Professional Documents
Culture Documents
Nhóm lý thuyết : 03
Tổ thực hành : 04
Nhóm thực hiện : 02
Lớp : K64CNTPC
Hà Nội – 2022
1
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM
2
BÀI 1: THEO DÕI QUÁ TRÌNH LÀM LẠNH ĐÔNG
THỰC PHẨM
I. MỤC ĐÍCH
Hạ nhiệt độ của sản phẩm xuống nhiệt độ mong muốn nhằm ức chế hoạt động
của vi sinh vật gây hư hỏng, kéo dài thời gian bảo quản thực phẩm.
II. TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM
Xoài Thịt lợn
3
Thời gian Theo dõi trong 150 phút, 5 phút Theo dõi trong 150 phút, 5 phút
ghi lại nhiệt độ 1 lần. ghi lại nhiệt độ 1 lần.
4
130 -0.4 0
135 -0.5 -0.2
140 -0.6 -0.9
145 -0.6 -1.6
150 -0.7 -2.2
Từ bảng số liệu trên ta có biểu đồ biểu diễn sự thay đổi của nhiệt độ tâm
xoài và thịt lợn trong quá trình cấp đông:
30
25
20
15
10
0
0 20 40 60 80 100 120 140 160
-5
Biểu đồ thể hiện sự thay đổi nhiệt độ tâm sản phẩm trong quá trình làm lạnh đông
Giải thích:
5
Kích thước của miếng thịt lợn và xoài khác nhau nên khoảng cách đến tâm
sản phẩm cũng khác nhau, độ dày của xoài nhỏ hơn nên tốc độ truyền nhiệt
nhanh hơn.
Nguồn gốc, cấu tạo và tính chất khác nhau:
+ Xoài có nguồn gốc thực vật, thịt có nguồn gốc động vật, sự thay đổi nhiệt
độ khác nhau liên quan tới hệ số truyền nhiệt của từng loại vật chất.
+ Hàm lượng nước tự do trong xoài lớn hơn trong thịt lợn.
+ Thịt có các bó sợi liên kết chặt chẽ hơn so với xoài nên nhiệt độ từ môi
trường truyền đến chậm hơn.
Lúc đầu nhiệt độ giữa môi trường và sản phẩm có sự chênh lệch lớn
(gradient nhiệt độ lớn) nên quá trình truyền nhiệt nhanh. Càng làm lạnh độ
chênh lệch nhiệt độ càng giảm chính vì thế quá trình truyền nhiệt diễn ra
càng chậm. Ngoài ra khi trên bề mặt sản phẩm xuất hiện các tinh thể đá
không khí lạnh bị ngăn cản nên nhiệt độ giảm chậm.
Độ lớn của mẫu khảo sát: Vì hạn chế dụng cụ đo nên chỉ tiến hành 1 lần trên
1 mẫu thử, do vậy sai số mắc phải lớn.
Trong quá trình cấp đông ở phòng thực hành, có rất nhiều sinh viên mở tủ
lấy nguyên liệu nên kết quả đo được chưa chính xác.
Xoài trước khi cấp đông Xoài sau khi cấp đông 2.5h
6
Thịt trước khi cấp đông Thịt sau khi cấp đông 2.5h
Bảng 2: Bảng so sánh cảm quan của xoài và thịt sau 2.5h cấp đông
Xoài Thịt lợn
Chỉ tiêu
Trước cấp
cảm quan Cấp đông 2.5h Trước cấp đông Cấp đông 2.5h
đông
Màu sắc Vàng xanh Vàng xanh Đỏ tươi Đỏ nhạt đi nhẹ
nhạt, hơi thâm
Mùi Thơm đặc trưng Mùi giảm nhẹ Không đánh giá Không đánh
giá
Cấu trúc Cứng, vẫn có độ Cứng, độ mềm Mềm, có độ đàn Cứng, xuất
mềm giảm, xuất hiện hồi hiện lớp tinh
lớp tinh thể đá thể đá mỏng
mỏng trên bề trên bề mặt
mặt
IV. TÍNH TOÁN HAO HỤT
Bảng 3: Bảng số liệu khối lượng trước và sau cấp đông 2.5h
Sản phẩm Trước cấp đông (g) Sau cấp đông 2.5h (g)
7
225−224
Phần trăm hao hụt của xoài túi 1: %m = 225
×100=¿ 0,44%
211−210
Phần trăm hao hụt của thịt lợn túi 1: %m = 211 ×100=¿ 0,47%
220−219
Phần trăm hao hụt của xoài túi 2: %m = 220 ×100=¿0,45%
200−199
Phần trăm hao hụt của thịt lợn túi 2: %m = 200 ×100=¿ 0,5%
Nhận xét:
Kết quả cho thấy đã có sự hao hụt về mặt khối lượng của cả 2 nguyên liệu.
Tuy nhiên sự hao hụt vẫn chưa thấy rõ vì thời gian cấp đông chưa đủ dài.
Thịt lợn cho thấy sự hao hụt về phần trăm nhỉnh hơn 1 ít so với xoài.
Nguyên nhân của sự hao hụt khối lượng của cả 2 nguyên liệu đến từ sự mất
nước.
8
BÀI 2: THEO DÕI QUÁ TRÌNH RÃ ĐÔNG THỰC PHẨM
I. MỤC ĐÍCH
Quá trình rã đông (tan giá) là quá trình ngược lại với quá trình cấp đông, nhằm
mục đích phục hồi những tính chất ban đầu của sản phẩm chuẩn bị cho quá trình
chế biến.
9
Theo dõi quá trình tăng nhiệt độ cho đến khi nhiệt độ sản phẩm > 0oC thì
kết thúc thí nghiệm.
III. KẾT QUẢ
1. Về cảm quan
Bảng 4: Bảng so sánh cảm quan của xoài và thịt trước và sau khi rã đông
Phương Rã đông bằng không khí Rã đông bằng nước
Pháp Xoài Thịt lợn Xoài Thịt lợn
Cấp Rã Cấp Rã Cấp Rã đông Cấp Rã đông
Chỉ đông đông đông đông đông đông
tiêu
Màu Màu Màu Đỏ sẫm Đõ Màu Màu Đỏ sẫm Đỏ, hơi
sắc sẫm sẫm, sẫm sẫm sẫm, nhạt
10
thâm nhưng thâm nhẹ
nhẹ nhạt
hơn
Mùi Mùi Mùi Không Không Mùi Mùi rất Không Không đánh
giảm rất đánh đánh giảm nhẹ đánh giá giá
nhẹ giá giá
Cấu Cứng, Mềm Cứng, Cứng Cứng, Mềm, Cứng, Mềm, độ
trúc chắc, nhẹ, chắc, nhẹ, chắc, hơi chắc, đàn hồi
lớp lớp lớp tinh vẫn lớp nhũn, lớp tinh giảm mạnh,
tinh tinh thể đá còn tinh lớp tinh thể đá tinh thể đá
thể đá thể đá nhiều tinh thể đá thể đá nhiều tan hết
nhiều tan hơn thể đá nhiều tan hết hơn
hơn dần nhưng hơn
ít, đàn
hồi
giảm
Giải thích:
Trong quá trình cấp đông, nước trong sản phẩm bị đóng băng lại làm cho
cấu trúc của sản phẩm bị đông đá làm thay đổi trạng thái, màu sắc của
sản phẩm.
Sau khi rã đông, các tinh thể đá làm rách tế bào của sản phẩm, làm cho
sản phẩm mềm nhũn, hao hụt khối lượng, biến đổi trạng thái.
2. Đo nhiệt độ tâm sản phẩm quá trình rã đông
Bảng 5: Nhiệt độ tâm của xoài và thịt trong quá trình rã đông
0 -9.9 -6.4 -7 -7
11
20 -3.5 -2 -2.6 -3.6
Từ bảng trên ta có biểu đồ biểu diễn sự thay đổi của nhiệt độ tâm xoài và
thịt lợn trong quá trình rã đông:
8
0
0 10 20 30 40 50 60 70
-2
-4
-6
-8
-10
-12
Nhiệt độ tâm thịt trong nước Nhiệt độ tâm thịt trong không khí
Nhiệt độ tâm xoài trong nước Nhiệt độ tâm xoài trong không khí
Biểu đồ thể hiện sự thay đổi nhiệt độ của sản phẩm trong quá trình rã đông
13
vững bằng các liên kết sợi cơ của thịt. Do đó sự tác động của nhiệt độ dễ
dàng hơn, sự cản trở truyền nhiệt là yếu hơn. Xoài có hàm lượng nước tự do
nhiều hơn của thịt nên quá trình rã dông diễn ra nhanh hơn.
VI. TÍNH TOÁN
Bảng 6: Bảng số liệu khối lượng trước và sau rã đông
211−206
Phần trăm hao hụt khối lượng của thịt lợn: %m = 211 ×100=¿2,37%
Giã đông bằng không khí :
220−215
Phần trăm hao hụt của xoài : %m = 220
×100=¿2527%
200−190
Phần trăm hao hụt của thịt lợn: %m = 200 ×100=¿ 5%
mthịt trước cấp đông =¿ 205,5 (g) mthịt saurã đông =¿ 198 (g)
14
Nhận xét:
Ta nhận thấy sau quá trình cấp đông khối lượng xoài và thịt đều giảm. Tuy
nhiên thịt có xu hướng thất thoát khối lượng lớn hơn.
Giải thích:
Rã đông bằng không khí chậm hơn rã đông bằng nước vì khả năng truyền
nhiệt của không khí chậm hơn trong môi trường nước, nên thời gian hạ nhiệt
độ của khối sản phẩm trong không khí cũng sẽ chậm hơn kho rã đông trong
nước
Nguyên nhân giảm trọng lượng thực phẩm là do trong quá trình lạnh đông
có một ít lượng hơi nước thoát ra ngoài do sự chênh lệch nhiệt độ khi nước
chưa đóng băng. Khi nước đã đóng băng, có sự di chuyển nước từ nơi có
nhiệt độ cao sang nơi có nhiệt độ thấp làm tăng lượng nước tự do, giảm
lượng nước liên kết. Khi tan băng, một phần nước không thể quay lại vị trí
cũ do cấu trúc và tính chất đã bị thay đổi dẫn đến sự hao hụt khối lượng. Vì
vậy, khi giã đông bằng môi trường nước sẽ nhanh hơn khiến cho dịch bào bị
chảy ra nhiều hơn nên hao hụt khối lượng khi rã đông trong môi trường
nước sẽ lớn hơn trong không khí.
Ngoài ra trong quá trình bảo quản có sự thăng hoa nước đá, nếu chênh lệch
nhiệt độ bề mặt sản phẩm và không khí trong buồng cấp đông càng lớn thì
ẩm bốc càng nhanh, mạnh gây hao hụt khối lượng.
Thịt lợn bị hao hụt do quá trình làm lạnh đông chậm, số tinh thể đá hình
thành trong gian bào và tế bào có kích thước lớn, gây ra hiện tượng rách tế
bào và phá huỷ cấu trúc mô tế bào, do đó khi rã đông lượng nước tan giá sẽ
kéo theo cả dịch thoát ra ngoài.
15