You are on page 1of 32

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

KHOA KỸ THUẬT HÓA HỌC

BÁO CÁO TIỂU LUẬN CƠ SỞ VẬT LIỆU VÀ BẢO VỆ ĂN MÒN

TỔNG QUAN VỀ VẬT LIỆU NANO VÀNG VÀ ỨNG DỤNG


Giảng viên hướng dẫn: TS Nguyễn Văn Dũng

Thành viên nhóm thực hiện:

Họ và tên MSSV

Đặng Minh Khánh 1913726

Nguyễn Quốc Thái 1915115

Võ Thế Như 1914558

Nguyễn Đình Khải 1913777

Lương Thế Vinh 1915933

Nguyễn Phúc 1914689

Trương Thị Ái Ni 1914568

Thành phố Hồ Chí Minh, 11/2021


MỤC LỤC

MỤC LỤC ...................................................................................................................................

DANH SÁCH HÌNH ẢNH .........................................................................................................

DANH SÁCH BẢNG ..................................................................................................................

TÓM TẮT ................................................................................................................................. 1

1. TỔNG QUAN VỀ VẬT LIỆU NANO VÀNG ................................................................... 2

2. ĐẶC ĐIỂM VÀ TÍNH CHẤT CỦA VẬT LIỆU NANO VÀNG...................................... 3

2.1. Tính chất vật lý và tính chất hóa học cơ bản của vàng .................................................. 4

2.2. Tính chất quang học .......................................................................................................... 4

2.2.1. Ảnh hưởng của kích thước hạt đến tính chất quang học của hạt nano vàng ................... 5

2.2.2. Ảnh hưởng của chiết suất cục bộ đến tính chất quang học của hạt nano vàng ............... 6

2.3. Tính chất điện .................................................................................................................... 7

2.4. Tính chất từ ........................................................................................................................ 8

2.5. Tính chất nhiệt ................................................................................................................... 8

2.6. Hoạt tính xúc tác trên chất mang ..................................................................................... 9

2.7. Đặc tính sinh học ............................................................................................................. 10

3. PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP VẬT LIỆU NANO VÀNG ............................................ 10

3.1. Phương pháp hóa học: .................................................................................................... 11

3.2. Phương pháp vật lí: ......................................................................................................... 12

3.3. Phương pháp sinh học:.................................................................................................... 13

4. ỨNG DỤNG CỦA VẬT LIỆU NANO VÀNG ................................................................. 15

4.1. Trong y sinh ..................................................................................................................... 15

4.1.1. Phát hiện bệnh ................................................................................................................ 15

4.1.2. Cảm biến sinh học điện hóa nano vàng hiệu chỉnh DNA ............................................... 15

4.1.3.Ứng dụng trong chữa bệnh .............................................................................................. 16

4.1.3.1. Ứng dụng trong vận chuyển thuốc .............................................................................. 17


4.1.3.2. Ứng dụng trong vận chuyển phân tử sinh học............................................................. 18

4.1.3.3. Ứng dụng trong vận chuyển protein ............................................................................ 18

4.1.3.4. Ứng dụng quang nhiệt trị ............................................................................................ 18

4.2. Trong ngành thực phẩm ................................................................................................. 18

5. THỰC TRẠNG, TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN VÀ ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA VẬT LIỆU
NANO VÀNG.......................................................................................................................... 19

5.1. Tình hình phát triển tại Việt Nam ................................................................................. 19

5.2. Tình hình phát triển trên thế giới .................................................................................. 19

5.3. Tiềm năng phát triển trong tương lai ............................................................................ 20

5.4. Ưu nhược điểm của hạt nano vàng ................................................................................ 20

TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................... 22


DANH SÁCH HÌNH ẢNH

Hình 1: Màu sắc của các hạt keo nano vàng............................................................................... 3

Hình 2: Hiện tượng cộng hưởng plasmon bề mặt....................................................................... 3

Hình 3: The Lycurgus Cup, chiếc cốc sẽ có màu xanh ngọc khi có ánh sáng từ trước chiều vào
và có màu đỏ máu khi chiếu ánh sáng từ phía sau ..................................................................... 5

Hình 4: Phổ UV-vis được chuẩn hóa và ảnh hiển thị màu sắc của các hạt nano vàng với các kích
thước hạt khác nhau trong dung dịch nước ................................................................................ 6

Hình 5: Phổ hấp thụ của các hạt nano vàng khi chiết suất cục bộ gần bề mặt thay đổi ............. 7

Hình 6: : Đường đặc trưng I - U của vật liệu kích thước nano ................................................... 7

Hình 7: Độ rộng vùng cấm tăng dần theo chiều giảm dần của kích thước cấu tử ...................... 8

Hình 8: Sự phụ thuộc của nhiệt độ nóng chảy vào kích thước của các hạt nano vàng .............. 9

Hình 9: Hình ảnh TEM của các hạt nano vàng với các hình dạng khác nhau. (a, d) Hạt nano
hình cầu. (b, e). Thanh nano ngắn (tỷ lệ khung hình (AR) 2.5) (c, f). Thanh nano dài (AR 4 )
.................................................................................................................................................. 11

Hình 10: Cơ chế đề xuất khử sinh học và ổn định vàng thành các hạt nano ............................ 14

Hình 11: Ứng dụng đa dạng của nano vàng trong điều trị ....................................................... 17
DANH SÁCH BẢNG

Bảng 1 Một số tính chất vật lý cơ bản của vàng......................................................................... 4

Bảng 2 Tính chất nguyên tử vàng ............................................................................................... 4

Bảng 3: Ưu nhược điểm của hạt nano vàng ............................................................................. 21


TÓM TẮT

Công nghệ nano đã đi vào lĩnh vực y học, hóa học, sinh học… trong những thập kỷ gần đây và
nhiều vật liệu nano đã phát triển có tác động to lớn đến việc chăm sóc sức khỏe. Trong số các
vật liệu nano đã được phát hiện, vật liệu nano vàng đang nhận được sự chú ý đáng kể vì các đặc
tính vật lý, hóa học và sinh học khá khác biệt so với phần lớn các vật liệu nano khác. Chính vì
những đặc tính nổi bật đó, trong bài tiêu luận này chúng em sẽ trình bày tổng quan về vật liệu
nano vàng từ các đặc tính, tính chất, phương pháp tổng hợp và ứng dụng của chúng. Bài tiểu
luận này bắt đầu bằng việc xem xét các đặc tính tiêu biểu của vật liệu nano vàng, các tính chất
quang học của hạt nano vàng được xác định bởi cộng hưởng plasmon bề mặt. Phần cuối cùng
của bài tiểu luận sẽ trình bày những ưu, nhược điểm và đánh giá tiềm năng của vật liệu nano
vàng trong hiện tại và tương lại ở các lĩnh vực khác nhau, cụ thể trong phát hiện DNA, điều trị
bệnh ung thư, phát hiện các kim loại độc hại, xúc tác, điện hóa.

1
1. TỔNG QUAN VỀ VẬT LIỆU NANO VÀNG

Vàng là một trong những kim loại đầu tiên được phát hiện; lịch sử nghiên cứu và ứng dụng của
nó kéo dài ít nhất vài nghìn năm. Dữ liệu đầu tiên về vàng dạng keo có thể được tìm thấy trong
các luận thuyết của các nhà khoa học Trung Quốc, Ả Rập và Ấn Độ, những người đã tìm cách
thu được vàng dạng keo sớm nhất vào thế kỷ V–IV trước Công nguyên. Họ sử dụng vàng cho
mục đích y học ("dung dịch vàng" của Trung Quốc và "vàng lỏng" của Ấn Độ). Ở Châu Âu
trong thời Trung cổ, vàng dạng keo đã được nghiên cứu và sử dụng trong các phòng thí nghiệm
của các nhà giả kim thuật. Paracelsus đã viết về các đặc tính chữa bệnh của tinh hoa vàng -
“quinta essentia auri”, mà ông thu được thông qua việc khử clorua vàng bằng chiết xuất thực
vật trong rượu hoặc dầu. Ông đã sử dụng "vàng có thể uống được" để điều trị một số bệnh tâm
thần và bệnh giang mai. Người cùng thời với ông, Giovanni Andrea, đã sử dụng “vàng có thể
uống được” như một liệu pháp cho bệnh nhân bị bệnh phong, bệnh dịch hạch, động kinh và tiêu
chảy. Năm 1583, nhà giả kim thuật David de Planis-Campy, người từng là bác sĩ cho vua Louis
XIII của Pháp, đã đề xuất “thần dược trường thọ” của mình, một dung dịch vàng trong nước.
Cuốn sách đầu tiên về vàng keo được bảo tồn cho đến thời đại của chúng ta được xuất bản vào
năm 1618 bởi nhà triết học và bác sĩ y khoa Francisco Antonii. Nó chứa dữ liệu về cách lấy
vàng keo và ứng dụng của nó trong y học, bao gồm cả lời khuyên thực tế [1].

Mặc dù có lịch sử hàng thế kỷ, "cuộc cách mạng trong hóa miễn dịch" liên quan đến việc sử
dụng các hạt nano vàng trong các nghiên cứu sinh học chỉ xảy ra vào năm 1971, khi các nhà
nghiên cứu người Anh Faulk và Taylor mô tả một phương pháp liên hợp kháng thể với vàng
keo. Để hiển thị trực tiếp bằng kính hiển vi điện tử của các kháng nguyên bề mặt của vi khuẩn
salmonellae. Nghiên cứu được bắt đầu bằng cách sử dụng các chất đánh dấu đặc hiệu sinh học
- vàng dạng keo kết hợp với các globulin miễn dịch và các phân tử khác - trong các lĩnh vực
sinh học và y học khác nhau [1].

Phạm vi sử dụng hạt nano vàng trong các nghiên cứu y học và sinh học hiện đại là rất rộng. Đặc
biệt, nó bao gồm bộ gen, cảm biến sinh học, phân tích miễn dịch, hóa học lâm sàng, phát hiện
và quang nhiệt của vi sinh vật và tế bào ung thư; phân phối thuốc, DNA và kháng nguyên có
mục tiêu; đo sinh học quang học và giám sát các tế bào và mô bằng cách sử dụng các hệ thống
hiện đại. Người ta đã lập luận rằng các hạt nano vàng có thể được sử dụng trong hầu hết các
ứng dụng y tế: chẩn đoán, điều trị, phòng ngừa và vệ sinh. Một loạt các ứng dụng cho hạt nano
vàng dựa trên các đặc tính vật lý và hóa học độc đáo của chúng.

2
Đặc biệt, các tính chất quang học của hạt nano vàng được xác định bởi cộng hưởng plasmon bề
mặt, có liên quan đến kích thích tập thể của các điện tử dẫn và cư trú trong vùng rộng, từ vùng
khả kiến đến vùng hồng ngoại (IR), tùy thuộc vào kích thước, hình dạng hạt và cấu trúc [2].

Các hạt nano vàng có kích thước từ 1nm đến hơn 100nm, có tính chất quang, điện độc đáo,
khác hẳn so với vật liệu vàng dạng khối. Trong đó sự khác nhau đáng chú ý giữa nano vàng và
kim loại vàng dạng khối đó là sự thay đổi màu sắc của chúng, cụ thể sẽ chuyển từ màu vàng
sang màu đỏ tía, màu tím hoặc màu xanh phụ thuộc vào kích thước của các hạt nano vàng. Sự
thay đổi này là do hiệu ứng plasmon bề mặt tạo ra [2].

Hiệu ứng plasmon bề mặt là một trong những tính chất quan trọng của vật liệu nano vàng. Chính
nhờ tính chất này mà nano vàng được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt trong
chuẩn đoán và điều trị bệnh ung thư [2].

Hình 1: Màu sắc của các hạt keo nano vàng [2]

Hình 2: Hiện tượng cộng hưởng plasmon bề mặt [2]

2. ĐẶC ĐIỂM VÀ TÍNH CHẤT CỦA VẬT LIỆU NANO VÀNG

3
2.1. Tính chất vật lý và tính chất hóa học cơ bản của vàng

Vàng là kim loại chuyển tiếp, thuộc nhóm 11, chu kì 6, phân lớp d, có số thứ tự 79 và kí hiệu
là Au trong bảng tuần hòa hóa học.

Bảng 1 Một số tính chất vật lý cơ bản của vàng [3]

Màu sắc Vàng ánh kim

Cấu trúc tinh thể Lập phương tâm mặt

Trạng thái vật lý Rắn

Khối lượng nguyên tử 197 g/mol

Nhiệt độ nóng chảy 1063℃

Khối lượng riêng 19.3 g/cm3 (℃)

Khối lượng riêng ở dạng lỏng 17.31 g/cm3 (Ở nhiệt độ nóng chảy)

Nhiệt lượng nóng chảy 12.55 kJ/mol

Nhiệt bay hơi 324 kJ/mol

Nhiệt dung riêng 25.418 J/(mol.K)

Về mặt hóa học, vàng là kim loại chuyển tiếp có tính khử rất yếu, không bị oxi hóa bởi không
khí. Tuy vàng không phản ứng với hầu hết các chất, nhưng lại bị hòa tan trong một số trường
hợp cụ thể: nước cường toan, dung dịch muối cyanua của các kim loại kiềm…

Bảng 2 Tính chất nguyên tử vàng [3]

Số oxy hóa -1,1,2,3,4,5

Độ âm điện 2.54 (Pauling)

Năng lượng ion hóa Thứ 1: 890.1 kJ/mol

Bán kính nguyên tử 140 pm

Bán kính ion (theo gold chmidt) 137 pm

Bán kính van der waals 166 pm

2.2. Tính chất quang học

4
Các hạt nano vàng thể hiện rất nhiều hiện tượng quang học khiến chúng trở thành trung tâm
được nhiều sự chú ý. Tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau mà các hạt nano vàng sẽ có màu
sắc khác nhau.

Hình 3: The Lycurgus Cup, chiếc cốc sẽ có màu xanh ngọc khi có ánh sáng từ trước chiều vào
và có màu đỏ máu khi chiếu ánh sáng từ phía sau [4]
Các hạt nano vàng hấp thụ và tán xạ ánh sáng với hiệu suất rất cao. Tương tác mạnh của chúng
với ánh sáng xảy ra là do các electron dẫn trên bề mặt kim loại trải qua một quá trình dao động
tổng hợp khi chúng bị kích thích bởi sáng ở bước sóng cụ thể. Sự dao động này được gọi là
cộng hưởng plasmon bề mặt (SPR), điều này làm cho sự hấp thụ và tán xạ của các hạt nano
vàng cao hơn nhiều so với các hạt nano không có hiện tượng plasmon cùng thích thước. Các
đặc tính hấp thụ và tán xạ này được điều chỉnh bằng cách kiểm soát kích thước, hình dạng hạt
và chiết suất cục bộ bề mặt của hạt [5].

Ngoài ra mật độ hạt nano cũng ảnh hưởng đến tính chất quang. Nếu mật độ loãng thì có thể coi
gần đúng hạt tự do, nếu mật độ cao phải tính đến ảnh hưởng tương tác giữa các hạt [6].

2.2.1. Ảnh hưởng của kích thước hạt đến tính chất quang học của hạt nano vàng

Sự tương tác của các hạt nano vàng với ánh sáng được quyết định trực tiếp bởi môi trường xung
quanh, kích thước hạt và các thông số vật lý của chúng. Các trường điện dao động của tia sáng
lan truyền gần một hạt nano dạng keo tương tác với các electron tự do gây ra sự dao động của
điện tử trong cộng hưởng với tần số của ánh sáng nhìn thấy. Sự cộng hưởng dao động này được
gọi là plasmon bề mặt. Đối với các hạt nano vàng có kích thước nhỏ (~30 nm), cộng hưởng
plasmon bề mặt gây ra bởi sự hấp thụ ánh sáng xanh dương của dãy quang phổ (~450 nm),
trong khi ánh sáng đỏ (~700nm) bị phản xạ, tạo ra dung dịch có màu đỏ đậm. Khi kích thước
các hạt tăng lên, bước sóng của sự hấp thụ liên quan đến cộng hưởng plasmon bề mặt chuyển

5
sang bước sóng dài hơn và đỏ hơn. Sau đó, ánh sáng đỏ bị hấp thụ và ánh sáng xanh dương bị
phản xạ, tạo ra các dung dịch cho màu xanh lam nhạt hoặc màu tím (Hình 4) [7].

Hình 4: Phổ UV-vis được chuẩn hóa và ảnh hiển thị màu sắc của các hạt nano vàng với các
kích thước hạt khác nhau trong dung dịch nước [8]

2.2.2. Ảnh hưởng của chiết suất cục bộ đến tính chất quang học của hạt nano vàng

Ngoài kích thước hình học ra, tính chất quang học của nano vàng còn phụ thuộc vào chiết suất
cục bộ gần bề mặt của các hạt nano. Nếu chỉ số chiết suất này tăng lên, phổ của các hạt nano sẽ
chuyển sang bước sóng dài hơn (gọi là vùng chuyển đỏ). Về mặt thực tế, điều này có nghĩa là
nếu các hạt được chuyển từ nước (n=1.33) sang không khí (n=1.00), vị trí phổ hấp thụ cực đại
của hạt nano sẽ chuyển sang bước sóng ngắn hơn (vùng chuyển màu xanh lam), hoặc nếu các
hạt được chuyển sang Silica (n=1.5) thì bước sóng sẽ chuyển sang dài hơn (Hình 5) [5].

6
Hình 5: Phổ hấp thụ của các hạt nano vàng khi chiết suất cục bộ gần bề mặt thay đổi [5]

2.3. Tính chất điện

Các phần tử mang điện chuyển động trong kim loại (dòng điện I) dưới tác dụng của điện trường
(E) (có sự khác nhau về điện thế (U) giữa hai điểm) và có sự liên hệ với nhau thông qua định
luật Ohm: U = IR, trong đó R là điện trở của kim loại [9].

Định luật Ohm cho thấy đường I - U là một đường tuyến tính. Khi kích thước của vật liệu giảm
dần, hiệu ứng lượng tử do giam hãm làm rời rạc hóa cấu trúc vùng năng lượng. Hệ quả của quá
trình lượng tử hóa này đối với hạt nano là I - U không còn tuyến tính nữa mà xuất hiện một hiệu
ứng gọi là hiệu ứng chắn Coulomb (Coulomb blockade) làm cho đường I - U bị nhảy bậc với
giá trị mỗi bậc sai khác nhau một lượng e/2C cho U và e/RC cho I (Hình 6), với e là điện tích
của điện tử, C và R là điện dung và điện trở khoảng nối hạt nano với điện cực [9].

Hình 6: : Đường đặc trưng I - U của vật liệu kích thước nano [9]

7
Tính chất điện của các hạt nano vàng đã được nghiên cứu kỹ lưỡng trong nhiều năm qua. Sự
vận chuyển electron không bị giới hạn trong các mức năng lượng rời rạc của một số nguyên tử
mà xuất hiện như một mức năng lượng liên tục. Do đó, các quá trình tích điện bề mặt và vận
chuyển điện tử trong các hạt nano vàng có thể được hiểu với các biểu thức vật lý cổ điển tương
đối đơn giản, như đối với các sơ đồ mạch điện tử điện trở / tụ điện. Đặc tính điện của các hạt
nano vàng chỉ phụ thuộc vào kích thước của chúng và môi trường xung quanh [10].

Hình 7: Độ rộng vùng cấm tăng dần theo chiều giảm dần của kích thước cấu tử [11]

2.4. Tính chất từ

Các nghiên cứu của nhà khoa học Fernandes de Farias đã chỉ ra rằng các hạt nano vàng càng
lớn thì từ tính càng yếu đi [12].

Các kim loại quý ở trạng thái khối như vàng, bạc,... có tính nghịch từ do sự bù trừ cặp điện tử.
Khi vật liệu thu nhỏ kích thước thì sự bù trừ trên sẽ không toàn diện nữa và vật liệu có từ tính
tương đối mạnh. Các kim loại có tính sắt từ ở trạng thái khối như các kim loại chuyển tiếp sắt,
coban, niken thì khi kích thước nhỏ sẽ phá vỡ trật tự sắt từ làm cho chúng chuyển sang trạng
thái siêu thuận từ. Vật liệu ở trạng thái siêu thuận từ có từ tính mạnh khi có từ trường và không
có từ tính khi từ trường bị ngắt đi, tức là từ dư và lực kháng từ hoàn toàn bằng không [9].

2.5. Tính chất nhiệt

Nhiệt độ nóng chảy Tm của vật liệu phụ thuộc vào mức độ liên kết giữa các nguyên tử trong
mạng tinh thể. Trong tinh thể, mỗi một nguyên tử có một số các nguyên tử lân cận có liên kết
mạnh gọi là số phối vị. Các nguyên tử trên bề mặt vật liệu sẽ có số phối vị nhỏ hơn số phối vị
của các nguyên tử ở bên trong nên chúng có thể dễ dàng tái sắp xếp để có thể ở trạng thái khác

8
hơn. Như vậy, nếu kích thước của hạt nano giảm, nhiệt độ nóng chảy sẽ giảm. Ví dụ, hạt vàng
2 nm có Tm = 500°C, kích thước 6 nm có Tm = 950°C (Hình 8) [9].

Hình 8: Sự phụ thuộc của nhiệt độ nóng chảy vào kích thước của các hạt nano vàng [9]
2.6. Hoạt tính xúc tác trên chất mang

Tính trơ hóa học và không bị oxy hóa làm cho vàng trở thành một vật liệu quan trọng và hữu
dụng. Ở kích thước nano, tính chất của vàng thay đổi hoàn toàn. Mặc dù khả năng chống oxy
hóa bề mặt vẫn còn nhưng tính trơ của vàng khối đã biến mất trong các hạt nano vàng. Các hạt
nano vàng có khả năng xúc tác cho nhiều phản ứng khác nhau [13].

Các đặc tính xúc tác vượt trội của chúng đến từ kích thước nanomet của chúng, làm tăng tỷ lệ
bề mặt trên thể tích và thế năng hóa học, ảnh hưởng mạnh mẽ đến động lực học xúc tác kết hợp
tái cấu trúc bề mặt, cả phản ứng tạo ra bởi xúc tác và tái cấu trúc bề mặt động tự phát xảy ra dễ
dàng hơn đối với các hạt nano vàng do năng lượng bề mặt của chúng cao hơn. Vì vậy kích
thước của các hạt nano có vai trò then chốt đối với các đặc tính xúc tác của chúng [14].

Hạt nano vàng kích thước nhỏ hơn 5 nm được biết là chất xúc tác có hoạt tính cao, đặc biệt đối
với quá trình oxy hóa cacbon monoxit (CO) ở nhiệt độ thấp. Trong phản ứng chuyển hóa CO
thành CO2, xúc tác nano vàng hoạt động tốt ở nhiệt độ phòng và cả dưới nhiệt độ phòng. Điều
này chưa được thấy ở các kim loại xúc tác. Các hạt nano vàng được sử dụng làm xúc tác có
kích thước từ 2 đến 10 nm, được gắn vào các giá mang oxit kim loại như các hạt nano vàng trên
giá mang Fe2O3 có khả năng hoạt động ở nhiệt độ -76°C [13].

NO và các khí NOx là các khí thải độc hại từ các động cơ xăng dầu. Cách dễ dàng nhất để loại
bỏ chúng là biến chúng thành khí nitơ bằng cách sử dụng các khí CO, H2 hay các hydrocacbon.
Thông thường các phản ứng có thể thực hiện nhờ các xúc tác PGM (xúc tác kim loại nhóm

9
platin), nhưng rất khó xảy ra khi động cơ vận hành dưới điều kiện thiếu ôxy để đốt cháy nhiên
liệu. Các nhà khoa học đã chứng minh rằng trong điều kiện không có ôxy thì xúc tác nano vàng
hoạt động tốt hơn trong phản ứng khử NO bằng CO. Hoạt tính diễn ra đáng kể thậm chí ở 27°C
đã chuyển hóa hoàn toàn nito mà nếu không sử dụng xúc tác vàng thì nhiệt độ phản ứng phải là
150°C [13].

Một đặc trưng thu hút sự chú ý đặc biệt là khả năng kháng đầu độc mà các hạt nano vàng trên
chất nền chống lại sự nhiễm độc lưu huỳnh. Có một số ít công trình nghiên cứu chứng minh
vấn đề này. Tất cả đều chứng minh xúc tác vàng nano trên chất mang có khả năng chịu đựng
sự đầu độc lưu huỳnh gấp 5 - 7 lần so với xúc tác thông thường. Bên cạnh đó có thể sử dụng
làm sạch lưu huỳnh đầu độc trên bề mặt xúc tác kim loại ở nhiệt độ thấp [6].

2.7. Đặc tính sinh học

Nhìn chung, các yếu tố ảnh hưởng đến đặc tính sinh học của hạt nano vàng bao gồm kích thước,
hình dạng, nồng độ và chất phủ [15]. Lý do các hạt nano được chọn để nghiên cứu về các đặc
tính sinh học là vì chúng có tỉ lệ diện tích bề mặt trên thể tích cao, dẫn đến các đặc tính cơ học,
hóa học, điện, quang từ, điện quang và từ quang của các hạt nano khác với đặc tính ban đầu của
chúng [16]. Các hạt nano vàng nhìn chung không độc và có khả năng tương tích sinh học cao
với cơ thể sinh vật [17].

Trong lĩnh vực y sinh, các hạt nano vàng có khả năng tự phát nhiệt dưới tác dụng của laser. Đây
là một đặc tính thú vị, có thể được sử dụng luân phiên hoặc bổ sung cho liệu pháp tia X trong
điều trị bệnh ung thư. Ngoài ra các hạt nano vàng có khả năng cố định các nguyên tử sinh học
(kháng nguyên và kháng thể), vì vậy được sử dụng rất nhiều trong xét nghiệm sinh học hay
chuẩn đoán y khoa [13].

Các hạt nano vàng ở kích thước 25nm cho thấy khả năng diệt nấm chủng candida tốt rõ ràng so
với các hạt nano vàng có kích thước 30nm [15].

Theo nhiều nghiên cứu, khả năng kháng sinh của các hạt nano vàng kém hơn nhiều so với các
hạt nano bạc [18]. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu khác lại chỉ các hạt nano vàng khi được tổng
hợp trong một số điều kiện nhất định lại có tác dụng kháng sinh hiệu quả [15].

3. PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP VẬT LIỆU NANO VÀNG

Vì ứng dụng rộng rãi của hạt nano vàng với nhiều hình dạng khác nhau, nhất là dạng cầu và
thanh, nên các nhà khoa học cũng đang nghiên cứu phương pháp tổng hợp chọn lọc hình dạng

10
hạt nano vàng. Trong một thí nghiệm liên quan, Carbo-Argibay và đồng nghiệp đã sử dụng
thanh nano được chuẩn bị trong nước làm hạt giống để phát triển trong DMF-PVP (Hình 9).

Hình 9: Hình ảnh TEM của các hạt nano vàng với các hình dạng khác nhau. (a, d) Hạt nano
hình cầu. (b, e). Thanh nano ngắn (tỷ lệ khung hình (AR) 2.5) (c, f). Thanh nano dài (AR 4 )
[19]
Tính chất của hạt nano vàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố: hình dáng, kích thước và sự phân bố
kích thước hạt. Do đó, để kiểm soát tốt tính chất của vật liệu, nhiều phương pháp tổng hợp đã
được nghiên cứu và phát triển. Hạt nano vàng được tổng hợp theo hai hướng: (1) từ các nguyên
tử kết hợp lại thành hạt nhỏ, rồi kết dính lại với nhau tạo ra hạt lớn hơn (gọi là bottom-up) và
(2) đi từ khối vật liệu lớn, phân chia nhỏ ra thành các hạt có kích thước nano (gọi là top-down)
[20, 21]. Tùy theo phương pháp tiến hành, ta chia ra thành 3 phương pháp: phương pháp hóa
học, phương pháp vật lý và phương pháp sinh học [22].

3.1 Phương pháp hóa học:

Quá trình tổng hợp AuNPs bằng cách khử hóa học gồm hai bước chính:

Bước 1: Khử Au1+ hoặc Au3+ thành Au0: sử dụng các chất khử như borohydrid, axit citric, axit
oxalic, polyol, hydro peroxit, sulfit và các chất khử khác. Hợp chất từ vàng được đa số các nhà
nghiên cứu lựa chọn là axit chloroauric, HAuCl4 với vàng ở trạng thái oxy hóa Au3+ [23, 24].

Bước 2: Ổn định các hạt nano, chống lại sự kết tụ: Sử dụng các chất ổn định như trinatri citrat
dihydrat, phối tử lưu huỳnh (chủ yếu là thiolat), phối tử photpho, polyme, chất hoạt động bề
mặt (đặc biệt là cetyltrimetylamonibromua, CTAB) [25]. Chúng tác động một lực đẩy để kiểm
soát sự phát triển của các hạt nano bao gồm các yếu tố: tỷ lệ, kích thước cuối cùng hoặc hình
dạng hình học. Trong một số trường hợp, chất ổn định cũng chính là chất khử [26].

HAuCl4 có thể thu được từ lá vàng bằng phương pháp đơn giản. Dùng nước cường toan (hỗn
hợp HCl và HNO3) để hòa tan vàng lá. Cả HCl và HNO3 đều không thể làm được điều này một

11
mình vì khi kết hợp, mỗi chất đều có chức năng khác nhau. Axit nitric, HNO3, là một chất oxy
hóa mạnh có thể hòa tan một lượng vàng tối thiểu, tạo thành các ion Au3+. Axit clohydric, HCl,
cung cấp các ion clorua (Cl− ), phản ứng với các ion vàng để tạo ra anion tetraclorourat (III),
cũng ở trong dung dịch. Phản ứng với axit clohydric là một phản ứng thuận nghịch tạo điều
kiện cho sự hình thành các anion clorourat (AlCl−
4 ). Điều này dẫn đến việc loại bỏ các ion ra

khỏi vàng của quá trình oxy hóa dung dịch vàng còn lại [27].

Au + HNO3 + 4HCl ↔ AuCl− +


4 + NO2 + H3 O + 2H2 O

Độ tinh khiết của vàng càng cao (thường là 99% hoặc lớn hơn) thì sản phẩm cuối cùng sẽ càng
tinh khiết. Loại bỏ axit nitric dư có thể được thực hiện bằng cách đun nóng nhiều lần cùng với
việc bổ sung axit clohydric (cho đến khi không còn hơi nitric màu nâu bay lên).

Phương pháp khử hóa học có ưu điểm dễ thực hiện, chi phí thấp, hiệu suất tổng hợp cao, tuy
nhiên những phương pháp này sử dụng các hóa chất có thể gây ô nhiễm môi trường, độc hại
như NaBH4, toluene, v.v. Để hạn chế sử dụng các chất độc hại, những năm gần đây các chất
khử này được thay thế bằng các hóa chất thân thiện môi trường hơn như ascorbic acid, glucose,
amino acids, dung dịch chiết từ cây và những chất nguồn gốc tự nhiên khác.Tuy nhiên, việc
thực hiện các phương pháp này ở quy mô công nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, bởi chúng
thường có tính khử yếu nên hiệu suất thấp, và còn chứa nhiều tạp chất không mang tính khử do
đó dung dịch Au tạo ra không có độ tinh khiết cao.

3.2 Phương pháp vật lí:

Các hạt nano kim loại được tổng hợp bằng cách khử hóa chất thường có phân bố kích thước
rộng. Để loại bỏ những khó khăn này, chất hoạt động bề mặt và rượu thường được sử dụng
trong phương pháp sonochemical, để kiểm soát kích thước và hình dạng hạt [28].

Một dung dịch HAuCl4 được thêm vào bình phản ứng và sau đó được làm sạch bằng argon. 1-
propanol được đưa vào dung dịch để tăng tốc độ phản ứng khử Au (III). Tất cả các thí nghiệm
được thực hiện với công suất siêu âm không đổi. Trong quá trình chiếu xạ, nhiệt độ dung dịch
được duy trì không đổi bằng cách tuần hoàn nước ở 21 ± 2°C qua một lớp vỏ áo xung quanh tế
bào siêu âm. Một bầu argon được duy trì bên trên dung dịch trong quá trình chiếu xạ. Sau khi
chiếu xạ, các phần thể tích nhỏ của dung dịch được rút ra khỏi tế bào. Các dung dịch này được
thêm vào một thể tích xác định dung dịch 1% khối lượng PVP để ngăn chặn sự kết tụ của các
hạt vàng hình thành [28].

12
Phương pháp khử sonochemical của Au (III) với sự có mặt của phụ gia hữu cơ thu được thông
qua các phản ứng sau (phản ứng (1) - (4)):

H2 O → OH ⋅ + H ∙ (1)

RH + OH ∙ (H ∙ ) → R∙ + H2 O(H2 ) (2)

RH → gốc tự do và sản phẩm không bền (3)

Au(III) + tác nhân khử ( H ∙ , R∙ ) → Au(0) (4)

Trong đó: RH đại diện cho một chất phụ gia hữu cơ. Các phản ứng 1-3 cho thấy sự hình thành
các gốc khử và chất khử bằng ứng dụng siêu âm vào quá trình hóa học:

(1) H ∙ được hình thành từ quá trình khử nước,

(2) R∙ và H2 được tạo thành từ phản ứng tách của RH với OH ∙ hoặc H ∙ ,

(3) các gốc nhiệt phân và các sản phẩm không bền được hình thành thông qua quá trình nhiệt
phân RH và nước.

(4) là sự khử Au (III) được tiến hành bởi phản ứng với các chất khử khác nhau và bao gồm một
số bước phản ứng phức tạp.

Sự thay đổi tần số siêu âm có thể ảnh hưởng đến các yếu tố sau: (1) nhiệt độ và áp suất bên
trong các bong bóng, (2) số lượng và sự phân bố của các bong bóng, (3) kích thước và tuổi thọ
của bong bóng, (4) động lực học và tính đối xứng (hình dạng) của sự vỡ bong bóng, (5) ảnh
hưởng của 1-propanol đến nhiệt độ bong bóng, sự hình thành gốc thứ cấp, v.v. Tuy nhiên, khá
khó để định lượng tác động riêng lẻ của các yếu tố này vì chúng phụ thuộc lẫn nhau, và hầu
như không thể khảo sát một yếu tố mà không làm thay đổi những yếu tố khác [28].

Phương pháp vật lý có ưu điểm là tạo ra hạt nano Au có kích thước nhỏ, phân bố kích thước
hẹp, và độ tinh khiết cao do không dùng hóa chất. Tuy nhiên, chi phí đầu tư thiết bị lớn (như
nguồn tạo sóng siêu âm) và tốn nhiều năng lượng [28].

3.3 Phương pháp sinh học:

Trong các phương pháp sinh học, các hạt nano được tổng hợp bởi vi sinh vật, enzym và thực
vật hoặc chiết xuất từ thực vật. Cơ chế tổng hợp các hạt nano vàng bằng cách sử dụng các tác
nhân sinh học khác nhau vẫn chưa được biết rõ. Các thực thể hóa học khác nhau có trong các
hợp chất sinh học có thể hoạt động như các chất khử dùng để phản ứng với các ion kim loại và
do đó tổng hợp các hạt nano kim loại (Hình 10) [29].

13
Hình 10: Cơ chế đề xuất khử sinh học và ổn định vàng thành các hạt nano [30]
Một số giả thuyết đã được đưa ra một số hiểu biết về cơ chế sinh tổng hợp các hạt nano vàng.
Các nghiên cứu gần đây cho thấy rằng các phân tử sinh học như protein, phenol, flavonoid, v.v.
trong dịch chiết thực vật đóng một vai trò quan trọng trong việc khử các ion kim loại và hình
thành các hạt nano [31]. Mặc dù việc khử các muối kim loại là thân thiện với môi trường, nhưng
về mặt hóa học nó là một quá trình phức tạp liên quan đến một loạt các hợp chất thực vật như
vitamin, enzym, protein, axit hữu cơ, axit amin và polysaccharid [32]. Cơ chế tiềm năng của vi
sinh vật khử các hạt nano liên quan đến reductase, naphthoquinones, flavonoid và anthraquinon
với khả năng oxy hóa khử đủ để khử ion kim loại và nitrate reductase xúc tác quá trình khử bạc
nitrat thành các hạt nano bạc sử dụng NADPH làm cofactor cũng được báo cáo trong tài liệu
[33].

Trong một nghiên cứu, catechin-một phân tử monome cơ bản có trong quả nho được phát hiện
là tác nhân khử các ion vàng thành các hạt nano vàng [34]. Trong quá trình tổng hợp các hạt
nano vàng bằng cách sử dụng dịch chiết nước của quả Hovenia dulcis, các tác giả đã mô tả rằng
các nhóm hydroxyl và cacbonyl của các dẫn xuất flavonol và các phân tử hoạt tính sinh học
khác trong dịch chiết nước trước hết liên kết với các ion vàng để tạo thành phức chất vàng, sau
đó chúng được khử thành các hạt (Au0). Các hạt bị khử trải qua quá trình kết tụ và tạo thành
các cụm, chúng hoạt động như các trung tâm tạo mầm và xúc tác quá trình khử các ion kim loại
còn lại thành các hạt nano [35]. Trong chiết xuất Zingiber officinale đã tổng hợp các hạt nano
vàng, các chất sinh hóa như gingerol, shagaols, singerone, paradol và tinh bột đóng vai trò là
chất định vị trong quá trình tổng hợp các hạt nano vàng và cũng giúp ổn định các hạt nano [36].
Các phân tử sinh học có chức năng định vị và ổn định hiệu quả các hạt nano vàng được tổng
hợp bằng cách sử dụng chiết xuất rễ Morinda citrifolia (chứa protein, amin thơm và aliphatic
amin). Chúng có khả năng hình thành các hạt nano và có thể đóng một vai trò quan trọng trong
sự ổn định của các hạt nano được hình thành [37].

14
Vì vậy, chúng ta có thể kết luận rằng quá trình khử sinh học của các ion vàng thành các hạt
nano vàng có thể được gây ra bởi các hợp chất khác nhau có trong các tác nhân sinh học như
đường khử, amin, tinh bột, gingerol, shagaols, singerone, catechin, hợp chất phenolic,
flavonoid, enzymes (naphthoquinones, anthraquinones hoặc nitrate reductase) và protein.

Mặc dù các phương pháp hóa học là phương pháp phổ biến nhất để tổng hợp các hạt nano kim
loại, nhưng việc sử dụng các thuốc thử đắt tiền và độc hại làm chất khử và ổn định đã hạn chế
các ứng dụng của chúng. Do đó, nhu cầu phát triển các quy trình thân thiện với môi trường và
tiết kiệm chi phí để tổng hợp các hạt nano mà không sử dụng bất kỳ hóa chất độc hại nào ngày
càng tăng. Tổng hợp sinh học các hạt nano là một phương pháp xanh, thân thiện với môi trường
trong những năm gần đây và thu hút được rất nhiều sự quan tâm.

4. ỨNG DỤNG CỦA VẬT LIỆU NANO VÀNG

4.1. Trong y sinh

4.1.1. Phát hiện bệnh

Các hạt nano vàng đã được sử dụng trong việc kết hợp cảm biến sinh học điện hóa và cảm biến
ameperometric để chẩn đoán bệnh nhân có khối u tế bào và ung thư biểu mô tế bào gan. Điều
này được thực hiện bằng cách phát hiện một phân tử đánh dấu khối u, alpha-fetoprotein (AFP),
một glycoprotein có trong giai đoạn phát triển bào thai [38]. Kháng nguyên carbohydrate 19-9
(CA19-9) là một trong những phân tử đánh dấu khối u carbohydrate quan trọng nhất được tìm
thấy trong nhiều khối u ác tính như tụy, đại trực tràng, dạ dày và ung thư gan [39]. Một kháng
nguyên carbohydrate khác CA125 cũng là phân tử đánh dấu quan trọng được xác định bởi cảm
biến miễn dịch nano vàng [40]. Kháng nguyên Carcinoembryonic (CEA) là phân tử đánh dấu
được biết đến nhiều nhất liên quan đến sự tiến triển của khối u đại trực tràng. PSA là kháng
nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt trong ung thư tuyến tiền liệt [41]. Phát hiện điện hóa của các
phân tử đánh dấu bệnh này đã được thực hiện bằng các thay đổi ampe biến đổi xảy ra trước và
sau sự tương tác kháng nguyên-kháng thể [40]

4.1.2. Cảm biến sinh học điện hóa nano vàng hiệu chỉnh DNA

Các điện cực được sửa đổi hạt nano vàng được sử dụng trong lắp ráp sinh học DNA điện hóa.
Chúng tạo thành các công cụ phân tích hữu ích cho chẩn đoán và phát hiện trình tự DNA cụ thể
nhờ vào lợi thế vốn là chi phí thấp, độ nhạy và phản hồi nhanh chóng [42]. Mầm bệnh, vi khuẩn
và virus, có thể được phát hiện thông qua các trình tự axit nucleic tương ứng và riêng biệt của
chúng. Một hỗn hợp mẫu chứa Escherichia coli và Stachybotrys chartarum, một mầm bệnh

15
trong không khí, được công bố sau đó, những cảm biến sinh học DNA này sử dụng sự ràng
buộc duy nhất giữa protein liên kết DNA một sợi của E. coli (SSB) và oligonucleotide đơn liên
hợp với hạt nano vàng (Au). Tín hiệu oxy hóa khuếch đại của các hạt nano Au tạo ra một giới
hạn phát hiện khoảng 2,17 pM DNA mục tiêu [43].

Một khía cạnh quan trọng liên quan đến ứng dụng là việc phát hiện chính xác, nhạy và nhanh
chóng của các cây biến đổi gen. Cảm biến điện hóa DNA rất có thể trở thành một công cụ phân
tích cho các sản phẩm thực vật biến đổi gen. Các điện cực biến đổi nano vàng tiêu biểu cho sinh
học điện hóa DNA và được mô tả là chính xác, nhanh chóng và nhạy cảm cho việc phát hiện
quang phổ trở kháng điện hóa của DNA dành riêng cho chuỗi liên quan đến chuyển sang cây
chuyển gen. Các điện cực vàng biến đổi DNA này là các gen biến hóa điện hóa hữu ích để phân
tích gen, phát hiện các rối loạn di truyền, kết hợp mô và các ứng dụng pháp y do độ nhạy cao,
kích thước nhỏ, chi phí thấp và khả năng tương thích.

Một khía cạnh quan trọng liên quan là phát hiện chính xác, nhạy cảm và nhanh chóng của các
cây chuyển gen. Cảm biến điện hóa DNA rất có thể trở thành một công cụ phân tích cho các
sản phẩm thực vật biến đổi gen. Các điện cực biến đổi nano vàng đại diện cho sinh học điện
hóa DNA và được mô tả là chính xác, nhanh chóng và nhạy cho việc phát hiện quang phổ trở
kháng điện hóa của DNA dành riêng cho chuỗi gen cụ thể liên quan đến chuyển gen ở cây
chuyển gen. Những điện cực vàng biến đổi DNA này là các cảm biến gen điện hóa hữu ích để
phân tích gen, phát hiện các rối loạn di truyền, khớp mô và các ứng dụng pháp y do độ nhạy
cao, kích thước nhỏ, chi phí thấp và khả năng tương thích.

4.1.3.Ứng dụng trong chữa bệnh

Hạt nano vàng (GNFs) khai thác các tính chất hóa học và vật lý đặc trưng của nó để vận chuyển
và đào thải dược phẩm. Đầu tiên, lõi vàng về cơ bản là trơ và dễ dàng tổng hợp được; Các hạt
nano monodisperse có thể được hình thành với kích thước lõi dao động từ 1 đến 150nm [44].
Thứ hai là sự sẵn sàng chức năng hóa, thông qua các liên kết thiol. Ngoài ra, các đặc điểm
quang lý có thể kích hoạt giải phóng thuốc từ xa [45]. Hình 11 cho thấy các loại thuốc, gen và
protein khác nhau được vận chuyển bằng nano vàng.

16
Hình 11: Ứng dụng đa dạng của nano vàng trong điều trị [45]

4.1.3.1. Ứng dụng trong vận chuyển thuốc

Hệ thống phân phối thuốc (DDSs) đóng góp tích cực cho một loại thuốc 'miễn phí' bằng cách
cải thiện độ hòa tan, tính ổn định bên trong cơ thể và phân phối sinh học. Người ta cũng có thể
thay đổi dược động học bất lợi về một số loại thuốc “miễn phí”. Hơn nữa, tải rất lớn dược phẩm
trên DDSs có thể tạo thành “hồ chứa thuốc” cho việc kiểm soát và giải phóng liên tục để duy
trì thuốc.

Người ta đã chứng minh việc vận chuyển tế bào và glutathione trung gian, giải phóng trung
gian GSH của thuốc nhuộm kỵ nước (Bodipy), như một mô hình của thuốc kỵ nước, sử dụng
các hạt nano vàng chức năng (fGNP). Các hạt (lõi d = ~2nm) có một đơn lớp hỗn hợp bao gồm
phức cation tetra(ethyleneglycol)ylated (TTMA) và phức fluorogen (HSBDP). Bản chất cation
có tạo điều kiện cho việc vượt qua hàng rào màng tế bào, và các đầu dò florophore có thể có cơ
chế giải phóng thuốc. Việc giải phóng thuốc nhuộm được kiểm soát đã được xác minh bằng
cách xử lý các tế bào nguyên bào phôi chuột với nồng độ khác nhau của monoester Glutathione
[46].

GNPs có thể được ứng dụng trong việc cung cấp các tác nhân trị liệu hai nguyên tử, như oxy
đơn chất, hoặc oxit nitric. Oxy đơn chất (O2), một loài gây độc tế bào, có liên quan đến phương
pháp quang nhiệt trị [47]. Russell và đồng nghiệp trang trí bề mặt GNPs với phthalocyanines
(PCs), một bộ cảm biến để tạo oxy đơn chất với năng suất lượng tử tốt [48]. Nitric Oxide (NO)
tham gia nhiều quá trình tế bào bao gồm hình thành mạch, giãn mạch và phản ứng miễn dịch
[49]. Việc giải phóng có kiểm soát NO có thể là một liệu trình có hiệu quả cho suy hô hấp thiếu
oxy liên quan đến tăng huyết áp phổi [50]. Schoenfisch và đồng nghiệp đã chứng minh rằng

17
không có thể được lưu trữ hiệu quả bằng cách liên kết cộng hóa trị với GNP ổn định polyamine
thông qua sự hình thành n-diazeniumdium acid-lay [51]. Các vật liệu có pH tương ứng được áp
dụng cho việc vận chuyển thuốc do sự hiện diện của môi trường axit nhẹ bên trong các mô viêm
và khối u (pH ~ 6.8), hoặc các túi tế bào như endosome (pH ~ 5,5-6) và lysosome (pH ~ 4.5-
5.0) [52].

4.1.3.2. Ứng dụng trong vận chuyển phân tử sinh học

Ngoài việc vận chuyển phân tử nhỏ, kích thước có thể điều chỉnh và chức năng của các hạt nano
vàng làm cho chúng một chiếc khung hữu ích để nhận dạng hiệu quả và vận chuyển các phân
tử sinh học như peptide, protein hoặc axit nucleic như DNA hoặc RNA [53].

Hệ thống vận chuyển gen không xâm nhập và an toàn là một điều kiện tiên quyết cho ứng dụng
lâm sàng của các gen trị liệu. Kết quả của một số nghiên cứu này cho thấy các tổ hợp GNP /
DNA có thể chứa tiềm năng phát triển thành phương tiện vận chuyển gen hiệu quả và an toàn
[54]. Các hạt nano vàng được sửa đổi hóa học với các nhóm amin chính được phát triển dưới
dạng phương tiện vận chuyển nội bào cho RNA trị liệu can thiệp (siRNA).

4.1.3.3. Ứng dụng trong vận chuyển protein

Các hạt nano vàng có thể là chất mang dạng nano (nanocarrier) của peptide và protein. GNPs
cation tetraialkylammonium có thể nhận diện bề mặt của một protein anion thông qua tương
tác tĩnh điện bổ sung và ức chế hoạt động của nó [55]. Hoạt động đã được phục hồi do giải
phóng protein tự do bằng cách xử lý phức hợp hạt protein với Glutathione, cho thấy GNPs là
các chất mang protein tiềm năng. Pokharkar và cộng sự đã chứng minh các hạt nano vàng có
chức năng như chất mang theo insulin [56]. Các hạt được phủ chitosan hấp phụ mạnh insulin
trên bề mặt của chúng, và có hiệu quả trong việc vận chuyển qua màng nhầy insulin.

4.1.3.4. Ứng dụng quang nhiệt trị

Các hạt nano vàng bị gia nhiệt cục bộ khi chúng được chiếu xạ bằng ánh sáng (800-1200nm).
El-sayed và đồng nghiệp đã báo cáo về việc sử dụng GNP tiềm năng trong việc phá hủy các
khối u [57]. GNPS ổn định citrate (lõi d = 30nm) được phủ bằng thuốc chống EGFR (thụ thể
yếu tố tăng trưởng biểu bì) để nhắm mục tiêu các tế bào ung thư HSC3 (ung thư biểu mô tế bào
vảy răng miệng). Việc sử dụng GNPS đã tăng cường hiệu quả của liệu pháp quang học gấp 20
lần. Bằng một cách tiếp cận khác, các hệ thống vận chuyển đáp ứng về mặt quang học đã được
thiết kế bằng cách kết hợp các nanospheres vàng vào vỏ của viên nang.

4.2 Trong ngành thực phẩm

18
Trong những năm gần đây, đã có sự quan tâm đáng kể về việc áp dụng bao bì chứa các hạt nano
khác nhau do ảnh hưởng đến thời hạn sử dụng, đặc tính cản khí và đặc tính cơ học. Ngoài ra,
ảnh hưởng của GNPs đến sự ức chế tăng trưởng do vi khuẩn đã dẫn đến nghiên cứu sâu hơn về
đánh giá quy mô, hình dạng và nồng độ NPS được áp dụng trong bao bì. Tùy thuộc vào thực
phẩm, loại kết cấu bao bì có tầm quan trọng lớn. Tỷ lệ bề mặt riêng cao làm tăng phản ứng của
chúng với sinh học và liên kết tế bào vi khuẩn và cuối cùng, sự phá hủy chính tế bào vi khuẩn
[58].
5. THỰC TRẠNG, TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN VÀ ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA VẬT LIỆU
NANO VÀNG
5.1. Tình hình phát triển tại Việt Nam

Tại Việt Nam, có nhiều người tin theo và sử dụng nano vàng như một loại thuốc để điều trị ung
thư nhưng điều này chưa có cơ sở khoa học thuyết phục. Việc kết hợp nano vàng với kháng thể
đặc hiệu hướng tới nơi có tế bào ung thư trong cơ thể hoàn toàn chưa có trong phác đồ điều trị
ung thư được Bộ Y Tế cấp phép. Sử dụng nano vàng có thể gây ra các chất độc cấp tính và mãn
tính gây nguy hiểm nghiêm trọng đến sức khỏe của người bệnh.

Việc điều trị ung thư bằng kháng thể đơn dòng hạt nano vàng chỉ mới được áp dụng trên cơ thể
động vật và trong ống nghiệm, chưa có bất kì nghiên cứu nào trên cơ thể con người. Thế nên
nano vàng hiện vẫn chưa có tên trong danh mục thuốc điều trị ung thư nên người dân không
nên sử dụng một cách bừa bãi [59].

Sau hơn 2 năm triển khai và nghiên cứu về nano vàng tại Khu công nghệ cao Thành phố Hồ
Chí Minh (SHTP LABS), nhóm nghiên cứu khoa học đã cho ra đời sản phẩm kháng viêm da
có thành phần là nano vàng dạng ngôi sao được điều chế từ muối vàng (HAuCl4). Đây là sản
phẩm điều trị viêm da đầu tiên trong nước ứng dụng thành công nano vàng ngôi sao được sản
xuất từ muối vàng [60]. Không chỉ dừng lại ở đó, các nhà khoa học trẻ còn ứng dụng nano vàng
vào nhóm mỹ phẩm làm trắng và dưỡng da thông qua việc sử dụng các hoạt chất nano có khả
năng chống nắng và làm sáng da, cũng như chọn hệ nhũ hóa tạo nền kem phù hợp nhằm đưa
các hoạt chất trên thẩm thấu vào da tốt hơn [60].

5.2. Tình hình phát triển trên thế giới

Ở Ba Lan, các nhà khoa học được cấp bằng sáng chế cho công thức nước bọt nhân tạo bao gồm
các hạt nano vàng. Nước bọt giúp các bệnh nhân bị rối loạn bài tiết nước bọt (họ không thể
nuốt, ăn và nói. Giáo sư Halina Car ở đại học Y Bialystok cho biết điều này có thể cải thiện độ
nhờn, tăng cường tính chống vi khuẩn và duy trì vệ sinh ngăn ngừa các mảng bám răng [61].

19
Ở Mỹ, các nhà khoa học từ đại học Missouri đã phát triển phương pháp liên kết phân tử nano
vàng với collagen để điều trị hư tổn và lão hóa da. Gel được dùng làm chất độn mô mềm giúp
tái tạo mô bị tổn thương do tuổi tác, bệnh tật hoặc chấn thương. Các hạt nano vàng có khả năng
phản ứng bề mặt cao giúp chống oxi hóa và kháng khuẩn giúp chống lại khả năng suy thoái của
collagen [61].

Ở Thụy Sĩ, các nhà khoa học phát triển một thế hệ thuốc kháng virus phổ rộng mới. Các nhà
nghiên cứu tại Ecole Polytechnique Federale de Lausanne đã tạo ra các hạt nano vàng giúp thu
hút virus và tiêu diệt chúng. Khi được tiêm vào cơ thể, các hạt nano bắt chước các tế bào của
con người, đánh lừa virus và liên kết với chúng khiến virus trở nên vô hại. Chúng cũng có thể
giúp hạn chế sự gia tăng tình trạng kháng thuốc do sử dụng quá nhiều thuốc kháng sinh [61].

5.3. Tiềm năng phát triển trong tương lai

Các nhà khoa học tại Sona Nanotech đã tạo ra sản phẩm hạt nano vàng độc đáo, tổng hợp khối
lượng lớn các hạt nano vàng hình que chất lượng cao mà không sử dụng hóa chất độc hại CTAB
rất thích hợp cho việc xét nghiệm chuẩn đoán, các thanh nano vàng đầu tiên trên thế giới không
sử dụng CTAB có thể sự dụng bên trong cơ thể con người [61].

Do đó, chúng có tiềm năng tạo điều kiện cho các công nghệ cho những đổi mới y học như
phương pháp điều trị tế bào mục tiêu không xâm lấn, khối u, mô và cơ quan bao gồm tiêu diệt
tế bào ung thư bằng quang nhiệt, thuốc điều trị đau theo vị trí cụ thể [61].

Các nhà phân tích dự đoán rằng thị trường hạt nano vàng toàn cầu sẽ tăng trưởng với tốc độ
tăng trưởng kép hằng năm là 18.84% từ 2017 tới 2021, phần lớn là do nhu cầu ngày càng tăng
với các ứng dụng y tế [61].

Sắp tới, sẽ có một cơ hội to lớn cho các nhà sản xuất chuẩn đoán dòng chảy bên ở Trung Quốc
để tạo ra các hạt nano vàng ổn định và sản xuất ở quy mô đáng tin cậy. Nó sẽ thúc đẩy sự sẵn
có của các giải pháp chăm sóc sức khỏe chất lượng cao, hiệu quả về chi phí trên thế giới [61].

5.4. Ưu nhược điểm của hạt nano vàng

20
Bảng 3: Ưu nhược điểm của hạt nano vàng [62]

Ưu điểm Nhược điểm

Diện tích bề mặt lớn Chi phí cao cho sản xuất số lượng lớn

Kích thước trung bình thủy động lực học nhỏ Chưa có các quy trình tiêu chuẩn để áp dụng

Nhiều ứng dụng trong y học (chuẩn đoán và rộng rãi cho các phòng khám
trị liệu) Không có khả năng phân hủy sinh học

Phù hợp cho điều trị bằng phương pháp


quang động

Dễ dàng điều chỉnh bề mặt

Tính ổn định và tương thích sinh học

21
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] L.A.Dkman và N.G.Khlebtsov, “Gold Nanoparticles in Biology and Medicine: Recent


Advances and Prospects”, Acta Naturae, Nga, 2011.

[2] Lê Thị Lành, Nghiên cứu chế tạo vàng nano và một số ứng dụng, 2015.

[3] Bộ môn Hóa Lý (2019), Sổ tay tóm tắt các đại lượng Hóa Lý, Nhà xuất bản Bách Khoa Hà
Nội.

[4] Kaushik Patowary, Lycurgus Cup: A Piece of Ancient Roman Nanotechnology, 16/12/2016
(https://www.amusingplanet.com/2016/12/lycurgus-cup-piece-of-ancient-roman.html).

[5] Gold Nanoparticles: Optical Properties, nanoComposix University.


(https://nanocomposix.com/pages/gold-nanoparticles-optical-properties).

[6] Tìm hiểu về hạt nano vàng và các hướng ứng dụng hiện nay, Cơ sở dữ liệu Công nghiệp
Hóa Dược Việt Nam, Bộ Công thương, 01/10/2019.

[7] Gold Nanoparticles: Properties and Application.

(https://www.sigmaaldrich.com/VN/en/technical-documents/technical-article/materials-
science-and-engineering/biosensors-and-imaging/gold-nanoparticles).

[8] P. N. Njoki, I. Lim, D. Mott, H. Park, B. Khan, S. Mishra, R. Sujakumar, J. Luo, and C.
Zhong, J. Phys. Chem. C 111, 14664 (2007).

[9] Nguyễn Duy Thiện, Tổng hợp vật liệu nano vàng từ vàng kim loại bằng phương pháp điện
hóa siêu âm và khảo sát một số tính chất, Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2011.

[10] Properties and Applications of Gold Nanoparticles, CD Bioparticles, 2021


(https://www.cd-bioparticles.com/t/Properties-and-Applications-of-Gold-
Nanoparticles_59.html).

[11] C. Nutzenadel et al., Driven to grow to reduce surface energy diameter (nm), Eur. Phys. J.
D. 8, 245 (2000).

[12] Joel F.Hooper. Magnetic gold is evidence of relativity, 30/10/2017, Cosmos Magazine

(https://cosmosmagazine.com/physics/magnetic-gold-is-evidence-of-relativity-study-finds).

[13] Cao Văn Dư, Ngô Hoàng Minh, Hồ Trương Thiên Vũ, Lê Thị Thanh Trà, Nghiên cứu tổng
hợp xanh keo nano vàng và ứng dụng chế tạo kem trị phỏng mau liền sẹo, Báo cáo NCKH,
2010.

22
[14] Zhou, X., Xu, W., Liu, G., Panda, D., & Chen, P. (2010). Size-Dependent Catalytic
Activity and Dynamics of Gold Nanoparticles at the Single-Molecule Level. Journal of the
American Chemical Society, 132(1), 138–146. doi:10.1021/ja904307n.

[15] Zhang, Ying; Shareena Dasari, Thabitha P.; Deng, Hua; Yu, Hongtao (2015).
Antimicrobial Activity of Gold Nanoparticles and Ionic Gold. Journal of Environmental
Science and Health, Part C, (), 00–00. doi:10.1080/10590501.2015.1055161.

[16] Mohammad J. Hajipour; Katharina M. Fromm; Ali Akbar Ashkarran; Dorleta Jimenez de
Aberasturi; Idoia Ruiz de Larramendi; Teofilo Rojo; Vahid Serpooshan; Wolfgang J. Parak;
Morteza Mahmoudi (2012). Antibacterial properties of nanoparticles. , 30(10), –.
doi:10.1016/j.tibtech.2012.06.004

[17] Takahashi, Hironobu; Niidome, Yasuro; Yamada, Sunao (2005). Controlled release of
plasmid DNA from gold nanorods induced by pulsed near-infrared light. Chemical
Communications, (17), 2247–. doi:10.1039/b500337g

[18] Amin RM, Mohamed MB, Ramadan MA, Verwanger T, Krammer B: Rapid and sensitive
microplate assay for screening the effect of silver and gold nanoparticles on bacteria.
Nanomedicine (London, U K) 2009, 4(6):637-643.

[19] Meen, T.-H., Tsai, J.-K., Chao, S.-M., Lin, Y.-C., Wu, T.-C., Chang, T.-Y., … Huang, C.-
J. (2013). Surface plasma resonant effect of gold nanoparticles on the photoelectrodes of dye-
sensitized solar cells. Nanoscale Research Letters, 8(1), 450. doi:10.1186/1556-276x-8-450.

[20] D. Wostek-Wojciechowska, J. Jeszka, P. Uznanski, C. Amiens, B. Chaudret, P. Lecante,


Synthesis of Gold Nanoparticles in Solid State by Thermal, 736 C. Daruich De Souza et al. /
Journal of Alloys and Compounds 798 (2019) 714e740, Decomposition of an Organometallic
Precursor, 2004.

[21] X. Zhang, Z. Sun, Z. Cui, H. Li, Ionic liquid functionalized gold nanoparticles: synthesis,
rapid colorimetric detection of imidacloprid, Sens. Actuators B, Chem. 191 (2014) 313e319.

[22] X. Huang, I.H. El-Sayed, W. Qian, M.A. El-Sayed, Cancer cell imaging and photothermal
therapy in the near-infrared region by using gold nanorods, J. Am. Chem. Soc. 128 (2006)
2115e2120.

[23] M.-C. Daniel, D. Astruc, Gold Nanoparticles: assembly, supramolecular chemistry,


quantum-size-related properties, and applications toward biology, catalysis, and
nanotechnology, Chem. Rev. 104 (2004) 293e346.

23
[24] S. Jain, D.G. Hirst, J.M. O'Sullivan, Gold nanoparticles as novel agents for cancer therapy,
Br. J. Radiol. 85 (2012) 101e113.

[25] P. Zhao, N. Li, D. Astruc, State of the art in gold nanoparticle synthesis, Coord. Chem.
Rev. 257 (2013) 638e665.

[26] J. Kimling, M. Maier, B. Okenve, V. Kotaidis, H. Ballot, A. Plech, Turkevich method for
gold nanoparticle synthesis revisited, J. Phys. Chem. B 110 (2006), 15700e15707.

[27] H. Renner, G. Schlamp, D. Hollmann, H.M. Lüschow, P. Tews, R. Josef, K. Dermann, A.


Knodler, Gold, gold alloys, and gold compounds, in: Ull- € mann's Encyclopedia of Industrial
Chemistry, Wiley-VCH, Weinheim, 2005.

[28] Okitsu, Kenji; Ashokkumar, Muthupandian; Grieser, Franz (2005). Sonochemical


Synthesis of Gold Nanoparticles: Effects of Ultrasound Frequency. J. Phys. Chem. B 2005, 109,
44, 20673–20675.

[29] N. M, K. V N, D.R. V, P. A, in: Biosynthesis, Characterization, and Evaluation of


Bioactivities of Leaf Extract-Mediated Biocompatible Gold Nanoparticles from Alternanthera
Bettzickiana, vol. 19, Biotechnology reports, Amsterdam, Netherlands, 2018 e00268-e00268.

[30] Jadoun, Sapana & Arif, Rizwan & Jangid, Nirmala & Meena, Rajesh. (2021). Green
synthesis of nanoparticles using plant extracts: a review. Environmental Chemistry Letters. 19.
pages355–374. 10.1007/s10311-020-01074-x.

[31] Komal Sonia, S. Kukreti, M. Kaushik, Exploring the DNA damaging potential of chitosan
and citrate-reduced gold nanoparticles: physicochemical approach, Int. J. Biol. Macromol. 115
(2018) 801e810.

[32] P. Vijaya Kumar, S. Mary Jelastin Kala, K.S. Prakash, Green synthesis of gold
nanoparticles using Croton Caudatus Geisel Leaf extract and their biological studies, Mater.
Lett. 236 (2018) 19e22.

[33] M. Ponnanikajamideen, S. Rajeshkumar, M. Vanaja, G. Annadurai, In-vivo anti-diabetic


and wound healing effect of antioxidant gold nanoparticles synthesized using insulin plant
(chamaecostus cuspidatus), Can. J. Diabetes 43 (2) (2018) 82e89.

[34] A. Rajan, V. Vilas, D. Philip, Studies on catalytic, antioxidant, antibacterial and anticancer
activities of biogenic gold nanoparticles, J. Mol. Liq. 212 (2015) 331e339.

24
[35] V. Vilas, D. Philip, J. Mathew, Biosynthesis of Au and Au/Ag alloy nano-particles using
Coleus aromaticus essential oil and evaluation of their catalytic, antibacterial and antiradical
activities, J. Mol. Liq. 221 (2016) 179e189.

[36] V. Vilas, D. Philip, J. Mathew, Phytochemical-capped biogenic gold nano-crystals with


chemocatalytic and radical scavenging potential, J. Mol. Liq. 200 (2014) 390e397.

[37] S.A. Aromal, D. Philip, Benincasa hispida seed mediated green synthesis of gold
nanoparticles and its optical nonlinearity, Phys. E Low-dimens. Syst. Nanostruct. 44 (2012)
1329e1334.

[38]Z. Ying, Y. Ruo, C. Yaqin, T. Dianping, Z. Ying, W. Na, L. Xuelian, Z. Qiang. A


reagentless amperometric immunosensor based on gold nanoparticles/thionine/nafion-
membrane-modified gold electrode for determination of α-1-fetoproteinElectrochem.
Commun., 7 (2005), pp. 355-360

[39] M.T. Reetz, K. Sommer. Gold-catalyzed hydroarylation of alkynes. Eur. J. Org.


Chem. (2003), pp. 3485-3496

[40] F. Xiao-Hong. Electrochemical immunoassay for carbohydrate antigen-125 based on


polythionine and gold hollow microspheres modified glassy carbon electrodes
Electroanalysis (2007), pp. 1831-1839

[41] Y. Liu. Electrochemical detection of prostate-specific antigen based on gold


colloids/alumina derived sol–gel film. Thin Solid Films, 516 (2008), pp. 1803-1808

[42] K.J. Odenthal, J.J. Gooding. Electrochemical DNA biosensor. Analyst, 132 (2007),
pp. 603-610

[43] K. Kerman, Y. Morita, Y. Takamura, M. Ozsoz, E. Tamiya. Modification of Escherichia


coli single-stranded DNA binding protein with gold nanoparticles for electrochemical detection
of DNA hybridization. Anal. Chim. Acta, 510 (2004), pp. 169-174

[44] E.E. Connor, J. Mwamuka, A. Gole, C.J. Murphy, M.D. Wyatt. Gold nanoparticles are
taken up by human cells but do not cause acute cytotoxicity. Small, 1 (2005), pp. 325-327

25
[45]A.G. Skirtach, A.M. Javier, O. Kreft, K. Kohler, A.P. Alberola, H. Mohwald, W.J. Parak,
G.B. Sukhorukov. Laser-induced release of encapsulated materials inside living cells Angew.
Chem. Int. Ed., 45 (2006), pp. 4612-4617

[46] R. Hong, G. Han, J.M. Fernandez, B.J. Kim, N.S. Forbes, V.M. Rotello. Glutathione-
mediated delivery and release using monolayer protected nanoparticle carriers. J. Am. Chem.
Soc., 128 (2006), pp. 1078-1079

[47] H. Xiaohua, K.J. Prashant, H.El.-S. Ivan, A.El.-S. Mostafa. Determination of the
minimum temperature required for selective photothermal destruction of cancer cells with the
use of immunotargeted gold nanoparticles. Photochem. Photobiol., 82 (2006), pp. 412-417

[48] H. Xiaohua, K.J. Prashant, H.El.-S. Ivan, A.El.-S. Mostafa. Plasmonic photothermal
therapy (PPTT) using gold nanoparticles. Lasers Med. Sci., 23 (2008), pp. 217-228

[49]D.C. Hone, P.I. Walker, R. EvansGowing, S. FitzGerald, A. Beeby, I. Chambrier, M.J. Co


ok, D.A. Russell. Generation of cytotoxic singlet oxygen via phthalocyanine stabilized gold
nanoparticles: a potential delivery vehicle for photodynamic therapy Langmuir, 18 (2002),
pp. 2985-2987

[50] S. Mocellin, V. Bronte, D. Nitti. Nitric oxide, a double edged sword in cancer biology:
searching for therapeutic opportunities. Med. Res. Rev., 27 (2007), pp. 317-352

[51] M.A. Polizzi, N.A. Stasko, M.H. Schoenfisch. Water-soluble nitric oxide-releasing gold
nanoparticles. Langmuir, 23 (2007), pp. 4938-4943

[52] K. Engin, D.B. Leeper, J.R. Cater, A.J. Thistlethwaite, L. Tupchong, J.D. Mcfarlane.
Extracellular pH distribution in human tumors,Int. J. Hypertherm., 11 (1995), pp. 211-216

[53] Fars K. Alanazi, Awwad A. Radwan, Ibrahim A. Alsarra. Biopharmaceutical applications


of nanogold. Saudi Pharmaceutical Journal,Volume 18, Issue 4, 2010, Pages 179-193

[54] Close S.M. Noh, W.-K. Kim, S.J. Kim, J.M. Kim, K.-H. Baek, Y.-K. Oh. Enhanced
cellular delivery and transfection efficiency of plasmid DNA using positively charged
biocompatible colloidal gold nanoparticles. Biochim. Biophys. Acta, 1770 (2007), pp. 747-752

[55] A. Verma, J.M. Simard, J.W.E. Worrall, V.M. Rotello. Tunable reactivation of
nanoparticle-inhibited beta-galactosidase by glutathione at intracellular concentrations. J. Am.
Chem. Soc., 126 (2004), pp. 13987-13991

26
[56] D.R. Bhumkar, H.M. Joshi, M. Sastry, V.B. Pokharkar. Chitosan reduced gold
nanoparticles as novel carriers for transmucosal delivery of insulin. Pharm. Res., 24 (2007),
pp. 1415-1426

[57] X. Huang, W. Qian, I.H. El-Sayed, M.A. El-Sayed. The potential use of the enhanced
nonlinear properties of gold nanospheres in photothermal cancer therapy. Laser Surg.
Med., 39 (2007), pp. 747-753

[58]Jahadi M, Ehsani M, Paidari S (2018) Characterization of milk proteins in ultrafiltration


permeate and their rejection coefficients. J Food Biosci Technol 8(2):49–54

[59] Bệnh viện K (12/07/2018) Nano vàng có thực sự hiệu quả trong điều trị bệnh ung thư. Truy
cập từ: https://benhvienk.vn/nano-vang-co-thuc-su-hieu-qua-trong-dieu-tri-ung-thu-
nd46794.html.

[60] Mai Vọng (12/05/2014) Chế tạo thành công nano vàng trong mĩ phẩm. Tài chính – kinh
doanh. Truy cập từ : https://thanhnien.vn/che-tao-thanh-cong-nano-vang-ung-dung-trong-my-
pham-post77061.html

[61] Darren Rowles (04/07/2018) Realising the healthcare potential of gold nanoparticles. Gold
Hub. Truy cập từ: https://www.gold.org/goldhub/research/gold-investor/gold-investor-july-
2018/realising-the-healthcare-potential-of-gold-nanoparticles.

[62] Raquel Vinhas, Milton Cordeiro, Fábio Ferreira Carlos, Soraia Mendo. Alexandra R
Fernandes, Sara Figueiredo, Pedro V Baptista1. Gold nanoparticle-based theranostics: disease
diagnostics and treatment using a single nanomaterial. (5/5/2015).

27

You might also like