Professional Documents
Culture Documents
Câu 8. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, phân tích tác động của các
dãy núi hình cánh cung ở vùng núi Đông Bắc đến thiên nhiên của miền Bắc và Đông
Bắc Bắc Bộ.
Hướng dẫn:
- Các dãy núi hình cánh cung ở vùng núi Đông Bắc có hướng vòng cung mở rộng về
phía bắc và đông bắc chụm đầu tại Tam Đảo.
- Mùa đông, gió mùa Đông Bắc vào sâu trong lãnh thổ, nên miền Bắc và Đông Bắc Bắc
Bộ có mùa đông lạnh sâu sắc, kéo dài 2 - 3 tháng nhiệt độ dưới 18 0C, thiên nhiên mang tính
chất cận nhiệt đới (cận chí tuyến).
- Mùa hạ, gió mùa theo hướng đông nam thổi lên, gặp các cánh cung Đông Bắc chặn
lại, tạo sự phân hóa lượng mưa, ở sườn đón gió thì mưa nhiều (Móng Cái, 2000 -2400mm),
ở sườn khuất gió thì mưa ít hơn ( Lạng Sơn, 1200 - 1600mm).
- Làm cho thiên nhiên phân hóa theo độ cao:
+ Đai nhiệt đới gió mùa: Độ cao lên đến 600m; mùa hạ nóng; đất feralit; rừng nhiệt
đới gió mùa, trong rừng xuất hiện các loài cận nhiệt đới, ôn đới.
+ Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi: Độ cao từ 600m - 2600m; khí hậu mát mẻ;
đất feralit có mùn, đất mùn; rừng lá rộng và lá kim (hỗn hợp), thú có lông dày (gấu, sóc…)...
Câu 9: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, chứng minh rằng địa hình và
khí hậu của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có sự phân hoá đa dạng.
Hướng dẫn:
a) Địa hình phân hoá thành các khu vực:
- Dãy Hoàng Liên Sơn cao đồ sộ.
- Các dãy núi trung bình chạy dọc biên giới Việt - Lào.
- Các dãy núi, sơn nguyên, cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu tiếp nối
những vùng núi đá vôi ở Ninh Bình - Thanh Hoá.
- Các dãy núi song song và so le hướng tây bắc - đông nam của Trường Sơn Bắc.
- Dải đồng bằng nhỏ hẹp ven biển Bắc Trung Bộ.
(Trong mỗi khu vực địa hình, trình bày về độ cao, hướng nghiêng, hướng núi, đặc điểm
hình thái).
b) Khí hậu có sự phân hoá thành các vùng khí hậu:
- Vùng khí hậu Tây Bắc Bộ.
- Một phần của vùng khí hậu Đông Bắc Bộ.
- Một phần của vùng khí hậu Trung và Nam Bắc Bộ.
- Vùng khí hậu Bắc Trung Bộ.
(Trong mỗi vùng khí hậu, trình bày về chế độ mưa, chế độ nhiệt).
Câu 10. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, so sánh mạng lưới sông ngòi
của hai miền: Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Hướng dẫn:
- Trình bày những điểm giống và khác nhau về: Mật độ sông ngòi, hướng sông, tổng
lượng nước, tổng phù sa, chế độ nước.
- Phần giống nhau cần trình bày khái quát, phần khác nhau được trình bày chi tiết để
làm nổi bật những điểm khác nhau.
Câu 10. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, chứng minh rằng đất đai
của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có sự phân hoá đa dạng.
Hướng dẫn:
- Trình bày các loại đất theo nhóm ở mỗi vùng sau:
+ Trường Sơn Nam.
+ Tây Nguyên.
+ Đông Nam Bộ.
+ Đồng bằng sông Cửu Long.
+ Duyên hải Nam Trung Bộ.
- Trong mỗi loại đất, cần trình bày về diện tích (tuyệt đối hoặc tương đối, có thể định
tính), đặc điểm chung, phân bố.
8. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam, hãy phân tích đặc điểm tự nhiên phần lãnh thổ nước ta
theo vĩ tuyến 22°B.
Hướng dẫn:
- Giới hạn lãnh thổ nước ta theo vĩ tuyến 22oB.
- Đặc điểm của các thành phần tự nhiên theo vĩ tuyến (địa hình, khí hậu, sông ngòi, đất
đai, thực và động vật).
Câu 11. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, so sánh các yếu tố khí hậu
của trạm khí tượng Hà Nội với trạm khí tượng Sa Pa và giải thích.
Hướng dẫn:
a) Khái quát:
- Trạm Hà Nội thuộc miền B&ĐBBB, ở vĩ độ khoảng 21oB, độ cao dưới 50m.
- Trạm Sa Pa thuộc miền TB&BTB, ở vĩ độ khoảng 22o20'B, độ cao 1500 - 2000m.
b) Giống nhau:
- Cùng nằm trong miền khí hậu phía Bắc, đặc điểm có mùa đông lạnh, ít mưa; nửa sau
mùa đông có mưa phùn; mùa hè nóng, ẩm, mưa nhiều.
- Chế độ nhiệt:
+ Nhiệt độ cao nhất vào tháng VII, thấp nhất vào tháng I (do trùng với chuyển động
biểu kiến của Mặt Trời).
+ Biên độ nhiệt năm khá cao so với mức trung bình của cả nước (do về mùa đông chịu
ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc).
- Chế độ mưa:
+ Lượng mưa trung bình năm lớn (do chịu tác động của gió mùa, dải hội tụ nhiệt đới...).
+ Mưa theo mùa, mưa nhiều vào mùa hạ (do tác động của gió mùa mùa hạ).
c) Khác nhau:
- Nhiệt độ trung bình năm của Hà Nội cao hơn Sa Pa, do tác động của độ cao.
- Tổng lượng mưa trung bình năm và các tháng của Sa Pa cao hơn Hà Nội, do Sa Pa
nằm ở độ cao lớn và đón gió.
Câu 12. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, trình bày các đặc điểm tự
nhiên cơ bản của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.
Hướng dẫn:
- Ranh giới: Rìa phía tây - tây nam của miền dọc theo hữu ngạn sông Hồng và rìa phía
tây, tây nam đồng bằng Bắc Bộ. Phía bắc và đông bắc giáp Trung Quốc, phía đông nam giáp
Biển Đông.
- Đặc điểm tự nhiên cơ bản:
+ Địa hình: Đồi núi thấp chiếm ưu thế; các dãy núi hướng vòng cung; các thung lũng
sông lớn và đồng bằng mở rộng.
+ Khí hậu: Có mùa đông lạnh với hoạt động mạnh của gió mùa Đông Bắc, đai cao nhiệt
đới hạ thấp.
+ Sinh vật: Có nhiều loài thực vật phương Bắc, cảnh quan thiên nhiên thay đổi theo
mùa.
+ Biển: Địa hình bờ biển đa dạng: nơi thấp phẳng; nơi nhiều vịnh, đảo, quần đảo; vùng
biển có đáy nông, một số nơi có vịnh nước sâu.
- Tài nguyên khoáng sản: Than, đá vôi, thiếc, chì, kẽm, khí đốt...
Câu 13: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, trình bày các đặc điểm tự
nhiên cơ bản của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Hướng dẫn:
- Ranh giới: Từ hữu ngạn sông Hồng tới dãy núi Bạch Mã.
- Đặc điểm tự nhiên cơ bản:
+ Địa hình: Cao, có đủ ba đai cao; địa hình núi ưu thế, có nhiều sơn nguyên, cao
nguyên, lòng chảo...; các dãy núi xen kẽ các thung lũng sông theo hướng tây bắc - đông nam,
dải đồng bằng thu hẹp.
+ Khí hậu: Ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc giảm sút làm cho tính chất nhiệt đới tăng
dần.
+ Biển: Ven biển có nhiều cồn cát, đầm phá, bãi tắm...
+ Thực vật: Có thành phần thực vật của phương Nam. Rừng còn tương đối nhiều.
+ Khoáng sản: sắt, crôm, titan, thiếc, apatit, vật liệu xây dựng.
Câu 14: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, trình bày các đặc điểm tự
nhiên cơ bản của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Hướng dẫn:
- Ranh giới: Từ dãy núi Bạch Mã vào Nam.
- Đặc điểm tự nhiên cơ bản:
+ Địa hình: Gồm các khối núi cổ, các sơn nguyên bóc mòn và các cao nguyên badan,
đôồg bằng châu thổ sông lớn ở Nam Bộ và đồng bằng nhỏ hẹp ven biển Nam Trung Bộ; sườn
đông và sườn tây Trường Sơn có sự tương phản rất rõ rệt.
+ Khí hậu: Cận xích đạo gió mùa với nhiệt độ cao, biên độ nhiệt năm nhỏ, phân chia hai
mùa mưa, khô rõ rệt.
+ Biển: Bờ biển khúc khuỷu, có nhiều vịnh biển sâu.
+ Thực, động vật: Trong rừng cây họ Dầu phát triển, có các loài thú lớn: voi, hổ, bò
rừng, trâu rừng... Ven biển, rừng ngập mặn phát triển, có các loài trăn, rắn, cá sấu, chim biển.
Dưới nước, nhiều cá, tôm.
+ Khoáng sản: Dầu khí (ở vùng thềm lục địa), bôxít (Tây Nguyên).
Câu 15: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, nêu các thế mạnh chủ yếu
về tài nguyên và hạn chế đối với phát triển kinh tế - xã hội của ba miền tự nhiên nước
ta.
Hướng dẫn:
a) Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ:
- Thế mạnh về tài nguyên: Giàu các loại tài nguyên khoáng sản: than, đá vôi, thiếc, chì,
kẽm, khí đốt...
+ Hạn chế: Khí hậu thất thường, thời tiết không ổn định.
b) Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ:
- Thế mạnh về tài nguyên:
+ Rừng còn tương đối nhiều.
+ Khoáng sản: sắt, crôm, titan, thiếc, apatit, vật liệu xây dựng.
- Hạn chế: Thường xảy ra thiên tai (bão, lũ, hạn hán, trượt lở đất).
c) Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ:
- Thế mạnh về tài nguyên: Khoáng sản: Dầu khí (trữ lượng lớn ở vùng thềm lục địa),
bôxít (Tây Nguyên).
- Hạn chế: Xói mòn, rửa trôi đất ở vùng đồi núi, ngập lụt trên diện rộng ở đồng bằng
Nam Bộ và ở hạ lưu các sông lớn trong mùa mưa, thiếu nước nghiêm trọng trong mùa khô.