Professional Documents
Culture Documents
6.3.1.1. Khái niệm: 6.3 Trách Nhiệm Pháp Lý
6.3.1.1. Khái niệm: 6.3 Trách Nhiệm Pháp Lý
+Tích cực: chỉ nghĩa vụ ,bổn phận ,nhiệm vụ của chủ thể pháp luật
+Tiêu cực: nghĩa vụ phải gánh chịu những hậu quả bất lợi (mang tính chế tài)
b.Định nghĩa về “Pháp lý”
Theo tiếng la-tinh: Pháp lý nghĩa là quy định của pháp luật
Theo giải thích của Đại từ điển Tiếng Việt: Pháp lý là căn cứ ,là cơ sở lý luận của
luật pháp.
(Ngoài ra, pháp lý chỉ những khía cạnh, phương diện khác nhau của đời sống pháp luật của một quốc gia.
Như vậy, pháp lý là một khái niệm rộng hơn pháp luật, bao gồm cả những lý lẽ, lẽ phải, giá trị pháp lý bắt
nguồn từ một sự việc, hiện tượng xã hội là cơ sở hình thành nên pháp luật)
+ Là nghĩa vụ mà các cá nhân hoặc tổ chức phải gánh chịu hậu quả bất lợi từ
hành vi vi phạm pháp luật của mình.
(Đây là sự phản ứng của nhà nước đối với những chủ thể có hành vi vi phạm luật)
+ Gắn liền với sự cưỡng chế của nhà nước trong những trường hợp cần
thiết ,cho dù các chủ thể vi phạm pháp luật có chấp nhận hay không.
d. Mục đích thực hiện trách nhiệm pháp lý
+ Buộc các chủ thể vi phạm pháp luật chấm dứt tình trạng vi phạm pháp luật.
+ Buộc họ phải chịu những thiệt hại, hạn chế nhất định.
Vừa có mục đích giáo dục cụ thể ,vừa có ý nghĩa giáo dục chung cho mọi người
hướng thiện và tôn trọng pháp luật nhà nước
2.Trách nhiệm pháp lý luôn gắn liền với các biện pháp cưỡng chế nhà nước .
( Được quy định trong phần chế tài của các quy phạm pháp luật.Đây là điểm khác biệt giữa
trách nhiệm pháp lý với các biện pháp cưỡng chế khác của nhà nước như bắt buộc chữa bệnh,
giải phóng mặt bằng,...)
3. Chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật phải gánh chịu hậu quả, chịu trách
nhiệm pháp lý trước pháp luật.
4. Trách nhiệm pháp lý là hậu quả bắt buộc chủ thể phải gánh chịu như thiệt hại
về tài sản, về nhân thân…mà trong phần chế tài của quy phạm pháp luật quy định.
Nó thể hiện sự lên án của nhà nước đối với các chủ thể thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật.
5. Khi có thiệt hại xảy ra mà được pháp luật quy định thì phát sinh trách nhiệm
pháp lý.
Cơ sở để yêu cầu chủ thể vi phạm pháp luật phải chịu trách nhiệm pháp lý :
- Chủ thể có khả năng nhận thức (có năng lực chủ thể);
- Có tự do để lựa chọn các cách thức xử sự nhưng họ lại lựa chọn cách thức xử sự
trái với quy định/yêu cầu của pháp luật.
(Cơ sở của trách nhiệm pháp lý là văn bản áp dụng pháp luật có hiệu lực của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Trách nhiệm pháp lý luôn được xác định rõ về biện pháp áp dụng và thời
gian áp dụng.)
6.3.1.3.Mối quan hệ giữa vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý.
Về nguyên tắc trách nhiệm pháp lý chỉ đặt ra khi và chỉ khi có hành vi vi phạm
pháp luật .
Tuy nhiên không phải mọi hành vi vi phạm pháp đều phải chịu trách nhiệm pháp lý tương ứng
nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Những trường hợp không phải chịu trách nhiệm pháp lý dù có vi phạm :
+Các trường hợp miễn trừ ngoại giao đối với các đối tượng và hành vi được
miễn trừ
(Miễn trừ ngoại giao hay đặc miễn ngoại giao là một hình thức miễn trừ pháp lý chiếu theo quy
ước ngoại giao giữa hai chính phủ. Quyền đặc miễn bảo đảm cho các nhà ngoại giao được đi lại
tự do, không bị chi phối bởi hình sự tố tụng hay truy tố địa phương của nước chủ nhà)