Professional Documents
Culture Documents
VTQuyen - BG TH C Hành Môn SLTV - HK211
VTQuyen - BG TH C Hành Môn SLTV - HK211
Bài 1. Chứng minh sự tạo thành tinh bột trong quang hợp (6 tiết)
1.1.Yêu cầu:
- SV biết vận dụng cơ chế của quá trình quang hợp vào thực nghiệm để nhận biết sản
phẩm của quá trình quang hợp là tinh bột.
- Thành thục thao tác trong phòng thí nghiệm.
1.2. Dụng cụ, hóa chất
a/ Dụng cụ, thiết bị, hóa chất
- Bếp điện/bếp từ/hồng ngoại
- Ấm đun nước
- Đèn cồn
- Cốc chịu nhiệt 100 & 500 ml. Có thể thay bằng nồi
- Lưới amiant
- Dĩa đồng hồ hoặc đĩa peti
- Ống nghiệm + giá ống nghiệm
- Giấy nhôm/giấy than
- Kẹp giấy, giấy thấm
- Cồn 70o & 90o
- Dung dịch lugol 3%
b/ Thực vật: cây bông bụp và hoa nhài
1.3. Chuẩn bị
- Mỗi nhóm một cây bông bụp và một cây hoa nhài
- Trước khi thực hành 1 – 2 - 3 và 4 ngày, dùng giấy nhôm hoặc giấy than che kín
một phần lá. Che vào lúc sáng sớm (khi mặt trời chưa lên).
1
Yêu cầu:
➔ Cắt giấy nhôm/than có kích thước 2x3 cm rồi kẹp kín 2 mặt lá (kẹp phần giữa
lá theo chiều rộng). Ghi rõ ngày kẹp lá.
➔ Chọn lá trưởng thành để che (không quá non và ko quá già)
1.4. Thực hành
▪ Lấy các lá đã che (1, 2, 3 và 4 ngày) ra khỏi cành. Dùng sợi dây chỉ dài 30 cm;
một đầu buộc vào cuống lá, đầu kia buộc vào mảnh giấy có đánh dấu ngày kẹp
lá.
▪ Cho các lá vào cốc nước đang sôi và để khoảng 5 phút
▪ Dùng kẹp chuyển các lá ở trên vào ống nghiệm chứa cồn 70o và đặt ống nghiệm
vào cốc nước sôi rồi đun cho đến khi lá mất hết màu xanh.
▪ Lấy lá ra khỏi ống nghiệm và rửa lại bằng nước.
▪ Trải lá đã rửa lên dĩa đồng hồ
▪ Nhỏ dung dịch Lugol lên lá và để trong 5 phút.
▪ Rửa sạch dung dịch lugol trên lá
▪ Trải lá trên giấy lọc và quan sát các vùng nhuộm màu của lá.
Lưu ý:
- Đặt lưới amiant lên bếp, sau đó đặt cốc lên lưới và bật bếp đun. Không đặt cốc
trực tiếp trên bếp hoặc trên ngọn lửa đền cồn
- Khi đun phải quay miệng ống nghiệm về phía không có người. Khi thấy cồn
trong ống nghiệm không còn sôi hoặc ít sôi mà lá vẫn còn xanh thì phải thay
cồn khác và tiếp tục đun cho đến khi lá mất màu hoàn toàn.
- Trong ống nghiệm, chỉ nên để lượng cồn đủ để ngập lá.
2
Bài 2. Xác định cường độ thoát hơi nước ở thực vật (6 tiết)
2.1. Lý thuyết
Dùng sự đổi màu của giấy tẩm Chlorua Cobalt (màu xanh khi khô và màu hồng khi
ướt) để khảo sát sự thoát hơi nước của bề mặt lá.
Thời gian đổi màu có thể cho một sự ước lượng về vận tốc thoát hơi nước.
2.2. Dụng cụ - Hóa chất – Nguyên liệu
b/ Xác định cường độ thoát hơi nước bằng phương pháp cân nhanh
▪ Tiến hành trên 02 loại cây: bông bụt và cây hoa nhài.
3
▪ Trên lá cây bông bụt: hái 5 lá xuống, nhanh chóng đặt vào đĩa cân và xác định
được trọng lượng ban đầu của các lá này là P1.
Lá vẫn để trên cân, sau 3 phút cân lại lần thứ 2 để xác định trọng lượng lá và
thu được kết quả P2.
▪ Trên lá cây hoa nhài: làm tương tự như bông bụp.
▪ Tính cường độ thoát hơi nước theo công thức: I=[(P1-P2)*60]/(S*3)
Trong đó:
I là cương độ thoát hơi nước (mg/dm2/h);
P1 là trọng lượng ban đầu (gam);
P2 là trọng lượng sau 3 phút (gam);
S là diện tích lá thí nghiệm (dm2).
Cách tính diện tích lá: Lấy các lá úp lên mặt phẳng tờ giáy trắng hoặc giấy kẻ li.
Đánh dấu mép lá , dùng kéo cắt lá giấy theo mép đã đánh dấu, cân được a (gam);
đo 1 dm2 giấy, cân được b (gam). Tính diện tích lá theo công thức:
Slá = 1 dm2* a /b.
1/ So sánh quá trình thoát hơi nước của 2 loài cây thí nghiệm?
2/ Tính toán cường độ thoát hơi nước của 2 loài cây thí nghiệm? Giải thích sự
giống và khác nhau về cường độ thoát hơi nước giữa 2 loài cây thí nghiệm.
3/ Ý nghĩa của thoát hơi nước ở thực vật?
4/ Tại sao lại phải cân nhanh khi làm thí nghiệm về thoát hơi nước?
4
Bài 3. Hiện tượng áp suất rễ ở thực vật (6t)
1/ Nhân tố nào tạo nên sức hút của cây qua rễ?
2/ Cây hút nước để làm gì?
3/ Nguyên tắc chung của bài thực hành?
5
Bài 4. Xác định hệ số hô hấp ở thực vật (6 tiết)
6
đầu của ống thủy tinh nằm ngang, đánh dấu vị trí giọt nước và tiếp tục theo
dõi giống như trên.
▪ Lần này, CO2 do hô hấp thải ra đều bị KOH trong giấy túi lọc hút và như vậy,
khoảng cách di chuyển L2 của giọt nước màu là do thể tích O2 bị hấp thu.
▪ L2 = VO2 (2)
▪ Do thời gian hô hấp như nhau nên có thể thay trị số của O2 vào công thức (1)
để tính giá trị L1:
▪ L1 = L2 – VCO2 => VCO2 = L2 - L1
▪ Biết rằng, hệ số hô hấp là tỉ số giữa thể tích của CO2 thải ra với O2 thấp thụ
vào trong quá trình hô hấp, nên ta có:
VCO2 = L2 - L1
VO2 L1
7
Bài 5. Kiểm nghiệm chất lượng sinh lý hạt lúa, bắp và đậu xanh (6
tiết)
5.1. Nguyên liệu, dụng cụ
▪ Hạt giống lúa, bắp và đậu xanh
▪ Thước thẳng có độ chia mm
▪ Cân phân tích (10-2)
▪ Kẹp, panh
▪ Đĩa pettri
▪ Giấy thấm
▪ Khăn ủ
5.2. Các chỉ tiêu kiểm nghiệm
a/ Độ sạch (độ thuần) là tỷ số phần trăm giữa khối lượng hạt thuần (hạt sạch) chứa
trong mẫu kiểm nghiệm và khối lượng mẫu kiểm nghiệm.
Khối lượng của phần hạt sạch (g)
Độ thuần (%) = ------------------------------------------------ x 100
Khối lượng mẫu kiểm nghiệm (g)
b/ Trọng lượng 1000 hạt là khối lượng tính bằng gam của 1.000 hạt thuần.
Áp dụng phương pháp cân khối lượng của ISTA. Mẫu hạt để xác định khối
lượng 1.000 hạt được lấy ra từ phần hạt sạch đã loại bỏ tạp chất. Thông thường khối lượng
hạt được tính bằng 4 lần lặp của các mẫu, số hạt trong mỗi lần lặp là 25 hạt. Sau khi
cân mẫu hạt qua các lần lặp kết quả tính được trọng lượng 1.000 hạt và số hạt trong
1 kg hạt.
c/ Độ ẩm hạt (Hàm lượng nước) là tỷ số phần trăm giữa lượng nước chứa trong hạt
và khối lượng tươi của hạt.
M2 − M3
Mc(%) = x100
M 2 − M1
Trong đó: M1 là trọng lượng bì (hộp đựng mẫu, kể cả nắp), M2 là trọng lượng
bì và hạt trước khi sấy, M3 là trọng lượng bì và hạt sau khi sấy.
8
d/ Tỷ lệ nảy mầm (Gp %) là tỷ số phần trăm giữa số hạt nảy mầm (cho cây mầm
bình thường) so với tổng số hạt kiểm nghiệm.
+ Cứ hai ngày một lần thực hiện việc đếm hạt đã nảy mầm và ghi chép số liệu.
Những cây mầm được đếm là những cây mầm bình thường, được lấy ra khỏi khay
hạt và ghi chép vào sổ theo dõi. Những cây không bình thường thì giữ lại trên giá thể
cho đến lần đếm cuối cùng. Thí nghiệm kết thúc khi hạt đã nảy mầm hết hoặc bị thối
hết.
Quy định: Những cây mầm được đếm là những cây mầm bình thường; tức là, cây
mầm đó phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: 1) Thân mầm nguyên vẹn,
màu sắc bình thường (Cây mầm có cấu trúc cơ bản phát triển tốt, đầy đủ, cân đối và
khỏe mạnh). 2) Rễ mầm phát triển tốt, có chiều dài bằng 2 lần chiều dài của hạt. 3)
Cây mầm bị nhiễm bệnh sau khi nảy mầm, nhưng có đầy đủ các bộ phận như quy
định tại hai điểm 1 và 2.
e/Thế nảy mầm (Ge %): Là tỷ số phần trăm giữa số hạt nảy mầm (cho cây mầm
bình thường) trong 1/3 thời gian đầu của thời kỳ nảy mầm so với tổng số hạt kiểm
nghiệm.
Lưu ý:
• Trọng lượng và độ thuần được xác định bằng cách cân băng cân phân tích;
9
• Hàm lượng nước được xác định bằng cách cân và sấy trong tủ sấy ở nhiệt độ
103oC±2oC trong vòng 17±1 giờ.
• Kiểm nghiệm nảy mầm được thực hiện trên môi trường giấy thấm.
Kết thúc học phần thực hành, sinh viên viết bài thu hoạch theo cấu trúc sau:
1. Mở đầu: Nêu bật tầm quan trọng của môn thực hành
2. Nội dung thực hành: Ghi tóm tắt nội dung của từng bài thực hành, phương
pháp thực hiện và theo dõi kết quả đạt được.
3. Kết quả - Thảo luận: Trình bày đầy đủ kết quả của 5 bài thực hành (Có hình
ảnh minh họa). Thảo luận làm nổi vật vai trò và giá trị của mỗi bài thực
hành. Khả năng ứng dụng vào thực tiễn.
4. Kết luận, khuyến nghị
Tài liệu tham khảo.
Ghi chú: Bài thu hoạch được trình bày trên khổ giấy A4, từ 10 – 15 trang.
Font chữ Times New Roman, size 13; lề trên 2,0 cm; lề dưới 2,5 cm; lề trái
2,5 cm; lề phải 2,0 cm. Đánh số trang ở giữa của lề dưới.
Bài thu hoạch nộp lại cho giảng viên sau khi kết thúc thực hành 2 ngày,
10