You are on page 1of 3

10. Thế nào là LS cân bằng?

+) Khi lượng cầu quỹ cho vay bằng lượng cung quỹ cho vay, lãi suất tương ứng với điểm cân
bằng lượng cung cầu quỹ cho vay được gọi là lãi suất cân bằng hay lãi suất thanh toán thị trường.
11. Làm rõ cơ chế tác động của lạm phát/ giảm phát dự tính tới cung cầu quỹ cho vay và lãi suất?
+) Giả sử các nhân tố khác không đổi, khi lạm phát kỳ vọng tăng/giảm => Lãi suất thực
giảm/tăng => Lợi tức thực của người cho vay giảm/tăng => Cung quỹ cho vay giảm/tăng => Lãi
suất tăng/giảm.
12. Khi kinh tế tăng trưởng và phát triển sẽ tác động làm cung quỹ cho vay và cầu quỹ cho vay
thay đổi như thế nào?
+) Khi nền kinh tế đang tăng trưởng, thì tài sản và thu nhập của các chủ thể kinh tế tăng lên làm
tăng khả năng cung ứng vốn ở mọi mức lãi suất. Cung quĩ cho vay, vì vậy, tăng lên và đường
cung quĩ cho vay dịch chuyển sang phải, lãi suất giảm.
13. Làm rõ cơ chế tác động của lợi tức dự tính của trái phiếu đến lãi suất trên thị trường trái
phiếu? Làm rõ cơ chế tác động rủi ro vỡ nợ của trái phiếu đến lãi suất trên thị trường trái phiếu?
+) Lợi tức dự tính của trái phiếu có tác động đáng kể đến lãi suất trên thị trường trái phiếu. Lợi
tức dự tính là mức lợi nhuận mà nhà đầu tư mong đợi từ việc nắm giữ một loại trái phiếu cụ thể.
Nó được tính toán bằng cách so sánh giá mua và giá bán của trái phiếu, cùng với các yếu tố khác
như thời hạn và rủi ro.
Khi lợi tức dự tính của một loại trái phiếu tăng, điều này cho thấy rằng nhà đầu tư mong đợi thu
được lợi nhuận cao hơn từ việc nắm giữ loại trái phiếu này. Để thu hút các nhà đầu tư, ngân hàng
hoặc công ty phát hành có thể phải tăng lãi suất n lần
+) Để xác định quy mô của mức bù rủi ro dành cho 1 công cụ nào đó, người cho vay tìm cách
định lượng danh tiếng của người đi vay trên cơ sở các thông tin phân tích, đánh giá xếp hạng các
công cụ nợ. Vì vậy các trái phiếu công ty luôn có lái suất cao hơn lãi suất trái phiếu chính phủ.
Khi rủi ro vỡ nợ của trái phiếu gia tăng, các nhà đầu tư sẽ có xu hướng yêu cầu lãi suất cao hơn
để bù đắp cho nguy cơ này. Đây là doanh thu mong muốn từ việc giải quyết rủi ro cao hơn. Do
đó, lãi suất của các loại trái phiếu có khả năng rủi ro cao sẽ tăng lên.
14. Làm rõ cơ chế tính thanh khoản của các công cụ nợ trên thị trường tài chính tác động đến lãi
suất trên thị trường tài chính?
+) Các công cụ có cùng rủi ro vỡ nợ, tính thanh khoản, chế độ thuế khóa nhưng khác nhau về kỳ
hạn thanh toán sẽ được coi là tương đương nếu như chúng có cùng mức lợi tức kỳ vọng.
+) Nếu các công cụ có kỳ hạn khác nhau nhưng có thể thay thế hoàn hảo cho nhau thì lãi suất của
công cụ có kỳ hạn n thời kỳ bằng trung bình các lái suất của công cụ có kỳ hạn 1 thời kỳ trong
quá trình tồn tại n thời kỳ của công cụ này.
15. Làm rõ cơ chế chính sách tài khóa tác động đến cung cầu quỹ cho vay và lãi suất?
+) Chính sách tài khóa nới lỏng
Tăng chỉ tiêu công, giảm thuế => Cầu quỹ cho vay tăng => Lãi suất tăng
+) Chính sách tài khóa thắt chặt
Giảm chỉ tiêu công, tăng thuế => Cầu quỹ cho vay giảm => Lãi suất giảm
16. Làm rõ cơ chế chính sách tiền tệ tác động đến cung cầu quỹ cho vay và lãi suất?
Chính sách tiền tệ thắt chặt Chính sách tiền tệ mở rộng
+ Cung tiền tệ giảm => cung quỹ cho vay + Cung tiền tệ tăng=> cung quỹ cho vay tăng
giảm
+ Rút bớt tiền ra khỏi lưu thông => cầu quỹ + Bơm thêm tiền vào lưu thông => cầu quỹ
cho vay tăng => lãi suất cân bằng tăng. cho vay giảm => lãi suất cân bằng giảm.
+ Dự trữ bắt buộc tăng => lãi suất tăng + Dự trữ bắt buộc giảm => lãi suất giảm
+ Lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn + Lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn
tăng => lãi suất tăng. giảm => lãi suất giảm.

17. Khi ngân hàng TW mua chứng khoán trên thị trường mở sẽ tác động đến cung quỹ cho vay
và lãi suất như thế nào?
+) Khi ngân hàng trung ương mua chứng khoán trên thị trường mở, có thể tạo ra tác động đến
cung quỹ cho vay và lãi suất như sau:
1. Cung quỹ cho vay: Khi ngân hàng trung ương mua chứng khoán, nó sẽ tăng cường thanh
khoản của các tổ chức và cá nhân bán chứng khoán này. Điều này có thể dẫn đến sự gia tăng
cung quỹ cho vay trong hệ thống ngân hàng, do các tổ chức và cá nhân có nhiều tiền để gửi vào
các ngân hàng.
2. Lãi suất: Tác động của việc mua chứng khoán từ phía ngân hàng trung ương có thể làm giảm
lãi suất. Khi cung tiền tăng lên do việc bổ sung tiền vào hệ thống thông qua việc mua chứng
khoán, điều này có thể làm giảm áp lực về cạnh tranh giữa các ngân hàng để thu hút khách hàng
gửi tiền. Đồng thời, khi cung tiền dư dôi ra ngoài hơn, điều này có thể làm giảm chi phí vốn của
các tổ chức và cá nhân khi vay từ ngân hàng.
Tuy nhiên, hiệu quả của việc mua chứng khoán từ phía ngân hàng trung ương trong việc tác động
đến cung quỹ cho vay và lãi suất có thể khác nhau tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, bao
gồm cả sự phản ứng của thị trường và chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương.
18. Khi ngân hàng TW bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối sẽ tác động đến cầu quỹ cho vay và
lãi suất như thế nào?
+) Khi ngân hàng trung ương bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối, có thể xảy ra một số tác
động đến cầu quỹ cho vay và lãi suất. Dưới đây là một số tác động chính: 1. Cầu quỹ cho vay:
Khi ngân hàng trung ương bán ngoại tệ, cung tiền trong hệ thống ngân hàng giảm đi. Điều này có
thể làm giảm cầu quỹ cho vay của các ngân hàng thương mại, do đó làm giảm khả năng các ngân
hàng tiếp tục cho vay hoặc buộc phải tăng lãi suất để thu hút nhà đầu tư. 2. Lãi suất: Khi cung
tiền giảm đi, các ngân hàng có thể phải tăng lãi suất để thu hút nhà đầu tư và duy trì cấu trúc quỹ
cho vay của mình. Tuy nhiên, việc áp dụng lãi suất cao có thể làm giảm sự yêu cầu vay và ảnh
hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của các công ty và cá nhân.

You might also like