You are on page 1of 10

CÂU 1.

QUAN ĐIỂM CỦA HCM VỀ TÍNH TẤT YẾU, ĐẶC TRƯNG BẢN CHẤT, ĐỘNG LỰC CƠ
BẢN CỦA CNXH Ở VN, SỰ VẬN ĐỘNG CỦA ĐẢNG TA HIỆN NAY?
1/ Tính tất yếu của CNXH ở VN:
- CNXH ra đời xuất phát từ quy luật vận động, phát triển khách quan của lịch sử loài người, từ xu thế vận
động tất yếu của thời đại.
- CNXH ra đời từ sự tàn bạo của chủ nghĩa tư bản thực dân.
- Dưới góc độ giải phóng: độc lập dân tộc chỉ mới là cấp độ đầu tiên, chỉ khi gắn với CNXH, cuộc sống
người lao động mới thật sự tự do, ấm no, bình đẳng.
- CNXH ở VN ra đời xuất phát từ sự vận động tất yếu của lịch sử dân tộc, xuất phát từ tương quan so
sánh lực lượng giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản trong cuộc vận động cứu nước của giải phóng dân tộc.
- HCM đã kế thừa TT CM không ngừng của CN Mác - Lênin để luận chứng một cách toàn diện khả năng
đi tới CNXH bỏ qua giai đoạn TBCN của nước ta.
2/ Đặc trưng bản chất của CNXH ở VN:
- CNXH có là một chế độ chính trị dân chủ, do nhân dân là chủ, làm chủ, mọi quyền hành, mọi lực lượng đều ở
nơi dân, có nhà nước của dân, do dân, vì dân, dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân
- CNXH có có nền kinh tế phát triển cao, dân giàu nước mạnh, có khoa học, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, NSLĐ
cao.
- CNXH là một chế độ xã hội không còn áp bức, bóc lột, bất công dựa trên chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa và
thực hiện phân phối theo lao động.
- CNXH là công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân xây dựng lấy dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
- CNXH là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức, có hệ thống quan hệ xã hội dân chủ, công bằng, bình
đẳng; con người được giải phóng, được phát triển, tự do toàn diện trong sự hài hòa giữa xã hội và tự nhiên.
=> Kết luận: Khái quát bản chất của CNXH theo tư tưởng Hồ Chí Minh: Chế độ do nhân dân làm chủ; có nền
kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất; một xã hội
phát triển cao về văn hóa, đạo đức; một xã hội công bằng, hợp lý; là công trình tập thể của nhân dân do nhân
dân xây dựng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
3/ Động lực cơ bản của CNXH ở VN.
- Động lực của chủ nghĩa xã hội là tất cả những nhân tố, yếu tố thúc đẩy sự vận động và phát triển của
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- CNXH dựa trên 3 nguồn lực: vốn, khoa học kỹ thuật và con người. Phát huy các nguồn động lực về vật
chất và tư tưởng cho việc xây dựng CNXH. Nhưng quan trọng nhất, bao trùm lên tất cả là nguồn lực con
người. Các động lực khác muốn phát huy tác dụng đều phải thông qua con người. Nguồn lực con người đã
được Hồ Chí Minh xem xét trên cả hai bình diện cộng đồng và cá nhân:
+ Về bình diện cộng đồng, Phát huy sức mạnh đoàn kết của cả cộng đồng dân tộc- động lực chủ yếu để phát
triển đất nước.
* Động lực của chủ nghĩa xã hội bao gồm tất cả các tầng lớp nhân dân của dân tộc Việt Nam
* Để phát huy sức mạnh cộng đồng phải thực hiện đại đoàn kết dân tộc và phát huy sức mạnh của khối đại
đoàn kết toàn dân trong xây dựng chủ nghĩa xã hội
+ Về bình diện cá nhân,
* Phát huy sức mạnh của con người với tư cách cá nhân người lao động.
* Thực hiện công bằng xã hội.
* Tác động vào nhu cầu và lợi ích của con người.
- Ngoài ra còn cần kết hợp sức mạnh DT với thời đại, ĐK quốc tế; sử dụng tốt các thành quả khoa học kỹ
thuật...
- Để thúc đẩy công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đi đến thành công, bên cạnh việc tìm ra và tác động vào các
động lực, Hồ Chí Minh còn yêu cầu chúng ta phải nhận diện và khắc phục các trở lực kìm hãm sự phát triển của
chủ nghĩa xã hội. Trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội, Người yêu cầu chúng ta phải kiên quyết đấu tranh
chống lại các trở lực sau:
+ CN cá nhân là căn bệnh “mẹ”, “bệnh gốc”, “kẻ thù hung ác nhất của CNXH” từ đó “đẻ ra trăm thứ bệnh nguy
hiểm”.
+ “Giặc nội xâm”: tham ô, lãng phí, quan liêu.
+ Tệ chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết làm giảm sút uy tín của Đảng, của cách mạng..
+ Tệ chủ quan, bảo thủ lười biếng không chịu học tập cái mới.
-> Nhận diện và khắc phục được các lực cản cũng chính là tạo ra được động lực phát triển đất nước.
-Trong hệ thống động lực của chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh còn nhấn mạnh đến vai trò lãnh đạo của Đảng,
vai trò quản lý của Nhà nước, cũng như vai trò của các tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị.
4/ Sự vận dụng của Đảng ta hiện nay.
- Vận dụng Tư tưởng HCM vào điều kiện hiện nay cần chú ý:
+ Cần khẳng định những quan điểm của HCM về CNXH và con đường đi lên CNXH vẫn là cơ sở để chúng ta
tiếp tục suy nghĩ sáng tạo để tìm ra hình thức, bước đi, cách làm mới. Chúng ta phải làm sống động tư tưởng
HCM trước tình hình mới.
+ Xây dựng CNXH trong cơ chế thị trường, sử dụng các thủ đoạn của tư bản để xây dựng CNXH. Cần nghiên
cứu kỹ Cương lĩnh 91, các nghị quyết đại hội để nhận thức sâu hơn về sự vận dụng trung thành, sáng tạo tư
tưởng HCM của Đảng Cộng sản VN trước tình hình mới. Qua đó thúc đẩy quá trình đổi mới cả về kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội, nâng cao mức sống của nhân dân, củng cố niềm tin về con đường đi lên CNXH.
Trong quá trình đổi mới, chúng ta phải:
1. Giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH trên nền tảng chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng HCM.
2. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ các nguồn lực.
3. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
4. Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, chống tham nhũng.
CÂU 2. QUAN ĐIỂM CỦA HCM VỀ CÁC NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH BƯỚC ĐI, CÁC BƯỚC ĐI
VÀ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG CNXH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ Ở NƯỚC TA, SỰ VẬN DỤNG CỦA
ĐẢNG HIỆN NAY ?
1/ Các nguyên tắc xác định bước đi.
- Hồ Chí Minh nêu lên 2 nguyên tắc có tính phương pháp luận trong việc xác đinh bước đi và cách thức tiến
hành xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
+ Xây dựng chủ nghĩa xã hội là hiện tượng phổ biến, mang tính quốc tế vì vậy phải quán triệt các nguyên lý
cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, học tập kinh nghiệm của các nước anh em nhưng không được giáo điều,
máy móc.
+ Xác định bước đi và các biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội cần căn cứ vào điều kiện thực tế, đặc điểm
dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của nhân dân.
2/ Về bước đi của thời kỳ quá độ.
- Trong thời kỳ quá độ, Hồ Chí Minh chưa nói rõ các bước đi cụ thể, song tìm hiểu kỹ tư tưởng của Người,
chúng ta có thể hình dung ba bước sau:
+ Thứ nhất, ưu tiên phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.
+ Thứ hai, phát triển tiểu công nghiệp và công nghiệp nhẹ.
+ Thứ ba, phát triển công nghiệp nặng.
3/ Về các biện pháp cơ bản tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội Việt Nam:
+Kết hợp cải tạo với xây dựng, trong đó xây dựng chủ yếu và lâu dài.
+ Thực hiện đường lối phát triển kinh tế xã hội hài hòa đảm bảo cho các thành phần kinh tế, thành phần xã
hội đều có điều kiện phát triển
+Phương thức chủ yếu để xây dựng CNXH: “đem tài dân, sức dân, của dân làm lợi cho dân”.
+ Người khẳng định vai trò quyết định của biện pháp tổ chức thực hiện; thực hiện phương châm: “Chỉ tiêu
một, biện pháp mười, quyết tâm hai mươi,...”
CÂU 3. MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CNXH TRONG QUAN ĐIỂM CỦA
HỒ CHÍ MINH.
1/ Độc lập dân tộc là cơ sở, tiền đề để tiến lên chủ nghĩa xã hội
- Độc lập dân tộc là giá trị tinh thần, là ước mơ, hoài bão bao đời nay củadân tộc Việt Nam.
- Độc lập dân tộc tạo ra nguồn sức mạnh to lớn cho cách mạng xã hội chủ nghĩa
2/ Chủ nghĩa xã hội là điều kiện vững chắc để đảm bảo nền độc lập dân tộc
- Cách mạng giải phóng dân tộc phải phát triển thành cách mạng xã hội chủ nghĩa thì mới giành được thắng
lợi hoàn toàn
- Chủ nghĩa xã hội với chế độ công hữu về tư liệu sản xuất sẽ dẫn đến xoá bỏ hoàn toàn, tận g ốc m ọi s ự áp
bức, bóc lột, bất công về giai cấp, dân tộc.

CÂU 4: NHỮNG LUẬN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT
NAM (SỰ RA ĐỜI, VAI TRÒ, BẢN CHẤT CỦA ĐẢNG; VẤN ĐỀ XÂY DỰNG ĐẢNG TRONG
SẠCH VỮNG MẠNH...) VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG ĐẢNG TA
TRONG SẠCH VỮNG MẠNH.
1. Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định hàng đầu mọi thắng lợi của CMVN.
- Trước khi ĐCSVN ra đời đã có nhiều phong trào đấu tranh của nhân dân nhưng đều thất bại, vì vậy
nhu cầu khách quan, cấp thiết của cách mạng VN là phải thành lập được một Đảng cách mạng chân
chính của một giai cấp tiên tiến, có khả năng dẫn dắt cách mạng đi đến thành công.
- Sự ra đời, tồn tại và phát triển của ĐCSVN vừa đáp ứng được yêu cầu khách quan, cấp thiết của cách
mạng VN, vừa phù hợp với quy luật vận động và phát triển của xã hội VN. Vì vậy Đảng đã nhanh
chóng nắm giữ được độc quyền lãnh đạo cách mạng và trở thành nhân tố quyết định hàng đầu sự thắng
lợi của cách mạng VN.
- Mục đích của Đảng là giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người, khi mắc phải sai
lầm khuyết điểm, Đảng đều kịp thời phát hiện và sửa chữa nhờ đó Đảng đã lớn mạnh không ngừng, đã
dẫn dắt cách mạng VN đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp lí lu ận Ch ủ ngh ĩa Mác - Lênin v ới phong trào
công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
- Quy luật hình thành ĐCSVN: Sự kết tinh của chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và
phong trào yêu nước. Tuân theo quy luật phổ biến sự hình thành ĐCS trên thế giới, đồng thời có thêm
một yếu tố đặc thù là phong trào yêu nước.
- Cơ sở khách quan: VN là nước thuộc địa cho nên phong trào yêu nước có trước và là cơ sở để phát
triển phong trào công nhân.
- Phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở VN có mục tiêu chung là giải phóng dân tộc, quyền
lợi của giai cấp công nhân và của dân tộc là thống nhất, vì vậy phong trào công nhân và phong trào yêu
nước tất yếu sẽ kết hợp với nhau.
- Phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN đề có nhu cầu khách quan là phải kết hợp với chủ
nghĩa Mác - Lênin. Điều đó tạo cơ sở thuận lợi cho việc truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào VN.
- Ở VN phong trào yêu nước của tầng lớp trí thức phát triển rất sôi nổi và bộ phận trí thức yêu nước tiên
tiến là những người đầu tiên tiếp thu được chủ nghĩa Mác - Lênin, họ đã ra sức hoạt động, tích cực
truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước, dẫn đến sự xuất
hiện của những tổ chức cộng sản đầu tiên ở VN và trên cơ sở đó thành lập nên ĐCSVN
=> KL: Trong điều kiện VN là một nước thuộc địa, ĐCS ra đời tất yếu phải là sản phẩm sự kết hợp giữa chủ
nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Đó là quy luật đặc thù hình thành
ĐCSVN.
3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Xuất phát từ thực tiễn của 1 nước thuộc địa, HCM đã đi đến 1 luận điểm mới về ĐCS, đó là “ĐCS là
Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động của cả dân tộc”. Nghĩa là cần phải xây dựng 1 Đảng CS
vừa là Đảng của giai cấp công nhân, vừa là Đảng của nhân dân lao động và của cả dân tộc.
* Đảng Cộng sản Việt Nam mang bản chất giai cấp công nhân vì:
+ Về thành phần: Đảng kết nạp những công nhân, nông dân, trí thức thật hăng hái, thật giác ngộ cách mạng,
trong đó giai cấp công nhân giữ vai trò lãnh đạo
+ Về lý luận: Đảng theo chủ nghĩa Mác-Lênin.
+ Về mục đích của Đảng: giành độc lập dân tộc để đi tới xã hội cộng sản.
+ Về nguyên tắc xây dựng Đảng: theo các nguyên tắc xây dựng Đảng kiểu mới của Lê-nin (5 nguyên tắc:
Tập trung dân chủ; Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; phê bình và tự phê bình; kỷ luật nghiêm minh tự giác;
đoàn kết thống nhất trong Đảng).
*Đảng Cộng sản Việt Nam mang bản chất giai cấp công nhân đồng thời cũng là Đảng của nhân dân lao
động và của dân tộc vì:
+ Lợi ích của GCCN và lợi ích của nhân dân lao động, của DT là tương đồng thống nhất.
+ Đảng kết nạp các phần tử ưu tú nhất thuộc các GC, tầng lớp nhân dân VN.
+ Đảng chỉ lãnh đạo được nhân dân, DT khi Đảng được toàn thể nhân dân thừa nhận.
 Nói Đảng của ND, của DT chỉ nhấn mạnh mục tiêu phục vụ lợi ích ND, DT của Đảng
( + Cơ sở lý luận: theo HCM, giai cấp và dân tộc là thống nhất, lợi ích của giai cấp công nhân thống nhất với
lợi ích của nhân dân lao động. Vì vậy Đảng của giai cấp công nhân cũng sẽ đồng thời là Đảng của nhân dân
lao động, Đảng của cả dân tộc.
+ Về thực tiễn: nếu ĐCS chỉ là Đảng của giai cấp công nhân, thì cơ sở xã hội của Đảng sẽ hạn chế, Đảng
không thể quy tụ, tập hợp được những người ưu tú giác ngộ cách mạng nhất trong toàn dân tộc, không tự thiết
lập được mối liên hệ mật thiết với đông đảo quần chúng nhân dân. Ngược lại, nếu ĐCS vừa là Đảng của giai
cấp công nhân, vừa là Đảng của nhân dân lao động và của cả dân tộc thì cơ sở xã hội của Đảng sẽ rộng mở,
Đảng sẽ được các tầng lớp nhân dân coi như Đảng của chính mình, nhân dân sẽ bảo vệ Đảng, ủng hộ Đảng,
tham gia xây dựng Đảng, Đảng sẽ lớn mạnh không ngừng, sẽ dẫn dắt cách mạng đi đến thành công )

2/ Ý nghĩa của nó đối với quá trình xây dựng Đảng ta trong sạch, vững mạnh:
- Xây dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng thật sự là Đảng của đạo đức và văn minh, tiêu biểu cho trí tuệ, danh
dự và lương tâm của dân tộc.
- Phát huy dân chủ đi đôi với tang cường pháp chế XHCN, xây dựng 1 nền hành chính dân chủ, trong sạch,
vững mạnh.
+ Bảo đảm việc tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân
+Cải cách và hoàn thiện bộ máy hành chính nhà nước, xây dựng 1 nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững
mạnh.
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước, gắn liền xây dựng, chỉnh đốn Đảng với cải cách bộ máy
hành chính Nhà nước.
- Được xây dựng theo nguyên tắc Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản.

CÂU 5. NỘI DUNG CƠ BẢN TƯ TƯỞNG HCM VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC VÀ VẤN ĐỀ XÂY
DỰNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT Ở NƯỚC TA HIỆN NAY?
1/ Quan điểm cơ bản của HCM về đại đoàn kết dân tộc:
a, Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, đảm bảo thành công của CM:
- Đoàn kết dân tộc là tư tưởng cơ bản, nhất quán, xuyên suốt quá trình cách mạng VN. Đó là chiến lược tập hợp
mọi lực lượng, nhằm hình thành sức mạnh to lớn của toàn dân tộc trong cuộc đấu tranh với kẻ thù dân tộc và
giai cấp.
- Đoàn kết dân tộc phải luôn được nhận thức là vấn đề sống còn của CM.
b, Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu và nhiệm vụ hàng đầu của CM:
- HCM luôn đặt đại đoàn kết dân tộc lên hàng đầu, ở bất cứ giai đoạn cách mạng nào. Cần phải quán triệt đại
đoàn kết dân tộc trong mọi đường lối, chủ trương, chính sách của CM, của Đảng và Nhà nước.
- Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của toàn Đảng, toàn dân trong cuộc đấu tranh tự giải
phóng, là nhu cầu nội tại khách quan của quần chúng nhân dân lao động.
- Đảng và những người cách mạng phải ra sức tuyên truyền, giáo dục tinh thần yêu nước và đoàn kết cộng đồng
cho các tầng lớp nhân dân ở mọi nơi, mọi lúc, mọi điều kiện hoàn cảnh, tập hợp và chuyển nhu cầu khách quan
đó thành tổ chức, thành sức mạnh to lớn để đấu tranh cho độc lập dân tộc, tự do, hạnh phúc của nhân dân.
c, Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân:
- Theo HCM, dân vừa được hiểu với tư cách là mỗi con người Việt Nam cụ thể vừa là một tập hợp đông đảo
quần chúng, với những mối liên hệ cả quá khứ và hiện tại. Cho nên dân là chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc
- Theo HCM, đại đoàn kết dân tộc không phải là một tập hợp ngẫu nhiên, tự phát, nhất thời, mà phải là một tập
hợp bền vững của các lực lượng xã hội có định hướng, có tổ chức, có sự lãnh đạo dựa trên một cơ sở lý luận
khoa học. Lực lượng tạo nền tảng vững chắc cho đoàn kết rộng rãi chính là công – nông và các tầng lớp nhân
dân khác. Liên minh công – nông – tri thức là cơ sở, là lực lượng nòng cốt để đoàn kết toàn dân trên Mặt trận
dân tộc thống nhất.
d, Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
- Một là, phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc.
- Hai là, phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng với con người.
- Ba là, phải có niềm tin vào nhân dân, tin vào con người.
e, Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc.
- Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc là Mặt trận dân tộc thống nhất.
+ MTDTTN chính là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước, tập hợp mọi người dân VN dù ở
trong hay ngoài nước. HCM luôn coi trọng...
- Các nguyên tắc cơ bản xây dựng và hoạt động của Mặt trận Dân tộc thống nhất
+ Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng trên nền tảng liên minh công – nông – lao động trí
óc, đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS
+ Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt động trên cơ sở đảm bảo lợi ích tối cao của dân tộc, quyền lợi
cơ bản của các tầng lớp nhân dân
+ Mặt trận dân tộc thống nhất hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ, đảm bảo đoàn kết ngày
càng rộng rãi và bền vững
+ Mặt trận dân tộc thống nhất là khối đoàn kết chặt chẽ, lâu dài, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái
giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ
+ Đảng Cộng sản vừa là thành viên của Mặt trận dân tộc thống nhất, vừa là lực lượng lãnh đạo Mặt trận
f, Phương pháp xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
- Phương pháp tuyên truyền, giáo dục, vận động quần chúng.
- Phương pháp tổ chức.
- Phương pháp xử lý đồng bộ các quan hệ nhằm thực hiện thêm bạn bớt thù
2/ Vấn đề xây dựng khối đại đoàn kết ở nước ta hiện nay:
a, Những nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc:
- Thuận lợi:
+Thế giới đang vận động theo chiều hướng các dân tộc trên thế giới ngày càng xích lại gần nhau hơn, nhân loại
ngày càng nhận thức sâu sắc và khao khát về một xã hội hòa bình, tiến bộ, hợp tác, cùng phát triển.
+ Khoa học phát triển vô cùng mạnh mẽ đã đặt cả thế giới trước xu thế tòan cầu hóa, góp phần làm tăng cường
tình hữu nghị giữa các dân tộc, tuy cũng chứa đựng khả năng phân hóa giữa các dân tộc sẽ ngày càng trở nên
gay gắt hơn.
+Ở trong nước, chúng ta bước vào thế kỷ mới sau 15 năm đổi mới với những thành tựu đáng ghi nhận, vị thế
của dân tộc ta trên thế giới được nâng cao rõ nét, niềm tin của nhân dân vào chính sách đổi mới được giữ vững
và tăng cường.
- Khó khăn, thách thức:
+Cùng với xu hướng toàn cầu hóa, xu hướng ly tán, chia cắt cũng tồn tại.
+Cuộc đấu tranh ý thức hệ vẫn diễn ra dai dẳng, gay gắt, các thế lực thù địch vẫn muốn tìm mọi cách tiêu diệt
cnxh tới tận gốc.
+Nền kinh tế thị trường cùng với quá trình nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đặt ra nhiều vấn đề như sự
phân hóa giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, các vùng..., các hiện tượng tiêu cực trong xã hội vẫn còn là hiện
tượng tương đối phổ biến.
b, Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong thời kỳ mới ở nước ta:
- Mục tiêu chung: khơi dậy tinh thần tự tôn dt, quyết tâm chấn hưng đất nước, không bỏ lỡ cơ hội, vận hội rửa
được cái nhục đói nghèo, lạc hậu, cái nhục tụt hậu xa hơn về kinh tế, khoa học kỹ thuật, công nghệ so với các
nước trong khu vực và trên thế giới.
- Các nhiệm vụ cụ thể:
+Về chính trị: cần tiếp tục phát triển tư tưởng HCM và truyền thống phương Đông về “Cầu đồng tồn dị”, xóa
bỏ dần những mặc cảm, những thiên kiến khác nhau, lấy liên minh công - nông - trí thức làm nòng cốt, xây
dựng một nước VN dân giầu, nước mạnh xã hội dân chủ công bằng văn minh.
+Về kinh tế: xã hội phải tạo cho mọi người dân một cơ hội bình đẳng về pháp luật trong làm ăn kinh tế.
Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, khuyến khích làm giầu chính đáng, đi đôi với việc giúp dân
xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa…
+Về chính sách đối ngoại: cần có sự nhận thức đúng về vấn đề toàn cầu hóa từ đó xây dựng chiến lược hội
nhập của đất nước ta vào khu vực và thế giới; thực hiện chính sách đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa
phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế, có sách lược mềm dẻo trong các quan hệ đa dạng và phức tạp
của thế giới đảm bảo cho chúng ta hòa nhập, nhưng không bị hòa tan.

CÂU 6. NỘI DUNG TƯ TƯỞNG HCM VỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC KIỂU MỚI Ở VN (LÀM RÕ
CÁC LUẬN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HCM VỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC, MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẠO
ĐỨC VÀ PHÁP LUẬT TRONG XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC KIỂU MỚI Ở VN) VÀ SỰ VẬN DỤNG
QUAN ĐIỂM CỦA HCM TRONG XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC TA HIỆN NAY?
1/ Các luận điểm cơ bản của HCM về xd nhà nước:
a, Mô hình Nhà nước: Việt Nam dân chủ cộng hòa
Bản chất Nhà nước: Dân chủ, dân là chủ, dân làm chủ.
* Quan niệm của HCM về Nhà nước của dân, do dân và vì dân:
- Nhà nước của dân:
+ Đó là Nhà nước tất cả quyền lực đều thuộc về nhân dân, quyền hành của cán bộ công chức Nhà nước là do
dân ủy quyền, giao phó.
+ Nhà nước của dân thì những vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia phải do nhân dân quyết định thông
qua việc chưng cầu ý kiến dân.
+ Nhà nước vì dân, vì nước là việc chung, mỗi người dân đều có trách nhiệm gánh vác một phần, người dân
phải coi việc nước như việc nhà, phải tôn trọng pháp luật, bảo vệ của công, phải không ngừng học tập, nâng cao
trình độ về mọi mặt để xứng đáng với địa vị của người làm chủ.
+ Nhà nước của dân thì dân phải có quyền bầu và bãi miễn những đại biểu thay mặt dân tham gia vào các cơ
quan quyền lực của Nhà nước.
- Nhà nước do dân:
+ Nhà nước do nhân dân lập ra.
+ Nhà nước do nhân dân xây dựng, ủng hộ, bảo vệ, phê bình và giám sát.
+ Các cơ quan Nhà nước, cán bộ, công chức Nhà nước phải liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến
của dân và chịu sự giám sát của nhân dân.
+ Nhà nước do dân thì dân phải có quyền bãi miễn các cơ quan Nhà nước nếu tỏ ra không xứng đáng với sự
tín nhiệm của dân.
- Nhà nước vì dân:
+ Là Nhà nước hướng mọi hoạt động vào việc phục vụ nhân dân, đem lại lợi ích cho nhân dân, đó là một Nhà
nước không có đặc quyền, đặc lợi, thật sự cần, kiệm, liêm, chính.
+ Nhà nước vì dân thì mọi công chức Nhà nước đều là nô bộc của nhân dân, việc gì có lợi cho dân thì phải hết
sức làm, việc gì hại đến dân thì phải hết sức tránh.
+ Nhà nước vì dân thì chính quyền các cấp phải chăm lo cho dân từ việc lớn đến nhỏ, phải làm cho dân có ăn,
có mặc, có chỗ ở, có học hành.
+ Nhà nước vì dân thì cán bộ Nhà nước vừa là người phục vụ, vừa là người lãnh đạo, vừa là người hướng dẫn
nhân dân thực hiện đúng chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
b Bản chất quyền lực của Nhà nước kiểu mới:
- Bản chất giai cấp công nhân của nước VNDCCH: “Là Nhà nước dân chủ nhân dân dựa trên nền tảng liên
minh công nông, do giai cấp công nhân lãnh đạo”. Bản chất giai cấp của Nhà nước được thể hiện qua:
+ Nhà nước do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.
+ Nhà nước được tổ chức hoạt động theo các nguyên tắc cơ bản dựa trên hệ tư tưởng của giai cấp công nhân.
+ Nhà nước tổ chức, quản lý, phát triển kinh tế theo XHCN.
- Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân, tính dân tộc:
+ Nhà nước ta ra đời sau CMT8/1945 là thành quả chung của mọi giai cấp tầng lớp trong xã hội và dân tộc Việt
Nam
+ Nhà nước ta dựa trên sự thống nhất của lợi ích: lợi ích giai cấp công nhân, lợi ích nhân dân lao động và lợi
ích của toàn dân tộc thành lợi ích chung: Độc lập dân tộc, dân chủ và dân sinh.
+ Ngay khi mới ra đời, Nhà nước ta phải đảm đương nhiệm vụ tổ chức cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện
của dân tộc để giữ vững thành quả CM.
c, Tư tưởng HCM về 1 Nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ.
- Phải là nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ, trước hết phải là 1 Nhà nước hợp hiến.
- Phải là nhà nước thượng tôn pháp luật. Nhà nước quản lý đất nước bằng pháp luật và phải làm cho pháp luật
có hiệu lực trong thực tế.
- Pháp luật đó phải là pháp quyền nhân nghĩa. Nhà nước phải tôn trọng, bảo đảm thực đầy đủ các quyền con
người, chăm lo đến lợi ích của mọi người.
d, Tư tưởng HCM về sd Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hiệu quả.
- Kiểm soát quyền lực nhà nước:
+ Kiểm soát quyền lực nhà nước là tất yếu vì xu hướng tha hóa quyền lực là khuyết tật bẩm sinh của bộ
máy nhà nước.
+ Quyền lực nhà nước là do dân ủy thác, nhưng phải làm sao để dân ủy quyền nhưng không mất quyền. Vì
vậy, quyền lực phải được kiểm soát.
+ Về phương thức kiểm soát quyền lực nhà nước
* Phát huy vai trò, trách nhiệm của Đảng cộng sản.
* Kiểm soát quyền lực Nhà nước dựa trên cách thức tổ chức và phương thức vận hành của Nhà nước.
* Có cơ chế huy động sự kiểm soát của nhân dân với nhà nước
- Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà nước:
+ Hồ Chí Minh là người phát hiện rất sớm những vấn đề tiêu cực trong quá trình xây dựng nhà nước mới.
Người chỉ ra 6 căn bệnh: trái phép, cậy thế, hủ hóa, tư túi, chia rẽ, kiêu ngạo.
+ Bộ máy nhà nước từ trung ương đến làng xã không sợ sai lầm, mà phải biết nhận ra sai và hết sức sửa
chữa.
+ Phải kiên quyết chống lại tệ đặc quyền, đặc lợi, lợi dụng, lạm dụng quyền lực để sách nhi ễu nhân dân;
bệnh tham ô, lãng phí, quan liệu
+ Cán bộ công chức cần thực hiện:
 Phải cần, kiệm, liêm, chính chí công vô tư
 Thường xuyên phải tự kiểm điểm, tự phê bình, cầu tiến bộ
 Biết thương yêu, quý trọng, tin tưởng, lắng nghe ý kiến của dân, hết sức, hết lòng phục vụ dân
- Tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức:
+ Thực chất là kết hợp đức trị với pháp trị - Nét đặc sắc trong Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà
nước pháp quyền Việt Nam.
+ Bởi đạo đức và pháp luật là hai hình thái ý thức xã hội kết hợp, bổ sung cho nhau; n ước ta có truy ền
thống đức trị, nhân dân rất coi trọng đạo đức, nhất là đạo đức của người cầm quy ền; k ết h ợp đức tr ị v ới pháp tr ị
là một truyền thống trong đường lối trị nước ở phương Đông cần được kế thừa, phát huy
2/ Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong xây dựng nhà nước kiểu mới:
- Đạo đức và pháp luật là hai hình thái ý thức xã hội kết hợp, bổ sung cho nhau trong thực tế trị nước.
- Trong lịch sử, những người được coi là thành công trong sự nghiệp trị nước đều biết kết hợp giáo dục đạo đức
với với tăng cường pháp luật.
- Trong xây dựng nhà nước pháp quyền phải nhấn mạnh tới vai trò của pháp luật, xây dựng hệ thống pháp luật
đồng bộ, cần đẩy mạnh việc tuyên truyền giáo dục pháp luật trong nhân dân. Đồng thời cũng phải tránh tuyệt
đối hóa vai trò của pháp luật. Thực tế chỉ ra rằng pháp luật chỉ phát huy tác dụng đầy đủ khi nó được hỗ trợ bởi
các nhân tố khác, trong đó có vấn đề giáo dục đạo đức.
3/ Sự vận dụng quan điểm của HCM trong xây dựng nhà nước ta hiện nay:
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ, về xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân có giá trị lý luận và thực
tiễn sâu sắc, định hướng cho việc xây dựng vàhoàn thiện nền dân chủ, Nhà nước kiểu mới ở Việt Nam. Việc
xây dựng Nhà nước ta hiện nay cần:
- Phát huy dân chủ đi đôi với tăng cường pháp chế XHCN, đảm bảo thực sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân
dân
- Cải cách và kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước, xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch vững
mạnh.
+ Nền hành chính nước ta còn bộc lộ nhiều yếu kém: Quan liêu, xa dân, xa cơ sở; phân tán, thiếu trật tự kỷ
cương; tham nhũng, lãng phí của công; bộ máy nhà nước cồng kềnh kém hiệu quả; đội ngũ cán bộ còn yếu về
kiến thức, năng lực, một bộ phận kém phẩm chất, hư hỏng
+ Cải cách bộ máy hành chính là một quá trình, phải được tiến hành đồng bộ trên nhiều mặt. Cần làm cho đội
ngũ công chức nhà nước quán triệt nhận thức: Nhà nước là một tổ chức công quyền thể hiện quyền lực của
nhân dân, công chức nhà nước là công bộc của nhân dân. Bên cạnh chức năng quản lý, Nhà nước còn thực hiện
chức năng dịch vụ công
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước; gắn xây dựng chỉnh đốn Đảng với cải cách bộ máy hành
chính nhà nước.

CÂU 7. NỘI DUNG CƠ BẢN TƯ TƯỞNG ĐẠO ĐỨC HCM (VAI TRÒ CỦA ĐAO ĐỨC CM, CÁC CHUẨN
MỰC VÀ CÁC NGUYÊN TẮC RÈN LUYỆN ĐẠO ĐỨC MỚI) VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ ĐỐI VỚI VIỆC “LẬP
THÂN, LẬP NGHIỆP” CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY?

1/ Vai trò của đạo đức cách mạng :


- Đạo đức cách mạng là gốc, là nền tảng của người CM: người cách mạng phải có đạo đức làm nền tảng thì
mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng đầy gian khổ, khó khăn. Bởi đạo đức vừa tạo nên uy tín, vừa tạo nên
sức mạnh cho người CM. cách mạng nhất định sẽ thắng lợi nhưng thắng lợi như thế nào thì còn tùy thuộc vào
đạo đức của những người CM.
- Tài và đức có quan hệ thống nhất biện cứng trong mỗi con người, trong đó đức là gốc. Trong mối tương
quan tài – đức, HCM luôn khẳng định đức là gốc, là nhân tố chủ chốt của người CM, nếu không có đức thì tài
giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân, tuy nhiên đức và tài phải đi đôi với nhau, không thể có mặt
này thiếu mặt kia. Đạo đức cách mạng không chỉ giúp cải tạo xã hội cũ thành xã hội mới, giúp người cách mạng
tự hoàn thiện và không ngừng tiến bộ mà còn là thước đo lòng cao thượng của con người.
- Đạo đức cách mạng là sức mạnh tinh thần của người cộng sản. Người có đạo đức cách mạng thì khi gặp
khó khăn, gian khổ, thất bại cũng không sợ sệt, rụt rè, lùi bước. Khi gặp thuận lợi và thành công vẫn giữ được
tinh thần gian khổ, vân khiêm tốn, chất phác, thực sự trở thành người “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”.
- Đạo đức cách mạng là thước đo giá trị người cộng sản.
- Muốn hoàn thành được sứ mệnh của mình thì Đảng phải “là đạo đức, là văn minh”, tiên phong, gương mẫu.
2/ Những chuẩn mực đạo đức cơ bản của con người VN trong thời đại mới:
a Trung với nước, hiếu với dân:
- Là phẩm chất đạo đức quan trọng nhất, bao trùm nhất và chi phối những phẩm chất khác vì có phẩm chất
này người cách mạng mới vượt qua mọi khó khan, gian khổ để hoàn thành nhiệm vụ cách mạng
- Trung với nước là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước, nước của dân, do dân làm
chủ.
- Hiếu với dân là phải lấy dân làm gốc, phải thực hiện dân chủ, phải tôn trọng và phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, phải kính trọng, học hỏi dân, hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân.
b Yêu thương con người, sống có tình nghĩa:
- Là một trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất của con người, bởi vì phải có phẩm chất này thì mới có
quyết tâm làm cách mạng để giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người
- Tình yêu thương con người trước hết dành cho những người cùng khổ, người lao động.
- Nghiêm khắc với mình mà khoan dung, độ lượng với người, nhất là với những người đã phạm sai lầm,
khuyết điểm, phải giúp đỡ họ khắc phục sửa chữa và đối xử bình đẳng với họ.
- Tình yêu thương con người phải gắn liền với lối sống tình nghĩa, phải dựa trên nguyên tức phê bình và tự
phê bình giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
c Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư:
- Theo Hồ Chí Minh, là phẩm chất cần thiết đối với con người Việt Nam trong suốt quá trình đấu tranh cách
mạng, đặc biệt là trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Cần: lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch, có kỹ thuật, có năng suất cao; lao động với tinh
thần tự lực cánh sinh, tự giác, sáng tạo.
- Kiệm: tiết kiệm sức lao động, nhất là sức dân; tiết kiệm thời gian, tiết kiệm tiền của của dân, của nước, của
bản thân mình.
- Liêm: trong sạch, không tham lam, không tham tiền của, địa vị, danh vọng, ham học hỏi, ham làm và ham
tiến bộ.
- Chính: ngay thẳng thắn, đứng đắn, thể hiện trong 3 mối quan hệ: đối với mình không tự cao tự đại mà phải
thường xuyên tự kiểm điểm, tự phê bình, cầu tiến bộ; đối với người thì không nịnh hót người trên, coi khinh
người dưới, luôn đoàn kết, khoan dung, độ lượng; đối với việc thì phải đặt việc công lên trên, lên trước việc tư,
việc nhà, đã phụ trách việc gì thì làm cho kỳ được, làm đến nơi đến chốn, việc thiện dù nhỏ mấy cũng làm, việc
ác dù nhỏ mấy cũng tránh.
- Chí công vô tư: làm việc không tư lợi, chống chủ nghĩa cá nhân, là hết lòng, hết sức vì việc nước, việc dân
theo đúng với kỷ cương phép nước.
KL: Thực chất chí công vô tư là sự tiếp nối của cần, kiệm, liêm, chính bởi nếu đã thật sự cần, kiệm, liêm,
chính thì nhất định sẽ trí công vô tư và ngược lại, từ đó sẽ nảy sinh nhiều phẩm chất tốt đẹp khác.
d Tinh thần quốc tế trong sáng
- Đó là tinh thần “Bốn phương vô sản đều là anh em”
- Là một trong những phẩm chất quan trọng nhất của đạo đức cộng sản, nhằm thực hiện những mục tiêu
lớn của thời đại: hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội
- Đây là một phẩm chất đạo đức mới, dựa trên bản chất quốc tế của giai cấp công nhân, hướng vào những
mối quan hệ rộng lớn, vượt ra khỏi những khuôn khổ quốc gia, dân tộc.
- Tinh thần quốc tế đòi hỏi phải biết yêu thương không chỉ dân tộc mình mà cả dân tộc khác, phải biết tôn
trọng văn hóa, lối sống của dân tộc khác.
- Yêu cầu của nguyê tắc này là phải xây dựng khối đại đoàn kết chiến đấu giữa vô sản các nước và các
dân tộc bị áp bức, xây dựng tình hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc để cùng nhau đấu tranh cho những mục tiêu
lớn của thời đại.
3/ Những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới
a. Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức
+ Nói đi đôi với làm là phương pháp tu dưỡng là phải gắn lời nói với hành động trong thực tiễn, mọi lúc,
mọi nơi, mọi hoàn cảnh. Nói nhiều làm ít, nói mà không làm, nói một đường làm một nẻo thì chỉ đem lại hậu
quả phản tác dụng.
+ Theo Hồ Chí Minh, nói đi đôi với làm là nguyên tắc rèn luyện đạo đức quan trọng bậc nhất. Lời nói đi đôi
với việc làm thì mới đem lại hiệu quả thiết thực với bản thân mình và có tác dụng đối với người khác. Nói đi
đôi với làm đối lập hoàn toàn với thói đạo đức giả của giai cấp bóc lột, nói một đằng làm một nẻo, thậm chí nói
không làm.
+ Nêu gương đạo đức là một nguyên tắc rèn luyện đạo đức, đồng thời là cơ sở để phân biệt đạo đức cách
mạng và đạo đức cũ.
+ Hồ Chí Minh yêu cầu đạo làm gương phải được quán triệt trong tất cả mọi đối tượng, mọi lĩnh vực từ
Đảng, Nhà nước, các đoàn thể, trong nhà trường, gia đình, xã hội.
b, Xây đi đôi với chống, phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi.
+ Xây đạo đức mới, trước hết phải tiến hành bằng việc giáo dục những phẩm chất, những chuẩn mực đạo
đức mới (gia đình, nhà trường, xã hội)
+ Phải kết hợp giữa xây và chống là vì không phải “người người đều tốt, việc việc đều hay”, Người yêu cầu
phải kiên quyết chống ba loại kẻ thù nguy hiểm: tư tưởng thực dân đế quốc, thói quen lạc hậu và chủ nghĩa cá
nhân.
+ Người yêu cầu, với từng người, trước hết phải chiến thắng lòng tà trong mình, với việc, với người nhất
thiết phải phê phán, đấu tranh loại bỏ những hiện tượng phi đạo đức, tàn dư đạo đức cũ.
+ Về quan hệ giữa chống và xây, Hồ Chí Minh chỉ rõ chống là nhằm để xây, chống đi liền với xây, lấy xây
làm chính, lấy gương người tốt, việc tốt để hàng ngày giáo dục lẫn nhau.
c, Tu dưỡng rèn luyện đạo đức suốt đời thông qua thực tiễn cách mạng
- Theo Hồ Chí Minh đạo đức cách mạng không phải tự nhiên mà có, nó chỉ hình thành trong quá trình rèn
luyện, phấn đấu suốt đời.
- Hồ Chí Minh chỉ ra biện pháp để tu dưỡng đạo đức mới phải:
+ Tu dưỡng đạo đức cách mạng phải trên tinh thần tự nguyện tự giác, dựa vào lương tâm của mỗi người và
dư luận của quần chúng.
+ Gắn với thực tiễn bền bỉ, mọi lúc, mọi nơi, mọi hoàn cảnh.
+ Thường xuyên chống lại chủ nghĩa cá nhân
+ Người khẳng định làm cách mạng thì khó tránh khỏi sai lầm, khuyết điểm, song vấn đề là phải cố gắng
sửa chữa sai lầm khuyết điểm.
- Đối với mỗi người, việc tu dưỡng đạo đức phải được thực hiện trong mọi hoạt động thực tiễn

4/ Ý nghĩa của nó đối với việc “lập thân, lập nghiệp” của giới trẻ hiện nay?
- Ai cũng hiểu rõ tầm quan trọng của tài trong việc lập thân lập nghiệp, vì thế hệ trẻ nên ra sức học tập, tích
lũy kiến thức, nâng cao năng lực của bản thân, để có “tài”… nhưng nếu chỉ dựa vào tài, vào năng lực thôi thì
chưa thể “lập thân lập nghiệp” được. HCM đã nói: “ có tài mà không có đức chỉ là kẻ vô dụng”. Người có
“đức”, nếu “tài” có chút khiếm khuyết thì vẫn có thể bổ sung, hoàn thiện thêm nên vẫn có thể tận dụng chút tài
mọn để cống hiến hay để “lập thân lập nghiệp”, nhưng người có tài mà không có đức thì sẽ đi sai đường, làm
những việc bất lương, hại đến gia đình, bạn bè, xã hội. Đức và tài, phẩm chất và năng lực phải đi đôi với nhau
thì khi đó cả 2 mới phát huy được tác dụng.
- Trong vấn đề “lập thân lập nghiệp” hiện nay, thế hệ trẻ cần nhận thức đúng vai trò của tài và đức, không
xem nhẹ cái nào. Đặc biệt, phải biết trong tài và đức thì đức là gốc, có vai trò chỉ hướng cho tài phát huy đúng
đắn. vì vậy bên cạnh việc nâng cao trình độ học vấn, tích lũy kiến thức, thế hệ trẻ cần phải biết rèn luyện đạo
đức của bản thân.

You might also like