Professional Documents
Culture Documents
BC tổ chức và biện pháp xây dựng
BC tổ chức và biện pháp xây dựng
MỤC LỤC
1.1. MỞ ĐẦU
1. Tên dự án: Dự án đầu tư xây dựng tuyến đê biển Nam Đình Vũ thuộc Khu kinh tế
Đình Vũ - Cát Hải.
2. Địa điểm xây dựng: quận Hải An, thành phố Hải Phòng.
3. Cấp quyết định đầu tư: Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng.
4. Chủ đầu tư: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị và khu kinh tế,
khu công nghiệp Hải Phòng.
5. Đơn vị tư vấn lập TKBVTC: Liên danh Trung tâm Chính sách và kỹ thuật
phòng chống thiên tai - Công ty Cổ phần FANCO - Công ty Cổ phần Tư vấn và khảo
sát xây dựng Bắc Hà.
Nhân sự thực hiện:
- Chủ nhiệm thiết kế: Phạm Thị Ngọc Anh.
- Chủ trì thiết kế biện pháp thi công: Hoàng Ngọc Bình.
- Chủ trì thiết kế kết cấu: Nguyễn Hữu Vân.
- Chủ nhiệm khảo sát địa hình: Bùi Xuân Trung.
- Chủ nhiệm khảo sát địa chất: Phan Thế Thọ
- Chủ trì dự toán: Vũ Thị Thu Huyền
6. Thời gian lập Thiết kế BVTC:
- Thời gian bắt đầu: 24 Tháng 12 năm 2021;
- Thời gian thực hiện: 180 ngày;
Trong đó:
+ Khảo sát địa hình, địa chất: 90 ngày
+ Lập TKBVTC và DT gói thầu thi công công trình đoạn từ K10+246 đến
K15+022, cống A3, đường công vụ và các hạng mục khác có liên quan: 60 ngày.
+ Lập TKBVTC và DT gói thầu thi công công trình đoạn từ K2+253 đến
K10+246, cống A1, A2 và các hạng mục khác có liên quan: 120 ngày.
+ Thời gian còn lại: Hoàn thiện các thủ tục theo qui định
1.2. CÁC CĂN CỨ ĐỂ LẬP THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG
1.2.1. Các căn cứ pháp lý
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Xây dựng số 62/2020/QH14 ngày 17/6/2020;
ty Cổ phần Tư vấn và khảo sát xây dựng Bắc Hà về việc thực hiện Gói thầu Khảo sát,
lập thiết kế bản vẽ thi công và dự toán Dự án đầu tư xây dựng tuyến đê biển Nam Đình
Vũ thuộc Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải;
1.2.2. Các căn cứ để lập Chỉ dẫn kỹ thuật thi công
Bảng 1.1: Danh mục tiêu chuẩn, quy chuẩn chính
STT Tên tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng thiết kế Mã hiệu
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số liệu điều kiện tự nhiên dùng QCVN 02:2009/BXD
1
trong xây dựng
Công trình thủy lợi - Thành phần, nội dung lập thiết kế kỹ
2 TCVN 12846: 2020
thuật và thiết kế bản vẽ thi công.
Công trình đê điều – yêu cầu về thành phần, khối lượng khảo TCVN 8481:2010
3
sát địa hình.
Công trình đê điều - yêu cầu về thành phần, khối lượng khảo
4 TCVN 10404 : 2015
sát địa chất công trình
5 Công trình thủy lợi: Yêu cầu thiết kế đê biển TCVN 9901 : 2014
6 Công trình thủy lợi - Đường thi công - Yêu cầu thiết kế TCVN 9162 : 2012
7 Nền các công trình thủy công - Tiêu chuẩn thiết kế. TCVN 4253:2012
8 Công trình thủy lợi – Công trình ở vùng triều – Yêu cầu tính TCVN 9904 : 2014
Thoát nước
toán thủy lực- ngăn
Mạngdòng.
lưới và công trình bên ngoài - Tiêu chuẩn
9 TCVN 7957-2008
thiết kế.
10 Công tác đất – Thi công và nghiệm thu. TCVN 4447:2012
11 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép thủy công – Tiêu chuẩn thiết kế. TCVN 4116: 1985
12 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép – Thi công và nghiệm thu. TCVN 9115: 2012
Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép – Yêu cầu bảo vệ chống
13 TCVN 9346:2012
ăn mòn trong môi trường nước biển.
Công trình thủy lợi - Kết cấu bảo vệ bờ biển - Thiết kế, thi
14 TCVN 11736:2017
công và nghiệm thu.
Công trình thủy lợi - Kết cấu bảo vệ bờ biển - Yêu cầu thiết kế
15 TCVN 12261:2018
hệ thống công trình giữ cát giảm sóng.
16 Áo đường mềm - Các yêu cầu và chỉ dẫn thiết kế TCCS 38:2022/TCĐBVN
17 Lớp kết cấu áo đường Đá dăm loại I – Thi công và nghiệm thu TCVN 9504-2012
Lớp móng cấp phối đá dăm trong kết cấu áo đường ô tô - Vật
18 TCVN 8859-2011
liệu, thi công và nghiệm thu
- Các quy chuẩn, tiêu chuẩn có liên quan.
- Hồ sơ thiết kế Bản vẽ thi công công trình.
+ Các tài liệu khảo sát địa hình bổ sung.
+ Các tài liệu khảo sát địa chất.
+ Tài liệu khảo sát, tính toán thủy văn, hải văn và mô hình toán.
§O¹
N1
(K2+
Tõ A
253-K
§ÕN 9)
4+08
B DÀ
I 183
6M
§O (K1
¹N 3+5
6
DÀI
e
§O¹
Tõ 0 §Õ
1230
Cè N
4
N2T
NG K15
M (K
A3 +02
õB
§Õ 2)
4+08
§ÕN
N
e
9-K5
DÀ
CèN
I1
48
+319
G A2
2M
)
§O 107
DÀ
¹N 5M
I
5 (K1
Tõ 2+
d 46
§Õ 5-K
N
Cè 3+5
NG 40
1
A3
)
§O
¹N
(K
4
10
Tõ
+2
C
46
§Õ
§Õ
N
N
d
K1
DÀ
2+
I2
9M
- Cao trình san lấp sau đê: + 3,00 (Hệ cao độ nhà nước).
* Cống qua đê
- Xây dựng 03 cống dưới đê, kết cấu cống hộp đê bê tông cốt thép, điều tiết bằng
cửa van phẳng, đóng mở bằng tời điện, gồm:
Bảng 1.3: Chỉ số kỹ thuật 3 cống dưới đê
STT Tên cống Lý trình Cao trình đáy cống Kích thước thông thủy
1 Cống A1 K3+388 -1.00m 2 cửa x (3,0x3,0)m
2 Cống A2 K5+319 -1.00m 4 cửa x (4,0x3,0)m
3 Cống A3 K13+540 -1.00m 4 cửa x (4,0x3,0)m
* Các hạng mục công trình khác:
- Bố trí 3 nhà quản lý hệ thống đê và các cống qua đê dọc theo tuyến đê;
- Các hạng mục phụ trợ gồm các bãi tập kết vật liệu phòng chống lụt bão và rãnh
thu nước tràn.
1.3.3. Tổng hợp các chỉ tiêu kỹ thuật và thông số thiết kế
1.3.3.1. Chỉ tiêu thiết kế
- Tần suất thiết kế P =3,33%.
- Mức đảm bảo thiết kế P = 96,67%
- Hệ số an toàn ổn định chống trượt đối với tổ hợp tải trọng cơ bản: [K]=1,20
- Hệ số an toàn ổn định chống trượt đối với tổ hợp tải trọng đặc biệt: [K]=1,10
- Hệ số an toàn ổn định chống lật đối với tổ hợp tải trọng cơ bản: [K]=1,45
- Hệ số an toàn ổn định chống lật đối với tổ hợp tải trọng đặc biệt: [K]=1,35
- Hệ số an toàn ổn định đất nền đối với tổ hợp tải trọng cơ bản: [K]=1,10
- Hệ số an toàn ổn định đất nền đối với tổ hợp tải trọng đặc biệt: [K]=1,00
- Hệ số tin cậy tính toán Kn = 1,1
1.3.3.2. Thông số kỹ thuật và giải pháp thiết kế
1). Tuyến đê biển
Bảng 1.4: Thông số thiết kế BVTC tuyến đê biển
STT Thông số kỹ thuật Đơn vị Trị số
Đoạn 1 Từ A đến B (K2+253-K4+089)
1 Chiều dài áp dụng m 1.836
2 Cao trình đỉnh tường m +5,0 ÷ +5,3
3 Cao trình mặt đê m +3,8 ÷ +4,1
4 Chiều rộng mặt đê m 5,0
5 Cao trình mặt cơ m +2,5
6 Chiều rộng cơ m 5,0
7 Hệ số mái đê phía biển m = 3,0
8 Hệ số mái đê phía KCN m = 2,0
9 Cao trình đỉnh chân đê m +0,0
10 Chiều rộng đỉnh chân đê m 3,5
11 Giải pháp kết cấu: Kết cấu đê dạng mái nghiêng đắp bằng cát san lấp từ cao trình đáy
đến khoảng +2,0 và đất đắp từ cao trình khoảng +2,0 đến mặt đê; trải 02 lớp vải địa kỹ
+ 03 nút kết nối đường giao thông của khu công nghiệp với đường đỉnh đê, các
nút giao thông này được huy động trong tình huống khẩn cấp khi có yêu cầu cứu hộ,
PCTT. Diện tích sử dụng đất các nút giao nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ đê.
c) Bãi tập kết vật liệu phòng chống lụt bão:
Dọc theo tuyến đê bố trí 03 vị trí, khoảng cách trung bình giữa các bãi khoảng
3km. Mỗi bãi vật liệu kích thước BxL=7,35x108m, diện tích 783,5m2, cao độ mặt bãi
+3,10m, mặt gia cố bằng đá dăm cấp phối.
d) Bãi tránh xe:
Bố trí dọc theo đường đỉnh đê phía khu công nghiệp, mật độ 0,5km/ điểm; kích
thước BxL= 3,0x32,0m.
6. Các công trình phục vụ thi công
6.1. Đường công vụ và Bãi đúc cấu kiện:
a. Đường công vụ (đường thi công):
Bảng 1.8: Thông số thiết kế BVTC – Đường công vụ
Cấp Chiều
Chiều rộng (m) Kết cấu mặt
TT Hạng mục đường dài
Mặt đường đường
TK (m) Nền đường
Tổng chiều dài 9663,21
1 Tuyến số 1 II 1219,95 8,0 6,0 Kết cấu mặt đường
2 Tuyến số 2 III 2624,97 5,5 4,0 phần xe chạy từ
3 Tuyến số 3 III trên xuống dưới:
3290,43
Đá dăm loại I dày
+ Đoạn 3-1 III 537,89 5,5 4,0
15cm; Cấp phối đá
+ Đoạn 3-2 III 866,81 5,5 4,0 dăm loại 2 dày
+ Đoạn 3-3 III 875,03 5,5 4,0 15cm; Lớp nền:
+ Đoạn 3-4 III 1010,70 5,5 4,0 Cát đầm chặt
4 Tuyến số 4 III 2527,86 K=0,98 dày 30cm;
lớp đất đầm chặt
+ Đoạn 4-1 III 649,87 5,5 4,0
K= 0,95 (tùy vị
+ Đoạn 4-2 III 1877,99 5,5 4,0 trí).
b. Bãi đúc cấu kiện:
- Vị trí: Nằm trong vòng xuyến vòng xuyến nút giao số 2 đường Tân Vũ - Lạch
Huyện (Km5+560 đường Tân Vũ - Lạch Huyện)
- Quy mô, kết cấu:
+ Diện tích 2ha, kích thước tạm tính dài 200m, rộng 100m, chiều dài ôm theo tuyến
đường công vụ;
+ Kết cấu: Bê tông M150 dày 10cm đá 2x4; Cấp phối đá dăm loại 2 dày 20cm; Cát
đắp.
6.2. Tuyến đê bao Geotube:
Xây dựng 02 tuyến đê bao (đê quây) phục vụ thi công phía biển và phía khu công
nghiệp bằng hệ thống ống vải địa kỹ thuật (Geotube) bọc cát có tổng chiều dài là
23.440,5m. Trong đó:
- Chiều dài tuyến đê bao phía biển: 12.201,4 m
- Chiều dài tuyến đê bao phía khu công nghiệp: 10.344,4 m
- Thông số thiết kế đê bao Geotube:
Bảng 1. Thông số thiết kế BVTC – Đê bao Geotube
Đoạn đê từ Đoạn đê từ
K2+253 đến K10+246 đến Tổng
K10+246 K15+022 chiều
Thông số thiết kế Phía Phía Phía Phía dài
biển KCN biển KCN
(m) (m) (m) (m) (m)
- Thân đê Geotube loại 1: 3 lớp Geotube (lớp 1 –
2 geotube 2,0m; lớp 2 – 1 Geotube 2,0m và lớp 3
Kết – 1 Geotube 1,0m)
cấu - Thân đê Geotube loại 1B: 3 lớp Geotube (lớp 1 –
loại 1 geotube 2,0m; lớp 2 – 1 Geotube 2,0m và lớp 3 3735,3 2722,5 136 136 6729,8
1/(1B) – 1 Geotube 1,0m)
- Kết cấu móng bao gồm: Bè tre đan lưới 0,5m
rộng 13,6m phía trên là vải ĐKT cường độ
50Kn/M.
- Thân đê Geotube – Loại 2: 2 lớp Geotube (lớp 1
Kết – 2 geotube 2,0m; lớp 2 – 1 Geotube 2,0m)
cấu - Thân đê Geotube – Loại 2B: 2 lớp Geotube (lớp
1 – 1 geotube 2,0m; lớp 2 – 1 Geotube 2,0m) 972 1984,1 1385 1200,2 5541,3
loại
2/2B - Kết cấu móng bao gồm: Bè tre đan lưới 0,5m
rộng 13,6m phía trên là vải ĐKT cường độ
50Kn/M.
- Thân đê Geotube – Loại 3: 2 lớp Geotube (lớp 1
Kết – 2 geotube 2,0m; lớp 2 – 1 Geotube 1,5m);
cấu - Thân đê Geotube – Loại 3B: 2 lớp Geotube (lớp 1349,7 1166,3 540 618,9 3674,9
loại 1 – 1 geotube 2,0m; lớp 2 – 1 Geotube 1,5m);
3/3B Kết cấu móng bao gồm: Bè tre đan lưới 0,5m rộng
13,6m phía trên là vải ĐKT cường độ 50Kn/M.
Hình 2.1: Mặt bằng sơ họa và hiện trạng vị trí tuyến công trình
bản vẽ thi công và dự toán Dự án đầu tư xây dựng tuyến đê biển Nam Đình Vũ thuộc
Khu kinh tế Đình Vũ – Cát Hải. Trong đó, tài liệu khảo sát địa hình phục vụ lập
TKBVTC và DT gói thầu thi công công trình đoạn từ K10+246 đến K15+022, cống
A3, đường công vụ và các hạng mục khác có liên quan, đã hoàn thành và được nghiệm
thu đảo bảo yêu cầu về tài liệu địa hình phục vụ cho công tác thiết kế.
2.1.3. Địa chất công trình, địa chất thủy văn
Tài liệu khảo sát địa chất cho khu vực dự án bao gồm:
- Hồ sơ khảo sát địa chất giai đoạn thiết kế kỹ thuật Dự án đầu tư xây dựng
tuyến đê biển Nam ĐìnhVũ thuộc Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải do Liên danh Viện
Thủy Công - Công ty TNHH Tư vấn công nghệ kè bờ Minh Tác và Công ty Cổ phần
tư vấn Việt Delta thực hiện đã được Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị
và khu kinh tế, khu công nghiệp Hải Phòng bàn giao cho Liên danh Trung tâm Chính
sách và kỹ thuật phòng chống thiên tai - Công ty Cổ phần FANCO - Công ty Cổ phần
Tư vấn và khảo sát xây dựng Bắc Hà;
- Hồ sơ khảo sát địa chất Liên danh Trung tâm Chính sách và kỹ thuật phòng
chống thiên tai - Công ty Cổ phần FANCO - Công ty Cổ phần Tư vấn và khảo sát xây
dựng Bắc Hà thực hiện cho giai đoạn TKBVTC theo quyết định số 113/QĐ-BQLDA
ngày 27/11/2021 về việc phê duyệt Nhiệm vụ và dự toán, số 156/QĐ-BQLDA về việc
phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát Gói thầu Khảo sát, lập thiết kế bản vẽ thi công
và dự toán Dự án đầu tư xây dựng tuyến đê biển Nam Đình Vũ thuộc Khu kinh tế
Đình Vũ – Cát Hải. Trong đó, Liên danh tư vấn đã có văn bản số 402/CSKT-KTĐĐ
ngày 24/12/2021 của Trung tâm Chính sách và kỹ thuật phòng chống thiên tai về việc
đề xuất điều chỉnh khối lượng khảo sát địa chất Dự án đầu tư xây dựng tuyến đê biển
Nam Đình Vũ thuộc Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải và đã được chủ đầu tư chấp thuận.
Cụ thể:
+ Điều chỉnh tăng chiều sâu hố khoan tại các vị trí lập mặt cắt ngang địa chất để
phục vụ tính toán ổn định lún cho tuyến đê. Chiều sâu hố khoan lập mặt cắt ngang đề
nghị trung bình chiều sâu hố khoan là 30m để đảm bảo đủ số liệu tính toán.
+ Bổ sung thí nghiệm nén cố kết để xác định các giá trị cố kết bao gồm: (1) Hệ
số cố kết Cv; (2) Chỉ số nén Cc; (3) Chỉ số nở Cs; (4) Áp lực tiền cố kết Pc để tính lún
theo thời gian.
Khối lượng và số liệu của công tác khảo sát địa chất đã thực hiện đảm bảo yêu
cầu phục vụ tính toán, thiết kế lập hồ sơ TKBVTC và Dự toán.
Kết quả khảo sát cho thấy địa tầng khu vực tuyến công trình như sau:
1. Đoạn 1: Từ K2+253÷K4+089 (chiều dài 1.836m)
- Theo kết quả khoan thăm dò và tham khảo thêm tài liệu các giai đoạn khảo sát
trước. địa tầng đoạn 1 từ K2+253÷K4+089 bao gồm các lớp từ trên xuống dưới như
sau:
- Lớp 1b: Cát san nền, cát bồi tích: Cát hạt nhỏ màu đen, xám đen, kết cấu xốp,
lẫn rễ cây, vỏ sò màu xám trắng. Lớp này gặp ở các hố khoan BS02, chiều dày lớp
này tại hố khoan BS02 là 2.5m.
- Lớp 1c: Bùn đáy sông, biển: bùn sét pha màu nâu hồng, màu xám lẫn cát hạt
mịn xám đen, vỏ sò xám trắng. Lớp này gặp ở các hố khoan BS03, BS06, chiều dày
lớp thay đổi từ 0.70m (BS03) đến 3.30m (BS06), trung bình 2.00m.
- Lớp 2: Bùn sét - bùn sét pha màu xám nâu, xám đen, ghi xám, trạng thái dẻo
mềm, xen kẹp cát hạt mịn, lẫn hữu cơ vỏ xò xám trắng. Lớp này gặp ở các hố khoan
M25, M37, M38, M40, BS04, BS05, BS06, BS08, phân bố ở độ sâu từ 0.00m đến
3.30m (BS06). Chiều dày lớp thay đổi từ 1.60m (BS05) đến 13.20m (M37), trung bình
6.73m.
- Lớp 3a: Cát hạt mịn, màu xám ghi, xám nâu kết cấu kém chặt, xen kẹp bùn sét
pha có bề dày 0.1-0.3m lẫn hữu cơ vỏ xò xám trắng. Lớp này bắt gặp ở hố khoan BS01
với chiều dày xác định là 2.0m.
- Lớp 3b: Sét pha màu xám đen, xám nâu trạng thái dẻo chảy, kẹp cát hạt mịn,
lẫn hữu cơ vò sò xám trắng. Lớp này gặp ở các hố khoan M25, M40, BS08, phân bố ở
độ sâu từ 2.00m (BS08) đến 6.80m (M25). Chiều dày lớp thay đổi từ 3.00m (BS08)
đến 4.80m (M40), trung bình 3.90m.
- Lớp 3c: Bùn sét pha màu xám ghi, xám nâu, lẫn hữu cơ, kẹp cát hạt mịn. Lớp
này gặp ở các hố khoan M26, M27, M28, M29, M30, M31, M32, M33, M34, M39,
M41, BS01, BS02, BS03, BS04, BS05, BS07, BS08, phân bố ở độ sâu từ 0.00m (M26,
M27, M28, M29, M30, M31, M32, M33, M34, M39, M41, BS07 =(Mặt nền hiện tại))
đến 5.00m (BS08). Chiều dày lớp thay đổi từ 4.80m (M31) đến 14.50m (BS02), trung
bình 10.21m.
- Lớp 4: Sét màu xám ghi, xám xanh trạng thái chảy đến dẻo chảy, kẹp cát hạt
mịn lẫn vỏ sò. Lớp này gặp ở các hố khoan M38, M39, BS07, phân bố ở độ sâu từ
9.80m (BS07) đến 10.80m (M38). Chiều dày lớp thay đổi từ 2.20m (BS07) đến 4.30m
(M39), trung bình 2.97m.
- Lớp 5: Sét pha màu xám ghi, xám vàng trạng thái dẻo chảy đến dẻo mềm, kẹp
cất hạt mịn lần vỏ sò. Lớp này gặp ở các hố khoan M28, M31, M32, M40, M41, BS03,
BS04, BS05, BS06, BS07, BS08, phân bố ở độ sâu từ 4.80m (M31) đến 14.00m
(BS06). Chiều dày lớp thay đổi từ 4.30m (BS04, BS07) đến chưa xác định, do (BS06)
chưa kết thúc lớp này, trung bình 6.55m.
- Lớp 6: Sét pha màu xám vàng, nâu vàng, ghi xám trạng thái dẻo mềm đến dẻo
cứng. Lớp này gặp ở các hố khoan M29, M30, M31, M33, M34, M37, M39, M40,
M41, BS03, BS04, BS05, BS07, BS08, phân bố ở độ sâu từ 10.50m (M33) đến
20.00m (BS05). Chiều dày lớp thay đổi từ 0.70m (BS07) đến chưa xác định, do
(BS03, BS08) chưa kết thúc lớp này, trung bình 5.48m.
- Lớp 7a: Sét màu nâu hồng, xám vàng, ghi xanh trạng thái dẻo cứng đến nửa
cứng, đôi chỗ lẫn kết von. Lớp này gặp ở các hố khoan M25, M26, M27, M29, M30,
M32, M33, M34, M38, BS01, BS02, BS04, BS05, phân bố ở độ sâu từ 10.70m (M25)
đến 22.00m (BS05). Chiều dày lớp thay đổi từ 4.30m (M38) đến chưa xác định, do
(M26, M27, M30, BS01, BS02) chưa kết thúc lớp này, trung bình 7.04m.
- Lớp 7b: Sét màu xám ghi, ghi xanh, trạng thái dẻo mềm đến dẻo cứng. Lớp này
gặp ở các hố khoan M29, M38, phân bố ở độ sâu từ 17.50m (M38) đến 18.80m (M29).
Chiều dày lớp thay đổi từ 6.20m (M29) đến 7.50m (M38), trung bình 6.85m.
- Lớp 7c: Sét màu xám vàng, ghi xanh, nâu hồng, trạng thái dẻo cứng đến nửa
cứng . Lớp này gặp ở các hố khoan M25, M28, M31, phân bố ở độ sâu từ 13.80m
(M28) đến 19.30m (M25). Chiều dày lớp thay đổi từ 6.50m (M31) đến chưa xác định,
do (M25) chưa kết thúc lớp này, trung bình 8.23m.
- Lớp 7f: Sét pha - sét pha nhẹ xám vàng, ghi xanh trạng thái dẻo mềm, lẫn cát
hạt nhỏ. Lớp này gặp ở các hố khoan M29, M37, M39, BS04, BS05, phân bố ở độ sâu
từ 24.70m (M37) đến 28.80m (BS04). Chiều dày lớp thay đổi từ 2.30m (M39) đến
chưa xác định, do (BS05) chưa kết thúc lớp này, trung bình 6.22m.
- Lớp 8: Cát pha màu xám vàng, ghi xanh, trạng thái dẻo, kẹp cát pha nhẹ. Lớp
này gặp ở các hố khoan M40, phân bố ở độ sâu từ 25.80m (M40) đến 25.80m (M40).
Chiều dày lớp thay đổi từ 0.90m (M40) đến 0.90m (M40), trung bình 0.90m.
- Lớp 9b: Cát hạt nhỏ màu xám ghi, xám vàng, ghi xanh, ghi xám, kết cấu chặt
đến rất chặt, lẫn sạn. Lớp này gặp ở các hố khoan M29, M32, M33, M34, M37, M38,
M39, M40, BS04, BS07, phân bố ở độ sâu từ 17.00m (BS07) đến 36.50m (BS04).
Chiều dày lớp thay đổi từ 2.00m (BS04) đến chưa xác định, do (M29, M32, M33,
M34, M37, M38, M39, M40, BS07) chưa kết thúc lớp này, trung bình 3.78m.
- Lớp 10b: Cát hạt trung mầu xám vàng, xám ghi, xám sáng, kết cấu chặt vừa
đến chặt. Lớp này gặp ở các hố khoan M28, M31, M41, phân bố ở độ sâu từ 23.70m
(M31) đến 27.30m (M28). Chiều dày lớp thay đổi từ chưa xác định, do (M28, M31,
M41) chưa kết thúc lớp này đến chưa xác định, do (M28, M31, M41) chưa kết thúc
lớp này, trung bình 4.13m.
- Lớp V: Sản phẩm phong hóa hoàn toàn từ đá sét bột kết thành đất sét pha màu
nâu , nâu đỏ trạng thái dẻo cứng, đôi chỗ lẫn ít dăm sạn. gặp ở các hố khoan BS04,
phân bố ở độ sâu từ 38.50m (BS04) đến 38.50m (BS04). Chiều dày lớp được xác định
tại hố khoan BS04 là 2.00m.
2. Đoạn 2: Từ K4+089÷K5+319 (chiều dài 1.230m):
- Lớp 1b: Cát san nền, cát bồi tích: Cát hạt nhỏ màu đen, xám đen, kết cấu xốp,
lẫn rễ cây, vỏ sò màu xám trắng, lẫn ít sỏi sạn. Lớp này gặp ở hố khoan BS12 với
chiều dày lớp xác định là 3.50m.
- Lớp 1c: Bùn đáy sông, biển: bùn sét - sét pha màu nâu hồng, màu xám, trạng
thái dẻo chảy - chảy, lẫn cát hạt mịn xám đen, vỏ sò xám trắng. Lớp này gặp ở các hố
khoan BS11, BS14, BS16. Chiều dày lớp thay đổi từ 0.40m (BS16) đến 2.00m (BS14),
trung bình 0.97m.
- Lớp 2: Sét - sét pha, màu xám nâu, xám đen, ghi xám, trạng thái dẻo chảy đến
chảy, xen kẹp cát hạt mịn, lẫn hữu cơ vỏ xò xám trắng. Lớp này gặp ở các hố khoan
M42, M43, M44, M45, M46, M47, M48, M49, M52, M53, BS09, BS10, BS11, BS12,
BS13, BS14, BS15, BS16, BS17, phân bố ở độ sâu từ 0.00m (M42, M43, M44, M45,
M46, M47, M48, M49, M52, M53, BS09, BS10, BS13, BS15, BS17 0.0m đến 3.50m
(BS12). Chiều dày lớp thay đổi từ 2.00m (BS09) đến 7.20m (M47, M48, BS10), trung
bình 5.49m.
- Lớp 3b: Sét pha màu xám đen, xám nâu trạng thái dẻo mềm đến dẻo chảy, kẹp
cát hạt mịn, lẫn hữu cơ vò sò xám trắng. Lớp này gặp ở các hố khoan M43, M48, M52,
BS14, BS15, phân bố ở độ sâu từ 5.50m (BS15) đến 7.20m (M48). Chiều dày lớp thay
đổi từ 3.00m (BS14) đến 8.50m (M48, M52), trung bình 6.02m.
- Lớp 3c: Sét - sét pha màu xám ghi, xám nâu, trạng thái dẻo chảy đôi chỗ dẻo
mềm, lẫn hữu cơ, kẹp cát hạt mịn. Lớp này gặp ở các hố khoan M42, M44, M46, M47,
BS09, BS10, BS11, BS12, BS13, BS14, phân bố ở độ sâu từ 2.00m (BS09) đến
10.00m (BS12). Chiều dày lớp thay đổi từ 2.00m (BS13) đến 8.40m (BS09), trung
bình 4.92m.
- Lớp 4: Sét màu xám ghi, xám xanh trạng thái chảy đến dẻo chảy, kẹp cát hạt
mịn lẫn vỏ sò. Lớp này gặp ở các hố khoan , phân bố ở độ sâu từ đến . Chiều dày lớp
thay đổi từ đến , trung bình.
- Lớp 5: Sét - sét pha, màu xám ghi, xám vàng trạng thái dẻo mềm, kẹp cất hạt
mịn lần vỏ sò. Lớp này gặp ở các hố khoan M42, M43, M44, M45, M46, M47, M48,
M49, M52, M53, BS09, BS10, BS11, BS12, BS13, BS14, BS15, BS16, BS17, phân bố
ở độ sâu từ 3.00m (BS16) đến 15.70m (M48). Chiều dày lớp thay đổi từ 2.30m (M43)
đến chưa xác định, do (BS14, BS15) chưa kết thúc lớp này, trung bình 7.75m.
- Lớp 6: Sét - sét pha màu xám vàng, nâu vàng, ghi xám trạng thái dẻo mềm.
Lớp này gặp ở các hố khoan M42, M43, M44, M45, M46, M48, M49, M52, BS09,
BS13, BS17, phân bố ở độ sâu từ 13.50m (M46) đến 21.30m (M48). Chiều dày lớp
thay đổi từ 2.60m (M43) đến chưa xác định, do (BS09) chưa kết thúc lớp này, trung
bình 4.20m.
- Lớp 7a: Sét màu nâu hồng, xám vàng, ghi xanh trạng thái dẻo cứng đến nửa
cứng, đôi chỗ lẫn kết von. Lớp này gặp ở các hố khoan M44, M47, phân bố ở độ sâu từ
17.50m (M44) đến 19.60m (M47). Chiều dày lớp thay đổi từ 2.90m (M47) đến 4.90m
(M44), trung bình 3.90m.
- Lớp 7b: Sét màu xám ghi, ghi xanh, trạng thái dẻo mềm đến dẻo cứng. Lớp này
gặp ở các hố khoan M43, M44, M47, phân bố ở độ sâu từ 17.30m (M43) đến 22.50m
(M47). Chiều dày lớp thay đổi từ 5.10m (M44) đến 19.40m (M43), trung bình 10.33m.
- Lớp 7c: Sét - sét pha màu xám vàng, ghi xanh, nâu hồng, trạng thái dẻo cứng
đôi chỗ dẻo mềm. Lớp này gặp ở các hố khoan M44, M49, M53, BS16, BS17, phân bố
ở độ sâu từ 14.80m (M53) đến 27.50m (M44). Chiều dày lớp thay đổi từ 1.70m (M44)
đến 10.90m (M53), trung bình 5.76m.
- Lớp 7d: Sét - sét pha màu xám xanh, nâu xám, nâu vàng, trạng thái nửa cứng,
lẫn cát sạn. Lớp này gặp ở các hố khoan BS10, BS11, phân bố ở độ sâu từ 17.40m
(BS10) đến 18.00m (BS11). Chiều dày lớp thay đổi từ 5.00m (BS11) đến 6.60m
(BS10), trung bình 5.80m.
- Lớp 7e: Sét - sét pha, màu xám xanh, nâu xám, nâu vàng, trạng thái dẻo mềm.
Lớp này gặp ở các hố khoan M43, M46, BS12, BS13, phân bố ở độ sâu từ 19.30m
(M46) đến 36.70m (M43). Chiều dày lớp thay đổi từ 2.00m (BS12) đến chưa xác định,
do (M43, BS13) chưa kết thúc lớp này, trung bình 4.88m.
- Lớp 7f: Sét - sét pha, màu xám vàng, ghi xanh, trạng thái dẻo mềm - dẻo cứng,
đôi chỗ lẫn ít sỏi sạn. Lớp này gặp ở các hố khoan M42, M44, M46, M47, M48, M49,
BS12, BS17, phân bố ở độ sâu từ 19.50m (M42) đến 29.20m (M44). Chiều dày lớp
thay đổi từ 2.00m (M46) đến 7.50m (M42), trung bình 4.20m.
- Lớp 8: Sét pha màu xám vàng, ghi xanh, trạng thái dẻo mềm, xen kẹp lớp cát
pha trạng thái dẻo. Lớp này gặp ở các hố khoan M47, M53, BS16, BS17, phân bố ở
độ sâu từ 25.70m (M53) đến 32.20m (M47). Chiều dày lớp thay đổi từ 2.80m (M53)
đến chưa xác định, do (BS16) chưa kết thúc lớp này, trung bình 3.10m.
- Lớp 9b: Cát hạt nhỏ màu xám ghi, xám vàng, ghi xanh, ghi xám, kết cấu chặt,
lãn ít sạn. Lớp này gặp ở các hố khoan M48, M52, BS10, BS11, phân bố ở độ sâu từ
23.00m (BS11) đến 31.30m (M48). Chiều dày lớp thay đổi từ chưa xác định, do
(M48, M52, BS10, BS11) chưa kết thúc lớp này đến chưa xác định, do (M48, M52,
BS10, BS11) chưa kết thúc lớp này, trung bình 5.58m.
Lớp 10b: Cát hạt vừa màu xám nâu, ghi sáng, trạng thái chặt vừa - chặt, lẫn sỏi
sạn. Lớp này gặp ở các hố khoan M42, M44, M45, M46, M47, M49, M53, BS12,
BS17, phân bố ở độ sâu từ 25.00m (M46) đến 35.50m (M47). Chiều dày lớp thay đổi
từ chưa xác định, do (M42, M44, M45, M46, M47, M49, M53, BS12, BS17) chưa kết
thúc lớp này đến chưa xác định, do (M42, M44, M45, M46, M47, M49, M53, BS12,
BS17) chưa kết thúc lớp này, trung bình 4.84m.
3. Đoạn 3 Từ K5+319 ÷ K10+246 (chiều dài 2.219m)
- Theo kết quả khoan thăm dò và tham khảo thêm tài liệu các giai đoạn khảo sát
trước. địa tầng đoạn 3 từ K5+319 ÷ K10+246 bao gồm các lớp từ trên xuống dưới như
sau:
- Lớp 1b: Cát san nền, cát bồi tích: Cát hạt nhỏ màu đen, xám đen, kết cấu xốp,
lẫn rễ cây, vỏ sò màu xám trắng. Lớp này bắt gặp ở các hố khoan M69, BS23, BS24.
Chiều dày lớp thay đổi từ 2.00m (BS23, BS24) đến 2.80m (M69), trung bình 2.27m.
- Lớp 1c: Bùn đáy sông, biển: bùn sét pha màu nâu hồng, màu xám lẫn cát hạt
mịn xám đen, vỏ sò xám trắng. Lớp này bắt gặp ở các hố khoan M58, M59, M60,
M71, M72, M79, M80, M90, M101, M105, BS22, BS29, BS30, BS31, BS32, BS33.
Chiều dày lớp thay đổi từ 0.40m (M105) đến 5.60m (M90), trung bình 1.93m.
- Lớp 2: Bùn sét - bùn sét pha màu xám nâu, xám đen, ghi xám, trạng thái dẻo
mềm, xen kẹp cát hạt mịn, lẫn hữu cơ vỏ xò xám trắng. Lớp này bắt gặp ở các hố
khoan M54, M55, M56, M57, M58, M59, M60, M61, M62, M63, M64, M65, M66,
M70, M71, M72, M73, M74, M76, M77, M78, M79, M80, M83, M84, M85, M86,
M89, M90, M91, M92, M95, M96, M97, M98, M101, M102, M103, M104, M105,
M106, BS18, BS19, BS20, BS21, BS22, BS23, BS24, BS25, BS26, BS27, BS28,
BS29, BS30, BS31, BS32, BS33, phân bố ở độ sâu từ 0.00m đến 5.60m (M90). Chiều
dày lớp thay đổi từ 2.00m (BS20, BS21, BS24) đến 13.50m (M76, M102), trung bình
6.35m.
- Lớp 3b: Sét pha màu xám đen, xám nâu trạng thái dẻo chảy, kẹp cát hạt mịn,
lẫn hữu cơ vò sò xám trắng. Lớp này bắt gặp ở các hố khoan M63, M65, M66, BS23,
BS24, phân bố ở độ sâu từ 2.50m (M66) đến 6.50m (M65). Chiều dày lớp thay đổi từ
2.20m (BS24) đến 8.00m (BS23), trung bình 5.68m.
- Lớp 3c: Bùn sét pha màu xám ghi, xám nâu, lẫn hữu cơ, kẹp cát hạt mịn. Lớp
này bất gặp ở các hố khoan M54, M61, M62, M69, M78, M95, M96, M98, M106,
BS18, BS20, BS21, BS25, phân bố ở độ sâu từ 2.00m (BS20, BS21) đến 6.80m (M78,
M106). Chiều dày lớp thay đổi từ 2.30m (M95) đến 8.70m (M54), trung bình 4.79m.
- Lớp 4: Sét màu xám ghi, xám xanh trạng thái chảy đến dẻo chảy, kẹp cát hạt
mịn lẫn vỏ sò. Lớp này bắt gặp ở các hố khoan M58, M66, M69, M89, BS24, BS25,
phân bố ở độ sâu từ 4.50m (M89) đến 7.20m (BS25). Chiều dày lớp thay đổi từ 3.80m
(BS24) đến 10.30m (M58), trung bình 6.60m.
- Lớp 5: Sét màu xám ghi, xám vàng trạng thái dẻo chảy đến dẻo mềm, kẹp cất
hạt mịn lần vỏ sò. Lớp này bắt gặp ở các hố khoan M54, M55, M56, M57, M59, M60,
M61, M62, M63, M65, M66, M69, M70, M71, M72, M73, M74, M75, M77, M79,
M83, M84, M86, M89, M90, M92, M95, M96, M97, M98, M101, M102, M103,
M105, M106, BS18, BS19, BS20, BS21, BS22, BS24, BS25, BS26, BS27, BS28,
BS29, BS30, BS31, BS32, BS33, phân bố ở độ sâu từ 2.50m (M57) đến 14.20m
(M106). Chiều dày lớp thay đổi từ 2.00m (BS24, BS25, BS29) đến chưa xác định, do
(BS18, BS30) chưa kết thúc lớp này, trung bình 6.78m.
- Lớp 6: Sét pha màu xám vàng, nâu vàng, ghi xám trạng thái dẻo mềm đến dẻo
cứng. Lớp này bắt gặp ở các hố khoan M55, M56, M57, M58, M59, M60, M63, M74,
M75, M77, M79, M80, M83, M84, M85, M86, M89, M90, M91, M92, M96, M103,
M104, M105, BS19, BS20, BS21, BS22, BS26, BS28, BS29, BS31, BS32, BS33,
phân bố ở độ sâu từ 9.50m (M80) đến 20.00m (BS19). Chiều dày lớp thay đổi từ
0.20m (BS20) đến chưa xác định, do (BS19, BS29, BS33) chưa kết thúc lớp này,
trung bình 7.91m.
- Lớp 7a: Sét màu nâu hồng, xám vàng, ghi xanh trạng thái dẻo cứng đến nửa
cứng, đôi chỗ lẫn kết von. Lớp này bắt gặp ở các hố khoan M54, M61, M62, M63,
M64, M66, M69, M70, M71, M72, M73, M74, M75, M76, M78, M79, M84, M85,
M86, M91, M92, M95, M96, M97, M98, M101, M102, M103, M105, M106, BS20,
BS21, BS22, BS23, BS24, BS25, BS26, BS27, BS28, BS31, BS32, phân bố ở độ sâu
từ 11.00m (M101) đến 33.30m (M63). Chiều dày lớp thay đổi từ 0.60m (BS24) đến
chưa xác định, do (M63, M71, M72, M73, M74, M75, M78, M79, M84, M92, M95,
M96, M97, M98, M101, M102, M103, M105, M106, BS25) chưa kết thúc lớp này,
trung bình 6.75m.
- Lớp 7b: Sét màu xám ghi, ghi xanh, trạng thái dẻo mềm đến dẻo cứng. Lớp này
bắt gặp ở các hố khoan M58, M60, M61, M62, M64, M69, M70, M76, M85, M86,
M104, BS21, BS22, BS24, BS31, BS32, phân bố ở độ sâu từ 12.60m (BS24) đến
27.00m (BS32). Chiều dày lớp thay đổi từ 2.30m (M76) đến chưa xác định, do (BS24,
BS31, BS32) chưa kết thúc lớp này, trung bình 5.47m.
- Lớp 7c: Sét màu xám vàng, ghi xanh, nâu hồng, trạng thái dẻo cứng đến nửa
cứng. Lớp này bắt gặp ở các hố khoan M64, M76, BS23, phân bố ở độ sâu từ 14.60m
(BS23) đến 18.00m (M76). Chiều dày lớp thay đổi từ 5.80m (M76) đến chưa xác định,
do (BS23) chưa kết thúc lớp này, trung bình 5.97m.
- Lớp 7d: Sét màu xám xanh, nâu xám, nâu vàng, trạng thái nửa cứng, lẫn cát,
sạn. Lớp này bất gặp ở các hố khoan M77, BS26, BS27, BS28, phân bố ở độ sâu từ
19.50m (BS26) đến 25.40m (BS28). Chiều dày lớp thay đổi từ 3.10m (BS27) đến chưa
xác định, do (M77, BS28) chưa kết thúc lớp này, trung bình 4.50m.
- Lớp 7e: Sét màu xám xanh, nâu xám, nâu vàng, trạng thái nửa cứng, lẫn cát,
sạn. Lớp này bắt gặp ở các hố khoan M61, M62, M80, M83, M91, BS21, BS22, phân
bố ở độ sâu từ 16.80m (M80) đến 35.30m (M61). Chiều dày lớp thay đổi từ chưa xác
định, do (M61, M62, M80, M83, M91, BS21, BS22) chưa kết thúc lớp này đến chưa
xác định, do (M61, M62, M80, M83, M91, BS21, BS22) chưa kết thúc lớp này, trung
bình 4.86m.
- Lớp 7f: Sét pha - sét pha nhẹ xám vàng, ghi xanh trạng thái dẻo mềm, lẫn cát
hạt nhỏ. Lớp này bắt gặp ở các hố khoan M54, M65, M66, M76, M89, BS20, BS26,
BS27, phân bố ở độ sâu từ 18.50m (M89) đến 26.00m (BS20). Chiều dày lớp thay đổi
từ 1.90m (M76) đến chưa xác định, do (BS20, BS26, BS27) chưa kết thúc lớp này,
trung bình 4.51m.
- Lớp 7g: Sét pha - sét pha nhẹ xám vàng, ghi xanh, trạng thái nửa cứng, lẫn cát
hạt nhỏ. Lớp này bắt gặp ở các hố khoan M66, M76, M89, M90, phân bố ở độ sâu từ
23.50m (M66, M89) đến 25.70m (M76). Chiều dày lớp thay đổi từ 3.00m (M89, M90)
đến chưa xác định, do (M66, M76) chưa kết thúc lớp này, trung bình 3.70m.
- Lớp 8: Cát pha màu xám vàng, ghi xanh, trạng thái dẻo, kẹp cát pha nhẹ (ký
hiệu 8): gặp ở các hố khoan M64, M85, M86, M104, phân bố ở độ sâu từ 24.30m
(M64) đến 30.20m (M104). Chiều dày lớp thay đổi từ 1.30m (M104) đến chưa xác
định, do (M85, M86) chưa kết thúc lớp này, trung bình 3.35m.
- Lớp 9b: Cát hạt nhỏ màu xám ghi, xám vàng, ghi xanh, ghi xám, kết cấu chặt
đến rất chặt, lẫn sạn. Lớp này bắt gặp ở các hố khoan M54, M56, M57, M58, M64,
M65, M69, M104, phân bố ở độ sâu từ 22.50m (M69) đến 31.50m (M104). Chiều dày
lớp thay đổi từ chưa xác định, do (M54, M56, M57, M58, M64, M65, M69, M104)
chưa kết thúc lớp này đến chưa xác định, do (M54, M56, M57, M58, M64, M65,
M69, M104) chưa kết thúc lớp này, trung bình 4.90m.
Lớp 10b: Cát hạt trung mầu xám vàng, xám ghi, xám sáng, kết cấu chặt vừa.
Lớp này gặp ở các hố khoan M55, M59, M60, M70, M89, M90, phân bố ở độ sâu từ
24.50m (M70) đến 30.90m (M55). Chiều dày lớp thay đổi từ chưa xác định, do (M55,
M59, M60, M70, M89, M90) chưa kết thúc lớp này đến chưa xác định, do (M55,
M59, M60, M70, M89, M90) chưa kết thúc lớp này, trung bình 4.47m.
4. Đoạn 4 từ K10+246 đến K12+456 (chiều dài 2.219m)
- Theo kết quả khoan thăm dò và tham khảo thêm tài liệu các giai đoạn khảo sát
trước, địa tầng đoạn 4 từ K10+246 đến K12+465 bao gồm các lớp từ trên xuống dưới
như sau:
- Lớp 1b: Cát hạt nhỏ màu đen, xám đen, kết cấu xốp lẫn rễ cây vỏ sò màu xám
trắng, lẫn ít sỏi sạn, Lớp này bắt gặp tại các hố khoan M126, M127, M128, BS39. Với
chiều dày lớp thay đổi từ 1.8m (M126, M127 và M128) đến 3.0m (BS39), trung bình
khoảng 1.8m.
- Lớp 1c: Bùn sét pha màu nâu hồng, màu xám, lẫn cát hạt mịn xám đen, vỏ sò
xám trắng. Lớp này bắt gặp tại hầu hết các hố khoan ngoại từ các hố M126, M127,
M128 và BS39. Với chiều dày lớp thay đổi từ 0.2m đến 4.0m, trung bình khoảng
0.6m.
- Lớp 2: Sét pha – sét màu xám nâu, xám đen, ghi xám, trạng thái dẻo chảy đến
chảy, đôi chỗ dẻo mềm, xen kẹp cát hạt mịn, lẫn hữu cơ vỏ sò xám trắng. Lớp này bắt
gặp tại các hố khoan M128, BS40 và BS41. Với chiều dày lớp thay đổi từ 6.0m (BS40,
(BS38) đến chưa xác định, do các hố M110, M114, M118, M119, M120, M121,
M123, M128 và BS34 chưa khoan qua lớp này.
- Lớp 7d: Sét màu xám xanh, nâu xám, nâu vàng, trạng thái nửa cứng, lẫn cát
sạn. Lớp này bắt gặp tại các hố khoan M113, M126, M127, và BS38. Với chiều dày
lớp này chưa xác định do chưa khoan qua lóp này.
5. Đoạn 5 từ K12+465 đến K13+540 (chiều dài 1.075m)
- Theo kết quả khoan thăm dò và tham khảo thêm tài liệu các giai đoạn khảo sát
trước. địa tầng đoạn 4 từ K12+465 đến K13+540 bao gồm các lớp từ trên xuống dưới
như sau:
- Lớp 1c: Bùn sét pha màu nâu hồng, màu xám, trạng thái dẻo chảy đến chảy, lẫn
cát hạt mịn xám đen, vỏ sò xám trắng. Lớp này bắt gặp tại tất các hố khoan. Với chiều
dày lớp này thay đổi từ 2.1m (BS46) đến 3.5m (BS45). Chiều dày trung bình khoảng
2.8m.
- Lớp 2: Sét pha – sét, màu xám nâu, xám đen, ghi xám, trạng thái chảy đến dẻo
chảy, đôi chỗ dẻo mềm, xen kẹp cát hạt mịn, lẫn hữu cơ vỏ sò xám trắng. Lớp này bắt
gặp tại hầu hết các hố khoan ngoại trừ hố khoan M133. Với chiều dày lớp này thay đổi
từ 2.7m (BS43) đến 12.2m (M139). Trung bình khoảng 7.0m.
- Lớp 3b: Sét pha màu xám đen, xám nâu, trạng thái dẻo mềm - dẻo chảy, kẹp
cát hạt mịn, lẫn hữu cơ vỏ sò xám trắng. Lớp này bắt gặp tại các hố khoan M135 và
BS42 với chiều dày lớp này thay đổi từ 0.7m (M135) đến 6.7m (BS42). Chiều dày
trung bình khoảng 3.4m.
- Lớp 3c: Bùn sét pha màu xám ghi, xám nâu, trạng thái dẻo chảy, lẫn hữu cơ
kẹp cát hạt mịn. Lớp này bắt gặp tại các hố khoan M133 và BS43 với chiều dày lớp
này thay đổi từ 2.8m (BS43) đến 7.5m (M133). Trung bình khoảng 5.2m.
- Lớp 4: Sét pha màu xám ghi, xám xanh, trạng thái dẻo mềm, kẹp cát hạt mịn
lẫn vỏ sò. Lớp này bắt gặp tại các hố khoan M133, M135 và BS45. Với chiều dày lớp
này thay đổi từ 0.5m (BS45) đến 3.5m (M133). Trung bình khoảng 1.9m.
- Lớp 5: Sét pha – sét màu xám ghi, xám vàng, trạng thái dẻo mềm đôi chỗ dẻo
chảy, kẹp cát hạt mịn lẫn vỏ sò. Lớp này bắt gặp tại hầu hết các hố khoan ngoại trừ các
hố M133, M1135 và BS42. Với chiều dày lớp này thay đổi từ 2.5m (M132) đến 14.1m
(BS46). trung bình khoảng 6.0m.
- Lớp 6: Sét pha màu xám vàng, nâu vàng, ghi xám, trạng thái dẻo cứng đến nửa
cứng. Lớp này bắt gặp tại các hố khoan M133, M134, M135, M138, BS44 và BS45
Với chiều dày lớp này thay đổi từ 3.0m (M134) đến chưa xác định, do các hố khoan
BS44 và BS45 chưa khoan qua lớp này. chiều dày trung bình khoảng 8.3m.
- Lớp 7a: Sét pha màu nâu hồng, xám vàng, ghi xanh, trạng thái nửa cứng đến
dẻo cứng, đôi chỗ lẫn kết von. Lớp này bắt gặp tại các hố khoan M131, M132, M134,
BS42 và BS43. Với chiều dày lớp này thay đổi từ 2.0m (M132) đến chưa xác định, do
các hố khoan M131, M134, BS42 và BS43 chưa khoan qua lớp này, chiều dày trung
bình khoảng 6.3m.
- Lớp 7b: Sét màu xám ghi, ghi xanh, trạng thái dẻo mềm đến dẻo cứng. Lớp này
bắt gặp tại các hố khoan M132 và M138. Với chiều dày lớp này thay đổi từ 3.3m
(M138) đến 17.2m (M132), trung bình khoảng 10.2m.
- Lớp 7c: Sét pha – sét, màu xám vàng, ghi xanh, nâu hồng, trạng thái dẻo cứng
đến nửa cứng. Lớp này bắt gặp tại các hố khoan BS46 và M132. Với chiều dày lớp này
thay đổi từ 14.2m (BS46) đến chưa xác định. do hố khoan M132 chưa khoan qua lớp
này.
- Lớp 7d: Sét màu xám xanh, nâu xám, nâu vàng, trạng thái nửa cứng, lẫn cát
sạn. Lớp này bắt gặp tại các hố khoan M133. M135 và M139. Với chiều dày lớp này
chưa xác định được vì chưa khoan qua lớp này.
- Lớp 7f: Sét pha – sét pha nhẹ, màu xám vàng, ghi xanh, trạng thái dẻo mềm,
lẫn cát hạt nhỏ. Lớp này bắt gặp tại hố khoan M138 với chiều dày là 11.8m.
- Lớp 9b: Cát hạt vừa, màu xám nâu, xám ghi, xám vàng, kết cấu chặt, lẫn sạn.
Lớp này bắt gặp ở hố khoan BS46 với chiều dày chưa xác định do chưa khoan qua lớp
này.
6. Đoạn 6 từ K13+540 đến K15+022 (chiều dài 1.482m)
- Lớp 1c: Bùn sét pha – sét, màu nâu hồng, màu xám, trạng thái dẻo chảy, lẫn cát
hạt mịn xám đen, vỏ xò xám trắng. Lớp này bắt gặp tại hầu hết các hết các hố khoan
ngoại trừ các hố M143 và M148. Với chiều dày lớp này thay đổi từ 2.6m (BS47.
BS48) đến 4.6m (M150). Trung bình khoảng 3.6m.
- Lớp 2: Sét – sét pha, màu xám nâu, xám đen, ghi xám, trạng thái dẻo chảy đến
chảy, xen kẹp cát hạt mịn, lẫn hữu cơ vỏ sò xám trắng. Lớp này này bắt gặp tại hầu hết
các hố khoan ngoại trừ hồ BS47. Với chiều dày lớp thay đổi từ 2.5m (M143) đến
10.8m (M148). Trung bình khoảng 7.5m.
- Lớp 3c: Bùn sét pha màu xám ghi, xám nâu, trạng thái dẻo chảy, lẫn hữu cơ,
kẹp cát hạt mịn. Lớp này bắt gặp ở các hố khoan M143 và BS47. Với chiều dày lớp
này thay đổi từ 7.3m (M143) đến 7.4m (BS74). Trung bình 7.3m.
- Lớp 4: Sét – sét pha, màu xám ghi, xám xanh, trạng thái dẻo chảy, kẹp cát hạt
mịn, lẫn vỏ xò. Lớp này bắt gặp ở các hố M144. M154. M155 và BS50. với chiều dày
lớp này thay đổi từ 3.5m (BS50) đến 8.0m (M155). trung bình 5.6m.
- Lớp 5: Sét – sét pha màu xám ghi, xám vàng, trạng thái dẻo chảy đến dẻo mềm,
kẹp cát hạt mịn lẫn vỏ sò. Lớp này bắt gặp ở hầu hết các hố khoan ngoại trừ các hố
M144. M148. M149. M153. M154 và BS49. Với chiều dày lớp này thay đổi từ 1.9m
(M150) đến 13.0m (BS47). trung bình 5.3m.
- Lớp 7a: Sét pha, màu nâu hồng, xám vàng, ghi xanh, trạng thái dẻo cứng – nửa
cứng, đôi chỗ lẫn kết von. Lớp này bắt gặp ở hầu hết các hố khoan ngoại trừ các hố
khoan M145 và BS47. Với chiều dày lớp này thay đổi từ 3.7m (M143. BS48) đến chưa
xác định. do các hố khoan M155. BS49 và BS50 chưa khoan qua lớp này.
- Lớp 7b: Sét màu xám ghi, ghi xanh, trạng thái dẻo mềm đến dẻo cứng. Lớp này
bắt gặp ở hầu hết các hố khoan ngoại trừ các hố M155, BS47, BS48, BS49 và BS50.
Với chiều dày lớp này thay đổi từ 7.8m (M149) đến 16.2m (M145). trung bình 11.5m.
- Lớp 7c: Sét màu xám vàng, ghi xanh, nâu hồng, trạng thái dẻo cứng đến nửa
cứng. Lớp này bắt gặp ở các hố M148, M149, M150, M154 và BS47. Với chiều dày
lớp này thay đổi từ 4.1m (M154) đến chưa xác định. do các hố khoan M148. M149.
M150 và BS47 chưa khoan qua lớp này.
- Lớp 7d: Sét pha màu xám xanh. nâu xám. nâu vàng. trạng thái nửa cứng. lẫn
cát sạn. Lớp này bắt gặp ở các hố khoan M145 và BS48. Với chiều dày lớp này chưa
xác định do chưa khoan qua lớp này.
5. Kết quả khảo sát thủy văn, hải văn và mực nước mặt
Các thông số về mực nước triều, sóng, hướng sóng, mực nước ngầm, độ mặn... được
nêu trong báo cáo chính. Phần lựa chọn tần suất, trị số cho thiết kế thi công và thiết kế
tổ chức thi công sẽ được trình bày ở các mục liên quan trong báo cáo này.
Xác định thành phần hóa học của nước trong các mẫu nước được lấy từ các hố khoan
khảo sát địa chất cho kết quả nước có mức độ xâm thực trung bình (Theo tiêu chuẩn
Việt Nam TCVN3994 – 85).
Nước cho xây dựng công trình phải chở từ vùng khác đến.
2.1.4. Đặc điểm Khí tượng, thủy hải văn công trình, sông ngòi
2.1.4.1. Đặc điểm khí hậu
Khu vực dự án có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa. Chế độ gió mùa ở đây thể
hiện sự tương phản rõ rệt giữa hai mùa. Mùa hè trùng với gió mùa Tây Nam kéo dài từ
tháng V tới tháng X có thời tiết nóng ẩm và mưa nhiều; mùa đông trùng với gió mùa
Đông Bắc kéo dài từ tháng X tới tháng IV năm sau có thời tiết lạnh và ít mưa. Các đặc
trưng chủ yếu của khí hậu - khí tượng khu vực dự án như sau:
1. Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình năm khu vực dự án đạt 23,3oC, nhiệt độ trung bình tháng
cao nhất vào tháng VI, VII đạt 31,9oC tại Phù Liễn và nhiệt độ trung bình tháng thấp
nhất vào tháng I đạt 14oC tại Phù Liễn.
Nhiệt độ tối cao đạt 41,5oC vào tháng V/1914 tại Phù liễn; 35,8oC vào tháng
VIII/1985 tại Hòn Dấu và 33,9 oC vào tháng VII/1968 tại Bạch Long Vĩ.
Xu thế biến đổi của nhiệt độ tăng trong các thập kỷ gần đây.
2. Độ ẩm.
Độ ẩm tương đối trung bình năm đạt 86-86%, độ ẩm trung bình tháng cao nhất
đạt 90-91% vào các tháng cuối mùa đông khi có mưa phùn ẩm ướt và đạt 86-88% vào
các tháng VII., VIII khi có mưa. Độ ẩm trung bình tháng thấp nhất vào các tháng XI,
XII khi có gió mùa đông bắc khô hanh thổi về nhiều đợt.
3. Bốc hơi.
Bốc hơi piche năm trung bình nhiều năm đạt 709 mm tại Phù Liễn, 839 mm tại
Hòn Dấu, 1461 mm tại Bạch Long Vĩ. Những trạm thuộc các đảo có lượng bốc hơi
nhiều hơn do có tốc độ gió trung bình năm lớn. Trong năm lượng bốc hơi tháng trung
bình đạt cao nhất vào tháng VII. Lượng bốc hơi tháng nhỏ nhất xảy ra vào tháng III
khi có mưa phùn ẩm ướt trời u ám và nhiều mây.
4. Sương mù và tầm nhìn xa phía biển
Sương mù trong năm thường tập trung vào các tháng mùa Đông, bình quân năm
là 10 ngày, tháng có sương mù nhiều nhất là tháng 3 là 8 ngày. Các tháng mùa hạ hầu
như không có sương mù. Do ảnh hưởng của sương mù nên tầm nhìn xa bị hạn chế, số
ngày có tầm nhìn dưới 1km thường xuất hiện vào các tháng mùa Đông, còn các tháng
mùa hạ thì hầu như tầm nhìn xa đều trên 10km.
5. Chế độ mưa.
Tổng lượng mưa trung bình từ năm 1970 đến năm 2002 là 1484 mm, trong đó
lượng mưa lớn thường tập trung vào mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10. Tháng 8 là
tháng có tổng lượng mưa trung bình lớn nhất khoảng 335 mm, tháng 1 là tháng có tổng
lượng mưa trung bình nhỏ nhất khoảng 18 mm. Tổng lượng mưa trung bình trong mùa
mưa là 1281,8mm, tổng lượng mưa trung bình mùa khô là 202 mm. Tổng lượng mưa
năm lớn nhất là 2298mm (năm 1973). Trong mùa mưa, tháng 8 là tháng có số ngày
mưa lớn nhất khoảng 22 ngày. Số ngày mưa trung bình năm là 116 ngày. Lượng mưa
ngày lớn nhất đo được là 320,5 mm (ngày 14/7/1992).
Bảng 2.1: Lượng mưa trung bình các tháng tại Hải Phòng (mm)
Bạch
Phù Vĩnh Tiên An An Thuỷ Nội Hòn
Tháng Cát Bi Long
Liễn Bảo Lãng Thụy Hải Nguyên Thành Dáu
Vĩ
1 24 24 18 15 24 22 27 16 26 22
2 26 26 26 13 16 17 25 20 19 15
3 44 34 36 33 43 32 40 38 39 26
4 91 81 77 86 78 90 93 96 76 48
5 193 167 199 190 201 187 209 152 152 81
6 241 202 227 236 206 246 252 279 241 119
7 274 244 280 252 230 260 270 242 214 142
Bạch
Phù Vĩnh Tiên An An Thuỷ Nội Hòn
Tháng Cát Bi Long
Liễn Bảo Lãng Thụy Hải Nguyên Thành Dáu
Vĩ
8 366 329 343 328 319 297 406 401 325 264
9 292 327 293 292 285 230 302 305 264 201
10 147 155 155 166 128 111 136 139 284 100
11 32 42 42 26 28 21 25 24 33 34
12 24 23 23 23 14 12 21 14 16 25
Năm 1754 1659 1719 1660 1574 1525 1806 1726 1589 1077
6. Dông
Khu vực Hải Phòng, dông thường xuất hiện với tần suất đáng kể bắt đầu vào tháng 3
và kết thúc vào cuối tháng 10. Trong những tháng này, trung bình mỗi tháng số ngày
có dông là 6 ngày. Các tháng còn lại trong năm số ngày có dông thường rất ít. Tổng số
ngày có dông từ năm 1970 đến năm 2002 là 2008 ngày, trung bình hàng năm có 60
ngày dông tương đương 2 tháng xuất hiện dông.
7. Chế độ gió
- Vị trí các trạm đo gió tại Thành phố Hải Phòng và vùng Dự án (hình 2)
- Theo tài liện gió tại Hòn Dấu từ năm 1998 đến năm 2018 cho thấy gió có tốc
độ lớn nhất đo được là 44m/s xuất hiện vào tháng 6 năm 2000 hướng Nam và Tây
Nam (S, SW); 50m/s tháng 7 năm 2007 theo hướng Nam, 44m/s tháng 8 năm 1998
theo hướng Nam, 58m/s tháng 1 năm 2005 theo hướng Đông, nhìn chung vào tháng 6;
7; 8 thường có gió mạnh.
- Dựa vào gió thực đo đã tính tần suất tốc độ và hướng gió vẽ hoa gió tổng hợp
các tháng và năm. Nhìn vào hoa gió tổng hợp cho thấy gió chủ yếu ở tốc độ gió từ 0,1
÷ 8,9m/s. Gió thịnh hành nhất là hướng Đông với tần suất chiếm 31%; Gió hướng Bắc
chiếm 14,71%; Gió lặng chiếm 4,97%. Các tháng từ tháng 11 đến tháng 4 gió thịnh
hành hướng Đông và hướng Bắc, tháng 6 và tháng 8 gió thịnh hành hướng Nam và
Đông Nam. Gió tại Hòn Dấu phần lớn có tốc độ từ 1 đến 9 m/s, tốc độ từ 9 m/s trở lên
chiếm rất ít.
nw ne
w e Ký hiÖu
>15 (m/s)
10.0-15.0 (m/s)
5.0-9.0 (m/s)
1.0-4.0 (m/s)
sw se
LÆng
Tû lÖ : 1% ~ 2 mm
S
Hình 2.3 - Hoa gió tại trạm Hòn Dấu
Bảng 2.2: Tốc độ gió mạnh nhất thống kê từ 1958-2020 (m/s)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Phù Liễn 19 17 27 27 20 29 >50 40 >50 25 24 20
Hòn Dấu 24 20 28 28 40 34 40 45 45 28 24 20
Bạch Long vĩ 28 28 30 32 34 34 42 40 50 34 28 30
8. Chế độ bão và áp thấp nhiệt đới.
Khu vực nghiên cứu là nơi có mật độ bão đổ bộ khá lớn so với các vùng biển
khác trong nước, theo số liệu thống kê vùng biển Quảng Ninh- Hải Phòng xảy ra nhiều
bão nhất so với các vùng khác ở Việt Nam. Trung bình mỗi năm Hải phòng chịu ảnh
hương của 35 cơn bão hoặc ATNĐ (Bình quân cả nước 67 con bão/năm) trong đó
từ 12 con bão hoặc ATNĐ đổ bộ trực tiếp gây thiệt hại về công trình, đê điều và dân
sinh. Bão và áp thấp độ bộ thường kèm theo mưa lớn và nước dâng gây ngập lụt vùng
cửa sông ven biển.
Theo số liệu thống kê từ 1970 đến 1999 có 27 cơn bão đổ bộ và ảnh hưởng đến
khu vực Hải Phòng, mùa bão ở đây bắt đầu vào tháng 6 và kết thúc vào tháng 11.
Tháng có nhiều bão nhất là tháng 7, sau đó là tháng 8. Tác động ảnh hưởng của bão
kéo theo gió và sóng lớn, mưa kéo dài, nước dâng... gây lũ lụt khu vực đồng bằng cửa
sông. Lượng mưa lớn nhất quan sát được xảy ra vào các ngày từ 20-23/IX năm 1921 là
1.023mm. Khi gặp bão, nước biển cũng bị dâng cao hơn so với bình thường. Chiều cao
nước dâng đã đo đạc được là 1,52m. Tuy nhiên, các tính toán với tần suất bão 3% dự
báo sẽ xuất hiện nước dâng cao tới 3,04m (số liệu nghiên cứu trong chương trình đê
biển Quốc gia của Trung tâm KH & Triển khai KTTL). Một số cơn bão lớn điển hình
như cơn bão ngày 8/6/1903 ghi nhận được nước biển dâng cao đến 3m; cơn bão ngày
26/9/1955 nước biển dâng tràn đê làm ngập hơn 2 vạn ha lúa ở vùng Kiến An; cơn bão
Damrey trong tháng 9/2005 phá vỡ nhiều đoạn đê biển ở Hải Phòng, Nam Định. Sóng
trong bão với chiều cao trên 10m đã quan sát được ở Bạch Long Vỹ và đảo Phú Quý.
Quan các cơn bão đổ bộ vào ven biển Hải Phòng cho thấy, bão rất lớn giật trên
cấp 11, 12 và bão vào khi gặp triều cường dâng cao làm cho nước dâng thường cao từ
2-3m, có những trận bão làm cho nước dâng cao tới 5-6m như bão số 2 năm 2005 quan
sát được ở Đồ Sơn.
Khi xảy ra nước dâng do bão, sự lan truyền nhiệt bị ảnh hưởng mạnh và có xu
thế tăng cả về phạm vi lẫn cường độ. Nước dâng do bão cũng làm ảnh hưởng không
nhỏ đến sự ổn định của công trình xây dựng. Vùng biển ở đây không sâu, thoải (cách
bờ khoảng 50km, độ sâu biển chỉ vào khoảng 30m). Tuy có nhiều đảo nhỏ chắn phía
ngoài khơi nhưng trị số nước dâng do bão ở vựng này lại khá cao. Chu kỳ dao động
của nước dâng do bão biến thiên từ vài chục phút tới vài ngày. Khi đạt độ cao nào đấy,
nó có thể duy trì trạng thái từ một vài giờ đến vài ngày. Mức độ nguy hiểm của nước
dâng do bão ở vào thời điểm triều kiệt là không lớn lắm. Tuy nhiên, ngay cả khi bão
chỉ gây ra nước dâng với trị số không lớn nhưng nếu ở vào thời điểm triều cường thì
tác hại của nó lại khó lường hết. Vì vậy với công trình xây dựng cần tính đến các tác
động này và có biện pháp bảo đảm thích hợp.
Bảng 2.3 : Tốc độ gió bão cực trị với chu kỳ lặp khác nhau tại trạm Hòn Dấu
Chu kỳ lặp
Hướng gió
5 năm 10 năm 15 năm 25 năm 50 năm 100 năm
N 32,1 36,2 40,2 42,5 45,4 49,2
NE 36,7 42,2 47,4 50,4 54,2 59,3
E 38,2 43,3 78,3 51,1 54,7 59,5
SE 33,6 38,6 42,7 46,5 49,6 54,0
S 36,3 41,6 46,5 49,5 53,3 58,0
SW 36,6 41,3 45,5 48,0 51,5 56,5
W 31,2 36,9 42,0 45,0 49,3 54,5
NW 37,6 42,5 46,8 49,5 53,4 58,5
Tổng hợp 38,2 43,3 48,3 51,1 54,7 59,5
Mưa trong bão chiếm tỷ lệ 40% tông lượng mưa năm, lượng mưa 24 giờ lớn
nhất đạt 420 mm (22/09/1927), lượng mưa 03 ngày lớn nhất đo được từ 6-8/08/1995
đạt 800 mm tại An Hải, 728mm tại Thủy Nguyên.
2.1.4.2. Mạng lưới sông ngòi
Vùng ven biển Nam Đình Vũ ảnh hưởng bởi chế độ dòng chảy của 2 sông Bạch
Đằng và sông Cấm thông qua cửa Nam Triệu.
1. Sông Bạch Đằng và dòng chảy
Sông nằm ở phía Đông Bắc, tả ngạn là các huyện Đông Triều và Hà Nam của
Quảng Ninh. Sông có chiều dài 42 km, độ rộng trung bình lòng sông là 1000m, độ sâu
trung bình là 8 m. Sông chảy vào Hải Phòng tại xã Lại Nguyên, huyện Thuỷ Nguyên
theo hướng Tây - Đông. Sau khi đi được 1500m, sông có 1 phân lưu về phía Đông -
Nam là sông Giá, dòng chảy chính theo hướng cũ và mở rộng lòng. Đến Gia Đức,
sông đổi hướng chảy về phía Đông - Nam và gặp lại sông Giá ở U bò (sau núi U bò, xã
Minh Đức). Từ đây lòng sông càng mở rộng và chảy đến phía dưới phà Rừng gần 1
km thì phân thành dòng nhánh - sông Chanh chảy sang Quảng Ninh ra cửa Lạch
Huyện. Dưới cửa vào sông Chanh, sông Bạch Đằng lại phân tiếp một dòng nhỏ sang
vùng Hà Nam gọi là sông Rút (còn gọi là sông Nam). Đến thôn Lập Lễ xã Minh Đức
gặp sông Ruột Lợn đưa nước từ sông Cấm sang. Trước khi đổ ra biển qua cửa Nam
Triệu, sông Bạch Đằng còn tiếp nhận lại lượng nước chuyển qua của sông Rút và phần
còn lại của sông Cấm qua kênh Đình Vũ.
2. Sông Cấm và các điển nhập, phân lưu
Sông Cấm là sông chuyển nước của sông Hàn và sông Kinh Môn ra biển. Sông
Cấm có chiều dài 37 km, rộng trung bình 400 m, sâu trung bình 7 m. Sông Cấm nằm
trọn trong địa phận Hải Phòng chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam đến xã Dương
Quan huyện Thuỷ Nguyên tách ra 1 dòng gọi là sông Ruột Lợn chảy sang phía Đông
đổ nước vào sông Bạch Đằng. Xưa kia dòng chính đổ ra biển qua cửa Cấm nhưng do
hiện tượng bồi lấp cửa sông Cấm nên vùng Đình Vũ (đảo trước đây) đã nối với đất
liền. Như vậy hiện nay nước sông Cấm đổ ra biển thông qua cửa Nam Triệu, cửa Lạch
Tray và cửa Lạch Huyện.
Toàn bộ hệ thống sông của Hải Phòng khi đổ ra biển đều chịu ảnh hưởng của
chế độ nhật triều thuần nhất.
2.1.4.4. Đặc điểm thủy hải văn
1. Mực nước triều.
Khu vực Hải Phòng chịu ảnh hưởng rất mạnh của thuỷ triều. Thuỷ triều ở đây
thuộc chế độ nhật triều thuần nhất, trong tháng có khoảng 25 ngày có 1 lần nước lớn
và 1 lần nước ròng, độ lớn triều ở đây thuộc loại lớn, khoảng 3m đến 4m vào thời kỳ
triều cường.
Thuỷ triều ở đây thuộc chế độ nhật triều thuần nhất, trong tháng có khoảng 25
ngày có 1 lần nước lớn và 1 lần nước ròng, độ lớn triều ở đây thuộc loại lớn, khoảng
3m đến 4m vào thời kỳ triều cường
Qua chuỗi số liệu quan trắc được cho thấy đặc trưng thủy triều như sau:
+ Mực nước triều cao nhất: +4,21m (Hải đồ) ~ +2,31m (hệ Nhà nước)
(22/10/1985).
+ Mực nước triều thấp nhất: -0,03m (Hải đồ) ~ -1,93 (hệ Nhà nước) (2/1/1991)
+ Mực nước có suất bảo đảm 1% mực nước giờ quan trắc được: + 3,75m (Hải
đồ) ~ +1,85m (hệ Nhà nước)
+ Mực nước có với suất bảo đảm 99% mực nước giờ quan trắc được: 0,80m
theo cao độ Hải đồ và tương ứng -1,10 theo hệ cao độ Quốc gia.
+ Mực nước có với suất bảo đảm 50% quan trắc được: + 2,25m (Hải đồ) ~
+0,35m (hệ Nhà nước)
+ Mực nước thấp nhất ứng với suất bảo đảm 4% quan trắc được: (- 0,30) m theo
cao độ Hải đồ quy đổi theo cao độ Quốc gia là (-2,20)m.
Bảng 2.4: Mực nước cực trị quan trắc tại trạm Hòn Dấu theo cao độ Quốc gia
STT Năm Cực đại (m) Cực tiểu (m) Trung bình (m)
1 1960 1,46 -1,76 -0,15
2 1961 1,5 -1,74 -0,15
3 1962 1,46 -1,73 -0,18
4 1963 1,6 -1,79 -0,21
5 1964 1,83 -1,93 -0,13
6 1965 1,91 -1,92 -0,05
7 1966 2,00 -1,77 0,03
8 1967 2,06 -1,78 0,00
9 1968 2,14 -1,80 -0,03
10 1969 2,06 -1,80 0,01
11 1970 1,94 -1,83 -0,05
12 1971 2,06 -1,70 0,03
13 1972 2,14 -1,73 0,01
14 1973 1,97 -1,69 0,06
15 1974 1,90 -1,82 0,03
16 1975 1,68 -1,55 0,02
17 1976 1,84 -1,56 0,02
18 1977 1,65 -1,55 -0,02
19 1978 1,72 -1,59 0,04
20 1979 1,70 -1,65 0,05
21 1980 1,80 -1,51 0,06
22 1981 1,80 -1,54 0,06
23 1982 1,81 -1,63 0,02
24 1983 2,10 -1,80 0,06
25 1984 2,06 -1,44 0,18
26 1985 2,35 -1,55 0,15
27 1986 1,99 -1,975 0,03
28 1987 2,03 -1,70 0,00
STT Năm Cực đại (m) Cực tiểu (m) Trung bình (m)
29 1988 1,86 -2,03 -0,02
30 1989 2,05 -1,68 0,04
31 1990 2,06 -1,76 0,01
32 1991 2,12 -1,88 0,05
33 1992 2,15 -1,76 0,03
34 1993 1,76 -1,66 0,03
35 1994 1,88 -1,66 0,06
36 1995 1,88 -1,52 0,06
37 1996 1,82 -1,51 0,07
38 1997 1,79 -1,50 0,07
39 1998 1,82 -1,60 0,06
40 1999 1,83 -1,62 0,07
41 2000 1,94 -1,62 0,08
42 2001 2,01 -1,60 0,11
43 2002 1,92 -1,68 0,07
44 2003 2,14 -1,86 0,11
45 2004 2,12 -1,84 0,05
46 2005 2,32 -1,85 0,04
47 2006 2,17 -1,80 0,08
48 2007 2,22 -1,81 0,04
49 2008 2,19 -1,81 0,08
50 2009 2,14 -1,86 0,14
51 2010 2,04 -1,76 0,06
52 2011 2,06 -1,64 0,21
53 2012 2,20 -1,86 0,17
54 2014 2,05 -1,59 0,23
55 2015 1,78 -1,48 0,09
56 2016 1,96 -1,51 0,12
57 2017 2,21 -1,52 0,16
58 2018 2,07 -1,63 0,12
59 2019 1,94 -1,67 0,15
60 2020 2,18 -1,64 0,14
61 2021 2,25 -1,74 0,11
2. Chế độ sóng.
Sóng ở vùng biển Hải Phòng có hướng chính tập trung là Đông, Đông Nam và
Nam. Độ cao sóng thay đổi theo mùa, tùy thuộc vào hướng gió và cường độ gió thổi.
Trong thời kỳ mùa đông (tháng X – IV): Ngoài khơi các hướng sóng thịnh hành
là Đông Bắc (61%), Đông (15%) và ven bờ là Đông (34%), Đông Nam (22%), Đông
Bắc (11%) với độ cao sóng trung bình 1,2m ở ngoài khơi, 0,8m ở ven bờ; độ cao sóng
cực đại có thể tới 6m ở ngoài khơi và 3,5m ở ven bờ.
Trong thời kỳ mùa hè (tháng V – X): các hướng sóng thịnh hành ngoài khơi là
Nam, Đông Nam, và Đông với tấn suất tổng cộng dao động từ 40 75%, trong đó
hướng sóng Nam chiếm tần suất cao nhất (37%); ngược lại vùng ven bờ hướng sóng
chính là Đông Nam với tấn suất chiếm trung bình 24%. Độ cao sóng trung bình ngoài
khơi 1,2 1,4m và ven bờ 1,01,2m; Độ cao lớn nhất ngoài khơi 7,09,0m và ven bờ
4,05,0m.
3. Dòng chảy.
Cũng theo kết quả khảo sát cho thấy tại vùng biển nghiên cứu dòng chảy có
hướng chủ đạo là hướng Nam (mùa hè) và hướng đông, đông bắc (mùa đông). Tốc độ
của dòng chảy có xu thế giảm dần từ tầng mặt đến tầng đáy.
Cũng theo kết quả khảo sát cho thấy tại vùng biển nghiên cứu dòng cháy có
hướng chủ đạo là hướng Nam (tháng 4) và hướng Đông (tháng 7). Tuy có khác nhau
về hướng trong cả hai đợt khảo sát nhưng cùng nằm trong cung của hướng dòng chảy
tách bởi giới hạn từ hướng SE đến hướng S. Tốc độ của dòng chảy đo được vào tháng
4 là 31 56 cm/s và vào tháng 7 là 46 74 cm/s tại tầng mặt và có xu thế giảm dần
từ tầng mặt đến tầng đáy (tại thuỷ trực TT.1) và ngược lại tăng dần từ mặt đến đáy (tại
thuỷ trực TT.2).
Vùng gần cửa sông luôn có dòng chảy ngược. Theo quan trắc tại các trạm Cửa
Cấm trên sông Cấm, trạm Trung Trang trên sông Văn Úc, trạm Cống Rỗ trên sông
Mới, dòng chảy ngược, xuôi xuất hiện hầu như quanh năm (trừ những ngày lũ lớn). Về
mùa cạn, trên sông Bạch đằng tốc độ dòng chảy ngược đo được từ 1 2 m/s. Do có
hiện tượng dòng chảy ngược, xuôi và có thời gian ngừng triều nên tạo điều kiện thuận
lợi cho quá trình xói lở và bồi lắng ở các cửa sông.
Trong thời gian lũ lớn. Mặc dù dòng chảy trên các cửa sông chủ yếu vẫn là
dòng chảy xuôi đổ nước ra biển nhưng các yếu tố biển vẫn đóng vai trò quan trọng thể
hiện ở mức nước trên các đoạn sông gần cửa vẫn dao động theo dạng của thuỷ triều
biển. Theo tài liệu quan trắc mực nước biển cho thấy: Với chu kỳ 19 năm (18,61 năm)
triều mạnh xuất hiện vào các năm 1948 1951, 1968 1971, 1986 1990 còn triều yếu
xuất hiện vào các năm 1958 1961; 1977 1980. Một số thông số quan trắc thể hiện ở
các bảng sau:
Bảng 2.5: Độ lớn thuỷ triều trên một số sông ở Hải Phòng (m)
Hòn Dáu Cửa Cấm Do Nghi Sông Mới Chanh Chữ Trang Trung Kiến An
(Biển) (S.Cấm) (S. Bạch đằng) (S. Mới) (S. Luộc) (S. Văn úc) (S. Lạch Tray)
Bảng 2.10: Độ lớn thuỷ triều trên sông Bạch đằng vào mùa cạn (m)
TT Tên trạm K/cách đến biển, (km) Độ lớn thuỷ triều, Hmax, (cm)
1 Hà Nam 3 438
2 Đồn Sơn 40 355
3 Bến Triều 56 248
4 Bỉnh Khê 66 132
4. Độ mặn nước biển.
Trong khu vực nghiên cứu độ mặn xảy ra trong kỳ từ 1970 đến 2002 là 3,35‰. Độ
mặn trung bình là 1,99‰. Tại đây do ảnh hưởng của dòng chảy sông nên trong mùa
mưa độ mặn giảm đi nhiều trung bình 0,62‰; có lúc độ mặn bằng không.
5. Nhiệt độ nước biển.
Theo số liệu đo đạc liên tục từ năm 1970 đến 2002 tại Hòn Dấu cho thấy nhiệt độ
trung bình của nước biển là 22,20C. Nhiệt độ cao nhất là 350C và nhiệt độ thấp nhất là
6.20C. Các tháng mùa hè có nhiệt độ cao nhất (từ 270C đến 350C). Tháng 1 có nhiệt độ
thấp nhất dao động trên dưới 18,50C.
6. Chế độ thủy triều và nước dâng.
Thủy triều khu vực dự án mang đặc trưng điển hình của chế độ thủy triều ven
bờ vịnh Bắc bộ đó là chế độ nhật triều tương đối thuần nhất với biên độ dao động lớn.
Thông thường trong ngày xuất hiện một đỉnh triều và một chân triều. Một tháng có 2
kỳ nước lớn với biên độ dao động mực nước từ 2-4m, mỗi kỳ kéo dài 12-13 ngày. Ở
thời kỳ nước kém, tính chất nhật triều giảm đi rõ rệt, ngược lại tính chất bán nhật triều
tăng lên, trong ngày xuất hiện 2 đỉnh triều và 2 chân triều.
Nước dâng do bão: Hầu hết các cơn bão đổ bộ vào Hải Phòng đều rơi vào thời
kỳ nước triều thấp hoặc trung bình (riêng cơn bão số 7 năm 1968 và cơn bão số 2 năm
2005 đổ bộ vào lúc triều cường). Theo tài liệu quan trắc trong vòng 40 năm từ năm
1953-1993 chỉ có 1-2 lần rơi vào lúc triều cường. Tuy nhiên các trận bão hàng năm
đều có thể gây ra nước dâng trên dưới 1m tần suất 88% (theo Viện Cơ học Viện Khoa
học Việt Nam).
- Phía Tây giáp sông Cấm và Khu công nghiệp Nam Đình Vũ (khu 2)
Hình 2.4: Mặt bằng sơ họa và hiện trạng vị trí tuyến công trình
Hiện trạng địa hình khu vực dự án tại thời điểm tháng 4/2022 được phân ra
thành 2 phần: Phần đất đã được bồi trúc và san lấp, có diện tích khu 2 có diện tích bãi
triều là 6,94 km2, diện tích bãi triều khu C là 3,29km2. Khu vùng 1 từ biên chân cầu
Lạch Huyện trở về phía Bắc bãi triều đã được san lấp hoàn toàn đến cao độ +2,0m.
Đường phục vụ thi công dự án sẽ được quy hoạch khai thác trên cơ sở các bãi đã
san lấp của các chủ đầu tư, đường hiện trạng cho phép khai thác và làm đường tạm
trong quá trình thi công. Trục đường thi công chính bao gồm: (1) trục đường dưới
chân cầu Lạch Huyện, (2) Đường xuyên trục khu phân chia ranh giới giữa phần đất
của DEEP C và công ty Sao Đỏ, (3) nối tiếp trục chính này là 2 nhánh trục để nối ra
các đoạn đê sẽ thi công. Chi tiết các trục đường này được thể hiện trên hình 2.5.
2. Đặc điểm thi công khu vực dự án
Vì toàn bộ tuyến công trình chủ yếu là ngập nước, hệ thống đường giao thông
chưa có theo dọc tuyến đê. Vì vậy, để thi công tuyến đê cần phải thiết kế hệ thống
đường công vụ và đê bao bằng Geotube tạo đường thi công, phục vụ thi công công
trình trên toàn tuyến.
Phương pháp thi công và tổ chức thi công công trình đê được thiết lập kế koạch
kỹ thuật như sau:
(1) Thi công đê bao Geotube để phun cát tạo nền đê và một phần thân đê;
Thi công các hàng Geotube tại hai bên mép của mặt cắt ngang đê. Thông số về
các ông vải địa được thống kê tại các bản vẽ biện pháp thi công.
Kỹ thuật thi công được thể hiện trong mục dưới.
(2) Thi công các bộ phận trên mặt cắt ngang
Sau khi có đê bao Geotube và san lấp cát xử lý nền tạo mặt bằng ở cao trình
+2,0m, toàn bộ khối lượng thi công theo mặt cắt thiết kế đê được thi công trên cạn.
Tiến độ thi công dự kiến cho toàn tuyến là 39 tháng. Phương pháp thi công
phần bồi nền sử dụng tàu (Sà Lan) thu và tải cát về điểm bồi trúc, bao gồm nền và thân
đê. Thi công các lớp vật liệu trên mái đê trong điều kiện thi công trên cạn, trong đó có
phần bán ngập chịu ảnh hưởng của mực nước triều. Phần thấp dưới mực nước triều
được thi công khi triều kiệt và được bảo hộ bằng các đê bao tạm thời.
Công tác tổ chức mặt bằng công trường cần bố trí hợp lý trên cơ sở hệ thống
đường công vụ và mặt bằng thi công từng giai đoạn để giảm thiểu vận chuyển, đảm
bảo tiến độ thi công đề ra.
Diện tích vòng tròn giao thông tại khu vực dự án được giành cho việc bố trí
trạm trộn bê tông, chế tạo các cấu kiện bảo vệ mái, và bố trí nhà chỉ huy, lán trại, kho
bãi trung tâm công trường.
2. Đặc điểm thủy triều và mực nước triều giai đoạn thi công
* Mực nước thủy triều:
Khu vực Hải Phòng chịu ảnh hưởng rất mạnh của thuỷ triều. Thuỷ triều ở đây
thuộc chế độ nhật triều thuần nhất, trong tháng có khoảng 25 ngày có 1 lần nước lớn
và 1 lần nước ròng, độ lớn triều ở đây thuộc loại lớn, khoảng 3m đến 4m vào thời kỳ
triều cường.
Thuỷ triều ở đây thuộc chế độ nhật triều thuần nhất, trong tháng có khoảng 25
ngày có 1 lần nước lớn và 1 lần nước ròng, độ lớn triều ở đây thuộc loại lớn, khoảng
3m đến 4m vào thời kỳ triều cường.
Qua chuỗi số liệu quan trắc được cho thấy đặc trưng thủy triều như sau:
+ Mực nước triều cao nhất: +4,21m (Hải đồ) ~ +2,31m (hệ cao độ Quốc gia)
(22/10/1985).
+ Mực nước triều thấp nhất: -0,03m (Hải đồ) ~ -1,93m (hệ cao độ Quốc gia)
(2/1/1991)
+ Mực nước có suất bảo đảm 1% mực nước giờ quan trắc được: + 3,75m (Hải
đồ) ~ +1,85m (hệ cao độ Quốc gia).
+ Mực nước có với suất bảo đảm 99% mực nước giờ quan trắc được: +0,80m
(Hải đồ) ~ -1,10m (hệ cao độ Quốc gia).
+ Mực nước có với suất bảo đảm 50% quan trắc được: + 2,25m (Hải đồ) ~
+0,35m (hệ cao độ Quốc gia).
+ Mực nước thấp nhất ứng với suất bảo đảm 4% quan trắc được: - 0,30 m (Hải
đồ) ~ -2,20m (hệ cao độ Quốc gia).
* Lựa chọn MN triều thiết kế cho vùng dự án
- Mực nước thấp thiết kế: -1,1 m;
- Mực nước cao thiết kế: + 1,85 m;
- Trong 1 ngày có khoảng 12 tiếng mực nước triều ở mức thấp đạt cao độ trung
bình -0,9m (dao động từ +0 đến -1,8);
- Mực nước triều thấp nhất các tháng 01, tháng 5, tháng 6, tháng 7, tháng 8 và
tháng 12: -1,7÷ -2,0m;
- Biên độ triều từ 3,5 đến 3,8m.
- Chiều cao sóng tính toán lớn nhất: 1,98 m;
- Chiều cao sóng trung bình thời kỳ thi công từ tháng 1 đến 6: 0,4m – 1,2m.
- Vận tốc dòng chảy: Trung bình là 1,55m/s.
Trong quá trình thi công nhà thầu cần căn cứ mực nước triều tính toán và triều
thiên văn (tính chuyển về cao độ QG) tại thời điểm thi công để điều chỉnh biện pháp
cho phù hợp với tiến độ yêu cầu.
2.2.2. Khả năng và điều kiện cung ứng vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng
(1). Tình hình vật liệu xây dựng
- Vật liệu đất, đá.
Khối lượng vật liệu xây dựng thiên nhiên cho giai đoạn TKBVTC có thể mua
tại các mỏ đất, đá đang được cấp phép khai thác trên địa bàn huyện Thủy Nguyên,
thành phố Hải Phòng và các mỏ tại địa bàn lân cận ở Hà Nam và Bắc Giang. Vận
chuyển bằng đường thủy đến khu vực cảng Đình Vũ.
- Vật liệu cát san nền.
Vật liệu cát san nền dự kiến mua tại các mỏ cát đang được cấp phép khai thác
gần phạm vi công trình. Cự ly vận chuyển khoảng từ 1÷5km.
- Vật liệu cát xây dựng, đá dăm.
Vật liệu cát, đá dăm phục vụ thi công nhiều, cát xây dựng và đá dăm dự kiến
mua tại các mua tại các mỏ cát, đá đang được cấp phép khai thác trên địa bàn thành
phố Hải Phòng. Cự ly vận chuyển khoảng từ 15 ÷ 30km.
- Vật liệu khác.
Sắt thép xi măng và một số vật liệu phụ khác dự kiến được mua từ thành phố
Hải Phòng.
Bảng 2.6: Vật liệu xây dựng chính và nơi cung cấp
2.2.5. Các yêu cầu đối với công tác thi công
(1). Yêu cầu chung
Trước khi khởi công xây dựng nhà thầu phải trình biện pháp thi công được duyệt,
trong biện pháp thi công phải thể hiện được các giải pháp đảm bảo an toàn lao động
cho người lao động và máy, thiết bị thi công đối với từng công việc.
Thi công xây dựng phải tuân thủ theo thiết kế được duyệt, tuân thủ quy chuẩn,
tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật. Đối với những công việc có yêu cầu phụ thuộc vào chất
lượng của công việc trước đó, thì chỉ được thi công khi công việc trước đó đã được
nghiệm thu đảm bảo chất lượng theo quy định.
Nhà thầu thi công phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc đảm nhận
theo quy định. Những người điều khiển máy, thiết bị thi công và những người thực
hiện các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được huấn luyện
an toàn lao động và có thẻ an toàn lao động theo quy định;
Máy, thiết bị thi công có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được
kiểm định, đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định thì mới được phép hoạt
động trên công trường. Khi hoạt động, máy và thiết bị thi công phải tuân thủ quy trình,
biện pháp đảm bảo an toàn.
Trường hợp khi hoạt động, thiết bị thi công vượt khỏi phạm vi mặt bằng công
trường thì chủ đầu tư phải phê duyệt biện pháp bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết
bị và công trình trong, ngoài công trường chịu ảnh hưởng của thi công xây dựng.
Trường hợp do điều kiện thi công, thiết bị phải đặt ở ngoài phạm vi công trường
và trong thời gian không hoạt động nếu các thiết bị thi công vươn ra khỏi phạm vi
công trường thì phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định của địa
phương.
Những người khi tham gia thi công xây dựng trên công trường phải được khám
sức khỏe, huấn luyện về an toàn và được cấp phát đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân
theo quy định của pháp luật về lao động cũng như đáp ứng các yêu cầu quy định về
phạm vi hoạt động.
(2). Yêu cầu về phân đợt xây dựng
Đây là công trình đắp đê lấn biển với qui mô công trình theo tuyến có chiều dài
khá lớn L=12.769 m, khoảng cách từ bờ đến vị trí đê xa nhất ~ 2km, diện tích lấn biển
~ 2.000 ha; do đó giải pháp kỹ thuật, xử lý nền yếu cũng như biện pháp tổ chức thi
công đối với công trình qui mô lớn như vậy là rất phức tạp.
Theo quyết định số 3423/QĐ-UBND, ngày 26/11/2021 Phê duyệt điều chỉnh (lần
5) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu Dự án đầu tư xây dựng tuyến đê biển Nam Đình Vũ
thuộc Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải: Dự án được chia thành 2 gói thầu thi công tương
ứng với phân đợt lập hồ sơ TKBVTC và tổ chức thi công xây dựng với tổng thời gian
là 42 tháng, bắt đầu từ tháng 7/2022 đên hết tháng 12 năm 2025.
Căn cứ yêu cầu điều chỉnh theo thời gian thực tế thực hiện dự án, do yêu cầu tổ
chức thi công đồng thời và khép tuyến của cơ quan thẩm định tại văn bản số
662/PCTT-QLĐĐ ngày 07/7/2022 của Tổng cục Phòng chống thiên tai, thời điểm bắt
đầu thi công dự tính từ tháng 10/2022. Tổng thời gian thi công là 39 tháng (xem bảng
tiến độ).
Việc đề xuất phân đợt xây dựng thành 2 giai đoạn tương ứng với 2 phân đoạn
(gói thầu) thi công theo 2 hướng sẽ thuận lợi và an toàn trong quá trình thiết kế, thi
công. Cụ thể:
Phân đoạn 1 thi công từ điểm A đến điểm C bao gồm Đê và cống A1, cống A2;
Phân đoạn 2 gồm cống A3 và tuyến đê còn lại từ điểm C đến điểm E.
Phân chia đợt thi công tương ứng với các đoạn như sau: với Phân đoạn 1: đợt thi
công số 1 sẽ thi công đoạn 2 (từ B đến cống A2), đoạn 3 (từ cống A2 đến C) trước; đợt
thi công số 2: thi công đoạn 1 (từ A đến B). Phân đoạn 2: đợt thi công số 1 thi công
đoạn 4 (từ C đến D), đoạn 5 (từ D đến cống A3) trước; đợt thi công số 2: thi công đoạn
6 (từ cống A3 đến E).
Việc phân chia trên có những ưu điểm sau: Với khối lượng lớn, công trình dạng
tuyến dài, việc tổ chức thi công đồng thời cho các đoạn 2,3,4,5 sẽ yêu cầu nhân lực và
vật lực rất lớn, việc chia 2 phân đoạn sẽ tạo điều kiện thi công thuận lợi và chủ động
trong công tác tổ chức. Các tuyến đường công vụ được thiết kế phù hợp cho việc phân
tách các gói thầu thi công và khép tuyến đảm bảo an toàn ổn định trong thời gian thi
công.
Chi tiết về nội dung được thể hiện tại Chương 4.
(3). Yêu cầu về tiến độ xây dựng
Tổng thời gian thi công là 39 tháng, trong đó có công việc gối đầu hoặc chồng
chéo khi mặt bằng thi công tự do.
Tiến độ thi công theo yêu cầu theo các biện pháp xử lý nền và phối hợp giữa các
hạng mục công việc được thể hiện cụ thể như bảng sau đây:
Bước / Thời gian
Nội dung (ngày)
Giai đoạn
1 Thi công Geotube + Đắp cát gia tải 150
2 Chờ cố kết 10 tháng 300
3 Thi công chân khay và đá hộc mái đến cơ đê 300
4 Đắp đất thân đê đến ct mặt nền đường 240
5 Thi công mái TL, kênh thu nước HL đê 120
6 Thi công tường, đường đỉnh, mái HL và
90
hoàn thiện
7 Khai thác -
- Trước khi thi công NTXL phải làm các thủ tục xin phép cơ quan chủ quản hạ
tầng cơ sở như đường giao thông, thông tin liên lạc v.v… và có biện pháp bảo vệ, cam
kết duy tu bảo dưỡng đường trong và sau khi thi công xong.
- Các nội dung trong hồ sơ này có thể sẽ được điều chỉnh hay bổ sung trong quá
trình thi công. Việc NTXL không tuân thủ các yêu cầu nêu trong hồ sơ này trong suốt
quá trình thực hiện xây dựng, nghiệm thu và bàn giao công trình sẽ được xem như vi
phạm.
- Mọi vấn đề chưa được đề cập hoặc chưa tương thích trong hồ sơ này, NTXL
phải trình NTTVGSTC chấp thuận và CĐT phê duyệt trước khi thi công.
- Ngoài các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn và quy định nêu trong hồ sơ này, trong quá
trình thi công NTXL phải cập nhật các tiêu chuẩn mới có liên quan. Trong trường hợp
cần thiết Nhà thầu xây lắp có thể thực hiện các biện pháp bổ sung để đảm bảo an toàn
lao động trong xây lắp và phù hợp với thiết bị, công nghệ thi công thực tế áp dụng cho
công trình. Các Quy chuẩn, tiêu chuẩn, hướng dẫn… đề nghị bổ sung hoặc thay thế
(nếu có) phải được NTTVGSTC chấp thuận và CĐT phê duyệt trước khi áp dụng.
Trong mọi hoàn cảnh và trong mọi trường hợp, NTXL luôn luôn là người duy
nhất tự chịu trách nhiệm về an toàn lao động trong xây dựng cho dù vấn đề này có hay
không được nêu ra trong hồ sơ thiết kế hoặc thuyết minh này.
3.2. BIỆN PHÁP THI CÔNG CÁC HẠNG MỤC CÔNG TÁC CHÍNH
Đảm bảo yêu cầu kỹ thuật thi công và nghiệm thu theo Tiêu chuẩn chính áp
dụng là:
- TCVN 9901 : 2014: Công trình thủy lợi: Yêu cầu thiết kế đê biển;
- TCVN 11736 : 2017, Công trình thủy lợi - Kết cấu bảo vệ bờ biển - Thiết kế,
thi công và nghiệm thu;
- Các tiêu chuẩn chuyên ngành được nêu trong bảng 1.1 và các tiêu chuẩn về
vật liệu liên quan.
3.2.1. Các công tác chuẩn bị
3.2.1.1 Xác định tuyến và tạo mặt bằng thi công
Mặt bằng thi công đê được xác định dựa trên mặt cắt ngang và bình đồ thiết kế,
căn cứ vào các cọc khảo sát. Tất cả các mặt cắt ngang thiết kế đường công vụ đều xác
định biên trong dựa trên cọc khảo sát, điểm biên này được xác định trên bình đồ hoặc
trên cắt ngang. Từ số liệu thiết kế các điểm biên này được cán bộ địa hình của nhà thầu
thi công triển khai trên thực địa, cụ thể:
- Phải xác định chính xác vị trí tim tuyến cũng như phạm vi bố trí công trình và
các hạng mục công trình cần thi công xây dựng ở ngoài thực địa.
- Căn cứ vào tài liệu địa hình do tư vấn khảo sát thực hiện, nhà thầu thi công
phải xây dựng hệ thống lưới khống chế mặt bằng và lưới khống chế cao độ địa hình
riêng phục vụ công tác thi công, phù hợp với quy mô công trình và đặc điểm làm việc
của từng loại kết cấu.
- Trong quá trình thi công nhà thầu phải thường xuyên đo đạc kiểm tra sự chính
xác về vị trí và cao độ theo thiết kế.
- Phải lập quy trình thi công phù hợp với đặc điểm của từng loại kết cấu cũng
như từng bộ phận công trình để trong quá trình thi công bộ phận công trình này không
gây cản trở đến việc thi công, xây dựng và lắp đặt các bộ phận công trình khác.
3.2.1.2 Chuẩn bị vật liệu và thiết bị thi công
Căn cứ vào các thông số kỹ thuật, số lượng và kích thước của kết cấu quy định
trong đồ án thiết kế, cần tính toán xác định thể tích và khối lượng các loại vật liệu cơ
bản dùng để thi công, lắp đặt hoặc gia công chế tạo ngoài hiện trường như đất, cát, đá
hộc, xi măng, cốt liệu thô, nước trộn, cốt thép, phụ gia và sợi polypropylen (nếu có),
cốp pha, đà giáo... Các loại vật liệu này phải được chuẩn bị đầy đủ về số lượng và
chủng loại, đáp ứng yêu cầu về chất lượng và khả năng chống chịu tác động phá hoại
của môi trường biển.
1) Tuyến đường công vụ phục vụ thi công
- Tuyến đường ngoài công trường đảm bảo yêu cầu có thể sử dụng là đường
tỉnh 356 vào đường nối khu công nghiệp Đình Vũ và Khu công nghiệp Nam Đình Vũ
đến vị trí trước cổng vào Khu CN Nam Đình Vũ. Hiện tại mặt đường là đường nhựa
rộng 8,0m.
- Tuyến đường công vụ trong công trường được thiết kế Từ vị trí trước cổng
vào Khu CN Nam Đình Vũ đến vị trí xây dựng công trình, cụ thể:
Hình 3.1: Mặt bằng bố trí các trục đường công vụ phục vụ thi công
* Tuyến số 1: Từ đường trục nối Khu công nghiệp Đình Vũ với Khu công nghiệp
Nam Đình Vũ (trước cổng Khu công nghiệp Nam Đình Vũ) đến vòng xuyến nút giao số 2
đường Tân Vũ - Lạch Huyện (Km5+560 đường Tân Vũ - Lạch Huyện).
- Quy mô, kết cấu:
+ Chiều dài 1219,95m, mặt đường rộng 8m, phần xe chạy rộng 6m, lề mỗi bên rộng
01m, taluy 1:1,5; tuyến đường xây dựng theo phương án đắp áp vào đường công vụ hiện
hữu của Khu công nghiệp Nam Đình Vũ;
+ Kết cấu mặt đường phần xe chạy từ trên xuống dưới: Đá dăm loại I, dày 15cm;
Cấp phối đá dăm loại 2 dày 15cm;
- Diện tích sử dụng đất: là phần diện tích đất thuộc phạm vi qui hoạch tuyến đường
68m do thành phố Hải Phòng quản lý.
- Thời gian sử dụng tuyến đường: Toàn bộ thời gian thi công tuyến đê, từ 2022-
2025.
- Sau khi xây dựng xong công trình sẽ nâng cấp thành đường quản lý phục vụ công
tác kiểm tra, duy tu tuyến đê trong quá trình vận hành và phục vụ công tác phòng chống
thiên tai trong mùa mưa bão.
* Tuyến số 2: Nằm trong hành lang phía bên trái đường Tân Vũ – Lạch Huyện, bắt
đầu từ vòng xuyến nút giao số 2 đường Tân Vũ - Lạch Huyện (Km5+560 đường Tân Vũ -
Lạch Huyện) đến điểm giao giữa tuyến đê và cầu Tân Vũ - Lạch Huyện (Theo lý trình
tuyến đê là K3+930, theo lý trình tuyến đường Tân Vũ - Lạch Huyện tại trụ T60 là
Km8+077).
- Quy mô, kết cấu:
+ Chiều dài 2624,97m, mặt đường rộng 5,5m, phần xe chạy rộng 4m, lề mỗi bên
rộng 0,75m, taluy 1:1,5; tuyến đường được xây dựng trên cơ sở nền đường công vụ phục
vụ thi công xây dựng cầu Tân Vũ – Lạch Huyện;
- Kết cấu mặt đường phần xe chạy từ trên xuống dưới: Đá dăm loại I, dày 15cm;
Cấp phối đá dăm loại 2 dày 15cm;
- Diện tích sử dụng đất: Tuyến đường sử dụng diện tích đất nằm hoàn toàn trong
hành lang phía trái tuyến đường Tân Vũ - Lạch Huyện; không ảnh hưởng đến diện tích
đất thuộc các khu công nghiệp quản lý.
- Thời gian sử dụng tuyến đường: Thi công xây dựng đoạn đầu tuyến (gói thầu số 1)
dự kiến từ 2022 đến 2025, sau khi xây dựng xong công trình sẽ nâng cấp thành đường
quản lý phục vụ công tác kiểm tra, duy tu tuyến đê trong quá trình vận hành và phục vụ
công tác phòng chống thiên tai trong mùa mưa bão.
- Công tác duy tu: Theo thiết kế có 03 điểm giao cắt với đường nội bộ Khu công
nghiệp Nam Đình Vũ, khi sử dụng tuyến đường công vụ này sẽ làm hư hỏng tuyến đường
nội bộ, chi phí xây dựng đã tính chi phí hoàn trả làm mới lại các phần hư hỏng.
* Tuyến số 3: Từ vòng xuyến nút giao số 2 đường Tân Vũ - Lạch Huyện
(Km5+560 đường Tân Vũ - Lạch Huyện) đi dọc theo đường phân chia ranh giới Khu
công nghiệp Nam Đình Vũ và Khu công nghiệp Deep C2.
- Quy mô, kết cấu:
+ Tổng chiều dài 3.290,43m, trong đó chiều dài đoạn ôm theo vòng xuyến là 538m,
phần phân chia 02 khu công nghiệp chia thành 03 đoạn (đoạn 1 là phần đã được đắp cát,
rải cấp phối; đoạn 2 đã được bơm ống Geotube 2 bên; đoạn 3 là đoạn hiện là mặt nước).
Mặt đường rộng 5,5m, phần xe chạy rộng 4m, lề mỗi bên rộng 0,75m, taluy 1:1;
+ Kết cấu mặt đường phần xe chạy từ trên xuống dưới: Đá dăm loại I, dày 15cm;
Cấp phối đá dăm loại 2 dày 15cm;
- Diện tích sử dụng đất:
+ Đoạn dài 538m ôm vòng xuyến sử dụng 03m là phần diện tích đất của Khu công
nghiệp Đình Vũ hiện đang có hàng cây phi lao.
+ Các đoạn còn lại sử dụng diện tích đất của hai khu công nghiệp, mỗi bên một nửa;
- Thời gian sử dụng tuyến đường: Toàn bộ thời gian thi công tuyến đê từ 2022 đến
2025.
- Công tác duy tu: Duy tu tuyến đường trong thời gian thi công, nhà thầu thi công
bỏ chi phí.
* Tuyến số 4: Từ điểm phân chia ranh giới Khu công nghiệp Nam Đình Vũ và Khu
công nghiệp Deep C2 (điểm cuối phần đã rải cấp phối, có chốt bảo vệ của KCN Deep
C2) đến cống A3 tại lý trình K13+540 của tuyến đê biển Nam Đình Vũ.
- Quy mô, kết cấu:
+ Tổng chiều dài 2.527,86m, mặt đường rộng 5,5m, phần xe chạy rộng 4m, lề mỗi
bên rộng 0,75m, taluy 1:1;
+ Kết cấu mặt đường phần xe chạy từ trên xuống dưới: Đá dăm loại I, dày 15cm;
Cấp phối đá dăm loại 2 dày 15cm;
- Diện tích sử dụng đất: Nằm hoàn toàn trên diện tích thuộc KCN Deep C2;
- Thời gian sử dụng tuyến đường: Toàn bộ thời gian thi công tuyến đê từ 2022 đến
2025.
* Tuyến số 5: là tuyến đường tạm bố trí dọc theo tim tuyến đê tại mặt bằng san lấp
giai đoạn 1 ở cao trình +2,0m để phục vụ thi công hạng mục chân đê và mái đê đến cơ đê
ở giai đoạn 2.
- Quy mô, kết cấu:
+ Tổng chiều dài 12.743m, mặt đường rộng 7,0m, phần xe chạy rộng 7m;
+ Kết cấu mặt đường phần xe chạy từ trên xuống dưới: Cấp phối đá dăm loại 2 dày
20cm; nền cát đắp lu lèn chặt K= 0,95;
- Thời gian sử dụng tuyến đường: Thi công hạng mục chân dê và mái đê đến cơ đê ở
giai đoạn 2.
Mặt bằng thi công đường cũng được xác định tương tự như xác định mặt bằng thi
công của tuyến đê.
2) Vị trí và diện tích mặt bằng bãi vật liệu và đúc cấu kiện
- Vị trí: Nằm trong vòng xuyến vòng xuyến nút giao số 2 đường Tân Vũ - Lạch
Huyện (Km5+560 đường Tân Vũ - Lạch Huyện).
- Quy mô, kết cấu:
+ Diện tích 2ha, kích thước tạm tính dài 200m, rộng trung bình 100m, chiều dài ôm
theo tuyến đường công vụ;
+ Kết cấu: Bê tông M150 dày 10cm; Cấp phối đá dăm loại 2 dày 20cm; Cát đắp;
- Diện tích sử dụng đất: 02ha, toàn bộ diện tích nằm trong vòng xuyến và ngoài
phạm vi hành lang phía phải tuyến đường Tân Vũ - Lạch Huyện.
- Thời gian sử dụng mặt bằng: Toàn bộ thời gian thi công tuyến đê;
(Chi tiết thể hiện trong bản vẽ thiết kế Bãi đúc cấu kiện kèm theo)
Hình 3.2: Phân bố vùng tiêu thoát nước cho các khu vực thi công
(2) Công tác khép kín tuyến đê bao bọc bằng ống vải địa kỹ thuật
(a) Nguyên tắc chọn vị trí khép kín tuyến:
- Thuận lợi khi ngăn dòng, dễ cung cấp vật liệu để thả và lấp cửa ngăn dòng. Có
chỗ bố trí tập kết vật liệu ngăn dòng.
- Cao độ đáy địa hình cao, ổn định, để giảm độ chênh cao cột nước trong khi
khép cửa ngăn dòng.
(b) Nguyên tắc mở cửa cống
Để sử dụng cống điều tiết nước của các bãi triều, sẽ đóng file cống và mở khi
cần thiết. Và như vậy các cống được ưu tiên thi công trước.
Ngay cả trường hợp cống đang thi công, vì có các hàng file biên – Hàng cừ
lassen bao vây hố móng cũng là đê ngăn nước triều cho bãi triều.
Để đáp ứng yêu cầu trong tình trạng thi công dạng 2, cần chọn vị trí khép kín
tuyến có cao độ bãi tự nhiên cao, như vùng 2. Vùng 3 cũng chọn vị trí gần như cao
nhất.
(3) Công trình điều tiết ngăn dòng
Sử dụng 3 cống C1, C2 và C3 để điều tiết nước trong các bãi triều (Zone 1,
Zone 2 và Zone 3) trong quá trình khép kín tuyến đê.
Vì vậy phương án hạp long được lựa chọn như sau:
- Sử dụng cống tiêu là cửa ngăn triều trong quá trình khép kín tuyến đê;
- Thi công con lươn cát và phun cát vào lòng móng đê (giới hạn bởi 2 biên con
lươn cát) tiến hành từ các điểm xuất phát như thể hiện trên hình 3.3.
- Điểm khép tuyến được chọn như sau: Vùng zone 1 do đã bồi trúc gần hết diện
tích san lấp, vì thế khi xây dựng xong cống A1 chính là vị trí hạp long.
- Khu vực vùng zone 2 sẽ chọn vị trí khép tuyến tại vị trí góc tuyến (đông nam),
nơi có bãi cao. Lý do chọn vị trí này là để sau khi thi công cống A2, sẽ phát
triển tuyến theo mũi phía Bắc tiến xuống và phía Nam tiến xuống và tiến từ
đường thi công số 2 ra phía cồn cát. Cửa khép tuyến này ở vị trí cao so với toàn
bộ vùng trũng Zone 2, chọn tại đây sẽ có những điểm thuận lợi sau:
- Khi khép tuyến thì rất ít bị ảnh hưởng của nước triều, cao độ tự nhiên của bãi
khoảng -0,2 đến -0,5m, MNT trung bình là +0,35m, MNT cao là +1,85m. Do
vậy khi khép dòng cột nước chênh lệch giữa hai bên (trong đầm và phía biển) là
thấp nhất, giảm mức tối đa hiện tượng xói nền.
- Tại đây sẽ có 2 độ thi công tiến đến từ 2 điểm xuất phát khác nhau, vì vậy tạo
mặt bằng thi công thuận lợi.
Hình 3.3 : Hướng thi công và chọn vị trí khép tuyến đê trên các vùng phân chia
Khu vực Zone 3 được chọn vị trí gần cống C3 vì các lý do sau:
- Khu vực này có cao độ bãi tự nhiên cao. Tạo thuận lợi cho quá trình khép
dòng/tuyến.
- Là điểm có thể tiếp cận vật liệu thi công từ 2 hướng của 2 mũi thi công như thể
hiện trên hình 3.3.
- Bộ phận cuối cùng là bao bởi khu công nghiệp đã xây dựng và sông, diện tích
trũng nước khá nhỏ. Rất thuận lợi cho quá trình khép kín tuyến.
Hình 3.4: Biến hình cao độ triều trong năm tại trạm Hòn Dấu (hệ Hải Đồ)
Bảng 3.1: Những đặc trưng thủy triều từ Quảng Ninh đến Hải Phòng (hệ Hải Đồ)
Cửa ông Nhật triều đều 4,2 3,0 1,6 0,5 2,2 14,06 10,38 4,7 0,1
Hồng Gai Nhật triều đều 3,8 2,8 1,4 0,6 2,1 12,18 12,32 4,3 0,1
Cô Tô Nhật triều đều 3,8 2,9 1,4 0,4 2,2 13,58 10,44 4,4 0,0
Hòn Dấu Nhật triều đều 3,4 2,6 1,2 0,4 2,0 11,14 13,30 3,9 0,0
- Tính toán kiểm tra xói nền khi khép kín tuyến (hạp long)
(a) Tính toán dung lượng lưu trữ trong các bãi triều (vùng 2 và vùng 3)
Thông tin chung về mực nước triều đo đạc:
+ Mực nước triều cao nhất: +4,21m (Hải đồ) ~ +2,31m (hệ Nhà nước)
(22/10/1985).
+ Mực nước triều thấp nhất: -0,03m (Hải đồ) ~ -1,93 (hệ Nhà nước) (2/1/1991)
+ Mực nước có suất bảo đảm 1% mực nước giờ quan trắc được: + 3,75m (Hải
đồ) ~ +1,85m (hệ Nhà nước)
+ Mực nước có với suất bảo đảm 99% mực nước giờ quan trắc được: 0,80m
theo cao độ Hải đồ và tương ứng -1,10 theo hệ cao độ Quốc gia.
+ Mực nước có với suất bảo đảm 50% quan trắc được: + 2,25m (Hải đồ) ~
+0,35m (hệ Nhà nước)
+ Mực nước thấp nhất ứng với suất bảo đảm 4% quan trắc được: (- 0,30) m theo
cao độ Hải đồ quy đổi theo cao độ Quốc gia là (-2,20)m.
- Chế độ triều tại khu vực dự án theo chu kỳ “Nhật triều đều”. Cao độ triều trung
bình tăng dần từ tháng 1 đến tháng 10 và gặp đỉnh tại đây, sau đó hạ dần về cuối năm
(xem hình 3.4). Tuy nhiên Mực nước triều Đỉnh và triều Kiệt lại thay đổi dạng hình
Sin khá rõ nét như thể hiện trên hình 3.4.
- Biên độ triều luôn nhỏ hơn 4m.
- Thời điểm ngăn dòng thuận lợi nhất vào khoảng từ tháng 2 đến tháng 4, khi này
Đỉnh triều không cao, chân triều không quá thấp.
- Thời gian triều lên là 11.4 giờ, thời gian triều rút trung bình là 13.30 giờ.
Từ các yếu tố trên chúng tôi chọn thời gian ngăn dòng nằm trong thời đoạn từ
tháng 2 đến tháng 4, tốt nhất vào tháng 3.
+ Thời điểm ngăn dòng: chọn lúc triều bắt đầu lên, vào thời gian triều kiệt của
năm thuộc chu kỳ triều kiệt.
+ Tổng lượng nước trong bãi triều. Giả thiết 4 giờ hàn khẩu xong, tức là từ lúc
triều lên và gần gặp đỉnh, khi này nước tràn vào bãi triều là được hạn chế đến mức cao
nhất.
- MN triều trung bình: Mực nước có với suất bảo đảm P=50% quan trắc được:
+0,35m (hệ Nhà nước).
- Giả thiết cao độ trung bình trong vùng bãi triều: Z2 = -1,2 m. Z3 = -0,8 m.
- Diện tích mặt nước: S2 = 6,94 Km2 = 6,94* 106 m2.
S3 = 3,29 Km2 = 3,29* 106 m2.
- Dung tích trữ trong bãi triều
W2 = 6,94* 106*((0,35-(-1,2))= 10.757.000 m3
- Dung tích trữ trong bãi triều
W3 = 3,29* 106*((0,35-(-0,8))= 4.441.500 m3.
(b) Kiểm tra vận tốc cực đại khi ngăn dòng
+ Tại vùng 2
- MN triều trung bình: Mực nước có với suất bảo đảm P=50% quan trắc
được: +0,35m
- Cao độ cửa ngăn dòng trung bình 0,4m đến +0,5m.
Với cao độ địa hình tại khu vực chừa cửa khép tuyến cuối cùng cao hơn
mực nước trung bình. Với mực nước này không phải kiểm tra xói nền. Chỉ có
MN xuất hiện cao hơn mới xảy ra tràn qua khu khép dòng. Vì vậy nhà thầu thi
công cần lựa chọn thời điểm triều kiệt để thi công ống cát, sau đó thi công phần
cát tôn cao tương ứng cao trình đỉnh ống cát.
+ Tại vùng 3:
- Cao độ địa hình trung bình -0,1m đến -0,2m.
- MN triều trung bình: Mực nước có với suất bảo đảm P=50% quan trắc được:
+0,35m
- Chênh lệch cốt nước giữ MNT trung bình và địa hình: Δz = 0,35- (-0,2) =
0,55m.
- Tính toán vận tốc dòng chảy qua cửa.
Áp dụng công thức (58) của TCVN 9147:2012 tính toán lưu lượng tràn như sau:
Q= mbφn(2g(Ho-h1))0,5(m3/s) (3.1)
Lưu lượng đơn vị (trên 1 mét dài): q = mφn(2g(Ho-h1))0,5(m3/s/m) (3.2)
Trong đó: Q - Lưu lượng chảy qua đập tràn; b - Bề rộng tràn; H0 - Cột nước trước tràn
có kể đến lưu tốc tới gần; m - Hệ số lưu lượng của đập tràn; φn là hệ số lưu tốc của đập
chảy ngập tra theo Bảng 13 phụ thuộc vào m, h1 - Chiều sâu ngập phía hạ lưu so với
đỉnh tràn;
Chọn và tra các thông số:
Mái nghiêng cửa ngăn dòng m =2:1. Hệ số lưu lượng m =0,32, φn = 0,84.
Tạm tra xấp xỉ: Ho ~ H = 0,55m
Thay vào công thức (3.2) cho q = 0.883 m/s/m.
Vận tốc trung bình trên mặt cắt
Vo = q/ω= q/1*h1o
h10 thay đổi theo thời gian, mực nước hạ lưu càng hạ thấp thì vận tốc càng lớn.
Tuy nhiên nó phải tồn tại cột nước vừa đủ để tải hết lưu lượng tính toán. Tính toán vận
tốc dòng chảy sau cửa ra với MN triều trung bình +0,35m. Vận tốc tăng dần khi MN
hạ lưu thay đổi và thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.2: Tính toán vận tốc dòng chảy tại cửa ra
Độ sâu dòng chảy phía cửa ra (m) 0,55 0,4 0,3 0,2 0,1
qo(m3/s/m) 0 0,461 0,595 0,704 0,799
Vo(m/s) 0 1,15 1,98 3,52 7,99
Vận tốc cho phép đất phù sa 0,19m/s đến 0,26 m/s
Giải pháp xử lý Không Không Bắt buộc xử lý
phải phải
xử lý xử lý
Nhìn vào bảng trên cho thấy: khi chênh lệch mực nước trước và sau cửa ra từ
10 cm trở lên đã bắt đầu gây xói nền phù sa. Vì vậy để tránh hiện tượng xói nền, nhà
thầu thi công sẽ bơm và định vị ống vải chứa cát ngay từ thời điểm khi triều lên, trong
khoảng thời gian 6- 8 giờ phải xong một bên rìa của biên chân đê. Như vậy trước khi
MN hạ xuống vẫn không có nước tràn qua khu vực cửa chừa. Kết hợp lúc này phai
cống mở tối đa để nước có thể chảy qua cửa cống. Tuy nhiên cống chỉ mở tối đa khi
mực trước trước và sau cống chênh lệch không lớn. Việc điều chỉnh độ mở cống a cần
tra cứu trong phần tính toán vận hành cống tiêu.
* Qui định trình tự và yêu cầu thi công các công việc theo giai đoạn thi công
của hạng mục đê:
+ Bể trộn khuấy, máy bơm, ống dẫn, đầu nối, kèm theo hai xà lan nổi chứa cát.
Một chiếc tại công trường để cấp cát trực tiếp vào bể trộn và một chiếc khác để vận
chuyển, cung cấp cát cho chiếc đầu tiên.
+ Máy đào để đổ cát vào bể trộn.
+ Máy bơm nước để cung cấp nước vào bể trộn.
+ Một xà lan có mặt phẳng, có các thiết bị nâng hạ được đặt bên cạnh vị trí thi
công ống địa kỹ thuật để hỗ trợ quá trình chuẩn bị, bơm lấp đầy ống địa kỹ thuật
Geotube.
+ Cọc ống thép neo (Φ 50 đến Φ 70 mm) hoặc cọc thép chữ I định vị Geotube.
+ Các thiết bị trắc đạc để định vị vị trí lắp đặt ống địa kỹ thuật Geotube.
+ Sà lan vận chuyển cát đến khu vực thi công.
Các thiết bị chính phục vụ thi công ống GeoTube:
- Cẩn cẩu 25T: 1 chiếc;
- Búa rung 1,2T đóng cọc thép: 1 chiếc
- Máy xúc gầu cứng 0,8-1,25m3: 1 chiếc;
- Pongtong đặt cẩu (máy xúc) kích thước LxBxH = 27x12x1,5m: 1 chiếc;
- Xà lan 200DWT& 400DWT: mỗi loại 1 chiếc;
- Tàu kéo 150CV: 1-2 chiếc;
- Máy bơm nước công suất 40CV-120CV: 1 chiếc;
- Máy bơm cát công suất 350CV-600CV: 1 chiếc;
- Ô tô tự đổ 12T-22T;
- Các phương tiện và thiết bị phụ trợ khác.
2). Yêu cầu về nhân lực
Yêu cầu về nhân lực để vận hành thiết bị nêu trên và các công việc khác có liên
quan. Nhân lực được tạo thành nhóm thi công liên quan đến việc trải, định vị, bơm lấp
đầy ống cũng như kiểm tra, đóng các miệng bơm của ống sau khi công việc đã hoàn
thành. Thông thường cần từ 8 - 12 công nhân, kỹ thuật viên, hậu cần do một kỹ sư có
kinh nghiệm điều hành.
3.2.4.3. Trình tự thi công
1). Vận chuyển ống GeoTube đến địa điểm lắp đặt bằng ô tô.
2). Tháo lớp bao bì bên ngoài của ống GeoTube: sử dụng nhân công
3). Trải và kiểm tra mặt ngoài của ống GeoTube: sử dụng nhân công
4). Định vị tuyến Geotube:
Công tác định vị Geotube được hoàn thiện bằng hệ thống cọc thép hoặc bằng gỗ
tùy theo độ sâu của nước nơi bơm đặt ống địa kỹ thuật được neo bằng polyme có neo
và giằng với nhau. Cọc được bố trí thành hai hàng dọc theo chiều dài của ống
Geotube. Khoảng cách tối thiểu giữa hai hàng khoảng 08 m để đảm bảo phao không bị
kẹt bởi cọc định vị. Khoảng cách giữa các cọc trong hàng theo khoảng cách vị trí của
Geotube. Khi phủ Geotube, các đai định vị của Geotube đã được liên kết với các cọc
định vị bằng dây thừng.
Sử dụng máy toàn đạc để định vị và thi công hệ thống cọc định vị.
Thời điểm thi công cọc định vị được chọn vào thời điểm mực nước thấp nhất
trong ngày để đảm bảo độ chính xác, thuận tiện trong việc cắm cọc định vị.
Công tác thi công đóng 2 hàng cọc bằng thép hình D48 để định vị tuyến ống
Geotube bằng búa rung gắn vào cần cẩu đứng trên xà lan.
5). Lắp đặt Geotube:
- Sau khi thiết lập xong cọc định vị, tiến hành lắp đặt Geotube.
- Geotube được buộc cố định trên bè đệm bằng tre và đặt trên giá đỡ của hệ
thống phương tiện nổi. Kéo và thả Geotube vào đúng vị trí đã được định vị bằng cần
cẩu đứng trên xà lan; trải ống Geotube dọc theo tuyến định vị bằng máy đào đứng trên
xà lan có kết hợp nhân công để điều chỉnh và giữ ổn định bằng dây được nối với tai
Geotube và cọc định vị (như bản vẽ kèm theo và như hình minh họa dưới).
- Buộc phao vào cổng bơm để nổi trên mặt nước và định vị vị trí, tốt nhất là
buộc ống bơm cát vào cổng bơm.
6). Neo ống Geotube vào hệ cọc định vị bằng cách buộc dây túi vào các cọc sắt
định vị. Công tác buộc hệ thống dây giằng thực hiện bằng nhân công trong điều kiện
thi công hoàn toàn dưới nước. (như bản vẽ kèm theo và như hình minh họa trên)
7). Tiến hành bơm nước vào ống để kiểm tra hình dạng, vị trí ống. Nếu đạt yêu
cầu mới tiến hành bơm cát vào ống đến cao độ thiết kế theo từng lớp bằng thiết bị bơm
cát chuyên dụng.
8). Bơm cát lấp đầy ống Geotube bằng cách bơm hỗn hợp lỏng sệt cát/nước qua
miệng ống theo trình tự:
- Hút cát từ sà lan với tỷ lệ 3/1 (cát/nước) (và tăng tỷ lệ cát dày đặc theo chiều
ngang) bơm trực tiếp vào các cổng kết nối. Bơm cát với công suất của máy bơm là như
nhau để tránh hiện tượng phình cục bộ ống Geotube.
- Trong quá trình bơm cần kiểm tra độ phồng của Geotube cũng như vị trí của
Geotube bị lệch so với thiết kế. Các sai lệch về tim tuyến và cao độ đỉnh đê vây tuân
thủ theo yêu cầu mục 2.3.
- Bơm cát vào ống Geotube 50 cm, sau đó cần nới lỏng dây hai bên thành ống
Geotube 50 cm để đảm bảo ống địa chất đúng kích thước thiết kế.
- Trong quá trình bơm, liên tục kiểm tra tỷ lệ cát / nước.
- Kết thúc quá trình bơm, các cổ ống được buộc lại sau khi lót 01 lớp vải
không dệt phía trong.
- Khoảng cách từ vị trí xà lan có thể đứng đến vị trí geotube thay đổi từ 50m
đến 5000m.
9). Lặp lại các bước như trên cho thi công các ống GeoTube kế tiếp.
Chi tiết quá trình bơm cát vào Geotube tham khảo các công trình tương tự:
- Trước tiên, miệng bơm ngoài cùng ở một đầu ống địa kỹ thuật được mở và các
miệng bơm ở nằm ở khoảng giữa hai miệng bơm ngoài cùng được đóng kín. Miệng
bơm ngoài cùng ở đầu bên kia được nối với máy bơm để bơm hỗn hợp cát/nước vào
còn đầu ngoài cùng bên này của ống địa để giúp giảm áp lực của nước bơm vào ống
tác động lên thành ống. Hợp chất cát/nước sẽ dịch chuyển từ đầu ống này sang đầu bên
kia và cát bắt đầu lắng xuống dọc theo ống khi áp lực giảm xuống.
- Để giảm thiểu ống trải ra không thẳng hàng, trước tiên bơm hỗn hợp cát/nước
với tỷ lệ khoảng 2% cát, tỷ lệ nước nhiều hơn sẽ giúp cho ống căng ra chính xác trước
khi bơm hỗn hợp cát /nước với tỷ lệ trộn cát tăng lên.
Hình 3.7: Miệng nhồi ống phụt cát vào ống vải GeoTube
- Khi ống GeoTube đã được định vị chính xác tại vị trí cần lắp đặt và được bơm
căng thì tiếp tục bơm hỗn hợp cát/nước với tỷ lệ cát tăng lên khoảng 15%. Tỷ lệ tăng
này giúp cát lắng đọng nhanh trong ống và giảm thời gian bơm lấp đầy ống.
- Để kiểm tra xem ống GeoTube đã được lấp đầy bằng cách cho công nhân đi
trên bề mặt ống. Những chỗ căng lên do hỗn hợp cát / nước sẽ bồng bềnh còn những
điểm đã bơm căng, lấp đầy bằng cát sẽ như đi trên bề mặt đất cứng. Điểm lấp cứng
nhất thường ở xung quanh miệng bơm của ống địa kỹ thuật, sau khi các điểm quanh
một miệng bơm đã được lấp đầy thì chuyển máy bơm đến miệng bơm tiếp theo của
ống địa kỹ thuật để tiếp tục bơm đảm bảo cát được lắng đọng và phân bố đều trong
ống GeoTube. Khi bơm vào miệng ống tiếp theo thì phải đóng miệng ống đã bơm
trước. Việc bơm vào ống tiếp tục tại các miệng ống tiếp theo cho đến khi lấp đầy ống
và ống đạt được chiều cao theo thiết kế.
- Khi đã lấp đầy ống GeoTube bằng cát, phải đóng toàn bộ các miệng bơm lại.
Hình 3.8: Ống vải Geotube sau khi đã thi công bơm cát hoàn thiện
3.2.4.4. Kiểm tra nghiệm thu ống
- Nghiệm thu tim tuyến bằng máy toàn đạc điện tử.
- Cắm lại 4 cọc đầu tuyến và 2 cọc ở mép bên của ống sau đó dùng máy toàn
đạc xác định tọa độ, tính toán xác định được độ lệch so với ban đầu là ≤ 30 cm.
- Kiểm tra cao độ: Đánh dấu 10 điểm trên đỉnh ống, đo bằng máy toàn đạc.
Giá trị trung bình 10 điểm không nhỏ hơn giá trị cao độ đỉnh mặt cắt thiết kế là đạt yêu
cầu (ngoại trừ một số vị trí cần điều chỉnh thấp cao độ ống).
- Quan trắc: Ống được quan trắc trong 07 ngày kể từ ngày kết thúc bơm để
theo sõi độ cố kết và độ lún. Trong trường hợp cao độ đỉnh ống xuống dưới cao độ
đỉnh thiết kế thì công tác bơm bù phải được thực hiện để đảm bảo cao độ đỉnh đê
không nhỏ hơn cao độ thiết kế.
- Kiểm tra cao độ đỉnh ống bằng máy toàn đạc điện tử.
- Các công tác đo đạc kiểm tra tuyến đê vây tuân thủ theo tiêu chuẩn TCVN
9165:2012, trong đó, quy định hoàn công cho công tác đo đạc bao gồm:
- Vị trí tim đê (± 500 mm).
- Cao trình mặt đê (+ Không hạn chế, - 0 m).
3.2.4.5. Sửa chữa khuyết tật ống
-Trong trường hợp ống bị khuyết tật, hư hỏng trong quá trình thi công, các biện
pháp khắc phục có thể được thực hiện như sau:
-Trường hợp bị nổ đáy: Cắt giữa phần ống nổ tháo toàn bộ cát trong khu vực bị
nổ của ống, gấp ống lại và may bằng thủ công. Tiến hành bơm áp vừa đủ. Phần tuyến
ống bị nổ cần bơm bù 01 ống mới có chiều dài tương ứng.
-Trường hợp ống bị nổ mặt: Tháo toàn bộ cát ở khoang nổ mặt, may giữ mép vết
nổ, lót phía trong và phía ngoài 02 lớp vải địa với phần chồng mí ít nhất 50 cm, (lớp
trong cần có chồng mí lớn lơn lớp ngoài) và may thủ công tại công trường. Tiến hành
bơm lại cát với tốc độ chậm, áp vừa đủ (không vượt quá 50% áp lực bơm tính toán cho
từng loại Geotube).
-Sửa chữa vết rách: Vết rách có nguyên nhân từ vật sắc nhọn hoặc thiết bị thi
công va vào. Viết rách được xử lý bằng việc lót 01 mảnh vải địa kỹ thuật không dệt
bên trong và phía ngoài cắt vải từ cổng bơm vá giữ cát.
3.2.5. Công tác thi công bè đệm tre
3.2.5.1. Các bước chuẩn bị
1) Xác định nguồn cung cấp, chất lượng vật liệu dùng để gia công chế tạo bè đệm.
2) Xem xét điều kiện thi công tại hiện trường như mặt bằng, đường vận chuyển vật
liệu.
3) Xây dựng kế hoạch tổ chức thi công bè đệm:
- Xác định diện tích mặt bằng để gia công chế tạo bè đệm. Các bước chuẩn bị bao
gồm việc chọn lọc tre, gia công bè đệm, lắp đặt bè đệm vào vị trí thiết kế.
- Việc gia công bè đệm thực hiện tại mặt bằng san lấp sát vị trí cần đặt bè đệm.
- Việc lắp đặt bè đệm được thực hiện trên cạn hoặc trong điều kiện dưới nước thì
công việc này sẽ được tiến hành trên xà lan có mặt phẳng đủ rộng.
3.2.5.2. Yêu cầu về thiết bị và nhân lực
(1). Yêu cầu về thiết bị
- Cẩn cẩu 6T: 1 chiếc;
- Xà lan 200DWT: 1 chiếc;
toàn bộ sóng tác động, mực nước trong hố móng thay đổi theo mực nước triều. Độ sâu
nước trong hố móng được xác định như sau:
Ds = MNT cao- Zđ (m) (3.3)
Trong đó Ds là độ sâu nước (m);
MNT cao là Mực nước triều cao xuất hiện tại thời điểm thi công (m).
Zđ là cao độ mặt hố móng (m).
Hình 3.10: Hiện trạng san lấp cao độ tuyến đê- Thời điểm triều kiệt
Thông số về mực nước triều tại khu vực dự án như sau:
+ Mực nước triều cao nhất: ~ +2,31m (hệ cao độ Quốc gia) (22/10/1985).
+ Mực nước triều thấp nhất: -1,93m (hệ cao độ Quốc gia) (2/1/1991)
+ Mực nước có với suất bảo đảm 50% quan trắc được: +0,35m (hệ cao độ Quốc
gia).
Thông tin cao độ địa hình hố móng trên tuyến đê.
Cao độ trung bình dọc tuyến đê thay đổi theo trục tuyến, có thể phân ra 3 dạng độ
sâu nước dựa vào cao độ đáy tuyến đê như sau.
Bảng 3.3 : Cao trình đáy tuyến - cao độ mặt đất hiện trạng tháng 3/2022.
STT Đoạn đê Cao độ địa Độ sâu nước
hình tuyến (m)
(m)
Sâu Nhỏ Trung
nhất nhất bình
1 Đoạn đê từ Điểm A đến -2,5 ÷-1,3 4,8 0 2,35
cống A1
2 Đoạn đê từ cống A1 đến hết -1,0 ÷-1,3 3,3 0 1,5
cồn cát hình lưỡi liểm ( góc ÷3,6
quay của tuyến đê)
3 Đoạn sâu nhất gần góc quay -2,2÷- 2,5m 4,5 2,2 2,5
tới điểm C ÷4,8
4 Đoạn đê từ điểm C đến điểm - 1,0÷-1,2 m 3,3 0 1,5
E ÷3,5
Việc thiết kế mảng bè tre dựa theo phương pháp thi công và phân đợt thi công.
Hình 3.12: Phạm vi trải bè tre phần chân kè- Giai đoạn 2
Từ bảng thống kê trên ta nhận được kết quả như sau:
- Tại thời điểm triều trung bình đến cao, độ sâu nước tại các đoạn bình thường
khoảng trên dưới 1,5m. Độ sâu này cho phép xuồng và thuyền chạy trong hố móng
được.
- Khoảng thời gian gần kiệt nhất, người có thể lội đi lại trong hố móng.
- Khu vực đoạn sâu (3) luôn có độ sâu nước ít nhất là trên 1 mét.
Từ các nhận xét này sẽ có các giải pháp thi công tương ứng với các đoạn đê và
được trình bày dưới đây.
(5) Trải và hạ bè đệm vào nền
- Giải pháp thi công chân kè: Chân kè luôn bị ngập nước, thuận lợi khi nằm trong
phạm vị hố móng đào trở lại, nên tuyến hạ băng được định dạng và không bị ảnh
hưởng của sóng biển. Nhà thầu căn thời điểm triều thấp trong ngày để thi công. Kỹ
thuật hạ băng sử dụng trong các trường hợp như sau:
+ Trường hợp nền có độ sâu ngập không không lớn, thậm chí nền được phơi ra
khi triều kiệt. Giải pháp thi công hữu ích là dùng thủ công để trải và gim băng tre độc
lập vào nền. Có 2 giải pháp thi công đặt bè tre vào nền: (1) Liên kết bè mảng thành
đoạn thi công, kéo mảng bè lớn (có gắn vải địa) vào vị trí tuyến móng, hạ chìm bè
bằng các bao tải cát vào nền. (2) Trải các lưới bè (có gắn vải địa) bằng thủ công khi
mực nước triều kiệt, đè giữ bè bằng các bao tải cát, gim các vị trí mảng bè chỗ cần
thiết.
+ Trường hợp tích cực có thể đắp đê bao, vây đoạn thi công, sau đó khống chế độ
sâu nước trong hố móng để thi công bằng bơm động lực.
+ Giải pháp cho trường hợp hố móng ngập nước khi triều cao:
Để thực hiện thi công bè trong điều kiện nước sâu kỹ thuật thi công như sau: Liên
kết các tấm lưới bè độc lập thành mảng, bề rộng mảng phần đợt 1 sẽ tách thành 2
băng, mỗi băng có bề rộng Bb = 9,4m (bề rộng trùng lặp gữa 2 băng b = 0,3m. Thi
công băng lần thứ nhất như sau: Kéo băng vào vị trí, hạ băng bằng thuyền đi bên cạnh
băng, thả bao cát vào mặt băng từ một góc, sau đó mở rộng ra bề rộng băng. Khi 1
cạnh của khung băng được hạ sát nền, khi này thuyền chạy vuông góc với trục tim của
băng để hạ dần toàn tuyến băng nổi vào nền.
Sau khi thi công băng 1 xong, tiến hành hạ băng thứ 2 còn lại. Kỹ thuật hạ băng 2
vào nền như đã thực hiện tại băng số 1.
Để kéo và hạ băng vào nền, sẽ sử dụng 2 sợi dây thép buộc chặt cạnh của băng
tre vào, sau đó kéo nổi cả băng tre ra vị trí cần hạ.
3.2.5.4. Kiểm tra nghiệm thu bè đệm
- Nghiệm thu công tác gia công đảm bảo như bản vẽ thiết kế. Sai số kích thước
hoàn thiện 1 bè đệm cho phép ± 5cm.
- Nghiệm thu mặt bằng lắp đặt bè đệm bằng máy toàn đạc điện tử.
- Cắm lại 4 cọc đầu tuyến và 2 cọc ở mép bên của bè sau đó dùng máy toàn đạc
xác định tọa độ, tính toán xác định được độ lệch so với ban đầu cho phép tối đa là 30
cm.
- Các công tác đo đạc kiểm tra tuyến đê vây tuân thủ theo tiêu chuẩn TCVN
9165:2012, trong đó, quy định hoàn công cho công tác đo đạc bao gồm:
- Vị trí mép biên bè đệm (± 500 mm).
- Độ rộng chồng chéo tại vị trí giáp lai và vải làm việc tốt khi tiếp xúc với nền.
3.2.5.5. Sửa chữa khuyết tật bè đệm
- Trong trường hợp bề đệm bị khuyết tật, hư hỏng trong quá trình thi công, biện
pháp khắc phục được thực hiện như sau: Phủ thêm phên có gắn vải trùm lên chỗ bị hư
hại.
3.2.5.6. Yêu cầu vật liệu
- Tre luồng có đường kính ϕ8-ϕ12cm, yêu cầu chất lượng tre thẳng, đặc chắc.
- Dây thép mạ kẽm 3 ly: 25m
- Vải địa kỹ thuật Rk=50KN/m.
3.2.6. Công tác thi công đắp cát san nền gia tải giai đoạn 1
(1). Trình tự và biện pháp thi công
- Thi công đắp cát san nền thực hiện sau khi công tác thi công Geotube hoàn
thiện.
* Đối với giai đoạn 1: Thi công đoạn 2,3,4,5:
- Cao trình đắp cát gia tải san lấp hoàn thiện giai đoạn 1 là + 2,0 m, trong đó có 2
đoạn cục bộ đắp lên +3,5m là đoạn đê từ K5+403-K5+528 và K5+753-K5+978.
- San lấp hướng từ phía biển vào khu vực đê vây.
- San lấp bằng thủy lực ở dưới nước bằng cách bơm vật liệu thông qua một
đường ống từ xà lan. Sau khi bơm đến cao độ + 0,0 m, mỗi lần bơm tiếp theo sẽ được
bơm theo lớp với bề dày tối thiểu 0,5 m, đảm bảo cát san nền sau thời gian 10 tháng
chờ cố kết đạt độ chặt tối thiểu K ≥ 0,95.
- Căn cứ vào điều kiện địa chất tại khu vực, đối với khu vực có đất yếu, tốc độ
san lấp được quy định dự kiến 0,5 đến 1,0 m/1 tuần nhằm đảm bảo ổn định trong quá
trình thi công và xử lý nền. Chiều dày san lấp và đầm được đề xuất bởi Nhà thầu sau
những thí nghiệm đầm thử.
- Cát đắp từ mặt san nền sau thời gian chờ cố kết 10 tháng đến cốt cao độ phòng
lún giai đoạn 2 ≥ +2,0m cần lu lèn đạt độ chặt K ≥ 0,95.
- Công tác đào và vận chuyển đất cát cần tuân theo quy phạm thi công và nghiệm
thu công tác đào đất TCVN 4447: 2012.
* Đối với giai đoạn 2: Thi công đoạn 1, đoạn 6:
- Cao trình đắp cát gia tải san lấp hoàn thiện giai đoạn 1 là + 2,0 m, cát san nền
được tận dụng từ cát đào móng chân đê của các đoạn 2,3,4,5.
- San lấp hướng từ phía khu vực đoạn tiếp giáp vào trong vùng đê quây Geotube.
- Biện pháp san lấp trên cạn bằng ô tô tự đổ và máy ủi lấn dần vào khu vực cần
san. Sau khi san đến cao độ + 0,0 m, mỗi lần đổ tiếp theo sẽ được san ủi theo lớp với
bề dày tối thiểu 0,5 m, vật liệu san lấp sẽ được đầm bằng máy đầm bánh xích. Ngoài
ra, xe lu cũng có thể được sử dụng để đầm đối với bề mặt đắp có cao độ máy móc thi
công đi lại được, đảm bảo cát san nền sau thời gian 10 tháng chờ cố kết đạt độ chặt tối
thiểu K ≥ 0,95.
- Căn cứ vào điều kiện địa chất tại khu vực, đối với khu vực có đất yếu, tốc độ
san lấp được quy định dự kiến 0,5 đến 1,0 m/ tuần nhằm đảm bảo ổn định trong quá
trình thi công và xử lý nền. Chiều dày san lấp và đầm được đề xuất bởi Nhà thầu sau
những thí nghiệm đầm thử.
- Cát đắp từ mặt san nền sau thời gian chờ cố kết đến cốt cao độ ≥ +2,0m qui định
cần lu lèn đạt độ chặt K ≥ 0,95.
- Công tác đào và vận chuyển đất cát cần tuân theo quy phạm thi công và nghiệm
thu công tác đào đất TCVN 4447: 2012.
2. Yêu cầu vật liệu
Vật liệu cát san lấp mặt bằng và gia tải là loại vật liệu cấp phối tốt, dẫn nước,
thành phần từ cát mịn tới thô.
Vật liệu san lấp phải không chứa các chất hữu cơ như xác thực vật, động vật, các
loại hóa chất độc hại hoặc dễ cháy nổ, cao su, mảnh nhựa tổng hợp.
Cát gia tải, sau khi kết thúc quá trình xử lý nền sẽ là nền đắp của đê, do đó yêu
cầu của vật liệu được lựa chọn tương đương với vật liệu đắp cho nền đê, đường, tuân
thủ theo yêu cầu về độ chặt theo TCVN 9901-2014 và các tiêu chuẩn về đầm nện liên
quan. Vật liệu phải được thí nghiệm theo các yêu cầu của TCVN 9436:2012 tương ứng
với các tiêu chuẩn trích dẫn trong quy trình này đó là AASHTO M 145-91, AASHTO
T 267-86.
Yêu cầu về vật liệu cho cát gia tải: đáp ứng yêu cầu vật liệu đắp A-1 hoặc A-3
Độ chặt yêu cầu ≥ 90%(K90) ÷ 95%(K95)
Bảng 3.4: Phân loại vật liệu thi công nền đắp, đất nền theo AASHTO M 145-91 (2017)
Phân loại chung Vật liệu dạng hạt (lượng lọt sàng 0,075 mm nhỏ hơn 35%)
Phân loại theo A-1 A-2(*)
A-3
nhóm: A-1-a A-1-b A-2-4 A-2-5 A-2-6 A-2-7
Kích thước sàng, tỷ lệ phần trăm lọt qua sàng:
2,00 mm (Sàng số
50 max --- --- --- --- --- ---
10)
0,425 mm (Sàng số
30 max 50 max 51 max --- --- --- ---
40)
0,075 mm (Sàng số
15 max 25 max 10 max 35 max 35 max 35 max 35 max
200)
Các tính chất của vật liệu lọt qua sàng 0,425 (Sàng số 40):
Giới hạn chảy: --- --- --- 40 max 41 min 40 max 41 min
- Nhà thầu phải lấy mẫu thí nghiệm để đảm bảo vật liệu đạt yêu cầu kỹ thuật và
tần suất thí lấy mẫu thì nghiệm như yêu cầu vật liệu đắp.
- Phải loại bỏ các loại thực vật, chất hữu cơ và rác từ bề mặt đáy biển khu vực dự
án trước khi san lấp.
- Nhà thầu phải kiểm soát biện pháp san lấp để tránh sự tập trung của phần hạt
mịn hoặc phần hữu cơ và vỏ sò, thạch cao tạo những thấu kính trong nền san lấp.
Trong quá trình san lấp phải thường xuyên kiểm tra vật liệu, thực hiện việc lấy mẫu và
thí nghiệm kiểm tra thành phần hạt và những chỉ tiêu khác theo yêu cầu để đảm bảo
vật liệu san lấp thỏa mãn các yêu cầu kỹ thuật.
- Biện pháp san lấp phải đảm bảo không gây trượt mất ổn định của nền đất phía
dưới. Nếu quá trình san lấp mà gây ra trượt của nền đất đáy biển hoặc gây ra đẩy trồi
của đáy biển hoặc vật liệu đã san lấp trước đó thì Nhà thầu phải lập tức dừng công tác
san lấp. Nhà thầu phải thực hiện các công tác xử lý sự cố và thay đổi biện pháp thi
công thích hợp để không lặp lại sự cố. Chuyển vị ngang của nền được quan trắc bằng
thiết bị đo chuyển vị đứng được lắp đặt tại các vị trí trên 1 mặt cắt đê. Có thể tham
khảo dựa trên khuyến cáo của OCDI 2020 (Phần 4, Chương 1), dùng biểu đồ kiểm soát
được lập bởi Wakita và Matsuo (1994) để kiểm tra ổn định của nền đắp bằng cách vẽ
biểu đồ tỷ số của độ dịch chuyển ngang lớn nhất (h) và độ lún của tải đắp (s) thể hiện
theo hình sau:
3.2.7. Công tác thi công đào móng lăng thể đá chân đê
* Thi công trên cạn: Công tác đào (phạm vi từ mặt nền sau 10 tháng chờ lún
xuống đến cao trình -2.5m) được thực hiện lấn dần theo đơn nguyên từ trong bờ ra
phía biển. Cát được đào theo mặt cắt ngang đê, máy đứng ở trên (đoạn chưa thi công)
đào cho đoạn trước. Cát đào được tận dụng để đắp bù lún cho phần thân đê phía trong
phạm vi đào.
* Quy trình thi công và nghiệm thu theo tiêu chuẩn TCVN 4447:2012: Công tác
đất - Thi công và nghiệm thu.
3.2.8. Thi công địa kỹ thuật
1. Vải lọc:
* Công tác thi công và nghiệm thu theo tiêu chuẩn TCVN 9844:2013: Yêu cầu
thiết kế, thi công và nghiệm thu vải địa kỹ thuật trong xây dựng nền đắp trên đất yếu.
* Thi công rải vải lọc địa kỹ thuật (geotextile) phải tuân theo quy định trong tài
liệu chỉ dẫn thiết kế và sử dụng vải địa kỹ thuật để lọc trong công trình thủy lợi, của
nhà sản xuất và các quy định sau:
a) Mặt bằng mái để trải vải lọc phải sạch và phẳng;
b) Ở vùng không có nước: đào chân khay đến cao trình thiết kế và đặt vải lọc,
ghim chặt với chân khay và mái theo chỉ dẫn trong thiết kế;
c) Ở vùng có nước: vải lọc đặt vào rãnh khay và ghim neo. Trải vải tiếp từ chân
lên mái trong điều kiện có nước. Chú ý ghim neo cẩn thận phần chân và mái ngập
nước để tránh bị đẩy nổi ra khỏi vị trí do nước và sóng;
d) Chỗ tiếp giáp giữa hai tấm vải lọc phải xếp chồng lên nhau ít nhất 50 cm.
Nếu may nối hai tấm thì cường độ chỗ nối phải đạt ít nhất 80 % cường độ của vải lọc.
Phần đỉnh của tấm vải lọc phải cố định chắc chắn, không cho nước chảy xuống phía
dưới;
e) Không để vải lọc phơi dưới nắng nóng. Thời gian cho phép của vải lọc để
ngoài trời (không che đậy) không quá 5 ngày;
f) Nên thi công đặt vải lọc khi thủy triều rút thấp.
* Yêu cầu vật liệu:
- Sử dụng loại vải địa kỹ thuật phân cách để bọc cát chèn khe giữa các lớp vật
liệu, quy định vải địa phân cách được trình bày như sau:
- Sử dụng loại vải địa kỹ thuật dệt.
- Cường độ chịu kéo đứt tối thiểu 50 kN/m.
- Vải địa kỹ thuật phải có ổn định hóa tia cực tím cao và phải đạt ít nhất 70%
cường độ chịu kéo sau 3 tháng hoặc 150 giờ phơi dưới ánh nắng mặt trời, theo tiêu
chuẩn ASTM D4355.
- Nhà sản xuất vải phải cung cấp bản công bố chất lượng và chứng nhận chất
lượng được xác nhận bởi phòng thí nghiệm có chứng chỉ ISO rằng vải địa được giao
đến công trường thỏa mãn đầy đủ các chỉ tiêu kỹ thuật như sau:
Bảng 3.5: Yêu cầu kỹ thuật vải địa phân cách
Đặc tính Tiêu chuẩn TN Đơn vị Giá trị
Cường độ chịu kéo TCVN 8485:2010 kN/m ≥ 50
Độ giãn dài kéo đứt (MD/CD) TCVN 8485:2010 % ≤ 25
TCVN 8871-
Cường độ kháng xuyên thủng CBR N ≥ 2000
3:2011
TCVN 8871-
Kích thước lỗ hiệu dụng, O90 micron ≤ 230
1:2011
Khả năng thấm nước theo phương đứng
TCVN 8487:2010 m/s ≥ 1×10-4
@ 50 mm
Khối lượng đơn vị TCVN 8221:2009 g/m2 ≥ 120
Chiều dày TCVN 8220:2009 mm ≥ 0,5
Sức kháng tia cực tím ASTM D4355 % ≥ 70%
* Yêu cầu kỹ thuật vải địa chống cắt GET 300 (hoặc tương đương)
Phương pháp
Chỉ tiêu Đơn vị GET300
thử
Chiều
ASTM D 4595 kN/m 300
Cường độ kéo cuộn
đứt
Chiều khổ ASTM D 4595 kN/m 50
Chiều Tuân thủ theo
ASTM D 4595 %
Độ giãn dài cuộn TCVN 9844:2013
khi đứt Yêu cầu thiết kế, thi công
Chiều khổ ASTM D 4595 %
và nghiệm thu vải địa kỹ
Kích thước lỗ O95 ASTM D 4751 Mm thuật trong xây dựng trên
Lưu lượng thấm ASTM D 4491 Cm/s nền đất yếu và thông số
của nhà sản xuất
- Xác định diện tích mặt bằng để tập kết vật liệu. Các bước chuẩn bị bao gồm
việc chọn mua đá có kích thước theo thiết kế tại vị trí cần thi công. Vận chuyển vật
liệu đến vị trí bãi tập kết.
- Mặt bằng để tập kết vật liệu dự kiến bố trí tại mặt bằng đã san lấp phía tại vị trí
cần thi công vật liệu đá.
- Việc thi công đổ đá hộc được thực hiện trên cạn. Nếu việc thi công trong điều
kiện dưới nước thì công việc này sẽ được tiến hành trên xà lan có mặt phẳng đủ rộng.
3.2.10.2. Yêu cầu về thiết bị và nhân lực
* Yêu cầu về thiết bị:
Các thiết bị chính phục vụ thi công:
- Cẩn cẩu 16T: 1 chiếc;
- Máy đào gầu cứng 0,8-1,25 m3: 1-2 chiếc;
- Các phương tiện và thiết bị phụ trợ khác.
* Yêu cầu về nhân lực:
Yêu cầu về nhân lực để vận hành thiết bị nêu trên và các công việc khác có liên
quan. Nhân lực cho công tác định vị chỉnh sửa mặt mái đá hộc được tạo thành nhóm
thi công. Thông thường cần 3-4 công nhân do một kỹ sư có kinh nghiệm điều hành.
4. Sử dụng máy đào nhỏ gầu cứng 0,8-1,25m3 kết hợp nhân công để hoàn thiện
mặt đá hộc theo thiết kế, thi công trong điều kiện có ảnh hưởng của MN triều.
* Công tác thi công mái đá khối lớn yêu cầu 2 lớp thực hiện sau khi công tác thi
công lăng thể đá hộ chân đê và các lớp đệm được nghiệm thu:
1. Kiểm tra mặt mái đê sau khi thi công hoàn thiện lớp lót và lớp đệm đá hộc
thả rời.
2. Tập kết đá hộc tại trên mặt đê tại vị trí thi công.
3. Thả đá hộc 2 lớp kích thước từ (300-2000)kg bằng cần cẩu 16T đứng trên bờ.
4. Thả đá hộc 2 lớp kích thước từ (100-200)kg bằng cần cẩu 6T đứng trên bờ.
5. Sử dụng máy đào gầu cứng kết hợp nhân công để hoàn thiện mặt đá hộc theo
thiết kế. Phần thi công từ cao trình +2,0m trở xuống trong điều kiện có ảnh hưởng của
MN triều. Từ cao trình +2,0m trở lên ko ảnh hưởng của MN triều nên thực hiện hoàn
toàn trên cạn.
Chi tiết biện pháp thi công cho từng giai đoạn thể hiện trong bản vẽ.
3.2.11. Công tác thi công đắp đất thân đê
* Yêu cầu kỹ thuật đắp đê:
Thực hiện theo TCVN 9165:2012 - Công trình thủy lợi - Yêu cầu kỹ thuật đắp
đê và các quy định sau:
- Trước khi thi công đắp đất thân đê, mặt nền cát gia tải phải được đắp bù đủ
cao trình và lu lèn đạt yêu cầu thiết kế.
- Sử dụng cọc và dây để lên khuôn đê trên hiện trường thi công theo mặt cắt
thiết kế và theo tuyến đê thiết kế, các khuôn đê cách nhau không quá 50 m.
- Vật liệu đất đắp đê phải đảm bảo các chỉ tiêu cơ lý và trữ lượng theo quy định
của thiết kế. Yêu cầu về vật liệu đắp đê phải loại bỏ hết các bụi cây, rễ cây, cỏ, rác,
phế thải, các loại vật liệu dễ bị phân hủy v.v... trước khi khai thác để đắp.
- Đắp đê thử nghiệm ngoài hiện trường để xác định số lần đầm đạt dung trọng
thiết kế, lượng ngậm nước tốt nhất và hệ số đầm chặt thiết kế tương ứng với từng loại
đất dùng để đắp đê. Thông thường khi sử dụng một loại đất có khối lượng từ 200.000
m3 đất trở lên đều phải tiến hành đắp đê thử nghiệm và tiến hành thí nghiệm đầm nén
hiện trường trước khi thi công để xác định công nghệ đắp thích hợp. Phương pháp đắp
đê thử nghiệm và thí nghiệm đầm nén hiện trường theo quy định hiện hành.
- Đắp đất và đầm nện phải đạt được các chỉ tiêu thiết kế quy định. Đắp đê theo
từng lớp liên tục, đắp theo chiều ngang trước rồi mới đắp lên dần theo độ cao của thân
đê. Chiều dày của mỗi lớp đắp phù hợp với tính năng của máy đầm nhưng không lớn
hơn 50 cm. Khi đắp phải đảm bảo độ dốc bề mặt lớp đắp từ 2 % đến 5 % để thoát nước
mưa. Thiết bị đầm phải phù hợp với chỉ tiêu cơ lý của đất đắp và điều kiện thi công,
đảm bảo liên kết giữa các lớp đầm thành một khối đồng nhất. Thi công đê đất phải dự
phòng độ lún. Khối lượng bù lún được tính toán và thể hiện cụ thể trong hồ sơ thiết kế
thi công mặt cắt ngang đê.
* Yêu cầu chung về vật liệu đất đắp:
- Đất đắp thân đê phần chính là cát. Ngoài ra có sử dụng thêm để đắp bồi trúc.
Sử dụng vật liệu đất khai thác tại khu vực lân cận công trình để đắp đê. Đối với đê đất
đồng chất nên chọn đất á sét có hàm lượng sét từ 15 % đến 30 %, chỉ số dẻo đạt từ 10
% đến 20 % và không chứa tạp chất để đắp. Chênh lệch cho phép giữa hàm lượng
nước của đất đắp và hàm lượng nước tối ưu không vượt quá ± 3 %.
- Không dùng đất bùn bồi tích, đất sét có hàm lượng nước tự nhiên cao và tỉ lệ
hạt sét quá lớn, đất trương nở, đất có tính phân tán để đắp đê.
- Nếu nguồn đất đắp đê chỉ có loại đất cát hạt rời, thành phần hạt mịn nhỏ hơn
25 %, thì phải bọc bên ngoài một lớp đất thịt với chiều dày không nhỏ hơn 0,5 m.
* Yêu cầu về công tác đắp đất:
(-) 0 mm
+ Hệ số mái xoải đê (+) 10 %
(-) 0 %
- Giám sát thi công đắp đê ngoài việc tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật trong tiêu
chuẩn TCVN 9165:2012 còn phải đảm bảo tuân thủ các yêu cầu khác về giám sát thi
công công trình xây dựng theo các văn bản pháp luật hiện hành về công tác giám sát
thi công công trình xây dựng.
3.2.12. Công tác thi công lắp đặt thiết bị quan trắc
3.2.12.1. Biện pháp quan trắc
1. Mốc chuẩn
Mốc chuẩn là mốc dùng để làm cơ sở dẫn độ cao đến các mốc quan trắc lún trên
tuyến công trình. Mốc chuẩn được bố trí tại các vị trí ổn định, ngoài phạm vi ảnh
hưởng lún của công trình.
Sử dụng các mốc đường chuyền cấp I và cấp II đã có dọc theo tuyến đê để làm
mốc chuẩn cho công tác quan trắc chuyển vị. Các mốc được tổng hợp như sau:
BẢNG THỐNG KÊ TỌA ĐỘ, CAO ĐỘ MỐC
STT Tên điểm Tọa độ X (m) Tọa độ Y (m) Độ cao (m) Ghi chú
1 DCI-1 2303378.120 611058.610 3.0385 Đường chuyền cấp I
2 DCI-2 2302903.093 611400.815 2.8725 Đường chuyền cấp I
3 DCI-3 2302341.370 611412.827 3.0285 Đường chuyền cấp I
4 DCI-4 2301929.060 610647.725 3.3105 Đường chuyền cấp I
5 DCI-5 2301324.365 610617.642 3.401 Đường chuyền cấp I
6 DCI-6 2301359.072 610128.031 3.4095 Đường chuyền cấp I
7 DCI-7 2301257.449 609541.078 3.3955 Đường chuyền cấp I
8 DCI-8 2300994.478 608958.857 4.082 Đường chuyền cấp I
9 DCI-9 2301005.869 608334.868 3.487 Đường chuyền cấp I
10 DCI-10 2300976.030 607714.492 3.834 Đường chuyền cấp I
11 DCI-11 2300587.967 607262.313 3.236 Đường chuyền cấp I
12 DCI-12 2300987.171 606842.108 3.466 Đường chuyền cấp I
13 DCI-13 2301406.787 606617.139 3.19 Đường chuyền cấp I
14 DCI-14 2301594.937 605772.129 4.789 Đường chuyền cấp I
15 DCII-1 2303215.701 611257.986 2.8395 Đường chuyền cấp II
16 DCII-2 2303057.357 611398.421 3.2005 Đường chuyền cấp II
17 DCII-3 2302995.358 611804.699 3.3475 Đường chuyền cấp II
18 DCII-4 2302728.118 611879.362 2.7775 Đường chuyền cấp II
19 DCII-5 2302511.426 611686.442 3.0375 Đường chuyền cấp II
20 DCII-6 2302070.213 611421.743 3.1995 Đường chuyền cấp II
21 DCII-7 2301947.998 611114.847 3.2365 Đường chuyền cấp II
22 DCII-8 2301772.502 610643.334 3.5215 Đường chuyền cấp II
23 DCII-9 2301544.735 610650.966 3.3485 Đường chuyền cấp II
24 DCII-10 2301140.226 610664.252 3.3735 Đường chuyền cấp II
25 DCII-11 2300828.243 610663.009 3.5795 Đường chuyền cấp II
cao đắp và thuân tiện cho thao tác. Cấu tạo mốc đo lún có hiện trên hình vẽ. Riêng cần
đo lún đoạn gắn trực tiếp vào bàn đo lún chiều dài L=2m.
* Lắp đặt mốc quan trắc lún nền
Mốc đo lún nền được lắp đặt tại tim đê, cơ thượng lưu và cơ hạ lưu với mật độ
01 mốc/100m chiều dài đê theo trình tự như sau:
+ Mốc quan trắc lún nền được đặt trực tiếp lên nền sau khi công tác thi công đê
quây Geotube hoàn thành và chuẩn bị bơm cát san nền.
+ Vận chuyển, lắp đặt đế mốc xuống lớp cát đã được san phẳng đúng vị trí cần
thiết, căn chỉnh mốc ở vị trí thẳng đứng với mặt phẳng nằm ngang.
+ Lắp đặt ống vách bảo vệ cần đo lún
+ Tiến hành nghiệm thu các bên về công tác lắp đặt.
Trong quá trình thi công xây dựng tùy theo khối lượng thi công đắp các lớp vật
liệu để nối cần đo lún, ống vách đến độ cao cần thiết.
2. Mốc đo chuyển vị ngang
Do điều kiện địa chất nền khu vực dự án với lớp mặt là đất yếu, do đó việc thực
hiện mốc quan trắc chuyển vị ngang bằng cọc đóng thẳng xuống nền trong điều kiện
luôn ngập nước sẽ không đạt kết quả chính xác do bản thân cọc không ổn định được.
Do vậy kiến nghị không sử dụng mốc chuyển vị ngang, việc quan trắc chuyển
vị ngang được kết hợp cùng các cọc mốc đo chuyển vị lún bằng cách xác định bằng
tọa độ đầu cọc.
3. Cấu tạo điểm đặt máy quan trắc
Điểm đặt máy được làm bằng các cọc gỗ, sàn thao tác được làm bằng các tấm
gỗ, liên kết chắc chắn với các cọc và giằng. Sàn thao tác bố trí cao hơn mực nước biển
từ 1.2m đến 1.5m. Cọc gỗ dài ≥7,5m thi công ép xuống lớp đất đáy biển tạo thành hình
vuông cạnh 1,5m; mỗi điểm đặt máy bao gồm 13 cọc gỗ và cứ 0,8m thi công một đai
(nẹp) ngang để đảm bảo liên kết các cọc thành khối vững chắc; sàn thao tác để đặt máy
quan trắc và người đứng máy, cấu tạo bằng các tấm gỗ kích thước 300x1800x50 được
ghép lại với nhau.
3.2.12.3.Thiết bị phục vụ quan trắc
- Máy toàn đạc điện tử, máy thủy bình + phụ kiện để phục vụ đo cao chuyển
cao độ, độ lún và đo chuyển vị ngang;
- Máy bộ đàm, thước mét và các thiết bị đo, hỗ trợ khác.
3.2.12.4. Chế độ thực hiện quan trắc và kết quả quan trắc
Căn cứ áp dụng: theo tiêu chuẩn TCCS 41:2022/TCĐBVN – Tiêu chuẩn khảo
sát, thiết kế đường ô tô trên nền đất yếu. Công tác quan trắc cần đảm bảo những yêu
cầu chính sau:
1. Qui định về chế độ quan trắc:
(1). Chế độ quan trắc lún và chuyển vị ngang trong quá trình thi công đắp cát
gia tải bồi nền đê đến cao trình +2,0m và quá trình đắp đất thân đê từ +2,0 đến cao
trình đỉnh đê:
Việc quan trắc được tiến hành ngay sau khi san, đắp lớp đắp đầu tiên, chu kỳ
quan trắc đối lún và chuyển vị thực hiện trong quá trình thi công theo tần suất mỗi
ngày 1 lần/ngày từ khi đắp san nền đến khi kết thúc quá trình thi công san nền giai
đoạn 1.
Sử dụng hệ thống các mốc độ cao là các mốc đường chuyền cấp I, cấp II đã có
trong khu vực công trình có độ ổn định cao để theo dõi quan trắc lún trong quá trình
thi công.
Thời gian đo: Bắt đầu từ khi thi công bàn đo lún và đổ đất cát thân đê cho đến
khi kết thúc giai đoạn thi công.
Tần suất đo: Tiến hành quan trắc 1 lần/ngày.
Phương pháp đo: nhà thầu có thể sử dụng phương pháp quan trắc trực tiếp bằng
thiết bị đo quang học.
Lưu ý: Tất cả các bản số liệu quan trắc lún và chuyển vị ngang tại hiện trường
đều phải ghi rõ ngày giờ tiến hành quan trắc và có chữ ký xác nhận của Tư vấn Giám
sát hiện trường.
(2). Chế độ quan trắc lún và chuyển vị ngang thời gian chờ lún cố kết 10
tháng: Tần suất đo 1 tháng/ 1 lần đo.
(3). Chế độ quan trắc lún và chuyển vị ngang sau thời gian chờ cố kết và sau
khi đắp đất thân đê đến khi thi công xong: Trong thời gian thi công chân và mái đê
thượng, hạ lưu: Tần suất đo 7 ngày/1 lần đo.
(4). Chế độ quan trắc lún và chuyển vị ngang sau khi hoàn thiện công trình:
Trong thời gian hoàn thành xây dựng đến hết bảo hành, đưa vào sử dụng: 1
tháng thực hiện đo 1 lần.
(5). Độ chính xác yêu cầu: đến mm.
2. Kết quả quan trắc
Số liệu quan trắc lún theo phương thẳng đứng và quan trắc chuyển vị ngang
trong quá trình đắp nền và đắp gia tải không được vượt quá trị số qui định sau:
+ Tốc độ chuyển vị ngang cho phép không vượt quá 05 mm/ngày;
+Tốc độ lún ở đáy nền tại mọi vị trí quan trắc không được vượt quá (10-
15)mm/ngày;
- Tổng giới hạn chuyển vị không vượt quá giá trị sau:
Giới hạn đối với chuyển vị đứng:
Căn cứ vào kết quả tính toán dự báo lún, đề xuất như sau:
+ Độ lún dư của đỉnh đê từ khi hoàn thiện đến khi cố kết hoàn toàn Sr ≤ 20 cm.
+ Độ lún chênh lệch giữa các giai đoạn thi công (pha thi công):
++ Đối với cơ đá từ khi thi công xong đến khi hoàn thiện công trình: S ≤ 30 cm
++ Đối với thân đê từ khi thi công xong đến khi hoàn thiện công trình: S ≤ 20 cm
+ Các vấn đề gặp phải, chậm chễ, điểm bất thường khi lắp đặt và bất kỳ sự kiện
nào có thể ảnh hưởng tới hoạt động của thiết bị.
+ Biểu đồ thể hiện tiến trình thi công và kết quả quan trắc;
+ Kết quả tính toán lún, lún dư, cố kết theo kết quả quan trắc;
+ Kết luận và kiến nghị.
Trong quá trình thi công trên thực tế, phải luôn xem xét kết quả theo dõi hệ
thống quan trắc và so sánh về các yêu cầu khống chế về ổn định và biến dạng nêu trên
và kết quả dự báo lún trong hồ sơ thiết kế để kịp thời điều chỉnh lại tốc độ đắp nếu cần
thiết, đồng thời có thể điều chỉnh các giải pháp thiết kế theo hướng có lợi hơn về kinh
tế kỹ thuật so với thiết kế ban đầu. Đặc biệt phải dựa vào số liệu qua trắc lún thực tế để
dự báo lún cố kết còn lại khi quyết định thời điểm có thể thi công các hạng mục công
trình tiếp theo (các dự báo lún theo tính toán chỉ dùng để đưa ra giải pháp thiết kế).
3.2.13. Công tác thi công lắp đặt kết cấu bê tông đúc sẵn
* Công tác lắp đặt cấu kiện được thực hiện ngay sau khi công tác thi công lớp đá
dăm lót mái đê được nghiệm thu. Việc lắp đặt được thực hiện bằng máy kết hợp thủ
công, máy đứng ở đoạn sau lắp đặt cho đoạn trước, thi công theo chiều dọc tuyến.
* Quy trình thi công và nghiệm thu theo tiêu chuẩn TCVN 9115:2012: Kết cấu bê
tông và bê tông cốt thép lắp ghép - Thi công và nghiệm thu và theo TCVN 11736-
2017 - Công trình thủy lợi – kết cấu bảo vệ bờ biển – Thiết kế, thi công và nghiệm thu.
* Yêu cầu vận chuyển, lắp đặt:
- Vận chuyển, lắp đặt các loại cấu kiện bằng bê tông, bê tông cốt thép và bê tông
cốt sợi phi kim loại đúc sẵn thành kết cấu bảo vệ phải tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật
của nhà thiết kế chế tạo cũng như các quy định có liên quan được nêu trong các tiêu
chuẩn trên.
- Lắp đặt các cấu kiện bê tông phải xét đến ảnh hưởng của sóng, tiến độ thi công
đảm bảo phủ kín đá lót trước khi bị xói. Trước lúc lắp đặt phải kiểm tra tu sửa độ dốc
mái và tình trạng bề mặt lớp đá lót. San rải bổ sung đá nhỏ để làm phẳng bề mặt và lấp
các khe lớn. Sai số cho phép khi lắp đặt các cấu kiện bê tông đúc sẵn đối với phần thi
công trên mực nước không lớn hơn ± 5 cm, phần dưới nước không lớn hơn ± 10 cm.
- Các khối phủ ở cuối dốc phải đảm bảo tiếp xúc chặt chẽ với lăng thể đá đổ chân
mái dốc.
- Cho phép về sai số lắp đặt các cấu kiện bê tông đúc sẵn như sau: chênh lệch độ
cao so với khối lân cận không quá 10 cm, khe lát giữa hai khối không lớn hơn 5 cm.
* Yêu cầu kỹ thuật thi công cấu kiện đúc sẵn:
- Cốp pha để chế tạo các cấu kiện bê tông phải làm bằng thép, có bề mặt nhẵn,
đảm bảo độ cứng và không bị biến dạng, dễ lắp ghép và tháo dỡ.
- Khi đổ bê tông vào khuôn, nếu bề mặt đỉnh có bọt khí thì trước khi bê tông
ngưng kết phải dùng vữa xi măng trát một lượt, miết vài lần để đảm bảo độ trơn
phẳng. Mác vữa xi măng trát không thấp hơn mác của cấu kiện bê tông. Sai số về kích
thước và khiếm khuyết bề mặt cấu kiện đúc sẵn không được vượt quá các trị số ở bảng
2 (theo TCVN 9901:2014).
Bảng 3.7: Sai số kích thước và khiếm khuyết bề mặt cấu kiện bê tông đúc sẵn
Hạng mục Sai số cho phép (cm)
1. Cấu kiện có kích thước hình học quy chuẩn:
- Chiều dài cạnh ± 1,0
- Đường chéo ± 2,0
- Chiều cao ± 1,0
- Vị trí lỗ ± 2,0
2. Khiếm khuyết trên bề mặt các loại cấu kiện bê tông:
- Sứt cạnh ≤ 5,0
- Độ sâu mặt rỗ ≤ 0,5
- Sai lệch chỗ ghép cốp pha ≤ 2,0
- Chỉ được phép vận chuyển các cấu kiện bê tông đúc sẵn khi cường độ bê tông
của các cấu kiện này đảm bảo yêu cầu về cẩu móc.
- Lắp đặt các cấu kiện bê tông: Chỉ tiến hành lắp đặt cấu kiện khi thi công đảm
bảo phủ kín đá hộc gia cố mái và chân kè như hồ sơ thiết kế và phải được nghiệm thu
theo đúng qui định. Lắp đặt cấu kiện trong điều kiện thủy triều thấp nhất để không bị
ảnh hưởng của sóng biển. Trước lúc lắp đặt phải kiểm tra tu sửa độ dốc mái và tình
trạng bề mặt lớp đá lót. San rải bổ sung đá nhỏ để làm phẳng bề mặt và lấp các khe
lớn. Sai số cho phép khi lắp đặt như sau:
+ Lắp đặt cấu kiện dạng cột theo đơn nguyên khung dầm như thiết kế. Sai số
chênh lệch độ cao so với khối lân cận không quá 2 cm, khe lát giữa hai khối không lớn
hơn 2cm. Các cấu kiện ở cuối dốc mái được lắp đặt trước và phải đảm bảo tiếp xúc
chặt chẽ với dầm chân mái.
3.2.14. Công tác thi công các kết cấu bê tông cốt thép
* Công tác thi công bê tông bao gồm các kết cấu: Cống dưới đê, BTCT dầm
mái, tường hắt sóng, đường đỉnh kè, rãnh thu nước hạ lưu...
- Bê tông dùng cho công trình phải đảm bảo yêu cầu quy định tại tiêu chuẩn
TCVN 9436:2012: Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép - Yêu cầu bảo vệ chống ăn mòn
trong môi trường biển.
- Quy trình kỹ thuật thi công và nghiệm thu theo tiêu chuẩn TCVN 4453:1995:
Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối - Quy phạm thi công và nghiệm thu.
- Quy trình dưỡng ẩm cho bê tông trong thời gian đông cứng theo tiêu chuẩn
TCVN 8828:2011: Bê tông - Yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên.
1) Yêu cầu chung:
- Công trình có thời gian thi công ngắn, khối lượng bê tông lớn. Biện pháp thi
công chủ đạo là dùng vữa bê tông sản xuất từ trạm trộn dung tích 25m3 bố trí tại mặt
bằng thi công của công trình. Trong quá trình thi công phải thực hiện nghiêm chỉnh
tiêu chuẩn ngành 14TCN 59-2002: Công trình thuỷ lợi kết cấu bê tông và bê tông cốt
thép - Yêu cầu kỹ thuật thi công và nghiệm thu.
- Công tác thi công bê tông đổ tại chỗ, bê tông đúc sẵn tuân thủ chặt chẽ theo
TCVN 4453-1995 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối – Quy phạm thi công
và nghiệm thu và 14TCN 59:2002 Công trình thủy lợi – Kết cấu bê tông và bê tông cốt
thép – Yêu cầu kỹ thuật thi công và nghiệm thu.
- Trong quá trình thi công bê tông phải tuân thủ theo các giai đoạn, các đợt đổ
được đề ra trong bản vẽ thiết kế.
- Công tác thi công bê tông chỉ được thực hiện sau khi đã nghiệm thu đào đắp,
nghiệm thu hố móng, lớp bảo vệ đáy móng chỉ được đào trước khi đổ bê tông.
2) Yêu cầu về vật liệu:
Vật liệu sản xuất bê tông phải đạt yêu cầu kỹ thuật của tiêu chuẩn và yêu cầu
của thiết kế. Trong quá trình lưu kho, vận chuyển và chế tạo bê tông, phải bảo quản
vật liệu, tránh nhiễm bẩn hoặc bị lẫn lộn cỡ hạt và chủng loại. Khi xẩy ra, cần có biện
pháp khắc phục để đảm bảo chất lượng.
Vật liệu sản xuất bê tông phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật quy định trong
TCVN 7570-2006 và TCVN 8218:2009.
- Xi măng:
+ Xi măng để sản xuất hỗn hợp bê tông thường là xi măng Pooclăng, Pooclăng
hỗn hợp thỏa mãn các yêu cầu nêu trong TCVN 2682:2009 và TCVN 6260:2009.
+ Xi măng để sản xuất vữa bê tông bền sunfat là loại xi măng Pooclăng bền sun
phát tương ứng với TCVN 6067:2018 hoặc TCVN 7711:2013.
+ Xi măng có thể được cung cấp dưới dạng các bao tiêu chuẩn 50kg hoặc dưới
dạng xi măng rời.
+ Việc vận chuyển, bảo quản xi măng thuộc trách nhiệm của NTXL nhưng phải
thỏa mãn các quy định trong TCVN 2682:2009, TCVN 6260:2009 và TCVN
4453:1995.
- Cốt liệu nhỏ (cát):
+ Cát dùng để sản xuất hỗn hợp bê tông là cát tự nhiên, sạch, không lẫn tạp chất
có hại được qui định trong tiêu chuẩn TCVN 7570:2006. Công tác vận chuyển, bảo
quản thực hiện theo TCVN 4453:1995.
+ Tạp chất hữu cơ trong cát khi xác định theo phương pháp so màu, không
được thẫm hơn màu chuẩn.
+ Cát được sử dụng khi khả năng phản ứng kiềm - silic của cát kiểm tra theo
phương pháp hoá học (TCVN 7572-14:2006) phải nằm trong vùng cốt liệu vô hại. Khi
khả năng phản ứng kiềm - silic của cốt liệu kiểm tra nằm trong vùng có khả năng gây
hại thì cần thí nghiệm kiểm tra bổ xung theo phương pháp thanh vữa (TCVN 7572-
14:2006) để đảm bảo chắc chắn vô hại.
+ Cát được coi là không có khả năng xảy ra phản ứng kiềm - silic nếu biến dạng
() ở tuổi 6 tháng xác định theo phương pháp thanh vữa nhỏ hơn 0,1%.
+ Mô đun độ lớn của cát sử dụng cho bê tông phải nằm trong khoảng giới hạn:
tối thiểu 2,10 và tối đa 3,10. Mô đun độ lớn phải đảm bảo mức ổn định và đồng đều
tương đối. Tại mọi thời điểm, mô đuyn độ lớn của ít nhất 9 trong số 10 mẫu thí nghiệm
liên tiếp có giá trị thay đổi không quá 0,2 so với mô đun độ lớn trung bình của 10 mẫu
thí nghiệm. Phương pháp thử theo TCVN 7572-120:2006.
- Cốt liệu thô (đá dăm):
+ Đá dăm để sản xuất hỗn hợp bê tông thường được sản xuất từ nghiền đá khai
thác từ mỏ được qui định trong tiêu chuẩn TCVN7570:2006.
+ Đá làm cốt liệu lớn cho bê tông phải có cường độ thử trên mẫu đá nguyên
khai hoặc mác xác định thông qua giá trị độ nén dập trong xi lanh lớn hơn 2 lần cấp
cường độ chịu nén của bê tông khi dùng đá gốc phún xuất, biến chất, lớn hơn 1,5 lần
cấp cường độ chịu nén của bê tông khi dùng đá gốc trầm tích.
+ Đường kính hạt lớn nhất (Dmax) sử dụng cho bê tông, hàm lượng hạt thoi
dẹt, vận chuyển và bảo quản thực hiện theo TCVN 4453:1995. Phương pháp thử theo
TCVN 7572-120:2006.
- Nước:
Nước dùng để trộn và bảo dưỡng bê tông phải đạt yêu cầu quy định trong
TCVN 4506:2012.
- Phụ gia:
+ Có thể dùng các loại phụ gia thích hợp để cải thiện các đặc tính kỹ thuật của
hỗn hợp bê tông và vữa theo mong muốn hoặc tiết kiệm xi măng, phụ gia phải tuân thủ
theo các quy định trong TCVN 8826:2011. Riêng bê tông dầm và chân mái thượng lưu
phải sử dụng thêm phụ gia chống ăn mòn và xâm thực nước biển.
+ Các loại phụ gia chỉ được sử dụng sau khi có các thí nghiệm, được
NTTVGSTC chấp nhận và CĐT phê duyệt. NTXL phải lập báo cáo cụ thể về kết quả
thí nghiệm, xuất xứ của loại phụ gia, tỷ lệ pha trộn ...
+ Các chất phụ gia cùng loại sẽ phải được lấy từ cùng một nhà sản xuất để đảm
bảo rằng chúng đều tương thích với nhau và đã được chứng minh qua ứng dụng thực tế
trong thời gian ít nhất là 5 năm. Phụ gia sử dụng phải được trộn với nước trước khi cấp
vào hỗn hợp bê tông. Không dùng các chất phụ gia đã được lưu trữ ở công trường quá
6 tháng, cho đến khi kết quả thí nghiệm lại cho phép sử dụng.
+ Phụ gia phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật của bê tông và vữa của công trình,
không gây ăn mòn cốt thép. Đảm bảo kinh tế và điều kiện vận chuyển của phụ gia.
Phải xác định tỷ lệ pha trộn phụ gia bằng phương pháp thực nghiệm, đảm bảo cho bê
tông và vữa đạt các yêu cầu kỹ thuật trong hồ sơ thiết kế được duyệt và không làm
biến đổi các tính chất cơ bản của loại xi măng sử dụng.
+ Phụ gia sử dụng phải có chứng nhận đạt tiêu chuẩn, chất lượng đăng ký, nhãn
hiệu hàng hoá v.v... Bảo quản, vận chuyển và sử dụng phụ gia phải theo chỉ dẫn của
nhà sản xuất.
3) Công tác gia công, lắp dựng cốt thép
Bảng 3.17: Kích thước sai lệch của cốt thép đã gia công
Các sai lệch Mức cho phép, mm
- Sai lệch về kích thước theo chiều dài của cốt thép chịu lực
+ Mỗi mét dài 5
+ Toàn bộ chiều dài 20
- Sai lệch về vị trí điểm uốn 20
- Sai lệch về chiều dài kết cấu trong bê tông khối lớn
+ Khi chiều dài nhỏ hơn 10m +d
+ Khi chiều dài lớn hơn 10m +(d + 0.2a)
- Sai lệch về góc uốn của cốt thép 30
- Sai lệch về kích thước móc uốn +a
Ghi chú: d - Đường kính cốt thép.
a - Chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép.
c. Kích thước móc và uốn:
- Kích thước móc và đường kính uốn phải được đo bên trong cốt thép theo đúng
bản vẽ. Khi trên bản vẽ không chỉ ra kích thước móc hoặc đường kính uốn, chúng phải
theo quy định trong các tiêu chuẩn thi công và đúng hướng dẫn của Kỹ sư TVGS Tư
vấn.
- Đặt đỡ chống và buộc cốt thép :
+ Phải đặt cốt thép chính xác và trong cốp pha khi đổ bê tông các cốt thép phải
được giữ chặt bằng những giá đỡ (hay thanh chống) được chấp nhận. Các thanh thép
phải được buộc vào với nhau thật chắc không được phép đặt hay luồn cốt thép vào
trong bê tông sau khi đổ bê tông vào khuôn.
+ Tất cả các chỗ thép giao nhau phải buộc thật chặt vào nhau và các đầu thép
uốn phải quay vào phần thân chính của bê tông.
+ Các cục bê tông kê cốt thép theo yêu cầu để bảo đảm cốt thép được đặt đúng
vị trí phải càng nhỏ càng tốt phù hợp với mục đích của chúng và phải có hình dạng
được Tư vấn chấp thuận và không được lật ngược trong khi đổ bê tông.
+ Không được phép dùng đá cuội, các mảnh đá hay gạch vỡ, ống kim loại hay
các khối gỗ làm con chèn, cục kê.
+ Trước khi đổ bê tông Tư vấn sẽ kiểm tra và nghiệm thu cốt thép.
- Cốt thép lưới:
+ Các cốt thép ở dạng tấm lưới hay tấm đan sẽ chồng lên nhau đủ để duy trì một
cường độ đồng nhất và phải được buộc vào nhau ở cuối và ở các mép, chỗ mép chồng
lên sẽ có chiều rộng nhỏ hơn 1 mắt lưới.
+ Chỗ các thanh thép giao nhau sẽ được buộc hoặc hàn với nhau.
d. Lắp đặt cốt thép:
- Cốt thép phải được lắp đặt theo đúng hình dạng và kích thước như chỉ dẫn trên
bản vẽ. Các thanh phải được định vị chắc chắn theo đúng chỉ dẫn trên bản vẽ. Các
thanh này phải được liên kết chặt chẽ tại các nút giao để đảm bảo khung cốt thép giữ
đúng hình dạng và hệ cốp pha sẽ chống đỡ tạm thời sao cho giữ đúng vị trí trong suốt
qúa trình đổ bê tông. Các đầu thép phải nằm bên trong bê tông và không được phép
chồi lên bề mặt. Con kê phải là bê tông đúc sẵn và có cường độ ít nhất phải tương
đương với bê tông đổ tại chỗ. Kích thước con kê phải theo đúng tiêu chuẩn và được
định vị chính xác bằng dây thép. Các con kê này phải được ngấm nước ngay trước khi
đổ bê tông.
- Sai lệch chiều dày lớp bê tông bảo vệ so với thiết kế không vượt quá 3mm đối
với lớp bê tông bảo vệ có chiều dày a nhỏ hơn 15mm và 5mm đối với lớp bê tông bảo
vệ a lớn hơn 15mm.
- Việc liên kết các thanh cốt thép khi lắp dựng được thực hiện theo yêu cầu sau:
+ Số lượng mối nối buộc hay hàn dính không nhỏ hơn 50% số điểm giao nhau
theo thứ tự xen kẽ.
+ Trong mọi trường hợp các góc giữa thép đai và thép chịu lực phải buộc hoặc
hàn đính 100%.
- Tại thời điểm đổ bê tông, cốt thép phải được vệ sinh sạch gỉ sắt, bụi, dầu, đất
hoặc bất kỳ lớp phủ nào có thể phá huỷ hoặc giảm độ dính kết.
- Việc lắp đặt cốt thép phải được TVGS kiểm tra và không được phép đổ bê
tông khi TVGS chưa duyệt. TVGS không cho phép cài đặt hoặc tháo bỏ phần cốt thép
chờ tại các vị trí đã đổ bê tông. Phần cốt thép chờ tại các mạch ngừng không được uốn
khi chưa được TVGS xét duyệt.
- Cốt thép chưa chịu lực chỉ được phép nối tại các điểm đã cho trên bản vẽ hoặc
theo các bản vẽ thi công đã được duyệt.
- Khoảng cách tối thiểu giữa các thanh cốt thép phải gấp 2,5 lần đường kính của
chúng và khoảng tĩnh không giữa các cốt thép không được nhỏ hơn 1,5 lần so với kích
thước tối đa của cốt liệu thô.
- Chuyển vị của từng thanh thép khi chế tạo hoặc lắp dựng khung lưới cốt thép
không được lớn hơn 1/5 đường kính thanh lớn nhất và 1/4 đường kính của bản thân
thanh đó. Sai lệch cho phép đối với cốt thép đã lắp dựng theo quy đinh trong bảng sau:
Bảng 3.18: Kích thước sai lệch của cốt thép đã gia công
Mức cho phép,
Tên sai lệch
mm
- Sai số khoảng cách giữa các thanh chịu lực riêng biệt
+ Đối với kết cấu khối lớn 30
+ Đối với cột, dầm 10
+ Đối với bản, tường và móng dưới kết cấu khung 20
- Sai số về khoảng cách giữa các hàng cốt thép khi bố trí nhiều hàng cốt thép
theo chiều cao
+ Các kết cấu có chiều dài lớn hơn 1m 20
+ Dầm khung và bản có chiều dày lớn hơn 100mm 5
+ Bản có chiều dày đến 100mm và chiều dày lớp bảo vệ 10mm 3
- Sai số về khoảng cách giữa các cốt thép đai của dầm, cột, khung 10
- Sai lệch cục bộ về chiều dày lớp bảo vệ
+ Các kết cấu khối lớn (Chiều dày lớn hơn 1m) 20
+ Móng nằm dưới kết cấu và thiết bị kỹ thuật 10
Ván khuôn phải được thiết kế và thi công đảm bảo dễ lắp dựng, tháo dỡ để có
thể sử dụng nhiều lần và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công tác lắp đặt cốt thép và
đổ, san đầm bê tông.
Mặt ván khuôn phải nhẵn theo yêu cầu của mặt bê tông thiết kế. Cạnh ván
khuôn phải phẳng và nhẵn đảm bảo gia công ghép kín để nước xi măng và vữa không
chảy ra ngoài. Các tấm ván khuôn không nên quá nặng để dễ dàng ghép được. Khoảng
cách các nẹp ngang phải được xác định bằng tính toán. Ván khuôn được thiết kế và thi
công phải đảm bảo độ cứng, ổn định và mức độ biến dạng phải trong phạm vi cho
phép.
Ván khuôn phải được gia công, lắp dựng sao cho đảm bảo đúng hình dáng và
kích thước của kết cấu theo quy định thiết kế. Các bộ phận chịu lực của giằng chống
phải hạn chế số lượng các thanh nối. Các mối nối không nên bố trí trên cùng một mặt
cắt ngang. Các thanh giằng chống phải được tính toán và bố trí thích hợp để ổn định
toàn bộ hệ ván khuôn, giằng chống.
- Lắp dựng ván khuôn:
Công tác lắp dựng ván khuôn phải đảm bảo các yêu cầu sau :
+ Việc vận chuyển ván khuôn cần đảm bảo an toàn, không làm hư hỏng.
+ Ván khuôn được lắp dựng phải đảm bảo đúng kích thước, vị trí tương quan
giữa các bộ phận công trình.
+ Cột chống phải kê chắc, không bị lún trượt, phải dùng nêm điều chỉnh có góc
nghiêng < 25o. Trụ chống của dàn giáo phải được đặt vững chắc trên nền cứng, không
bị trượt, không bị biến dạng khi chịu tải trọng và tác động trong quá trình thi công.
+ Trong mọi trường hợp, không được lấy cốt thép trong khối đổ làm điểm tựa
hoặc điểm neo buộc ván khuôn.
+ Hạn chế nối các bộ phận chủ yếu, bố trí nối so le. Việc nối phải dùng thanh
nẹp và bu lông, diện tích thanh nẹp không được nhỏ hơn bộ phận được nối.
+ Phương pháp lắp dựng phải đảm bảo dễ tháo lắp, bộ phận tháo trước không
ảnh hưởng đến bộ phận tháo sau.
+ Các kết cấu để điều chỉnh vị trí cốp pha (giằng, tăng đơ, vít v.v…) phải đảm
bảo vững chắc, không bị biến dạng khi chịu lực lớn.
+ Đảm bảo kín giữa cốp pha với nền hoặc bê tông đổ trước, tránh mất nước xi
măng.
+ Khi giữ ổn định ván khuôn bằng dây chằng và móc neo phải tính toán, xác
định số lượng và vị trí để giữ ổn định hệ thống ván khuôn.
+ Các yêu cầu về kiểm tra ván khuôn, dàn giáo đã lắp dựng xong và sai số cho
phép thực hiện theo TCVN 4453:1995.
- Nghiệm thu công tác ván khuôn, dàn giáo:
Nội dung nghiệm thu ván khuôn và dàn giáo được lập thành văn bản, gồm:
+ Các kích thước khối đổ do ván khuôn tạo ra.
+ Độ vững chắc của ván khuôn, giằng, chống.
- NTXL phải lắp đặt thiết bị định lượng tại các cơ sở bê tông. Các thiết bị này
phải là các thiết bị định lượng hiệu quả và tin cậy. Thiết bị phải có một máy ghi chính
xác để thực hiện ghi chép liên tục với thời đoạn 15 phút. Tất cả các bản ghi dưới dạng
biểu đồ phải được NTXL lưu trữ để có thể tra cứu bất cứ lúc nào.
- Các thiết bị đo lường phải được kiểm nghiệm ít nhất 2 tuần 1 lần đối với thiết
bị đo lường xi măng, phụ gia, nước và ít nhất 1 tháng 1 lần đối với thiết bị đo lường
cát, đá dăm.
- Việc cân đong vật liệu để pha trộn hỗn hợp bê tông phải theo liều lượng đã
quy định cho từng thành phần vật liệu, không được tự ý thay đổi.
7) Trộn bê tông:
- Trộn hỗn hợp bê tông phải dùng máy, chỉ khi khối lượng bê tông ít hơn
10m3 và ở các kết cấu không quan trọng thì mới được trộn bằng tay (trường hợp trộn
bằng tay, thì sàn trộn phải đủ cứng, sạch, không hút nước).
- Thể tích của toàn bộ vật liệu đổ vào máy trộn cho một cối bê tông phải phù
hợp với dung tích quy định của máy, thể tích chênh lệch không vượt quá 10%.
- Máy trộn được sử dụng phải là máy tĩnh vận hành cơ học, có trống quay theo
phương ngang hoặc phương nghiêng và phải được bảo dưỡng ở tình trạng làm tốt
trong suốt thời gian hoạt động. Máy trộn phải có khả năng phối hợp các vật liệu thành
một hỗn hợp đồng đều trong một thời gian quy định và có khả năng xả hỗn hợp đảm
bảo yêu cầu mà không bị phân tầng.
- Phương pháp, trình tự và thời gian trộn thực hiện theo TCVN 4453:1995.
8) Vận chuyển hỗn hợp bê tông:
- Phương tiện và phương pháp vận chuyển phải bảo đảm cho hỗn hợp bê tông
không bị phân lớp, không thay đổi tỉ lệ nước trong hỗn hợp bê tông do ảnh hưởng của
gió, mưa, nắng.
- Các quy định về phương tiện, đường, thời gian vận chuyển thực hiện theo
TCVN 4453:1995.
9) Chuẩn bị để đổ bê tông:
Công tác đổ bê tông chỉ được thực hiện sau khi NTXL đã hoàn tất các công
việc chuẩn bị, nghiệm thu ván khuôn và cốt thép. Phải được NTTVGSTC kiểm tra
chấp nhận và CĐT phê duyệt. Nội dung công tác chuẩn bị thực hiện theo TCVN
4453:1995.
10) Đổ bê tông:
- Bê tông các kết cấu công trình được quy định là đổ bằng thủ công.
- Khi đổ bê tông các kết cấu phải theo dõi, ghi vào nhật ký những số liệu sau:
+ Ngày bắt đầu và kết thúc việc đổ bê tông (theo kết cấu, khối, đoạn).
+ Mác bê tông, độ sụt (hay độ cứng) của bê tông.
+ Khối lượng công tác bê tông đã hoàn thành theo phân đoạn công trình.
+ Biên bản chuẩn bị kiểm tra mẫu bê tông số lượng: mẫu, mác bê tông (chỉ rõ
vị trí kết cấu mà từ đó lấy nền bê tông), thời hạn và kết quả thí nghiệm mẫu.
+ Nhiệt độ ngoài trời trong thời gian đổ bê tông.
+ Sự làm việc của các thiết bị cân đong, nhào trộn, các dụng cụ thi công,
phương tiện vận chuyển hỗn hợp bê tông và toàn bộ khu vực sản xuất bê tông nói
chung.
+ Sự chuẩn bị xong khối đổ và các bộ phận công trình (chuẩn bị nền, móng,
dựng đặt cốp pha, đặt buộc cốt thép, giàn giáo chống đỡ, cầu công tác và các bộ phận
đặt sẵn trong bê tông).
+ Chất lượng của hỗn hợp bê tông trong các giai đoạn: sản xuất, vận chuyển và
đổ vào khoảnh đổ.
+ Cách bảo dưỡng bê tông, thời hạn tháo cốp pha, thời hạn cho kết cấu chịu lực
từng phần và toàn bộ.
+ Chất lượng hình dáng các kết cấu đã hoàn thành và các biện pháp đã xử lý
các hiện tượng sai sót.
- Để thực hiện các công việc kiểm tra trên, cần theo dõi thi công có hệ thống,
trong những trường hợp cần thiết phải tiến hành phân tích, nghiên cứu, thí nghiệm và
lập các tài liệu kỹ thuật về công tác thi công, kiểm tra chất lượng.
- Ngay tại khoảnh đổ cần kiểm tra độ dẻo và độ đồng đều của hỗn hợp bê tông
theo tiêu chuẩn TCVN 8219:2009. Khi có độ chênh lệch về độ dẻo với thiết kế và hỗn
hợp bê tông không được đồng đều, phải điều chỉnh lại thành phần của hỗn hợp bê tông
hoặc hoàn thiện điều kiện vận chuyển hỗn hợp bê tông.
- Việc kiểm tra cường độ bê tông đã đổ phải tiến hành bằng cách lấy ngay tại
chỗ đổ bê tông các tổ mẫu, bảo quản ở điều kiện phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn
hiện hành và đưa đi kiểm tra cường độ (nén, kéo v.v...).
- Khi kiểm tra cường độ bê tông, phải thí nghiệm tính chịu nén của bê tông
theo tiêu chuẩn hiện hành về phương pháp thí nghiệm cơ học của bê tông. Trong
trường hợp cần thiết, đồng thời có yêu cầu thiết kế cần phải tiến hành kiểm tra cường
độ bê tông chịu uốn và độ chống thấm theo tiêu chuẩn hiện hành.
- Để kiểm tra cường độ của bê tông phải lấy mẫu thí nghiệm theo tiêu chuẩn
TCVN 3105: 1993. Mỗi nhóm mẫu thí nghiệm gồm 3 mẫu, lấy cùng một lúc, ở cùng một
chỗ. Số lượng nhóm mẫu qui định cho mỗi loại bê tông theo khối lượng như sau:
+ Đối với kết cấu khối lớn của công trình thuỷ lợi: khi khối lượng bê tông đổ
trong một khối lớn hơn 1000m3 thì cứ 500m3 lấy một nhóm mẫu. Khi khối lượng bê
tông đổ trong một khối dưới 1000m3 thì cứ 250m3 lấy một nhóm mẫu.
+ Đối với móng lớn dưới các kết cấu: cứ 100m3 bê tông đổ lấy một nhóm mẫu
nhưng không ít hơn một nhóm mẫu cho một khối móng.
+ Đối với khung và kết cấu thành mỏng (cột, dầm, vòm, bản v.v...) cứ 20m3 bê tông
đổ lấy một nhóm mẫu, nhưng với một khối đổ nhỏ hơn 20m3 vẫn phải lấy một nhóm mẫu.
- Phải lấy mẫu đối với hỗn hợp bê tông trộn ở nhà máy hoặc ngay tại hiện
trường kiểm tra cho từng mác một. Mẫu phải bảo quản trong điều kiện tiêu chuẩn như
điều kiện bảo dưỡng ngoài hiện trường. Số lượng nhóm mẫu và thời hạn thí nghiệm do
phòng thí nghiệm xác định.
- Cường độ bê tông trong công trình theo kết quả kiểm tra thí nghiệm mẫu
được chấp nhận phù hợp với mác thiết kế khi giá trị trung bình của từng tổ mẫu không
nhỏ hơn mác thiết kế và không có mẫu nào trong tổ mẫu có cường độ dưới 85% mác
thiết kế.
- Chỉ trong trường hợp có sự nghi ngờ về chất lượng, theo yêu cầu của cơ quan
có thẩm quyền cần phải kiểm tra chất lượng bê tông trực tiếp trên các công trình thì
mới khoan lấy mẫu tại hiện trường hoặc dùng phương pháp kiểm tra không phá huỷ
(dùng sóng siêu âm, dùng chất đồng vị phóng xạ) để kiểm tra cường độ bê tông (tính
đồng đều, những lỗ hổng, khe nứt v.v...)
- Kết quả kiểm tra chất lượng công tác bê tông và bê tông cốt thép phải ghi
thành văn bản (như biên bản, nhật ký thi công, lý lịch khối đổ) theo mẫu đã quy định ở
công trường. Nhật ký phải đánh số trang và có đóng dấu giáp lai.
- Các quy định, yêu cầu khác về công tác nghiệm thu, các sai số cho phép thực
hiện theo TCVN 4453:1995.
3.2.15. Thi công lớp mặt đê và mặt đường bê tông
- Phải thi công và nghiệm thu phần đắp đất thân đê đáp ứng yêu cầu thiết kế và
các quy định trong thuyết minh này trước khi thi công lớp mặt đê.
- Yêu cầu vật liệu, thi công và nghiệm thu lớp móng cấp phối đá dăm loại 2
dày 15cm thực hiện theo TCVN 8859:2011.
- Lớp nilon tái sinh (kể cả bạt dứa ở bậc dân sinh) phải đảm bảo độ bằng
phẳng, có thiết bị cố định tráng bị bùng nhùng, biến dạng, kín bề mặt (không bị rách,
chồng mép các tấm, v.v...) để đáp ứng yêu cầu chống mất nước xi măng khi đổ bê tông
ở phần mặt.
- Thi công bê tông mặt đê thực hiện như mục 4.6.4.
- Đối với khe co: Sau khi bê tông mặt đê đạt tối thiểu 75% cường độ thiết kế
sử dụng máy cắt bê tông chuyên dụng để cắt khe theo kích thước thiết kế.
- Đối với khe dãn: Gỗ chèn sử dụng gỗ nhóm IV, đặt sau khi đổ xong bê tông
1 phía, trước khi đổ phía còn lại. Yêu cầu kỹ thuật về vật liệu, thi công và nghiệm thu
matit (hoặc nhựa đường) chèn khe thực hiện theo TCVN 9159:2012.
3.2.16. Thi công tường chắn sóng
- Tường chắn sóng bằng bê tông cốt thép phải được thi công đúng hồ sơ thiết
kế.
- Biện pháp: Sau khi thi công phần đắp đất đạt cao trình thiết kế tiến hành đào
móng tường chắn sóng bằng thủ công, đầm chặt nền và lắp dựng ván khuôn để đổ
BTCT tường như mục 3.2.14.
3.2.17. Thi công khớp nối
- Băng chắn nước Sika O32Y sử dụng cho các cống tiêu. Biện pháp và trình tự
thi công và nghiệm thu thực hiện theo TCVN 9159:2021 và TCVN 9384:2012.
3.2.18. Khai thác mỏ vật liệu đất đắp
- Đất đắp đê khai thác từ mỏ đã được quy hoạch. Trước khi khai thác phải tiến
hành phát quang, bóc tầng phủ và cảo tạo đường vào mỏ.
- Chỉ được khai thác các lớp đấp đáp ứng yêu cầu chất lượng đắp đã được chỉ
ra trong kết quả khảo sát.
- Phương án khai thác:
+ Khai thác đất bằng tổ hợp máy đào ≤ 1,25m3, ô tô 12T vận chuyển.
+ Phân từng khu vực để khai thác theo hình thức cuốn chiếu, không được phép
khai thác theo dạng xôi đỗ cục bộ. Bóc tầng phủ đưa vào phạm vi đã khai thác trước,
bóc đến đâu khai thác hết đến đó.
+ Quá trình khai thác phải tạo hệ thống thoát nước ra khoải phạm vi bãi để
tránh nước đọng làm ảnh hưởng đến chất lượng đất và khả năng khai thác.
+ Do nguồn đất đắp có chất lượng tốt rất khan hiếm, vì vậy quá trình khai thác
cần có biện pháp chi tiết để sử dụng tối đa trữ lượng của mỏ. Tùy theo tình hình địa
chất thực tế, có thể khai thác sâu hơn dự kiến cho các lớp đất nêu trên.
- Trước khi khai thác đất phải làm tốt các công việc:
+ Làm xong đường thi công đến bãi vật liệu.
+ Vạch ranh giới, phạm vi khu lấy đất.
+ Loại bỏ các rễ cây, rác, phế thải.
+ Việc đổ thải các loại vật liệu bóc tầng phủ, rễ cây, rác, phế thải phải đảm bảo
không gây trở ngại cho việc vận chuyển, không gây ngập úng cho khu vực lấy đất và
môi trường xung quanh, không được đổ thải vào các khu vực chưa khai thác. Phải lợi
dụng khu vực đã khai thác hết vật liệu làm bãi thải.
- Khi khai thác đất phải tuân thủ các yêu cầu sau:
+ Ngoài việc bố trí rãnh tiêu nước xung quanh khu vực khai thác, NTXL phải
căn cứ vào địa hình, diện tích lấy đất và cường độ mưa trong từng thời kỳ thi công mà
bố trí hệ thống thoát nước trong mỏ, không để tồn đọng nước trong khu vực khai thác
đất, đặt máy bơm dự phòng khi có mưa lớn.
+ Nếu độ ẩm tự nhiên của đất gần bằng hoặc nhỏ hơn độ ẩm tối ưu kế nên khai
thác theo mặt đứng để giảm bớt lượng nước bốc hơi. Ngược lại nếu độ ẩm tự nhiên của
đất lớn hơn độ ẩm tối kế nên dùng phương pháp khai thác mặt bằng.
+ Khi độ ẩm tự nhiên lớn hơn độ ẩm yêu cầu, nên khai thác vật liệu tại các vị
trí có địa hình cao thoát nước tự nhiên tốt.
+ Khi độ ẩm tự nhiên nhỏ hơn độ ẩm yêu cầu, nên khai thác vật liệu tại các vị
trí có địa hình thấp dưới thấp để giảm khối lượng phải xử lý độ ẩm.
+ Khi khai thác các mỏ vật liệu NTXL phải xét đến tổng thể của các khu vực
trong mỏ để quá trình khai thác không bị chồng chéo ảnh hưởng lẫn nhau.
+ Khối lượng bóc tầng phủ các mỏ vật liệu được xác định, nghiệm thu theo
thực tế thi công dưới sự giám sát của CĐT, NTTVGSTC và được CĐT phê duyệt.
+ Ngoài các quy định nêu trên, việc khai thác và kiểm tra chất lượng mỏ đất
thực hiện theo TCVN 9165:2012.
3.2.19. Công tác thi công cọc BTCT
1- Tiêu chuẩn áp dụng
quy định.
- Trong suốt quá trình thi công hạ cọc phải thường xuyên định vị và kiểm tra
bằng máy toàn đạc đảm bảo cọc phải đúng vị trí, thẳng đứng, không gãy, không nứt.
Với 1 mét dài cọc cuối cùng phải ghi lại số nhát búa và chiều cao búa rơi trung bình
cho 10cm cọc cắm vào đất. Trên các đoạn cọc đánh dấu chiều dài từng mét bằng sơn
đỏ để tiện kiểm tra, 3m cuối cùng (phía đầu cọc) đánh dấu từng 10cm để theo dõi cao
độ hạ cọc với cao độ thiết kế.
- Hàn nối các đoạn cọc
Chỉ bắt đầu hàn nối các đoạn cọc khi: Kích thước các bản mã đúng với thiết kế;
Trục của đoạn cọc đã được kiểm tra độ thẳng đứng theo hai phương vuông góc với
nhau; Bề mặt ở đầu hai đoạn cọc nối phải tiếp xúc khít với nhau.
Đường hàn mối nối cọc phải đảm bảo đúng quy định của thiết kế về chịu lực,
không được có những khuyết tật sau đây: Kích thước đường hàn sai lệch so với thiết
kế; Chiều cao hoặc chiều rộng của mối hàn không đồng đều; Đường hàn không thẳng,
bề mặt mối hàn bị rỗ, không ngấu, quá nhiệt, có chảy loang, lẫn xỉ, bị nứt...
Chỉ được tiếp tục hạ cọc khi đã kiểm tra mối nối hàn không có khuyết tật.
- Trong quá trình đóng cọc cần có mặt cán bộ giám sát thi công và ghi chép
những dữ liệu sau:
+ Ngày đúc cọc, ngày đóng cọc;
+ Số liệu cọc, vị trí và kích thước cọc;
+ Chiều sâu đóng cọc, số đoạn cọc và mối nối;
+ Loại búa đóng coc, chiều cao rơi búa, số nhát búa/phút;\
+-Số nhát búa đập để cọc đi được 100cm;
+ Số nhát búa đập để cọc đi được 20cm cuối cùng;
+ Loại đệm đầu cọc;
+ Trình tự đóng cọc trong nhóm;
+ Những vấn đề kỹ thuật cản trở công tác đóng cọc theo thiết kế và các sai số;
+ Tên cán bộ giám sát và tổ trưởng thi công;
+ Trong quá trình đóng cọc phải ghi lý lịch cọc thể hiện số nhát búa đập để cọc đi
được 1m trong những đoạn đầu và từng 20 cm ở 3m cuối cùng.
- Chọn búa đóng cọc và độ chối yêu cầu: Búa đóng cọc có thể chọn loại búa ống
DieZEN có tải trọng quả đập Qbúa = 3.5 tấn, với độ cao rơi búa tính toán H = 2.5m yêu
cầu độ chối khi thử cọc đối với cống A1 và A2 tương ứng là emin < 0.0043 và
0.0038m/nhát.
Bảng tính toán thông số búa và độ chối yêu cầu khi thử cọc Cống A1
Giá
STT Thành phần Kí hiệu Đơn vị Ghi chú
trị
1 Hệ số va đập 150 T/m2 Bảng 5 TCVN 9394
2 Độ chối đàn hồi c 0.0 m
3 Diện tích tiết diện cọc F 0.16 m2
4 Chiều dài cọc L 35.0 m
Gia công, chế tạo thiết bị cơ khí, thiết bị nâng... trên công trình phải tuân theo
các quy định của tiêu chuẩn TCVN 8298 : 2009 Công trình thuỷ lợi – Yêu cầu kỹ thuật
trong chế tạo và lắp ráp thiết bị cơ khí, kết cấu thép.
Vật liệu chính dùng chế tạo các kết cấu thép được sử dụng thép SUS304 (thép
không gỉ), tuy nhiên cũng có một số chi tiết sử dụng chủng loại thép casbon, thép bị ăn
mòn hóa học trong môi trường nhiễm không khí mặn (gần biển). Nên phần dưới đây tư
vấn thiết kế vẫn đề xuất một só biện pháp kỹ thuật liên quan đến bảo vệ bề mặt kết
cấu.
Lớp bảo vệ bề mặt kim loại.
Các thiết bị cơ khí, các thiết bị nâng … sau khi chế tạo phải được đánh sạch gỉ
bằng phun cát theo 14 TCN 79 - 2004 và được sơn để chống gỉ (trừ các bộ phận bằng
thép không gỉ, đồng…) mỗi phía bề mặt:
Tại bề mặt tiếp xúc với nước và không khí:
Hai lớp sơn lót chống gỉ êpôxy loại giàu chất kẽm bên trong, mỗi lớp dày
0,075mm khi khô.
Hai lớp sơn phủ êpôxy loại giàu chất kẽm phía ngoài, mỗi lớp dày 0,075mm khi
khô.
Phần tiếp xúc với bê tông:
Được quét 2 lớp nước xi măng pha 2% dung dịch NaOH.
b. Các quy định về thiết bị nâng:
Các thiết bị nâng phải được chế tạo phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 4244 : 2005
Thiết bị nâng - Thiết kế, chế tạo và kiểm tra kỹ thuật và phải tuân theo các tiêu chuẩn:
TCVN 8640 : 2011 Công trình thuỷ lợi – Thiết bị nâng kiểu cáp – Yêu cầu thiết
kế, kỹ thuật trong chế tạo, lắp đặt, nghiệm thu.
Các thông số kỹ thuật riêng của thiết bị nâng phải tuân theo các quy định ghi
trên các bản vẽ thiết kế.
c. Vật liệu
1. Thép
Thép dùng cho gia công và chi tiết phải mới, có mác, nhãn hiệu, chứng chỉ của
Nhà sản xuất và phải được thử cơ tính vật liệu theo các chỉ tiêu: Giới hạn chảy (ch),
giới hạn bền (b) phải tuân thủ lấy mẫu thử theo tiêu chuẩn: TCVN 197 - 2002 - Vật
liệu kim loại, thử kéo ở nhiệt độ thường.
Mác vật liệu ghi trên các bản vẽ thiết kế, Nhà thầu có thể sử dụng vật liệu có
mác của quốc tế như: ASTM, AISI, JIS, BS, DIN... nhưng phải tương đương về cơ
tính và thành phần hoá học.
3.2.22. Công tác thi công lắp đặt thiết bị điện vận hành
3.2.22.1. Các tiêu chuẩn áp dụng
STT Loại công tác Quy chuẩn,
tiêu chuẩn
1 Các công tác XD phần điện
Quy Chuẩn Quốc gia “Kỹ thuật điện Hạ áp, kiểm định, quy
phạm Trang thiết bị điện” ban hành kèm theo:
Thông tư ngày 26-02-2011 của Bộ Công Thương 04/2011/TT-BCT
Quy phạm trang bị điện – Quy định chung 11 TCN 18 – 2006
Quy phạm trang bị điện – Hệ thống đường dẫn điện 11 TCN 19 – 2006
Quy phạm trang bị điện – Trang bị phân phối và TBA 11 TCN 20 – 2006
- Quy phạm - Kỹ thuật vận hành nhà máy điện và lưới điện 40/2009/TT-BCT
- Quy định kỹ thuật điện Nông thôn QĐKT. ĐNT-2006
- Tiêu chuẩn chống sét TCXN 9385: 2012
- Chiếu sáng nhân tạo bên ngoài công trình xây dựng dân TCVN333: 2005 ;
dụng
2 Các công tác nghiệm thu
06/2021/NĐ-CP
Nghiệm thu chất lượng thi công công trình xây dựng
Ngày 26/01/2021
Quy phạm - Kỹ thuật vận hành nhà máy điện và lưới điện 40/2009/TT-BCT
Quy trình kỹ thuật an toàn điện trong công tác quản lý, vận
40/2009/TT-BCT
hành, sửa chữa, xây dựng đường dây và trạm biến áp
3.2.22.2. Các yêu cầu tổ chức kỹ thuật thi công và giám sát
1. Yêu cầu về thi công lắp đặt
Biện pháp thi công thủ công là biện pháp chủ đạo của gói thầu, riêng biện pháp
thi công cáp ngầm xem chi tiết phần quy cách rải cáp ngầm.
- Nguồn vật liệu :
+ Tủ bảng điện mua theo thiết bị
+ Dây dẫn, cáp điện từ địa phương
Nhà thầu lập biện pháp tổ chức thi công và biện pháp an toàn đảm bảo phù hợp
với công việc và tiến độ thực hiện.
2. Bố trí công trường
Dựa vào đặc điểm công trình, căn cứ khối lượng công việc chủ yếu, dự kiến thi
công trong 1 tháng.
Để thuận lợi cho việc thi công dự kiến có 1 tổ 4 người.
Tại khu thi công bố trí lán trại và kho bãi trong khu công trường.
Để đáp ứng yêu cầu thi công trong 1 tháng, yêu cầu các công đoạn thi công theo
hình thức cuốn chiếu .
Thi công lắp đặt hệ thống điện vận hành công trình có liên quan đến các nhà
thầu thi công khác: Thi công cống, nhà tháp cống, nhà để phải, lắp đặt thiết bị cơ khí ,
do vậy trong quá trình thi công Nhà thầu phải phối hợp chắt chẽ với các nhà thầu trên.
2. Yêu cầu về thử nghiệm
Sau khi thi công xây lắp và lắp đặt, các thiết bị phải được thí nghiệm đầy đủ các
hạng mục theo quy định đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật.
Việc thử nghiệm và đưa vào vận hành các thiết bị phải được thực hiện theo
đúng với các yêu cầu sau.
a. Các thử nghiệm tại Nhà máy chế tạo
Các thử nghiệm theo quy định sau đây phải được tiến hành tại Nhà máy chế tạo,
tuân theo các phiên bản mới nhất của các tiêu chuẩn liên quan, trừ các trường hợp
được uy định riêng. Kết quả các thử nghiệm phải được nộp cho Chủ đầu tư xem xét
sau khi có kết luận về các thử nghiệm.
b. Thử nghiệm sản phẩm mẫu
Thiết bị phân phối
- Thử nghiệm chịu đựng điện áp xung sét;
- Thử nghiệm chịu đựng điện áp tần số công nghiệp ngắn hạn;
- Thử nghiệm gia tăng nhiệt độ;
- Kiểm tra dòng ngắn mạch ngắn hạn trên các mạch chính;
- Kiểm tra dòng ngắn mạch ngắn hạn trên các mạch nối đất;
- Kiểm tra khả năng đóng cắt của các máy cắt, áptômát, dao cách ly, cầu dao,
cầu chì, v.v;
- Kiểm tra đặc tính dòng điện/thời gian của các máy cắt, thử nghiệm tính chọn
lọc của các bảo vệ khác nhau;
- Kiểm tra vận hành của các cơ cấu cơ khí;
- Kiểm tra cấp bảo vệ của các tủ phân phối theo IEC 60529.
c. Thử nghiệm theo thông lệ
- Kiểm tra chịu đựng điện áp tần số công nghiệp ngắn hạn;
- Kiểm tra điện áp đối với các mạch phụ;
- Kiểm tra vận hành cơ khí;
- Kiểm tra các thiết bị điện phụ trợ, thiết bị có ga và thiết bị thủy lực;
- Kiểm tra tất cả các đấu nối.
3. Thử nghiệm tại Công trường
- Nhà thầu phải chịu trách nhiệm thực hiện các công tác thử nghiệm tại Công
trường tuân theo Các điều kiện của Hợp đồng.
- Nhà thầu phải nộp một danh mục các thử nghiệm tại Công trường cho các
thiết bị cung cấp theo Chương này, kèm theo các mẫu biên bản thử nghiệm và
các tài liệu hướng dẫn chi tiết. Công tác thử nghiệm phải tuân theo các yêu cầu
đã quy định trong mục chương 2 và tối thiểu phải bao gồm các thử nghiệm
được quy định dưới đây.
- Các thử nghiệm tại Công trường được chia thành các giai đoạn sau:
+ Thử nghiệm sơ bộ;
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận đối với vật liệu, cấu kiện, sản phẩm
xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình xây dựng, của thiết kế bao gồm:
+ Kiểm tra giấy chứng nhận chất lượng của nhà sản xuất, kết quả thí nghiệm của
phòng thí nghiệm hợp chuẩn và kết quả kiểm định chất lượng thiết bị của các tổ chức
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận đối với vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây
dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình xây dựng.
+ Khi nghi ngờ các kết kết quả kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết bị lắp đặt vào
công trình do nhà thầu thi công xây dựng cung cấp thì chủ đầu tư thực hiện kiểm tra trực
tiếp vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình xây dựng.
- Kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công xây dựng công trình bao gồm:
+ Kiểm tra biện pháp thi công của nhà thầu thi công.
+ Kiểm tra giám sát thường xuyên có hệ thống quá trình nhà thầu thi công xây dựng
công trình xây dựng công trình triển khai các công việc tại hiện trường. Kết quả kiểm tra
đều phải ghi nhật ký giám sát của chủ đầu tư hoặc biên bản kiểm tra theo quy định.
+ Phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế để điều chỉnh hoặc yêu cầu nhà thầu thiết
kế phải điều chỉnh.
+ Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc phát sinh
trong thi công xây dựng.
+ Tổ chức công tác Thí nghiệm đối chứng, thử nghiệm khả năng chịu lực của kết
cấu công trình và kiểm định xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình. Mục
đích kiểm định chất lượng nhằm giúp chủ đầu tư có cơ sở để đánh giá chất lượng và
nghiệm thu công trình xây dựng, mặt khác giúp chủ đầu tư quản lý hiệu quả dự án đầu tư
xây dựng. Công tác Thí nghiệm đối chứng, kiểm định xây dựng được thực hiện theo qui
định tại Điều 5 - Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy
định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công
trình xây dựng.
+ Xác nhận bản vẽ hoàn công.
+ Tập hợp, kiểm tra tài liệu phục vụ thi công việc xây dựng bộ phận công trình,
giai đoạn thi công xây dựng để phục vụ nghiệm thu thiết bị, nghiệm thu hoàn thành từng
hạng mục công trình xây dựng và hoàn thành công trình xây dựng.
+ Tổ chức nghiệm thu hạng mục, nghiệm thu giai đoạn;
+ Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định.
3. Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình
- Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình cử người có đủ năng lực để thực hiện giám
sát tác giả theo quy định trong quá trình thi công xây dựng.
- Khi phát hiện thi công sai với thiết kế, người giám sát tác giả phải ghi nhật ký
giám sát của chủ đầu tư yêu cầu thực hiện đúng thiết kế, trong trường hợp không khắc
phục, nhà thầu thiết kế phải có văn bản thong báo cho chủ đầu tư.
- Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có trách nhiệm tham gia nghiệm thu công
trình xây dựng khi có yêu cầu của chủ đầu tư. Quan sát nếu phát hiện hạng mục công
trình, công trình không đủ điều kiện nghiệm thu thì nhà thầu thiết kế xây dựng công trình
phải có văn bản gửi chủ đầu tư nêu rõ lý do từ chối nghiệm thu.
3.4.2. Kiểm tra giám sát chất lượng thi công
1) Trong quá trình thi công phải tổ chức kiểm tra theo dõi một cách có hệ thống các
mặt sau đây:
- Việc tuân thủ hồ sơ thiết kế.
- Việc tuân thủ tiêu chuẩn, quy chẩn kỹ thuật hiện hành có liên quan.
- Chất lượng công trình.
2) Công trình phải có đầy đủ dụng cụ thí nghiệm đơn giản và quan trắc. Phải đề ra
cách sử dụng, kiểm tra hiệu chỉnh. Phải có cán bộ chuyên trách làm công tác thí
nghiệm và kiểm tra chất lượng. Các sổ sách tài liệu cần được ghi chép rõ ràng.
3) Kiểm tra mỏ đất đắp phải chú ý các nội dung sau đây:
- Vị trí mỏ so với quy định trong thiết kế.
- Hệ thống tiêu thoát nước.
- Biện pháp và khả năng bóc tầng phủ và khai thác đất.
- Chất lượng đất đắp.
4) Kiểm tra xử lý nền đê phải chú ý các nội dung sau đây:
- Bóc phong hóa.
- Hệ thống tiêu thoát nước.
- Yêu cầu kỹ thuật của nên đê, xử lý nước mạch.
- Xử lý tiếp giáp.
5) Đắp đê cần chú ý các nội dung sau đây:
- Kích thước hình học so với thiết kế.
- Chất lượng đất đắp.
- Xử lý tiếp giáp.
- Thiết bị thi công.
- Các hư hỏng, khuyết tật và biện pháp khắc phục.
6) Thí nghệm các chỉ tiêu của đất đắp thực hiện theo TCVN 8297:2018.
7) Tần suất lấy mẫu đất đắp:
- Đầm bằng máy cứ từ (100 ÷ 200)m3 lấy 1 tổ mẫu (03 mẫu).
- Đầm bằng đầm cóc, diện tích đầm từ (25 ÷ 50)m2 lấy 1 tổ mẫu. Nhưng tối thiểu
1 lớp đất phải lấy 1 tổ mẫu.
- Vị trí lấy mẫu phải đảm bảo mang tính đại diện và phân bố đều theo mặt bằng
và chiều dày lớp đất đắp. Vị trí lấy mẫu của 2 lớp trên dưới kề nhau phải xen kẽ
nhau. Mẫu của lớp trên phải ăn sâu vào lớp dưới tối thiểu 1/3 chiều dày lớp đắp.
- Dung trọng khô thực tế của các mẫu thí nghiệm chỉ được phép thấp hơn dung
trọng khô thiết kế là 0,05T/m3. Số mẫu không đạt yêu cầu không được vượt
10% tổng số mẫu thí nghiệm và không được tập trung vào 1 vùng. Sau khi lấy
mẫu phải lấp hố theo quy định.
- Sau khi thí nghiệm đạt yêu cầu thì mới được phép đắp tiếp lớp trên, nếu không
đạt phải có biện pháp xử lý đến khi đạt mới được đắp tiếp.
- Cán bộ kỹ thuật phải có sổ ghi kết quả thí nghiệm từng mẫu đất, vị trí lấy đất
(trên bình đồ và cao độ). Sổ này làm cơ sở để nghiệm thu các giai đoạn.
8) Kiểm tra bảo vệ mái đê phải chú ý các nội dung sau đây:
- Độ dốc mái đê và hiện tượng lồi lõm.
- Chất lượng của các vật liệu và biện pháp gia cố mái.
9) Kiểm tra đo đạc hoàn công:
- Quy định về sai số cho phép:
+ Vị trí tim đê: (±) 500mm.
+ Chiều rộng mặt đê: (+) 100mm; (-) 0 mm.
+ Cao trình mặt đê: (+) không hạn chế; (-) 0 mm.
+ Hệ số xoải mái đê: (+) 10%; (-) 0%.
+ Giám sát thi công đắp đê ngoài việc tuân thủ hồ sơ thiết kế, các tiêu chuẩn, quy
chuẩn hiện hành có liên quan còn phải đảm bảo tuân thủ các yêu cầu khác về
giám sát thi công công trình xây dựng theo các văn bản pháp luật hiện hành về
công tác giám sát thi công công trình xây dựng.
3.4.3. Nghiệm thu công trình
1) Công tác nghiệm thu đắp đê cần phải tuân thủ theo quy định chung của Luật xây
dựng và các văn bản hướng dẫn quy định hiện hành.
2) Công tác nghiệm thu bao gồm nghiệm thu từng bộ phận công trình trong thời
gian thi công và nghiệm thu toàn bộ công trình sau khi hoàn thành.
3) Tiến hành nghiệm thu theo các bộ phận cơ bản sau đây:
- Công tác cắm tuyến, xử lý nền, xử lý tiếp giáp.
- Kích thước mặt cắt ngang đê (chiều rộng, chiều cao, mái dốc, v.v...).
- Công tác đắp, lớp bảo vệ mái đê.
- Riêng về thân đê cứ đầm xong mỗi lớp phải thí nghiệm dung trọng khô, đây là tài
liệu để nghiệm thu chất lượng đất đắp.
4) Đơn vị tiếp nhận quản lý công trình đưa vào sử dụng có trách nhiệm: Quản lý
công trình và lưu trữ hồ sơ liên quan theo quy định hiện hành.
3.5. CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ AN TOÀN TRONG XÂY DỰNG
Trong mọi hoàn cảnh và mọi trường hợp, đơn vị thi công luôn là đơn vị duy nhất
chịu trách nhiệm về an toàn lao động và xây lắp.
Nhà thầu tuỳ từng phần việc của mình phải áp dụng các giải pháp phù hợp với các
tiêu chuẩn và quy định của Việt Nam dưới đây để đảm bảo an toàn trong xây lắp:
- TCVN5308-91 “ Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng”
- TCVN4086-95 “An toàn trong xây dựng - Yêu cầu chung”
- TCVN354-89 “ An toàn cháy- Yêu cầu chung ”
đầu tư xây dựng dự án để tiến hành các hoạt động làm ăn trái pháp luật, ngăn ngừa
được các tệ nạn cũng như các hành vi tuyên truyền phá hoại khác.
- Đối với phòng chống bệnh dịch:
+ Phối hợp với các cơ quan y tế địa phương để thực hiện các biện pháp phòng
chống các loại bệnh thường gặp như sốt rét, sốt thông thường... và đặc biệt là dịch
Covid 19. Có kế hoạch định kỳ khám sức khoẻ đối với các cán bộ, công nhân trong
công trường, phun các loại thuốc phòng dịch bệnh.
- Tiến hành lập các tủ thuốc lưu động tại các đơn vị tham gia thi công công
trình.
- Thường xuyên tiến hành kiểm tra hướng dẫn cách phòng chống dịch bệnh
Covid 19 và các loại bệnh thường gặp cho các cán bộ công nhân.
3.5.2. Công tác an toàn trong xây dựng
Biện pháp thực hiện các yêu cầu an toàn khi sử dụng máy (dụng cụ, thiết bị thi
công) kể cả các phương tiện bảo vệ cá nhân cho người làm việc như sau:
- Huấn luyện và hướng dẫn về an toàn lao động. Có sổ nhật ký về an toàn lao
động. Tuân theo các yêu cầu về bảo hộ lao động khi thi công.
- Trong công tác thiết kế thi công các bộ phận, hạng mục công việc được xét
đến yếu tố đảm bảo an toàn lao động.
- Trang bị đầy đủ dụng cụ bảo hộ lao động cho người lao động.
- Trên công trường có đầy đủ các công trình phục vụ cho sinh hoạt, vệ sinh của
công nhân.
- Kiểm tra thường xuyên độ ổn định của mái dốc tromg quá trình thi công.
- Chỉ tháo cốp pha khi bê tông đã đạt cường độ quy định. Khi tháo phải theo
trình tự hợp lý. Nơi tháo cốp pha có rào ngăn, biển báo. Trước khi đổ bê tông được
kiểm tra cốp pha, sàn công tác, đường vận chuyển,…
- Các thiết bị có điện đảm bảo dây dẫn cách điện tốt, nối đất vỏ đầm rung, công
nhân vận hành phải đi ủng cao su cách điện.
- Xe máy xây dựng đảm bảo các yêu cầu an toàn trong quá trình thi công. Đảm
bảo làm việc ổn định, an toàn tại vị trí xe máy làm việc.
- Khi vận chuyển cọc, vận chuyển máy móc phải đảm bảo an toàn trên đường
đi, tuân thủ luật lệ giao thông.
3.5.3. Công tác phòng chống cháy nổ
Trong quá trình xây dựng nhà thầu phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy trình,
quy phạm, các tiêu chuẩn về an toàn trong xây dựng, an toàn về phòng chống cháy nổ,
an toàn về điện vv... Ngoài ra các đơn vị thi công phải có biện pháp an toàn cháy nổ cụ
thể cho những công việc, những hạng mục công trình có nguy cơ mất an toàn cao để
trình chủ đầu tư và các cơ quan hữu quan xem xét phê duyệt nếu cần. Mua sắm đầy đủ
các công cụ, những trang thiết bị cần thiết để đảm bảo an toàn lao động, an toàn về
phòng chống cháy nổ, cháy chập điện. Tuyên truyền quảng cáo, phổ biến cho tất cả
cán bộ công nhân nội dung các quy định an toàn cháy nổ trên công trường. Định kỳ
kiểm tra việc thực hiện các quy định trên để có biện pháp giáo dục ngăn ngừa kịp thời.
Thực hiện các biện pháp an toàn tại công trường:
- Tuân thủ Qui phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng TCVN 5308-91 và Tiêu
chuẩn phòng cháy cho nhà và công trình TCVN 2622-78.
- Các thiết bị, phương tiện phục vụ thi công phải thường xuyên được kiểm tra,
bảo trì, nhất là các phương tiện dễ gây chập điện, rò rỉ nhiên liệu. Phải loại bỏ các
phương tiện quá cũ.
- Khi thi công, gia công các nguyên vật liệu có khả năng gây cháy nổ phải đảm
bảo tuân thủ các quy trình kỹ thuật, điều kiện an toàn và phòng chống cháy nổ.
- Các phương tiện vận chuyển, thi công lán trại tại công trường phải có các thiết
bị PCCC theo quy định.
- Giám sát chặt chẽ quá trình lao động, sinh hoạt tại công trường của công nhân
xây dựng, giáo dục tuyên truyền thường xuyên về công tác phòng cháy, chữa cháy.
- Thường xuyên nhắc nhở công nhân thi công và giám sát chặt chẽ chế độ an
toàn trong thi công theo đúng quy định ban hành.
- Các biện pháp bảo hộ thi công phải được thực hiện nghiêm túc theo quy định
của nhà nước. Các trường hợp cá biệt khác nhà thầu thi công phải có trách nhiệm giám
sát và có quy trình an toàn lao động trình chủ đầu tư xem xét và trình các cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
4.1. CÁC YÊU CẦU CHUNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THI CÔNG
Trước khi khởi công xây dựng nhà thầu phải trình biện pháp thi công được duyệt,
trong biện pháp thi công phải thể hiện được các giải pháp đảm bảo an toàn lao động
cho người lao động và máy, thiết bị thi công đối với từng công việc.
Thi công xây dựng phải tuân thủ theo thiết kế được duyệt, tuân thủ quy chuẩn,
tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật. Đối với những công việc có yêu cầu phụ thuộc vào chất
lượng của công việc trước đó, thì chỉ được thi công khi công việc trước đó đã được
nghiệm thu đảm bảo chất lượng theo quy định.
Nhà thầu thi công phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc đảm nhận
theo quy định. Những người điều khiển máy, thiết bị thi công và những người thực
hiện các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được huấn luyện
an toàn lao động và có thẻ an toàn lao động theo quy định;
Máy, thiết bị thi công có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được
kiểm định, đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định thì mới được phép hoạt
động trên công trường. Khi hoạt động, máy và thiết bị thi công phải tuân thủ quy trình,
biện pháp đảm bảo an toàn.
Trường hợp khi hoạt động, thiết bị thi công vượt khỏi phạm vi mặt bằng công
trường thì chủ đầu tư phải phê duyệt biện pháp bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết
bị và công trình trong, ngoài công trường chịu ảnh hưởng của thi công xây dựng.
Trường hợp do điều kiện thi công, thiết bị phải đặt ở ngoài phạm vi công trường
và trong thời gian không hoạt động nếu các thiết bị thi công vươn ra khỏi phạm vi
công trường thì phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định của địa
phương.
Những người khi tham gia thi công xây dựng trên công trường phải được khám
sức khỏe, huấn luyện về an toàn và được cấp phát đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân
theo quy định của pháp luật về lao động.
4.2. CÔNG TÁC VẬN CHUYỂN TRONG QUÁ TRÌNH THI CÔNG
4.2.1. Vận chuyển trong nội bộ công trường
Vận chuyển nội bộ trong công trường gồm vận chuyển đường bộ và vận chuyển
đường thủy. Các tuyến đường được thiết kế căn cứ trên khối lượng và cường độ vận
chuyển theo thời gian như sau:
1. Tuyến đường thi công đường bộ
Tuyến đường công vụ trong công trường được thiết kế từ vị trí trước cổng vào
Khu CN Nam Đình Vũ đến vị trí xây dựng công trình.
Cấp đường thi công (đường công vụ) được lựa chọn trên cơ sở khối lượng cần
phục vụ thi công như sau:
1. Tuyến đường thi công số 1: Phục vụ thi công toàn bộ công trình.
Kl riêng Thời gian Số Cường độ
Hạng mục m3 Tấn
(T/m3) thi công tuyến vận chuyển
dự kiến đường trong tháng
Đất các loại 438,389.12 1.65 723,342.05
(tháng) công (Tấn/tháng)
Đá các loại 720,836.17 2.00 1,441,672.35 vụ
BT các loại 107,139.40 2.40 257,134.55
Tổng 2,422,148.95 36 1 67,873
→ Cấp đường đề xuất lựa chọn: Cấp II
2. Tuyến đường thi công số 2: Phục vụ thi công ½ gói thầu số 1: đoạn từ A đến
cống A2
Kl riêng
Thời Số tuyến
Hạng mục m3 (T/m3) Tấn Cường độ
gian thi đường
Đất các loại 281,328.63 1.65 464,192.24 vận chuyển
công dự công vụ
trong tháng
Đá các loại 506,140.11 2.00 1,012,280.22 kiến (đường số
(Tấn/tháng)
(tháng) 2 và số 3)
BT các loại 66,158.80 2.40 158,781.12
Tổng 1,635,253.58 36 2 22,712
→ Cấp đường đề xuất lựa chọn: Cấp III
Căn cứ qui mô cấp đường, tiến độ thực hiện và khối lượng dự kiến yêu cầu; lựa
chọn kết cấu mặt đường thi công đảm bảo theo TCVN 9162 : 2012 như sau:
- Đối những đoạn đắp cạp, đi trùng đường quy hoạch 68m, ngập nước thường xuyên:
Bóc lớp vật liệu không thích hợp dày trung bình 0,5m, lót vải địa kỹ thuật ngăn cách, rải
lớp cát và lớp đất bao đầm chặt K=0,95, rải lớp đất đầm chặt K=0,98 dày 30cm, lớp cấp
phối đá dăm loại II dày 15cm, lớp cấp phối đá dăm loại I dày 15cm;
- Những đoạn đã san lấp nền, đi trung Geotube hiện trạng: Đào khuôn, rải lớp cát và
lớp đất bao đầm chặt K=0,95, rải lớp đất đầm chặt K=0,98 dày 30cm, lớp cấp phối đá
dăm loại II dày 15cm, lớp cấp phối đá dăm loại I dày 15cm;
- Những đoạn nền đường đi trùng mặt đường cấp phối: Bù vênh mặt cũ, rải lớp cấp
phối đá dăm loại II dày 15cm, lớp cấp phối đá dăm loại I dày 15cm;
- Đối với đoạn lấn mặt nước biển: Mỗi bên lắp đặt 02 hàng Geotube GT750, bơm đổ
cát đến đỉnh Geotube, rải lớp cát đầm chặt K=0,95 và lớp đất bao đầm chặt K0.95, lớp đất
đầm chặt K=0,98 dày 30cm, thi công lớp cấp phối đá dăm loại II dày 15cm, lớp cấp phối
đá dăm loại I dày 15cm; đắp phụ lề bằng đất đầm chặt K=0,95.
Bảng 4.4 : Thông số thiết kế BVTC – Đường công vụ chính
Cấp Chiều
Chiều rộng (m) Kết cấu mặt
TT Hạng mục đường dài
đường
TK (m) Nền đường Mặt đường
Tổng chiều dài 9663,21
1 Tuyến số 1 II 1219,95 8,0 6,0
2 Tuyến số 2 III 2624,97 5,5 4,0 Kết cấu mặt đường
phần xe chạy từ
3 Tuyến số 3 III 3290,43 trên xuống dưới:
+ Đoạn 3-1 III 537,89 5,5 4,0 Đá dăm loại I dày
15cm; Cấp phối đá
+ Đoạn 3-2 III 866,81 5,5 4,0 dăm loại 2 dày
+ Đoạn 3-3 III 875,03 5,5 4,0 15cm; Lớp nền:
Cát đầm chặt
+ Đoạn 3-4 III 1010,70 5,5 4,0 K=0,98 dày 30cm;
4 Tuyến số 4 III 2527,86 lớp đất đầm chặt
K= 0,95 (tùy vị
+ Đoạn 4-1 III 649,87 5,5 4,0 trí).
+ Đoạn 4-2 III 1877,99 5,5 4,0
5. Tuyến số 5: là tuyến đường tạm bố trí dọc theo tim tuyến đê tại mặt bằng san
lấp giai đoạn 1 ở cao trình +2,0m để phục vụ thi công hạng mục chân đê và mái đê đến cơ
đê ở giai đoạn 2.
- Quy mô, kết cấu:
+ Tổng chiều dài 12.743m, mặt đường rộng 7,0m, phần xe chạy rộng 7m;
+ Kết cấu mặt đường phần xe chạy từ trên xuống dưới: Cấp phối đá dăm loại 2 dày
20cm; nền cát đắp lu lèn chặt K=0.95;
Cự ly vận chuyển vật liệu từ bến Cảng An Viễn Đông tới Nam Đình Vũ dài L= 3,6km
Hình 4.3: Trục giao thông tại bến cảng Tân Hồng
Cự ly vận chuyển vật liệu từ bến Cảng Tân Hồng tới Nam Đình Vũ dài L= 6,8km
là 42 tháng, bắt đầu từ tháng 7/2022 đên hết tháng 12 năm 2025 (xem hình 2.3).
Căn cứ yêu cầu điều chỉnh theo thời gian thực tế thực hiện dự án, do yêu cầu tổ
chức thi công đồng thời và khép tuyến của cơ quan thẩm định tại văn bản số
662/PCTT-QLĐĐ ngày 07/7/2022 của Tổng cục Phòng chống thiên tai, thời điểm bắt
đầu thi công sẽ được dự tính từ tháng 10/2022. Tổng thời gian thi công là 39 tháng
(xem bảng tiến độ).
Việc đề xuất phân đợt xây dựng thành 2 giai đoạn tương ứng với 2 phân đoạn thi
công theo 2 hướng sẽ thuận lợi và an toàn trong quá trình thiết kế, thi công. Cụ thể:
Phân đoạn 1 thi công từ điểm A đến điểm C bao gồm Đê và cống A1, cống A2;
Phân đoạn 2 gồm cống A3 và tuyến đê còn lại từ điểm C đến điểm E.
Phân chia đợt thi công tương ứng với các phân đoạn như sau: với Phân đoạn 1:
đợt thi công số 1 sẽ thi công đoạn 2 (từ B đến cống A2), đoạn 3 (từ cống A2 đến C)
trước; đợt thi công số 2: thi công đoạn 1 (từ A đến B). Phân đoạn 2: đợt thi công số 1
thi công đoạn 4 (từ C đến D), đoạn 5 (từ D đến cống A3) trước; đợt thi công số 2: thi
công đoạn 6 (từ cống A3 đến E). Việc phân chia trên có những ưu điểm sau:
- Với khối lượng lớn, công trình dạng tuyến dài, việc tổ chức thi công đồng thời
cho các đoạn 2,3,4,5 sẽ yêu cầu nhân lực và vật lực rất lớn, việc chia 2 gói thầu sẽ tạo
điều kiện thi công thuận lợi và chủ động trong công tác tổ chức. Các tuyến đường công
vụ được thiết kế phù hợp cho việc phân tách các gói thầu thi công và khép tuyến đảm
bảo an toàn ổn định trong thời gian thi công. Trong đó:
* Đợt thi công số 1:
+ Phân đoạn 1 sử dụng tuyến đường công vụ số 2 và số 3 để triển khai thi công
theo 2 hướng (mũi thi công). Các đoạn 2 và 3 sẽ thi công đồng thời và lên đều. Điểm
đầu đoạn 2 (điểm B) sẽ được khép tuyến với điểm cuối của tuyến đường công vụ số 2;
điểm cuối của đoạn 3(điểm C) được khép tuyến với điểm cuối của đường công vụ số 3.
+ Phân đoạn 2 sử dụng tuyến đường công vụ số 3 và số 4 để triển khai thi công
theo 2 hướng (mũi thi công). Các đoạn 4 và 5 sẽ thi công đồng thời và lên đều. Điểm
đầu đoạn 4 (điểm c) sẽ được khép tuyến với điểm cuối của tuyến đường công vụ số 3;
điểm cuối của đoạn 5 (Cống A3) được khép tuyến với điểm cuối của đường công vụ số
4 và đê đá hiện trạng của DEEP C.
* Đợt thi công số 2:
- Các đoạn 1 và 6 thi công sau khi hết thời gian gia tải chờ cố kết 10 tháng của
giai đoạn 1. Hai đoạn này cũng có điều kiện thi công thuận lợi do có vị trí tuyến nằm
sâu về phía cửa Lạch Huyện, và cửa kênh tiêu, không chịu tác động trực diện của sóng
biển, địa hình tự nhiên là bãi bồi có cao độ từ -1,0m đến +0,5m, phần đã san lấp đến
cao trình +2,5 - +3,0m; đồng thời sẽ tận dụng được mặt bằng thi công và vật liệu cát
san nền và đất đắp của các đoạn 2,3,4,5, đảm bảo cân bằng tối đa khối lượng đào đắp,
tối ưu về biện pháp thi công và điều kiện kinh tế.
- Các cống A1, A2, A3 có nhiệm vụ là tiêu thoát nước của khu công nghiệp sau
khi dự án hoàn thành, đồng thời có nhiệm vụ tiêu thoát nước thời điểm hợp long. Do
đó, các cống sẽ được thi công trước và đồng thời với việc thi công tuyến đê đoạn
2,3,4,5 đảm bảo nhiệm vụ hợp long khi thi công giai đoạn 2 khép tuyến.
Hình 4.6: Bố trí trục đường thi công toàn tuyến công trình - Ảnh vệ tinh
Hình 4.7: Mặt bằng bố trí trục đường công vụ (đường thi công) toàn tuyến công trình
Trên cơ sở của hiện trạng đã san lấp, mỗi phân đoạn (dự kiến tương ứng với 1 gói
thầu) sẽ được bố trí 3 hướng thi công như được bố trí trên hình 2.6. Trong đó tại Zôn 1
nhà thầu tiếp cận từ hai đầu của tuyến đê. Ưu tiên trục đường số 2 đi từ chân cầu Lạch
Huyện vào cống A1, A2 để thi công cống. Sau khi thi công cống xong, tiến hành thi
công móng đê và thân đê được tiếp cận từ hai đầu vào giữa tuyến này.
Nhà thầu gói số 1, một mũi thi công đoạn đê từ chân cầu Lạch Huyện ra phía
điểm B và giữa tuyến. Đầu bên kia từ điểm C đội thi công khác của nhà thầu tiến hành
thi công quay về phía Điểm B. Hai đầu thi công sẽ gặp nhau tại giữa tuyến này. Bố trí
như vậy các mũi tiến công của nhà thầu số 1 sẽ có đường đi độc lập giữa các đội thi
công.
Đối với nhà thầu gói số 2 được bố trí mũi tiến công như sau: Tại điểm C một đội
thi công đi từ điểm này tiến về điểm D. Đội thi công thứ 2 sẽ bắt đầu từ trục đường số
4, cắt đường thi công dọc theo biên kè tạm (gần trạm phát điện gió) tiến về phía Nam,
tức là tiến về Cống A3 và điểm D.
- Đây là công trình lấn biển phức tạp về giải pháp kỹ thuật cũng như biện pháp
thi công, do đó trong quá trình thi công sẽ phát sinh những khó khăn vướng mắc do
điều kiện tự nhiên, điều kiện máy móc thiết bị, sự phối hợp của các đơn vị liên quan…
Vì vậy việc lựa chọn thi công theo phân đợt xây dựng sẽ có thể xử lý, điều chỉnh kịp
thời và rút kinh nghiệm cho giai đoạn sau, đảm bảo tối ưu về tiến độ và chất lượng
công trình.
- Việc tổ chức phân đợt thi công sẽ dựa theo mặt bằng, theo nguồn vốn cung ứng.
Tiến độ thi công cho các hạng mục, bao gồm 3 cống, tuyến đê đã được thể hiện trên
hình 4.1.
4.5.2. Yêu cầu về tiến độ xây dựng
(a) Đợt thi công thứ nhất
Phân đoạn 1 thi công công trình đoạn 2,3, chiều dài tuyến đê là 6.157m.
Phân đoạn 2 thi công công trình đoạn 4,5, chiều dài tuyến đê là 3.249m.
Dự kiến bắt đầu khởi công tháng 10/2022. Nội dung công việc chính và phân bố
thời gian như sau (hình 4.8):
Thi công đường công vụ và chuẩn bị mặt bằng: 03 tháng
- Giai đoạn 1:
+ Thi công Geotube và đắp cát san nền kết hợp gia tải đến cao trình +2,0m, thời
gian thi công 06 tháng.
- Giai đoạn 2: Chờ cố kết 10 tháng.
- Giai đoạn 3: Đào móng chân đê, đắp cát bù lún thân đê đến cao trình thiết kế;
thi công đá hộc chân và mái đê đến cao trình cơ đê. Thời gian thi công 10 tháng.
- Giai đoạn 4: Đắp đất thân đê đến cao trình phòng lún mặt nền đường đỉnh đê.
Thời gian thi công 8 tháng.
- Giai đoạn 5: Thi công kết cấu gia cố mái thượng, hạ lưu đê trong thời gian chờ
lún phần đất đắp thân đê. Thời gian thi công 4 tháng.
- Giai đoạn 6:
3 #REF! 120
Thi công đá hộc chân và mái đê
4 90
đến cao trình cơ đê
5 Thi công đắp đất thân đê 90
Thi công lớp gia cố mái TL, kênh
6 60
thu nước HL đê
TỔNG HOÀN
Hoàn thiện, bàn giao 60
THIỆN
TỔNG THỜI GIAN 39 THÁNG
ĐỊNH Công 2,00 1,5 0,25 5 8,1 0,45 1,60 11,79 13,50
MỨC Ca máy- Đào 0,24 1,12 0,405
(ĐMDT
1776- xà lan 0,24 0,018
2021) Cẩu 16 Tấn 0,05 0,03 0,05
Công 331644 11216 6331 22147 5002 183572 97022 13910 61315
Ca máy- Đào 1795 0 4961 250 0 0 0 0
TRỊ SỐ
xà lan 1795 456 0 0 0 0 0 0
Cẩu 16 Tấn 0 0 0 0 10198 1516 59 0
Thời gian thi công 150 150 240 300 120 300 450 210 300
Số Xà lan 6 1 0 0 0 0 0 0
Số lượng Cẩu≤ 16 Tấn 0 0 0 0 17 2 0 0
8 HOÀN THIỆN GÓI THẦU SỐ 1
Khối lượng
STT Công Việc Bè đệm Đào Đắp Đá hộc Dăm lót Cấu kiện Bê tông Thép Ván khuôn
(cái) (m3) (m3) (m3) (m3) (ck) (m3) (kg) (m2)
II Gói thầu số 2: Đoạn từ K2+253 đến K10+246, cống A1 và cống A2
Thi công móng đê (đê bao Geotube và
1 3.733 796.676
đắp cát san nền) đến cao trình +2,0m
2 Chờ lún, thi công đúc cấu kiện
Cấu k iện lát mái 212.105 14.226 26.369 166.756
Dầm cơ đúc sẵn 2.208 2.194 80.747 11.820
Mái hạ lưu
+ dầm đúc sẵn 0 0 0 0
+ tấm lát đúc sẵn 64.358 19.320 5.282 19.320
Kênh hạ lưu 2.098 2.522 144.919 27.400
3 Thi công chân khay và mái đến cơ đê 3.510 312.323 104.331 180.777 26.027
4 Thi công thân đê 266.188
5 Thi công bảo vệ mái 59.850 0 1.059 671
6 Thi công tường đỉnh, mặt đê, đường. 0 6.392 15.896 446.979 22.458
7 HOÀN THIỆN GÓI THẦU SỐ 2
8 Hoàn thiện, bàn giao công trình
Xử nền cống 1032 1417
Thi công cống 4.836
Công 14485 5583 2921 9039 2712 126346 97730 8302 33447
Ca máy- Đào 893 0 2025 136 0 0 0 0
TRỊ SỐ
xà lan 893 210 0 0 0 0 0 0
Cẩu 16 Tấn 0 0 0 0 14038 1527 35 0
Thời gian thi công 150 150 240 300 120 300 450 210 300
Người/ngày 48 19 6 15 11 211 36 20 19
Thông
Số lượng máy đào 3 0 3 1 0 0 0 0
số
Số Xà lan 3 0 0 0 0 0 0 0
Số lượng Cẩu≤ 16 Tấn 0 0 0 0 23 2 1 0
lượng đào, đắp theo từng giai đoạn thi công, khi đó cần có sự thống nhất của Chủ đầu
tư và các bên liên quan để điều chỉnh theo thực tế tại hiện trường. Nếu phát hiện những
sai khác không như hồ sơ thiết kế, đề nghị nhà thầu thi công báo ngay cho Chủ đầu tư
và TVTK để phối hợp giải quyết.
- Kiến nghị nhà đầu tư khu công nghiệp thi công đồng thời 100m mặt bằng song
song, sát với tuyến đê lên cao trình +3,1m đảm bảo cân bằng tải trọng cho tuyến đê;
tiết kiệm chi phí xử lý nền; chống lún, trượt, trồi đê.
Công tác điều tra vật liệu đá hộc, đất đắp và cát đắp bồi nền là các vật liệu chính
được thực hiện tại các mỏ được cấp phép trong phạm vi khu vực dự án và các tỉnh lân
cận. Các mỏ vật liệu đề xuất sử dụng cho dự án có chất lượng vật liệu và trữ lượng
theo thông tin của mỏ tại thời điểm điều tra đảm bảo yêu cầu kỹ thuật thiết kế công
trình và làm căn cứ để lập thiết kế và dự toán xây dựng. Trong quá trình thi công, cần
lưu ý các vấn đề sau:
- Trường hợp nhà thầu xây dựng thay đổi mỏ vật liệu thì cần phải có báo cáo
đánh giá chất lượng và trữ lượng đảm bảo yêu cầu về chỉ dẫn kỹ thuật vật liệu xây
dựng được qui định trong hồ sơ thiết kế và được Chủ đầu tư chấp thuận.
- Đối với Mỏ cát theo Quyết định số 81/GP-UBND ngày 02/02/2011 tại khu vực
phía nam đảo Đình Vũ, quận Hải An, thành phố Hải Phòng, có vị trí gần nhất cách khu
vự dự án khoảng 50m (gần sát tuyến đê đoạn số 03 từ K5+319 đến K10+246); Do đó,
để đảm bảo an toàn cho công trình, tránh hiện tượng khai thác cát gây sạt lở chân đê,
đề nghị khu vực trong phạm vi hành lang bảo vệ chân đê tính từ chân đê ra phía biển
200m không tổ chức khai thác cát. Phạm vi phía ngoài kiến nghị không khai thác sâu
hơn cao độ đáy chân đê - 2,5m và cần theo dõi đánh giá ảnh hưởng của việc khai thác
đến ổn định của công trình.
Trong quá trình thực hiện, sẽ có nhiều vấn đề nảy sinh phải giải quyết như giao
thông, cấp điện, nước, mặt bằng phục vụ thi công... Vì công trình diễn ra trên diện
rộng, liên quan đến nhiều địa phương, ban ngành, do vậy cần có sự phối hợp tốt giữa
Ban quản lý dự án, đơn vị thi công với chính quyền và nhân dân địa phương.