You are on page 1of 8

NHÀ MÁY XI MĂNG BÌNH PHƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

XƯỞNG CLINKER Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: /BC-PXCL Bình Phước, ngày tháng năm 2023

BÁO CÁO
V/v phân tích nguyên nhân giảm hiệu suất lọc bụi điện khi vận hành đốt vải vụn từ
năm 2020 đến nay

Kính gửi: Ban Giám đốc Nhà máy.

Từ tháng 02/2020, PXCL bắt đầu đốt vải vụn với mức tỉ lệ khoảng 7-10% tổng nhiệt năng tiêu
hao. Ở tỷ lệ này, tình trạng lọc bụi điện 4E1EP01 hoạt động ổn định, ống khói lò nung bụi thấp.
Từ năm 2022 PXCL tăng dần tỷ lệ nhiên liệu thay thế, trong đó tỷ lệ vải vụn lên mức 17-
20%, lúc này tình hình lọc bụi điện 4E1EP01 hoạt động bất ổn hơn so với trước đây, công suất các
buồng cao áp thường xuyên tụt sâu, nồng độ bụi ống khói lò nung tăng.
Từ ngày 27/05/2023, sau khi giảm công suất cấp liệu lò nung về 375 t/h PXCL chủ động tăng
đốt NLTT lên mức 35-40% tỉ lệ nhiệt năng, lúc này tình trạng lọc bụi càng bất ổn, bụi ống khói
tăng cao vượt ngưỡng thường xuyên hơn ảnh hưởng việc duy trì vận hành tối ưu.
Xưởng Clinker kính báo cáo đến Giám đốc Nhà máy cụ thể như sau:
I. Tình trạng đốt vải vụn và hoạt động lọc bụi
1. Tình trạng cao áp và nồng độ bụi
- Trong thời gian từ năm 2022 đến nay tình trạng các cao áp lọc bụi tĩnh điện 4E1EP01 công
suất thường dao động lớn, bị tụt công suất khi đốt vải vụn.

6. Buồng 3

5. Buồng 2

4. Buồng 1

9. Vải vụn

Trend: các buồng cao áp lọc bụi điện 4E1EP01 có công suất không ổn định
1
- Ngoài ra từ tháng 05/2023, khi chạy giảm công suất lò về 375 t/h và tăng công suất đốt vải
lên mức >17% duy trì liên tục thì các buồng cao áp lọc bụi điện giảm công suất liên tục và
gây bụi ống khói thường xuyên vượt ngưỡng.

Đốt vải
cao

2. Phân tích nguyên nhân


a) Bản chất vải đốt
- Từ năm 2020 đến tháng 06/2023, PXCL ghi nhận chủ yếu nguyên nhân đốt vải vụn gây tụt
công suất lọc bụi điện làm nồng độ bụi cao là do: vải ẩm cao và hàm lượng Clo cao. (Phụ
lục 01: Bảng thống kê độ ẩm vải nhập một số ngày đại diện tháng 02/2023)
Các biện pháp thực hiện khắc phục:
 Phối hợp PXNL giám sát chặt chẽ việc nhập vải, các xe vải không đạt chất lượng về độ
ẩm, có lẫn ngoại quan tạp chất như bột da, mút xốp khó cháy… sẽ đề xuất trả hàng.

2
Ảnh: Vải lẫn nhiều bột da, da, mút xốp quá cỡ sẽ đề xuất trả hàng
 Từ tháng 07/2023, sau khi đốt thử nghiệm vải Lee & Man ẩm cao lên tới 40% nhưng đốt
buồng cao áp ổn định, nồng độ bụi đạt yêu cầu.

STT Khối lượng Độ ẩm Nhiệt trị chất bốc Độ tro


(kcal/kg) (%) (%)
1 16,390 38.7%
2 17,470 35.0%
3 17,350 35.6% 7,808 88.75 5.97
4 17,250 30.7%
5 17,130 33.2%
6 85,590 34.6%

Bảng: độ ẩm vải vụn Lee & Man đốt thử nghiệm (ẩm cao)

Trend: công suất các buồng cao áp lọc bụi 4E trong thời gian đốt thử nghiệm vải Lee & Man, công
suất vải tăng lên đến 11-12t/h nhưng vẫn ổn định.

3
 Lập nhật ký đốt vải vụn: các thời điểm ống khói bụi-tụt buồng cao áp sẽ kết hợp PXNL
nhận diện, liệt kê các nhân tố khác lẫn trong vải vụn có khả năng gây khó cháy làm giảm
hiệu suất lọc bụi như: Xốp cục, bột da, giấy bạc… làm căn cứ bổ sung phụ lục hợp đồng
trả hàng nếu nhà cung cấp cho lẫn nhiều các nhân tố này.

Ảnh: nhật ký vải vụn PXCL duy trì, nhận diện các nhân tố lẫn gây ảnh hưởng hiệu suất
EP hàng ngày
 Vào tháng 08/2023 qua quá trình rà soát lại các yếu tố lẫn trong vải vụn gây giảm hiệu
suất lọc bụi, PXCL phát hiện thêm các mẫu gộp tháng của nhà cung cấp Tây Đô Xanh
(loại vải đốt bụi lên cao liên tục) cho kết quả hàm lượng Cu2+ cao vượt QCVN
41:2011/BTNMT và hàm lượng Cl- cũng cao hơn hẳn các nhà cung cấp khác. (Phụ lục
02: TPH vải các NCC)
Nhận xét:
 Độ ẩm vải không phải nguyên nhân chính gây giảm công suất lọc bụi điện và gây bụi
ống khói tăng cao.
 Nồng độ bụi tăng cao khi đốt vải chủ yếu do các tạp chất và thành phần trong vải lẫn vào
nhiều như Cu2+, Cl- gây ức chế hoạt động của lọc bụi tĩnh điện.

4
b) Tình trạng thiết bị lọc bụi điện
- Khi dừng lò có thời gian >8h, PXCL kết hợp PXSC kiểm tra lọc bụi điện có phát hiện các
bản cực thu và cực phóng các buồng lọc bụi bám dính bột liệu, bụi vải rất nhiều và đây là
nguyên nhân gây giảm hiệu suất lọc bụi.

Hình ảnh bột liệu động ở chân và các tấm chia gió đầu vào lọc bụi

Hình ảnh bột liệu bám dày tại các cực phóng và cực thu buồng lọc bụi
Nhận xét:
 Bụi bám dày các tấm chia gió, các bản cực làm giảm hiệu suất lọc bụi dẫn tới bụi ống
khói tăng cao.

5
Các phương án đã thực hiện nhằm khắc phục vấn đề bám dính lọc bụi:
 Lên kế hoạch vệ sinh lọc bụi tĩnh điện mỗi khi có điều kiện dừng chủ động hoặc sự cố,
đưa vào danh sách công việc chính trong thời điểm dừng lò nung >8h.
 Tiến hành lắp thêm các búa gõ ở đường vào lọc bụi, vị trí vách nhiêng bên dưới các lưới
chắn nhằm hạn chế đọng liệu ở khu vực này gây thay đổi hướng gió làm giảm tác dụng
của lưới chia gió.
 Tăng công suất motor búa gõ cho buồng 1 (từ ngày 25/10/2023)
 PXCL tiến hành kiểm tra và vệ sinh bột liệu ở cửa thăm vị trí đầu vào lọc bụi hàng ca,
đảm bảo không để đọng bột khu vực gió vào lọc bụi.
II. Kết luận chung

Như vậy, sau khi tiến hành phân tích đánh giá và thử nghiệm đốt vải vụn của các NCC có thể
thấy rằng:
- Việc các bám dính bột liệu, bột vải nhiều tại các buồng cao áp cũng như đầu vào lọc bụi EP
rawmeal làm giảm công suất lọc bụi, gây tình trạng bụi ống khói.
- Có sự tương quan khá rõ nét cho thấy các oxít kim loại Cu 2+ và Cl- với hàm lượng lớn sẽ gây
giảm công suất lọc bụi điện và gây bụi ống khói tăng cao.
- Độ ẩm vải vụn cao tăng khả năng sinh CO do vải cháy chậm không cháy hết hoàn toàn khi
ra lọc bụi. Tuy nhiên độ ẩm cao không phải là nguyên nhân gây ức chế cho lọc bụi điện (kết
quả cụ thể khi đốt vải có ẩm cao của NCCC Lee & Man).
III. Phương án đề xuất

- PXCL kết hợp PXSC tiếp tục duy trì việc vệ sinh các bản cực, tấm chia gió lọc bụi tĩnh điện
sạch khi có điều kiện.
- Tăng thêm công suất motor các búa gõ chỗ buồng cao áp số 2 (cả cực lắng và cực phóng)
nhằm giảm tối đa bụi bám.
- PXCL duy trì việc vệ sinh đầu vào lọc bụi tĩnh điện hàng tuần, đảm bảo không động bột liệu
và thông thoáng.
- Từ kế hoạch nhập vải vụn của PXNL hàng ngày, PXCL kết hợp PXNL ra phương án pha
trộn các nguồn vải khác nhau nhằm tăng công suất đốt cao hơn.
- Bổ sung thêm các yêu cầu kĩ thuật giới hạn về hàm lượng Cu 2+ và Cl- trong hợp đồng cung
cấp vải từ năm 2024, … nhằm đảm bảo chất lượng vải vụn có thể sử dụng công suất cao hơn.
Trân trọng.
Nơi nhận: QUẢN ĐỐC
- Như trên;
- PHKT; PXNL (để phối hợp);

6
Phụ Lục
Phụ lục 01: Độ ẩm vải nhập trong tháng 02/2023

Bảng: độ ẩm vải nhập một số ngày trong tháng 2.


Phụ lục 02: Kết quả phân tích TPH tro vải của các NCC
Thủy Đồng Crom
Asen Chì Clo
ngân (Cu) (VI)
Tháng đơn vị ppm ppm ppm ppm ppm %
Yêu cầu QCVN ≤
41:2011/BTNMT)
≤ 30 ≤ 1000 ≤ 100 ≤ 1000
1000
Á Châu < 0,05 32.42 0.06 <6 2.88 0.46
Việt Phát 0.97 32.95 0.37 <6 18.14 2.94
Tháng 06/2023 (mẫu Phước Tiến 0.2 302.86 0.21 <6 5.56 0.83
gộp) Phương Nam 0.09 967.71 0.51 <6 76.47 0.33
Môi Trường Việt 0.14 201.23 0.2 <6 8.04 2.53
Tây Đô Xanh < 0,05 388.58 0.15 <6 7.4 7.02
Á Châu <0,05 55.36 1.24 <6 13.06 0.39
Việt Phát <0,05 350.27 1.61 <6 142.73 0.17
Tháng 07/2023 (mẫu Phước Tiến <0,05 106.72 0.67 <6 38.37 0.26
gộp) Phương Nam <0,05 361.98 0.96 <6 94.04 3.09
Môi Trường Việt <0,05 161.26 0.91 <6 61.24 0.59
Tây Đô Xanh <0,05 104.85 1.39 <6 150.7 1.12
Tháng 08/2023 Việt Phát 17.7 0.1
Clinker gửi Tây Đô Xanh 14,130 1.38
7
Á Châu 0.4 10.7 0.3 <6 12.1 0.06
Việt Phát 0.5 70.7 0.99 <6 66.9 0.07
Tháng 09/2023 (mẫu Phước Tiến 1.8 110.4 3.24 <6 162.5 0.22
gộp) Phương Nam 0.9 140.1 1.58 <6 523.4 0.1
Môi Trường Việt 0.8 78.1 0.99 <6 107.7 0.17
Tây Đô Xanh 1.1 917.9 2.63 <6 224.7 0.12
Bảng :Thống kê thành phần hoá vải vụn các NCC trong tháng 06-09/2023

You might also like