You are on page 1of 10

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI ĐỊA LÝ 10

I. KHÍ QUYỂN
Bài 11. Khí quyển. Sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất

1. Khí quyển
a. Khí quyển
Khí quyển là lớp không khí bao quanh Trái Đất
Gồm khí nitơ (78%), oxi (21%), hơi nước và các khí khác (1%).
Là lớp vỏ bảo vệ Trái Đất, có vai trò quan trọng với sự phát triển của sinh vật.

b. Khối khí
Nguyên nhân: Không khí ở tầng đối lưu, tùy vĩ độ và bề mặt đất là lục địa hay đại dương mà
hình thành các khối khí khác nhau.
Phân bố & tính chất: theo vĩ độ & theo bề mặt đất

Theo vĩ độ: Mỗi bán cầu có 4 khối khí chính


Khối khí cực: rất lạnh, kí hiệu (A)
Khối khí ôn đới: lạnh, kí hiệu (P)
Khối khí chí tuyến (nhiệt đới): rất nóng, kí hiệu (T)
Khối khí xích đạo: nóng ẩm, kí hiệu (E)

Theo bề mặt Trái Đất: Chia ra làm 2 kiểu


Kiểu hải dương: ẩm (kí hiệu m)
Kiểu lục địa: khô (kí hiệu c)
Riêng khối khí xích đạo chỉ gồm 1 kiểu khối khí hải dương vì khu vực xích đạo chủ yếu là
biển và đại dương, áp thấp và mưa nhiều. khí hậu điều hòa, nền nhiệt cao, độ ẩm lớn quanh
năm, hình thành khối khí nóng ẩm chung cho cả hai bán cầu

Cơ sở hình thành kiểu khí hậu hải dương và lục địa là dựa trên tiêu chí về biên độ nhiệt, độ
ẩm không khí và lượng mưa
- Khí hậu hải dương: ôn hòa, biên độ nhiệt năm thấp, độ ẩm cao và lượng mưa lớn
- Khí hậu lục địa: khắc nghiệt, biên độ nhiệt năm lớn, độ ẩm thấp và lượng mưa rất ít
⇒ Nguyên nhân: do sự phân bố xen kẽ lục địa - đại dương (vị trí gần hay xa biển)

c. Frông
Frông là mặt ngăn cách giữa hai khối khí khác biệt nhau về nhiệt độ và hướng gió (tính chất
vật lý).
Mỗi bán cầu có 2 frông cơ bản:
- Frông địa cực (FA) - giữa khối khí cực (A) và khối khí ôn đới (P)
- Frông ôn đới (FP) - giữa khối khí ôn đới (P) và khối khí chí tuyến (T)
Dải hội tụ nhiệt đới: nơi tiếp xúc của các khối khí xích đạo ở Bắc bán cầu và Nam bán cầu
(không khác biệt về tính chất vật lý). Các khối khí đều có tính chất nóng, ẩm.

2. Sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất
1. Bức xạ & nhiệt độ không khí
→ Nguồn nhiệt cung cấp cho bề mặt đất là bức xạ Mặt Trời.
→ Nguồn nhiệt cung cấp cho không khí ở tầng đối lưu là nhiệt độ của bề mặt Trái Đất được
Mặt Trời đốt nóng.

2. Sự phân bố nhiệt độ không khí

a. Theo vĩ độ
+ Nhiệt độ trung bình năm giảm dần từ xích đạo về 2 cực
⇒ Nguyên nhân: càng lên vĩ độ cao góc chiếu sáng của Mặt Trời (góc nhập xạ) càng nhỏ nên
lượng nhiệt nhận được càng ít.

+ Biên độ nhiệt năm tăng dần từ xích đạo về 2 cực
Nguyên nhân: Lượng nhiệt Trái Đất nhận được từ ánh sáng Mặt Trời nhỏ dần từ xích đạo về
hai cực.
⇒ Nguyên nhân: Càng lên vĩ độ cao, chênh lệch góc chiếu sáng và chênh lệch thời gian chiếu
sáng (ngày và đêm) trong năm càng lớn.
Ở vĩ độ cao, mùa hạ góc chiếu sáng lớn và thời gian chiếu sáng dài (gần tới 6 tháng ở cực);
mùa đông góc chiếu sáng nhỏ dần tới 0 độ, thời gian chiếu sáng ít dần (tới 6 tháng đêm ở
cực).

b. Theo lục địa, đại dương


Nhiệt độ cao nhất và thấp nhất đều nằm trên lục địa
Phần lớn nhiệt đến đại dương bị phản xạ trở lại môi trường nên lượng nhiệt hấp thụ được
cũng nhỏ. Còn lục địa lượng nhiệt hấp thụ được vào ban ngày là rất lớn làm cho bề mặt lục
địa nhiệt độ tăng rất nhanh. Khi đêm về tốc độ mất nhiệt trên bề mặt lục địa cũng nhanh vì
thế biên độ dao động nhiệt lớn.

Đại dương có biên độ nhiệt nhỏ, lục địa có biên độ nhiệt lớn.
Đại dương giống như một cái điều hòa của trái đất. Nó hấp thụ nhiệt rất chậm và tỏa nhiệt
cũng chậm. Nhiệt độ bề mặt đại dương có biên độ dao động nhỏ vì thế vào mùa hè nhiệt độ
của nó luôn thấp hơn trên lục địa, về mùa đông lại luôn cao hơn lục địa vì thế nhiệt độ trung
bình trên lục địa luôn cao hơn vào mùa hè và thấp hơn vào mùa đông so với đại dương.

Nhiệt độ không khí thay đổi theo bờ Đông và bờ Tây lục địa (Do ảnh hưởng của các dòng
biển nóng, lạnh và sự thay đổi hướng của chúng).
c. Theo địa hình
Càng lên cao nhiệt độ càng giảm:
Nhiệt độ khi càng lên cao thì càng giảm vì mặt đất và không khí chính là những nơi hấp thụ
ánh sáng mạnh nhất. Càng lên cao không khí càng loãng, tức là sự hấp thụ ánh sáng càng
giảm. Càng lên cao không khí càng loãng, bức xạ mặt đất càng giảm.

Nhiệt độ không khí thay đổi theo độ dốc và hướng phơi sườn núi:
- Sườn núi ngược với chiều của ánh sáng Mặt Trời có góc nhập xạ lớn và lượng nhiệt nhận
được cao hơn.
- Sườn núi cùng chiều với ánh sáng Mặt Trời, có góc chiếu sáng nhỏ hơn và lượng nhiệt nhận
được thấp hơn.

Bài 12. Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính.
1. Sự phân bố khí áp
Khí áp là sức nén của không khí lên bề mặt Trái Đất.
- Áp cao: ký hiệu ⊕ hoặc Ⓗ (high)
- Áp thấp: ký hiệu ⊖ hoặc Ⓛ (low)
Không khí di chuyển từ nơi áp cao sang nơi áp thấp sinh gió.

Phân bố các đai khí áp (7 đai áp)


- Đai áp thấp xích đạo
- Hai đai áp cao chí tuyết
- Hai đai áp thấp ôn đới
- Hai đai áp cao cực
(Các đai áp cao và thấp phân bố xen kẽ và đối xứng qua đai áp thấp xích đạo)

Nguyên nhân thay đổi khí áp


- Thay đổi theo độ cao: Càng lên cao khí áp càng giảm.
Càng lên cao, không khí càng loãng nên sức nén càng nhỏ, khí áp giảm.

- Thay đổi theo nhiệt độ: nhiệt độ tăng → khí áp giảm; nhiệt độ giảm → khí áp tăng
Nhiệt độ tăng không khí nở ra, tỉ trọng giảm đi, khí áp giảm. Nhiệt độ giảm, không khí co lại,
tỉ trọng tăng nên khí áp tăng.

- Thay đổi theo độ ẩm: độ ẩm tăng → khí áp giảm; độ ẩm giảm → khí áp tăng.
Khí áp thay đổi theo độ ẩm: không khí chứa hơi nước nhẹ hơn không khí khô. Vì thế, không
khí chứa nhiều hơi nước thì khí áp cũng giảm.

2. Một số loại gió chính


Gió Tây ôn đới Gió Tín phong (Mậu dịch)

Thổi từ … đến... Từ các khu áp cao cận nhiệt đới Từ các khu áp cao cận nhiệt đới
Đến các khu áp thấp ôn đới
Đến Xích đạo

Thời gian hoạt động quanh năm quanh năm

Hướng (lực Coriolis) Bán cầu Bắc: Tây Nam Bán cầu Bắc: Đông Bắc
Bán cầu Nam: Tây Bắc Bán cầu Nam: Đông Nam

Tính chất ẩm, mưa nhiều khô, ít hoặc không mưa


Gió mùa: gió thổi theo mùa
hướng gió ở hai mùa có chiều ngược lại
Nguyên nhân hình thành: sự nóng lên/lạnh đi không đều giữa lục địa và đại dương theo mùa
→ sự thay đổi các vùng khí áp cao/thấp.

Gió địa phương: gió biển & gió đất


Nguyên nhân: sự nóng lên/lạnh đi không đều của lục địa và đại dương.

Gió phơn (gió vượt địa hình núi cao)


Sườn đón gió: gây mưa → lên cao nên nhiệt độ giảm, không khí ẩm thành mưa.
Sườn khuất gió: khô & nóng → không khí khô, hơi nước giảm, đi xuống nhiệt độ tăng.

II. THUỶ QUYỂN


Bài 13. Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển. Mưa

Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa.


1. Khí áp
Khu khí áp thấp: Các khu khí áp thấp hút gió và đẩy không khí lên cao sinh ra mây, mây gặp
nhiệt độ thấp sinh ra mưa.
Khu khí áp cao: Ở các khu khí áp cao, không khí ẩm không bốc lên được, lại chỉ có gió thổi
đi, không có gió thổi đến, nên mưa rất ít hoặc không có mưa.

2. Frông
Miền có frông hoặc dải hội tụ nhiệt đới đi qua mưa nhiều.
Nguyên nhân: Sự tranh chấp giữa khối không khí nóng và lạnh dẫn đến nhiễu loạn không khí
sinh ra mưa.

3. Gió
Vùng có gió Tây ôn đới, gió mùa thường có mưa nhiều.
Vùng có gió Mậu dịch thường có mưa ít.
Nguyên nhân gió mùa: vì gió mùa mùa hạ thổi từ đại dương vào đem theo nhiều hơi nước.
4. Dòng biển
Vùng có dòng biển nóng đi qua mưa nhiều
→ Không khí trên dòng biển nóng chứa nhiều hơi nước, gió mang hơi nước vào bờ gây mưa
Vùng có dòng biển lạnh đi qua mưa ít
→ Không khí trên dòng biển bị lạnh, hơi nước không bốc lên được.

5. Địa hình
Ở cùng một dãy núi, sườn đón gió mưa nhiều hơn sườn khuất gió.
- Cùng một sườn đón gió, càng lên cao nhiệt độ càng giảm, càng mưa nhiều. Tới một độ cao
nào đó, độ ẩm không khí đã giảm nhiều, sẽ không còn mưa.

Sự phân bố lượng mưa trên Trái Đất.

THEO VĨ ĐỘ

Mưa nhiều

Vùng xích đạo Vùng ôn đới

Vùng áp thấp hút gió, nhiệt độ và độ ẩm Áp thấp hút , có gió Tây ôn đới từ biển thổi
cao, khu vực chủ yếu là đại dương và rừng vào.
xích đạo ẩm ướt, lượng nước bốc hơi mạnh
nên nhiều mưa.

⇒ Mưa nhiều nhất ⇒ Mưa nhiều

Mưa ít

Hai vùng chí tuyến Bắc và Nam Hai vùng cực Bắc và Nam

Áp cao (chỉ có gió thổi đi, không có gió thổi Áp cao, không khí lạnh, nước không bốc hơi
đến), tỉ lệ diện tích lục địa tương đối lớn. Ít lên được.
chịu tác động của gió từ biển

⇒ Mưa tương đối ít ⇒ Rất ít hoặc không mưa

THEO ĐẠI DƯƠNG

Mưa nhiều/ít phụ thuộc vào vị trí gần hay xa đại dương, gần dòng biển nóng hay dòng biển
lạnh.

Bài 15. Thủy quyển. Một số nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông. Một số sông lớn trên
Trái Đất.
1. Khái niệm thủy quyển và tuần hoàn của nước trên Trái Đất.
Thuỷ quyển là lớp nước trên Trái Đất bao gồm nước trong biển, đại dương, nước trên lục địa
và hơi nước trong khí quyển.

Vòng tuần hoàn nhỏ: nước biển và đại dương bốc hơi tạo thành mây, mây gặp lạnh tạo
thành mưa rơi xuống biển; tạnh mưa, nước lại bốc hơi, tạo thành mưa trên biển và đại dương

Vòng tuần hoàn lớn: nước biển bốc hơi tạo thành mây, mây được gió đưa vào sâu lục địa (ở
vùng vĩ độ thấp, núi thấp mây gặp lạnh thành mưa; ở vùng vĩ độ cao và núi cao, mây gặp lạnh
tạo thành tuyết). Mưa nhiều và tuyết tan chảy theo sông và các dòng ngầm từ lục địa ra biển,
nước biển và đại dương lại bốc hơi tạo thành mây (lặp lại)

2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông.

1 - Chế độ mưa, băng tuyết, nước ngầm


● Ở miền khí hậu nóng hoặc những nơi địa hình thấp của khu vực ôn đới: mưa là nguồn cung
cấp nước chủ yếu
● Ở miền khí hậu lạnh: băng tuyết là nguồn cung cấp chủ yếu
● Ở miền đất đá thấm nước: nước ngầm giữa vai trò quan trọng trong việc điều hoà chế độ nước
sông.

2 - Địa thế, thực vật và hồ đầm


● Độ dốc trong địa hình làm tăng tốc độ dòng chảy (ở miền núi nước sông chảy nhanh hơn miền
đồng bằng)
● Thực vật điều hoà dòng chảy, giảm lũ lụt.
● Hồ, đầm cũng có tác dụng điều hoà dòng chảy.

BÀI TẬP TỰ LUẬN


Câu 1: Các khối khí và frông trên Trái Đất.
Câu 2: Sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất.
Câu 3: Sự phân bố các đai khí áp trên Trái Đất và nguyên nhân thay đổi của khí áp.
Câu 4: Một số loại gió chính trên Trái Đất.
Câu 5: Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa. Sự phân bố lượng mưa trên Trái Đất.
Câu 6. Khái niệm thủy quyển và tuần hoàn của nước trên Trái Đất.
Câu 7. Các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông.

BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM


Câu 1: Mỗi bán cầu có 4 khối khí chính là
A. cực, ôn đới, chí tuyến, xích đạo.
B. cực, nhiệt đới, chí tuyến, xích đạo.
C. cực, nhiệt đới, xích đạo, hải dương.
D. cực, xích đạo, ôn đới, lục địa.

Câu 2: Mặt ngăn cách hai khối khí khác biệt về tính chất vật lí được gọi là
A. dải hội tụ nhiệt đới.
B. frông.
C. bão.
D. áp thấp nhiệt đới.

Câu 3: Nhiệt độ trung bình năm cao nhất và thấp nhất trên Trái Đất đều phân bố ở
A. đại dương.
B. lục địa.
C. xích đạo.
D. vùng cực.
Nguyên nhân: lục địa thu nhiệt nhanh và mất nhiệt nhanh. (Bài 11. Khí quyển. Sự phân bố nhiệt độ
không khí trên Trái Đất) Do đất, đá hấp thụ nhiệt nhanh và mất nhiệt nhanh hơn so với đại dương.
Phần lớn nhiệt đến đại dương bị phản xạ trở lại môi trường nên lượng nhiệt hấp thụ được cũng nhỏ.
Còn lục địa lượng nhiệt hấp thụ được vào ban ngày là rất lớn làm cho bề mặt lục địa nhiệt độ tăng rất
nhanh. Khi đêm về tốc độ mất nhiệt trên bề mặt lục địa cũng nhanh vì thế biên độ dao động nhiệt lớn.

Câu 4: Các nguyên nhân thay đổi của khí áp là
A. nhiệt độ, độ cao và độ ẩm.
B. nhiệt độ, độ cao và lượng mưa.
C. nhiệt độ, độ ẩm và lượng mưa.
D. nhiệt độ và độ cao.

Câu 5: Loại gió thổi theo mùa và có hướng ngược nhau trong 2 mùa gió là
A. gió Tây ôn đới..
B. gió Mậu dịch.
C. gió đất và gió biển
D. gió mùa.

Câu 6: Vùng nào trên Trái Đất có lượng mưa nhiều nhất?
A. Vùng chí tuyến.
B. Vùng ôn đới
C. Vùng cực.
D. Vùng xích đạo.

Câu 7: Nhận định nào chính xác về sự thay đổi nhiệt độ không khí theo vĩ độ?
A. Nhiệt độ trung bình năm giảm dần từ xích đạo về 2 cực.
B. Biên độ nhiệt độ năm giảm dần từ xích đạo về 2 cực.
C. Biên độ nhiệt độ năm cao nhất ở xích đạo.
D. Nhiệt độ trung bình năm tăng dần từ xích đạo về 2 cực.

(quan trọng) Nguyên nhân:


- Trái Đất có dạng hình cầu, càng lên vĩ độ cao góc chiếu sáng của Mặt Trời càng nhỏ nên lượng nhiệt
nhận được càng ít, nhiệt độ trung bình năm giảm dần từ xích đạo (vĩ độ thấp) về cực (vĩ độ cao)
- Trái Đất có dạng hình cầu, càng lên vĩ độ cao, chênh lệch góc chiếu sáng và chênh lệch thời gian
chiếu sáng (ngày và đêm) càng lớn. Càng về vĩ độ cao, mùa hạ có góc chiếu sáng lớn và thời gian
chiếu sáng dài còn mùa đông có góc chiếu sáng nhỏ, thời gian chiếu sáng ít. Nên biên độ nhiệt tăng
dần từ xích đạo (vĩ độ thấp) về cực (vĩ độ cao).

Nhận xét: Càng lên vĩ độ cao, nhiệt độ trung bình năm càng giảm (từ 24,5*C tại vĩ độ 0* - xích đạo,
giảm xuống còn -10,4*C tại vĩ độ 70*) (từ xích đạo về hai cực).
⇒ Nguyên nhân: càng lên vĩ độ cao góc chiếu sáng của Mặt Trời (góc nhập xạ) càng nhỏ nên
lượng nhiệt nhận được càng ít.

Càng lên vĩ độ cao, biên độ nhiệt độ năm càng tăng. Từ 1,8*C tại vĩ độ 0* (xích đạo) tăng lên tới
32,2*C tại vĩ độ 70* (từ xích đạo về hai cực).
⇒ Nguyên nhân: càng lên vĩ độ cao chênh lệch góc chiếu sáng và chênh lệch thời gian chiếu
sáng (ngày và đêm) trong năm càng lớn. Ở vĩ độ cao, mùa hạ góc chiếu sáng lớn và thời gian
chiếu sáng dài (gần tới 6 tháng ở cực); mùa đông góc chiếu sáng nhỏ dần tới 0 độ, thời gian
chiếu sáng ít dần (tới 6 tháng đêm ở cực).

Câu 8: Nhận định nào chưa chính xác về sự thay đổi nhiệt độ không khí theo lục địa và đại
dương?
A. Nhiệt độ trung bình năm cao nhất nằm trên lục địa.
B. Nhiệt độ trung bình năm thấp nhất nằm trên đại dương.
C. Đại dương có biên độ nhiệt nhỏ.
D. Lục địa có biên độ nhiệt lớn.
(Giải thích: câu 3)

Câu 9: Nguyên nhân chính khiến vùng xích đạo hình thành đai khí áp thấp là do
A. nhiệt độ cao và độ ẩm cao.
B. nhiệt độ cao và dòng biển nóng hoạt động.
C. nhiệt độ thấp và độ ẩm thấp.
D. nhiệt độ thấp và độ ẩm cao.
Nhiệt độ cao: lượng nhiệt nhận được từ mặt trời lớn, góc chiếu nhận được từ Mặt Trời lớn. Nhiệt độ
không khí tăng thì khí áp giảm.
Độ ẩm cao: Xích đạo chủ yếu là đại dương nên độ ẩm cao. Độ ẩm tăng thì khí áp giảm.

Câu 10: Nguyên nhân chính khiến vùng cực hình thành đai khí áp cao là do
A. nhiệt độ lạnh quanh năm.
B. độ ẩm thấp và mưa ít.
C. dòng biển lạnh hoạt động.
D. khối khí cực thổi quanh năm.
Nguyên nhân: Nhiệt độ giảm thì khí áp tăng.

Câu 11: Loại gió thổi quanh năm từ áp cao cận nhiệt đới (áp cao chí tuyến) về phía áp thấp ôn
đới, có tính chất ẩm và gây mưa là
A. gió Tây ôn đới.
B. gió Mậu dịch.
C. gió Đông cực.
D. gió mùa.
Câu 12: Nguyên nhân chính dẫn đến sự hình thành và hoạt động của gió mùa là do
A. sự chênh lệch về lượng mưa và độ ẩm giữa lục địa và đại dương.
B. sự khác biệt về hoạt động của các dòng biển.
C. sự khác biệt về lượng mưa và nhiệt độ giữa lục địa và đại dương.
D. sự chênh lệch nhiệt độ và khí áp giữa lục địa và đại dương, giữa bán cầu Bắc và bán cầu Nam.

Câu 13: Loại gió thổi quanh năm từ áp cao cận nhiệt đới về phía áp thấp xích đạo, có tính chất
khô là
A. gió Tây ôn đới.
B. gió Mậu dịch.
C. gió Đông cực.
D. gió mùa.

Câu 14: Nguyên nhân chính khiến vùng xích đạo có lượng mưa lớn là do
A. khí áp thấp và chịu ảnh hưởng của các khối khí ẩm.
B. khí áp cao và chịu ảnh hưởng của dòng biển nóng.
C. khí áp thấp và chịu ảnh hưởng của dòng biển lạnh.
D. khí áp cao và chịu ảnh hưởng của các khối khí lục địa.

Khí áp thấp: Những vùng khí áp thấp thường có gió thổi đến và mưa nhiều hơn vùng khí áp cao.

Câu 15: Nhận định nào chính xác nhất về các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố lượng mưa
trên Trái Đất?
A. Những vùng có frông hoặc dải hội tụ nhiệt đới thường có mưa ít.
B. Những vùng ven biển có dòng biển nóng chảy qua thường mưa rất ít.
C. Những vùng khí áp thấp thường có gió thổi đến và mưa nhiều hơn vùng khí áp cao.
D. Những vùng ven biển có dòng biển lạnh chảy qua thường mưa rất nhiều.

Câu 16: Nhận định nào chưa chính xác về các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố lượng mưa
trên Trái Đất?
A. Những vùng khí áp cao thường có mưa ít.
B. Những vùng có frông hoặc dải hội tụ nhiệt đới thường có mưa nhiều.
C. Những vùng ven biển có dòng biển nóng chảy qua thường mưa rất ít.
D. Những vùng ven biển có dòng biển lạnh chảy qua thường mưa rất ít và hình thành hoang
mạc.

Câu 17: Nhận định nào chưa chính xác về các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông?
A. Ở những vùng khí hậu nóng, chế độ nước sông phụ thuộc chủ yếu vào chế độ mưa.
B. Ở những vùng khí hậu lạnh, chế độ nước sông phụ thuộc chủ yếu vào nguồn băng tuyết
tan.
C. Các con sông ở miền núi thường chảy nhanh hơn do độ dốc địa hình lớn hơn.
D. Những vùng không có thảm thực vật che phủ, dòng chảy điều hòa hơn và không có nguy cơ lũ lụt.

Câu 18: Biết rằng trung bình lên cao 100m, nhiệt độ không khí giảm 0,6*C. Hỏi trung bình lên
cao 1500m thì nhiệt độ sẽ giảm bao nhiêu 0C?
A. 6
B. 9
C. 10
D. 12

Câu 19: Vì sao nhiệt độ cao nhất và thấp nhất đều nằm trên lục địa?
A. Do đất, đá hấp thụ nhiệt nhanh và mất nhiệt nhanh hơn so với đại dương.
B. Do đất, đá hấp thụ nhiệt nhanh và mất nhiệt chậm hơn so với đại dương.
C. Do chịu ảnh hưởng của các dòng biển nóng ven biển và các loại gió nóng.
D. Do góc chiếu của tia sáng Mặt Trời lớn hơn nên nhận được nhiệt nhiều hơn.

Câu 20: Nguyên nhân chính khiến vùng xích đạo không hình thành frông mà lại hình thành dải
hội tụ nhiệt đới là do
A. các khối khí đều có tính chất nóng, ẩm.
B. các khối khí khác biệt về tính chất vật lí.
C. các khối khí nóng và lạnh gặp nhau.
D. các khối khí ẩm và khô gặp nhau.

Cấu trúc đề
● Trắc nghiệm (5 điểm): 20 câu
● Tự luận (5 điểm): Giải thích vì sao; câu hỏi vận dụng (không trong đề cương)
Vì sao nhiệt độ cao nhất và thấp nhất đều nằm trên lục địa?
Nguyên nhân chính khiến vùng xích đạo không hình thành frông mà lại hình thành dải
hội tụ nhiệt đới là gì?

Mực nước lũ của các sông ngòi ở miền Trung nước ta thường lên rất nhanh do nguyên nhân nào?
→ Sông ngắn, dốc, lượng mưa lớn, tập trung trong thời gian ngắn.

Cách tính độ cao của núi dựa vào nhiệt độ của chân núi?
Nhiệt độ chênh lệch giữa 2 sườn núi là 1*C - 0.6*C = 0.4*C
Chênh lệch 41 - 25 = 16
16 / 0.4 * 100 = 4000m

You might also like