You are on page 1of 60

MÔ HÌNH HÀNG TỒN KHO

(Inventory Models)

Mô hình hàng tồn kho giúp người quản lý trả lời hai câu hỏi:
1. Nên đặt hàng mỗi lần với số lượng bao nhiêu?
2. Khi nào kho hàng nên được bổ sung?
Mô hình hàng tồn kho

1. Mô hình số lượng đặt hàng kinh tế (Economic Order


Quantity Model - EOQ)

2. Mô hình hàng tồn kho với sự thiếu hụt theo kế hoạch


(Inventory Model with Planned Shortages)

3. Mô hình quy mô sản xuất kinh tế (Economic Production


Lot Size Model)
1. Mô hình số lượng đặt hàng kinh tế
(Economic Order Quantity Model - EOQ)

Chi phí hàng tồn kho bao gồm những khoản nào?

Tổng chi phí Chi phí Chi phí


hàng tồn kho = lưu trữ + đặt hàng

Bài toán: Nên đặt hàng mỗi lần với số lượng bao nhiêu để
Tổng chi phí hàng tồn kho là nhỏ nhất?
Chi phí lưu trữ

• Quyết định đặt số lượng bao nhiêu liên quan đến việc lựa
chọn cân nhắc giữa:
(1) Giữ hàng tồn kho nhỏ và đặt hàng thường xuyên, hoặc
(2) Giữ hàng tồn kho lớn và đặt hàng không thường xuyên.

• Phương án đầu tiên có thể dẫn đến chi phí đặt hàng cao
không thể tránh khỏi, trong khi phương án thứ hai có thể dẫn
đến chi phí giữ hàng tồn kho cao không thể tránh khỏi.

• Để tìm ra một giải pháp tối ưu, chúng ta hãy xem xét một
mô hình toán học cho thấy tổng chi phí là tổng của chi phí
lưu trữ và chi phí đặt hàng.
Chi phí lưu trữ

• Chi phí lưu trữ là chi phí liên quan đến việc duy trì một mức
hàng tồn kho nhất định; những chi phí này phụ thuộc vào
quy mô của hàng tồn kho.

• Chi phí lưu trữ đầu tiên cần xem xét là chi phí đầu tư vào
hàng tồn kho. Khi một công ty vay tiền, họ phải chịu một
khoản lãi suất. Nếu công ty sử dụng tiền của chính mình, họ
phải chịu chi phí cơ hội liên quan đến việc không thể sử
dụng tiền cho các khoản đầu tư khác.

• Ngoài ra, một số chi phí lưu trữ khác, chẳng hạn như bảo
hiểm, thuế, đổ vỡ, ăn cắp vặt và chi phí kho hàng, cũng phụ
thuộc vào giá trị của hàng tồn kho.
Chi phí lưu trữ

• Trong cả hai trường hợp, nó thường được biểu thị bằng tỷ lệ


phần trăm của số tiền đã đầu tư vào hàng tồn kho.
• Ta gọi
𝐼 = Tỉ lệ chi phí lưu trữ hàng năm;
𝐶 = Chi phí một đơn vị hàng trong kho;
𝐶ℎ = Chi phí lưu giữ một đơn vị hàng trong kho 1 năm.

𝑪𝒉 = 𝑰. 𝑪
Chi phí lưu trữ

• Gọi Q là số lượng hàng trong 1 lần đặt. Mô hình số lượng


đặt hàng kinh tế (EOQ) được áp dụng khi nhu cầu đối với
một mặt hàng không đổi hoặc gần như không đổi (theo 1
đơn vị thời gian: ngày, tuần, tháng,..) và toàn bộ số lượng
đặt hàng sẽ đến trong kho tại một thời điểm nào đó.
Chi phí lưu trữ
Chi phí đặt hàng

• Bước tiếp theo trong phân tích hàng tồn kho là xác định chi
phí đặt hàng.

• Chi phí cho 1 lần đặt hàng – kí hiệu 𝐶0 , được coi là cố định
bất kể số lượng đặt hàng, bao gồm việc chuẩn bị chứng từ;
và xử lý đơn đặt hàng, bao gồm thanh toán, bưu phí, điện
thoại, vận chuyển, xác minh hóa đơn, nhận hàng, v.v.

• Gọi 𝐷 = Nhu cầu hàng năm đối với sản phẩm.


• Thế thì:
𝐷
= số lần đặt hàng trong 1 năm
𝑄
Chi phí đặt hàng

• Vậy, Tổng chi phí hàng năm được xác định như sau:
Mô hình EOQ

• Công thức nghiệm của Mô hình EOQ:


Key Study

• R&B Beverage là nhà phân phối các sản phẩm bia, rượu và
nước ngọt. Từ một nhà kho chính đặt tại Columbus, Ohio,
R&B cung cấp cho gần 1000 cửa hàng bán lẻ các sản phẩm
đồ uống.
• Tồn kho bia, chiếm khoảng 40% tổng hàng tồn kho của công
ty, trung bình khoảng 50.000 thùng. Với giá trị trung bình
cho mỗi thùng khoảng $ 8, R&B ước tính giá trị tồn kho bia
của mình là $ 400.000.
• Người quản lý kho đã quyết định tiến hành một cuộc nghiên
cứu chi tiết về chi phí tồn kho liên quan đến Bub Beer, loại
bia R&B bán chạy số một. Mục đích của nghiên cứu là để
thiết lập các quyết định đặt hàng bao nhiêu và khi nào đặt
hàng cho Bub Beer để dẫn đến tổng chi phí thấp nhất có thể.
Key Study

• Bước đầu tiên trong nghiên cứu, người quản lý kho đã thu
được dữ liệu nhu cầu như sau trong 10 tuần qua:
Chi phí lưu trữ và Chi phí đặt hàng

• R&B ước tính chi phí lưu trữ cho hàng tồn kho của mình là
25% giá trị hàng tồn kho.

• Với Chi phí của một thùng bia Bub là $ 8, thì chi phí để giữ
một thùng Bia Bub tồn kho trong 1 năm là:
𝐶ℎ = 𝐼. 𝐶 = 0,25 × 8 (đô la) = 2 (đô la)

• Ngoài ra, R&B đang trả $ 32 cho mỗi đơn đặt hàng, bao gồm
tiền lương của nhiên viên, giấy tờ, điện thoại, vận chuyển,…
→ 𝐶0 = 32.
Key study

• Giả định thêm rằng, R&B Beverage hoạt động 𝑀 = 52 tuần


= 250 ngày mỗi năm, do đó nhu cầu hàng năm là
𝐷 = 2000 × 52 = 104.000 (thùng)

Khi đó, Tổng chi phí hàng năm được xác định như sau:

1 104,000 3,328,000
→ 𝑇𝐶 = . 2𝑄 + . 32 = 𝑄 +
2 𝑄 𝑄
Tìm Q để 𝑇𝐶 là nhỏ nhất?
Mô hình EOQ

• Công thức nghiệm của Mô hình EOQ:

• Trong VD công ty R&B:


2×3,328,000
𝑄∗ = ≈ 1824 (thùng)
2

3,328,000 3,328,000
𝑇𝐶 = 𝑄 + = 1824 + ≈ 3648
𝑄 1824
Mô hình EOQ
Key study

• Như vậy, ta đã trả lời được câu hỏi: Nên đặt hàng với số
lượng bao nhiêu?

• Bây giờ ta chuyển sang câu hỏi thứ 2: Khi nào nên đặt hàng?
Key study

• Giả sử Nhà sản xuất bia Bub đảm bảo giao hàng trong hai
ngày 𝑚 = 2 cho bất kỳ đơn hàng nào do R&B đặt.

• Với giả định R&B Beverage hoạt động 𝑀 = 52 tuần = 250


ngày mỗi năm, nhu cầu hàng năm là 𝐷 = 104.000 thùng có
104.000
nghĩa là nhu cầu hàng ngày 𝑑 = = 416 thùng.
250

• Vì vậy, R&B nên đặt hàng một lô hàng mới của Bub Beer
từ nhà sản xuất khi lượng hàng tồn kho đạt 832 thùng.

• 832 thùng này được gọi là điểm sắp xếp lại 𝑟 (reorder
point), tức là khi lượng hàng tồn kho còn 832 thùng thì
công ty R&B nên tiến hành đặt 1 đơn hàng mới.
Điểm sắp xếp lại (reorder point)

• Đối với Mô hình của chúng ta, biểu thức chung cho điểm
sắp xếp lại như sau:

• Trong đó:
✓ 𝑟: điểm sắp xếp lại;
✓ 𝑑: nhu cầu hằng ngày của sản phẩm;
✓ 𝑚: thời gian đặt hàng (tính theo ngày).
Tần suất và chu kỳ đặt hàng

Tần suất và chu kỳ đặt hàng được xác định như sau:

• Số lần đặt hàng trong năm: 𝑫ൗ𝑸


• Thời gian giữa 2 lần đặt hàng gọi là thời gian thời gian chu
kỳ (hay 1 chu kỳ):
𝑴.𝑸
𝑻=
𝑫
Trong đó,
✓ 𝑇: thời gian chu kỳ;
✓ 𝑀: số ngày hoạt động trong năm;

• Trong VD của chúng ta, tần suất đặt hàng là 57 lần trong
năm và thời gian giữa 2 lần đặt là 4.39 ngày.
Tổng kết các giả định của EOQ

1. Nhu cầu trong một đơn vị thời gian là (gần như) không đổi.
2. Số lượng đặt hàng Q là như nhau cho mỗi đơn hàng.
3. Chi phí cho mỗi đơn hàng, 𝐶0 , là không đổi và không phụ
thuộc vào số lượng đặt hàng.
4. Chi phí mua mỗi đơn vị, 𝐶, là không đổi và không phụ thuộc
vào số lượng đặt hàng.
5. Chi phí giữ hàng tồn kho trên một đơn vị trong một khoảng
thời gian, 𝐶ℎ , là không đổi.
6. Không được phép xảy ra tình trạng thiếu hụt như hết hàng
hoặc tồn đọng.
7. Thời gian giao mỗi đơn hàng là không đổi.
Vận dụng

Bart's Barometer Business là một cửa hàng bán lẻ chuyên kinh


doanh thiết bị thời tiết. Mỗi phong vũ biểu của Bart có giá 50
đô la và nhu cầu là khoảng 500 chiếc mỗi năm được phân bổ
khá đồng đều trong năm. Chi phí đặt hàng là 80 đô la cho mỗi
đơn và chi phí giữ hàng được tính bằng 20% chi phí của mặt
hàng.

Bart's Barometer Business mở cửa 300 ngày một năm (6 ngày


một tuần và đóng cửa hai tuần vào tháng Tám). Thời gian cho
1 lần giao hàng là 30 ngày làm việc kể từ lúc đặt hàng.

Hãy xác định số lượng hàng tối ưu cho 1 lần đặt của công ty,
thời gian 1 chu kỳ, điểm sắp xếp lại và tổng chi phí trong năm
của công ty?
2. Mô hình hàng tồn kho với sự thiếu hụt
theo kế hoạch
• Tình trạng thiếu hoặc hết hàng xảy ra khi nhu cầu vượt quá
số lượng hàng tồn kho.
• Trong nhiều tình huống, việc thiếu hụt là điều không mong
muốn và nên tránh nếu có thể. Tuy nhiên, trong một số
trường hợp – từ quan điểm kinh tế – có thể lập kế hoạch và
cho phép sự thiếu hụt.
• Trong thực tế, các loại tình huống này thường thấy nhất khi
giá trị hàng tồn kho trên mỗi đơn vị hàng hóa cao và do đó
chi phí lưu trữ cao.
• Ví dụ về loại tình huống này là hàng tồn kho của đại lý ô tô
mới. Thường thì một chiếc xe cụ thể mà khách hàng muốn
không có trong kho. Tuy nhiên, nếu khách hàng sẵn sàng đợi
vài tuần, thông thường đại lý có thể đặt xe và giao hàng.
2. Mô hình hàng tồn kho với sự thiếu hụt
theo kế hoạch
• Mô hình được phát triển trong phần này có tính đến một
dạng thiếu hụt được gọi là đơn hàng tồn đọng.

• Trong tình huống đặt hàng trước (backorder), chúng tôi giả
định rằng khi khách hàng đặt hàng và phát hiện ra rằng nhà
cung cấp đã hết hàng, khách hàng sẽ đợi cho đến khi lô hàng
mới về và sau đó đơn hàng sẽ được giao.

• Thông thường, thời gian chờ đợi trong các tình huống đơn
hàng đặt trước (backorder) là tương đối ngắn. Do đó, bằng
cách hứa hẹn với khách hàng quyền ưu tiên và giao hàng
ngay lập tức khi có hàng, các công ty có thể thuyết phục
khách hàng đợi cho đến khi hàng về. Trong những trường
hợp này, giả định đặt hàng trước là hợp lệ.
2. Mô hình hàng tồn kho với sự thiếu hụt
theo kế hoạch
Mô hình backorder là một mở rộng của mô hình EOQ. Ở đây,
ta gọi 𝑆 là số lượng đơn đặt hàng tồn đọng được tích lũy cho
đến thời điểm nhận được lô hàng mới có kích thước 𝑄, khi đó:

• 𝑆 đơn vị sẽ được chuyển đến cho khách hàng và số còn lại


𝑄 − 𝑆 được đưa vào kho. Do đó, 𝑄 − 𝑆 là hàng tồn kho tối
đa.
• Chu kỳ tồn kho 𝑇 (ngày) được chia thành hai giai đoạn rõ
ràng:
➢ 𝑡1 ngày khi hàng tồn kho có sẵn và đơn đặt hàng được
giải quyết ngay khi xuất hiện;
➢ 𝑡2 ngày khi hết hàng và tất cả các đơn đặt hàng mới được
đặt trong tình trạng tồn đọng.
2. Mô hình hàng tồn kho với sự thiếu hụt
theo kế hoạch

Phần âm thể hiện số lượng đơn đặt hàng tồn động


2. Mô hình hàng tồn kho với sự thiếu hụt
theo kế hoạch
Đối với mô hình tồn kho có đơn hàng tồn đọng, chúng ta cũng
gặp phải chi phí lưu trữ và chi phí đặt hàng thông thường.

Tuy nhiên, đối với mô hình này, chúng ta còn phải chịu 1 chi
phí khác: Chi phí đặt hàng trước.

Chi phí đặt hàng trước liên quan đến việc xử lý các đơn hàng
tồn đọng. Một phần quan trọng của chi phí đặt hàng trước gây
ra do sự mất thiện chí vì một số khách hàng sẽ phải đợi chờ
đơn đặt hàng của họ.
Mô hình hàng tồn kho với sự thiếu hụt
theo kế hoạch
• Thông thường người ta quy ước chi phí đặt hàng trước là chi
phí để có một đơn vị đặt hàng trước trong một khoảng thời
gian nhất định.

• Tóm lại, có 3 loại chi phí cần được xác định:


✓ Chi phí lưu trữ của 1 đơn vị hàng trong 1 năm - 𝐶ℎ ;
✓ Chi phí để có hoặc duy trì một đơn vị đặt hàng trước
trong 1 năm - 𝐶𝑏 ;
✓ Chi phí cho 1 lần đặt hàng - 𝐶0 .
Mô hình hàng tồn kho với sự thiếu hụt
theo kế hoạch
Cũng giống như trong Mô hình EOQ, chúng ta sẽ đi xác định:
1. Số lượng hàng tối ưu trong 1 lần đặt; và
2. Khi nào thì nên đặt hàng?

• Trước tiên, ta xác định lượng hàng tồn kho trung bình:
2. Mô hình hàng tồn kho với sự thiếu hụt
theo kế hoạch

Phần âm thể hiện số lượng đơn đặt hàng tồn động


Mô hình hàng tồn kho với sự thiếu hụt
theo kế hoạch
• Lượng hàng tồn kho trung bình:

• Trong đó, cách xác định 𝑇, 𝑡1 , 𝑡2 như sau:

(với 𝑑 là nhu cầu sản phẩm hàng ngày)


Mô hình hàng tồn kho với sự thiếu hụt
theo kế hoạch
• Thế (14.18) và (14.19) vào (14.17) ta được:

• Gọi D là tổng nhu cầu về sản phẩm trong năm, thế thì số lần
đặt hàng trong năm:
Mô hình hàng tồn kho với sự thiếu hụt
theo kế hoạch
• Kế tiếp, chúng ta xác định lượng đặt hàng tồn động trung
bình:

• Trong đó

• Thế (14.23) vào (14.22) ta được:


Mô hình hàng tồn kho với sự thiếu hụt
theo kế hoạch
• Gọi:

• Khi đó, tổng chi phí được xác định bởi


Mô hình hàng tồn kho với sự thiếu hụt
theo kế hoạch

• Nghiệm tối ưu của bài toán


Mô hình hàng tồn kho với sự thiếu hụt
theo kế hoạch
Giả sử rằng Công ty linh kiện vô tuyến Higley có một sản
phẩm mà giả định về mô hình hàng tồn kho có đơn hàng đặt
trước là hợp lệ. Thông tin công ty có được như sau:
𝐷 = 2000 sản phẩm mỗi năm;
𝐶ℎ = 10$/sp/năm;
𝐶0 = 25$/1 lần đặt hàng;
𝐶𝑏 = 30$/năm.
Giả sử mỗi năm công ty làm việc 250 ngày. Hãy xác định:
1. Số lượng hàng tối ưu cho mỗi lần đặt hàng?
2. Tổng chi phí tối thiểu, và từng loại chi phí trong năm của
cty?
Mô hình hàng tồn kho với sự thiếu hụt
theo kế hoạch
Hàm tổng chi phí:
𝑄−𝑆 2 2000 𝑆2
𝑇𝐶 = . 10 + . 25 + . 30
2𝑄 𝑄 2𝑄
Từ đây ta được:

Như vậy:
✓Số lượng hàng tối ưu đặt trong 1 lần: 115;
✓Khi nhận được 29 đơn hàng tồn đọng thì chuyến hàng kế
tiếp nên được chuyển về.
Mô hình hàng tồn kho với sự thiếu hụt
theo kế hoạch
Vận dụng

A&M Hobby Shop có một dòng xe đua mô hình điều khiển bằng
sóng radio. Nhu cầu về ô tô được cho là không đổi với tốc độ 40 ô tô
mỗi tháng. Những chiếc xe có giá 60 đô la mỗi chiếc và chi phí đặt
hàng khoảng 15 đô la cho mỗi đơn đặt hàng, bất kể kích thước đơn
hàng. Tỷ lệ chi phí lưu trữ hàng năm là 20%.
a. Với mô hình EOQ (không có đơn hàng tồn đọng), hãy xác định số
lượng đặt hàng tối ưu và tổng chi phí hàng năm.
b. Sử dụng chi phí đặt hàng trước là 45 đô la/mỗi chiếc/mỗi năm,
xác định chính sách tồn kho (tìm Q và S) sao cho chi phí tối thiểu.
Hãy xác định mức tổng chi phí hàng năm tối thiểu này.
c. Số ngày tối đa mà khách hàng có thể phải đợi để có đơn đặt hàng
trước theo chính sách ở phần (b) là bao nhiêu? Giả sử rằng Cửa
hàng mở cửa hoạt động 300 ngày mỗi năm.
d. Nếu thời gian giao hàng là sáu ngày, thì điểm đặt hàng lại
(reorder point) cho cả 2 Mô hình trên là gì?
Vận dụng
Theo giả thiết ta có:
𝐷 = 40 × 12 = 480; 𝐶 = 60; 𝐶0 = 15; 𝐼 = 20%
a) Ta có
2𝐷𝐶0 2×480×15
𝑄∗ = = ≈ 35 (xe)
𝐶ℎ 0,2×60

1 𝐷 480
𝑇𝐶 = . 𝑄𝐶ℎ + . 𝐶0 ≈ 6 × 35 + × 15 ≈ 415,7 $
2 𝑄 35
b) Với 𝐶𝑏 = 45, ta được
2𝐷𝐶0 𝐶ℎ +𝐶𝑏 2×480×15 12+45
𝑄∗ = = ≈ 39 (xe)
𝐶ℎ 𝐶𝑏 12 45
𝐶ℎ 12
𝑆 ∗ = 𝑄∗ ≈ 45 ≈ 8 (xe)
𝐶ℎ +𝐶𝑏 12+45
𝑄−𝑆 2 𝐷 𝑆2
𝑇𝐶 = 𝐶ℎ + 𝐶 + 𝐶 = 369 $
2𝑄 𝑄 0 2𝑄 𝑏
Vận dụng

Theo giả thiết ta có:


𝐷 = 40 × 12 = 480; 𝐶 = 60; 𝐶0 = 15; 𝐼 = 20%; 𝐶𝑏 = 45
c) Với 𝑀 = 300, Số ngày khách hàng phải đợi tối đa:
𝑆 𝑆×𝑀 8×300
𝑡2 = = = ≈ 5 (ngày làm việc)
𝑑 𝐷 480
d) 𝑚 = 6
480
• Đối với mô hình EOQ: 𝑟 = 𝑑𝑚 = × 6 ≈ 10 (xe)
300
Tức là, khi hàng trong kho còn lại 10 xe thì nên đặt hàng.
• Đối với mô hình Backorder:
𝑟 = 𝑑𝑚 − 𝑆 = 10 − 8 = 2 (xe)
Tức là, khi hàng trong kho còn lại 2 xe thì nên đặt hàng.
3. Mô hình quy mô sản xuất kinh tế
(Economic Production Lot Size Model)
• Mô hình được trình bày trong phần này tương tự như mô
hình EOQ ở chỗ, chúng tôi đang cố gắng xác định:
✓ Số lượng hàng nên được đặt (trong mô hình là quy mô lô
hàng cần sản xuất), và
✓ Thời điểm đặt hàng (trong mô hình là …).

• Một lần nữa, giả định nhu cầu không đổi. Tuy nhiên, thay vì
giả định rằng một lô hàng có kích thước Q* sẽ đến, như
trong mô hình EOQ, chúng ta giả định rằng một số lượng
hàng hóa được cung cấp cho kho hàng với tốc độ không đổi
trong vài ngày hoặc vài tuần.
3. Mô hình quy mô sản xuất kinh tế
(Economic Production Lot Size Model)
• Mô hình này được thiết kế cho các tình huống sản xuất,
trong đó, khi một đơn đặt hàng được đặt, quá trình sản xuất
sẽ bắt đầu và một số lượng không đổi hàng hóa được thêm
vào kho hàng mỗi ngày cho đến khi quá trình sản xuất hoàn
thành.

• Trong mô hình này, chúng ta kí hiệu Q là quy mô lô hàng


cần sản xuất, thì bằng cách tiếp cận tương tự như mô hình
EOQ, chúng ta xây dựng hàm chi phí lưu trữ và chi phí đặt
hàng (sau này được gọi là chi phí thiết lập sản xuất).
3. Mô hình quy mô sản xuất kinh tế
(Economic Production Lot Size Model)
• Một điều kiện bắt buộc khác cần được đề cập là:
Tốc độ sản xuất > Tốc độ cầu
(hệ thống sản xuất phải có khả năng đáp ứng nhu cầu).
• Ví dụ, nếu nhu cầu không đổi là 400 đơn vị mỗi ngày, thì
tốc độ sản xuất ít nhất phải là 400 đơn vị mỗi ngày để đáp
ứng nhu cầu.

• Trong quá trình sản xuất, nhu cầu làm giảm hàng tồn kho
trong khi sản xuất tăng thêm hàng tồn kho. Bởi vì chúng tôi
giả định rằng tốc độ sản xuất vượt quá tốc độ cầu, mỗi ngày
trong quá trình sản xuất, chúng tôi sản xuất nhiều đơn vị
hơn nhu cầu.
3. Mô hình quy mô sản xuất kinh tế
(Economic Production Lot Size Model)
• Do đó, việc sản xuất dư thừa sẽ gây ra tình trạng tích tụ
hàng tồn kho dần dần trong suốt thời kỳ sản xuất. Khi quá
trình sản xuất được hoàn thành, nhu cầu tiếp tục làm cho
hàng tồn kho giảm dần cho đến khi bắt đầu quá trình sản
xuất mới.
• Mô hình tồn kho cho hệ thống này được thể hiện trong Hình
14.5. Như trong mô hình EOQ, chúng ta hiện đang xử lý hai
chi phí: chi phí lưu trữ và chi phí đặt hàng.

• Ở đây, chi phí lưu trữ giống với định nghĩa trong mô hình
EOQ, nhưng cách giải thích về chi phí đặt hàng hơi khác
một chút. Trên thực tế, ở đây, chi phí đặt hàng được gọi một
cách chính xác hơn là chi phí thiết lập sản xuất.
3. Mô hình quy mô sản xuất kinh tế
(Economic Production Lot Size Model)
• Chi phí này, bao gồm chi phí lao động, nguyên vật liệu và
chi phí sản xuất bị hao hụt phát sinh trong quá trình chuẩn
bị cho hệ thống sản xuất đi vào hoạt động, được xem là chi
phí cố định xảy ra cho mọi hoạt động sản xuất bất kể quy
mô lô sản xuất.
Hàm chi phí lưu trữ

• Để bắt đầu mô hình, ta gọi Q là quy mô lô hàng cần sản


xuất, chúng ta tính chi phí lưu trữ theo Q.

• Chú ý rằng, Q đơn vị hàng hóa này không đi vào kho hàng
tại cùng 1 thời điểm, nên hàng tồn kho không bao giờ đạt
đến mức Q đơn vị. Để tính chi phí lưu trữ, ta gọi:
𝑑 = nhu cầu hàng ngày;
𝑝 = sản lượng hàng ngày;
𝑡 = số ngày sản xuất.
Hàm chi phí lưu trữ

• Thế thì

• Trong đó

• Thế (14.9) vào (14.8) ta được


Hàm chi phí lưu trữ

• Từ đây suy ra:


Hàm chi phí lưu trữ

• Từ đây suy ra:


Hàm chi phí thiết lập sản xuất

• Nếu D là nhu cầu hàng năm đối với sản phẩm và 𝑪𝟎 là chi
phí thiết lập cho một lần vận hành sản xuất, thì chi phí
thiết lập hàng năm, thay cho chi phí đặt hàng hàng năm
trong mô hình EOQ, như sau:
Hàm tổng chi phí

Tổng Chi phí = Chi phí lưu trữ + Chi phí thiết lập hàng năm

• Giả sử M là số ngày làm việc trong năm, khi đó mối liên hệ giữa
𝑑 và 𝐷; 𝑝 và 𝑃 như sau:
𝐷 𝑃 𝑑 𝐷
𝑑= ; 𝑝= → =
𝑀 𝑀 𝑝 𝑃
Trong đó:
✓ 𝑑 và 𝐷: nhu cầu hàng ngày và hàng năm;
✓ 𝑝 và 𝑃: sản lượng hàng ngày và hàng năm.
Hàm tổng chi phí

Tổng Chi phí = Chi phí lưu trữ + Chi phí thiết lập hàng năm

Hoặc
Hàm tổng chi phí

• Với chi phí lưu trữ 1 đơn vị hàng trong 1 năm (𝐶ℎ ), chi phí thiết
lập (𝐶0 ), nhu cầu hàng năm (D) và sản lượng sản xuất hàng năm
(P), thì nghiệm tối ưu 𝑄 ∗ để tổng chi phí tối thiểu được tính bởi:
Vận dụng

Ví dụ. Beauty Bar Soap được sản xuất trên dây chuyền công
suất 60.000 thùng/năm. Nhu cầu hàng năm ước tính là 26.000
thùng, với nhu cầu về cơ bản là không đổi trong suốt cả năm.
Việc làm vệ sinh, chuẩn bị và thiết lập dây chuyền sản xuất
tiêu tốn khoảng 135 đô la. Chi phí sản xuất mỗi thùng là 4,50
đô la và chi phí lưu giữ hàng năm được tính theo tỷ lệ 24%.
Biết rằng công ty cần 5 ngày để sắp xếp, lên lịch và thiết lập
𝑚 = 5 , và số ngày làm việc trong năm là 250 ngày
a) Kích thước/quy mô lô hàng cần sản xuất là bao nhiêu?
Tổng chi phí tối thiểu là bao nhiêu?
b) Điểm reorder point là gì?
c) Xác định thời gian 1 chu kỳ sản xuất.
Vận dụng

• Theo giả thiết:


𝑃 = 60.000; 𝐷 = 26000; 𝐶0 = 135; 𝐶 = 4,5
𝐶ℎ = 𝐼𝐶 = 4,5 × 0,24 = 1,08; 𝑚 = 5; 𝑀 = 250
a) Kích thước/quy mô lô hàng cần sản xuất là bao nhiêu?
2𝐷𝐶0 2×26.000×135
𝑄∗ = 𝐷 = 26.000 ≈ 3387 (thùng)
1− 𝑃 .𝐶ℎ 1− .1,08
60.000

Tổng chi phí tối thiểu:


1 𝐷 𝐷
𝑇𝐶 = 1− 𝑄𝐶ℎ + 𝐶0
2 𝑃 𝑄
𝟏 26.000 26.000
≈ 1− 3387 × 1,08 + × 135 ≈ 2072,74 $
𝟐 60.000 3387
Vận dụng

• Theo giả thiết:


𝑃 = 60.000; 𝐷 = 26000; 𝐶0 = 135; 𝐶 = 4,5
𝐶ℎ = 𝐼𝐶 = 4,5 × 0,24 = 1,08; 𝑚 = 5; 𝑀 = 250
b) Điểm reorder point là gì?
26.000
𝑟 = 𝑑. 𝑚 = .5 = 520 (thùng)
250
Ý nghĩa: khi hàng trong kho còn 520 thùng thì nên bắt đầu quy
trình sản xuất mới.
𝑀.𝑄∗ 250×3387
c) Thời gian 1 chu kỳ: 𝑇 = ≈ ≈ 33 (ngày)
𝐷 26.000
Ý nghĩa: Chúng ta nên lên kế hoạch sản xuất 3387 thùng hàng
trong thời gian mỗi 33 ngày làm việc.
Vận dụng

Ví dụ. All-Star Bat Manufacturing, Inc., cung cấp gậy bóng


chày cho các đội bóng của các giải đấu lớn và nhỏ. Nhu cầu
trong mùa bóng chày kéo dài cả năm gần như không đổi ở
mức 1000 cây gậy mỗi tháng. Giả sử rằng quy trình sản xuất
có thể xử lý đến 4000 gậy mỗi tháng, chi phí thiết lập sản xuất
là 150 đô la cho mỗi lần thiết lập, chi phí sản xuất là 10 đô la
cho mỗi gậy và chi phí lưu trữ có tỷ lệ hàng năm là 10%. Hỏi:
a) Quy mô lô sản xuất sẽ là bao nhiêu gậy để đáp ứng nhu
cầu trong mùa bóng chày?
b) Tổng chi phí tối thiểu trong năm là bao nhiêu?
c) Nếu All-Star hoạt động 300 ngày mỗi năm, thì thời gian
một chu kỳ sản xuất là bao nhiêu?
Củng cố & Dặn dò

• Xem lại 3 Mô hình đã học;

• So sánh sự giống và khác nhau giữa các mô hình, cũng


như khả năng vận dụng của chúng;

• Làm Đề cương ôn tập cuối kỳ.

You might also like