You are on page 1of 12

NHÌN LẠI QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ SAU 30 NĂM ĐỔI

MỚI
Triết học Mác Lênin (TRI114)

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 12 (2) 2017 254

NHÌN LẠI QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ


SAU 30 NĂM ĐỔI MỚI

NGUYỄN TẤN VINH


Học viện Chính tr ị Khu vực II – vinhnguyenktpt@gmail.com

(Ngày nhận: 02/03/2017; Ngày nhận lại: 14/03/2017; Ngày duy ệt đăng: 14/03/2017)

TÓM TẮT
Hội nhập kinh tế quốc t ế đã trở thành một xu th ế lớn của thế giới hi ện đại và di ễn ra mạnh mẽ trên nhiều lĩnh
vực. Đối v ới các nước đang phát triển như Việt Nam thì hội nh ập kinh tế quốc tế là con đường tốt nhất để rút ngắn
sự tụt hậu so với các nước khác. Bài viết này đề cập một số khía cạnh về lý luận và th ực tiễn của khái niệm hội nh ập
quốc tế, tiến trình 30 năm hội nhập kinh tế qu ốc t ế của Vi ệt Nam. Đồng thời, bài vi ết cũng nêu lên những thành tựu
và vấn đề đặt ra trong quá trình hội nhập kinh tế qu ốc tế ở Việt Nam. T ừ đó đề ra nh ững giải pháp thúc đẩy hội nhập
kinh t ế quốc t ế ở Việt Nam trong thời gian tới.
Từ khóa: Hội nhập; kinh t ế quốc tế; hội nhập kinh tế quốc tế.

Looking back on the process of Vietnam's international economic integration after 30


years of renovation
ABSTRACT
International economic integration has become a major trend of the modern world and has been going strong in
many areas. For developing countries like Vietnam, international economic integration is the best way to shorten the
lag behind other countries. The paper mentions some aspects of the theory and practice of the concept of
international integration, the 30-year process of international economic integration ofVietnam. Besides, the paper
also pointed out the achievements and issues raised during the process of international economic integration
of Vietnam. From that point, the author set out the measures to promote international economic integration
in Vietnam in the future.
Keywords: Integration; international economics; international economic integration.

1. Đặt v ấn đề hợp tác quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc t ế là


Hội nhập kinh tế quốc tế trở thành m ột xu một chủ trương lớn của Đảng ta, là n ội dung
thế thời đại và diễn ra m ạnh mẽ trên nhiều trọng tâm của hội nhập qu ốc t ế và là m ột bộ
lĩnh vực. Sự xu ất hi ện của các kh ối kinh t ế và phận quan trọng, xuyên su ốt của công cu ộc
mậu dịch trên th ế gi ới là một tất yếu khách đổi mới.
quan, m ột n ấc thang phát triển m ới trong quá 2. Quá trình nh ận th ức của Đảng Cộng
trình toàn cầu hóa nền kinh tế. Khi gia nhập sản Việt Nam về hội nhập kinh tế quốc tế
vào các t ổ chức thương mại trong khu v ực và Trong gần 30 năm đổi mới vừa qua, các
trên thế giới, mỗi qu ốc gia đều muốn hướng chủ trương cơ bản về hội nhập kinh tế quốc tế
tới một n ền kinh t ế phát triển, một xã h ội văn được nêu tại các k ỳ Đại h ội Đảng; Bộ Chính
minh, hiện đại, đời s ống được cải thi ện. Đối trị và Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành
với các nước đang phát triển như Việt Nam ba Nghị quyết chuyên đề về hội nhập kinh t ế
thì h ội nhập kinh tế qu ốc tế là con đường tốt quốc t ế.
nhất để rút ngắn sự tụt hậu so với các nước Đại hội VI của Đảng Cộng s ản Vi ệt Nam
khác và có điều kiện phát huy những l ợi th ế (1986) mở ra bước ngoặt trong tư duy và thực
so sánh của mình trong phân công lao động 0 và tiễn h ội nh ập qu ốc tế của Đảng, của Vi ệt
0
255 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ12 (2) 2017

Nam. Đại hội chỉ rõ: “Muốn kết hợp sức muốn là bạn của tất cả các nước trong cộng
mạnh của dân tộc với s ức mạnh của thời đại, đồng thế giới, ph ấn đấu vì hòa bình, độc l ập và
nước ta phải tham gia sự phân công lao động phát triển. Hợp tác nhi ều mặt, song phương và
quốc tế; trước h ết và ch ủ yếu là v ới Liên Xô, đa phương với các nước, các tổ chức quốc t ế
Lào và Campuchia, với các nước khác trong và khu v ực trên nguyên t ắc tôn trọng độc lập,
cộng đồng xã h ội chủ nghĩa; đồng thời tranh chủ quyền, toàn v ẹn lãnh th ổ của nhau, không
thủ mở mang quan hệ kinh t ế và khoa học - k ỹ can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình
thuật với các nước thế giới thứ ba, các nước đẳng cùng có lợi, giải quyết các v ấn đề tồn t ại
4
công nghiệp phát triển, các tổ chức qu ốc t ế và và các tranh chấp bằng thương lượng” .
tư nhân nước ngoài trên nguyên tắc bình đẳng Bước vào thế kỷ mới, Đại hội (Đại bi ểu
cùng có lợi”1. Nghị quyết Đại hội cũng xác Toàn quốc l ần thứ) IX của Đảng Cộng sản
định nội dung chính của chính sách kinh t ế Việt Nam khẳng đị nh: "Thực hiện nhất quán
đối ngoại trước hết bao gồm: đẩy mạnh xu ất đường lối đối ngo ại độc lập t ự chủ, r ộng m ở
nhập khẩu, tranh thủ vốn viện tr ợ và vay dài đa phương hóa, đa dạng hóa các quan h ệ quốc
hạn, khuyến khích đầu tư trực ti ếp nước tế. Việt Nam s ẵn sàng là b ạn, là đối tác tin cậy
ngoài... của các nước trong cộng đồng th ế giới, phấn
Đại hội Đảng lần thứ VII (năm 1991) đã đấu vì hòa bình, độc l ập và phát triển"5.
xác định rõ chủ trương “độc lập tự chủ, đa Đồng thời, Đảng nhấn mạnh quan điểm
phương hóa, đa dạng hóa quan h ệ đối Việt Nam, không ch ỉ "sẵn sàng là bạn" mà
ngoại” với phương châm “Việt Nam mu ốn còn sẵn sàng “là đối tác tin cậy của các nước"
làm b ạn với tất cả các nước trong cộng đồng và "chủ động h ội nh ập kinh tế quốc tế”. Đây
quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc l ập và phát là s ự phản ánh m ột n ấc thang cao hơn trong
triển” 2, đánh dấu bước khởi đầu ti ến trình hội nhận thức và tư duy về đối ngoại nói chung và
nhập trong giai đoạn mới của nước ta. về hội nhập quốc t ế nói riêng của Đảng trong
Được thực tiễn ki ểm chứng về sự đúng thời kỳ đổi mới.
đắn của đường lối, chi ến lược nói chung, chủ Đại h ội (Đại bi ểu toàn quốc) Đảng Cộng
trương chủ động h ội nhập kinh t ế quốc tế và sản Việt Nam lần thứ X năm 2006 tiếp t ục cụ
xây d ựng nền độc l ập tự ch ủ nói riêng, phát thể hóa, đưa ra các chủ trương “chủ động và
huy nh ững thành quả đạt được, Đại hội đại tích cực h ội nhập kinh t ế quốc t ế”, “lấy l ợi ích
biểu toàn qu ốc l ần th ứ VIII của Đảng Cộng dân tộc làm mục tiêu cao nh ất”, “hội nhập sâu
sản Việt Nam (6-1996) ch ỉ rõ: tình hình thế hơn và đầy đủ hơn với các th ể chế kinh t ế toàn
giới và khu vực tác động sâu s ắc đến các m ặt cầu, khu vực và song phương”, “chuẩn bị tốt
đời s ống kinh tế, chính trị, xã h ội của nước ta, các điều ki ện để ký kết các Hiệp định thương
đưa đến nh ững thuận l ợi lớn, đồng thời cũng mại tự do song phương và đa phương”.
làm xuất hiện những thách th ức và nguy cơ Sau khi Vi ệt Nam gia nh ập WTO vào
lớn. Do đó, "Nhiệm v ụ đối ngoại trong thời tháng 1 năm 2007, Ban chấp hành Trung ương
gian tới là củng cố môi trường hoà bình và tạo Đảng đã ban hành Nghị quyết 08-NQ/TW
điều kiện quốc t ế thuận lợi hơn nữa để đẩy ngày 5 tháng 2 năm 2007 về một số chủ
mạnh phát triển kinh t ế - xã hội, công nghiệp trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát
hóa, hiện đại hóa đất nước, phục vụ sự nghi ệp triển nhanh và bền vững khi Vi ệt Nam là
xây dựng và b ảo v ệ Tổ quốc, góp ph ần tích thành viên của WTO.
cực vào cu ộc đấu tranh chung của nhân dân Tháng 01-2011, Đại hội đại biểu toàn
thế giới vì hòa bình, độc l ập dân t ộc, dân chủ quốc lần th ứ XI của Đảng C ộng sản Vi ệt Nam
và tiến bộ xã hội"3. Đại hội khẳng định: “Tiếp đã đề ra đường lối đối ngo ại của Việt Nam
tục th ực hi ện đường lối đối ngo ại độc l ập t ự trong thời k ỳ phát tri ển mới, trong đó có chủ
chủ, rộng mở, đa phương hóa và đa dạng hóa trương “chủ động và tích cực hội nh ập quốc
các quan hệ đối ngoại với tinh th ần Việt Nam tế”. Từ “hội nhập kinh t ế quốc t ế” của các k ỳ

0
0
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 12 (2) 2017 256

đại hội trước, chuyển sang “hội nhập quốc tế” kinh tế quốc t ế hiện nay được Đảng ta khởi
một cách toàn diện là m ột phát triển quan xướng từ khi bắt đầu thời kỳ Đổi mới. Qua mỗi
trọng về tư duy đối ngo ại của Đảng ta. Chủ kỳ đại hội, những nhận định, đánh giá, định
trương “chủ động và tích cực hội nh ập quốc hướng chính sách luôn có s ự bổ sung, phát
tế” được Đại hội nêu ra thể hiện tầm nhìn triển m ới. Thực hiện các chủ trương, chính
chiến lược toàn diện của Đảng. Đây không chỉ sách lớn của Đảng, tiến trình hội nhập kinh tế
là s ự chủ động, tích cực h ội nhập riêng ở lĩnh quốc tế đã đạt được những kết qu ả vững chắc,
vực kinh t ế và m ột s ố lĩnh vực khác, mà là s ự từng bước khẳng định vai trò của Việt Nam
tích cực m ở rộng hội nh ập với qui mô toàn trong nền kinh tế khu vực và qu ốc tế.
diện, trên các lĩnh vực: kinh t ế, chính trị, văn 3. Tiến trình 30 năm hội nhập kinh tế
hóa, xã hội, qu ốc phòng - an ninh... Bước phát quốc tế của nước ta
triển này trong nh ận thức và tư duy đối ngoại Sau gần 30 năm thực hiện sự nghi ệp đổ i
của Đảng, ph ản ánh nh ững nhu cầu cấp thi ết mới, đất nước ta đã từng bước hội nhập vào
đối với sự nghi ệp cách m ạng nước ta trong nền kinh tế khu v ực và th ế gi ới, mở rộng và
bối cảnh qu ốc t ế mới. Trong quá trình h ội làm sâu s ắc hơn quan hệ v ới các nước, tham
nhập cần phát huy m ọi ti ềm năng và nguồn gia tích cực và có trách nhi ệm tại các diễn
lực của m ọi thành phần kinh t ế, của toàn xã đàn, tổ chức quốc tế. Chủ trương hội nhập
hội. Đó là quá trình vừa h ợp tác, vừa đấu kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước được
tranh và cạnh tranh, vừa có nhiều cơ hội vừa hiện thực hóa một cách sinh động:
không ít thách th ức, do đó cần tỉnh táo, khôn Trước hết, Vi ệt Nam đã mở rộng quan hệ
khéo và linh ho ạt trong vi ệc xử lý tính hai mặt kinh tế với hàng lo ạt quốc gia và khu v ực, trở
của h ội nhập tùy theo đối tượng, v ấn đề, thành thành viên của các tổ ch ức kinh tế,
trường hợp, thời điểm cụ thể. Cần kết hợp thương mại chủ chốt, tạo điều kiện thu ận l ợi
chặt chẽ quá trình h ội nhập qu ốc t ế với yêu cho h ội nhập kinh tế quốc t ế ngày càng hi ệu
cầu giữ vững an ninh, qu ốc phòng, nh ằm củng quả hơn. Nối lại các quan hệ với các nước
5
cố ch ủ quyền và an ninh đất nước . lớn: Trung Qu ốc, Hoa K ỳ, kết quả Chính ph ủ
Đến Văn kiện Đại hội lần thứ XII của Mỹ tuyên bố bãi bỏ l ệnh cấm vận đối với Vi ệt
Đảng đã nêu rõ những quan điểm chỉ đạo cụ Nam năm 1994, Tổng thống Mỹ tuyên bố
thể về hội nhập quốc tế, trong đó khẳng định chính thức bình thường hóa quan hệ với Việt
hội nh ập kinh tế quốc t ế là tr ọng tâm và định Nam năm 1995, tháng 7/2000, ký Hiệp định
hướng rõ trong 5 năm tới, hội nhập kinh tế Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ. Khai thông
quốc tế tập trung vào quá trình tri ển khai các và phát tri ển quan hệ với Nhật Bản và năm
cam kết đã ký kết. 1992 Chính ph ủ Nhật n ối l ại vi ện tr ợ ODA
Văn kiện Đại hội lần thứ XII của Đảng đã cho Việt Nam. Năm 1991, Chính phủ
nêu rõ phương hướng đẩy mạnh, nâng cao Australia bãi b ỏ lệnh cấm v ận buôn bán v ới
hiệu quả hội nh ập kinh tế, đó là chủ động, tích Việt Nam. Năm 1992, Việt Nam - Hàn Quốc
cực hội nhập quốc tế; đa dạng hóa, đa phương thiết lập quan h ệ ngo ại giao cấp đại sứ...
hóa quan hệ kinh tế quốc t ế, tránh lệ thuộc Về quan hệ hợp tác song phương, Việt
vào một thị trường, m ột đối tác cụ thể; k ết Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hầu
hợp hiệu quả ngo ại lực và nội lực, gắn với xây hết các nước trong tổ chức Liên hiệp quốc và
dựng n ền kinh t ế độc lập, t ự ch ủ. Đây cũng là có quan hệ kinh tế - thương mại, gần 60 Hiệp
một trong những phương hướng được văn định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, 54 Hiệp
kiện Đại h ội XII xác định để hoàn thiện thể định chống đánh thuế hai lần và nhiều Hiệp
chế, phát triển kinh t ế thị trường định hướng định hợp tác về văn hóa song phương với các
xã hội chủ nghĩa trong nhiệm kỳ tới. nước và các tổ chức quốc tế. Hiện nay, Việt
Như vậy, đường lối, chính sách hội nhập Nam đã thiết lập quan hệ thương mại với hơn

0
0
257 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ12 (2) 2017

200 quốc gia và vùng lãnh thổ, được xem là Tháng 11-2006, sau một tuần Vi ệt Nam
một trong những nước có nền kinh tế hướng gia nhập WTO, nước ta đã đăng cai tổ chức
xuất khẩu mạnh mẽ nhất trong khối các nước Tuần lễ cấp cao APEC l ần thứ 14 rất thành
ASEAN 7. công, tạo được tiếng vang l ớn với nhiều ấn
Về hợp tác đa phương và khu vực: Việt tượng tốt đẹp về một Việt Nam đang phát triển
Nam đã có mối quan h ệ tích cực v ới các t ổ ổn định, giàu lòng mến khách và là một điểm
chức tài chính tiền tệ quốc tế như Ngân hàng đến hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài,
phát triển châu Á (ADB), Quỹ tiền t ệ thế giới, tạo nên sự tăng trưởng ngoạn mục trong thu
8
Ngân hàng thế giới. Tiến trình hội nhập kinh tế hút FDI trong các năm 2007 và 2008 .
quốc tế của Việt Nam được đẩy mạnh và đưa Đặc bi ệt, tiến trình hội nh ập kinh tế qu ốc
lên một tầm cao hơn bằng việc tham gia các t ổ tế của Việt Nam đã có một bước đi quan trọng
chức kinh tế, thương mại khu vực và thế giới, khi Việt Nam chính th ức tr ở thành thành viên
ký kết các hi ệp định hợp tác kinh t ế đa phương. của WTO vào ngày 11 tháng 01 năm 2007 sau
Năm 1995, Việt Nam trở thành thành 11 năm đàm phán gia nhập Tổ ch ức này. Đây
viên chính th ức của ASEAN và tham gia khu là s ự kiện đánh dấu sự hội nhập toàn diện của
vực m ậu dịch t ự do ASEAN (AFTA), t ừ tháng Việt Nam vào kinh tế thế giới. V ới vi ệc gia
1 năm 1996 bắt đầu thực hiện nghĩa vụ và các nhập WTO, Việt Nam đã tiến hành nhiều cải
cam kết trong chương trình ưu đãi thuế quan cách chính sách kinh tế, thương mại, đầu tư
có hiệu lực chung (CEPT) của AFTA, theo đó đồng b ộ, theo hướng minh b ạch và tự do hóa
đến 1/1/2006, Vi ệt Nam phải thực hiện đầy đủ hơn, góp phần quan trọng cho việc xây d ựng
các cam kết v ới m ức thu ế nhập kh ẩu còn 0 - một n ền kinh tế thị trường định hướng xã h ội
5% (trừ một s ố mặt hàng nông s ản nh ạy cảm chủ nghĩa ở Vi ệt Nam.
sẽ thực hi ện vào năm 2010), ngoài ra Việt Trong những năm gần đây, thế giới đang
Nam còn tham gia đàm phán các hiệp định, được chứng ki ến sự gia tăng nhanh chóng của
chương trình như: Hiệp đị nh về thương mại, các Hiệp định thương mại tự do để thiết lập
dịch vụ, chương trình hợp tác trong các lĩnh các Khu v ực thương mại t ự do. Phù hợp v ới
vực giao thông, nông nghiệp... Tháng 3 năm xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế của th ế gi ới
1996, Vi ệt Nam là thành viên sáng l ập Di ễn và khu vực, tiến trình đàm phán và ký kết các
đàn hợp tác Á - Âu (ASEM), n ội dung hợp tác FTA của Việt Nam đã được kh ởi động và
chủ yếu là tập trung vào quá trình t ự do hóa triển khai cùng với tiến trình gia nh ập các t ổ
thương mại, đầu tư và hợp tác giữa các nhà chức quốc t ế và khu v ực. Đến nay, Vi ệt Nam
doanh nghiệp Á - Âu. Tháng 6 năm 1996, đã tham gia thiết lập FTA v ới 15 nước trong
Việt Nam gửi đơn xin gia nhập Diễn đàn Hợp khung khổ của 6 FTA khu vực, bao gồm:
tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương ASEAN – Trung Qu ốc vào năm 2004,
(APEC), đến cu ối năm 1998 được công nh ận ASEAN – Hàn Quốc vào năm 2006, ASEAN
chính th ức là thành viên của t ổ ch ức này. Đây – Nhật Bản năm 2008, ASEAN – Ôt-xtrây-lia
là Diễn đàn hợp tác kinh t ế được thành l ập từ và ASEAN – Niu-Di- lân vào năm 2009,
năm 1998, đến nay có 21 n ền kinh tế thành ASEAN – Ấn Độ năm 2009.
viên ở châu Á, châu M ỹ và châu Đại Dương. Ngoài vi ệc ký k ết và tham gia các Hiệp
Tổng s ố dân của các thành viên APEC là 2,67 định Thương mại tự do v ới tư cách là thành
tỷ người, chiếm 41% dân s ố thế giới; tổng viên khối ASEAN thì Hiệp định Thương mại
GDP khoảng 31,6 ngàn t ỷ USD, bằng 57% tự do đầu tiên mà Việt Nam ký kết với tư cách
GDP th ế giới; t ổng giá tr ị thương mại khoảng là một bên độc lập là Hiệp định đối tác kinh t ế
5,5 ngàn t ỷ USD, b ằng khoảng 50% thương Việt Nam – Nh ật Bản (2008), tiếp đó là Hiệp
mại th ế giới. Vi ệt Nam đã chủ động, tích cực định Thương mại tự do Việt Nam – Chi Lê
tham gia các ho ạt động của Diễn đàn này một (11/11/2011). Ngoài ra, Việt Nam cũng tích
cách có hi ệu quả. cực chủ động tham gia sâu vào diễn đàn Hợp

0
0
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 12 (2) 2017 258

tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương nghệ và giá trị gia tăng cao hơn…
(APEC), đã đăng cai năm APEC 2006 và tiến Ba là, h ội nhập kinh t ế qu ốc tế thúc đẩy
tới sẽ đăng cai APEC năm 2017 với hàng trăm hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
cuộc h ọp từ cấp chuyên viên đến cấp cao. đã phát triển mạnh giúp gia tăng kim ngạch
Điểm nổi b ật h ội nhập kinh tế quốc t ế của xuất nhập khẩu, mở rộng thị trường xu ất nhập
Việt Nam là tháng 10/2015 Việt Nam đã hoàn khẩu Việt Nam, m ở rộng các lo ại hàng hóa
tất đàm phán để ký k ết Hi ệp định Đối tác tham gia xu ất nhập khẩu. Thương mại qu ốc t ế
xuyên Thái Bình Dương (TPP) vào tháng đã đóng góp phần lớn cho tăng trưởng GDP
02/2016. Đây là một Hiệp định được kỳ vọng của Vi ệt Nam và góp phần lớn vào tạo vi ệc
sẽ trở thành m ột khuôn khổ thương mại toàn làm cho lao động.
diện, có ch ất lượng cao và là khuôn m ẫu cho Về xuất khẩu, quá trình tích cực, chủ
các Hi ệp đị nh thế kỷ 21. Vi ệc tham gia vào động tham gia hội nhập kinh tế quốc tế trong
Hiệp định TPP sẽ giúp Vi ệt Nam n ắm bắt và thời gian qua đã giúp Việt Nam có điều kiện
tận dụng t ốt hơn các cơ hội do quá trình hội mở rộng th ị trường xuất khẩu dựa trên nh ững
nhập kinh tế khu vực đem lại, đồng thời Việt lợi thế cạnh tranh: nguồn tài nguyên phong
Nam có thêm điều kiện, tranh thủ hợp tác phú, nguồn lực lao động dồi dào, giá rẻ và sự
quốc t ế để phục vụ chi ến lược phát triển kinh ổn định chính tr ị và kinh tế - xã hội… Nhờ đó,
tế - xã h ội, tri ển khai chiến lược hội nh ập hoạt động xuất kh ẩu đã không ngừng tăng
quốc t ế nói chung và chiến lược đối ngoại ở trưởng cả về quy mô và tốc độ, cũng như mặt
khu vực châu Á - Thái Bình Dương nói riêng. hàng xu ất khẩu chủ lực và trở thành độ ng l ực
4. Thành t ựu và nh ững v ấn đề đặ t ra chính, quan tr ọng cho s ự phát triển của n ền
của hội nhập kinh tế sau 30 năm đổi mới kinh tế quốc dân.
4.1. Thành tựu Về nhập kh ẩu, Việt Nam đã chuyển vị thế
Một là, h ội nhập kinh t ế quốc t ế đã góp từ nước nhập siêu lớn sang xu ất siêu. Năm
phần gia tăng sức m ạnh t ổng h ợp quốc gia , 1976, Việt Nam nh ập siêu 801,4 triệu USD; t ỷ
tiếp thu tinh hoa của văn minh nhân loại, cải lệ nhập siêu so với xuất khẩu lên đến 360%.
thiện đời sống nhân dân, củng cố niềm tin của Từ năm 2012 đến nay, Việt Nam đã xuất siêu
mọi tầng lớp nhân dân và gửi đi thông điệp hàng hóa (năm 2012 là 780 triệu USD, năm
đến cộng đồng qu ốc tế sự thân thiện của 2013 là 9 triệu USD). Năm 2014, xuất siêu
người dân Việt Nam, điều này góp vào sự khoảng 2 tỷ USD 9. Cán cân thương mại được
nghiệp phát tri ển và đổi mới của đất nước, cải thi ện, cùng một s ố yếu tố khác đã góp
góp ph ần b ảo v ệ độc l ập, chủ quyền và toàn phần cải thiện cán cân thanh toán, tăng dự trữ
vẹn lãnh thổ, nâng cao v ị thế của nước ta trên ngoại hối, tăng an toàn tài chính và thanh
trường quốc t ế. khoản của qu ốc gia.
Hai là, h ội nh ập kinh tế quốc t ế tác động Bốn là, thu hút đầu tư nước ngoài của
mạnh đến sự tăng trưởng, góp ph ần thúc đẩy Việt Nam đạt được nhi ều kết quả kh ởi sắc.
phát triển kinh t ế - xă hội, n âng cao năng lực Kể từ khi Lu ật Đầu tư trực ti ếp nướ c
sản xuất, mở rộng thị trường trong một số lĩnh ngoài có hiệu lực (năm 1988), FDI vào Việt
vực cụ th ể như: công nghiệp, thương mại, các Nam ngày càng tăng cả về dự án, vốn đăng ký
ngành dịch vụ…; thúc đẩy tái cấu trúc n ền và số nướ c, vùng lãnh th ổ. Vi ệc th ực hiện các
kinh t ế, đặc bi ệt là chuyển dịch cơ cấu sản cam kết h ội nh ập kinh t ế quốc t ế, đặc bi ệt là
xuất theo hướng tích cực, phù h ợp v ới chủ cam kết gia nh ập WTO đã giúp hoàn thiện và
trương công nghiệp hóa theo hướng hi ện đại, làm minh b ạch hệ thống pháp lu ật, nâng cao
theo đó tập trung nhiều hơn vào các mặt hàng sức h ấp dẫn của Vi ệt Nam đối với nhà đầu tư
chế biến, chế tạo có giá trị và hàm lượng công nước ngoài.

0
0
259 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ12 (2) 2017

Bảng 1
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 1988 - 2015
Đơn vị tính: tỷ USD
Năm Tổng vốn đăng ký Tổng vốn thực hiện
1988 0,342 -
1989 0,526 -
1990 0,735 -
1988-1990 1,603 -
1991 1,284 0,429
1992 2,078 0,575
1993 1,839 1,118
1994 4,262 2,241
1995 7,925 2,792
1991-1995 17,388 7,155
1996 9,635 2,938
1997 5,956 3,277
1998 4,873 2,372
1999 2,283 2,528
2000 2,763 2,399
1996-2000 25,510 13,514
2001 3,266 2,226
2002 2,993 2,885
2003 3,173 2,723
2004 4,534 2,708
2005 6,840 3,301
2001-2005 20,806 13,843
2006 12,004 4,100
2007 21,349 8,034
2008 71,727 11,500
2009 23,108 10,001
2010 19,887 11,000
2006-2010 148,075 44,635
2011 15,619 11,000
2012 16,348 10,047
2013 22,352 11,500
2014 21,922 12,500
Sơ bộ 2015 22,760 14,500
2011-2015 99,001 59,547
Tổng cộng 312,384 138,694
Nguồn: Kinh tế 2015-2016 Việt Nam và Th ế giới, trang 96.

0
0
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 12 (2) 2017 260

Giai đoạn 2001-2010 là giai đoạn bùng nổ đầu tư nước ngoài của Vi ệt Nam, tin tưởng vào
vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, với tổng chính sách nhất quán trong phát triển kinh tế
vốn đăng ký trong giai đoạn này là trên 168,6 đối ngoại rộng m ở của Việt Nam.
287 tỷ USD, v ốn thực hiện là trên 58,4 tỷ Năm 2015, có 2.013 dự án FDI được cấp
USD. Đây cũng là giai đoạn đánh dấu sự mới và 814 dự án được đăng ký tăng vốn, với
chuyển dịch v ốn FDI vào các ngành công tổng vốn đăng ký đạt 22,757 tỷ USD, tăng
nghiệp đòi hỏi vốn lớn, công nghệ cao, điều đó 12,5% so với năm 2014. Vốn FDI giải ngân đạt
cũng chứng minh cho sự tin tưởng của các nhà 14,5 tỷ USD, tăng 17,4% so với cùng kỳ năm
đầu tư ngày càng vững ch ắc vào chính sách 2014 10.

Bảng 2
Các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư lớn nhất vào Vi ệt Nam
Quy mô d ự án
Tổng vốn đầu tư
TT Đối tác đầu tư Số dự án bình quân (Triệu
đăng ký (USD)
USD/DA)
1 Hàn Quố c 4.892 44.452.4 9.08
2 Nh ật Bản 2.830 39.176.2 13.84
3 Singapore 1.497 34.168.2 23.10
4 Đài Loan 2.497 29.866.7 11.96
5 BritishVirginIslands 603 19.209.2 0.03
6 Hồng Kông 972 16.799.1 0.01
7 Malaysia 516 13.282.9 0.02
8 Hoa K ỳ 779 11.217.9 0.01
9 Trung Quố c 1.271 8.718.7 6.85
10 Thái Lan 409 7.011.5 0.01
Nguồn: Tính toán của tác gi ả từ ngu ồn số li ệu của Tổng cục Thống kê và Cục Đầu tư nước ngoài.

Tính đến hết năm 2015, đã có 101 quốc nghệ. Trước đây các đối tác đầu tư vào Việt
gia và vùng lãnh th ổ đầu tư tại Việt Nam, Nam chủ yếu là các quốc gia đến từ châu Á với
trong đó Hàn Quốc d ẫn đầu với t ổng v ốn đầu vốn ít, thâm dụng lao động… Tuy nhiên, kể từ
tư cấp mới và vốn mở rộng hiện có 44.452.4 khi Việt Nam chủ động hội nhập kinh tế, Việt
triệu USD vốn đầu tư đăng ký vào Việt Nam. Nam thu hút ngày càng nhiều các đối tác đến
Ba là, với việc mở rộng quan hệ kinh tế từ các nước châu Âu, Mỹ… Những nãm qua,
đối ngoại trong quá trình hội nhập, nước ta các dự án FDI trở thành một trong những kênh
ngày càng năng động tiếp thu khoa học và chuyển giao công nghệ quan trọng, góp phần
công nghệ, kỹ năng quản lý, góp phần đào tạo nâng cao trình độ công nghệ của nền kinh tế
một đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ kinh nước ta. Có thể thấy, tác động lan tỏa công
doanh. nghệ của khu vực FDI được thực hiện thông
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội cho qua mối liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp
Việt Nam đa dạng hóa đối tác đầu tư, đặc biệt FDI với doanh nghiệp trong nước, qua đó tạo
là các nhà đầu tư có tiềm lực về vốn và công điều kiện để doanh nghiệp trong nước tiếp cận

0
0
261 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ12 (2) 2017

hoạt động chuyển giao công nghệ. thời gian gần 10 năm trở lại đây, để thực hiện
Bốn là, hội nhập kinh t ế quốc t ế còn đưa các cam k ết gia nhập WTO như tự do hóa
lại một thành tựu đáng chú ý là từng bước đưa quyền kinh doanh xuất, nhập khẩu, xóa bỏ các
hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền hạn chế xuất, nhập khẩu, xóa bỏ trợ cấp xuất
kinh tế vào môi trường cạnh tranh, tạo tư duy khẩu gây bóp méo cạnh tranh, giảm thiểu sự
làm ăn mới, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh can thiệp của Nhà nước vào hoạt động của
tế nâng cao hiệu qu ả sản xuất kinh doanh. Các doanh nghi ệp, các cam k ết m ở cửa thị trường
doanh nghi ệp Việt Nam có cơ hội tham gia hàng hóa và dịch v ụ, minh bạch hóa chính
chuỗi giá tr ị và m ạng lưới sản xuất khu vực, sách… hệ thống pháp luật của ta đã và đang
chuyển d ịch cơ cấu s ản xuất theo hướng tích tiếp t ục được hoàn thiện theo hướng ngày
cực, t ập trung nhiều hơn vào các mặt hàng ch ế càng trở nên rõ ràng, minh b ạch hơn, tạo ra
biến, chế tạo có giá trị và hàm lượng công môi trường kinh doanh bình đẳng trong nước.
nghệ và giá trị gia tăng cao hơn (Năm 2015, 4.2. Những vấn đề đặt ra trong quá trình
công nghi ệp chế biến, chế tạo tr ở thành động hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta
lực chính cho tăng trưởng GDP). Tuy nhiên, bên cạnh những thành t ựu,
Đặc bi ệt, tham gia TPP là cơ hội để Vi ệt song trong tương lai Việt Nam phải gi ải quyết
Nam gia nh ập vào các chu ỗi cung ứng của những v ấn đề đặt ra trong quá trình h ội nh ập
nhiều tập đoàn lớn trên th ế gi ới, nh ất là chuỗi kinh tế quốc tế:
cung ứng hàng điện tử, công nghệ cao (do các Một là, hội nhập kinh tế khu v ực và qu ốc
nước TPP chi ếm tới 40% GDP và 30% tế là m ột nhân t ố tất yếu để phát triển, nhưng
thương mại toàn cầu); cơ cấu lại thị trường chúng ta còn thiếu nhất quán và lúng túng, b ị
xuất nhập khẩu theo hướng cân b ằng hơn, động trong việc xử lý mối quan hệ gi ữa mặt
không quá dựa vào thị trường Trung Quốc và tích cực và tiêu cực của quá trình hội nh ập
Đông Á. Hoa Kỳ và các nước dành linh ho ạt kinh tế quốc t ế, giữa độc lập t ự chủ về kinh tế
cho ta ti ếp cận tiêu chu ẩn TPP có th ời gian và hội nh ập kinh t ế quốc t ế, lúng túng trong
chuyển đổi, l ộ trình t ối đa cho các nghĩ a vụ việc giải quyết m ối quan hệ gi ữa hội nhập
khó nhất lên đến 20 năm. Ta có cơ hội t ận đồng thời nhi ều cấp độ hơn, sâu hơn, rộng
dụng các ưu đãi, mở cửa thị trường của các hơn, đa dạng hơn... với việc giữ vững bản sắc
nước để phát triển, thu hút mạnh đầu tư và văn hoá dân tộc. Đối chiếu với quan điểm hội
công ngh ệ tiên ti ến, ch ủ yếu từ Hoa K ỳ, Nhật nhập cần có “kế hoạch và lộ trình hợp lý” có
Bản; các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội thể thấy, Việt Nam đã và đang từng bước chủ
tham gia đấu thầu mua sắm Chính phủ các động h ội nhập quốc t ế; sau mỗi bướ c hội nhập
nước, có cơ hội tiếp cận thị trường dịch vụ và chúng ta đều xây dựng chương trình hành
đầu tư các nước của TPP. động, tuy nhiên đôi khi các chương trình hành
Năm là, hội nhập kinh tế quốc tế góp động này còn xa rời th ực ti ễn; vi ệc th ực thi
phần hoàn thiện thể ch ế kinh t ế, cải thi ện tích còn nhiều lúng túng, th ậm chí lãng quên,
cực môi trường trong nước buông l ỏng gi ữa chừng.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo hiệu ứng tích Hai là, sức cạnh tranh của n ền kinh t ế,
cực thúc đẩy cải cách và hoàn thiện thể chế doanh nghi ệp và s ản ph ẩm của ta m ặc dù đã
kinh tế thị trường, hoàn thi ện môi trường kinh được cải thiện nhưng vẫn còn yếu so với các
doanh, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh nước, kể cả các nước trong khu v ực. Nước ta
cho nền kinh tế nước ta trong dài h ạn, tạo ra mặc dù có số lượng doanh nghi ệp khá lớn,
môi trường kinh doanh ngày càng bình đẳng, nhưng vốn nhỏ, công nghệ trình độ thấp hơn,
minh bạch, d ễ dự đoán hơn và ngày càng phù hầu hết doanh nghiệp chưa có khả năng tham
hợp với chuẩn m ực và thông lệ quốc tế. Trong gia chuỗi sản xuất toàn cầu, cho nên chỉ tham

0
0
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 12 (2) 2017 262

gia làm gia công cho doanh nghi ệp FDI. Trên khẩu vào Việt Nam máy móc, thiết bị cũ,
thực t ế, có hiện tượng cạnh tranh l ấn át giữa công nghệ lạc hậu, gây nên tình trạng tiêu hao
doanh nghi ệp FDI và doanh nghi ệp trong nhiều năng lượng, ô nhi ễm môi trường, không
nước. Các ngành kinh t ế, các doanh nghiệp đảm bảo an toàn lao động. Vi ệc chuyển giao
mang tính mũi nhọn, có khả năng vươn ra công nghệ, sáng ch ế phát minh, giải pháp k ỹ
chiếm lĩnh thị trường khu v ực và th ế gi ới chưa thuật từ doanh nghiệp FDI vào Việt Nam chưa
nhiều, chưa có khả năng đi đầu, kéo các tương xứng với v ốn đầu tư, nhất là trong
ngành, các doanh nghi ệp khác cùng phát tri ển. những ngành công ngh ệ cao như công nghiệp
Một số sản ph ẩm đã gặp khó khăn trong cạnh điện tử, ô tô, xe máy.
tranh, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xu ất kh ẩu Sáu là, trước áp l ực hoàn thi ện h ệ thống
dù cao hơn nhiều các nước khác trong khu luật pháp và hệ thống thu ế, một khi đã tham
vực nhưng bắt đầu có xu hướng gi ảm, cơ cấu gia vào nền kinh t ế thế gi ới tức là chúng ta
hàng xuất khẩu còn nghèo nàn. chấp nhận “luật chơi” chung đồng th ời cũng
Ba là, các hoạt động hội nh ập kinh tế quốc thực hiện đầy đủ các cam k ết v ề minh b ạch
tế và mở rộng quan h ệ trong các lĩnh vực khác hóa h ệ th ống lu ật pháp và h ệ thống thu ế.
chưa được triển khai đồng bộ, nhịp nhàng Trong h ội nhập, thuế quan còn đóng vai trò là
trong một chiến lược tổng thể. Cơ chế chỉ đạo, nguồn thu ngân sách nhà nước, nay tham gia
điều hành, ph ối h ợp thực hiện và giám sát quá vào tiến trình h ội nh ập - t ự do hóa và mở cửa
trình hội nhập từ Trung ương đến địa phương, thị trường, nên v ị trí to l ớn của thu ế quan bị
giữa các ban, ngành còn nhiều b ất cập. Chất mất đi và do đó gây khó khăn cho ngân sách
lượng nguồn nhân lực và kết cấu hạ tầng chậm nhà nước, nếu không có khả năng tái cơ cấu
được cải thiện. các nguồn thu, rất có th ể Chính ph ủ ph ải cắt
Bốn là, công tác đào tạo, b ồi dưỡng, xây giảm phúc lợi xã hội và vì th ế làm tổn thương
dựng đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại đến người nghèo, ảnh hướng xấu đến t ốc độ
và hội nh ập qu ốc t ế nhìn chung còn không ít tăng trưởng kinh t ế. H ệ thống pháp lu ật càng
bất cập, chưa thật sự ngang t ầm chi ến lược hoàn thiện s ẽ trở thành nhân tố thu hút yếu tố
của th ời k ỳ chủ động và tích cực h ội nh ập sâu ngoại lực cho tăng trưởng kinh t ế.
rộng với khu v ực và thế giới. Năng lực đội 5. Giải pháp thúc đẩy h ội nhập kinh tế
ngũ cán bộ, công chức, doanh nhân chưa đáp quốc tế ở nước ta trong thời gian tới
ứng được yêu cầu hội nhập. - Tăng cường công tác tư tưởng, nâng
Năm là, mặc dù ho ạt động thu hút ngu ồn cao nh ận th ức của cán bộ, đảng viên và mọi
vốn FDI đã đạt được những k ết quả kh ả quan tầng lớp nhân dân về hội nh ập kinh tế quốc t ế
và có những đóng góp nhất định đối với nền nói riêng và h ội nh ập quốc tế nói chung.
kinh tế, nhưng khu vực doanh nghiệp FDI vẫn Nâng cao hiểu biết và sự đồng thu ận của cả xã
bộc lộ nhiều h ạn ch ế. Cơ cấu đầu tư theo hội, đặc bi ệt là của doanh nghiệp, doanh nhân
ngành của khu v ực FDI còn m ất cân đối, chưa đối với các thỏa thu ận quốc t ế, đặc biệt là cơ
phù hợp v ới ch ủ trương khuyến khích và ưu hội, thách thức và nh ững yêu cầu ph ải đáp
đãi phát triển ngành, lĩnh vực. Đóng góp của ứng khi tham gia và th ực hiện các hi ệp định
FDI vào tăng trưởng kinh tế của nước ta còn thương mại tự do thế hệ mới b ằng các hình
chưa tương xứng với tiềm năng. Hiện tượng thức, n ội dung tuyên truy ền phù h ợp và hiệu
chuyển giá, trốn thu ế phổ biến ở các doanh quả cho t ừng ngành hàng, hiệp h ội, doanh
nghiệp FDI ở Vi ệt Nam gây th ất thu ngân nghiệp và cộng đồng. Chú trọng công tác b ảo
sách nhà nước, gây khó khăn cho công tác vệ chính trị nội bộ. Chủ động, kịp thời phát
quản lý thuế ở các doanh nghiệp FDI. Có hiện hiện, đấu tranh với các luận điệu, quan điểm
tượng một s ố nhà đầu tư nước ngoài nhập sai trái, thù địch; b ảo vệ đường l ối, chủ trương

0
0
của Đảng về xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã - Việt Nam cần tập trung đào tạo, nâng
hội chủ nghĩa trong quá trình hội nhập kinh tế cao chất lượng ngu ồn nhân l ực công nghệ cao
quốc tế11. Đặc bi ệt, các Bộ, ngành và đị a để đón đầu những cơ hội do hội nhập kinh t ế
phương cần chủ động đề ra chiến lượ c cụ thể quốc tế mang lại. Lợi th ế lao động giá rẻ
rõ ràng trong ngắn, trung và dài h ạn m ột cách không ph ải là l ợi thế lâu dài để thúc đẩy hội
có cơ sở khoa h ọc trong tiến trình h ội nh ập nhập. Việc thi ếu hụt nhân lực trình độ cao
kinh t ế quốc t ế, đồng th ời, liên tục t ổng k ết và chính là m ột trong nh ững nguyên nhân ảnh
rút ra kinh nghiệm trong quá trình hội nhập. hưởng đến khả năng hội nhập kinh tế quốc tế
- Việt Nam ph ải g ắn kết gi ữa h ội nh ập ở Việt Nam. Vì vậy, trong thời gian t ới, nước
kinh t ế quốc t ế với đẩy mạnh cải cách trong ta cần t ập trung tăng cường nâng cao chất
nước, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và tái lượng nguồn nhân lực, trong đó đặc biệt coi
cấu trúc nền kinh tế trong tổng thể phát tri ển trọng năng lực cán bộ, phân bổ hiệu quả
kinh t ế-xã hội đất nước. Trong th ời gian t ới, nguồn nhân l ực, tăng cường nâng cao nh ận
phải thực hiện đầy đủ các cam kết trong Cộng thức cho các nhà hoạch định chính sách, cán
đồng ASEAN và WTO, tham gia các FTA thế bộ cơ quan quản lý nhà nước và các doanh
hệ mới. Vì v ậy, Việt Nam cần t ận dụng các nhân về quyền l ợi và nghĩa vụ của Việt Nam
cam k ết quốc tế để mở rộng thị trường, tái khi hội nhập kinh t ế quốc t ế. Song song với
phân bổ và nâng cao hi ệu quả sử dụng các việc thực hi ện cam k ết h ội nh ập kinh t ế quốc
nguồn lực, sức cạnh tranh của n ền kinh t ế tế, một nhi ệm vụ rất quan trọng đặt ra cho các
cũng như doanh nghiệp Việt Nam. Đặc biệt là nhà ho ạch định chính sách là phải xây d ựng
cần gia tăng mức độ tự ch ủ, độc l ập của n ền chính sách theo hướng tự do hóa thương mại
kinh t ế, tránh để bị ph ụ thuộc vào m ột th ị đồng th ời thúc đẩy s ản xuất kinh doanh trong
trường, một đối tác cụ thể, giành v ị trí cao hơn nước, t ạo điều kiện phát triển các ngành công
trong các chuỗi giá tr ị toàn cầu. Việt Nam nghiệp non tr ẻ. Về phía doanh nghi ệp, nâng
cũng cần tận dụng chính h ệ thống quy t ắc và cao nh ận thức v ề hội nh ập kinh t ế quốc t ế, cụ
luật lệ của các tổ chức qu ốc tế để bảo v ệ lợi thể là các quyền và nghĩa vụ của Vi ệt Nam
ích chính đáng của Nhà nước, doanh nghiệp khi tham gia hội nhập kinh tế quốc t ế, các
và người dân Việt Nam trong quan hệ với đối nguyên tắc, quy định cơ bản của WTO và di ễn
tác nước ngoài. đàn thương mại khu vực nhằm giúp doanh
- Huy động mọi nguồn lực phát triển kết nghiệp hiểu và vận dụng t ối đa lợ i ích của hội
cấu hạ tầng: để phát triển các hoạt động kinh nhập kinh tế quốc t ế trong kinh doanh, tự bảo
tế đối ngoại trong h ội nhập qu ốc t ế, nhất thi ết vệ mình trong các tranh chấp thương mại
đất nước phải có kết cấu hạ tầng đồng bộ và quốc t ế.
hiện đại. Để huy động m ọi ngu ồn lực cho phát - Xây d ựng được m ột tiềm l ực kinh t ế
triển kết cấu hạ tầng m ột cách thành công, cần vững chắc, đủ mạnh để trên cơ sở đó, khai
thiết phải th ực hiện minh bạch hóa và đơn thác m ột cách t ối đa và có hiệu quả các lợi
giản hóa các th ủ tục đầu tư, tăng cường ki ểm thế cạnh tranh, đối phó thắng lợi với những
tra kiểm soát vi ệc vay v ốn và sử dụng vốn vay thách th ức nảy sinh . Điều đó đòi hỏi chúng ta
một cách có hiệu qu ả. Kiên quyết triệt để không nh ững phải không ngừng nâng cao mức
chống lãng phí và tham nhũng để lấy lại niềm tích lũy từ chính nền kinh tế quốc gia, mà còn
tin vào Chính ph ủ của các nhà đầu tư trong và phải xây dựng được m ột cơ cấu kinh tế hợp
ngoài nước, niềm tin của nhân dân vào tiền lý, có sức cạnh tranh cao, m ột k ết cấu hạ tầng
thuế của mình được s ử dụng đúng mục đích ngày càng hi ện đại và ngày m ột nâng cao
và có hi ệu qu ả, không b ị thất thoát bởi t ệ nạn năng lực nội lực n ội sinh, phát tri ển ti ềm l ực
lãng phí và tham nhũng. khoa học và công ngh ệ. Nâng cao năng lực

0
0
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 12 (2) 2017 264

cạnh tranh của các ngành để tận dụng tối đa với các đối tác t ạo điều kiện cho Việt Nam
những l ợi ích của h ội nh ập kinh tế quốc t ế. thực hiện lộ trình hội nhập. M ặt khác, điều đó
Cần tiến hành đánh giá mức độ cạnh tranh của giúp Vi ệt Nam t ận d ụng tối đa các cơ hội của
các ngành, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch hội nhập kinh t ế quốc tế nhằm m ở rộng thị
nâng cao khả năng cạnh tranh cho những trường, thúc đẩy thương mại, đầu tư, tăng
ngành có lợi th ế cạnh tranh và định hướng trưởng và phát triển kinh t ế - xã hội; tạo động
điều chỉnh s ản xuất cho các ngành, doanh lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh t ế, cải
nghiệp không có khả năng cạnh tranh. Đối với thiện môi trường đầu tư kinh doanh nhằm
các ngành xuất kh ẩu chủ lực, cần có chính nâng cao hi ệu qu ả và s ức cạnh tranh của nền
sách để chuyển dần từ gia công sang t ự xuất kinh tế, doanh nghi ệp và sản phẩm.
khẩu. Cần có chính sách thúc đẩy tăng hàm Chủ động và đẩy m ạnh hội nh ập kinh t ế
lượng giá tr ị gia tăng trong tất cả các ngành quốc t ế là đòi hỏi thực ti ễn khách quan trong
của n ền kinh tế thông qua nâng cấp nhân lực, xu hướng hội nhập quốc tế hiện nay. Th ời
công ngh ệ, ti ếp cận công ngh ệ nguồn t ốt hơn, gian qua, Việt Nam đã đạt được nhi ều thành
hợp tác dài hạn với các đối tác mạnh trong tựu trong hội nhập, đã trở thành qu ốc gia có
lĩnh vực tương ứng, đa dạng hóa, đổi mới vị trí cao trên trường quốc t ế. Tuy nhiên, bên
sản phẩm. cạnh những thành t ựu đạt được v ẫn còn t ồn
- Chú trọng th ực thi cam kết hội nh ập tại m ột số h ạn ch ế, thách thức làm cản trở đến
kinh tế quốc t ế trong b ối cảnh m ức độ cam kết tiến trình h ội nh ập. Trong xu th ế hội nhập
và tự do hóa thương mại ngày càng cao hơn, quốc tế sâu r ộng trong th ời gian tới, Việt
đồng thời có các điều chỉnh thương mại trên Nam cần xác định quan điểm ti ếp t ục thực
cơ sở cam kết với các t ổ chức qu ốc t ế và khu hiện chính sách nh ằm chủ động h ội nhập một
vực để đạt được hi ệu qu ả cao nh ất trong vi ệc cách có hiệu quả nhất. Th ực t ế của 30 năm
thực hiện các cam kết thương mại. Trong h ội đổi mới đã cho thấy, những gì nước ta đạt
nhập kinh t ế quốc t ế, chúng ta đã trải qua giai được là k ết quả của việc thực hi ện đườ ng l ối,
đoạn thực hiện các cam kết ban đầu, đến nay chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng và
quá trình h ội nhập kinh t ế quốc tế đang ngày quá trình hiện thực các chính sách, ch ủ
càng đi vào chiều sâu, việc thực hiện các cam trương đó thành hành động cụ thể. Vì vậy,
kết trong giai đoạn mới chắc ch ắn sẽ có những với ch ủ trương chủ động hội nhập kinh t ế
ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế. Việc th ực hi ện quốc tế được phát triển trong V ăn kiện đại
đầy đủ và nghiêm túc các cam k ết góp ph ần hội XII là cơ sở để chúng ta tin tưởng vào
tạo dựng và nâng cao m ức độ tin cậy, đẩy những kết quả đạt được của h ội nh ập kinh t ế
mạnh và ch ủ động làm sâu sắc hơn quan hệ trong th ời gian t ới

Chú thích:
1
Văn kiện Đại h ội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, HN.1986.
2
Văn kiện Đại h ội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Sđd, Nxb. CTQG, Hà Nội.
3
Đảng Cộng sản Vi ệt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn qu ốc lần th ứ VIII, Sđd, tr.120, 120-121.
4
Đảng Cộng sản Vi ệt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn qu ốc lần th ứ VIII, Sđd, tr.120, 120-121.
5
Đảng Cộng sản Việt Nam (2001). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb. CTQG, Hà Nội 2001, tr.119
6
Xem: Những điểm mới và n ội dung quan trọng trong Văn kiện Đại hội XI, Báo Điện t ử ĐCSVN, ngày 9//4/2011.
7
Dẫn theo: http://www.mofahcm.gov.vn/vi/mofa/nr091019080134/nr091019083649/ns120314091238/newsitem_print_preview
8
Hoàng Ngọc Hòa (2016). Đảng lãnh đạo chủ động hội nhập kinh t ế quốc t ế và xây dựng nền kinh t ế độc l ập tự chủ
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Báo điện tử Đảng Cộng s ản Vi ệt Nam.
9
Tổng cục Thống kê (2015). Niên giám Thống kê năm, Nxb Thống kê.
10
Tổng cục Thống kê (2015). Niên giám Thống kê năm, Nxb Thống kê.
11
Ban Chấp hành TW (2016). Nghị quyết Hội nghị TW 4 (khóa XII) về hội nhập kinh t ế quốc tế.

0
0
265 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ12 (2) 2017

   

Ban Chấp hành TW (1992). Nghị quyết Hội nghị TW 3 (khóa VII).
Ban chấp hành Trung ương Đảng (2007), Nghị quyết 08 -NQ/TW, ngày 5 tháng 2 năm 2007, Về một số chủ trương
chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của tổ chức thương mại
thế giới.
Ban Chấp hành TW (2016) . Nghị quyết Hội nghị TW 4 (khóa XII) về hội nhập kinh tế quốc tế.
Bộ Chính trị (2001) . Nghị quyết 07-NQ/TW ngày 27/11/2001, Về hội nhập kinh tế quốc tế.
Bộ Chính trị (2013) . Nghị quyết 22- NQ/TW ngày 10/4/2013, Về hội nhập kinh tế quốc tế.
Cục Đầu tư nước ngoài (2015). Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 12 tháng năm 2015, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Đảng Cộng sản Việt Nam (1986). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Sđd, Nxb. CTQG, Hà Nội.
Đảng Cộng sản Việt Nam (1991). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Sđd, Nxb. CTQG, Hà Nội.
Đảng Cộng sản Việt Nam (1996). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Sđd, tr.120, 120-121.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2001). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, tr.119, Nxb. CTQG, Hà Nội.
Đảng Cộng sản Việt Nam. Dự thảo Đề cương các văn kiện trình Đại hội X của Đảng, tr.14, Nxb. CTQG, Hà Nội.
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Sđd, Nxb. CTQG, Hà Nội.
Hoàng Ngọc Hòa (2016). Đảng lãnh đạo chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Truy cập từ http://dangcongsan.vn/tu-lieu-van-kien/tu-lieu-ve-dang/lich-su-
dang/books-310520153565356/index-01052015349135659.html.
Tổng cục Thống kê (2014). Niên giám thống kê, Nxb Thống kê.
Lê Xuân Sang, Vũ Hoàng Dương (2015). Nhìn lại luồng vốn FDI vào Việt Nam sau gần 30 năm Đổi mới: Kết quả,
vấn đề và định hướng chính sách, Kỷ yếu hội thảo 30 kinh tế Việt Nam.

0
0

You might also like