Professional Documents
Culture Documents
4.2.1 Cơ sở khoa học của quá trình sấy khô nông sản
Hầu hết các sản phẩm nông nghiệp để BQ lâu dài cần phải thông qua quá trình phơi sấy, để làm khô tới thuỷ
phần yêu cầu của BQ.
Sấy là phương pháp tương đối có hiệu quả, tạo nên Pền đề để BQ tốt sản phẩm.
Mặt khác có nhiều sản phẩm chỉ có thông qua khâu phơi, sấy mới đảm bảo phẩm chất tốt, nâng cao được giá trị
thương phẩm như chè, cà phê, thuốc lá v.v...
Để BQ hạt thì điều kiện thích hợp của độ ẩm là ở giới hạn từ 12 – 14%.
Phần lớn hạt sau khi thu hoạch về có độ ẩm cao hơn, trong điều kiện những mùa mưa độ ẩm của khí quyển cao,
nên sự thoát hơi nước tự nhiên của hạt chậm lại, cho nên có nhiều trường hợp hạt ngô, lúa v.v... nhập kho có độ
ẩm lên tới 20- 30%. Với độ ẩm của hạt lớn hơn 14% thì hoạt động sống tăng, hô hấp mạnh, khối hạt bị nóng và
ẩm thêm. Đó là những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của vi sinh vật và côn trùng.
Để tránh những hiện tượng trên ta phải đảm bảo độ ẩm của hạt ở 14%.
Do đó đối với một nước nông nghiệp nhiệt đới như nước ta khí hậu nóng ẩm mưa nhiều thì sấy là một việc làm
rất quan trọng.
Môn: Khoa học và công nghệ bảo quản sau thu hoạch
Nếu Ph = Pbh → φ = 1
Pbh phụ thuộc vào nhiệt độ. Khi nhiệt độ tăng áp, suất bão hoà Pbh tăng, φ giảm và ngược lại khi
nhiệt độ giảm → Pbh giảm, φ tăng.
Môn: Khoa học và công nghệ bảo quản sau thu hoạch
Nhiệt dung là lượng nhiệt cần thiết để làm nóng 1kg vật chất từ 0oC đến toC ở áp suất không đổi, còn gọi là nhiệt
dung của vật đó. Nhiệt dung của không khí ẩm có thể coi như tổng số giữa hai đại lượng: nhiệt dung của không
khí khô và nhiệt dung hơi nước.
Trong đó : α hệ số trao đổi nhiệt đối lưu giữa không khí nóng và vật sấy (w/m2.oC).
F diện }ch Pếp xúc giữa vật sấy và không khí nóng (m2).
tc nhiệt độ không khí nóng (oC)
tv nhiệt độ vật sấy (oC)
Dòng nhiệt Pêu thụ cho quá trình sấy.
Môn: Khoa học và công nghệ bảo quản sau thu hoạch
Trong giai đoạn sấy nhiệt độ không đổi, nhiệt độ của vật bằng nhiệt độ nhiệt kế ướt (tu) và hơi ẩm
bốc ra là hơi bão hoà, như vậy tốc độ bốc hơi ẩm được xác định theo công thức.
Tốc độ tác nhân sấy càng lớn, thì thời gian sấy càng giảm. Thật
vậy khi tốc độ tăng thì sự thoát nước trên bề mặt vật sấy càng
nhanh. Trên đồ thị tốc độ dòng khí v3 > v2 > v1.
Môn: Khoa học và công nghệ bảo quản sau thu hoạch
Sấy hạt lúa mì: Phải đảm bảo số lượng và chất lượng gluten. Ở nhiệt độ sấy t > 50oC gluten bị biến dạng còn ở
nhiệt độ t < 50oC không bị biến dạng. Cho nên khi sấy lúa mì không nên sấy ở nhiệt độ t ≥ 50oC.
Sấy lúa nước: Theo tài liệu nghiên cứu của viện nghiên cứu hạt Liên Xô thường sấy ở nhiệt độ 50oC. Vì ở nhiệt
độ này đường và chất béo không bị biến dạng và không nứt vỏ. Ở nước ta thường sấy ở nhiệt độ 35-40oC.
Môn: Khoa học và công nghệ bảo quản sau thu hoạch
Các loại hạt thuộc họ đậu: đậu đỗ có vỏ ngoài rất bền, nếu sấy ở nhiệt độ cao quá vỏ sẽ bị nhăn cứng lại làm
cho nước trong hạt không thoát ra ngoài được và sẽ làm cho hạt tách làm đôi. Do vậy sấy đậu phải sấy qua
nhiều đợt.
Đợt đầu không quá 30oC (có thể phơi nắng) nếu nhiệt độ quá 30oC protein của hạt bị biến dạng, sau đó để
nguội lúc này độ ẩm thoát ra ngoài. Sau đó ta sấy
nhiệt độ ≤ 30oC, nước sẽ dễ bay hơi hơn.
Môn: Khoa học và công nghệ bảo quản sau thu hoạch
Sấy cà phê: cà phê ban đầu sấy ở nhiệt độ 75-80oC về sau có thể giảm xuống 45oC. Do điều kiện nhiệt độ hạ
đột ngột, làm cho lớp vỏ lụa tách ra và như vậy tạo diều kiện cho việc sát khô được dễ dàng.
Giai đoạn 1: Lúc đầu nhiệt độ 32oC ẩm độ 85-96%. Khi ngọn lá bắt đầu vàng thì sấy từ 32oC lên 35oC. Khi 1/3
diện }ch lá vàng thì tăng nhiệt độ lên 36-40oC, ẩm độ 70-80%.
Giai đoạn 2: Ở giai đoạn này lúc đầu giữ nhiệt độ ở 45-48oC mở cửa thoát ẩm, thông gió giữ độ ẩm không quá
70% sau đó tăng nhiệt độ lên 60-70oC và mở toàn bộ cửa thoát ẩm để hơi nước thoát ra nhanh chóng làm
thuốc khô nhanh.
Giai đoạn 3: Giai đoạn này tăng dần nhiệt độ lên tới hơn 80oC, đóng dần cửa thoát ẩm, thông gió, xong cũng
không nên tăng nhiệt độ quá cao.
Môn: Khoa học và công nghệ bảo quản sau thu hoạch