You are on page 1of 12

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

MÔN HỌC: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

BÀI TẬP NHÓM


ĐỀ TÀI: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA ĐỐI
NGOẠI VIỆT NAM THỜI KÌ ĐỔI MỚI

NHÓM 8

Giảng viên hướng dẫn: Trần Thị Mai

Sinh viên thực hiện: Phùng Thị Anh Thư - 25A4020220

Vũ Duy Anh - 25A4011315

Bùi Hà Anh - 25A4051639

Nguyễn Thùy Dương - 25A4052319

Hoàng Đức Duy - 25A4033344

Trần Thị Mỹ Duyên - 25A4011343

Nguyễn Ngọc Hà - 25A4011717

Nguyễn Thanh Mai - 25A4050646

Lê Thu Phương - 25A4050944

Trần Xuân Thành - 25A4051275


Mục lục

I. Khái quát tình hình đối ngoại Việt Nam từ năm 1986 đến nay:

1. Hoàn cảnh lịch sử

a. Xu hướng toàn cầu hóa và tác động của nó

b. Yêu cầu, nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam

2. Giai đoạn hình thành, phát triển đường lối

II. Cơ hội và thách thức của đối ngoại Việt Nam thời kì đổi mới

1. Cơ hội

2. Thách thức

III. Liên hệ thực tiễn

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1
I. Khái quát tình hình đối ngoại Việt Nam từ năm 1986 đến nay:

1. Hoàn cảnh lịch sử


❖ Tình hình thế giới từ giữa thập niên 80 của thế kỉ XX:
● Khoa học công nghệ phát triển mạnh tác động đến mọi mặt đời sống
● Năm 1991: Chế độ XHCN ở Liên Xô sụp đổ.
● Sau chiến tranh thế giới thứ II, một trật tự thế giới mới được hình thành.
● Vẫn còn những xung đột xảy ra nhưng xu thế chung của thế giới vẫn là
hòa bình, hợp tác.
● Các nước đang phát triển thực hiện chính sách đa phương hóa, mở rộng
quan hệ quốc tế.
● Sức mạnh kinh tế được đặt lên hàng đầu.
a. Xu hướng toàn cầu hóa và tác động của nó

Toàn cầu hóa là quá trình lực lượng sản xuất và quan hệ kinh tế quốc tế phát
triển vượt qua các rào cản biên giới, quốc gia, khu vực, lan toả ra phạm vi toàn
cầu từ đó hình thành mạng lưới quan hệ đa chiều.

❖ Tác động tích cực của toàn cầu hóa:

● Thị trường mở rộng.

● Trao đổi hàng hóa tăng mạnh.

● Nâng cao sự hiểu biết lẫn nhau về mọi mặt.

❖ Tác động tiêu cực:

● Bị các nước phát triển chi phối, thao túng.

● Tăng sự phân cực giữa giàu và nghèo.

Kết luận: Muốn tránh khỏi tình trạng này cần phải chủ động tích cực tham gia
vào quá trình toàn cầu hóa đồng thời phải có bản lĩnh vững vàng để vượt qua khó
khăn.

2
b. Yêu cầu, nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam

Sự bao vây, chống phá của các thế lực thù địch đối với VN tạo nên tình trạng
căng thẳng, mất ổn định trong khu vực và gây khó khăn, cản trở cho sự phát triển
của cách mạng Việt Nam.

Nền kinh tế VN lâm vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng, nguy cơ tụt hậu
so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Đây là một thách thức lớn đối
với cách mạng Việt Nam.

Ngoài việc phát huy tối đa các nguồn lực trong nước, cần phải tranh thủ các
nguồn lực bên ngoài, trong đó việc mở rộng và tăng cường hợp tác kinh tế với
các nước và tham gia vào cơ chế hợp tác đa phương có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng.

2. Giai đoạn hình thành, phát triển đường lối


a. Giai đoạn 1886 tới 1996

Xác lập đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, mở rộng, đa dạng hóa, đa phương
hóa quan hệ quốc tế. Sau 30 năm chiến tranh, lợi ích tối cao của ta là tạo lập một
môi trường hòa bình và ổn định để tập trung phát triển kinh tế và hàn gắn các vết
thương chiến tranh.

Đại hội VI cho rằng: Xu thế mở rộng, phân công, hợp tác giữa các nước kể cả
các nước có chế độ kinh tế - xã hội khác nhau cũng là điều kiện rất quan trọng
đối với công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta.

Nghị quyết số 13 của BCT (5/1988) về nhiệm vụ và chính sách đối ngoại trong
tình hình mới, khẳng định mục tiêu chiến lược và lợi ích cao nhất của Đảng và
nhân dân ta là phải củng cố và giữ vững hòa bình để tập trung sức xây dựng và
phát triển kinh tế.

Đại hội VII (6/1991) đề ra chủ trương hợp tác bình đẳng và cùng có lợi với tất
cả các nước, không phân biệt chế độ chính trị - xã hội khác nhau, trên cơ sở các
nguyên tắc cùng tồn tại hòa bình.

Tháng 1/1994, Hội nghị Đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII chủ trương
triển khai mạnh mẽ và đồng bộ đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa
dạng hóa và đa phương hóa quan hệ đối ngoại, trên cơ sở tư tưởng chỉ đạo là giữ
vững nguyên tắc độc lập, thống nhất và CNXH, đồng thời phải rất sáng tạo, năng
động, linh hoạt, phù hợp.

3
b. Giai đoạn 1996 tới nay
❖ Giai đoạn 1996 – 2011: Bổ sung và phát triển đường lối đối ngoại theo phương
châm chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.
● Đại hội VIII (6/1996) khẳng định tiếp tục mở rộng quan hệ quốc tế, hợp
tác nhiều mặt với các nước, các trung tâm kinh tế, chính trị khu vực và
quốc tế.
● Nghị quyết 7 của Bộ Chính trị (11/2001) về hội nhập kinh tế quốc tế, đề ra
9 nhiệm vụ cụ thể và 6 biện pháp tổ chức thực hiện quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế.
● Nghị quyết TW9 khóa IX (1/2004) nhấn mạnh yêu cầu chuẩn bị tốt các
điều kiện trong nước để sớm ra nhập WTO, kiên quyết đấu tranh với mọi
biểu hiện của các lợi ích cục bộ làm kìm hãm tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế.
● Tính đến năm 2010, Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với 171 nước trên
thế giới. Lần đầu tiên trong lịch sử, ta có quan hệ bình thường và đầy đủ
với tất cả các nước lớn G-8, trong đó nhiều nước đã trở thành đối tác
chiến lược của ta. Đồng thời, ta trở thành thành viên tích cực của Liên hợp
quốc, Phong trào Không liên kết, ASEAN, APEC, Cộng đồng Pháp ngữ…
● Đại hội XI (1/2011) chủ trương triển khai đồng bộ, toàn diện, hiệu quả các
hoạt động đối ngoại, tích cực và chủ động hội nhập quốc tế.
❖ Đại hội XII (1/2016) nhấn mạnh nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ
động và tích cực hội nhập quốc tế.

II. Cơ hội và thách thức của đối ngoại Việt Nam thời kì đổi mới

1. Cơ hội
a. Hội nhập kinh tế thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hoá mở
ra khả năng cho nước ta, nhất là khi đã là thành viên chính thức WTO (2006),
tham gia nhanh và hiệu quả vào hệ thống phân công lao động quốc tế, tận dụng
mọi nguồn lực phục vụ mục tiêu phát triển. Do vậy, chúng ta có cơ hội thuận lợi
đẩy nhanh quá trình điều chỉnh cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động và
rút ngắn thời gian vật chất của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Hiện nay, Cách mạng khoa học - công nghệ phát triển mạnh mẽ, nhất là cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tạo điều kiện hình thành và phát triển kinh tế

4
tri thức ở nhiều quốc gia, khu vực; tạo cơ hội hợp tác, giao lưu trong tìm kiếm,
tiếp thu những thành tựu khoa học - công nghệ hiện đại, tạo nguồn lực phát triển
kinh tế. Toàn Cầu hóa làm cho thị trường thế giới ngày nay càng rộng lớn về quy
mô, hoàn thiện về cơ chế hoạt động.

b. Hội nhập quốc tế giúp Việt Nam có điều kiện thu hút vốn, kinh nghiệm quản
lý và công nghệ mới

Trong nền kinh tế toàn cầu hoá, các yếu tố như nguồn vốn, công nghệ sản xuất
tiên tiến và khoa học quản lý hiện đại có sự lưu chuyển tự do nhanh chóng, cho
nên các nước đều có khả năng tiếp cận, sử dụng với mức độ khác nhau. Việc Việt
Nam gia nhập các định chế, tổ chức kinh tế, tài chính khu vực cũng như toàn cầu,
nhất là WTO tạo cơ hội tiếp cận thị trường hàng hoá và dịch vụ ở tất cả các nước
thành viên với mức thuế nhập khẩu đã được cắt giảm và các ngành dịch vụ mà
các nước mở cửa theo quy định.

c. Hội nhập quốc tế sẽ khắc phục được tình trạng bị phân biệt đối xử trong
buôn bán quốc tế, thúc đẩy thương mại phát triển.

Gia nhập WTO đánh dấu bước phát triển về chất của tiến trình hội nhập, giúp
nước ta có được vị thế bình đẳng như các thành viên khác trong việc hoạch định
chính sách thương mại toàn cầu, tiếng nói được tôn trọng hơn, có quyền thương
lượng và khiếu nại công bằng hơn đối với các tranh chấp thương mại trong
khuôn khổ WTO, có điều kiện để bảo vệ lợi ích của đất nước, của doanh nghiệp.
Đồng thời, hội nhập vào nền kinh tế thế giới cũng thúc đẩy tiến trình cải cách
trong nước, bảo đảm cho tiến trình cải cách của nước ta đồng bộ hơn, có hiệu quả
hơn tạo ra động lực lớn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần xây dựng
nhà nước pháp quyền ngày càng vững mạnh.

d. Hội nhập quốc tế thúc đẩy sự hình thành trật tự thế giới mới: dân chủ, công
bằng, bình đẳng hơn.

Về khách quan, xu thế toàn cầu hoá tạo điều kiện cho tất cả các nước tham gia
vào đời sống quốc tế, bày tỏ chính kiến, bảo vệ lợi ích, tập hợp lực lượng... nhằm
thực hiện mục tiêu chiến lược của mình. Quá trình hội nhập quốc tế làm cho các
nước ngày càng phụ thuộc lẫn nhau. Đây là cơ hội tích cực để có thể loại bỏ các
biểu hiện của ý đồ thiết lập mối quan hệ một chiều chứa đựng sự áp đặt, chi phối
của các cường quốc đối với đông đảo các quốc gia dân tộc khác trên thế giới,

5
thúc đẩy sự hình thành một trật tự thế giới mới với cơ chế sinh hoạt quốc tế dân
chủ, công bằng, bình đẳng hơn.

e. Hội nhập quốc tế thúc đẩy khoa học và công nghệ

Hội nhập quốc tế, trong đó có hội nhập kinh tế quốc tế, cũng thúc đẩy mạnh mẽ
các hoạt động giao lưu văn hoá và tri thức quốc tế, tăng cường sự hiểu biết, tin
cậy lẫn nhau và tình hữu nghị giữa các dân tộc.

Tiếp cận nhanh và khách quan tới những tiến bộ khoa học và công nghệ của thế
giới, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển giao, mua bán công nghệ, rút ngắn
khoảng cách về khoa học và công nghệ với các nước trong khu vực và quốc tế.

Có điều kiện tranh thủ khai thác các nguồn lực từ nước ngoài (tài chính, thông
tin, nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa học và công nghệ) để phát triển tiềm
lực khoa học và đổi mới công nghệ trong nước.

f. Hội nhập quốc tế có tác động tích cực đến lao động, việc làm

Phân công lao động quốc tế cho phép các quốc gia khai thác lợi thế của mình
khi tham gia thị trường thế giới. Vì thế hội nhập quốc tế cho phép các Việt Nam
xuất khẩu được nhiều lao động ra nước ngoài. Đây được coi là cơ hội để thu về
nguồn ngoại tệ lớn tăng thu nhập, đồng thời cải thiện đời sống dân cư, giải quyết
việc làm và đào tạo được lực lượng lao động có chuyên môn tốt cho công cuộc
xây dựng đất nước.

Bên cạnh đó, cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư đang làm thay đổi mạnh
mẽ phương thức sản xuất và chế tạo dẫn đến nhu cầu lao động có kỹ năng, trình
độ cao tăng mạnh. Công nghệ mới cũng sẽ thay thế nhiều việc làm cũ đồng thời
tạo nên nhiều việc làm mới. Người lao động trong nước, nhất là những lao động
có trình độ,tay nghề sẽ có điều kiện tiếp cận với thị trường lao động rộng lớn hơn
cả trong nước và quốc tế.

2. Thách thức
a. Nước ta là 1 nước đang phát triển có trình độ kinh tế thấp

Trước hết, thách thức lớn nhất và dễ nhận thấy nhất xuất phát từ chỗ nước ta là
một nước đang phát triển có trình độ kinh tế thấp, quản lý nhà nước còn nhiều
yếu kém và bất cập, doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân còn nhỏ bé, sức cạnh
tranh của hàng hóa, dịch vụ nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế nói chung còn
nhiều hạn chế, hệ thống chính sách kinh tế, thương mại chưa hoàn chỉnh... Cho

6
nên, nước ta sẽ gặp khó khăn lớn trong cạnh tranh cả ở trong nước cả trên trường
quốc tế, cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn, với nhiều đối thủ hơn, trên bình diện
sâu hơn, rộng hơn.

b. Chịu sự ràng buộc của các quy tắc kinh tế, thương mại, tài chính - tiền tệ,
đầu tư

Trong quá trình hội nhập quốc tế, cũng như các nước đang phát triển khác, nước
ta phải chịu sự ràng buộc của các quy tắc kinh tế, thương mại, tài chính - tiền tệ,
đầu tư... chủ yếu do các nước phát triển áp đặt; phải chịu sức ép cạnh tranh bất
bình đẳng và sự điều tiết vĩ mô bất hợp lý của các nước phát triển hàng đầu.

Trên thực tế, đây là hoạt động lũng đoạn của tư bản độc quyền quốc tế. Trong
hoàn cảnh này, sự cạnh tranh kinh tế quốc tế và sự điều tiết vĩ mô nền kinh tế thế
giới vẫn tiếp tục trở nên bất bình đẳng và bất hợp lý mà dĩ nhiên phần bất lợi lớn
thuộc về tuyệt đại đa số các nước đang phát triển trong đó có nước ta.

c. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với xoá đói, giảm nghèo

Quá trình hội nhập đặt ra cho Việt Nam một vấn đề nan giải trên lĩnh vực xã hội
là tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với xóa đói, giảm nghèo và đảm bảo công bằng
xã hội. Sở dĩ vậy là vì lợi ích của toàn cầu hoá được phân phối một cách không
đồng đều, những nước có nền kinh tế phát triển thấp được hưởng lợi ít hơn. Tăng
trưởng kinh tế là điều kiện cần, song không phải là điều kiện đủ để giảm nghèo.

d. Những vấn đề mới về bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá và
truyền thống tốt đẹp của dân tộc.

Trong tiến trình hội nhập quốc tế, Việt Nam đã gặp một số vấn đề mới về bảo
vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá và truyền thống tốt đẹp của dân tộc
khi các nguy cơ đe doạ an ninh ngày càng phức tạp hơn (khủng bố, dịch bệnh, ô
nhiễm môi trường…). Điều này đặt Việt Nam vào trong tâm thế thường xuyên
phải thay đổi cách thức, công cụ, các cơ chế bảo vệ để kiểm soát, phát hiện và
ngăn chặn các hành động xâm nhập từ bên ngoài trên các lĩnh vực kinh tế, chính
trị, văn hóa… Việc gắn an ninh, quốc phòng với kinh tế và an ninh, quốc phòng
với đối ngoại trở thành nhiệm vụ vừa cơ bản vừa cấp bách hiện nay của nước ta.

7
e. Nguy cơ đe doạ độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia

Trên lĩnh vực chính trị, tiến trình hội nhập quốc tế ở nước ta cũng đang đối diện
trước thách thức của một số nguy cơ đe doạ độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia,
toàn vẹn lãnh thổ, sự lựa chọn định hướng chính trị, vai trò của nhà nước...

Có thể nói, hội nhập quốc tế làm gia tăng sự tùy thuộc lẫn nhau giữa các
nước,gây khó khăn trong giữ vững độc lập, tự chủ, nhất là đối với các nước nhỏ
có tiềm lực yếu trước các nước lớn có tiềm lực mạnh; đặc biệt là phụ thuộc về
kinh tế do sự chi phối, áp đặt từ bên ngoài.

Ngoài ra, trong hội nhập quốc tế, nếu không tỉnh táo, các nước chậm nhỏ rất
dễ“sập bẫy” nhập khẩu công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường sinh thái, ảnh
hưởng đến phát triển nhanh và bền vững của quốc gia

III. Liên hệ thực tiễn

● Mỹ và Việt Nam nâng tầm chiến lược

Mới đây, từ ngày 10 đến 11/9, chuyến thăm cấp nhà nước Việt Nam của Tổng
thống Mỹ Joe Biden nhân dịp hai nước kỷ niệm 10 năm thiết lập Quan hệ Đối tác
toàn diện đã mở ra một chương mới trong quan hệ này. Tại chuyến thăm, lãnh
đạo hai nước đã tuyên bố thiết lập mối quan hệ “Đối tác Chiến lược Toàn diện vì
hòa bình, hợp tác và phát triển bền vững” và nhiều thỏa thuận hợp tác có tính đột
phá được công bố. Như vậy, với việc nâng tầm quan hệ với Hoa Kỳ lên tầm cao
mới, lần đầu tiên trong lịch sử nước ta đã có quan hệ đối tác chiến lược với tất cả
các đối tác quan trọng hàng đầu, là 5 nước ủy viên thường trực Hội đồng Bảo an
Liên hợp quốc (Trung Quốc, Nga, Ấn Độ, Hàn Quốc và Mỹ).

Trong khuôn khổ quan hệ mới này, hai lãnh đạo nhấn mạnh các nguyên tắc nền
tảng định hướng quan hệ Việt Nam - Mỹ, bao gồm tôn trọng Hiến chương Liên
Hợp Quốc, luật pháp quốc tế và tôn trọng thể chế chính trị, độc lập, chủ quyền và
toàn vẹn lãnh thổ của nhau. Việt Nam và Mỹ sẽ tiếp tục làm sâu sắc hơn nữa hợp
tác trên các lĩnh vực sau đây nhằm bảo đảm lợi ích của nhân dân hai nước, đóng
góp cho hòa bình, ổn định, hợp tác và thịnh vượng ở khu vực và trên thế giới.

● Quan hệ Chính trị - Ngoại giao

Hai nước khẳng định tiếp tục duy trì điều kiện thuận lợi để hoàn thiện việc xây
dựng trụ sở các cơ quan ngoại giao và lãnh sự, cũng như bảo đảm số lượng nhân
sự phù hợp tại các cơ quan đại diện trên cơ sở tuân thủ các công ước quốc tế mà

8
hai nước là thành viên, các thỏa thuận song phương giữa Việt Nam và Mỹ cũng
như luật pháp mỗi nước.

● Hợp tác kinh tế - Thương mại - Đầu tư

Hai lãnh đạo tái khẳng định hợp tác kinh tế - thương mại - đầu tư và tăng
trưởng kinh tế bao trùm dựa trên đổi mới sáng tạo đóng vai trò nền tảng cốt lõi
và động lực quan trọng của quan hệ song phương.

● Hợp tác Số, Khoa học, Công nghệ, Đổi mới Sáng tạo

Việt Nam và Mỹ quyết định đẩy mạnh hợp tác về khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo trong lĩnh vực số, coi đây là đột phá mới của quan hệ Đối tác Chiến
lược Toàn diện.

● Quốc phòng - An ninh

Hai lãnh đạo nhất trí thiết lập cơ chế Đối thoại An ninh và Thực thi Pháp luật
giữa các cơ quan thực thi pháp luật, an ninh và tình báo có liên quan. Mỹ cam kết
tiếp tục hỗ trợ Việt Nam nâng cao năng lực tự cường về quốc phòng, phù hợp với
nhu cầu của Việt Nam và các cơ chế đã thiết lập.

● Hợp tác giáo dục đào

Việt Nam và Hoa Kỳ nhận thức rằng việc đảm bảo thịnh vượng lâu dài chỉ có
thể đạt được khi người dân hai nước có nhiều cơ hội học tập các kỹ năng mới,
trao đổi ý tưởng, tích lũy kinh nghiệm và hiểu biết quốc tế. Theo đó, Việt Nam
và Hoa Kỳ khuyến khích mở rộng cánh cửa các trường đại học và các phòng thí
nghiệm của hai nước nhằm chia sẻ những kinh nghiệm tốt, các tiến bộ khoa học
và cơ hội học tập.

● Hợp tác về khí hậu, năng lượng, môi trường và y tế

Việt Nam và Hoa Kỳ sẽ phối hợp tại khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long và
Đồng bằng Sông Hồng, trong các lĩnh vực thích ứng liên ngành với biến đổi khí
hậu

Hoa Kỳ sẵn sàng tăng cường hợp tác nhằm tăng mức độ tương thích của các
quy định, qua đó giúp Việt Nam đóng vai trò tích cực trong chuỗi cung y tế khu
vực và quốc tế.

● Hợp tác khắc phục hậu quả chiến tranh


9
Hai Nhà Lãnh đạo hoan nghênh sự hợp tác chặt chẽ giữa Việt Nam và Hoa Kỳ
trong khắc phục hậu quả chiến tranh, coi đây là ưu tiên trong quan hệ hai nước,
giúp xây dựng lòng tin, tăng cường hiểu biết lẫn nhau.

Tổng thống Biden bày tỏ sự biết ơn của nhân dân Hoa Kỳ đối với sự hỗ trợ lâu
dài của Việt Nam trong việc tìm kiếm thông tin và hài cốt quân nhân Hoa Kỳ mất
tích trong chiến tranh. Việt Nam khẳng định tiếp tục hợp tác toàn diện với Hoa
Kỳ tìm kiếm hài cốt quân nhân Hoa Kỳ mất tích trong chiến tranh.

● Văn hóa – giao lưu nhân dân – thể thao – du lịch

Hai Nhà Lãnh đạo hoan nghênh sự gia tăng mạnh mẽ các hoạt động giao lưu
nhân dân hai nước; nhất trí làm việc cùng nhau để thúc đẩy du lịch hai chiều, hợp
tác giữa doanh nghiệp hai bên, trao đổi chuyên gia và học thuật cũng như các cơ
hội học tập.

● Thúc đẩy bảo vệ quyền con người

Hai nước nhất trí tiếp tục ủng hộ thúc đẩy và bảo vệ quyền con người thông qua
các cơ chế đối thoại thẳng thắn, xây dựng như Đối thoại Nhân quyền, Đối thoại
Lao động Việt Nam - Mỹ hàng năm, qua đó tăng cường hiểu biết lẫn nhau và
giảm thiểu khác biệt.

● Phối hợp các vấn đề về khu vực và quốc tế

Tổng thống Joe Biden nhấn mạnh sự coi trọng đối với vai trò, vị trí của Việt
Nam ở khu vực, đánh giá cao vai trò tích cực của VN trên nhiều vấn đề khu vực
và toàn cầu, trong đó có vấn đề ứng phó với biến đổi khí hậu.

Tổng thống khẳng định sự ủng hộ đối với vai trò trung tâm của ASEAN và
mong muốn hợp tác với Việt Nam để đóng góp vào đoàn kết và thịnh vượng của
ASEAN.

Kết luận: Kể từ khi bình thường hóa quan hệ song phương vào năm 1995, quan hệ Việt
Nam - Hoa Kỳ đã phát triển mạnh mẽ, sâu sắc, thực chất và hiệu quả. Chương mới này
trong quan hệ giữa hai nước sẽ đưa quan hệ đối tác Việt Nam - Hoa Kỳ lên tầm cao
mới. Cùng nhau, hai nước sẽ hiện thực hóa nguyện vọng của người dân về một tương lai
tươi sáng và năng động, góp phần duy trì hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển ở khu
vực quan trọng này cũng như trên toàn thế giới.

10
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Nâng tầm quan hệ đối tác chiến lược toàn diện giữa Việt Nam và Hoa Kỳ
https://congan.daklak.gov.vn/-/nang-tam-quan-he-oi-tac-chien-luoc-toan-dien-giua-viet-
nam-va-hoa-ky-noi-han-hoc-cua-cac-oi-tuong-phan-ong
[2]. Tuyên bố chung về nâng cấp quan hệ Việt Nam - Mỹ lên Đối tác Chiến lược Toàn
diện
https://vnexpress.net/tuyen-bo-chung-ve-quan-he-doi-tac-chien-luoc-toan-dien-viet-my-
4651883-p2.html
[3]. Hội nhập quốc tế - những thời cơ, thách thức, yêu cầu đối với hoạt động đối ngoại
của Việt Nam
http://bienphongvietnam.gov.vn/hoi-nhap-quoc-te-nhung-thoi-co-thach-thuc-yeu-cau-
doi-voi-hoat-dong-doi-ngoai-cua-viet-nam.html

11

You might also like