You are on page 1of 4

DANH SÁCH NHÓM 7

TÊN NHÓM HỌ TÊN THÀNH VIÊN MSSV


Nguyễn Thái Huyền My 31211023633
Bùi Thị Thảo 31211021456
Nhóm 7 Phạm Ngọc Diệu Linh 31211023133
Nguyễn Thành Thu Ngân 31211024905
Nguyễn Phạm Thanh Uyên 31211025682

Đề: Các nhóm đóng vai trò Giám đốc cung ứng của Spartan Heat Exchanger Inc. trình
bày chiến lược cung ứng mới và kế hoạch hành động theo chiến lược kinh doanh mới
của công ty.
1. GIỚI THIỆU VỀ SPARTAN HEAT EXCHANGERS INC.
● Là nhà thiết kế và sản xuất thiết bị truyền nhiệt công nghiệp chuyên dụng hàng
đầu trong hơn 10 năm
● Các sản phẩm chính của công ty là bộ làm mát máy biến áp, bộ làm mát động
cơ và máy phát điện, bộ làm mát máy phát thủy điện, bộ trao đổi nhiệt làm mát
bằng không khí và bộ làm mát dầu máy biến áp.
● Họ thích thiết bị nhiệt tùy biến cao và do cạnh tranh mới trong ngành nhiệt
ngày càng tăng nên họ đã thay đổi chính sách công ty
2. CÁC VẤN ĐỀ CỦA CÔNG TY
● Số lượng lớn (350) nhà cung cấp nguyên liệu
● Thiếu nguyên vật liệu và hết hàng trong hoạt động sản xuất
● Sự chênh lệch đáng kể với hồ sơ hàng tồn kho trên hệ thống máy tính của công
ty
● Một lượng hàng tồn kho đáng kể đã bị vứt bỏ mỗi năm do lỗi thời
● Thời gian chờ nguyên liệu thay đổi từ vài ngày lên đến 6 tuần
3. MỤC TIÊU CHÍNH CỦA CHIẾN LƯỢC KINH DOANH MỚI
● Giảm thời gian giao hàng cho khách hàng đối với thành phẩm từ 14 tuần xuống
còn 6 tuần
● Vòng quay hàng tồn kho cần đạt 20 vòng
● Tình trạng hết hàng nguyên vật liệu cần được loại bỏ
● Giảm 10% chi phí nguyên vật liệu và linh kiện trong 12 tháng tới
4. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
4.1. Mục tiêu giảm thời gian chờ
● Xem lại danh sách nhà cung cấp và dựa trên danh mục sản phẩm mới, chỉ duy
trì những người có thể thực hiện mục tiêu.
● Ưu tiên nhà cung cấp có thể giao nguyên liệu thô trong thời gian ngắn nhất có
thể. Đàm phán với các nhà cung cấp về việc giảm thời gian giao hàng xuống
vài ngày thay vì hàng tuần
4.2. Mục tiêu mới cho vòng quay hàng tồn kho = 20

I. Đạt được Vòng quay hàng tồn kho = 20

1. Xác định tồn kho nguyên vật liệu cho sản $ 3,500,000 x 40%= $1,400,000
phẩm nhôm
- tình huống nghiên cứu nêu rõ: tồn kho
nguyên vật liệu bằng 40% tồn kho trung bình

2. Nghiên cứu điển hình cho biết: 35% lượng $ 1,400,000 x 35%= $490,000
mua nguyên liệu thô của Spartan dành cho các
sản phẩm nhôm chủ yếu là ống và tấm

3. Spartan ký kết hợp đồng thương lượng với


các nhà cung cấp và đồng ý thiết lập - thời gian
giao hàng đúng 1 tuần

4. Thiết lập chi phí tồn kho hàng tuần cho các $490,000/12/4 = $10,208.33
sản phẩm nhôm

5. Giảm 10% chi phí tồn kho đối với sản phẩm $10,208.33 x 90% = $9,187.50
nhôm là một phần trong định hướng tiết giảm
chi phí của ban lãnh đạo Spartan

6. Xác định giá vốn hàng bán (COGS) cho $25,000,000 doanh thu bán hàng x
tubes và sheets 35% mua tubes và sheets nhôm =
$ 8,750,000

7. Quy đổi giá vốn hàng bán sản phẩm nhôm $8,750,000.00/12/4= $182,291.67
thành giá vốn hàng tuần

8. Tính toán vòng quay hàng tồn kho mới $182,291.67/ $9,187.50 =
19.88 ≃ 20

9. Mục tiêu vòng quay tồn kho mới 20

4.3. Mục tiêu loại bỏ việc hết hàng


● Xác định nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng thiếu hụt nguyên vật liệu và tồn
kho
● Xác định xem có bất kỳ mặt hàng cụ thể nào thường hết hàng không
● Xác định quy trình không chính xác dẫn đến sự khác biệt đáng kể giữa hàng
tồn kho thực tế và hồ sơ trong hệ thống máy tính của công ty
● Cân nhắc việc thay thế hệ thống kiểm kê máy tính hiện tại bằng phần mềm hệ
thống được sử dụng/được biết đến rộng rãi (ví dụ: SAP, Oracle)
● Đánh giá xem hàng tồn kho có cần được kiểm tra thường xuyên hơn không
4.4. Thay đổi về phương thức sản xuất.
Giảm thiểu hàng tồn kho, thời gian chờ nhờ việc thay đổi trong phương thức sản xuất.
Từ Engineer To Order – Thiết Kế Theo Đơn Hàng thành Assemble To Order –
Lắp Ráp Theo Đơn Hàng.
Các nhà sản xuất nên tập trung tiêu chuẩn hóa các dòng sản phẩm, cả về thiết kế và
sản xuất. Giảm sự đa dạng trong các thiết kế, bộ phận bán hàng không chấp nhận các
đơn đặt hàng cho các thiết kế chuyên biệt. Từ đó làm được thời gian giao hàng và tiết
kiệm được chi phí sản xuất của nguyên vật liệu.
Đồng thời, công ty nên đo lường dây chuyền móc máy thiết bị mới vận hành cho
phương thức ATO. Từ đó xem xét các chi phí đầu tư mua các máy móc, thiết bị; có
thể giữ lại được bao nhiêu phần trăm máy móc từ quy trình cũ cũng như cần mua thêm
những thiết bị nào để tối ưu hóa chi phí, thời gian chờ, chất lượng, số lượng sản phẩm.

You might also like