Điện thoại: 0909 79 44 45 Email: huy.nguyenvan@hcmuaf.edu.vn hoặc admin@envico.vn Chương 2: Kỹ thuật vệ sinh lao động và môi trường tại doanh nghiệp MỤC TIÊU BÀI HỌC • Tìm hiểu một số khái niệm chung • Xác định được các yếu tố có hại ảnh hưởng đến người lao động trong quá trình làm việc • Nắm được quá trình lao động sản xuất có ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động ntn? • Hiểu được các phương pháp phòng ngừa, hạn chế những yếu tố ảnh hưởng xấu? Envico Corp www.congnghemoitruong.net 3 Các khái niệm chung • ”Yếu tố có hại”: là yếu tố gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe con người trong quá trình lao động • “Bệnh nghề nghiệp”: là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động • “Vệ sinh lao động”: là giải pháp phòng, chống tác động của yếu tố có hại gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe cho con người trong quá trình lao động Envico Corp www.congnghemoitruong.net 4 Câu hỏi thảo luận • Các yếu tố có hại nào ảnh hưởng tiêu cực tới người lao động làm việc trong nhà máy, công trường, dự án? • Các yếu tố đó ảnh hưởng như thế nào? • Các biện pháp chung ngăn ngừa phòng chống tác động tiêu cực của các yếu tố đó? (Sinh viên liệt kê các yếu tố có hại)
Envico Corp www.congnghemoitruong.net 5
Đáp Án
Envico Corp www.congnghemoitruong.net 6
Nội dung chương 2 1. Mở Đầu 2. Ảnh hưởng của tình trạng mệt mỏi và tư thế lao động 3. Ảnh hưởng của điều kiện khí hậu đối với cơ thể 4. Bụi trong sản xuất 5. Tiếng ồn và rung động trong sản xuất 6. Chiếu sáng trong sản xuất
Envico Corp www.congnghemoitruong.net 7
Nội dung chương 2 7. Thông gió trong sản xuất 8. Phòng chống nhiễm độc trong sản xuất 9. Phòng chống bức xạ và phóng xạ
Envico Corp www.congnghemoitruong.net 8
Bài 1. Mở đầu I. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của khoa học vệ sinh lao động • NC tác dụng sinh học của các yếu tố bất lợi ảnh hưởng đến sức khoẻ và tổ chức cơ thể con người - Quá trình lao động và sản xuất có ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. - Nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm và vật thải ra có ảnh hưởng đến sức khoẻ con người - Quá trình sinh lý của con người trong thời gian lao động - Hoàn cảnh, môi trường lao động của con người - Tình hình sản xuất không hợp lý ảnh hưởng đến sức khoẻ con người Envico Corp www.congnghemoitruong.net 9 • Tất cả các yếu tố gây tác dụng có hại lên con người riêng lẽ hay kết hợp trong điều kiện sản xuất gọi là tác hại nghề nghiệp. Kết quả tác dụng của chúng lên cơ thể con người có thể gây ra các bệnh tật được gọi là bệnh nghề nghiệp • Mục đích nghiên cứu là để tiêu diệt những nguyên nhân, sử dụng các cải tiến để loại bỏ những ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ và khả năng lao động của con người
Envico Corp www.congnghemoitruong.net 10
II. Các yếu tố ảnh hưởng và biện pháp phòng ngừa chung 1. Các yếu tố ảnh hưởng
Envico Corp www.congnghemoitruong.net 11
Các yếu tố ảnh hưởng khác • Bố trí thời gian làm việc không hợp lý; • Bố trí công việc không hợp lý; • Bố trí thời gian nghỉ ngơi không hợp lý; • Bố trí vị trí làm việc không hợp lý; • Công cụ LĐ không phù hợp với cơ thể về trọng lượng, hình dáng, kích thước; • Phương tiện phòng hộ cá nhân chưa đầy đủ và chưa được sử dụng hiệu quả.
Envico Corp www.congnghemoitruong.net 12
2. Các biện pháp phòng ngừa chung • Với những yếu tố ảnh hưởng đã nêu ở trên SV nêu các biện pháp phòng ngừa?
Envico Corp www.congnghemoitruong.net 13
2. Các biện pháp phòng ngừa chung
Envico Corp www.congnghemoitruong.net 14
2. Các biện pháp phòng ngừa chung • Biện pháp kỹ thuật công nghệ Cần cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ như: cơ giới hoá, tự động hoá, dùng những chất không độc hại hoặc ít độc thay cho những hợp chất có tính độc cao
Envico Corp www.congnghemoitruong.net 15
• Biện pháp kỹ thuật vệ sinh Các biện pháp kỹ thuật vệ sinh như cải tiến hệ thống thông gió, hệ thống chiếu sáng vv… nơi sản xuất cũng là những biện pháp góp phần cải thiện điều kiện lao động
Envico Corp www.congnghemoitruong.net 16
• Biện pháp phòng hộ cá nhân Đây là một biện pháp bổ trợ, nhưng trong những trường hợp khi mà biện pháp cải tiến quá trình công nghệ, biện pháp kỹ thuật vệ sinh chưa được thực hiện thì nó đóng vai trò chủ yếu trong việc đảm bảo an toàn cho công nhân trong sản xuất và phòng ngừa bệnh nghề nghiệp.
Envico Corp www.congnghemoitruong.net 17
• Biện pháp tổ chức lao động có khoa học Thực hiện việc phân công lao động hợp lý theo đặc điểm sinh lý của công nhân, tìm ra những biện pháp cải tiến làm cho lao động bớt nặng nhọc, tiêu hao năng lượng ít hơn, hoặc làm cho lao động thích nghi được với con người và con người thích nghi với công cụ sản xuất, vừa có năng suất lao động cao hơn lại an toàn hơn.
Envico Corp www.congnghemoitruong.net 18
• Biện pháp y tế bảo vệ sức khoẻ Kiểm tra sức khỏe công nhân, khám tuyển để không chọn người mắc một số bệnh nào đó vào làm việc ở những nơi có yếu tố bất lợi cho sức khỏe sẽ làm cho bệnh nặng thêm hoặc dẫn tới mắc các bệnh nghề nghiệp. Khám định kỳ cho công nhân tiếp xúc với các yếu tố độc hại nhằm phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp và những bệnh mãn tính khác để kịp thời có các biện pháp giải quyết Thường xuyên kiểm tra vệ sinh an toàn lao động và cung cấp đầy đủ thức ăn, nước uống đảm bảo chất lượng cho công nhân làm việc với các chất độc hại
Envico Corp www.congnghemoitruong.net 19
Bài 5. Tiếng Ồn Và Rung Động Trong Sản Xuất
www.congnghemoitruong.net Khoa Môi trường và Tài nguyên Page 1 of 34
I. Tác hại của tiếng ồn và rung động:
www.congnghemoitruong.net Khoa Môi trường và Tài nguyên Page 2 of 34
1. Phân tích tác hại của tiếng ồn: a. Đối với cơ quan thính giác: Khi chịu tác dụng của tiếng ồn, độ nhạy cảm của thính giác giảm xuống, ngưỡng nghe tăng lên. Dưới tác dụng kéo dài của tiếng ồn, thính lực giảm đi rõ rệt và phải sau 1 thời gian khá lâu sau khi rời nơi ồn, thính giác mới phục hồi lại được. Nếu tác dụng của tiếng ồn lặp lại nhiều lần, thính giác không còn khả năng phục hồi hoàn toàn về trạng thái bình thường được, sự thoái hoá dần dần sẽ phát triển thành những biến đổi có tính chất bệnh lý gây ra bệnh nặng tai và điếc.
www.congnghemoitruong.net Khoa Môi trường và Tài nguyên Page 3 of 34
b. Đối với hệ thần kinh trung ương: Tiếng ồn cường độ trung bình và cao sẽ gây kích thích mạnh đến hệ thống thần kinh trung ương, sau 1 thời gian dài có thể dẫn tới huỷ hoại sự hoạt động của dầu não thể hiện đau đầu, chóng mặt, cảm giác sợ hãi, hay bực tức, trạng thái tâm thần không ổn định, trí nhớ giảm sút...
www.congnghemoitruong.net Khoa Môi trường và Tài nguyên Page 4 of 34
c. Đối với hệ thống chức năng khác của cơ thể: Ảnh hưởng xấu đến hệ thống tim mạch, gây rối loạn nhịp tim. Làm giảm bớt sự tiết dịch vị, ảnh hưởng đến co bóp bình thường của dạ dày. Làm cho hệ thống thần kinh bị căng thẳng liên tục có thể gây ra bệnh cao huyết áp. Làm việc tiếp xúc với tiếng ồn quá nhiều, có thể dần dần bị mệt mỏi, ăn uống sút kém và không ngủ được, nếu tình trạng đó kéo dài sẽ dẫn đến bệnh suy nhược thần kinh và cơ thể.
www.congnghemoitruong.net Khoa Môi trường và Tài nguyên Page 5 of 34
2. Phân tích tác hại của rung động: Khi cường độ nhỏ và tác động ngắn thì sự rung động này có ảnh hưởng tốt như tăng lực bắp thịt, làm giảm mệt mỏi,... Khi cường độ lớn và tác dụng lâu gây khó chịu cho cơ thể. Những rung động có tần số thấp nhưng biên độ lớn thường gây ra sự lắc xóc, nếu biên độ càng lớn thì gây ra lắc xóc càng mạnh.
www.congnghemoitruong.net Khoa Môi trường và Tài nguyên Page 6 of 34
Tác hại cụ thể: 9 Làm thay đổi hoạt động của tim, gây ra di lệch các nội tạng trong ổ bụng, làm rối loạn sự hoạt động của tuyến sinh dục nam và nữ. 9 Nếu bị lắc xóc và rung động kéo dài có thể làm thay đổi hoạt động chức năng của tuyến giáp trạng, gây chấn động cơ quan tiền đình và làm rối loạn chức năng giữ thăng bằng của cơ quan này. 9 Rung động kết hợp với tiếng ồn làm cơ quan thính giác bị mệt mỏi quá mức dẫn đến bệnh điếc nghề nghiệp.
www.congnghemoitruong.net Khoa Môi trường và Tài nguyên Page 7 of 34
9 Rung động lâu ngày gây nên các bệnh đau xương khớp, làm viêm các hệ thống xương khớp. Đặc biệt trong điều kiện nhất định có thể phát triển gây thành bệnh rung động nghề nghiệp. 9 Đối với phụ nữ, nếu làm việc trong điều kiện bị rung động nhiều sẽ gây di lệch tử cung dẫn đến tình trạng vô sinh.
www.congnghemoitruong.net Khoa Môi trường và Tài nguyên Page 8 of 34
II. Nguồn phát sinh tiếng ồn và rung động: 1. Nguồn phát sinh tiếng ồn: Có nhiều nguồn phát sinh tiếng ồn khác nhau: Theo nơi xuất hiện tiếng ồn: phân ra tiếng ồn trong nhà máy sản xuất và tiếng ồn trong sinh hoạt. Theo nguồn xuất phát tiếng ồn: phân ra tiếng ồn cơ khí, tiếng ồn khí động và tiếng ồn các máy điện.
www.congnghemoitruong.net Khoa Môi trường và Tài nguyên Page 9 of 34
Tiếng ồn cơ khí: 9 Gây ra bởi sự làm việc của các máy móc do sự chuyển động của các cơ cấu phát ra tiếng ồn không khí trực tiếp. 9 Gây ra bởi bề mặt các cơ cấu hoặc các bộ phận kết cấu liên quan với chúng. 9 Gây ra bởi sự va chạm giữa các vật thể trong các thao tác đập búa khi rèn, gò, dát kim loại,...
www.congnghemoitruong.net Khoa Môi trường và Tài nguyên Page 10 of 34
9 Gây ra bởi sự làm việc của các máy móc do sự chuyển động của các cơ cấu phát ra tiếng ồn không khí trực tiếp. 9 Gây ra bởi bề mặt các cơ cấu hoặc các bộ phận kết cấu liên quan với chúng. 9 Gây ra bởi sự va chạm giữa các vật thể trong các thao tác đập búa khi rèn, gò, dát kim loại,...
www.congnghemoitruong.net Khoa Môi trường và Tài nguyên Page 11 of 34
Tiếng ồn khí động: Sinh ra do chất lỏng hoặc hơi, khí chuyển động vận tốc lớn (tiếng ồn quạt máy, máy khí nén, các động cơ phản lực...). Tiếng ồn của các máy điện: 9 Do sự rung động của các phần tĩnh và phần quay dưới ảnh hưởng của lực từ thay đổi tác dụng ở khe không khí và ở ngay trong vật liệu của máy điện. 9 Do sự chuyển động của các dòng không khí ở trong máy và sự rung động các chi tiết và các đầu mối do sự không cân bằng của phần quay.
www.congnghemoitruong.net Khoa Môi trường và Tài nguyên Page 12 of 34
2. Nguồn rung động phát sinh: Trong công tác đầm các kết cấu bêtông cốt thép tấm lớn từ vữa bêtông cũng khi sử dụng các đầm rung lớn hoặc các loại đầm cầm tay. Từ các loại dụng cụ cơ khí với bộ phận chuyển động điện hoặc khí nén là những nguồn rung động gây tác dụng cục bộ lên cơ thể con người.
www.congnghemoitruong.net Khoa Môi trường và Tài nguyên Page 13 of 34
3. Các thông số đặc trưng cho tiếng ồn và rung động: Đặc trưng là các thông số vật lý như cường độ, tần số, phổ tiếng ồn và các thông số sinh lý như mức to, độ cao. Tác hại gây ra bởi tiếng ồn phụ thuộc vào cường độ và tần số của nó. Tiếng ồn mức 100-120dB với tần số thấp và 80-95dB với tần số trung bình và cao có thể gây ra sự thay đổi ở cơ quan thính giác. Tiếng ồn mức 130-150dB có thể gây huỷ hoại có tính chất cơ học đối với cơ quan thính giác (thủng màng nhĩ).
www.congnghemoitruong.net Khoa Môi trường và Tài nguyên Page 14 of 34
Theo tần số, tiếng ồn chia thành tiếng ồn có tần số thấp dưới 300Hz, tần số trung bình 300-1000Hz, tần số cao trên 3000Hz. Tiếng ồn tần số cao có hại hơn tiếng ồn tần số thấp. Tuỳ theo đặc điểm của tiếng ồn mà phổ của nó có thể là phổ liên tục, phổ gián đoạn (phổ thưa) và phổ hổn hợp. Hai loại sau gây ảnh hưởng đặc biệt xấu lên cơ thể con người.
www.congnghemoitruong.net Khoa Môi trường và Tài nguyên Page 15 of 34
III. Biện pháp phòng và chống tiếng ồn: 1. Loại trừ nguồn phát sinh ra tiếng ồn: Dùng quá trình sản xuất không tiếng ồn thay cho quá trình sản xuất có tiếng ồn. Làm giảm cường độ tiếng ồn phát ra từ máy móc và động cơ. Giữ cho các máy ở trạng thái hoàn thiện: siết chặt bulông, đinh vít, tra dầu mỡ thường xuyên.
www.congnghemoitruong.net Khoa Môi trường và Tài nguyên Page 16 of 34
2. Cách ly tiếng ồn và hút âm: Chọn vật liệu cách âm để làm nhà cửa. Làm nền nhà bằng cao su, cát, nền nhà phải đào sâu, xung quanh nên đào rãnh cách âm rộng 6-10cm. Lắp các thiết bị giảm tiếng động của máy. Bao phủ chất hấp thụ sự rung động ở các bề mặt rung động phát ra tiếng ồn bằng vật liệu có ma sát trong lớn; ngoài ra trong 1 số máy có bộ phận tiêu âm.
www.congnghemoitruong.net Khoa Môi trường và Tài nguyên Page 17 of 34
3. Dùng các dụng cụ phòng hộ cá nhân: Bông, bọt biển, băng đặt vào lỗ tai là những loại đơn giản nhất. Bông làm giảm ồn từ 3-14dB trong giải tần số 100-600Hz, băng tẩm mỡ giảm 18dB, bông len tẩm sáp giảm đến 30dB. Dùng nút bằng chất dẻo bịt kín tai có thể giảm xuống 20dB. Dùng nắp chống ồn úp bên ngoài tai có thể giảm tới 30dB khi tần số là 500Hz và 40dB khi tần số 2000Hz.
www.congnghemoitruong.net Khoa Môi trường và Tài nguyên Page 18 of 34
4. Chế độ lao động hợp lý: Những người làm việc tiếp xúc nhiều với tiếng ồn cần được bớt giờ làm việc hoặc có thể bố trí xen kẽ công việc để có những quãng nghỉ thích hợp. Không nên tuyển lựa những người mắc bệnh về tai làm việc ở những nơi có nhiều tiếng ồn. Khi phát hiện có dấu hiệu điếc nghề nghiệp thì phải bố trí để công nhân được ngừng tiếp xúc với tiếng ồn càng sớm càng tốt.
www.congnghemoitruong.net Khoa Môi trường và Tài nguyên Page 19 of 34
IV. Đề phòng và chống tác hại của rung động: 1. Biện pháp kỹ thuật: Thay các bộ phận máy móc thiết bị phát ra rung động. Kiểm tra thường xuyên và sửa chữa kịp thời các chi tiết máy bị mòn và hư hỏng hoặc gia công các chi tiết máy đặc biệt để khử rung. Nền bệ máy thiết bị phải bằng phẳng và chắc chắn. Cách ly những thiết bị phát ra độ rung lớn bằng những rãnh cách rung xung quanh móng máy. Thay sự liên kết cứng giữa nguồn rung động và móng.
www.congnghemoitruong.net Khoa Môi trường và Tài nguyên Page 20 of 34
1.Móng đệm cát 2.Cát đệm 1.Tấm lót 2.Móng máy gây rung 3.Máy gây rung động 3.Khe cách âm 4.Móng nhà
www.congnghemoitruong.net Khoa Môi trường và Tài nguyên Page 21 of 34
1.Tấm cách rung thụ động 2.Lò xo 3.Nền rung động 4.Hướng rung động 5và 6. Các gối tựa và dây treo của tấm (chỗ làm việc) Hình 2.1: Các giải pháp kỹ thuật chống rung động
www.congnghemoitruong.net Khoa Môi trường và Tài nguyên Page 22 of 34
2. Biện pháp tổ chức sản xuất: Nếu công việc thay thế được cho nhau thì nên bố trí sản xuất làm nhiều ca kíp để san sẽ mức độ tiếp xúc với rung động cho mọi người. Nên bố trí ca kíp sản xuất bảo đảm giữa 2 thời kỳ làm việc người thợ có quảng nghỉ dài không tiếp xúc với rung động.
www.congnghemoitruong.net Khoa Môi trường và Tài nguyên Page 23 of 34
3. Phòng hộ cá nhân: Tác dụng của các dụng cụ phòng hộ các nhân chống lại rung động là giảm trị số biên độ dao động truyền đến cơ thể. Giày vải chống rung: có miếng đệm lót bằng cao su trong đó có gắn 6 lò xo. Chiều dày miếng đệm 30mm, độ cứng của lò xo ở phần gót 13kg/cm, ở phần đế 10.5kg/cm. Găng tay chống rung: được sử dụng khi dùng các dụng cụ cầm tay rung động hoặc đầm rung bề mặt. Sử dụng găng tay có lớp lót ở lòng bàn tay bằng cao su xốp dày sẽ làm giảm biên độ rung động với tần số 50Hz từ 3-4 lần. www.congnghemoitruong.net Khoa Môi trường và Tài nguyên Page 24 of 34 4. Biện pháp y tế: Không nên tuyển dụng những người có các bệnh về rối loạn dinh dưỡng thần kinh, mạch máu ở lòng bàn tay làm việc tiếp xúc với rung động. Không nên bố trí phụ nữ lái các loại xe vận tải cỡ lớn vì sẽ gây ra lắc xóc nhiều.
www.congnghemoitruong.net Khoa Môi trường và Tài nguyên Page 25 of 34
Bài 6. CHIẾU SÁNG TRONG SẢN XUẤT I. Ý nghĩa việc chiếu sáng trong sản xuất: Chiếu sáng hợp lý trong các phòng sản xuất và nơi làm việc trên các công trường và trong xí nghiệp công nghiệp xây dựng là vấn đề quan trọng để cải thiện điều kiện vệ sinh, đảm bảo an toàn lao động và nâng cao được hiệu suất làm việc và chất lượng sản phẩm, giảm bớt sự mệt mỏi về mắt của công nhân, giảm tai nạn lao động. Trong thực tế sản xuất, nếu ánh sáng được bố trí đầy đủ, màu sắc của ánh sáng thích hợp thì năng suất lao động tăng 20-30%.
www.congnghemoitruong.net Khoa Môi trường và Tài nguyên Page 26 of 34
II. Tác hại của việc chiếu sáng không hợp lý: 1. Độ chiếu sáng không đầy đủ: Nếu làm việc trong điều kiện chiếu sáng không đạt tiêu chuẩn, mắt phải điều tiết quá nhiều trở nên mệt mỏi. Công nhân trẻ tuổi hoặc công nhân trong lứa tuổi học nghề nếu làm việc trong điều kiện thiếu ánh sáng kéo dài sẽ sinh ra tật cận thị. Nếu ánh sáng quá nhiều, sự phận biệt các vật bị nhầm lẫn dẫn đến làm sai các động tác và do đó sẽ xảy ra tai nạn trong lao động, đồng thời giảm năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
www.congnghemoitruong.net Khoa Môi trường và Tài nguyên Page 27 of 34
2. Độ chiếu sáng quá chói: Nếu cường độ chiếu sáng quá lớn hoặc bố trí chiếu sáng không hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng loá mắt làm cho nhức mắt, do đó làm giảm thị lực của công nhân. Hiện tượng chiếu sáng chói loá buộc công nhân phải mất thời gian để cho mắt thích nghi khi nhìn từ trường ánh sáng thường sang trường ánh sáng chói và ngược lại, làm giảm sự thụ cảm của mắt, làm giảm năng suất lao động, tăng phế phẩm và xảy ra tai nạn lao động.
www.congnghemoitruong.net Khoa Môi trường và Tài nguyên Page 28 of 34
III. Phương pháp chiếu sáng trong sản xuất: 1. Chiếu sáng tự nhiên: Có thể có các cách: 9 Chiếu sáng qua cửa trời hoặc cửa sổ lấy ánh sáng trên cao. 9 Chiếu sáng qua cửa sổ tường ngăn. 9 Chiếu sáng kết hợp 2 hình thức trên. Đặc điểm ánh sáng tự nhiên là nó thay đổi trong phạm vi rất lớn, phụ thuộc thời gian trong ngày, mùa trong năm và thời tiết.
www.congnghemoitruong.net Khoa Môi trường và Tài nguyên Page 29 of 34
2. Chiếu sáng nhân tạo: Chiếu sáng nhân tạo có thể là chiếu sáng chung, cục bộ và kết hợp. Trong điều kiện sản xuất để cho ánh sáng phân bố đều chỉ nên tổ chức chiếu sáng chung hoặc kết hợp, không được chiếu sáng cục bộ vì sự tương phản giữa những chỗ quá sáng và chỗ tối làm cho mắt mệt mỏi, giảm năng suất lao động, có thể gây ra chấn thương. Nguồn sáng nhân tạo có thể là đèn dây tóc, đèn huỳnh quang, đèn đặc biệt và đèn hồ quang điện.
www.congnghemoitruong.net Khoa Môi trường và Tài nguyên Page 30 of 34
Loại bóng trong và mờ Loại 2 đèn huỳnh quang Hình 2.2: Các loại bóng đèn dây tóc
www.congnghemoitruong.net Khoa Môi trường và Tài nguyên Page 31 of 34
IV. Đèn pha chiếu sáng: Ở trên công trình khi thi công về ban đêm, để chiếu sáng các khu vực xây dựng, diện tích kho bãi lớn không thể bố trí các đèn chiếu thường trên bề mặt cần chiếu. Khi đó dùng đèn pha chiếu sáng. Các loại đèn pha chiếu sáng có thể phân thành 2 loại: 9 Đèn pha rãi ánh sáng có chùm sáng toả ra tương đối rộng nhờ bộ phận phản chiếu bằng kính tráng bạc hình parabol. 9 Đèn pha để chiếu sáng mặt đứng.
www.congnghemoitruong.net Khoa Môi trường và Tài nguyên Page 32 of 34
Khi cần tạo ra độ rọi với quang thông phân bố đều trên diện tích lớn, đèn pha phải đặt trên các trụ cao. Trên mỗi trụ có thể đặt 1 đèn hoặc cụm nhiều đèn. Cũng có thể lợi dụng công trình cao sẵn có để đặt đèn như giàn giáo, trụ tháp cần trục,... Để chiếu sáng các diện tích lớn trên 1ha, theo kinh nghiệm người ta ghép cụm đèn pha khi mức tiêu chuẩn chiếu sáng cao và trong những trường hợp theo điều kiện thi công bố trí nhiều trụ đèn được, lúc này khoảng cách giữa các trụ đèn cho phép tới 400- 500m.
www.congnghemoitruong.net Khoa Môi trường và Tài nguyên Page 33 of 34
Hình 2.3: Sơ đồ để xác định vị trí đặt đèn pha
www.congnghemoitruong.net Khoa Môi trường và Tài nguyên Page 34 of 34
Bài 7. Thông gió trong sản xuất • Mục đích của thông gió?
Envico Corp www.congnghemoitruong.net 20
• Mục đích của thông gió - Trống nóng: Đưa không khí khô ráo mát từ bên ngoài vào và đẩy không khí nóng ẩm ra ngoài. Thông gió thông thường không sử dụng đến kỹ thuật điều tiết không khí thì không thể nào đồng thời khống chế được cả 3 yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió Thông gió chống nóng chỉ để khử nhiệt thừa sinh ra trong nhà xưởng Envico Corp www.congnghemoitruong.net 21 • Mục đích của thông gió - Trống nóng:
Envico Corp www.congnghemoitruong.net 22
• Mục đích của thông gió - Thông gió khử bụi và hơi khí độc Nguồn tỏa bụi hoặc hơi khí có hại cần bố trí hút không khí bị ô nhiễm để thải ra ngoài; trước khi thải có thể phải lọc sạch hoặc khử hết các chất độc hại trong không khí để tránh ô nhiễm bầu khí quyển Đồng thời cũng tổ chức trao đổi không khí sạch từ bên ngoài vào để bù lại chỗ không khí bị thải đi. Lượng không khí sạch này phải đủ hoà loãng lượng bụi hoặc khí độc còn sót lại sao cho nồng độ của chúng giảm xuống dưới mức cho phép Envico Corp www.congnghemoitruong.net 23 • Các biện pháp thông gió - Thông gió tự nhiên
Envico Corp www.congnghemoitruong.net 24
• Các biện pháp thông gió - Thông gió nhân tạo
Envico Corp www.congnghemoitruong.net 25
• Các biện pháp thông gió - Thông gió chung Là hệ thống thông gió thổi vào hoặc hút ra có phạm vi trong toàn bộ không gian phân xưởng. Nó phải có khả năng đưa nhiệt thừa và các chất độc hại tỏa ra trong phân xưởng để đưa nhiệt độ và nồng độ độc hại trong toàn bộ không gian xuống dưới mức cho phép. Thông gió chung có thể là tự nhiên hoặc nhân tạo Envico Corp www.congnghemoitruong.net 26 • Các biện pháp thông gió - Hệ thống thông gió cục bộ Là hệ thống thông gió có phạm vi tác dụng trong từng vùng hẹp riêng biệt của phân xưởng. Hệ thống thông gió cục bộ cũng có thể là hệ thống thông gió thổi cục bộ hoặc hệ thống hút ra cục bộ
Envico Corp www.congnghemoitruong.net 27
Bài 8. Phòng chống nhiễm độc trong sản xuất • Câu hỏi thảo luận - Các nguy cơ nào có thể gây nhiễm độc trong sản xuất? - Chất độc xâm nhập vào cơ thể thông qua đường nào? - Biện pháp nào để phòng chống các nguy cơ này?
Envico Corp www.congnghemoitruong.net 28
• Đặc tính chung của hóa chất độc - Chất độc công nghiệp là những hóa chất dùng trong sản xuất, khi xâm nhập vào cơ thể dù chỉ một lượng nhỏ cũng gây nên tình trạng bệnh lý
Envico Corp www.congnghemoitruong.net 29
• Đặc tính chung của hóa chất độc - Độc tính hóa chất khi vượt quá giới hạn cho phép, sức đề kháng của cơ thể yếu, sẽ có nguy cơ gây bệnh. - Bệnh do chất độc gây ra trong sản xuất gọi là nhiễm độc nghề nghiệp. - Tính độc hại của các hoá chất phụ thuộc vào các loại hoá chất, nồng độ, thời gian tồn tại trong môi trường mà người lao động tiếp xúc với nó. - Các chất độc càng dễ tan vào nước thì càng độc vì dễ thấm vào các tổ chức thần kinh của ngươi và gây tác hại. Envico Corp www.congnghemoitruong.net 30 • Đặc tính chung của hóa chất độc - Trong môi trường sản xuất có thể cùng tồn tại nhiều loại hoá chất độc hại. Các loại hoá chất có thể gây độc hại: CO, C2H2 , MnO, ZO2 , hơi sơn, hơi ôxid crom khi mạ, hơi các axit, ... - Nồng độ của từng chất có thể không đáng kể, chưa vượt quá giới hạn cho phép, nhưng nồng độ tổng cộng của các chất độc cùng tồn tại có thể vượt quá giới hạn cho phép và có thể gây trúng độc cấp tính hay mãn tính. Envico Corp www.congnghemoitruong.net 31 • Đặc tính chung của hóa chất độc - Hoá chất độc có trong môi trường sản xuất có thể xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp, đường tiêu hoá và qua việc tiếp xúc với da
Envico Corp www.congnghemoitruong.net 32
• Phân loại các nhóm hóa chất độc Nhóm 1: Chất gây bỏng da, kích thích niêm mạc, như axit đặc, kiềm đặc hay loãng Nhóm 2: Các chất kích thích đường hô hấp và phế quản: hơi clo Cl, NH3, SO3, NO, SO2, hơi fluo, hơi crôm vv... Các chất gây phù phổi: NO2, NO3 Nhóm 3: Các chất gây ngạt do làm loãng không khí như: CO2, C2H5, CH4, N2, CO...
Envico Corp www.congnghemoitruong.net 33
• Phân loại các nhóm hóa chất độc Nhóm 4: Các chất độc đối với hệ thần kinh, như các loại hydro cacbon, các loại rượu, xăng, H2S, CS2, vv... Nhóm 5: Các chất gây độc với cơ quan nội tạng như hydro cacbon, clorua metyl, bromua metyl vv...Chất gây tổn thương cho hệ tạo máu: benzen, phenol. Các kim loại và á kim độc như chì, thuỷ ngân, mangan, hợp chất acsen, v.v...
Envico Corp www.congnghemoitruong.net 34
• Cảnh báo hóa chất nguy hiểm
Envico Corp www.congnghemoitruong.net 35
Bài 9. Phòng chống bức và phóng xạ
Envico Corp www.congnghemoitruong.net 36
• Bức xạ Bức xạ, hay phát xạ, là sự lan tỏa hoặc truyền dẫn năng lượng dưới dạng sóng hoặc hạt phân tử qua không gian hoặc thông qua môi trường dẫn). Bức xạ điện từ: sóng radio, vi sóng, hồng ngoại, ánh sáng ban ngày, tia cực tím, tia gamma... Bức xạ phân tử: bức xạ alpha, bức xạ beta... Bức xạ âm thanh: sóng siêu âm, sóng địa chấn Mặt trời phát ra bức xạ hồng ngoại, tử ngoại. Lò thép hồ quang, hàn cắt kim loại, nắn đúc thép phát ra bức xạ tử ngoại. Người ta có thể bị say nắng, giảm thị lực (do bức xạ hồng ngoại), đau đầu, chóng mặt, giảm thị lực, bỏng (do bức xạ tử ngoại) và dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Envico Corp www.congnghemoitruong.net 37 • Phóng xạ Phóng xạ: Phóng xạ hay phóng xạ hạt nhân là hiện tượng một số hạt nhân nguyên tử không bền tự biến đổi và phát ra các bức xạ hạt nhân (thường được gọi là các tia phóng xạ). Các tia phóng xạ gây tác hại đến cơ thể người lao động dưới dạng: gây nhiễm độc cấp tính hoặc mãn tính; rối loạn chức năng của thần kinh trung ương, nơi phóng xạ chiếu vào bị bỏng hoặc rộp đỏ, cơ quan tạo máu bị tổn thương gây thiếu máu, vô sinh, ung thư, tử vong. Envico Corp www.congnghemoitruong.net 38 • Biện pháp phòng chống bức xạ và phóng xạ
Envico Corp www.congnghemoitruong.net 39
• Biện pháp phòng chống bức xạ và phóng xạ Thời gian: Đối với những người tiếp xúc với bức xạ ngoài bức xạ nền tự nhiên, việc hạn chế hoặc giảm thiểu thời gian tiếp xúc sẽ giảm được liều lượng từ nguồn bức xạ. Khoảng cách: Giống như nhiệt từ đám cháy giảm khi bạn di chuyển ra xa hơn, liều lượng bức xạ giảm đáng kể khi bạn gia tăng khoảng cách so với nguồn. Che chắn: Các rào cản bằng chất chì, bê tông hoặc nước cung cấp sự bảo vệ cho khỏi sự xâm nhập của tia gamma và tia X. Đây là lý do tại sao một số vật liệu phóng xạ được lưu trữ dưới nước hoặc trong các phòng làm bằng bê tông hoặc chì.