Professional Documents
Culture Documents
File 20221110 211212 4haoq
File 20221110 211212 4haoq
Trả lời:
Do ý thức của người tham gia giao thông chưa tốt, đường xấu và hẹp, người tham gia
giao thông đông, dân số tăng nhanh, phương tiện tham gia giao thông ngày càng nhiều
và không đảm bảo, sự quản lí của nhà nước về đảm bảo trật tự an toàn giao thông còn
nhiều hạn chế… Trong đó, nguyên nhân phổ biến nhất là do ý thức của người tham gia
giao thông (kém hiểu biết pháp luật về an toàn giao thông hoặc biết nhưng không tự
giác chấp hành).
- Do ý thức của người tham gia giao thông chưa tốt như: Biết nhưng không tự giác chấp
hành trật tự an toàn giao thông.
- Không dàn hàng ngang, lạng lách, đánh võng. Không đi vào phần đường dành cho
người đi bộ hoặc các phương tiện khác. Không sử dụng ô, điện thoại di động. Không sử
dụng xe để kéo đẩy xe khác, mang vác và trở vật cồng kềnh. Không buông cả hai tay
hoặc đi xe bằng một bánh.
- Trẻ em 12 tuổi không được đi xe đạp người lớn.Trẻ em dưới 16 tuổi không được lái xe
gắn máy.
- Bảo đảm an toàn giao thông cho mình và cho mọi người, tránh tai nạn đáng tiếc xảy
ra, gây hậu quả đau lòng cho bản thân và cho mọi người.
- Bảo đảm cho giao thông được thông suốt, tránh ùn tắc, gây khó khăn trong giao thông,
ảnh hưởng đến mọi hoạt động của xã hội.
Câu 2: Tai nạn giao thông để lại những hậu quả như thế nào? Vì sao mỗi chúng ta cần
phải nghiêm chỉnh chấp hành luật giao thông đường bộ? Nêu hai giải pháp của nhà
nước ta góp phần hạn chế tình trạng tai nạn giao thông? Chủ đề An toàn giao (ATGT)
thông năm 2022 đã được Uỷ ban ATGT Quốc gia phát động là gì?
Trả lời:
Câu 3: Em hãy cho biết hệ thống báo hiệu giao thông đường bộ bao gồm những gì?
Nêu đặc điểm, ý nghĩa của biển báo giao thông đường bộ thông dụng của nước ta? Là
công dân học sinh, em cần làm gì để góp phần thực hiện trật tự an toàn giao thông?
Thắng nào trong năm được lấy là “Tháng an toàn giao thông”? Tại sao?
Trả lời:
* Hệ thống báo hiệu giao thông đường bộ bao gồm: Hiệu lệnh của người điều khiển
giao thông; tín hiệu đèn giao thông; biển báo hiệu; vạch kẻ đường; cọc tiêu hoặc tường
bảo vệ; hàng rào chắn.
* Đặc điểm, ý nghĩa của các nhóm biển báo giao thông thông dụng:
- Biển báo cấm: hình tròn, nền màu trắng có viền đỏ, hình vẽ màu đen thể hiện điều cấm
- Biển báo nguy hiểm; hình tam giác đều, nền màu vàng có viền đỏ, hình vẽ màu đen
thể hiện điều nguy hiểm cần đề phòng.
- Biển báo hiệu lệnh: hình tròn, nền màu xanh lam, hình vẽ màu trắng nhằm báo điều
phải thi hành.
* Trách nhiệm của công dân - học sinh:
- Phân biệt được hành vi thực hiện đúng với hành vi vi phạm pháp luật về trật tự an toàn
giao thông.
- Biết thực hiện đúng quy định về trật tự an toàn giao thông và nhắc nhở bạn bè cùng
thực hiện.
- Tôn trọng những quy định về trật tự an toàn giao thông.
- Đồng tình, ủng hộ các hành vi thực hiện đúng và phê phán những hành vi vi phạm trật
tự an toàn giao thông.
* Tháng 9 hàng năm được chọn là tháng “An toàn giao thông”, vì: tháng 9 là tháng
học sinh, sinh viên bước vào năm học mới, thực hiện tháng an toàn giao thông nhằm
giáo dục nâng cao ý thức văn hoá giao thông cho các em. Nhắc nhở, cảnh báo mọi
người chấp hành tốt Luật an toàn giao thông để đem lại hạnh phúc cho mình, gia đình,
xã hội.
III. Cập nhật các điều luật mới và thông tin mới:
* Những quy định cần biết dành cho người đi bộ khi tham gia giao thông:
Điều 32: Luật Giao thông đường bộ, người đi bộ phải tuân thủ các quy tắc giao thông
như sau:
1. Người đi bộ phải đi trên hè phố, lề đường; trường hợp đường không có hè phố, lề
đường thì người đi bộ phải đi sát mép đường.
2. Người đi bộ chỉ được qua đường ở những nơi có đèn tín hiệu, có vạch kẻ đường hoặc
có cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ và phải tuân thủ tín hiệu chỉ dẫn.
3. Trường hợp không có đèn tín hiệu, không có vạch kẻ đường, cầu vượt, hầm dành cho
người đi bộ thì người đi bộ phải quan sát các xe đang đi tới, chỉ qua đường khi bảo đảm
an toàn và chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn khi qua đường.
4. Người đi bộ không được vượt qua dải phân cách, không đu bám vào phương tiện
giao thông đang chạy; khi mang vác vật cồng kềnh phải bảo đảm an toàn và không gây
trở ngại cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
5. Trẻ em dưới 7 tuổi khi đi qua đường đô thị, đường thường xuyên có xe cơ giới qua
lại phải có người lớn dắt; mọi người có trách nhiệm giúp đỡ trẻ em dưới 7 tuổi khi đi
qua đường.
(+) Nếu vi phạm, người đi bộ sẽ bị phạt theo quy định tại Điều 9, Nghị định
171/2013/NĐ-CP, quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và
đường sắt:
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Không đi đúng phần đường quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b Khoản
2 Điều này;
b) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ
đường;
c) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, người kiểm soát giao
thông.
2. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Mang, vác vật cồng kềnh gây cản trở giao thông;
b) Vượt qua dải phân cách; đi qua đường không đúng nơi quy định hoặc không bảo đảm
an toàn;
c) Đu, bám vào phương tiện giao thông đang chạy.
3. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với người đi bộ đi vào đường cao tốc,
trừ người phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.
Khi tham gia giao thông người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, người điều khiển xe
thô sơ khác được làm gì và không được làm gì?
1. Người điều khiển xe đạp chỉ được chở một người, trừ trường hợp chở thêm một trẻ
em dưới 7 tuổi thì được chở tối đa hai người.
- Người điều khiển xe đạp không được thực hiện các hành vi sau:
+ Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;
+ Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh;
+ Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với
xe ba bánh;
- Người ngồi trên xe đạp khi tham gia giao thông không được thực hiện các hành vi sau:
+ Đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái;
2. Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai
đúng quy cách.
3. Người điều khiển xe thô sơ khác phải cho xe đi hàng một, nơi có phần đường dành
cho xe thô sơ thì phải đi đúng phần đường quy định; khi đi ban đêm phải có báo hiệu ở
phía trước và phía sau xe. Người điều khiển xe súc vật kéo phải có biện pháp bảo đảm
vệ sinh trên đường.
4. Hàng hóa xếp trên xe thô sơ phải bảo đảm an toàn, không gây cản trở giao thông và
che khuất tầm nhìn của người điều khiển.
BÀI 9: GÓP PHẦN XÂY DỰNG NẾP SỐNG VĂN HÓA Ở CỘNG ĐỒNG DÂN
CƯ
I. Kiến thức cơ bản:
1. Thế nào là cộng đồng dân cư và xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân
cư.
Cộng đồng dân cư là toàn thể những người cùng sinh sống trong một khu vực
lãnh thổ hoặc đơn vị hành chính, gắn bó thành một khu vực lãnh thổ hoặc đơn vị hành
chính, gắn bó thành một khối, giữa họ có sự liên kết và hợp tác với nhau để cùng thực
hiện lợi ích của mình và lợi ích chung.
Xây dựng nếp sống văn hoá ở cộng đồng dân cư là làm cho đời sống văn hoá tinh
thần ngày càng lành mạnh, phong phú như giữ gìn trật tự an ninh, vệ sinh nơi ở; bảo vệ
cảnh quan môi trường sạch đẹp; xây dựng tình đoàn kết xóm giềng; bài trừ phong tục
tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan và tích cực phòng, chống các tệ nạn xã hội.
2. Ý nghĩa.
Xây dựng nếp sống văn hoá ở cộng đồng dân cư là góp phần làm cho cuộc sống
bình yên, hạnh phúc, bảo vệ và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
3. Trách nhiệm của công dân:
Góp phần xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân cư là trách nhiệm của mỗi
công dân. Học sinh cần tránh những việc làm xấu và tham gia những hoạt động vừa sức
trong việc xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân cư.
Thực hiện và vận động gia đình, hàng xóm cùng thực hiện tốt các quy định về
nếp sống văn hoá của cộng đồng.
Tích cực tham gia các hoạt động xây dựng nếp sống văn hoá ở cộng đồng phù
hợp với khả năng: tham gia vệ sinh nơi ở, nơi công cộng; góp phần bài trừ mê tín dị
đoan, phòng, chống tệ nạn xã hội,….
II. Câu hỏi nâng cao:
Câu 1: Thế nào là xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân cư? Ý nghĩa của việc
xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân cư? Nêu trách nhiệm của học sinh trong
việc tham gia xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng đồng?
Trả lời:
- Cộng đồng dân cư là toàn thể những người cùng sinh sống trong một khu vực lãnh
thổ, hoặc đơn vị hành chính, gắn bó thành một khối, giữa họ có sự liên kết và hợp tác
với nhau để cùng thực hiện lợi ích của mình và lợi ích chung. VD: …
- Xây dựng nếp sống văn hóa cộng đồng dân cư là làm cho đời sống văn hóa tinh thần
ngày càng lành mạnh, phong phú như giữ gìn trật tự an ninh, vệ sinh nơi ở; bảo vệ cảnh
quan môi trường sạch đẹp; xây dựng tình đoàn kết xóm giềng; bài trừ phong tục tập
quán lạc hậu, mê tín dị đoan và tích cực phòng chống các tệ nạn xã hội. VD: …
- Ý nghĩa của việc xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân cư: Xây dựng nếp sống
văn hóa ở cộng đồng dân cư là góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống gia đình và
cộng đồng.
- Trách nhiệm của học sinh trong việc tham gia xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng
đồng:
+ Thực hiện tốt, vận động gia đình, làng xóm cùng thực hiện tốt các quy định về
nếp sống văn hóa của cộng đồng; đồng thời tích cực tham gia những hoạt động xây
dựng nếp sống văn hóa ở cộng đồng phù hợp với khả năng.
VD: Tham gia các hoạt động thể dục thể thao văn hóa văn nghệ ở cộng đồng dân
cư, vệ sinh đường làng ngõ xóm...
+ Đồng tình, ủng hộ các chủ trương xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân
cư và phê phán những thái độ, hành vi đi ngược lại chủ trương đó.
VD; Phòng chống tệ nạn xã hội, đấu tranh tố cáo nhưng tư tưởng lạc hậu như bói
toán mê tín dị đoan.
Câu 2: Theo em việc xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân cư là trách nhiệm
những tổ chức xã hội và cá nhân nào? Chủ trương của Đảng trong việc "Xây dựng nền
văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc' có nghĩa là gì?
Trả lời: Việc xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân cư là trách nhiệm của chính
quyền, các tổ chức chính trị xã hội và tất cả mọi người trong cộng đồng dân cư. Đặc
biệt với bản thân em cũng phải góp phần xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân
cư bằng những việc làm cụ thể như: Vệ sinh thôn xóm, phòng chống các tệ nạn xã hội,
bảo vệ cảnh quan môi trường đẹp....
Chủ trương của Đảng trong việc "Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm
đà bản sắc dân tộc' nghĩa là xây dựng nền văn hóa trên cơ sở tiếp thu tinh hoa, văn hóa
của nhân loại và đồng thời kế thừa và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp dân tộc. Vì
trong thời đại ngày nay khi đất nước ngày càng mở rộng, giao lưu rộng rãi với các nước
khác, các dân tộc khác thì việc kế thừa, gìn giữ truyền thống văn hóa của dân tộc là vô
cùng cần thiết. Nó giúp chúng ta có thể tiếp thu một cách có chọn lọc, tiếp thu những
tinh hoa văn hóa của nhân loại để phát triển nền văn hóa Việt nam phong phú, sâu đậm
hơn nhưng vẵn giữ được bản sắc riêng của mình và không bị đồng hóa bởi các dân tộc
khác.
III. Cập nhật thông tin mới có liên quan đến bài học:
*/. Năm 1995, Ủy ban trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã phát động một
phong trào trong nhân dân có liên quan đến việc xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng
đồng dân cư, đó là phong trào gì?
Trả lời: Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”.
*/. Giai đoạn 2016-2020 Ủy ban trung ương mặt trận tổ quốc VN đã phát động cuộc vận
động trong nhân dân có liên quan đến việc xây dựng nếp sống văn hóa ở công đồng dân
cư đó là cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn
minh"
Khi xây dựng nông thôn mới cần thực hiện 11 nội dung và 19 tiêu chí.
*/. Ngày truyền thống mặt trận tổ quốc Việt Nam (ngày đại đoàn kết toàn dân) là ngày
nào?
Trả lời: Ngày 18 tháng 11 hàng năm là ngày truyền thống của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và là ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc.
BÀI THU HOẠCH CHUYÊN ĐỀ
1.Di sản văn hóa là gì? Hãy kể tên một số di sản văn hóa ở Thanh Hóa mà em biết?
Việc bảo vệ di sản văn hóa, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử văn hóa có ý nghĩa
như thế nào đối với Việt Nam và thế giới? Nêu trách nhiệm của công dân học sinh
trong việc bảo vệ di sản văn hóa?
Trả lời:
-Khái niệm:Di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể
là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học được lưu truyền từ
thế hệ này sang thế hệ khác.
-- HS kể đúng được 4 di sản văn hóa ở Thanh Hóa (bao gồm cả DSVH vật thể, DSVH
phi vật thể, các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử văn hóa. )
Ví dụ: + Trống đồng Đông Sơn, Thành nhà Hồ, Sầm Sơn, Bến En, Lam Kinh…
Đối với Việt Nam:
+ DSVH, di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh là cảnh đẹp của đất nước, là
tài sản của dân tộc, nói lên truyền thống của dân tộc, thể hiện công đức của các thế hệ tổ
tiên trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thể hiện kinh nghiệm của dân tộc
trên các lĩnh vực.
+ Những di sản, di tích và cảnh đẹp cần được giữ gìn, phát huy trong sự nghiệp xây
dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Ví dụ: Vịnh Hạ Long, Phong Nha Kẻ Bàng; Cao nguyên đá Đồng văn; Quần thể di tích
Cố đô Huế; Phố cổ Hội An; Nhã nhạc cung đình Huế; Hội Gióng ở phù Đổng-Sóc Sơn;
Văn hóa Công Chiêng Tây Nguyên; khu di tích trung tâm hoàng thành Thăng Long –
Hà Nội; Mộc bản triều Nguyễn; 82 bia tiến sĩ văn miếu Quốc tử giám…
-Trách nhiệm của công dân HS trong việc bảo vệ các DSVH:
-Biết được các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ di sản văn hóa; biết đấu tranh, ngăn
chặn những hành vi đó hoặc báo cho những người có trách nhiệm biết để xử lí. Ví dụ:
mua bán cổ vật trái phép…
-Tham gia các hoạt động giữ gìn, bảo vệ, tôn tạo các di sản văn hóa phù hợp với lứa
tuổi.ví dụ: Làm vệ sinh khu di tích lịch sử như đình làng…
-Tôn trọng và tự hào về các di sản văn hóa của quê hương, đất nước.Ví dụ: quan tâm
tìm hiểu phong tục tập quán ở địa phương mình như kéo co, chơi cờ người..
- Biết đấu tranh ngăn chặn những hành vi vi pham về pháp luật bảo vệ DSVH. Ví dụ:
phát hiện có người chiếm đoạt DSVH thì phải ngăn chặn vận động hoặc báo cho người
có trách nhiệm biết để xử lí…
2.Thanh Hóa có bao nhiêu DSVH được UNESCO công nhận là DSVH thế giới? Kể tên
10 DSVH ở nước ta được công nhận là DSVH thế giới và phân loại những DSVH đó?
Nêu ý nghĩa của các DSVH?
Trả lời:- Thanh Hóa có1 DSVH được UNESCO công nhận là DSVH thế giới đó là
Thành Nhà Hồ. được công nhận vào tháng 6/2011.
-Kể tên 10 DSVH ở nước ta được công nhận là DSVH thế giới và phân loại những
DSVH đó:
DSVH phi vật thể DSVH vật thể
Tín ngưỡng thờ cúng Vua Hùng Hoàng Thành Thăng Long
- Lí do phân loại đó là: căn cứ vào giá của các DSVH để phân loại các DSVH.
Nếu DSVH mang giá trị về tinh thần thì DSVH đó thuộc DSVH phi vật thể. Nếu
DSVH mang giá trị về vật chất thì DSVH đó thuộc DSVH vật thể.
4. Ngày 24 tháng 2 năm 2005, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số
36/2005/QĐ - TTg về việc lấy ngày 23 tháng 11 hàng năm là “Ngày Di sản Văn hóa
Việt Nam”.
- ý nghĩa:Ngày nay, di sản văn hóa đã thực sự khẳng định được vị trí, vai trò của
mình trong đời sống xã hội. Công tác bảo vệ và phát huy di sản văn hóa đã có một
truyền thống lâu đời và nhận được sự quan tâm to lớn của Đảng và Nhà nước. Cùng
với thời gian và những thăng trầm của lịch sử đất nước, công tác bảo vệ và phát huy
di sản văn hóa đã để lại nhiều dấu ấn và thành quả của mình. Nhằm phát huy truyền
thống và ý thức trách nhiệm của những người làm công tác bảo vệ và phát huy giá trị
di sản văn hóa Việt Nam, động viên các tầng lớp xã hội tham gia tích cực vào sự
nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc.
Ngày 18/4, ngày “di sản văn hóa thế giới”
Ngày 18/4/1982, Hội nghị chuyên đề do Hội đồng Quốc tế về di tích và di chỉ (gọi tắt là
ICOMOS) được tổ chức tại Tunisia, tại Hội nghị “Ngày Quốc tế về di chỉ và di tích” đã
được Ban điều hành ICOMOS đề xuất tổ chức đồng thời trên toàn thế giới. Ý tưởng này
được Hội nghị toàn thể lần thứ 22 của UNESCO thông qua vào tháng 11/1983, trong
đó, khuyến khích các nước thành viên tự xem xét khả năng của mình để lấy ngày 18/4
hàng năm là “Ngày Quốc tế về di chỉ và di tích”. Theo cách gọi truyền thống thì đây là
“Ngày Di sản thế giới”.
- Ý nghĩa:Di sản văn hóa không chỉ là viên ngọc quý của dân tộc mà còn là tài sản
chung của nhân loại. Vì vậy, công tác bảo tồn và phát huy giá trị của các di sản
văn hóa là nỗ lực chung của cộng đồng quốc tế.
III. CẬP NHẬT THÔNG TIN MỚIVÀ KIẾN THỨC NÂNG CAO.
3.1. Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức đối với di sản văn hoá
Theo Điều 14 Luật Di sản văn hoá 2001 quy định về quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ
chức đối với di sản văn hoá như sau:
- Sở hữu hợp pháp di sản văn hoá;
- Tham quan, nghiên cứu di sản văn hoá;
- Tôn trọng, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá;
- Thông báo kịp thời địa điểm phát hiện di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di tích lịch sử -
văn hoá, danh lam thắng cảnh; giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do mình tìm
được cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi gần nhất;
- Ngăn chặn hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ngăn chặn, xử lý kịp thời
những hành vi phá hoại, chiếm đoạt, sử dụng trái phép di sản văn hoá.
3.2. Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu di sản văn hoá
Theo Điều 15 Luật Di sản văn hoá 2001 quy định về quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ
chức là chủ sở hữu di sản văn hoá như sau:
- Có các quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức tại mục 5.1;
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá; thông báo kịp thời
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp di sản văn hoá có nguy cơ bị
làm sai lệch giá trị, bị huỷ hoại, bị mất;
- Gửi sưu tập di sản văn hoá phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia vào bảo tàng
nhà nước hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp không đủ điều kiện
và khả năng bảo vệ và phát huy giá trị;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tham quan, du lịch, nghiên cứu di sản văn
hoá;
- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3.3. Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức trực tiếp quản lý di sản văn hoá
Theo Điều 16 Luật Di sản văn hoá 2001 quy định về quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ
chức trực tiếp quản lý di sản văn hoá như sau:
- Bảo vệ, giữ gìn di sản văn hoá;
- Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại di sản
văn hoá;
- Thông báo kịp thời cho chủ sở hữu hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi gần
nhất khi di sản văn hoá bị mất hoặc có nguy cơ bị huỷ hoại;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tham quan, du lịch, nghiên cứu di sản văn
hoá;
- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
4. -Theo Điều 6 Luật di sản văn hóa số 10/VBHN-VPQH quy định:
Mọi di sản văn hóa ở trong lòng đất thuộc đất liền, hải đảo, ở vùng nội thủy, lãnh hải,
vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đều thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 7. Di sản văn hóa phát hiện được mà không xác định được chủ sở hữu, thu được
trong quá trình thăm dò, khai quật khảo cổ đều thuộc sở hữu toàn dân.
5. Một số thuật ngữ trong DSVH.
-Di tích lịch sử - văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.
- Danh lam thắng cảnh là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp
giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử thẩm mỹ, khoa
học.
- Di vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.
- Cổ vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa,
khoa học, có từ một trăm năm tuổi trở lên.
- Bảo vật quốc gia là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị đặc biệt quý hiếm
tiêu biểu của đất nước về lịch sử, văn hóa, khoa học.
6.Các DSVH thế giới ở Việt Nam:
14 Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại tại
Tính đến nay, Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc (UNESCO) đã
ghi danh 14 di sản văn hoá phi vật thể của Việt Nam vào Danh sách Di sản văn hóa phi
vật thể đại diện của nhân loại, bao gồm: Nhã nhạc - Nhạc Cung đình Triều Nguyễn;
Không gian văn hoá Cồng chiêng Tây Nguyên; Dân ca Quan họ Bắc Ninh; Hát Ca Trù;
Hội Gióng ở Đền Phù Đổng và Đền Sóc; Hát Xoan Phú Thọ; Tín ngưỡng Thờ cúng
Hùng Vương ở Phú Thọ; Nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam Bộ; Dân ca Ví, Dặm ở Nghệ
Tĩnh; Nghi lễ và trò chơi Kéo co; Tín ngưỡng thờ Mẫu Tam Phủ của người Việt; Nghệ
thuật Bài Chòi ở Trung Bộ; Thực hành Then của người Tày, Nùng, Thái và mới đây
nhất là Nghệ thuật Xèo Thái.
4. Ca trù
Ca trù (hay còn gọi là hát ả đào) có vị trí đặc biệt trong kho tàng âm nhạc truyền
thống của Việt Nam, gắn liền với lễ hội, phong tục, tín ngưỡng, văn chương, tư tưởng
và triết lý sống của người Việt. Loại hình nghệ thuật này rất phổ biến trong đời sống
sinh hoạt văn hóa ở Việt Nam từ đầu thế kỷ XX trở về trước.
Trong lịch sử, ca trù thường được trình diễn ở các đình làng, đền thờ thần, nhà
thờ tổ nghề, ca quán và dinh thự của quan lại, trí thức… Bởi vậy, ca trù có nhiều hình
thức thể hiện như: hát thờ, hát thi, hát tế tiên sư…
Ngày 1/10/2009, ca trù đã được UNESCO ghi danh vào Danh sách Di sản văn hóa phi
vật thể cần bảo vệ khẩn cấp của nhân loại.
6. Hát Xoan
Hát Xoan còn có tên gọi khác là Hát Lãi Lèn, Hát Đúm, Hát Thờ, Hát Cửa đình,
bắt nguồn từ hình thức hát thờ các Vua Hùng. Đây là một trong những nét sinh hoạt văn
hóa độc đáo của nhân dân Phú Thọ.
Nghệ thuật Hát Xoan khi được trình diễn đầy đủ sẽ diễn ra theo các chặng sau:
Hát Thờ (tưởng nhớ các Vua Hùng, các vị thần, những người có công với dân, với nước
và tổ tiên của các dòng họ), Hát Nghi lễ (ca ngợi thiên nhiên, con người, đời sống sản
xuất, sinh hoạt của cộng đồng), Hát Hội (bày tỏ khát vọng trong cuộc sống, tình yêu
nam nữ với những làn điệu đậm chất trữ tình, vui nhộn, được thể hiện qua hình thức hát
đối đáp giữa trai, gái làng sở tại và các đào, kép của phường Xoan…).
Ngày 24/11/2011, Hát Xoan được ghi danh vào Danh sách Di sản văn hóa phi vật
thể cần bảo vệ khẩn cấp của nhân loại. Và ngày 8/12/2017, Hát Xoan được UNESCO
đưa ra khỏi Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp để ghi danh vào
Danh sách di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.
11. Thực hành Tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ của người Việt
Tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ của người Việt là sự hỗn dung tôn giáo bản địa của
người Việt và một số yếu tố của tôn giáo du nhập như Đạo giáo, Phật giáo.
Từ thế kỷ XVI, việc thực hành tín ngưỡng này trở thành một sinh hoạt văn hóa có
ảnh hưởng sâu rộng trong đời sống xã hội và tâm thức người dân Việt Nam.
Ngày 1/12/2016, di sản Thực hành Tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ của người Việt
chính thức được UNESCO ghi danh vào Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể đại diện
của nhân loại.
Hệ thống thơ văn được chạm khắc tinh xảo trên kiến trúc cung đình Huế
Ngày 19/5/2016, Thơ văn trên kiến trúc cung đình Huế đã được UNESCO công nhận là
Di sản tư liệu thuộc Chương trình Ký ức thế giới khu vực Châu Á – Thái Bình Dương
06. Mộc Bản Trường Học Phúc Giang:
Rừng ngập mặn Cần Giờ, huyện Cần Giờ, TP Hồ Chí Minh được tổ chức UNESCO
công nhận là Khu dự trữ sinh quyển thế giới đầu tiên ở Việt Nam vào năm 2000
2. Khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai (2001).
Hồ Trị An
Khu Dự trữ sinh quyển Đồng Nai nằm trên địa bàn 5 tỉnh: Đồng Nai, Bình Dương, Bình
Phước, Lâm Đồng và Đắk Nông. Trong đó gồm Vườn Quốc gia Cát Tiên, Khu Bảo tồn
thiên nhiên và Di tích Vĩnh Cửu, Khu Bảo tồn vùng nước nội địa Trị An - Đồng Nai,
Khu Ramsar Bàu Sấu và Khu Di sản Thiên nhiên Thế giới Cát Tiên. Được UNESCO
công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới ngày 10-11-2001
3. Khu dự trữ sinh quyển Châu thổ sông Hồng (2004).
Khu dự trữ sinh quyển châu thổ sông Hồng được UNESCO công nhận ngày 2/12/2004.
Đây là khu dự trữ sinh quyển đất ngập nước ven biển thuộc 3 tỉnh châu thổ sông Hồng
là Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình
4. Khu dự trữ sinh quyển Cát Bà (2004).
Nơi đây gồm có rừng mưa nhiệt đới trên đảo đá vôi, rừng ngập mặn, các rặng san hô,
thảm rong - cỏ biển, hệ thống hang động, tùng áng. Ngày 2/12/2004, khu dự trữ sinh
quyển Cát Bà vinh dự được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới.
5. Khu dự trữ sinh quyển Kiên Giang (2006).
Nơi đây có rừng tràm trên đất ngập nước, rừng trên núi đá – núi đá vôi, hệ sinh thái biển
mà trong đó tiêu biểu là thảm cỏ biển gắn liền với loài động vật quý hiếm là bò
biển... Khu dự trữ sinh quyển thế giới Kiên Giang được UNESCO công nhận ngày
27/10/2006
6. Khu dự trữ sinh quyển Tây Nghệ An (2007).
Khu dự trữ sinh quyển thế giới miền Tây Nghệ An (Khu SQTG) được Tổ chức Giáo
dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hiệp Quốc (UNESCO) chính thức công nhận vào
ngày 18/9/2007 và là Khu SQTG được công nhận thứ 6 của Việt Nam
7. Khu dự trữ sinh quyển Cù Lao Chàm (2009).
Với các hệ sinh thái rạn san hô, cỏ biển, rong biển được bảo tồn khá tốt, nghiên cứu bảo
tồn phát triển giống loài đang có nguy cơ tuyệt chủng và nằm trong sách đỏ như tôm
hùm, ốc vú nàng, cua đá, bào ngư... Ngày 26.5.2009, tại đảo Jeju - Hàn Quốc, Ủy ban
Điều phối quốc tế Chương trình con người và sinh quyển của UNESCO đã công nhận
Cù Lao Chàm - Hội An là Khu dự trữ sinh quyển thế giới
8. Khu dự trữ sinh quyển Mũi Cà Mau (2009).
Ngày 26/5/2009 UNESCO công nhận Khu dự trữ sinh quyển thế giới Mũi Cà Mau,
Trong đó, bao gồm các vùng rừng ngập mặn diễn thế nguyên sinh trên đất mới bồi tạo
nên bãi sinh đẻ và nuôi dưỡng con non các loài thủy, hải sản cho cả một vùng rộng lớn -
Vịnh Thái Lan
9. Khu dự trữ sinh quyển Lang Biang (Đà Lạt) (2015).
Khu dữ trữ sinh quyển thế giới LangBiang, khu dữ trữ sinh quyễn đầu tiên tại Tây
Nguyên – Trung tâm đa dạng sinh học của Việt Nam UNESCO công nhận là Khu dự
trữ sinh quyễn thế giới ngày 15/6/2015 ở Paris, Cộng Hòa Pháp.
Công Viên Địa Chất Toàn Cầu: (03 Di Sản)
01. Công Viên Đá Đồng Văn:
Thác Liêng Nung, xã Đắk Nia, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông
Ngày 07/07/2020 tại Trụ sở UNESCO ở Paris, Ủy ban Chương trình và Quan hệ Quốc
tế của Hội đồng Chấp hành UNESCO lần thứ 209 đã thông qua Quyết định của Hội
đồng Công viên Địa chất toàn cầu công nhận Công viên Địa chất Đắk Nông là Công
viên Địa chất toàn cầu.
1. Khái niệm:
- Pháp luật là những quy tắc xử xự chung có tính bắt buộc, do nhà nước ban hành được
nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp giáo dục, thuyết phục, cưỡng chế.
Vd; Khoản 2- điều 30 luật giao thông đường bộ quy định người điều khiển, người
ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.
- Kỉ luật là những quy định, quy ước của một cộng đồng,( một tập thể) về những hành
vi cần tuân theo nhằm đảm bảo sự phối hợp hành động thống nhất, chặt chẽ của mọi
người.
Vd; nội quy, quy định của nhà trường, cơ quan, quy ước làng văn hóa.
- kỉ luật của một tập thể phải phù hợp với pháp luật của nhà nước, không được trái với
pháp luật.
3. Ý nghĩa của pháp luật và kỉ luật:
- Những quy định của pháp luật và kỉ luật giúp cho mọi người có một chuẩn mực chung
để rèn luyện và thống nhất trong hoạt động. Xác định được trách nhiệm của cá nhân. Ví
dụ: Học sinh phải đi học đúng giờ, người tham gia giao thông điều khiển mô tô xe gắn
máy phải đội mũ bảo hiểm…
-Bảo vệ được quyền lợi của mọi người. Tạo điều kiện cho cá nhân và xã hội phát triển.
Ví dụ: Khi HS thực hiện tốt nội qui của nhà trường thì mới đảm bảo được các quyền
học tập của bản thân; tham gia Gt đúng qui định mới không gây tai nạn GT mới không
làm ảnh hưởng đến bản thân và xã hội
- Biết thực hiện đúng những quy định của pháp luật và kỉ luật ở mọi lúc mọi nơi
vd; chấp hành tốt các nội quy của trường, lớp, chấp hành nghhiêm túc các quy định
của pháp luật trong cuộc sống hằng ngày…
- Biết nhắc nhở bạn bè và mọi người xung quanh thực hiện những quy định của pháp
luật và kỉ luật .vd: biết nhắc nhở bạn bè thực hiện tốt nội quy trường lớp, nhắc nhở mọi
người trong gia đình thực hiện tốt những quy định chung của đời sống cộng đồng.
-Tôn trọng pháp luật và kỉ luật . vd: biết tôn trọng và thực hiện tốt quy định của lớp,
trường, chấp hành tốt pháp luật của nhà nước…
- Đồng tình ủng hộ những hành vi tuân thủ đúng pháp luật và kỉ luật phê phán những
hành vi vi phạm pháp luật và kỉ luật . vd : ủng hộ, làm theo những việc làm tuân thủ
đúng pháp luật và kỉ luật, có thái độ phê phán, không bao che những hành vi vi phạm
pháp luật của những người xung quanh..
Câu 1: So sánh pháp luật và kỉ luật? Có ý kiến cho rằng “thực hiện pháp luật và kỉ luật
làm cho con người mất tự do”. Em có đồng ý không vì sao?
Trả lời:
Pháp luật do nhà nước ban hành để cho tất cả mọi người trong xã hội cùng
áp dụng, thực hiện kể cả ngững người có ý thức và những người chưa có ý thức.
Mặt khác khi tất cả mọi người trong xã hội cùng thực hiện pháp luật và kỉ
luật thì những quy định đó sẽ tạo ra sự thống nhất trong hành động, tạo ra hiệu
quả, chất lượng của hoạt động xã hội.
Xã hội cần pháp luật vì:
- Các quy định của pháp luật nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội trong mọi
lĩnh vực và đời sống giúp xã hội tồn tại và phát triển bình thường.
- Nhà nước dùng pháp luật để đảm bảo cho mọi hoạt động của công dân trong xã
hội diễn ra trong vòng trật tự, bất cứ ai vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm minh.
Pháp luật là phương tiện để quản lí nhà nước, xã hội, là phương tiện để
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Nếu không có PL thì xã hội bị rối
loạn, tính mạng mỗi người dân sẽ bị đe dọa, xã hội ấy sẽ không thể tồn tại được.
Mọi người phải thực hiện tốt pháp luật và kỉ luật:
- Khi chúng ta nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật không những ta bảo đảm được quyền
lợi cho mình và mọi người; đồng thời góp phần làm cho xã hội ổn định phát triển.
Bài 6: XÂY DỰNG TÌNH BẠN TRONG SÁNG VÀ LÀNH MẠNH (LỚP 8)
Tình bạn là tình cảm gắn bó giữa hai hoặc nhiều người trên cơ sở hợp nhau về tính
tình, sở thích hoặc có chung xu hướng hành động, có cùng lí tưởng sống.
Vd : Tình bạn cao đẹp và sâu sắc giữa Các Mác và Ăng-Ghen, Lưu Bình và Dương
Lễ...
2: Những biểu hiện( đặc điểm, cơ sở, yêu tố) của tình bạn trong sáng, lành mạnh ?
như :
- phù hợp với nhau về quan niệm sống, bình đẳng và tôn trọng nhau,
- Chân thành tin cậy, có trách nhiệm, thông cảm, đồng cảm sâu sắc với nhau
- Giúp đỡ nhau lúc khó khăn.
Những thái độ, hành vi, việc làm không phù hợp với tình bạn trong sáng , lành
mạnh như lợi dụng bạn bè, bao che khuyết điểm cho nhau; dung túng cho nhau
làm điều xấu, ăn chơi, đua đòi; đua xe máy, sử dụng ma túy, vi phạm pháp luật…
3: Ý nghĩa của tình bạn trong sáng lành mạnh ?( Tác dụng gì)
Tình bạn trong sáng, lành mạnh giúp con người cảm thấy ấm áp, tự tin hơn, yêu
con người và cuộc sống hơn, biết tự hoàn thiện bản thân để sống tốt hơn, xứng đáng với
bạn bè.
- Biết xây dựng tình bạn trong sáng, lành mạnh với các bạn trong lớp , trong trường và
cộng đồng.
- Tôn trọng và mong muốn xây dựng tình bạn trong sáng lành mạnh
- Quý trọng những người có ý thức xây dựng tình bạn trong sáng lành mạnh
VD: Ủng hộ những thái độ, hành vi, lời nói thể hiện tình cảm quý mến , sự tôn trọng,
chân thành;
- Biết phê phán những hành vi dèm pha, nói xấu, gán ghép, trêu trọc bạn bè xung
quanh.
Câu 1: Có ý kiến cho rằng tình bạn đẹp chỉ có trong sách vở. em có đồng ý với ý kiến
đó không? Vì sao.
Trả lời: Em không đồng ý với ý kiến đó bởi trong thực tế có rất nhiều tình bạn
đẹp, họ sẵn sàng hi sinh cho nhau, sống vì nhau. Ví dụ Tình bạn cao đẹp của anh Minh
và anh Hiếu ở huyện Triệu Sơn- Thanh Hóa…
Câu 2: Có ý kiến cho rằng: Không thể có tình bạn trong sáng lành mạnh giữa hai người
khác giới? Em có đồng ý với ý kiến đó không? Trong quan hệ bạn khác giới cần lưu ý
điều gì?
Trả lời:
Em không đồng ý với ý kiến đó Vì tình bạn trong sáng, lành mạnh vẫn có thể có
giữa hai người khác giới, nếu tình bạn đó được xây dựng trên cơ sở những biểu hiện
tình bạn trong sáng, lạnh mạnh. Tình bạn đó cần có thiện chí và cố gắng vun đắp từ cả
hai phía...
- Tránh đối xử với nhau suồng xã, thiếu ttees nhị, tránh vô tình hay cố ý gán ghép với
nhau trong quan hệ bạn bè khác giới.
- Tránh ghen ghét, nói xấu lẫn nhau hay đối xử thô bạo lẫn nhau khi thấy bạn mình có
thêm người bạn khác giới.
- Tránh ngộ nhận tình bạn khác giới là tình yêu cho dù rất thân nhau…
Tình bạn của Hiếu và Minh (Triệu Sơn-Thanh Hóa) cõng bạn đi học trong xuốt 10
năm…
BÀI 9: GÓP PHẦN XÂY DỰNG NẾP SỐNG VĂN HÓA Ở CỘNG ĐỒNG DÂN
CƯ
I. Kiến thức cơ bản:
1. Thế nào là cộng đồng dân cư và xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân
cư.
Cộng đồng dân cư là toàn thể những người cùng sinh sống trong một khu vực
lãnh thổ hoặc đơn vị hành chính, gắn bó thành một khu vực lãnh thổ hoặc đơn vị hành
chính, gắn bó thành một khối, giữa họ có sự liên kết và hợp tác với nhau để cùng thực
hiện lợi ích của mình và lợi ích chung.
Xây dựng nếp sống văn hoá ở cộng đồng dân cư là làm cho đời sống văn hoá tinh
thần ngày càng lành mạnh, phong phú như giữ gìn trật tự an ninh, vệ sinh nơi ở; bảo vệ
cảnh quan môi trường sạch đẹp; xây dựng tình đoàn kết xóm giềng; bài trừ phong tục
tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan và tích cực phòng, chống các tệ nạn xã hội.
2. Ý nghĩa.
Xây dựng nếp sống văn hoá ở cộng đồng dân cư là góp phần làm cho cuộc sống
bình yên, hạnh phúc, bảo vệ và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
3. Trách nhiệm của công dân:
Góp phần xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân cư là trách nhiệm của mỗi
công dân. Học sinh cần tránh những việc làm xấu và tham gia những hoạt động vừa sức
trong việc xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân cư.
Thực hiện và vận động gia đình, hàng xóm cùng thực hiện tốt các quy định về
nếp sống văn hoá của cộng đồng.
Tích cực tham gia các hoạt động xây dựng nếp sống văn hoá ở cộng đồng phù
hợp với khả năng: tham gia vệ sinh nơi ở, nơi công cộng; góp phần bài trừ mê tín dị
đoan, phòng, chống tệ nạn xã hội,….
II. Câu hỏi nâng cao:
Câu 1: Thế nào là xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân cư? Ý nghĩa của việc
xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân cư? Nêu trách nhiệm của học sinh trong
việc tham gia xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng đồng?
Trả lời:
- Cộng đồng dân cư là toàn thể những người cùng sinh sống trong một khu vực lãnh
thổ, hoặc đơn vị hành chính, gắn bó thành một khối, giữa họ có sự liên kết và hợp tác
với nhau để cùng thực hiện lợi ích của mình và lợi ích chung. VD: …
- Xây dựng nếp sống văn hóa cộng đồng dân cư là làm cho đời sống văn hóa tinh thần
ngày càng lành mạnh, phong phú như giữ gìn trật tự an ninh, vệ sinh nơi ở; bảo vệ cảnh
quan môi trường sạch đẹp; xây dựng tình đoàn kết xóm giềng; bài trừ phong tục tập
quán lạc hậu, mê tín dị đoan và tích cực phòng chống các tệ nạn xã hội. VD: …
- Ý nghĩa của việc xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân cư: Xây dựng nếp sống
văn hóa ở cộng đồng dân cư là góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống gia đình và
cộng đồng.
- Trách nhiệm của học sinh trong việc tham gia xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng
đồng:
+ Thực hiện tốt, vận động gia đình, làng xóm cùng thực hiện tốt các quy định về
nếp sống văn hóa của cộng đồng; đồng thời tích cực tham gia những hoạt động xây
dựng nếp sống văn hóa ở cộng đồng phù hợp với khả năng.
VD: Tham gia các hoạt động thể dục thể thao văn hóa văn nghệ ở cộng đồng dân
cư, vệ sinh đường làng ngõ xóm...
+ Đồng tình, ủng hộ các chủ trương xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân
cư và phê phán những thái độ, hành vi đi ngược lại chủ trương đó.
VD; Phòng chống tệ nạn xã hội, đấu tranh tố cáo nhưng tư tưởng lạc hậu như bói
toán mê tín dị đoan.
Câu 2: Theo em việc xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân cư là trách nhiệm
những tổ chức xã hội và cá nhân nào? Chủ trương của Đảng trong việc "Xây dựng nền
văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc' có nghĩa là gì?
Trả lời: Việc xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân cư là trách nhiệm của chính
quyền, các tổ chức chính trị xã hội và tất cả mọi người trong cộng đồng dân cư. Đặc
biệt với bản thân em cũng phải góp phần xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân
cư bằng những việc làm cụ thể như: Vệ sinh thôn xóm, phòng chống các tệ nạn xã hội,
bảo vệ cảnh quan môi trường đẹp....
Chủ trương của Đảng trong việc "Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm
đà bản sắc dân tộc' nghĩa là xây dựng nền văn hóa trên cơ sở tiếp thu tinh hoa, văn hóa
của nhân loại và đồng thời kế thừa và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp dân tộc. Vì
trong thời đại ngày nay khi đất nước ngày càng mở rộng, giao lưu rộng rãi với các nước
khác, các dân tộc khác thì việc kế thừa, gìn giữ truyền thống văn hóa của dân tộc là vô
cùng cần thiết. Nó giúp chúng ta có thể tiếp thu một cách có chọn lọc, tiếp thu những
tinh hoa văn hóa của nhân loại để phát triển nền văn hóa Việt nam phong phú, sâu đậm
hơn nhưng vẵn giữ được bản sắc riêng của mình và không bị đồng hóa bởi các dân tộc
khác.
III. Cập nhật thông tin mới có liên quan đến bài học:
*/. Năm 1995, Ủy ban trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã phát động một
phong trào trong nhân dân có liên quan đến việc xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng
đồng dân cư, đó là phong trào gì?
Trả lời: Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”.
*/. Giai đoạn 2016-2020 Ủy ban trung ương mặt trận tổ quốc VN đã phát động cuộc vận
động trong nhân dân có liên quan đến việc xây dựng nếp sống văn hóa ở công đồng dân
cư đó là cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn
minh"
Khi xây dựng nông thôn mới cần thực hiện 11 nội dung và 19 tiêu chí.
*/. Ngày truyền thống mặt trận tổ quốc Việt Nam (ngày đại đoàn kết toàn dân) là ngày
nào?
Trả lời: Ngày 18 tháng 11 hàng năm là ngày truyền thống của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và là ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc.
BÀI 11: LAO ĐỘNG TỰ GIÁC VÀ SÁNG TẠO
1. Khái niệm
- Lao động tự giác, sáng tạo: Là chủ động làm việc không đợi ai nhắc nhở, không
phải do áp lực từ bên ngoài; luôn suy nghĩ, cải tiến để tìm tòi cái mới, tìm ra cách giải
quyết tối ưu nhằm không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả lao động. VD:
2. Biểu hiện tự giác, sáng tạo và thiếu tự giác, sáng tạo
- Tự giác, sáng tạo
Tự giác học bài, làm bài;
Đổi mới phương pháp học tập;
Luôn suy nghĩ tìm ra những cách giải bài tập, những cách lập luận, giải quyết
vấn đề khác nhau;
Biết nhìn nhận, phân tích vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau;
Biết đưa ra ý kiến, quan điểm riêng của bản thân,…
- Những biểu hiện của thiếu tự giác, sáng tạo:
Có lối sống cẩu thả, tự do cá nhân;
Ngại khó, ngại khổ;
Lười suy nghĩ;
Thiếu trách nhiệm với bản thân...
=> Hậu quả của thiếu tự giác, sáng tạo: Ảnh hưởng xấu đến kết quả học tập, lao
động; chất lượng học tập lao động, học tập sẽ không được nâng cao; bản thân sẽ không
thể hoàn thiện và phát triển phẩm chất năng lực.
3. Ý nghĩa :
Giúp con người học tập mau tiến bộ, nâng cao năng suất và chất lượng lao động,
phát triển nhân cách;
Thúc đẩy sự phát triển xã hội.
VD:
4. Cách rèn luyện
Biết lập kế hoạch lao động, học tập; biết điều chỉnh, lựa chọn các biện pháp,
cách thức thực hiện để đạt kết quả cao trong lao động, học tập...VD:
Tích cực, tự giác và sáng tạo trong học tập, lao động. VD:
Biết quý trọng những người tự giác, sáng tạo trong học tập và lao động. VD: .....
Đồng thời phê phán những biểu hiện lười nhác trong học tập và lao động. VD: ......
BÀI 13: PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI
1. Tệ nạn xã hội
Là hiện tượng xã hội bao gồm những hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội, vi phạm
đạo đức và pháp luật, gây hậu quả xấu về mọi mặt đối với đời sống xã hội. Có nhiều tệ
nạn xã hội, nhưng nguy hiểm nhất là tệ cờ bạc, ma tuý và mại dâm. VD:....
2. Tác hại của tệ nạn xã hội
Hiện nay các tệ nạn này đang diễn ra tràn lan ở khắp các địa phương trong cả
nước cũng như các quốc gia trên thế giới và nó gây ra tác hại nghiêm trọng đối với mỗi
cá nhân, gia đình, cộng và toàn xã hội, cụ thể:
Đối với cá nhân: Ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ, tinh thần, đạo đức con người;
Đối với gia đình: Làm tan vỡ hạnh phúc gia đình; Làm thiệt hại kinh tế
Đối với xã hội: Làm thiệt hại kinh tế đất nước; Gây rối loạn trật tự xã hội; Làm
băng hoại giá trị đạo đức truyền thống: Suy thoái giống nòi dân tộc....
=> Đặc biệt, ma tuý, mại dâm còn dẫn đến căn bệnh hiểm nghèo là HIV/AIDS.
VD:
3. Những quy định của pháp luật về phòng, chống TNXH:
+ Cấm đánh bạc dưới bất cứ hình thức nào, nghiêm cấm tổ chức đánh bạc. VD....
+ Nghiêm cấm sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán, sử dụng, tổ chức sử
dụng, cưỡng bức, lôi kéo sử dụng trái phép chất ma túy. Người nghiện ma túy bắt buộc
phải đi cai nghiện. VD....
+ Nghiêm cấm hành vi mại dâm, dụ dỗ hoặc dẫn dắt mại dâm… VD....
- Trẻ em không được đánh bạc, uống rượu, hút thuốc và dùng các chất kích thích
có hại cho sức khỏe. VD....
Nghiêm cấm lôi kéo trẻ em đánh bạc, uống rượu, hút thuốc, dùng chất kích thích;
nghiêm cấm lôi kéo, dụ dỗ, dẫn dắt trẻ em mại dâm, bán hoặc cho trẻ em sử dụng
những văn hóa phẩm đồi trụy, đồ chơi hoặc trò chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh
của trẻ. VD....
4. Trách nhiệm của công dân – học sinh
- Hiểu và thực hiện tốt các qui định của pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội,
VD: sống giản dị, lành mạnh, tập trung vào học tập, lao động, hoạt động, vui chơi có
ích, tránh lối sống buông thả, la cà ven đường, quán xá, biết tự bảo vệ mình, bạn bè và
người thân không sa vào TNXH, cảnh giác sự dụ dỗ của kẻ xấu; không tham gia vào
các hoạt động buôn bán, vận chuyển tàng trữ các chất ma túy, không sử dụng thuốc lá
và các chất ma túy, không đánh bạc....
- Tích cực tham gia các hoạt động phòng, chống tệ nạn xã hội do nhà trường và
địa phương tổ chức VD: ......
- Biết cách tuyên truyền, vận động người thân, bạn bè tham gia các hoạt động
phòng ,chống TNXH VD:...
- Ủng hộ các qui định của pháp luật về phòng, chống TNXH. VD: báo cho người
có trách nhiệm khi phát hiện thấy các hành vi vi phạm quy định về phòng chống
TNXH..Đồng thời phê phán, đấu tranh với các hành vi phạm các quy định này. VD:
- Kiên quyết tố cáo những kẻ cố ý vi phạm pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã
hội VD:....
HS: sống giản dị, lành mạnh, tập trung vào học tập, lao động, hoạt động, vui
chơi có ích, tránh lối sống buông thả, la cà ven đường, quán xá, biết tự bảo vệ mình,
bạn bè và người thân không sa vào TNXH, cảnh giác sự dụ dỗ của kẻ xấu; không tham
gia vào các hoạt động buôn bán, vận chuyển tàng trữ các chất ma túy, không sử dụng
thuốc lá và các chất ma túy, không đánh bạc....
6. Kiến thức mở rộng
- Quyết định số 93/2001/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ: Về tháng hành
động phòng, chống ma tuý và ngày toàn dân phòng, chống ma tuý. Ban hành ngày
13/6/2001
+ Tháng hành động phòng, chống ma tuý: tháng 6
+ Ngày toàn dân phòng chống ma túy: 26/6
- Luật Phòng, Chống ma túy. Ban hành 09/12/2000 có hiệu lực từ ngày 01/6
/2001.
5. Trách nhiệm của công dân trong việc phòng chống nhiễmHIV/AIDS:
+ Mỗi người cần hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS để chủ động phòng chống cho
mình, cho gia đình và cộng đồng.VD:,...
+ Biết cảm thông chia sẻ, giúp đỡ động viên, an ủi bạn bè, người thân trong cộng
động bị nhiễm HIV/AIDS; không có cử chỉ, hành động, lời nói xúc phạm hoặc làm họ
bị tổn thương. VD:...
+ Tích cực tham gia các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS do nhà trường hoặc
cộng đồng tổ chức. VD:......
+ Biết không đồng tình, lên án, phê phán những hành vi kì thị, xa lánh, phân biệt
đối xử với những người bị nhiễm HIV/AIDS. VD:...
6. Kiến thức mở rộng
Câu 1:
Ở gần nhà N có quán nước của bà B có một vài thanh niên trong xóm thường tụ
tập ở đó chơi bài ăn tiền, Lúc đầu N chỉ đến đó chơi và xem cho vui, nhưng sau đó N đã
tham gia và thành quen. Một hôm N mượn xe máy của anh H rồi đem đi cắm lấy tiền
chơi bài, H đòi xe nhưng N khất lần chưa trả.
Hỏi:
a. Em có nhận xét gì về việc làm của N?
b. Nếu là H em sẽ làm gì trong trường hợp trên?
c. Nếu là bạn của N em sẽ làm gì?
Câu 2:
Nhân ngày sinh nhật P, L rủ M đến nhà P chơi. M nói: “Cậu không biết là chị của P
bị ốm à ? Người ta nói chị ấy bị AIDS đấy. Tớ sợ lắm, đến đó nhỡ khi nói chuyện với
chị của P bị lây thì chết, tớ không đến đâu !”
a. Em có đồng ý với M trong tình huống trên không ? Vì sao ?
b. Nếu em là L thì trong trường hợp đó em sẽ làm gì ?
Trả lời:
a. - Em không đồng ý với ý kiến của M
Vì: HIV/AIDS không lây qua đường hô hấp như nói chuyện, bắt tay, ôm hôn… mà
chỉ lây truyền qua 3 con đường: Đường máu, quan hệ tình dục bừa bãi, truyền từ mẹ
sang con khi mang thai.
b. - Nếu em là L thì trong trường hợp đó em sẽ giải thích cho M rõ:
+ HIV/AIDS không lây truyền qua đường hô hấp nên nói chuyện sẽ không bị
nhiễm HIV/AIDS
+ Nên đến nhà P chơi để động viên chị của P. Nếu chị của P có bị nhiễm
HIV/AIDS thì cũng không nên phân biệt đối xử mà nên gần gũi, động viên cho chị vơi
bớt nỗi cô đơn, buồn tủi…
Câu 3:
Bố H bị nhiễm HIV, H lo lắng và thương bố nên việc học tập ngày càng giảm sút.
M rủ T đến động viên, giúp đỡ gia đình H nhưng T bảo: Tất cả những người bị nhiễm
HIV đều có lối sống buông thả, tham gia các tệ nạn xã hội. Nếu chúng mình gần gũi với
họ thì sẽ bị lây nhiễm và ảnh hưởng đạo đức.
a. Em có đồng ý với ý kiến của bạn T trong tình huống trên không? Vì sao?
b. Nếu em là M trong tình huống đó em sẽ làm gì?
Trả lời:
Không đồng ý với ý kiến của bạn T .
Vì :
- Không phải tất cả những người bị nhiễm HIV đều có lối sống buông thả, tham
gia các tệ nạn xã hội mà có thể do nhiều nguyên nhân như: Bác sĩ bị lây nhiễm từ bệnh
nhân, chiến sĩ công an bị lây nhiễm từ tội phạm ...
- HIV/AIDS không lây nhiễm qua giao tiếp thông thường (không lây qua đường
hô hấp)
- HIV lây qua 03 con đường: Truyền máu, quan hệ tình dục bừa bãi, truyền từ mẹ
sang con.
- Mỗi người chúng ta cần có những hiểu biết đầy đủ về HIV/ AIDS để chủ động
phòng tránh cho bản thân và gia đình, không được phân biệt đối xử với người nhiễm
HIV/AIDS và gia đình của họ.
Nếu em là M:
+ Em sẽ giải thích cho T rõ về bệnh HIV/AIDS.
+ Khuyên T nên đến nhà H chơi để động viên Bố của H.
+ Nếu Bố của H có bị nhiễm HIV thì cũng không nên phân biệt đối xử mà nên
gần gũi, động viên Bố của H cho Bố của H vơi bớt nỗi cô đơn, buồn tủi.
Câu 4:
H là con gái út trong gia đình giàu có. H được cha mẹ chiều chuộng cho ăn học
và cung cấp đầy đủ những gì theo yêu cầu của cô. H đua đòi ăn chơi và bị bạn bè rủ rê
hít hê rô in. Lần đầu chỉ để thử cho biết, rồi H nghiện nặng lúc nào không hay. Mặc dù
hiểu rõ sự nguy hiểm của ma túy, nhưng H vẫn chơi vì muốn tỏ sành điệu và nghĩ mình
sẽ có thể dừng lại khi cần thiết. H thường xuyên chích hê rô in chung với bạn bè và cho
rằng chích chung như thế mới bày tỏ được sự chân tình cùng bạn nghiện, mới chứng tỏ
bản lĩnh của mình. H đã chết khi vừa bước sang tuổi 20, cô bị AIDS…
a. Vì sao H rơi vào cạm bẫy của ma túy?
b. Theo em, H đã có những suy nghĩ và hành động sai lầm như thế nào?
c. Học sinh phải làm gì để giữ mình không sa vào các tệ nạn xã hội?
Trả lời :
a. H đã rơi vào cạm bẫy của ma túy vì:
- Cha mẹ chiều chuộng, thỏa mãn mọi nhu cầu của H mà không cần biết đó là
những nhu cầu gì, có chính đáng hay không?
- Bản thân H đua đòi ăn chơi, muốn tỏ ra sành điệu, chơi trội.
b. H đã có những suy nghĩ và hành động sai lầm như:
- Hít thử hê rô in. Đây là loại ma túy rất nguy hiểm, chỉ cần thử một lần cũng có
thể bị nghiện.
- Hiểu rõ sự nguy hiểm của ma túy mà vẫn chơi vì nghĩ là mình có thể dừng lại
đúng lúc. Khi đã nghiện ma túy thì rất khó có thể dứt ra được, đòi hỏi con người
phải có nghị lực, quyết tâm cao.
- Chích chung ma túy với bạn nghiện và cho rằng như thế mới chân tình. Đó cũng
là nguyên nhân cô bị lây nhiễm HIV/ADIS và chết.
c. Học sinh cần :
Sống giản dị, lành mạnh, biết giữ mình và giúp nhau để không sa vào tệ nạn xã
hội. Cần tuân theo những quy định của pháp luật và tích cực tham gia các hoạt động
phòng, chống tệ nạn xã hội trong nhà trường và địa phương
Câu 5:
N và K là bạn học cùng lớp. Một hôm K rủ N đến quán cà phê và bí mật cho biết:
ở đây có nhiều trò chơi hay lắm, nhất là khi dùng một loại chất bột màu trắng hoặc uống
một viên thuốc màu hồng thì sẽ thấy người lâng lâng, sảng khoái. Tớ được dùng rồi, đi
với tớ cậu sẽ biết, tiền nong không thành vấn đề”.
a. Theo em, N có nên đi theo K không? Vì sao?
b. N phải làm gì cho phù hợp trong tình huống này?
Trả lời:
a. N không nên đi theo K, vì:
Việc dùng một loại chất bột màu trắng hoặc uống một viên thuốc màu
hồng thì sẽ thấy người lâng lâng, sảng khoái đó chính là một dạng ma túy. Hành
động đó là sử dụng trái phép chất ma túy - một trong các hành vi bị pháp luật
nghiêm cấm, Tại Khoản 3 - Điều 3 – Luật Phòng, chống ma túy năm 2000 ( sửa
đổi bổ sung năm 2008), cụ thể: ” Sử dụng, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy;
xúi giục, cưỡng bức, lôi kéo, chứa chấp, hỗ trợ sử dụng trái phép chất ma túy...”
b.
- N nên từ chối và khuyên K không sử dụng chất bột màu trắng hoặc uống
một viên thuốc màu hồng ấy và không đến những nơi như vậy nữa.
- Giải thích cho K hiểu tác hại của hành vi đó là:
+ Dùng một loại chất bột màu trắng hoặc uống một viên thuốc màu hồng là
chất gây nghiện. Dùng nó là vi phạm pháp luật. VD Khoản 3 - Điều 3 – Luật
Phòng, chống ma túy năm 2000 ( sửa đổi bổ sung năm 2008)
+ Khi nghiện sẽ để lại hậu quả vô cùng nghiêm trọng.
+ Nếu bạn không nghe sẽ báo với bố mẹ K, thầy cô hoặc cơ quan chức
năng đểtìm cách giải quyết
Đáp án
a. ĐIỀU 75 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
1.Con có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của con bao gồm tài sản được thừa
kế riêng, được tặng cho riêng, thu nhập do lao động của con, hoa lợi, lợi tức phát sinh
từ tài sản riêng của con và thu nhập hợp pháp khác.
b. Theo quy định của pháp luật bố mẹ B có quyền quản lí tài sản của con chưa thành
niên.
- Bố mẹ B chỉ có quyền định đoạt khi được B ( chủ sở hữu) ủy quyền theo quy định
của pháp luật.
Tình huống 2: Do cần tiền chơi điện tử, T 13 tuổi đã bán chiếc xe đạp Nhật mà bố
mua cho để đi học với giá 1,5 triệu đồng cho ông M (thợ sửa xe đạp ở gần nhà). Khi
phát hiện Bố T đã tìm gặp ông M đề nghị được chuộc lại chiếc xe và hoàn trả ông 1,5
triệu đồng nhưng ông M không đồng ý vì cho rằng việc mua bán giữa ông và T là hoàn
toàn tự nguyện, ông không có trách nhiệm phải trả lại chiếc xe.
Đáp án:
1. T không có quyền bán chiếc xe đó vì chiếc xe đó không thuộc quyền sở hữu của T
mà là của bố T. Căn cứ Khoản 3, Điều 21 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Người
từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải
được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh
hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi - quần áo, sách vở, giầy dép…” . theo quy định của
pháp luật về quyền sở hữu tài sản của công dân thì T chỉ có quyền chiếm hữu và sử
dụng chiếc xe đạp, không có định đoạt chiếc xe đó.
2. Bố T phải dựa vào quy định của pháp luật tại Khoản 3, Điều 21 Bộ luật Dân sự
năm 2015 quy định để đòi lại chiếc xe đạp
Như vậy căn cứ vào quy định của pháp luật việc giao dịch giữa T và ông M là hoàn toàn
trái với quy định của pháp luật, không có giá trị pháp lý.Ông M phải trả lại chiếc xe đạp
đó lại cho chủ sở hữu đồng thời T phải trả lại số tiền đó cho ông M.
Điều 21. Người chưa thành niên
1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của
người đó xác lập, thực hiện.
3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ
nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện
giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng
ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp
luật đồng ý.
Tình huống 3: Do nghi ngờ K lấy điện thoại của mình nên ông H – tổ trưởng
dân phố cùng một anh dân phòng của xã đến lớp K đang học yêu cầu cô giáo cho vào
lớp lục soát cặp của K để tìm điện thoại. Cô giáo không chấp nhận yêu cầu của ông H.
Câu hỏi:
a/ Theo em, việc cô giáo không chấp nhận yêu cầu của ông H là đúng hay sai; Vì
sao?
b/ Người không phải chủ sở hữu tài sản có quyền sử dụng tài sản trong trường hợp
nào?
c/ Hãy nêu 4 ví dụ về những hành vi vi phạm quyền sở hữu tài sản của người
khác?
Đáp án:
a/Cô giáo không chấp nhận yêu cầu của ông H là đúng.
Vì trong trường hợp nghi ngờ, không bắt quả tang thì tổ trưởng dân phố không có
quyền khám xét tài sản của người khác.
b/ Người không phải chủ sở hữu tài sản có quyền sử dụng tài sản trong trường
hợp : được chủ sở hữu cho mượn, được chủ sở hữu tặng, biếu tài sản
c/ Những hành vi vi phạm…: tự ý sử dụng tài sản của người khác; phá hoại làm hư
hỏng, mất mát tài sản của người khác; tự ý bóc thư ,xem trộm nhật kí….
Tình huống 4: Năm nay An đã 15 tuổi, bố mẹ mua cho một chiếc xe đạp để đi học.
Nhưng vì muốn mua một chiếc xe đạp khác nên An tự rao bán chiếc xe đạp đó. Theo
em:
c) Muốn bán chiếc xe đó, An không nên tự quyết định mà phải hỏi ý kiến bố mẹ và
được bố mẹ đồng ý.
Tình huống 5: Do có việc gấp, chị Hoa đem chiếc xe đạp của mình ra cửa hàng cầm đồ
để vay tiền . Đến hẹn chị mang tiền trả để lấy lại xe nhưng chiếc xe của chị đã bị Hà-
con trai ông chủ cửa hàng đem sử dụng và làm gãy khung . Hỏi :
Theo em:
b. Ông chủ cửa hàng có những quyền gì đối với chiếc xe của chị Hoa, căn cứ
vào đâu ?
c.Chị Hoa có quyền đòi bồi thường chiếc xe bị hỏng không ?Ai sẽ phải bồi
thường?
Tình huống 6: Ông A ở tầng ba khu tập thể H, nhưng đã sử dụng khoanh đất trống
( dành cho trẻ em vui chơi) của khu tập thể để trồng cây ,nuôi gà tăng thu nhập cho
riêng mình.
Theo em :
b.Khu tập thể H phải làm gì để lấy lại khoanh đất đó cho trẻ em vui chơi ?
Tình huống 7: Trên đường đi làm về , chị N nhặt được 1 chiếc ví trong đó có giấy tờ
và một số tiền . Chị N đã dùng số tiền đó để ăn quả , nộp tiền học rồi vứt các giấy tờ đó
đi .
Vận dụng hiểu biết về quyền sở hữu tài sản của công dân , em hãy cho biết hành vi
của chị N như vậy là đúng hay sai ? Vì sao ? Nếu là chị N em sẽ làm gì?Nếu là người
chứng kiến việc làm của chị N, em sẽ ứng xử như thế nào ?
Tình huống 8: Thấy vài bạn ở lớp có điện thoại di động , T cũng có 1 chiếc . Xin bố
mẹ mua cho thì bố mẹ không đồng ý nên T nghĩ hay là bán chiếc xe đạp bố mẹ tặng
năm trước khi T bắt đầu lên cấp 2 . T nghĩ , biết chuyện chắc bố mẹ sẽ mắng , nhưng
chiếc xe bố mẹ đã tặng cho mình thì thuộc sở hữu của mình rồi , muốn làm gì mà chẳng
được
a. Trong trường hợp trên , T có quyền bán chiếc xe đạp không ? Vì sao ?
b. Nếu muốn bán chiếc xe đạp đó , T phải làm gì ?
Tình huống 9 Ông A là người thuê nhà ông B để ở , sau một thời gian ông A thấy
phòng khách xuống cấp nên đã thuê thợ sửa chữa lại cho khang trang , khi biết chuyện
này ông B tỏ ra không hài lòng .
Tình huống 10: Ngôi nhà số 18 ở phố H thuộc quyền sở hữu của ông Hưng . Ông
Hưng cho bà Mai thuê tầng một để buôn bán . Do làm ưn thua lỗ , bà Mai đã gắn lại
ngôi nhà đó cho ông Tuấn là chủ nợ .
A.Ông Hưng có quyền cho bà Mai thuê ngôi nhà đó không ? Vì sao ?
D. Ông Hưng cần gặp ai để đòi lại ngôi nhà đó cho mình ?
Tình huống 11
H cần tiền chơi game nên đã đem đến chiếc xe đạp đến cửa hàng cầm đồ nhà ông T
cắm lấy tiền ,Đã quá 5 ngày so với giao hẹn , Ông T không thấy H đến chuộc lại xe nên
ông T đem xe lên cất kho , khi mang xe cất ông ngẫm kỹ xe và chợt nhớ ra màu xe đó
không hợp với phong thủy cửa hàng ông , ông liền mua sơn về sơn xe sang màu xanh
mới cất
Hỏi :
Tình huống 12: Trong vườn nhà anh A có 5 cây bạch đàn , anh A đã thuê M và N chặt
cây. Đang chặt dở đến cây thứ 4, M và N mệt nên nghỉ giải lao. Không ngờ gió to cây
đổ làm sạt mái nhà bà C ở cạnh đó, thiệt hại ước tính khoảng 10 triệu đồng. Bà C bắt
đền anh A phải bồi thường cho mình. Nhưng anh a cho rằng cây đổ là vô tình chứ
không phải là cố ý nên anh không bồi thường
a. Theo em, anh A, m và N có phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bà C
không? Vì sao?
b. Bà C cần phải làm gì để bảo vệ tài sản thiệt hại của mình?
BÀI 17: NGHĨA VỤ TÔN TRỌNG, BẢO VỆ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
VÀ LỢI ÍCH CÔNG CỘNG
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN:
1. Khái niệm:
- Tài sản Nhà nước là tài sản thuộc sở hữu của toàn dân, do Nhà nước chịu trách
nhiệm quản lý. Ví dụ: đất đai, sông hồ, vùng biển, vùng trời, tài nguyên trong lòng
đất,...
- Lợi ích công cộng là những lợi ích chung dành cho mọi người và xã hội. VD:
Lợi ích do các công trình công cộng mang lại (công viên, cung văn hóa,...)
- Tài sản Nhà nước và lợi ích công cộng có vai trò quan trọng trong phát triển
kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. VD: khai thác, chế biến
tài nguyên – khoáng sản phục vụ cuộc sống của con người như khai thác than...
2. Nghĩa vụ của công dân:
- Không được lấn chiếm, phá hoại, sử dụng tài sản Nhà nước và lợi ích công cộng
vào mục đích cá nhân. VD: không được lấn chiếm lề đường làm nơi kinh doanh, buôn
bán...
- Phải bảo quản, giữ gìn, sử dụng tiết kiệm, không tham ô, lãng phí khi được giao
quản lý tài sản Nhà nước. VD: khi được giao trông coi rừng thì không được tự ý khai
thác...
3. Trách nhiệm của nhà nước trong việc quản lí và bảo vệ tài sản nhà nước và lợi
ích công cộng:
- Ban hành và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về sử dụng tài sản
nhà nước thuộc sở hữu toàn dân (tài sản nhà nước). Ví dụ: Điều 53-Hiến pháp 2013
quy định: Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản,....thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu. Hay Bộ luật hình sự điều 144 quy định về tội thiếu trách
nhiệm gây thiệt hại đến tài sản Nhà nước.
- Tuyên truyền giáo dục mọi công dân thực hiện nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ tài
sản nhà nước và lợi ích công cộng.
4. Trách nhiệm của công dân:
- Có ý thức tôn trọng tài sản Nhà nước và lợi ích công cộng; tích cực tham gia
giữ gìn tài sản nhà nước và lợi ích công cộng. Ví dụ: giữ gìn, bảo vệ đường xá, cầu
cống; bảo vệ di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh....
- Tuyên truyền và phối hợp với mọi người và các tổ chức xã hội bảo vệ tài sản
Nhà nước và lợi ích công cộng. Ví dụ: tuyên truyền, nhắc nhở bạn bè bảo vệ tài sản của
lớp, trường, các công trình công cộng....
- Phê phán những hành vi, việc làm gây thiệt hại đến tài sản Nhà nước và lợi ích
công cộng. Ví dụ: Lấn chiếm đất đai của nhà nước, sử dụng tài sản chung vào mục đích
cá nhân, tham ô, lãng phí tài sản nhà nước...
II. CÂU HỎI ( BÀI TẬP NÂNG CAO)
1. Tại sao tài sản Nhà nước lại thuộc sở hữu của toàn dân do Nhà nước chịu trách
nhiệm quản lý?
2. Nhà nước quản lý tài sản Nhà nước và lợi ích công cộng theo phương thức nào?
III. BÀI TẬP TÌNH HUỐNG, CẬP NHẬT CÁC ĐIỀU LUẬT MỚI.
Tình huống 1: Anh h được giao quản lý, phụ trách phòng máy tính của cơ quan X, anh
thường xuyên bỏ đi chơi mà không khóa cửa. Một lần, lợi dụng thời cơ đó, kẻ gian đã
đột nhập lấy trộm 10 bộ máy vi tính và một số tài sản khác trong phòng của cơ quan,
ước tính giá trị tài sản lên đến 150 triệu đồng. có ý kiến cho rằng, anh H không vi phạm
pháp luật vì tài sản mất mát có giá trị không lớn, nhưng cũng có ý kiến cho rằng anh H
vi phạm pháp luật.
Câu hỏi:
a. Theo em, hành vi của anh H có vi phạm pháp luật không? Vì sao?
b. Hành vi của anh H có bị xử lý không? Nếu có thì bị xử lý như thế nào theo quy
định?
Điều luật mới:
Điều 179 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội thiếu trách
nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp như sau:
1. Người nào có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà nước, cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp, vì thiếu trách nhiệm mà để mất mát, hư hỏng, lãng phí
gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị
giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05
năm.
3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị
giá từ 2.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Tình huống 2: Ông A ở tầng ba khu tập thể H, nhưng đã sử dụng khoanh đất trống
( dành cho trẻ em vui chơi) của khu tập thể để trồng cây ,nuôi gà tăng thu nhập cho
riêng mình.
Theo em :
b.Khu tập thể H phải làm gì để lấy lại khoanh đất đó cho trẻ em vui chơi ?
Tình huống 3: Nhà ông N gần đường giao thông liên xã . Khi làm nhà , ông đào đường
xẻ rãnh...đổ vật liệu bừa bãi gây cản trở giao thông và ô nhiễm môi trường .nếu có ai
nhắc nhở, ông thường nói ; “ Đường của xã hội, tôi muốn làm gì thì làm”
b.Nếu là hàng xóm của ông N và được chứng kiến sự việc trên, em sẽ làm gì
Tình huống 4: Lan và Hải dạo chơi trong công viên của huyện . Nhìn thầy 1 khóm hoa
rất đẹp , Lan dừng lại định ngắt nhưng bị Hải đã ngăn bạn lại . Tuy vậy ,Lan vẫn ngắt
bông hoa . Thấy thế , Hải đã trách Lan và cho rằng Lan không có ý thức bảo vệ lợi ích
công cộng
b . Công dân có nghĩa vụ gì trong việc tôn trọng , bảo vệ tài sản nhà nước và lợi ích
công cộng
Tình huống 5: Tan học về , thấy mảnh sân nhà bị lầy lội ,khó đi sau cơn mưa , H học
sinh lớp nảy ra ý định lấy ít đá ở trên đường rải sân H rủ L ,bạn học cùng lớp tham gia
với mình , nhưng L không đi . H liền đi 1 mình . Khi H đang dùng xẻng để xúc đá ở
đường thì tổ kiểm tra phát hiện.
2. Nếu là L em sẽ làm gì ?
Tình huống 6: Khi đào móng xây nhà , ông A đã phát hiện một trống đồng cổ trong
lòng đất. Ông A đã đem đi bán chiếc trống đó cho một nhà buôn đồ cổ nổi tiếng ở địa
phương
Tình huống 7: Trong buổi lao động trồng cây xung quanh , bạn B đã đào được chiếc
bình bằng sứ , lấy lên xem thì phát hiện thấy bên trong có các đồng tiền đúc bằng kim
loại màu vàng . B đã đưa cho thầy chủ nhiệm nộp cho nhà trường . Nhà trường dưa đi
kiểm tra và xác định được đó là vàng 9999 có giá trị 20 lượng
Hỏi :
(Không có)
Câu3: Em sẽ làm gì khi trường em tổ chức giao lưu với người nước ngoài?
- Khi trường em tổ chức giao lưu với người nước ngoài em sẽ:
- Tôn trọng ngôn ngữ, trang phục và các nét văn hóa truyền thống của các bạn.
- Bày tỏ thái độ thân thiện, gần gũi khi tiếp xúc, thể hiện sự hiếu khách của mình
- Làm quen với bạn và tìm hiểu những phong tục, tập quán, những nét văn hóa của nước
bạn..
- Sẵn sàng giúp đỡ các bạn phù hợp với khả năng của bản thân.
- Giới thiệu cho bạn người nước ngoài về con người và đất nước Việt Nam như giới
thiệu những phong cảnh đẹp, di tích lịch sử của quê hương, những món ăn Việt
Nam...Đồng thời thể hiện lòng tự hào dân tộc của mình.
III. Cập nhật thông tin mới có liên quan đến bài học
Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với 189/193 quốc gia thành viên Liên hợp quốc,
thiết lập quan hệ Đối tác chiến lược và Đối tác toàn diện với 30 nước, trong đó có tất cả
các nước lớn ở khu vực Châu Á-Thái Bình Dương và toàn bộ 5 nước thành viên thường
trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc.
- Gần đây nhất Việt Nam quan hệ ngoại giao với nước nào?
- Quần đảo Cook(26/4/2022)
- quan hệ ngoại giao với nước Sudan vào 21/2/2019
BÀI 6: HỢP TÁC CÙNG PHÁT TRIỂN
Làm rõđược tính tất yếu: Bất cứ quốc gia dân tộc nào cũng phải tham gia nếu không sẽ
tụt hậu.
- Nêu khái niệm
Trình bày lợi ích hợp tác
+ Cộng đồng thế giới: Giải quyết những vấn đề bức xúc có tính toàn cầu.....(Trình bày
lợi ích hợp tác )
+ Việt Nam:Học hỏi kinh nghiệm, tiếp thu thành tựu khoa học- kĩ thuật…
* Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
+Nêu nguyên tắc hợp tác quốc tế…Đảng, nhà nước ta đó coi trọng vấn đề này thể
hiện bằng các chủ trương, chính sách. VN hợp tác quốc tế tuân theo nguyên tắc
sau:....
+ Thành tựu:
* Việt Nam gia nhập các tổ chức quốc tế như: ASEAN, WTO…
* hợp tác trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, giáo dục...
Câu 4:Tại Sao Việt Nam phải hợp tác cùng phát triển với các quốc gia trên thế giới?
Hợp tác quốc tế mang lại lợi ích cho bản thân em?
- Khái niệm:
* Hợp tác mang lại lợi ích cho Việt Nam:
- Hiện nay, dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0, hợp tác quốc tế
giúp Chúng ta học hỏi kinh nghiệm, tiếp thu trình độ khoa học-kỹ thuật và công nghệ
tiên tiến
- Giúp VN thu hút được vốn đầu tư của nước ngoài, tạo việc làm cho người lao động
- Tạo cơ hội giao lưu với bạn bè quốc tế.
- Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
- Đối với Việt Nam sự hợp tác quốc tế ngày càng cần thiết hơn bao giờ hết bởi nước ta
đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội từ một nước có nền kinh tế nông nghiệp nghèo nàn,
lạc hậu và phải chịu nhiều hậu quả do các cuộc chiến tranh gay go và ác liệt. Vì vậy
chúng ta phải tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới để góp
phần khắc phục tình trạng lạc hậu, nâng cao trình độ nhận thức lí luận, thực tiễn và quản
lí. Giúp nước ta tranh thủ được nguồn vốn thế giới. Tạo điều kiện cho nền kinh tế Việt
Nam phát triển, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
*Đối với bản thân em
- Hợp tác giúp hiểu biết của em mở rộng hơn.
- Tiếp cận được những tiến bộ , trình độ khoa họ kỹ thuật và văn minh của các nước.
- Có thể giao lưu với bạn bè quốc tế.
- Đời sống vật chất, tinh thần của bản thân, gia đình được nâng cao.
Câu5: Tại sao trong quá trình hợp tac quốc tế Đảng và Nhà nước ta lại thực hiện chính
sách, hòa bình hữu nghị với các dân tộc, quốc gia khác trên thế giới?
Đảng và Nhà nước ta luôn thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình, hữu nghị với các
dân tộc, các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. Chính quan hệ hữu nghị đó đã
làm cho thế giới hiểu rõ hơn về đất nước, con người, công cuộc đổi mới của Việt Nam,
về đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta. Từ đó chúng ta tranh thủ được sự
đồng tình, ủng hộ và hợp tác ngày càng rộng rãi của thế giới đối với Việt Nam.
Câu 6: Theo em, trong cuộc sống hằng ngày, chúng ta có cần sự hợp tác không?
Vì sao?
TL
- Trong cuộc sống hằng ngày, chúng ta luôn rất cần có sự hợp tác Vì:
- Hợp tác trao đổi sẽ giúp đỡ nhau trong mọi công việc, học tập, lao động công tác,
trong hoạt động tập thể.
- Sự hợp tác mang lại hiệu quả cao trong công việc.
Câu 7: Tại sao nói hiện nay Đảng và nhà nước ta vừa tăng cường quan hệ hữu
nghị , hợp tác với các nước trên thế giới vừa coi trọng việc kế thừa và phát huy
truyền thống tốt đẹp của dân tộc?
Trả lời:
- Vì truyền thống tốt đẹp của dân tộc là tài sản vô giá, góp phần tích cực vào sự phát
triển của mỗi cá nhân và cả dân tộc.
- Trong xu thế hội nhập, hợp tác quốc tế ngày nay chúng ta muốn phát triển phải có sự
giao lưu với các dân tộc khác, với nền văn hóa khác . Trong quá trình giao lưu đó nếu
chúng ta không kế thừa, giữ gìn, phát huy truyền thống dân tộc thì chúng ta có nguy cơ
đánh mất bản sắc dân tộc mình và bị đồng hóa bởi các nền văn hóa của các dân tộc
khác. Vì vậy song song với việc tăng cường quan hệ hữu nghị , hợp tác với các nước
trên thế giới chúng ta phải coi trọng việc kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của
dân tộc.
III. Cập nhật thông tin mới có liên quan đến bài học
Cho đến nay, Việt Nam là thành viên của 63 tổ chức quốc tế và có quan hệ với hơn 500
tổ chức phi chính phủ trên thế giới. Việt Nam đã hoạt động tích cực với vai trò ngày
càng tăng tại Liên hợp quốc (ủy viên ECOSOC, ủy viên Hội đồng chấp hành UNDP,
UNFPA và UPU…), phát huy vai trò thành viên tích cực của phong trào Không liên
kết, Cộng đồng các nước có sử dụng tiếng Pháp, ASEAN
- 28/7/1995 Việt Nam gia nhập ASEAN (Association of Southeast Asian Nations – hiệp
hội các quốc gia Đông Nam Á)
- 11/1998 VN gia nhập APEC (Asia Pacific Economic Cooperation – diễn đàn hợp tác
kinh tế châu Á Thái Bình Dương)
- Thời gian việt nam gia nhập các tổ chức ASEM (Asia Europe Meeting – hội nghị Á
Âu) ngay từ ngày thành lập ASEM, 1-2/3/1996.
- Việt Nam gia nhập Liên Hợp Quốc ngày 20/9/1977.
- 11/1/2007 VN gia nhập WTO (World Trade Organization – tổ chức thương mại thế
giới)
- Việt Nam chính thức gia nhập UNESCO từ tháng 7/1976
- Ngày 7/11/2006, lễ kết nạp Việt Nam gia nhập WTO
Một số thành quả của sự hợp tác giữa nước ta với các nước khác mà em biết ?
- Nhà máy thủy điện Hòa Bình là sự hợp tác giữa Việt Nam với Liên Xô.
- Cầu Mỹ Thuận là sự hợp tác Việt Nam với Ostraylia.
- Hầm đường bộ Hải Vân sự hợp tác giữa Việt nam với Nhật Bản.
- Bệnh viện Việt - Đức
* Một số công trình của Tỉnh Thanh Hóa thể hiện sự hợp tác:
- Khu lọc hóa dầu Nghi Sơn( Tĩnh Gia) sự hợp tác giữa Việt Nam , Nhật Bản và Cô- oét
- Nhà máy xi măng Nghi Sơn Việt Nam- Nhật Bản
*Một số lĩnh vực mà VN đã và đang hợp tác với các tổ chức quốc tế và các quốc
gia trên thế giới:
- Việt Nam – Lào: trong lĩnh vực xóa đói giảm nghèo
- VN – Mỹ; phối hợp trong phòng, chống HIV/AIDS
- VN- Nhật Bản trong lĩnh vực môi trường