You are on page 1of 17

CAO ĐẲNG THỰC HÀNH FPT POLYTECHNIC HỒ CHÍ MINH

QUAN HỆ CÔNG CHÚNG

CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT TRÀ


HÙNG PHÁT

GVHD: Cao Trung Hiếu


Nhóm SVTH: Nhóm 8 – Lớp PB16101

1. Trần Nguyễn Nhật Vy. MSSV: PS12160


2. Nguyễn Tuấn Hải. MSSV: PS14182
3. Nguyễn Quốc Triệu. MSSV: PS14470
TP. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2020
3|Nhóm 7 PB16101

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG

Giảng viên 1:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
............................................................................................................................
.............................................................................................................................

Giảng viên 2:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
4|Nhóm 7 PB16101
5|Nhóm 7 PB16101

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN DOANH NGHIỆP VÀ XÁC ĐỊNH


VẤN ĐỀ, MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. TÓM TẮT NỘI DUNG NGẮN GỌN VỀ DOANG NGHIỆP
 Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Sản xuất Trà Hùng Phát.
 Hình thức: công ty sản xuất.
 Logo:

 Địa chỉ : Tổ 4, Ấp 8, Xã Bình Mỹ, H. Củ Chi, Tp. Hồ Chí Minh.


 Điện thoại: (028) 37978230.
 Số Fax: (028) 37978230.
 Website: www.hungphatea.com
 Tầm Nhìn và Sứ Mệnh
 Tầm nhìn: Bằng việc đưa sản phẩm trà Hùng Phát thâm nhập vào những thị
trường khó tính nhất trên thế giới như Mỹ, Úc, Pháp, Đức, Bỉ…Hùng Phát sẽ
tiếp tục chứng minh với thị trường quốc tế rằng trà Việt Nam không thua kém
gì các quốc gia khác như Ấn Độ, Trung Quốc, Phần Lan, Đài Loan,… Bằng
những sản phẩm trà chất lượng cao, đem lại sức khỏe cho người tiêu dùng.
 Sứ mệnh: Hùng Phát luôn nghiên cứu và học hỏi để mang thảo mộc kết nối
với nhu cầu về không chỉ loại thức uống ngon mà còn là lợi ích cho sức khỏe.
Tâm huyết với từng sản phẩm, mang thiên nhiên hòa vào từng tách trà. Tâm
và tuệ là hai điều mà Hùng Phát luôn cố gắng trong từng hương vị thảo mộc.
6|Nhóm 7 PB16101

 Giá Trị Cốt Lõi: Các sản phẩm và dịch vụ Hùng Phát cung cấp đến thị trường
ngày càng nhiều trải nghiệm thú vị cho người tiêu dùng, là lựa chọn và lòng tin
yêu của mọi người trong việc chăm sóc sức khỏe cho cả gia đình.
 Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển

 Ngày 24/09/1999: Thành lập Công ty với tên gọi chính thức Công ty TNHH
Hùng Phát tại địa chỉ I4, Cư xá Tân Sơn Nhì, P.14, Q.Tân Bình, TpHCM.
 Năm 2000: Đẩy mạnh tham gia các hội chợ thương mại, mở rộng các hệ thống
đại lý từ miền nam, miền trung dến khu vực phía bắc và xuất khẩu ra nước ngoài.
Thương hiệu trà thảo mộc Hùng Phát được nhiều người tiêu dùng quan tâm và
yêu mến. Từ đó mở thêm hệ thống Thư Giãn Trà Quán chuyên phục vụ các loại
nước giải khát từ trà, với cách bày trí đẹp mắt, dịch vụ chu đáo, nhận được sự
ủng hộ của đông đảo khách hàng, là dấu ấn sâu sắc của thương hiệu Hùng Phát
trên thị trường.
 Năm 2005:
 Quy trình sản xuất của Hùng Phát được công nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9001-
2005 do tổ chức TUV- một tổ chức đánh giá chất lượng uy tín của Đức chứng
nhận.
 Hùng Phát là một trong nhưngc công ty đầu tiên trong nước cho ra đời dòng
sản phẩm trà giảm cân với tên gọi Trà Tam Diệp.
7|Nhóm 7 PB16101

 Năm 2006: Lần đầu tiên đạt danh hiệu Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao do
người tiêu dùng bình chọn và liên tục cho đến nay.
 Năm 2008: Là bước ngoặc chuyển đổi mạnh mẽ khi quyết định chuyển đổi Cty
TNHH Hùng Phát sang Cty Cổ Phần Sản Xuất Trà Hùng Phát với hệ thống văn
phòng, nhà xưởng quy mô rộng hơn 5000m2 có tổng giá trị đầu tư lên hơn 10
triệu USD với trụ sở đặt tại Tổ 4, Ấp 8, Xã Bình Mỹ, Huyện Củ Chi, TpHCM.
 Năm 2010, 2017, 2020: Hùng Phát tiếp đón Cục Quản lý Dược và Thực phẩm
Hoa Kỳ (FDA) với kết quả làm việc tốt.
 Năm 2011: Quy trình sản xuất của Hùng Phát được công nhận đạt tiêu chuẩn
ISO 9001-2008.
 Năm 2015- nay: Cty đã tiếp đón 18 trường Đại học từ Hoa Kỳ đến thăm và học
hỏi kinh nghiệm, trong đó có những đoàn là học viên EMBA ( trên 5 năm kinh
nghiệm là quản lý điều hành doanh nghiệp, tổ chức chính phủ,…): Đại học
Arizona, Sanfrancisco, Colorado, Montclair, Temple, Califronia Polytechnic,…
 Năm 2016: Hệ thống phân phối của Hùng Phát trải rộng khắp cả nước, có mặt
trong hầu hết các hệ thống siêu thị. Đối với thị trường xuất khẩu, đẩy mạnh sang
nhiều khu vực khác như Đông Á, Châu Âu,…
 Năm 2020: Quy trình sản xuất của Hùng Phát được công nhận đạt tiêu chuẩn
ISO 22000-2018.
8|Nhóm 7 PB16101

 Giải Thưởng
 Đạt danh hiệu Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao từ năm 2006 đến nay.
 Top 100 Thương Hiệu Hàng Đầu Việt Nam 2019.
 Thương Hiệu Dẫn Đầu 2018.
 Doanh Nghiệp Tiêu Biểu Nổi Tiếng Asean 2018.
 Thương Hiệu Sản Phẩm Dịch Vụ Chất Lượng Cao 2018.
 CEO Tài Năng Xuất Sắc Asean 2018.
 Nhà Cung Cấp Chất Lượng 2018.
 Sản Phẩm Vàng Vì Sức Khỏe Cộng Đồng Năm 2016.
 Top 10 Thương Hiệu Thực Phẩm Tốt Nhất Năm 2015.
2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHIẾN LƯỢC PR CỦA DOANH
NGHIỆP.
 Phân tích lĩnh vực hoạt động, bản chất ngành:
 Tình hình chung toàn ngành chè Việt Nam: Việt Nam là một quốc gia trồng,
sản xuất và chế biến chè, có diện tích và sản lượng chè đứng thứ 5 nhưng năng
suất lại đứng hàng thứ 3 trong tổng số 50 quốc gia sản xuất chè trên toàn thế giới.
Đến nay, nước ta có 34 tỉnh, thành phố trồng chè với tổng diện tích 123 nghìn
hecta chè, năng suất đạt gần 95 tạ/ha, cao hơn năm 2018 là 4,4 tạ/ha, sản lượng
đạt 1,02 triệu tấn chè búp tươi. Khối lượng xuất khẩu đạt 136 nghìn tấn, giá trị
đạt 235 triệu USD. Nhưng năm qua, chè là một cây được sản xuất khá bền vững
góp phần tích cực giảm nghèo cho nhân dân miền núi, đặc biệt ở một số vùng sản
xuất chè đặc sản, là cây làm giàu cho nhân dân.
 Thị trường trà túi lọc Việt Nam: Thị trường trà túi lọc với hàng trăm loại sản
phẩm giờ đây đã trở thành “một phần tất yêu của cuộc sống”. Tuy trà túi lọc
không có được hương vị đậm đà như trà pha truyền thống nhưng nó có những ưu
điểm mà cuộc sống hiê ̣n đại cần có. Khi mà con người phải tranh thủ từng phút
giây thì tất nhiên khó có thể dở ra bộ ấm trà lỉnh kỉnh, và khi đó người ta dùng
đến trà túi lọc bởi vì tính tiê ̣n lợi của nó.
9|Nhóm 7 PB16101

Trong các doanh nghiê ̣p sản xuất trà túi lọc ở Viê ̣t Nam nổi tiêng nhất là Lipton.
Lipton có nhiều mặt hàng trên thị trường nhưng nhãn hàng được mọi người biết
đến nhiều nhất là trà xanh và trà vàng ngoài ra còn có chè thảo mộc như trà
hương hoa cúc hay trà tâm sen. Nhãn hàng trà Dilmah cũng rất nổi tiếng với
nhiều loại như trà bữa sáng, trà buổi chiều hay trà bá tước.
Một nhãn hàng được biêt đên tại nước ta đó chính là công ty cổ phần chè Kim
Anh một trong những sản phẩm mang phong cách của người Viê ̣t.
Ngoài ra còn rất nhiều công ty sản xuất và kinh doanh mặt hàng này như trà
Cozy, trà Phúc Long, trà Tâm Lan, trà Thái Bảo, trà Hùng Phát, …
 Vị thế, hình ảnh của doanh nghiệp Hùng Phát:
Vị thế: Như đã nói ở trên các ông lớn trong ngành trà túi lọc là Lipton, Cozy.
Đối với Cozy với lợi thế am hiểu ngành chè, hiểu khẩu vị của người tiêu dùng
Việt Nam, sở hữu vùng nguyên liệu lớn. Sẵn sàng “mạnh tay” đầu tư dây chuyền
sản xuất trà túi lọc, máy móc hiện đại, đắt tiền bậc nhất châu Âu. Nguyên liệu sử
dụng sản xuất trà được lựa chọn kỹ càng, từ canh tác, trồng trọt tới chăm bón sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật nghiêm ngặt. Sản phẩm khác biệt, ngoài phân phối
qua kênh đại lý, siêu thị, Cozy còn phân phối cho các cửa hàng cà phê, trà sữa,…
Trải qua hơn 20 năm Cozy đã khắc ghi nhãn hàng trong nhận thức người tiêu
dùng và số liệu của các công ty nghiên cứu thị trường, tổng sản lượng bán hàng
của Trà Cozy có thời điểm tương đương, thậm chí vượt các thương hiệu ngoại.
Đối với trà Hùng Phát, tuy ra đời sớm hơn có thời gian phát triển lâu hơn nhưng
lại không có sức ảnh hưởng trong tâm trí người tiêu dùng như Cozy. Doanh
nghiệp thực hiện kênh phân phối chỉ thông qua siêu thị, đại lý mà không mở rộng
ra các kênh khác, các chiến dịch truyền thông hạn chế dẫn đến so với đối thủ của
mình là Cozy thì Trà Hùng Phát thu kém rất nhiều.
Tóm lại: vị thế hiện tại của trà Hùng Phát chiếm thị phần rất thấp trên thị trường
tiêu dùng Việt Nam.
10 | N h ó m 7 P B 1 6 1 0 1

Hình ảnh: Do không có quá nhiều nổi bật và không có những chiến dịch truyền
thông phù hợp nên trong mắt người tiêu dùng, trà Hùng Phát chỉ là hãng trà bình
dân và thường được người tiêu dùng bỏ qua khi họ phân vân lựa chọn giữa các
nhãn hiệu tại Việt Nam.
 So sánh hoạt động PR của trà Hùng Phát và đối thủ Trà Cozy:
Các hoạt động truyền thông của trà Hùng Phát:
Sát Cánh Cùng Gia Đình Việt - Ngày 16/10, chương trình mổ mắt miễn phí
"Đem lại ánh sáng cho người nghèo bị đục thuỷ tinh thể" đã diễn ra với sự phối
hợp tổ chức giữa Hội Bảo trợ Bệnh nhân nghèo TP, Chương trình Sát cánh cùng
gia đình Việt, Công ty CP sản xuất trà Hùng Phát và Khoa Mắt kỹ thuật cao -
Bệnh viện Nguyễn Trãi.
Các hoạt động truyền thông của trà Cozy:
Giới trẻ học cách Tắt để Bật, cân bằng cuộc sống hậu dịch Covid-19: clip ngắn
của nhãn hàng trà Việt Nam Cozy truyền tải thông điệp sống mới ý nghĩa. Không
chỉ tả thực cuộc sống tất bật của người trẻ, hết mình vì công việc, hoàn thiện bản
thân … video còn cho thấy sự mất cân bằng khiến người trẻ đánh rơi nhiệt huyết,
mệt nhoài và bế tắc.
Sự kiện "Green Night out with Cozy" - Dạ tiệc xanh Cozy: Đêm tiệc quy tụ nhiều
nghệ sĩ nổi tiếng đang được các bạn trẻ yêu mến như: Justa Tee, Big Dady cùng
nhiều nghệ sĩ tên tuổi, DJ đỉnh cao ... nhằm khơi nguồn cảm hứng cho những bạn
trẻ dám nghĩ - dám sống - dám làm - dám cháy hết mình với nguồn cảm hứng vô
tận và tạo một sân chơi lành mạnh, bổ ích.
Từ những ví dụ đơn gian như trên cho ta thấy, Trà Hùng Phát thật sự vẫn chưa
tạo được tầm ảnh hưởng của mình tại thị trường Việt Nam, tuy đã có một chiến
dịch PR hình ảnh cho mình như so với số lượng và chất lượng thì còn kém ra rất
nhiều so với đối thủ là Cozy khi họ tích cực quảng bá hình ảnh của mình không
chỉ qua các lênh quảng cáo truyển thống mà còn trên online.
1.3 Phân tích tình hình
1.3.1 Phân tích môi trường bên ngoài
 Môi trường vĩ mô: Tìm hiểu nhân khẩu học
11 | N h ó m 7 P B 1 6 1 0 1

- Về độ tuổi: Ước tính sản phẩm phù hợp với những đối tượng có lứa tuổi
trưởng thành đến trung niên
- Về giới tính: Cả nam và nữ đều phù hợp sử dụng sản phẩm, nhưng sẽ
nghiêng về trọng tâm cho nam hơn
- Về thu nhập: Thu thập không quyết định nhiều trong này, vì đây là sản
phẩm tiêu dùng nên mức thu nhập thấp vẫn có thể dùng được.
- Nghề nghiệp: Sản phẩm thích hợp với các nghề yêu cầu có cơ thể khỏe
mạnh mà vóc ưa nhìn.
 Môi trường vĩ mô:
- Người tiêu dùng: Là những người muốn có sức khỏe tốt và có 1 cơ thể đẹp.
- Đối thủ cạnh tranh: Những thương hiệu trà cùng phân khúc (Danh trà Trâm
Anh, trà Oolong Tâm Châu, trà ô long Cầu Tre, …) Nhưng có lẽ bài toán
nan giải nhất của Trà Hùng Phát đó là những Sản phẩm trà giả tràn lan trên
thị trường
- Đối thủ hiện tại: trà Trâm Anh và các loại trà khác
- Đối thủ tiềm tang: trà giả
- Trung gian: Quảng cáo chủ yếu qua facebook, youtube và các trang mạng xã hội
khác
- Công chúng: Những người tin yêu sản phẩm và yêu sự phát triển không
ngừng
1.3.2 Môi trường bên trong

- Nguồn nhân lực: Đội ngũ bán hàng và sản xuất sản phẩm

- Đội ngũ lãnh đạo: Trần Thị Yến Nga và các thành viên lãnh đạo chủ chốt
- Hình ảnh công ty: Thích hợp cho người đau nhức các khớp, đau lung, nhức
mỏi cơ thể. Dùng được cho người tiểu đường, mang đến những sản phẩm
tốt nhất cho sức khỏe.
- Cơ cấu quản lý:
12 | N h ó m 7 P B 1 6 1 0 1

o Loại hình doanh nghiệp: Đầu tư trong nước và ngoài nước


o Cơ cấu: CEO nắm % cổ phần cùng với các nhà đầu tư cho công ty
- Cơ sở vật chất:
o Cơ sở của công ty đầy đủ tiện nghi, hiện đại đủ để đáp ứng nhu
cầu về môi trường làm việc cũng như trưng bày bán sản phẩm
o Các cơ sở được mua và thuê lại từ các tòa nhà trung tâm
- Nghiên cứu phát triển: Công ty có một đội ngũ phát triển sản phẩm riêng
luôn luôn tìm tòi để sáng tạo ra những sản phẩm tốt nhất
- Công nghệ: Công nghệ hiện đại được nhập từ nước ngoài
- Tài chính: Phụ thuộc hầu hết vào các nguồn đầu tư từ các nhà đầu tư và
doanh số bán hàng
- Nguồn lực Marketing: Có đội ngũ Marketing trẻ trung, năng động, nhiệt
huyết và luôn cố gắng học hỏi để nâng cao khả năng bản thân
1.3.3 Phân tích SWOT
 Điểm mạnh
- Là loại trà cao cấp được công nhận từ lâu đời
- Công dụng vượt trội, lợi ích cho người tiêu dùng
- Tự tin về đẳng cấp và chất lượng sản phẩm
- Đạt giải thưởng hàng Việt Nam chất lượng cao
- Có hệ thống dây chuyền sản xuất hiện đại
 Điểm yếu
- Giá sản phẩm khá cao so với mặt bằng
- Đối tượng hướng đến còn hạn chế
- Chưa tạo ấn tượng mạnh mẽ với NTD và giới truyền thông
- Hệ thông phân phối chưa đều
 Cơ hội
- Thị trường trà là một thị trường đầy tiềm năng
13 | N h ó m 7 P B 1 6 1 0 1

- Thị hiếu NTD đang có su hướng thay đổi


- Sự hội nhập quốc tế
- Thị trường cạnh tranh không quá khóc liệt
- Sự đánh giá cao của thế giới về trà Việt Nam nói chung và của trà Hưng
Phát nói riêng
 Thách thức
- Sự khắc nghiệt của khí hậu
- Sự lạm phát
- Cạnh tranh hình thái sản phẩm
14 | N h ó m 7 P B 1 6 1 0 1

Chương 2: Xác định đối tượng, thông điệp, mục tiêu

2.1 Xác định đối tượng mục tiêu:

Ÿ Thói quen của khách hàng khi sử dụng sản phẩm:


-Muốn có những khoảnh khắc thư giãn vào mỗi buổi sáng trước khi vào một ngày
làm việc mới

- Sản phẩm phải giúp họ giảm cân có được 1 vóc dáng đẹp, sức khỏe tốt, để tự tin
trong các mối quan hệ của mình

- Sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành phải chăng sẽ giới thiệu rộng rãi cho bạn
bè cùng sử dụng giống mình

Ÿ Khi sử dụng khách hàng mong muốn:

-Khách hàng mong muốn mình được trải nghiệm những sản phẩm tốt nhất nhưng
giá cả phải phù hợp với tài chính cá nhân.
-Khách hàng muốn mình có trải nghiệm về sản phẩm tạo được sự thư giản để bắt
đầu một ngày mới ,mong muốn có 1 vóc dáng đẹp

-Khách hàng muốn sản phẩm có mẫu mã đẹp nếu như họ không sử dụng một cách
trực tiếp thì họ có thể đem làm qua tặng cho bạn bè, đồng nghiệp,sếp gia đình 2
bên

-Mong muốn có nhiều chương trình chính sách ưu đãi, khuyến mãi và quà tặng
hấp dẫn và có chương trình ưu đãi riêng biệt cho khách hàng lâu năm thân thiết

2.1.1 Xác định mục tiêu chính

ŸYếu tố nhân khẩu học


- Độ tuổi: 35 tuổi trở lên
Giới tính: Nam.
15 | N h ó m 7 P B 1 6 1 0 1

- Thu nhập: từ 5 triệu đồng trở lên


- Trình độ: Mọi trình độ
- Nghề nghiệp: Mọi nghề nghiệp
 Yếu tố tâm lý
Những người có thói quen uống trà vào mỗi buổi sáng ở tạo cảm giác sảng
khoái khi chuẩn bị bắt đầu 1 ngày làm việc mới

+Mong muốn giữ dáng và có sức khỏe tốt, vóc dáng đẹp với các quý bà
giúp tự tin hơn trong cuộc sống hôn nhân và giao lưu với bạn bè,đồng
nghiệp, công việc

+ Ngoài những lợi ích về mặt sức khỏe thì trà Hùng Phát còn có những
mẫu mã bao bì có hình ảnh đẹp thích hợp để làm quà tặng vào các ngày tết
cho gia đình ,đồng nghiệp và các đối tác

 Yếu tố cá nhân
- Muốn cơ thể khỏe mạnh
-Gắn kết tình cảm của nhân viên với sếp
-Có được sự sảng khoái khi bắt đầu vào một ngày làm việc mới
 Yếu tố văn hóa
- Những người ưa chuộng văn hóa người Việt dùng hàng Việt.
- Văn hóa phương đông với thói quen sử dụng trà

2.2 Thông điệp Pr:


-Hùng Phát-Trà Việt vì sức khỏe người Việt

2.3 Xác định mục tiêu Pr

2.3.1 Mục tiêu nhận thức

- Trong vòng 1 tháng nâng số lượng khách hàng hiểu biết thương hiệu trà
Hùng Phát lên 55%.
16 | N h ó m 7 P B 1 6 1 0 1

2.3.2 Mục tiêu thái độ

- Trong vòng 4 tháng của quý 1, 60% khách hàng sẽ có thái dộ tin tưởng sản
phẩm trà Hùng Phát là 1 nhãn hiệu trà của người Việt:chất lượng tốt và giá cả
phải chăng

2.3.3 Mục tiêu hành vi

- Thay đổi thói quen mua và sử dụng sản phẩm trà Hùng Phát mua những sản
phẩm chính hãng ở trực tiếp tại gian hàng của công ty hoặc các nhà phân phối
bán lẻ trên toàn quốc

-Doanh thu công ty tăng 20 % trong 1 năm

CHƯƠNG 3: Xây dựng chiến lược, chiến thuật


3.1 Chiến lược

Hoạch định chiến lược PR cho sản phẩm Trà Hùng Phát
Mục tiêu:

-Xây dụng hình ảnh trong mắt những khách hàng: nam giới, phụ nữ độ tuổi trung
niên, những bà mẹ sau sinh có vóc dáng đẹp,sức khỏe tốt

-Tăng độ nhận biết thương hiệu Trà Hùng Phát-sản phẩm trà Tam Diệp
Phương pháp : sử dụng các kênh TVC, Ads Facebook,các bài báo về sản
phẩm,họp báo ra mắt sản phẩm, dùng các KOL tài trợ các sự kiện : Tiếng hát mãi
xanh,

Thông điệp: Trà Việt vì Sức Khỏe người Việt

Chiến lược: 3 giai đoạn

Giai đoạn 1 : ( từ 1-1-2021 đến 28-02-2021) : Gợi cho khách hàng sự hiểu biết về
sản phẩm trà Hùng Phát : 1 sản phẩm trà có độ uy tín cao và chất lượng đã được
kiểm duyệt
17 | N h ó m 7 P B 1 6 1 0 1

Giai đoạn 2 : ( từ 1/3-2021 đến 31/5-2021) : Khách hàng biết đến bao bì và công
thức của sản phẩm Trà giảm cân TAM DIỆP thế hệ 2

Giai đoạn 3 (1/06-31/12-2021): Khách hàng chấp nhận và tin dùng sản phẩm trà
giảm cân Tam diệp Hùng Phát

Giai đoạn 1:

Hình thức triển khai cụ thể: là sử dụng các bài báo như: báo tiếp thị gia đình để
thuyết trình về sản phẩm thế hệ mới của Hùng Phát công dụng cũng như công
nghệ đã được áp dụng vào sản phẩm
Gợi cho công chúng về 1 sản phẩm Việt có chất lượng

Giai đoạn 2:

Họp báo để giới thiệu sản phẩm mới với thị trường cho công chúng thấy được sản
phẩm của công ty có những đặc điểm nổi bật hơn các sản phẩm với giá thành
không khác biệt so với các sản phẩm khác

Giai đoạn 3:

Tài trợ cho các chương trình như: Hoa hậu quý bà, tiếng hát mãi xanh vì mục tiêu
khỏe ,đẹp của người Việt Nam

You might also like