I. Xác định mục tiêu bài học 1. Kiến thức - Nắm được khái niệm, đặc trưng phong ngôn ngữ và biết nhận diện những biểu hiện của phong cách ngôn ngữ. 2. Kĩ năng - Rèn kĩ năng vận dụng kiến thức đã học để nhận diện chính xác phong cách ngôn ngữ; biết tạo lập văn bản đúng phong cách ngôn ngữ - Hình thành và phát triển năng lực giao tiếp cho HS, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề trong thực tiễn 3. Thái độ - Có ý thức tìm hiểu các phong cách ngôn ngữ 4. Các năng lực hướng tới hình thành và phát triển ở học sinh - Năng lực nhận biết, thông hiểu, NL cảm thụ thẩm mĩ, NL sáng tạo….. - Năng lực đọc – hiểu các văn bản - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận những vấn đề trong cuộc sống - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận. II- Chuẩn bị của GV và HS 1. Chuẩn bị của giáo viên - Giáo án - Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi - Những Tài liệu tham khảo - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà 2. Chuẩn bị của học sinh - Đọc trước văn bản trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài - Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước) - Đồ dùng học tập III: Tiến trình bài học Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Khởi động (10p) I. Các phong cách ngôn ngữ Mục tiêu: Giúp học sinh nhận diện được các - Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt phong cách ngôn ngữ - Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật Hình thức: Cả lớp - Phong cách ngôn ngữ báo chí Kỹ thuật: Quan sát, đặt câu hỏi - Phong cách ngôn ngữ khoa học Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - Phong cách ngôn ngữ hành chính Học sinh nhắc lại các phong cách ngôn ngữ đã học Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét về kết quả HS, rút kinh nghiệm về cách trình bày. - Giáo viên chuẩn hóa kiến thức Hoạt động 2: Hoạt động luyện tập II. Dấu hiệu nhận biết (30 phút) Căn cứ vào: - Mục tiêu: Giúp học sinh biết cách nhận diện - Nguồn trích dẫn chính xác phong cách ngôn ngữ - Mục đích của văn bản viết ra để làm gì - Kĩ thuật dạy học: động não, phòng tranh, - Từ ngữ sử dụng trong văn bản có đặc mảnh ghép. điểm gì? - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc - Các đặc trưng (Văn bản đó có đặc trưng độc lập kết hợp với thảo luận nhóm. cơ bản nào) - Các bước thực hiện: II Thực hành Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập 1. Xác định phong cách ngôn ngữ cho văn Chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm sẽ chỉ ra bản dấu hiệu nhận biết của từng phong cách ngôn 2. Chỉ ra dấu hiệu nhận biết ngữ vào bảng phụ. Đề 1: Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Một ước mơ phù hợp là yếu tố quan trọng - Các nhóm học sinh bầu nhóm trưởng, thư kí góp phần làm nên một việc có ý nghĩa. Ước và tiến hành thảo luận, lần lượt trả lời các câu mơ là hình ảnh của những điều nằm trong hỏi của giáo viên. tâm trí ta, và nếu bạn là người có quyết tâm - Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo luận lên thì bạn sẽ tìm cách đạt được nó. Những bảng phụ. người làm nên nghiệp lớn trên thế giới đều - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. là những người biết mơ ước. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận Ước mơ không bao giờ hình thành ở - Học sinh mỗi nhóm báo cáo kết quả thảo những người thờ ơ, lười biếng hay thiếu luận và treo bảng phụ lên để các nhóm khác tham vọng. Bạn hãy đặt ra những ước mơ nhận xét, bổ sung. nằm trong khả năng của mình và lên kế - Học sinh các nhóm khác thảo luận, nhận xét. hoạch cụ thể để từng bước hiện thực hóa - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. chúng. Trong khi vạch ra kế hoạch cụ thể Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm để đạt được thành công, cả trong sự nghiệp vụ học tập lẫn cuộc sống thường ngày, bạn đừng bị - Giáo viên nhận xét về kết quả của các nhóm, lung lay hay nhụt chí bởi những người xem rút kinh nghiệm về cách thảo luận, trình bày. bạn như là kẻ mơ mộng. Để đạt được thành - Giáo viên chuẩn hóa kiến thức công như mong muốn trong một thế giới Bước 5: Chuyển giao nhiệm vụ học tập mới. đang có nhiều thay đổi này, bạn phải học hỏi tinh thần của các bậc tiền bối – những người đã cống hiến cả cuộc đời mình cho sự phát triển của văn minh nhân loại. Tinh thần ấy là dòng huyết mạch của sự phát triển và là cơ hội để bạn giải phóng hết năng lực tiềm ẩn của mình. Hãy biết quên những ước mơ không thành của ngày hôm qua. Thay vào đó, cần biến ước mơ của ngày mai thành những công việc cụ thể, để một ngày không xa trong tương lai, chúng sẽ trở thành hiện thực. Ước mơ không phải là cái sẵn có, cũng chẳng phải là cái không thể có. Ước mơ chính là con đường chưa được định hình, là hình ảnh của những điều nằm trong tâm trí bạn mà nếu có đủ quyết tâm, bạn hoàn toàn có thể hiện thực hóa chúng. Nếu bạn tin tưởng vào những ước mơ của mình thì hãy cố gắng thực hiện bằng tất cả. (Trích Không gì là không thể, George Matthew Adams) Gợi ý: 1. Phong cách ngôn ngữ chính luận 2. Dấu hiệu nhận biết - Căn cứ vào mục đích của văn bản: văn bản bàn về điều bản thân cần làm để tạo ra cơ hội cho cuộc sống. - Căn cứ từ ngữ sử dụng trong văn bản: + Từ ngữ có tính chất công khai theo quan điểm của người nói + Diễn đạt chặt chẽ, thuyết phục - Căn cứ vào đặc trưng của văn bản + Văn bản đảm bảo tính công khai về quan điểm chính trị + Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận + Tính truyền cảm thuyết phục ĐỀ 2 Kim đồng hồ tích tắc, tích tắc Hai tiếng động nhỏ bé kia Hơn mọi ầm ào gầm thét Là tiếng động khủng khiếp nhất đối với con người Đó là thời gian Nó báo hiệu mỗi giây phút đi qua không trở lại Nhắc nhở cái gì đang đợi ta ở cuối Nhưng anh, anh chẳng sợ nó đâu Thời gian - đó là chiều dài những ngày ta sống bên nhau Thời gian - đó là chiều dày những trang ta viết Bây giờ anh mới hiểu hếtcâu nói trong kịch Sexpia: “Tồn tại hay không tồn tại” Không có nghĩa là sống hay không sống Mà là hành động hay không hành động Nhận thức hay không nhận thức Tác động vào cuộc đời hay quay lưng lại nó? Anh không băn khoăn mình có tài hay kém tài, thành công hay thất bại Chỉ day dứt một điều: Làm sao với những sự vật bình thường Những ngày tháng bình thường Như chiếc hộp con, như tờ lịch trên tường Ta biến thành con tàu, thành tấm vé Những ban mai lên đường. (Cho Quỳnh những ngày xa-Lưu Quang Vũ, NXB Hội nhà văn, 2010) Gợi ý : 1. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật 2. Dấu hiệu nhận biết - Căn cứ vào từ ngữ : gợi hình, gợi cảm, hàm sức, cô đọng, giàu tình họa, tính nhạc - Mục đích văn bản viết ra để bộc lộ cảm xúc chân thành, mãnh liệt của nhân vật trữ tình : mong muốn được lên đường, dấn thân, nhập cuộc, sống hết mình với cuộc đời… - Căn cứ vào đặc trưng của văn bản + Tính hình tượng + Tính truyền cảm + Tính cá thể hóa *Rút kinh nghiệm