Professional Documents
Culture Documents
NMVN - Ý 1
NMVN - Ý 1
KHÁI NIỆM TỪ
1. Từ là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa, có kết cấu vỏ ngữ âm bền vững, hoàn
chỉnh, có chức năng gọi tên, được vận dụng độc lập, tái hiện tự do trong
lời nói để tạo câu.
2. Từ là công cụ biểu thị khái niệm của con người đối với hiện thực.
II . CẤU TẠO TỪ
Đơn vị cơ sở để cấu tạo từ Tiếng Việt là các tiếng, cái mà ngữ âm học vẫn gọi
là các âm tiết. Mặc dù nguyên tắc phổ biến là các từ được cấu tạo từ các hình vị,
nhưng hình vị trong các ngôn ngữ khác nhau có thể không như nhau.
1. Tiếng của tiếng Việt có giá trị tương đương như hình vị trong các ngôn ngữ
khác, là các hình tiết (morphemesyllable) – âm tiết có giá trị hình thái học.
Về hình thức, nó trùng với âm đoạn phát âm tự nhiên được gọi là âm tiết
(syllable).
Về nội dung, tiếng là đơn vị nhỏ nhất có nội dung được thể hiện. Tiếng cũng
có giá trị hình thái học (cấu tạo từ). Sự có mặt hay không có mặt của một
tiếng trong một "chuỗi lời nói ra" nào đó, bao giờ cũng đem đến tác động
nhất định về mặt này hay mặt khác.
Nhỏ - nho nhỏ - nhỏ xíu – nhỏ thó – nhỏ nhắn
Đau – đau đáu – đau đớn – đau nhói
2. Xét về ý nghĩa, về giá trị ngữ pháp, về năng lực tham gia cấu tạo từ…
không phải tiếng (hình tiết) nào cũng như nhau.
Có những tiếng tự nó mang ý nghĩa, được quy chiếu vào một đối tượng, một
khái niệm : trời , đất , nước , cây , sách , bút…
Có những tiếng tự thân nó không quy chiếu được vào một đối tượng, một
khái niệm, nhưng có sự hiện diện của nó trong cấu trúc từ hay không, sẽ làm
cho ý nghĩa từ rất khác nhau. Đó là chưa kể không ít trường hợp đã tìm ra
nghĩa của chúng trong quá khứ lịch sử của tiếng Việt. Chúng, nhiều khi là
kết quả của hiện tượng hao mòn ngữ nghĩa (desemantic) đến mức tối đa như
vẫn thường gặp
(cứng) nhắc
(đỏ) choét
(to) đùng
(chói) chang
( đắng) ngoét
(chua) lè
Có những tiếng tương tự như vừa nêu, nhưng chúng lại xuất hiện trong
những từ mà tất cả các tiếng tham gia tạo từ đều như thế cả (đều không quy
chiếu vào một khái niệm, một đối tượng, nếu tách rời nhau). Chúng có thể
có nguồn gốc tiếng Việt , cũng có thể có nguồn gốc từ nước ngoài
Các từ có nguồn gốc ngoại lai : u-ran-ni- um, áp-tô-mát
Các từ thuộc nguồn gốc tiếng Việt : dầu thơm , bồ hòn
Sự tranh luận về giá trị và ý nghĩa của tiếng, thực sự chỉ tập trung ở những
tiếng thuộc các loại trên. Tuy nhiên, tư cách và giá trị tương đương với hình
vị trong tiếng Việt vẫn có thể chứng minh được (mặc dù chưa thực sự có sức
thuyết phục tuyệt đối cho tất cả mọi trường hợp) qua các hiện tượng tách rời,
Trắng trơn : ăn trắng mặc trơn
2. Động từ
Động từ là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của con người và sự vật. Động
từ thường giữ vai trò là vị ngữ trong câu.
Động từ có 2 loại là động từ chỉ hoạt động và động từ chỉ trạng thái. Trong
đó, động từ chỉ hoạt động là những từ chỉ hành động của người, sự vật; còn
động từ chỉ trạng thái là những từ chỉ cảm xúc, suy nghĩ, tình cảm,... của con
người, sự vật.
Ví dụ:
Động từ chỉ hoạt động: chạy, nhảy, bơi, lội, vẽ,...
Động từ chỉ trạng thái: vui, buồn, hờn, ghen, giận,...
Để nhận biết động từ, ta có thể dựa vào các dấu hiệu sau:
Thường đi kèm với các từ: sẽ, đã, đang, hãy, đừng, chớ,...
Thường giữ chức vụ là vị ngữ trong câu và được dùng để biểu đạt hành
động, trạng thái của con người, sự vật.
3. Tính từ
Tính từ là những từ được dùng để miêu tả đạc điểm hoặc tính chất của sự
vật, sự việc, hoạt động, trạng thái,... Tính từ thường miêu tả các đặc điểm
bên ngoài như ngoại hình, kích thước, hình dáng, màu sắc,... hoặc miêu tả
các đặc tính bên trong như tính cách,...
Ví dụ:
Tính từ chỉ màu sắc: tím, hồng, vàng, xanh, đỏ,...
Tính từ chỉ hình dáng: tròn, vuông, béo, gầy, cao, thấp,...
Tính từ chỉ tính cách: hiền, dữ, ngoan, hư, chăm chỉ, siêng năng, thật thà,...
Để nhận biết tính từ, ta có thể dựa vào các dấu hiệu sau:
Thường đi kèm với các từ chỉ mức độ: rất, vô cùng, lắm, hơi, cực kì,...
Bản chất của tính từ dùng để mô tả đặc điểm bên ngoài, kích thước, hình
dáng,... và tính cách bên trong của con người, sự vật, hiện tượng,...
Thường giữ vai trò là vị ngữ trong câu.