You are on page 1of 28

Lớp: CĐMATM26LM

GV: Phạm Anh Thư

Danh sách nhóm


Stt Tên Mssv Công việc

1 Lê Thị Ngọc Huyển 2201892 15,16

2 Lê Hoàng Luận 2201881 1,2

3 Lữ Hoàng Lê Na 2202137 13,14

4 Nguyễn Hoàng Yến Nhi 2201856 9,10

5 Bùi Thị Anh Tuyên 2201699 7,8

6 Phan Nguyễn Minh Trí 2103106 3,4

7 Nguyễn Minh Thư 2104785 11,12

8 Nguyễn Thị Tuyết Trinh 2201854 5,6


QUẢN TRỊ SẢN PHẨM.

Câu 1: Phân tích các cấp độ của sản phẩm và lấy ví dụ từ sản phẩm của nhóm làm.

- Phân tích các cấp độ sản phẩm.

+ Phần cốt lõi của sản phẩm: là lợi ích cơ bản mà khách hàng tìm kiếm.

+ Phần sản phẩm cụ thể: là sản phẩm thực sự mà khách hàng sử dụng để thỏa mãn nhu cầu lợi
ích của mình. Bao gồm chất lượng, đặc tính, hình dáng, nhãn hiệu, bao bì… có thể giúp khách
hàng phân biệt sản phẩm của doanh nghiệp với sản phẩm của đối thủ cạng tranh.

+ Phần tăng thêm của sản phẩm: để gia tăng nhận thức của khách hàng về chất lượng sản phẩm
và sự hài lòng của khách hàng về sản phẩm, doanh nghiệp thường cung cấp cho khách hàng
những dịch vụ bổ sung như bảo hành, lắp đặt, thông tin, tư vấn.

Ví dụ doanh nghiệp: sản phẩm trà sữa gạo rang

Cấp độ sản phẩm cốt lõi:

Giải khát và cung cấp năng lượng cho cơ thể. Trà sữa gạo rang được làm từ gạo rang, sữa, đường
và các nguyên liệu khác. Gạo rang cung cấp tinh bột, sữa cung cấp protein và canxi, đường cung
cấp năng lượng.

Cấp độ sản phẩm cụ thể của trà sữa gạo rang bao gồm:

- Chất lượng: trà sữa gạo rang có chất lượng tốt, có hương vị thơm ngon, vị ngọt thanh, không bị
gắt. Được làm từ các thành phần chính như, gạo, sữa, trà. Toàn là những nguyên liệu gần gũi với
mọi người an toàn cho sức khỏe.

- Kiểu dáng: Trà sữa gạo rang có kiểu dáng được thiết kế với màu sắc đơn giản nhưng bắt mắt.
Kiểu dáng này phù hợp với những khách hàng trẻ tuổi, năng động.

Bao bì: Bao bị tiếp xúc trực tiếp được làm từ nhựa tái chế bảo vệ môi trường với. Được thiết kế
thành hình chữ nhật đẹp mắt tăng tính thuận tiện trong việc cầm nắm vào vận chuyển.

Nhãn hiệu: Trà sữa gạo rang có nhãn hiệu “green of life” có ý nghĩa sản phẩm sử dụng những
nguyên liệu sạch từ thiên nhiên hướng cuộc sống xanh an toàn sức khỏe cho người tiêu dùng.

Cấp độ sản phẩm gia tăng

Bảo hành: Nếu như sản phẩm chưa hết hạn sử dụng những xuất hiên tình trạng sữa lên men,
mốc,… thì có thể đổi trả bằng cách khiếu nại với các địa điểm bán sản phẩm. Bạn sẽ được đổi 1
sản phẩm tương tự.
Dịch vụ hậu mãi: Trà sữa gạo rang có thể cung cấp dịch vụ hậu mãi cho khách hàng, chẳng hạn
như giao hàng tận nơi, và giảm giá sản phẩm khi khách hàng đặt mua với số lượng lớn.

Câu 2: . Phân tích bước 1: phân tích môi trường để hoạch định chiến lược sản phẩm và lấy

ví dụ (trong quy trình hoạch định chiến lược sản phẩm)

Phân tích thị trường:

Phân tích môi trường là một bước quan trọng trong hoạch định chiến lược sản phẩm. Phân tích
môi trường giúp doanh nghiệp hiểu rõ về thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh và các yếu tố
khác có ảnh hưởng đến sản phẩm của doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp có thể đưa ra các quyết
định sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Phân tích đối thủ cạnh tranh.

Phân tích đối thủ cạnh tranh là một quá trình nghiên cứu và đánh giá các đối thủ cạnh tranh chính
của doanh nghiệp, bao gồm các sản phẩm, dịch vụ, chiến lược bán hàng, tiếp thị và thương hiệu
của họ. Mục đích của phân tích đối thủ cạnh tranh là để tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội
và thách thức của các đối thủ, từ đó đưa ra các chiến lược phù hợp để cải thiện vị thế cạnh tranh
và phát triển thị trường của doanh nghiệp.

Phân tích nội bộ doanh nghiệp.

Phân tích nội bộ doanh nghiệp là một quá trình nghiên cứu và đánh giá các yếu tố, điều kiện,
năng lực và hoạt động bên trong của doanh nghiệp, nhằm xác định được các điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội và thách thức của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh. Mục đích của phân tích
nội bộ doanh nghiệp là để đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp, tăng cường lợi thế cạnh
tranh và phát triển thị trường của doanh nghiệp

Ví dụ: doanh nghiệp PHÚC LONG.

Phân tích thị trường trà sữa hiện nay

Môi trường trà sữa hiện nay là một môi trường cạnh tranh khốc liệt, với sự tham gia của nhiều
thương hiệu lớn nhỏ, trong nước và ngoại nhập. Thị trường trà sữa toàn cầu đang phát triển mạnh
mẽ, dự kiến sẽ đạt 3,2 tỷ USD vào năm 2023. Trà sữa là thức uống được yêu thích thứ hai tại
Việt Nam, chỉ sau cà phê. Trà sữa là món đồ uống giải khát khoái khẩu của rất nhiều bạn trẻ, học
sinh, sinh viên và nhân viên văn phòng, độ tuổi từ 18-39.

các yếu tố thúc đẩy sự phát triển của thị trường trà sữa Việt Nam:

Sự gia tăng thu nhập và mức sống của người dân: Sự gia tăng thu nhập và mức sống của người
dân đã tạo ra nhu cầu lớn hơn đối với các sản phẩm đồ uống cao cấp, trong đó có trà sữa.
Sự phổ biến của trà sữa trong giới trẻ: Trà sữa là một thức uống phổ biến trong giới trẻ Việt
Nam, đặc biệt là học sinh, sinh viên.

Sự xuất hiện của các thương hiệu trà sữa nổi tiếng: Sự xuất hiện của các thương hiệu trà sữa nổi
tiếng như Gong Cha, The Alley, Heekcaa,... đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường trà
sữa Việt Nam.

- Phúc Long là một thương hiệu trà và cà phê nổi tiếng và quen thuộc với người tiêu dùng tại
Việt Nam, được thành lập từ năm 1968 tại Bảo Lộc, Lâm Đồng. Phúc Long có nhiều ưu thế về
nguồn nguyên liệu, công nghệ chế biến, chất lượng sản phẩm và hệ thống phân phối. Phúc Long
cũng đã xuất khẩu sản phẩm trà của mình sang nhiều quốc gia khó tính như Mỹ, Nhật Bản,
Indonesia…. Phúc Long đã đạt được doanh thu dẫn đầu ngành trà sữa tại Việt Nam, với 779 tỷ
đồng vào năm 2019, tăng 65% so với năm 2018. Phúc Long cũng đã mở rộng hệ thống cửa hàng
của mình ra khắp cả nước, với hơn 100 cửa hàng tại các thành phố lớn.

Phân khúc thị trường: Phúc Long đã xác định phân khúc thị trường của mình dựa trên nhân khẩu
học và tâm lý học khi nhắm tới phân khúc thị trường là tầng lớp trung lưu có thu nhập ổn định,
dân văn phòng “sành” về trà và cà phê. Phúc Long cũng tập trung vào giới trẻ, những người yêu
thích sự mới lạ, độc đáo và chất lượng trong sản phẩm.

Định vị thương hiệu: Phúc Long đã định vị thương hiệu của mình là một thương hiệu trà và cà
phê thuần Việt, có nguồn gốc rõ ràng, chất lượng cao và giá cả hợp lý. Phúc Long cũng khẳng
định được sự khác biệt của mình so với các đối thủ cạnh tranh nhờ vào hương vị độc nhất của
sản phẩm, được chế biến từ những búp trà xanh và hạt cà phê thượng hạng. Phúc Long cũng tạo
được dấu ấn trong tâm trí khách hàng bằng thiết kế nhận diện thương hiệu mới, không gian quán
hiện đại và tiện nghi.

Chiến lược marketing mix: Phúc Long đã áp dụng chiến lược marketing mix bao gồm 4P
(Product, Price, Place, Promotion) và 3P (People, Physical Evidence, Process) để tăng cường
hiệu quả kinh doanh. Cụ thể như sau:

Product: Phúc Long có nhiều loại sản phẩm đa dạng và phong phú, từ trà sữa, trà hoa quả, trà đá
xay, cà phê đá xay cho đến các loại bánh ngọt và sandwich. Phúc Long luôn chú ý đến chất
lượng sản phẩm, sử dụng nguyên liệu tươi ngon, an toàn và có xuất xứ rõ ràng. Phúc Long cũng
không ngừng nghiên cứu và phát triển các hương vị mới để đáp ứng nhu cầu của khách hàng23.

Price: Phúc Long có mức giá bán hợp lý và cạnh tranh so với các thương hiệu khác. Một ly trà
chỉ dao động trong khoảng từ 30.000 – 45.000 đồng, bằng 50 -70% so với giá bán của Trung
Nguyên và 30 – 50% của Starbucks, The Coffee Bean & Tea Leaf3. Phúc Long cũng có chính
sách giảm giá, ưu đãi cho khách hàng thân thiết và các dịp lễ tết2.

Place: Phúc Long đã mở rộng hệ thống cửa hàng của mình trên khắp cả nước, với hơn 100 cửa
hàng tại các thành phố lớn như Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng, Nha Trang, Bình Dương… Phúc
Long chọn những vị trí đắc địa, gần khu vực trung tâm, trường học, trung tâm thương mại, nơi có
lượng khách hàng đông đảo và tiềm năng. Phúc Long cũng có mặt trên các kênh bán hàng trực
tuyến như website, fanpage, shopee, tiki… để tiện lợi cho khách hàng đặt hàng và giao hàng tận
nơi.

Promotion: Phúc Long đã thực hiện nhiều hoạt động quảng bá thương hiệu và sản phẩm của
mình thông qua các kênh truyền thông khác nhau. Phúc Long sử dụng các phương tiện quảng cáo
truyền thống như báo chí, radio, biển bảng, tờ rơi… để tăng cường nhận diện thương hiệu và thu
hút khách hàng. Phúc Long cũng tận dụng các kênh quảng cáo trực tuyến như website, fanpage,
youtube, instagram… để tạo ra nội dung hấp dẫn, tương tác với khách hàng và xây dựng cộng
đồng người yêu thích thương hiệu. Phúc Long cũng tham gia các sự kiện, hợp tác với các đối tác
và người nổi tiếng để nâng cao uy tín và hình ảnh của mình.

People: Phúc Long chú trọng đến việc đào tạo và phát triển nhân sự của mình. Phúc Long có một
đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt tình và thân thiện. Phúc Long luôn lắng nghe ý kiến và
phản hồi của khách hàng để cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Phúc Long cũng có một
lượng khách hàng trung thành và hài lòng với thương hiệu.

Physical Evidence: Phúc Long có một không gian quán đẹp mắt, sạch sẽ và thoải mái. Phúc
Long có thiết kế nhận diện thương hiệu mới với logo và slogan mới. Phúc Long cũng có bao bì
sản phẩm đẹp mắt, tiện lợi và thân thiện với môi trường.

Process: Phúc Long có quy trình phục vụ khách hàng nhanh chóng, chính xác và thuận tiện. Phúc
Long có hệ thống đặt hàng online và giao hàng tận nơi. Phúc Long cũng có quy trình kiểm soát
chất lượng sản phẩm từ nguồn nguyên liệu đến khi phục vụ cho khách hàng.

Phân tích đối thủ cạnh tranh.

Đối thủ cạnh tranh của Phúc Long là những thương hiệu trà và cà phê khác có mặt trên thị
trường Việt Nam, đặc biệt là những thương hiệu nước ngoài như Starbucks, Highlands Coffee,
The Coffee Bean & Tea Leaf… Các đối thủ này có những ưu và nhược điểm so với Phúc Long,
cũng như những chiến lược marketing khác nhau để thu hút và giữ chân khách hàng.

Ví dụ: đối thủ starbucks

Starbucks: Là một thương hiệu trà và cà phê nổi tiếng toàn cầu, có mặt tại Việt Nam từ năm
2013. Starbucks có lợi thế về uy tín, chất lượng, đa dạng sản phẩm, không gian quán sang trọng
và hiện đại. Tuy nhiên, Starbucks cũng có nhược điểm về giá bán cao hơn so với Phúc Long và
các thương hiệu khác, không phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng. Chiến lược marketing của
Starbucks là tập trung vào xây dựng hình ảnh thương hiệu, tạo ra sự khác biệt và trải nghiệm cho
khách hàng, sử dụng các kênh quảng cáo trực tuyến và truyền miệng.

Phân tích nội bộ doanh nghiệp


Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi: Phúc Long có tầm nhìn là trở thành thương hiệu trà và cà
phê hàng đầu tại Việt Nam và khu vực, mang lại cho khách hàng những sản phẩm chất lượng
cao, hương vị đặc trưng và trải nghiệm tuyệt vời. Sứ mệnh của Phúc Long là tôn vinh giá trị của
trà và cà phê Việt Nam, góp phần bảo tồn và phát huy di sản văn hóa của dân tộc. Giá trị cốt lõi
của Phúc Long là chất lượng, sáng tạo, khách hàng, đội ngũ và trách nhiệm.

Chiến lược kinh doanh: Phúc Long đã áp dụng chiến lược kinh doanh theo mô hình Ansoff,
bao gồm 4 chiến lược cơ bản là thâm nhập thị trường, phát triển thị trường, phát triển sản phẩm
và đa dạng hóa2. Cụ thể như sau: Thâm nhập thị trường: Phúc Long đã tăng cường khả năng
cạnh tranh và chiếm lĩnh thị phần trong thị trường hiện tại bằng cách duy trì chất lượng sản
phẩm, giá bán hợp lý, không gian quán hiện đại và tiện nghi, chăm sóc khách hàng tận tình và
chuyên nghiệp.

Phát triển thị trường: Phúc Long đã mở rộng thị trường tiềm năng bằng cách mở thêm các cửa
hàng mới ở các thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang… và xuất khẩu sản phẩm sang
các nước như Mỹ, Nhật Bản, Indonesia….

Phát triển sản phẩm: Phúc Long đã đổi mới và sáng tạo các sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng, từ trà sữa, trà hoa quả, trà đá xay, cà phê đá xay cho đến các loại bánh ngọt và
sandwich. Phúc Long cũng không ngừng nghiên cứu và phát triển các hương vị mới theo xu
hướng và mùa vụ.

Đa dạng hóa: Phúc Long đã đa dạng hóa hoạt động kinh doanh bằng cách không chỉ bán sản
phẩm trà và cà phê mà còn bán các loại thiết bị pha chế như ấm chén, máy xay… và các loại quà
tặng như túi xách, áo thun….

Tổ chức và quản lý: Phúc Long có một tổ chức và quản lý hiệu quả, với sự phân công rõ ràng
các vai trò và trách nhiệm giữa các bộ phận. Phúc Long có một ban lãnh đạo có tầm nhìn và kinh
nghiệm trong ngành trà và cà phê. Phúc Long có một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt
tình và thân thiện. Phúc Long có một hệ thống kiểm soát chất lượng sản phẩm từ nguồn nguyên
liệu đến khi phục vụ cho khách hàng.

Tài chính và kết quả kinh doanh: Phúc Long có một tình hình tài chính ổn định và kết quả
kinh doanh tốt. Theo báo cáo tài chính năm 2020, doanh thu của Phúc Long đạt 1.500 tỷ đồng,
tăng 25% so với năm 2019. Lợi nhuận sau thuế của Phúc Long đạt 150 tỷ đồng, tăng 50% so với
năm 2019. Tỷ lệ nợ vay trên vốn chủ sở hữu của Phúc Long là 0,5, thấp hơn so với mức trung
bình của ngành là 0,8. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của Phúc Long là 15%, cao hơn so
với mức trung bình của ngành là 10%.

Câu 3: Trình bày bước 2 : Xác định mục tiêu và phương án chiến lược và lấy ví dụ ( trong
quy trình hoạch định chiến lược sản phẩm )
Sau khi đã xác định được tầm nhìn và sứ mệnh, Genz đã xác định mục tiêu và phương án chiến
lược cho sản phẩm của mình. Đây là bước quan trọng để đảm bảo sản phẩm đáp ứng được nhu
cầu của thị trường và đạt được mục tiêu của Genz .

Mục tiêu chiến lược sản phẩm

Mục tiêu chiến lược sản phẩm là những mục tiêu cụ thể mà Genz cần đạt được trong một khoảng
thời gian nhất định đối với sản phẩm của mình. Mục tiêu chiến lược sản phẩm cần được xác định
dựa trên tầm nhìn, sứ mệnh và nguồn lực của Genz .

Một số mục tiêu chiến lược sản phẩm phổ biến bao gồm:

Tăng trưởng doanh thu

Tăng trưởng thị phần

Phát triển sản phẩm mới

Cải thiện trải nghiệm khách hàng

Tăng cường nhận thức thương hiệu

Phương án chiến lược sản phẩm

Phương án chiến lược sản phẩm là những kế hoạch cụ thể mà Genz sẽ thực hiện để đạt được mục
tiêu chiến lược. Phương án chiến lược cần được xây dựng dựa trên mục tiêu chiến lược, phân
tích môi trường và nguồn lực của doanh nghiệp.

Một số phương án chiến lược sản phẩm phổ biến bao gồm:

Chiến lược tăng trưởng thị phần: Mở rộng thị trường, thâm nhập thị trường, phát triển sản
phẩm mới

Chiến lược tăng trưởng doanh thu: Tăng giá bán, tăng doanh số bán hàng, giảm chi phí

Chiến lược phát triển sản phẩm mới: Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, mua lại hoặc hợp
tác với các doanh nghiệp khác

Chiến lược cải thiện trải nghiệm khách hàng: Cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ khách
hàng, trải nghiệm mua sắm

Chiến lược tăng cường nhận thức thương hiệu: Quảng cáo, tiếp thị, xây dựng cộng đồng

Ví dụ
Công ty Oppo là một doanh nghiệp sản xuất điện thoại thông minh. Mục tiêu chiến lược của
công ty Oppo là tăng trưởng doanh thu và thị phần trong năm 2024. Để đạt được mục tiêu này,
công ty Oppo đã xây dựng phương án chiến lược như sau:

Chiến lược tăng trưởng thị phần: Mở rộng thị trường sang các nước Đông Nam Á, thâm nhập
thị trường ngách

Chiến lược tăng trưởng doanh thu: Tăng giá bán, tăng doanh số bán hàng qua kênh thương mại
điện tử

Chiến lược phát triển sản phẩm mới: Nghiên cứu và phát triển dòng điện thoại thông minh mới
với tính năng vượt trội

Chiến lược cải thiện trải nghiệm khách hàng: Tăng cường dịch vụ hậu mãi, xây dựng cộng
đồng người dùng

4) Phân tích chiến lược định vị sản phẩm và tái định vị sản phẩm ? cho ví dụ ?

Phân tích chiến lược định vị sản phẩm :

Trà sữa gạo rang là một loại trà sữa mới xuất hiện tại Việt Nam trong những năm gần đây. Sản
phẩm này được làm từ trà đen, sữa tươi và gạo rang, mang đến hương vị thơm ngon, lạ miệng.

Thị trường mục tiêu

Thị trường mục tiêu của trà sữa gạo rang là những người trẻ, năng động, yêu thích sự mới lạ.
Đây là những người thường xuyên sử dụng trà sữa và mong muốn tìm kiếm những hương vị độc
đáo, khác biệt.

Đối thủ cạnh tranh

Các đối thủ cạnh tranh của trà sữa gạo rang là các loại trà sữa truyền thống, trà sữa trái cây và
các loại trà sữa mới nổi khác.

Lợi ích độc đáo

Lợi ích độc đáo của trà sữa gạo rang là hương vị thơm ngon, lạ miệng từ gạo rang. Gạo rang
mang đến vị ngọt, bùi, béo cho trà sữa, tạo nên hương vị đặc trưng, không giống với bất kỳ loại
trà sữa nào khác.

Thông điệp định vị


Thông điệp định vị của trà sữa gạo rang là "Trà sữa mới lạ, hương vị thơm ngon, lạ miệng".
Thông điệp này ngắn gọn, dễ hiểu và dễ nhớ, giúp khách hàng hiểu được sản phẩm là gì và mang
lại lợi ích gì cho họ.

Đánh giá chiến lược định vị

Chiến lược định vị của trà sữa gạo rang là phù hợp với thị trường mục tiêu và sản phẩm của
mình. Sản phẩm này có lợi thế cạnh tranh về hương vị, đáp ứng nhu cầu của những người trẻ yêu
thích sự mới lạ.

Tuy nhiên, để chiến lược định vị này phát huy hiệu quả, Genz đã truyền tải thông điệp định vị
một cách rõ ràng và nhất quán thông qua các hoạt động marketing.

Sử dụng tên gọi sản phẩm thể hiện lợi ích độc đáo. Ví dụ, có thể đặt tên sản phẩm là "Trà sữa
gạo rang thơm ngon, lạ miệng".

Sử dụng hình ảnh và video sản phẩm bắt mắt, hấp dẫn.

Tạo ra các chương trình khuyến mãi, ưu đãi để thu hút khách hàng.

Xây dựng các chiến dịch marketing trên các kênh truyền thông xã hội.

Với những nỗ lực truyền tải thông điệp định vị hiệu quả, trà sữa gạo rang có thể trở thành một xu
hướng mới trong thị trường trà sữa Việt Nam.

Phân tích chiến lược tái định vị sản phẩm :

Lý do tái định vị sản phẩm trà sữa gạo rang

Có một số lý do khiến Genz kinh doanh trà sữa gạo rang cần tái định vị sản phẩm của mình, bao
gồm:

Thị trường trà sữa Việt Nam đang ngày càng bão hòa. Các loại trà sữa truyền thống, trà sữa trái
cây và các loại trà sữa mới nổi khác đang ngày càng cạnh tranh gay gắt.

Khách hàng có nhu cầu ngày càng cao về chất lượng và sự khác biệt. Khách hàng ngày càng
quan tâm đến chất lượng và sự khác biệt của sản phẩm.

Công nghệ và xu hướng tiêu dùng đang thay đổi. Công nghệ và xu hướng tiêu dùng đang thay
đổi nhanh chóng

Các yếu tố cần xem xét khi tái định vị sản phẩm trà sữa gạo rang

Khi tái định vị sản phẩm trà sữa gạo rang, các doanh nghiệp cần xem xét các yếu tố sau:

Thị trường mục tiêu: Genz đã xác định lại thị trường mục tiêu của mình. Thị trường mục tiêu
có thể được xác định dựa trên độ tuổi, giới tính, sở thích,...
Lợi ích độc đáo của sản phẩm: Genz đã xác định lại lợi ích độc đáo của sản phẩm. Lợi ích này
cần đáp ứng nhu cầu của thị trường mục tiêu.

Thông điệp định vị: Genz đã xây dựng lại thông điệp định vị sản phẩm. Thông điệp này cần
ngắn gọn, dễ hiểu và dễ nhớ, giúp khách hàng hiểu được sản phẩm là gì và mang lại lợi ích gì
cho họ.

Một số chiến lược tái định vị sản phẩm trà sữa gạo rang

Dưới đây là một số chiến lược tái định vị sản phẩm trà sữa gạo rang mà Genz đã và đang làm.

Tăng cường chất lượng sản phẩm: Genz đã tăng cường chất lượng sản phẩm bằng cách sử dụng
nguyên liệu cao cấp, cải thiện quy trình sản xuất,...

Tạo ra những hương vị mới lạ, độc đáo: Genz đã tạo ra những hương vị mới lạ, độc đáo bằng
cách kết hợp trà sữa với các nguyên liệu khác, chẳng hạn như trà sữa gạo rang matcha, trà sữa
gạo rang socola,...

Đổi mới hình thức và cách thức phục vụ: Genz đã đổi mới hình thức và cách thức phục vụ
bằng cách sử dụng các loại cốc, ly mới lạ, tạo ra các chương trình khuyến mãi, ưu đãi hấp dẫn,...

Câu 5. Phân tích chiến lược phát triển tập trung và lấy ví dụ?

Chiến lược phát triển tập trung:

-Thâm nhập thị trường: thâm nhập sâu hơn vào thị trường hiện có bằng sản phẩm hiện có từ đó
làm tăng thị phần của mình.

VD: Năm 1996, Công ty Rohto cho ra mắt sản phẩm son dưỡng môi Lipice tại thị trường Việt
Nam. Đến năm 2022, sản phẩm son dưỡng môi Lipice bị bão hòa nên Công ty Rohto chọn thực
hiện chương trình khuyến mãi nhằm gia tăng doanh số.

Chương trình khuyến mãi “ Hệ thống showroom Rhoto” diễn ra ngày 01/10/2022-31/10/2022

-Các sản phẩm áp dụng chương trình: mua bất kì sản phẩm son dưỡng môi lipice sẽ được giảm
giá 25%, các mỹ phẩm như sữa rửa mặt, kem dưỡng da, sữa chống nắng, kem chống nắng sẽ
giảm giá 20%.

-Nội dung chi tiết thể lệ chương trình khuyến mãi: Các mặt hàng trong chương trình khuyến mãi
sẽ được giảm giá khi khách hàng mua tại showroom của Rohto, không áp dụng các khuyến mãi
này khi khách hàng mua online.

-Mở rộng thị trường: phát triển thị trường mới cho sản phẩm hiện có bằng cách phát huy những
thế mạnh về sản xuất doanh nghiệp.
VD: Sản phẩm son dưỡng môi Lipice đang bán tại thị trường Việt Nam bị bão hòa, nên Công ty
chọn thị trường Hàn Quốc để mở rộng, vì ở thị trường Hàn Quốc có khí hậu lạnh, nhu cầu làm
đẹp của phái nữ cao và có thị trường tiêu thụ lớn nên dễ nhiều người biết đến sản phẩm.

-Phát triển sản phẩm: Phát triển sản phẩm mới cho thị trường hiện có bằng cách khai thác các thế
mạnh về marketing của doanh nghiệp.

VD: Năm 2022, Công ty Rohto ra mắt sản phẩm dung dịch nhỏ mắt V.Rohto Dryeye tại thị
trường Việt Nam để gia tăng doanh số của doanh nghiệp.

Dung dịch nhỏ mắt V.Rohto Dryeye dành riêng cho những người bị khô mắt, dung dịch nhỏ mắt
cấp ẩm và bổ sung nước mắt nhân tạo V.Rohto Dryeye giúp giảm khô mắt và làm dịu kích ứng
mắt do thiết bị điện tử, môi trường với những đặc tính:

-Tăng cường độ nhờn cao, giúp bao phủ bề mặt giác mạc và phục hồi màng phim nước mắt, ngăn
ngừa các thành phần trong nước mắt bốc hơi, duy trì độ ẩm cho mắt với hợp chất cao phân tử
HEC.

- Giữ ẩm, bảo vệ bề mặt giác mạc, phòng ngừa khô mắt với Sodium Chondroitin Sulfate.

Câu 6: Phân tích chiến lược đa dạng hóa sản phẩm và lấy ví dụ?

Chiến lươc đa dạng hóa sản phẩm:

-Đa dạng hóa đồng tâm: Tìm cách tăng trưởng bằng cách hướng tới các thị trường mới với các
sản phẩm hay dịch vụ mới nhưng có liên hệ với cộng nghệ, marketing hay các sản phẩm, dịch vụ
hiện tại.

VD: + Sản phẩm sữa bột của Vinamilk trước đây có sữa bột cho mẹ bầu, trẻ em nhưng sau này
vinamilk có cho ra mắt thêm sữa bột cho trẻ suy dinh dưỡng.

+ Trước đây vinamilk chủ yếu sản xuất sữa có đường, tuy nhiên sau này có sản xuất thêm sữa ít
đường và không đường để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.

-Đa dạng hóa hàng ngang: Tìm cách tăng trưởng bằng cách hướng vào thị trường đang tiêu thụ
khách hàng hiện có với những sản phẩm hoặc dịch vụ mới mà về mặt công nghệ không liên quan
gì với nhau.

VD: Vinamilk tiền thân của doanh nghiệp này là sản xuất sữa tươi vinamilk. Theo thời gian,
cùng với sự phát triển của thị trường và công ty, Vinamilk đã thực hiện đa dạng hóa hàng ngang,
mở rộng và sản xuất thêm nhiều ngành hàng khác thực phẩm ăn dặm(RiDielac Gold, Optimun
Gold), nước giải khát(Vfresh, Cocofresh, Vinamilk Icy), đường(Vietsugar)...

-Đa dạng hóa kết khối: Tìm cách tăng trưởng bằng cách hướng tới các thị trường mới mà về mặt
công nghệ không liên quan đến sản phẩm mà doanh nghiệp đang sản xuất.
VD: Năm 2003, công ty Rohto-Mentholatum ra đời lăn khử mùi Refre dành cho những khách
hàng bị ảnh hưởng bởi mùi hương khó chịu do cơ thể toát ra.

Câu 7: Mô tả kích thước tập hợp sản phẩm và cho ví dụ:

-Tập hợp danh mục sản phẩm là tổng hợp tất cả những sản phẩm và mặt hàng của doanh nghiệp
được bán ra trên thị trường.Tập hợp danh mục sản phẩm của một doanh nghiệp có thể được mô
tả bằng chiều rộng, chiều dài, chiều sâu, và tính đồng nhất của nó.

+ Chiều rộng danh mục sản phẩm cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu dòng sản phẩm

+ Chiều dài danh mục sản phẩm là tổng số mặt hàng có trong tất cả dòng sản phẩm của
doanh nghiệp

+ Chiều sâu danh mục sản phẩm là số loại của mỗi sản phẩm trong dòng

+ Tính đồng nhất của danh mục sản phẩm thể hiện mối quan hệ đến mức độ nào giữa các
loại sản phẩm có trong danh mục sản phẩm xét theo cách sử dụng cuối cùng, các công nghệ sản
xuất,các hệ thống phân phối, giá cả hay các mặt liên quan khác.Những loại sản phẩm có tính
đồng nhất thấp thì nó có công dụng khác nhau đối với người mua.

Ví dụ về doanh nghiệp PesiCo:

-Chiều rộng của sản phẩm PesiCo : gồm 2 dòng sản phẩm là đồ uống và sản phẩm thực
phẩm( Snack)

-Chiều dài gồm số món hàng trong dòng sản phẩm của PesiCo:

+ trong dòng đồ uống bao gồm: sản phẩm giải khát, sản phẩm nước tăng lực, sản phẩm nước
uống đóng chai, sản phẩm nước trái cây, sản phẩm trà, sản phẩm cà phê.

+ Trong dòng sản phẩm thực phẩm ( snack) bao gồm: Lay’s và Poca.

-Chiều sâu bao gồm:

+ Sản phẩm nước giải khát: nước giải khát Pesi, nước giải khát Pesi Diet ( Pesi khồn calo vị
chanh), nước giải khát Pesi Light,nước giải khát 7UP, nước giải khát 7UP Rivive( nước bù
khoáng Revive muối khoáng, Nước bù khoáng Revive chanh muối), Mirinda( Mirinda vị xá xị,
Mirinda vị cam, Mirinda đá me, Mirinda vị soda kem) , Mountain Dew.

+ Sản phẩm nước tăng lực: nước tăng lực sting ( sting hương dâu, sting vị cà phê, sting Gold)

+ Sản phẩm nước uống đóng chai: nước khoáng Aquafina( nước uống Aquafina , nước có ga
Aquafina soda) và nước uống Goodmood ( nước uống Goodmood vị cam, nước uống Goodmood
vị sữa chua).
+Sản phẩm nước trái cây: Tiwster( nước cam ép Twister, Twister vị chanh dây, sữa Twister dâu,
sữa Twister cam)

+ sản phẩm trà: trà lipton( trà Lipton vị chanh, trà Lipton vị mật ong và trà đen Lipton đào) và trà
Olong Tea Plus ( Trà Olong Tea Plus, Trà Olong Tea Plus vị chanh, Trà Olong Tea Plus không
đường)

+ Sản phẩm cà phê: Cà phê Boss( cà phê đen uống liền Boss, cà phê sữa uống liền Boss)

+ Sản phẩm thực phẩm:

Lay’s: Lay’s truyền thống( vị khoai tây tự nhiên classic, vị tảo biển Nori, vị kim chi seoul, vị
sườn nườn BBQ Brazil, vị kem chua hành) và Lay’s wavy ( vị thăn bò nướng Texas, vị phô mai
Cheddar, vị mực tẩm cay thái).

Poca: Poca snack ( vị tôm hùm nướng, vị bò lúc lắc, vị gà bò nướng, que giòn vị phô mai, que
giòn vị sườn nướng BBQ, bánh phồng tôm, bánh phồng cua, vị mực cay đặc biệt) và Poca đậu
phộng da cá( vị nước cốt dừa và vị phô mai).

Câu 8: Phân tích chiến lược cho tập hợp sản phẩm và lấy ví dụ:

Chiếc lược cho tập hợp sản phẩm

Chiến lược mở rộng cho tập hợp sản phẩm: Chiến lược mở rộng tập hợp sản phẩm là một phần
quan trọng của kế hoạch phát triển kinh doanh của một doanh nghiệp. Nó có thể được thực hiện
thông qua việc tạo ra các sản phẩm mới, mở rộng thị trường, hoặc thâm nhập vào các lĩnh vực
liên quan. Dưới đây là một số chiến lược mở rộng tập hợp sản phẩm:

-Phát triển sản phẩm mới: Tạo ra các sản phẩm hoặc dịch vụ hoàn toàn mới mà doanh nghiệp
chưa từng cung cấp trước đây. Ví dụ: Google đã mở rộng tập hợp sản phẩm của họ từ tìm kiếm
trực tuyến sang hệ điều hành di động Android.

-Mở rộng dòng sản phẩm hiện có: Tạo ra phiên bản hoặc biến thể mới của các sản phẩm hiện có
để đáp ứng nhu cầu của thị trường hoặc khách hàng mới. Ví dụ: Samsung mở rộng dòng sản
phẩm điện thoại Galaxy của họ bằng cách thêm các mẫu điện thoại mới và cải thiện các tính
năng.

-Thâm nhập thị trường mới: Mở rộng sang các thị trường mới, cả trong và ngoài quốc gia, để tiếp
cận khách hàng mới. Ví dụ: Starbucks đã mở rộng thành công từ Mỹ sang nhiều quốc gia trên
khắp thế giới.
-Hợp nhất và mua lại: Mua lại hoặc hợp nhất với các công ty khác để mở rộng tập hợp sản phẩm
của bạn. Ví dụ: Facebook đã mua lại Instagram và WhatsApp để mở rộng nền tảng truyền thông
xã hội của họ.

-Tích hợp ngược hoặc xuôi dòng: Tích hợp ngược bằng cách tham gia vào hoạt động mà doanh
nghiệp trước đây đã mua từ nhà cung cấp bên ngoài (ví dụ: sản xuất các thành phần quan trọng
cho sản phẩm của mình) hoặc tích hợp xuôi dòng bằng cách cung cấp các dịch vụ liên quan đến
sản phẩm. Ví dụ: Apple tích hợp ngược bằng cách sản xuất các chip xử lý cho sản phẩm của họ
và cung cấp dịch vụ App Store.

Chiến lược mở rộng tập hợp sản phẩm phải điều chỉnh dựa trên mục tiêu và ngữ cảnh của doanh
nghiệp cụ thể, và nó có thể giúp tạo ra sự đa dạng và tạo ra cơ hội mới trong thị trường.

Chiến lược hạn chế tập hợp sản phẩm: Chiến lược hạn chế tập hợp sản phẩm có thể là một
phần quan trọng của chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp khi họ muốn tập trung vào
việc cắt giảm, tối ưu hóa hoặc tập trung vào một số sản phẩm chính. Dưới đây là một số chiến
lược hạn chế tập hợp sản phẩm:

-Loại bỏ sản phẩm không hiệu quả: Doanh nghiệp có thể loại bỏ hoặc ngừng sản xuất các sản
phẩm không có hiệu suất kinh doanh tốt. Điều này giúp tập trung nguồn lực vào các sản phẩm
mang lại lợi nhuận cao hơn.

-Tối ưu hóa dòng sản phẩm: Thay vì loại bỏ hoàn toàn, doanh nghiệp có thể tối ưu hóa dòng sản
phẩm bằng cách giảm bớt các biến thể hoặc phiên bản sản phẩm không cần thiết. Ví dụ: Apple
đã giảm số lượng mẫu iPhone cung cấp để tập trung vào các phiên bản chính.

-Tập trung vào lĩnh vực cốt lõi: Doanh nghiệp có thể quyết định tập trung vào một số lĩnh vực
cốt lõi hoặc sản phẩm chính mà họ đặc biệt mạnh mẽ hoặc có lợi nhuận cao. Điều này giúp họ
tập trung nguồn lực và chú trọng vào những gì họ làm tốt nhất.

-Giới hạn mở rộng sản phẩm: Ngăn chặn việc mở rộng dải sản phẩm quá nhanh hoặc quá rộng
rãi để tránh sự phân tán tài nguyên. Thay vì thêm sản phẩm mới liên tục, doanh nghiệp có thể
kiểm soát tốc độ mở rộng.

-Điều chỉnh vị trí trên thị trường: Đôi khi, doanh nghiệp có thể điều chỉnh vị trí của mình trên thị
trường bằng cách tập trung vào một phân khúc thị trường cụ thể thay vì cố gắng phục vụ mọi
người.

-Ví dụ: Nike đã thực hiện chiến lược hạn chế tập hợp sản phẩm bằng cách ngừng sản xuất một số
dòng giày thể thao không hiệu quả và tập trung vào việc phát triển các sản phẩm đặc biệt cho thể
thao cụ thể như bóng rổ và golf.

Chiến lược này có thể giúp doanh nghiệp tối ưu hóa tài nguyên, cải thiện hiệu suất kinh doanh và
tập trung vào những sản phẩm mang lại lợi nhuận cao hơn.
Câu 9:Phân tích chiến lược cho dòng sản phẩm và cho ví dụ

- Mở rộng một dòng sản phẩm: nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng, tăng khả năng lựa chọn cho
khách hàng, doanh nghiệp có thể mở rộng dòng sản phẩm theo 3 cách sau:

+ Mở rộng lên phía trên: khi doanh nghiệp muốn tấn công vào phân khúc thị trường thu
nhập cao hơn phân khúc mà mình đang thực hiện.

Vd: General Electric đã bổ sung thành công thiết bị nhà bếp cao cấp Monogram hiện tại của
mình để hướng đến người tiêu dùng ở phân khúc cao cấp hơn.

+ Mở rộng xuống phía dưới: khi doanh nghiệp muốn thâm nhập vào phân khúc thị trường
thu nhập thấp hơn phân khúc mà mình đang thực hiện

vd: vào ngày 25/04/2023 kokomi đã cho ra mắt mì kokomi đại một gói rưỡi với trọng lượng
113g to hơn so mì 75g bình thường với giá tiền hời hơn ( 6.000đ cho 113g và 4,500đ cho 75g)
=> giúp no hơn, giá rẻ hơn so với mua 2 gói 75g

+ Mở rộng về hai phía: các doanh nghiệp phục vụ cho phân khúc thị trường thu nhập
trung bình có thể mở rộng bằng cách tấn công vào phân khúc thị trường thu nhập cao hơn và
thâm nhập vào phân khúc thị trường thu nhập thấp hơn.

Vd: vào năm 1982 coca cola đã cho ra mắt diet coke nhắm mục tiêu vào thị trường ngày càng
quan tâm đến cân nặng và calo. Cho đến ngày nay diet coke đã mở rộng thương hiệu bằng cách
giới thiệu các hương vị mới như ginger lime, feisty cherry,..

-Hiện đại hóa dòng sản phẩm: do nhu cầu của khách hàng ngày càng cao nên doanh nghiệp cũng
phải hiện đại hóa sản phẩm bằng cách loại bỏ những sản phẩm lạc hậu, cải tiến và giới thiệu
những sản phẩm với công nghệ tiên tiến hơn.

Vd: Tivi Sony từ dòng tivi đen trắng đã phát triển theo hướng hiện đại hóa để phù hợp với xu
hướng lên thành tivi màu, tivi màn hình phẳng, tivi màn hình dẹt (Plasma, LCD)

Câu 10: Phân tích sự cần thiết phải phát triển sản phẩm mới và cho ví dụ

- Thay đổi theo yêu cầu của khách hàng: Khách hàng luôn có nhu cầu mới và mong muốn những
sản phẩm và dịch vụ tốt hơn. Việc phát triển sản phẩm mới có thể đáp ứng các yêu cầu mới này
và giúp mở rộng thị trường

Vd: gần đây Apple đã cho ra mắt sản phẩm mới đó là iphone 15 có nhiều cải tiến so với iphone
14. Đầu tiên, apple đã trang bị cho ip 15 cổng USB-C thay cho công Lightning của ip 14 => giúp
sạc nhanh hơn, thuận tiện trong việc sạc khi hầu hết các thiệt bị Apple đều là cổng sạc USB-C
-Cạnh tranh trên thị trường: để duy trì và gia tăng lợi thế cạnh tranh, các công ty cần liên tục cập
nhật và phát triển sản phẩm mới. Nếu không có nguy cơ mất khách hàng cho các đối thủ cạnh
tranh có sản phẩm tốt hơn.

Vd:

-Sự phát triển của công nghệ: công nghệ tiếp tục phát triển và tiến bộ liên tục. Việc phát triển sản
phẩm mới có thể tận dụng những tiến bộ công nghệ này để cung cấp những giải pháp tốt hơn và
nâng cao trải nghiệp của người dùng.

Vd: vào ngày 22/01/2021 VinFast cho ra mắt 3 dòng xe ô tô điện tự lái. Và cả 3 dòng xe đều sở
hữu tính năng tự hành cấp độ 2-3, với 30 tính năng thông minh. Ngoài ra, bản cao cấp của cả 3
dòng xe đều được trang bị thêm một số tính năng tự hành cấp độ 4 như tự động thiết lập bản đồ 3
chiều, cho phép tự động tìm chỗ và đỗ xe; triệu hồi xe… cùng khả năng kết nối với hệ thống giao
thông và đô thị thông minh, mang đến trải nghiệm tiện nghi, an toàn và đẳng cấp cho người
dùng.

-Đa dạng hóa danh mục sản phẩm: phát triển sản phẩm mới có thể giúp mở rộng danh mục sản
phẩm của công ty và đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Điều này có thể tạo ra các nguồn
thu nhập mới và giúp phòng tránh sự phụ thuộc vào một sản phẩm duy nhất.

Vd: Coca-Cola có các thương hiệu sản phẩm như Minute Maid, Fanta, Thumbs up,..

Câu 11:Phân tích bước 1 trong quá trình phát triển sản phẩm mới (giai đoạn hình thành ý
tưởng) và lấy ví dụ.

Bước 1: Lên ý tưởng phát triển

Bước đầu tiên trong quy trình phát triển sản phẩm mới là phác thảo ý tưởng thô. Trong số hàng
trăm ý tưởng khác nhau, doanh nghiệp sẽ chọn ra một vài ý tưởng vượt trội, có tính khả thi và có
thể dự đoán trước kết quả tích cực khi được triển khai. Sẽ có một số khía cạnh mà doanh nghiệp
cần quan tâm khi đề xuất các ý tưởng:

Thị trường mục tiêu: Trong việc phát triển sản phẩm sẽ tồn tại một bản tóm tắt mô tả sản phẩm
mới (Product Concept), có tác dụng giải quyết nhu cầu tiềm ẩn nào đó của đối tượng khách hàng
mục tiêu. Vì vậy, hãy nghiên cứu thị trường mục tiêu, để biết cụ thể đối tượng nào sẽ được thỏa
mãn nhu cầu và sẵn sàng chi trả cho sản phẩm, phạm vi thị trường có đủ rộng và tiềm lực của
doanh nghiệp có đủ lớn hay không.

Danh mục sản phẩm sẵn có: Khi có bất kỳ ý tưởng mới nào, bạn cần phải đánh giá tính khả thi
của ý tưởng đó. Hàng loạt câu hỏi cần đặt ra là “Có sản phẩm nào tương tự giải quyết vấn đề của
khách hàng không?”, “Đối thủ có sản phẩm nào chưa giành được thị phần không?” “Bạn có điểm
khác biệt gì để giành thị phần này không?”.
Chức năng: Bạn cần những ý tưởng sơ lược về chức năng của sản phẩm. Thử đặt mình vào khách
hàng và trả lời xem, “Liệu điều gì sẽ làm bạn thích thú về sản phẩm này?”

Phương pháp SCAMPER: Đây là phương pháp dựa trên việc đặt nhiều góc nhìn khác nhau cho
một vấn đề để hình thành các ý tưởng.

Chẳng hạn, nếu bạn cần ứng dụng phương pháp SCAMPER để xây dựng một chuỗi homestay
như sau:

- Substitute (Thay thế): Trang trí homestay đó bằng các nguyên liệu tại địa phương, làm nổi bật
đặc trưng vùng miền, không trang trí các vật tạp nham từ nơi khác.

- Combine (Kết hợp): Homestay kết hợp một tiệm cafe nhỏ ngay sảnh tiếp đón khách.

- Adapt (Thích nghi): Thực đơn bữa sáng có các món ăn đặc sản, phù hợp văn hóa của vùng.

- Modify (Điều chỉnh): Đa dạng các loại phòng: phòng đơn, phòng đôi loại nhỏ cho các cặp đôi,
phòng đôi loại lớn cho nhóm lớn hoặc hộ gia đình.

- Put to other uses (Sử dụng vào mục đích khác): Chọn ra một vài phòng dành cho các khách
thuê trong dài hạn.

- Eliminate (Loại bỏ tính năng thừa): Khách nhập mật khẩu vào phòng và tự phục vụ, không cần
chi phí thuê thêm nhân viên phục vụ.

- Reverse (Đảo ngược): Khách thanh toán toàn bộ chi phí trước khi tới homestay.

VD: Apple

1. Nghiên cứu thị trường mục tiêu

Apple đã nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu của mình là các nước có nền công nghệ kỹ
thuật số cao cùng một số nước đang phát triển.

2. Định vị sản phẩm

Với việc phải cạnh tranh với một đối thủ tầm cỡ như Samsung, Apple đã định vị sản phẩm của
mình là sản phẩm có chất lượng cao. Theo đó, sản phẩm Iphone của Apple có nhiều tính năng
đặc biệt cùng mức độ bảo mật thông tin người dùng rất cao.

3. Không ngừng sửa đổi và cải tiến

Mỗi một thế hệ Iphone mới ra đời, Apple không ngừng cải tiến các đặc tính kỹ thuật. Chẳng
hạn như: âm thanh, ánh sáng, pin,…

Bổ sung các chức năng mới làm cho nó trở nên ưu việt hơn. Cùng với đó là đáp ứng được đầy
đủ nhu cầu và mong muốn của người dùng.
4. Luôn tiên phong phát triển sản phẩm mới

Apple luôn sẵn sàng và liên tục tiến hành phát triển sản phẩm mới để thỏa mãn được nhiều mong
muốn khác nhau của khách hàng. Chính vì vậy, mặc dù phải cạnh tranh trên thị trường khốc liệt
như hiện nay, nhưng Iphone luôn có chỗ đứng vững chắc và sự tin tưởng nhất định đến từ người
dùng.

Câu 12. Phân tích bước 2 trong quá trình phát triển sản phẩm mới (giai đoạn sàng lọc ý
tưởng và ra quyết định) và lấy ví dụ.

Bước 2: Sàng lọc, lựa chọn ý tưởng

Sau khi đã phác thảo ý tưởng, bạn cần chọn ra ý tưởng tốt nhất để triển khai. Việc này sẽ giúp
doanh nghiệp giảm thiểu ngân sách hao hụt không đáng và tiến gần hơn đến cơ hội tạo ra sản
phẩm thành công.

Một số cách lọc ý tưởng hiệu quả như:

Tạo form và gửi khảo sát tới tệp người dùng mục tiêu

Nghiên cứu nhu cầu thực tế bằng các công cụ trực tuyến như Facebook Audience Insight,
Google Trend…

Chia sẻ ý tưởng của bạn cho người khác, như bạn bè hay người thân, để có được góc nhìn
khách quan nhất

Đăng trên các diễn đàn, hội nhóm Facebook…

VD: Apple

Ở giai đoạn đàu tiên của quá trình thiết kế và phát triển sản phẩm mới – iPhone X, Apple đã tìm
kiếm ý tưởng sản phẩm qua hai nguồn chính đó, là từ khách hàng(thu thập thông tin và nghiên
cứu hành vi khách hàng thông qua quan sát,lắng nghe, thấu hiểu thị hiếu và xu hướng cũng như
tất cả nhận xét tich cực và tiêu cực của khách hàng và sản phẩm): nguồn thông tin nội bộ ( do các
bộ phân nghiên cứu của khách hàng về sản phẩm); nguồn thông tin nôi bộ ( do các bộ phận
nghiên cứu và phát triển cùng các bộ phận khác đề xuất); bên cạch đó còn có yếu tố các đối thủ
cạnh tranh và từ các đơn vị nghiên cứu bên ngoài.

- Bắt đầu từ ý tưởng thiết kế đơn giản nhưng lại khác biệt và tạo được sự tiện lợi cho người dùng

- Ở giai đoạn này Apple đã nảy ra nhiều ý tưởng táo bạo cho iPhone X gồm 5 sự thay đổi ngoại
mục (chip A11 Bionic, loại bỏ nút Home thay bằng Touch ID bằng Face ID cụm Notch, màn
hình OLED, nhận biết sự có mặt của chủ nhân iPhone X)

Câu 13:Lữ Hoàng Lê Na 13,14


13. Phân tích cấu tạo và đặc trưng của nhãn hiệu và lấy ví dụ.

Cấu tạo của nhãn hiệu

Tên nhãn hiệu: là một bộ phận của nhãn hiệu có thể đọc lên được.

Biểu tượng nhãn là một bộ phận của nhãn hiệu mà ta có thể nhận biết nhưng không đọc lên
được. Bao gồm hình vẽ, biểu tượng, màu sắc, kiểu chữ các điệu

Đặc trưng của nhãn hiệu

Dễ đọc, dễ nhận dạng, dễ nhớ

Phản ánh chất lượng sản phẩm

Liên tưởng đến đặc tính của sản phẩm

Gây ấn tượng và tạo sự khác biệt

Ví dụ:

Logo mới của Vinamilk được cập nhật từ dạng phù hiệu (emblem) sang dạng biểu tượng chữ
(wordmark). Chữ “Vinamilk” được viết nét tay mạnh mẽ, phóng khoáng. Tổng thể logo đơn giản
mà táo bạo, ấn tượng và mang bản sắc “luôn là chính mình” như tinh thần mới của thương hiệu.
Nét cười trên chấm chữ “i” làm tăng cảm giác thân thuộc về một thương hiệu chăm sóc tinh thần
và tầm vóc Việt. Hình ảnh giọt sữa ở phần bụng chữ cái “a” trong Vinamilk cùng dòng chữ “Est
1976” gợi nhắc về những giá trị đã làm nên chỗ đứng của Vinamilk trong lòng người tiêu dùng
trong suốt thời gian qua.

Hai màu sắc chủ đạo “xanh rực rỡ” và “kem sữa ngọt ngào” vừa quen vừa lạ, để lại ấn tượng thị
giác sâu đậm, hoà cùng bảng màu nhiệt đới được lấy cảm hứng từ văn hóa ẩm thực phong phú
trải dài khắp Việt Nam.

14. Phân tích các lớp bao bì và các chức năng của bao bì sản phẩm và lấy ví dụ

Bao bì thường có 3 lớp:

-Bao bì tiếp xúc: lớp bao bì trực tiếp đựng hoặc gói sản phẩm

-Bao bì ngoài: nhằm bỏ vệ lớp bao bì tiếp xúc, bảo đảm an toàn cho sản phẩm và gia tăng tính
thẩm mỹ cho bao bì

-Bao bì vận chuyển: được thiết kế để bảo quản, vận chuyển sản phẩm thuận tiện

Chức năng của bao bì sản phẩm


-Chức năng bảo quản và bảo vệ: hạn chế những tác động của các yếu tố môi trường đến sản
phẩm trong suốt quá trình từ khi sản phẩm được sản xuất ra cho đến khi được tiêu thụ. Là yếu tố
đầu tiên, trực tiếp tiếp xúc với sản phẩm nhằm đảm bảo về chất lượng và số lượng,… và ngăn
cách sản phẩm với môi trường

-Chức năng tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển, xếp dỡ

-Chức năng thông tin về sản phẩm và tạo điều kiện cho việc quảng cáo sản phẩm

-Chức năng tiếp thị

-Chức năng thẩm mỹ

Ví dụ: Sản phẩm phở ViFon

- Bao bì tiếp xúc: phở ViFon bên trong có 1 lớp bao bì màu trắng trong gói sợ phở và gói gia vị

- Bao bì ngoài: phở ViFon có lớp bao bì bên ngoài bắt mắt, màu sắc theo hương vị, hương vị bò
là màu tím..in kèm các thông tin về sp, cách dùng

- Bao bì vận chuyển: phở Vifon dùng thùng giấy dày, kích thước to chứa đc 30 gói phở Vifon

Câu 15. Phân tích các dịch vụ hỗ trợ sản phẩm và lấy ví dụ

Quyết định về dịch vụ hỗ trợ sản phẩm

Dịch vụ sử dụng thử sản phẩm : Nhằm giúp cho khách hàng có trải nghiệm dùng thử sản phẩm
của doanh nghiệp, để đảm bảo chất lượng và khẩu vị phù hợp với người tiêu dùng, và chứng
minh sản phẩm được yêu thích và phù hợp với nhu cầu thị trường ngày nay,không hề thua kém
bất kì sản phẩm nào trước của doanh nghiệp hay đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp

VD: Olong tea+ Plus hương bưởi được công ty ra mắt tại để khách hàng tiếp xúc và dùng thử sản
phẩm để hiểu rõ về sản phẩm, và thu thập ý kiến khách hàng.

Dịch vụ tư vấn và hướng dẫn sử dụng: Dịch vụ giúp khách an tâm hơn khi mua hàng, giúp
khách hàng lựa đúng sản phẩm, tránh trường hợp hàng nhái gây ảnh hưởng đến uy tín sản phẩm
và thương hiệu của doanh nghiệp nhằm giúp khách hàng dụng sản phẩm tốt nhất.

Dịch vụ hoạt động 24/7 giúp khách hàng giải đáp mọi thắc mắc, nhu cầu sử dụng, chức năng sản
phẩm và hướng dẫn sử dụng sản phẩm. Tiếp nhận các ý kiến đong góp, phản hồi từ phía khách
hàng.

+Khi khách hàng mua sản phẩm sẽ dựa vào nhu cầu của khách và đặc

biệt là số lượng sản phẩm khách mua, mà bên nhân viên sẽ giao hàng

tận nơi cho khách hàng


Vd: Trên bao bì có mã vạch nhằm phân biệt hàng nhái, ngoài ra có còn

có hướng dẫn sử dụng sản phẩm, và có số điện thoại chăm sóc khách

hàng 24/7 được in trên bao bì

Dịch vụ bảo hành: là dịch vụ tạo yên tâm cho khách hàng. Người tiêu dùng chọn sản phẩm có
bảo hành như một lời cam kết về chất lượng sản phẩm của người bán.

VD: Bitis sử dụng chính sách bảo hành kể từ ngày mua hàng: 3tháng kể từ ngày mua hàng.

Điều kiện áp dụng:

-Khách hàng mua sản phẩm Biti’s sẽ được bảo hành miễn phí đối với các trường hợp sau: Hở
keo, đứt chỉ, gãy móc khóa, bung họa tiết trang trí (Nơ, nút, hoa, …)

-Khi bảo hành phải cung cấp hóa đơn ( Phiếu xuất hàng) và phiếu bảo hành sản phẩm.

-Thời gian xử lý bảo hành: Từ 1 đến 20 ngày làm việc kể từ ngày nhà máy nhận được sản phẩm
tùy mức độ hư hỏng của giày dép

-Không hỗ trợ đối với những sản phẩm có thông báo: không áp dụng đổi trả-bảo hành

Địa điểm tiếp nhận bảo hành:

-Tại tât cả các cửa hàng tiếp thị của Biti’s trên toàn quốc

Lưu ý: Trường hợp hết thời gian bảo hành, giày dép hư hỏng do hao mòn tự nhiên hoặc bị tác
động mạnh từ bên ngoài CHTT tiếp nhận bảo hành tuy nhiên chi phí sửa chữa và vận chuyển
khách hàng thanh toán.Hàng chậm, Xu hướng chậm không được bảo hành.

Dịch vụ vận chuyển, lắp đặt: Khách hàng sẽ chọn doanh nghiệp có dịch vụ giao hàng tận kho,
tận nhà để có thể giảm rất nhiều chi phí và cả sự rủi ro trong vận chuyển. Một doanh nghiệp
chuyện vận chuyển hàng đảm bảo chất lượng với chi phí hợp lý hơn là việc tổ chức vận chuyển
cuẩ người mua hàng.

Dịch vụ sữa chữa, phục hồi sản phẩm: là lời khẳng định chất lượng và sự phục vụ khách hàng
của doanh nghiệp doanh nghiệp với sản phẩm. Đây là dịch vụ rất được lòng người tiêu dùng, sản
phẩm được sửa chửa, phục hồi sẽ giúp khách hàng an tâm nhiều khi mua hàng hóa, thể hiện được
đạo đức xã hội trong kinh doanh, tạo uy tín và thương hiệu cho doanh nghiệp.

Dịch vụ hỗ trợ tín dụng: là dịch vụ bán hàng trả chậm với lãi suất ưu đãi, rất phù hợp với phân
khúc khách hàng có thu nhập thấp.

Câu 16. Phân tích các chiến lược marketing-mix cho các giai đoạn trong chu kỳ sống của
sản phẩm và lấy dí dụ

Chu kỳ sống của sản phẩm là thuật ngữ mô tả sự biến đổi của doanh số tiêu

thụ kể từ khi sản phẩm được tung ra thị trường cho đến khi nó phải rút lui

khỏi thị trường.

Các giai đoạn của chu kỳ sống của sản phẩm

a. Giai đoạn giới thiệu (ra mắt/triển khai)- Market Development

-Trong giai đoạn này, sản phẩm vừa được phát hành ra thị trường, đây là thời gian đặt cược cao
trong vòng đời sản phẩm.

Trong giai đoạn này, sản phẩm vừa được phát hành ra thị trường,

Giai đoạn giới thiệu sản phẩm thường bao gồm một khoản đầu tư

-Giai đoạn giới thiệu sản phẩm thường bao gồm một khoảng đầu tư đáng kể vào quảng cáo và
các chiến dịch tiếp thị tập trung vào việc làm cho người tiêu dùng nhận thức được sản phẩm cũng
như lợi ích của nó.

-Đây cùng thường là khoảng chi tiêu lớn cho công ty mà không đảm bảo rằng sản phẩm sẽ tự chi
trả thông qua doanh số.

Đặc điểm của giai đoạn này:

-Ở giai đoạn này sản phẩm mới tiếp cận đến thị trường, chưa nhận được nhiều sự đón nhận, lợi
nhuận mang lại hầu như không có hoặc rất ít, thậm chí là luận nhuận âm

-Ít hoặc không có đối thủ cạnh tranh

-Mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp lúc này là thúc đẩy sự phát triển của nhu cầu bằng các
biện pháp:

+ Gioi thiệu một cách rộng rãi các đặc tính của sản phẩm hoặc dịch vụ mới

+Khuyến khích việc dùng thử sản phẩm

CÁC BIỆN PHÁP MARKETING

-Sản phẩm ̣(Product):

+Hoàn thiện các giả pháp kĩ thuật và thương mại đối với sản phẩm

+Tăng cường khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm


+Sản xuất với loạt hạn chế chỉ nhằm vào các đối tượng tiêu dùng nhạy cảm nhất

Phân phối ( Place):

+Tổ chức trong phạm vi hẹp mang tính độc quyền

+Đảm bảo cho nhà phân phối có suất lợi cao

Gía cả (Price):

+ Thực hiện chiến lược hớt váng nhắm vào đối tượng nhạy cảm nhất của thị trường

+Chiến lược hớt váng thị trường: Chiến lược này có nghĩa chúng ta sẽ xâm nhập thị trường với
mức giá cao để gây sự chú ý và định vị thương hiệu của mình.

VD: Điển hình của thương hiệu sử dụng chiến lược này đó là Apple khi định giá cao cho tất cả
các sản phẩm của mình.

Chiến lược giá xâm nhập: Với chiến lược này chúng ta sẽ định mức giá bán thấp nhất cho sản
phẩm khi tung ra thị trường để thu hút và kích thích sự mua hàng của khách hàng. Tâm lý của
người Việt rất thích hàng giá rẻ nên nếu thực hiện chính sách giá này chúng ta sẽ thu hút được
một lượng khách hàng lớn vào thời gian đầu để tiếp tục đề ra các chính sách khác phát triển sản
phẩm.

-Xúc tiến(Promotion):

+ Tăng cường giới thiệu sản phẩm, tổ chức, khuyến mại bằng cách biếu sản phẩm, hoặc hạ giá
sản phẩm tạm thời

+ Quảng cáo, giới thiệu sản phẩm đến với khách hàng bằng các công cụ marketing như: phát tờ
rơi, băng rôn, quảng cáo trên báo đài- truyền trông, sử dụng công cụ mới viral marketing, tham
gia hội trợ triễn lãm,….

b/ Giai đoạn phát triển

-Giai đoạn tăng trưởng, giai đoạn người tiêu dùng đã quen với sản phẩm và sẵn sàng mua nó để
sử dụng. Khái niệm sản phẩm đã được chứng minh và đang trở nên phổ biến hơn, doanh sổ ngày
càng tăng.

-Các công ty khác nhận thức được sản phẩm và không gian của nó trên thị trường, điều này bắt
đầu thu hút nhiều đối thủ cạnh tranh. Trong giai đoạn này, công ty vẫn có thể đầu tư mạnh vào
quảng cáo và quảng bá sản phẩm để đánh bại đối thủ.
-Do kết quả của sản phẩm ngày càng tăng cao, thị trường có xu hướng mở rộng nên sản phẩm
trong giai đoạn tăng trưởng thường được điều chỉnh để cải thiện các chức năng để thõa mãn tối
đa nhu cầu của người tiêu dùng. Tiếp thị trong giai đoạn này là nhằm mục đích tăng thị phần của
sản phẩm.

ĐẶC ĐIỂM TRONG GIAI ĐOẠN TĂNG TRƯỞNG TÓM LẠI NHƯ SAU:

-Sản lượng bán tăng nhanh

-Cạnh tranh trên thị trường tăng

-Lãi cao( Có thể đạt đến điểm tối đa)

Mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp lúc này là đẩy mạnh phát triển những nhu cầu mang tính
ưu tiên của sản phẩm bằng cách tăng cường vị trí của nó trên hệ thống phân phối và áp dụng các
quy chế ưu đãi.

Các biện pháp marketing:

-Sản phẩm ( Product):

+Tổ chức sản xuất theo phương thức phân loại lớn

+Tăng cường cải tiến kĩ thuật

+Thiết kế sản phẩm theo modul nhằm mục tiêu dễ dàng mở rộng loạt sản phẩm, nhiều công dụng
hơn để đáp ứng nhu cầu khách hàng.

VD: Như kem đánh răng PS thời gian đầu chỉ bán mỗi loại kem đánh răng giúp trắng răng bình
thường, nhưng sau đó họ đã cải tiến và cho ra nhiều dòng kem đánh răng khác nhau như kem
đánh răng cho trẻ em, kem đánh răng theo hương vị, kem đanh răng giảm ê buốt,…

-Gía cả (Price): Thực hiện chế độ giảm giá theo tốc độ tăng trưởng của thị trường, áp dụng
chính sách giá phân biệt thích nghi cho từng loại thị trường

-Phân phối (Place): Mở rộng kênh phân phối: xây dựng nhiều chi nhánh, đại lí phân phối sản
phẩm hơn thị trường.

-Xúc tiến bán hàng (Promotion):

+Xây dựng biểu tượng của sản phẩm đối với người tiêu dùng nhằm mục đích tác động vào các
khách hàng tiềm ẩn. Sử dụng rộng rãi các thông tin đại chúng.

+Sử dụng các kênh online để đẩy mạnh marketing online và chăm sóc khách hàng tốt hơn.

c/Giai đoạn chín muồi


- Khi một sản phẩm đã đạt đến độ chín , doanh thu của nó có xu hướng chậm lại hoặc thậm chí
dừng lại- báo hiệu một thị trường bão hòa phần lớn. Tại thời điểm này, doanh số thậm chí có thể
bắt đầu giảm. Cạnh tranh giá cả và thị trường sản phẩm ngày càng gia tăng.

- Tiếp thị tại thời điểm này được nhắm mục tiêu chống lại sự cạnh tranh và các công ty thường sẽ
nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới hoặc thay đối để tiếp cận các phân khúc thị trường khác
nhau

ĐẶC ĐIỂM CỦA GIAI ĐOẠN NÀY:

- Cạnh tranh rất mạnh

-Xuất hiện nhiều sản phẩm tương tự

-Sản lượng bán ổn định

-Lãi thấp

-Mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp là cố gắng giữu sự tín nhiệm của khách hàng đối với sản
phẩm bằng cách:

+Tăng cường mối liên hệ với các nhà phân phối

+Đẩy mạnh việc phân loại thị trường

+Tập trung vào các chiến lược chăm sóc khách hàng

Các biện pháp markeing:

+Marketing: thực hiện các chương trình khuyến mãi , giảm giá, tri ân, khách hàng

+Chiến lược giá: nên nghiên cứu về tình hình hoạt động, chất lượng sản phẩm, chính sách giá
của đối thủ để đề ra mức giá phù hợp tăng sức canh tranh.

-Sản phẩm (Product) :

+Thích nghi sản phẩm theo nhu cầu của từng phân loại thị trường.

+Tạo lợi thế cạnh tranh: bằng việc nghiên cứu tạo ra những sản phẩm mới, độ đáo hơn. Hoặc đa
dạng hóa sản phẩm, độc đáo hơn. Hoặc đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng.

- Phân phối (Place): Giam số lương các đại lý phân phối, trở lại chiến lược phân phối một cách
chọn lọc.
- Gía cả (Price):Có sự canh tranh mạnh về giá: hạ giá, bán giá thấp hơn giá niêm yết nên nghiên
cứu về tình hình hoạt động, chât lượng sản phẩm, chính sách giá của đối thủ để đề ra mức giá
phù hợp tăng sức cạnh tranh.

- Xúc tiến bán hàng (Promotion): Tăng cường quảng cáo trên hệ thống thông tin đại chúng.
Khai thác đặc tính trung thành của nhãn hiệu sản phẩm của khách hàng.

Theo mỗi một doanh nghiệp đều mong muốn sản phẩm của mình ở giai đoạn bão hòa vì: Giai
đoạn bão hòa trong chu kỳ sống của sản phẩm là giai đoạn mang lại nhiều doanh thu và lợi
nhuận nhất cho doanh nghiệp. Đồng thời trong giai đoạn này sản phẩm, kênh cung ứng rất ổn
định, không tốn quá nhiều chi phí như giai đoạn giới thiệu.

d/ Giai đoạn suy thoái

Mặc dù các công ty thường sẽ cố gắng giữ cho sản phẩm tồn tại trong giai đoạn bão hòa càng
lâu càng tốt, nhưng sự duy giảm đối với mọisản phẩm là không thể tránh khỏi.

Trong giai đoạn suy thoái, doanh số sản phẩm giảm đáng kể và hành vi của người tiêu dùng
thay đổi do ít có nhu cầu về sản phẩm. Công ty càng ngày càng mất nhiều thị phần sản phẩm trên
thị trường và cạnh tranh có xu hướng khiến doanh số giảm sút.

Tiếp thị trong giai đoạn này thường tối thiểu hoặc thường nhắm vào tập khách hàng trung
thành hay thậm chí là giảm giá để bán được hàng. Cuối cùng, sản phẩm sẽ bị rút khỏi thị trường

Đặc điểm đặc trưng trong giai đoạn này

• Doanh số bán giảm

• Tồn tại một số khách hàng trung thành

• Lãi ở mức thấp nhất

- Mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp là quay lại nghiên cứu nhu cầu chung, chú trọng đến các
khách hàng còn giao dịch, giảm quy mô đầu tư.

- Các biện pháp marketing:

Sản phẩm (Product): Giảm mạnh lượng sản phẩm, phấn đấu giảm tới mức tối thiểu chi phí sản
xuất

Phân phối (Place):

- Áp dụng chiến lược phân phối có chọn lọc và chuyên môn hóa.

- Rút dần á điểm phân phối ѕản phẩm trên thị trườngᴄ

Giá cả (Price):
Áp dụng chính sách giá đảm bảo lợi nhuận, trong một số trường hợp phải xem xét khả năng tăng
giá, nên giảm giá để đẩу hàng đi nhanh hơn

Xúc tiến bán hàng (Promotion):

- Giảm giá tới mức tối thiểu chi phí lưu thông. Tìm cách làm chậm quá trình suy giảm nhu cầu

Ví Dụ

Như các bạn cũng biết, mọi sản phẩm hay dịch vụ dù có tốt đến đâu, nhu cầucực lớn nhưng cũng
sẽ phát triển theo một vòng chu kỳ với từng giai đoạn không khác biệt. Vì vậy, để khách quan
nhất chúng tôi sẽ lấy ví dụ về chu kỳsống của sản phẩm Coca Cola. Với sự nổi tiếng của mình,
các sản phẩm của Coca Cola luôn được đón nhận ở nhiều thị trường khác nhau và trong đó có cả
Việt Nam chúng ta. Nhưng sản phẩm này cũng không nằm ngoài quy luật phát triển “tự nhiên”
của mình với sự thay đổi ở từng giai đoạn như sau:

1. Giai đoạn giới thiệu: Năm 1853, Coca Cola được cho ra mắt nhưng lại với mác của một loại
thuốc giúp hỗ trợ điều trị. Tất nhiên, trong giai đoạn này vì được giới thiệu là một loại thuốc nên
mức độ “phủ sóng” của nó bị hạn chế rất nhiều. Tuy nhiên, sau đó do một sự nhầm lẫn trong quá
trình pha chế Coca Cola đã thay đổi hoàn toàn cục diện và lấn sân vào thị trường nướcgiải khát.

2. Giai đoạn phát triển: Sau sự chuyển hướng mới, sản phẩm Coca Cola đã bước vào giai đoạn
phát triển một cách nhanh chóng, đồng thời bắt đầu vào năm 1919 hãng đã mở rộng thị trường
của mình ra nhiều nước khác nhau như Pháp, Châu Âu, Úc,

3. Giai đoạn bão hòa: Theo thời gian, hãng đã hoàn thiện được hệ thống phân phối sản phẩm
của mình trên toàn thế giới. Năm 1960, Coca Cola đã tăng được X2 số lượng nhà máy sản xuất,
đặc biệt hãng đã nắm giữ được 60% thị phần nước giải khát toàn cầu.

4. Giai đoạn suy thoái: Bước vào giai đoạn này, Coca Cola đã bắt đầu sự đổi mới đồng loạt từ
sản phẩm, phương pháp quản lý hay các kênh phân phối. Rất nhiều giá trị mới được phát triển,
khách hàng cũng nhận được nhiều lợi ích hơn. Nhờ vậy, dù bước vào giai đoạn suy thoái từ lâu
nhưng Coca Coca vẫn giữ vững được “phong độ” của mình. Hơn 100 năm xây dựng và phát
triển sản phẩm này vẫn chưa bước đến điểm cuối cùng

KẾT LUẬN: Việc nghiên cứu, dự đoán chu kỳ sống của sản phẩm được đông đảo các doanh
nghiệp tiến hàng nhằm đưa ra các chiến lược, định hướng kinh doanh tốt nhất. Tuy nhiên, nếu sử
dụng chu kỳ sống của sản phẩm sai cách sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến mục tiêu cuối cùng. Trên
thực tế, không phải đơn vị nào cũng biết cách sử dụng và sử dụng hiệu quả chủ kỳ sống của sản
phẩm. Thậm chí, họ cũng không biết cách vận dụng chúng trong quá trình xây dựng vàtriển khai
các chiến lược marketing hay bán hàng của mình.
Vì vậy, khi áp dụng chu kỳ sống của sản phẩm vào quá trình xây dựng các chiếnlược kinh doanh,
tiếp thị hay bất kỳ một mục đích nào khác các doanh nghiệp đều cần phải có một sự chuẩn bị thật
kỹ lưỡng. Đội ngũ thực hiện cần phải là người có nhiều kinh nghiệm thực chiến và đồng thời
phải có sự dẫn dắt trực tiếptừ ban lãnh đạo

You might also like