You are on page 1of 18

I - Cơ sở pháp lý và trách nhiệm của người vận tải theo Quốc tế và Việt Nam

Cơ sở pháp lý Vận tải hàng không quốc tế


Vacsava 1929 Rome 1952
Cơ sở trách nhiệm Người vận chuyển phải Trách nhiệm chuyên chở
chịu trách nhiệm về: đối với thiệt hại hoặc tài
- Thiệt hại xảy ra trong sản trên mặt đất gây ra bởi
trường hợp mất mát, thiết máy bay hoặc vật rơi từ
hụt, hư hỏng, hàng hóa. máy bay

- Thiệt hại do sự trậm trễ


xảy ra trong quá trình vận
chuyển hành khách, hành
lý và hàng hóa

Phạm vi trách nhiệm - Người chuyên chở phải Từ thời điểm đóng điện cho
chịu trách nhiệm đối với mục đích cất cánh đến khi
hàng hoá trong quá trình kết thúc quá trình hạ cánh
vận chuyển bằng máy bay.
- Vận chuyển bằng máy
bay bao gồm giai đoạn mà
hàng hoá nằm trong sự bảo
quản của người chuyên chở
hàng không ở cảng hàng
không, ở trong máy bay,
hoặc ở bất cứ nơi nào nếu
máy bay phải hạ cánh
ngoài cảng hàng không.
Miễn trách nhiệm Người chuyên chở được - Thiệt hại là hậu quả trực
hưởng miễn trách nhiệm tiếp của xung dột vũ trang
không phải bồi thường khi hoặc bạo loạn
tổn thất của hàng hoá nếu - Thiệt hại do sơ suất hoặc
người chuyên chở chứng hành động sai trái của
minh được rằng sự tổn thất người chịu thiệt hại
đó là do các nguyên nhân
sau:
- Tính chất hoặc khuyết tật
vốn có của hàng hóa.
- Khuyết điểm về bao bì
của hàng hóa do người
không phải là người
chuyên chở hoặc đại lý của
họ gây ra.
- Lỗi trong việc hoa tiêu,
chỉ huy vận hành máy bay
hoặc trong trường hợp
người chuyên chở hay
người thay mặt họ cố gắng
hết sức trong khả năng có
thể nhưng tổn thất về hàng
hoá vẫn xảy ra
Giới hạn trách nhiệm - Nếu hàng hóa có kê khai Trách nhiệm đối với người
giá trị trên vận đơn vào lúc hoặc tài sản của người thứ
giao hàng và đã nộp một 3 trên mặt đất tính theo
khoản lệ phí kê khai giá trị trọng lượng:
thì giá trị này là giới hạn * 1000kg - 500.000 đồng
cao nhất của người chuyên Fr vàng
chở.
* 1001 - 6000: 500.000 +
- Nếu hàng hóa không kê 400 cho mỗi kg vượt quá
khai giá trị trên vận đơn: 6000 Trách nhiệm tối đa
250 Fr vàng/kg hàng hóa bị của người chuyên chở đối
mất (Đồng Franc nói ở đây với chết chóc, thương tật
là đồng Franc Pháp có hàm 500.000 Fr/người
lượng vàng là 65.6mg
vàng, độ tinh khiết
900/1000)
- Nếu trị giá hàng hóa kê
khai trên vận đơn lớn hơn
giá trị thực tế của hàng hoá
lúc giao hàng thì người
chuyên chở chỉ phải bồi
thường tới giá trị của hàng
hoá lúc giao hàng nếu
người gửi hàng chứng minh
được như vậy.
- Nếu người chuyên chở cố
ý gây tổn thất cho hàng hóa
thì họ không được hưởng
giới hạn trách nhiệm nói
trên
Thông báo tổn thất và • Thiệt hại về hàng hóa:
khiếu nại ngay lập tức sau khi đã
phát hiện ra thiệt hại và
chậm nhất là 7 ngày sau
ngày nhận hàng.
• Chậm chễ: chậm nhất
trong vòng 7 ngày kể từ
ngày nhận hàng.
• Chậm chễ: chậm nhất
trong vòng 14 ngày kể từ
ngày hàng hoá lẽ ra phải
đặt dưới quyền định đoạt
của người nhận hàng.
• Mỗi đơn khiếu nại phải
được lập thành văn bản
đúng với chứng từ vận
chuyển hoặc bằng thông
báo riêng gửi trong thời
gian nói trên.
• Không khiếu nại vào
trong thời gian nói trên thì
không việc khởi kiện nào
được coi là hợp pháp chống
lại người vận chuyển trừ
khi họ gian lận.
Công ước Chicago
1. Hàng không dân dụng
- Người vận chuyển có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp hành khách
chết hoặc bị thương do tai nạn xảy ra trong tàu bay
- Người vận chuyển có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mất mát, thiếu hụt, hư hỏng
hàng hoá, hành lý ký gửi do sự kiện xảy ra từ thời điểm người gửi hàng, hành khách giao
hàng hoá, hành lý ký gửi cho người vận chuyển đến thời điểm người vận chuyển trả hàng
hoá, hành lý ký gửi cho người có quyền nhận
- Trường hợp xảy ra mất mát, thiếu hụt hoặc hư hỏng hành lý xách tay, người vận chuyển
chỉ chịu trách nhiệm bồi thường nếu người vận chuyển có lỗi gây ra thiệt hại.
2. Hàng không quốc tế
Đối với hàng Đối với hành Đối với hành Đối với thiệt
hóa và hành lý lý xách tay khách hại về người
ký gửi và tài sản trên
mặt đất
Trách nhiệm - Người chuyên - Người chuyên
- Người chuyên - Trách nhiệm
của người chở phải chịu chở phải chịu
chở phải chịu của người khai
chuyên chở trách nhiệm về trách nhiệm về
trách nhiệm về thác (Operator)
những thiệt hại thiệt hại do
thiệt hại do hoặc người chủ
trong trường hành lý bị phá
chết chóc hoặc máy bay có
hợp hàng hoá, huỷ, mất mát
thương tật của đăng ký
hành lý bị phá hoặc hư hỏng
hành khách với (Registrered
huỷ, mất mát nếu sự cố gây
điều kiện sự cố Owners), đối
hoặc hư hỏng ra sự phá huỷ,
gây ra chết với thiệt hại về
với điều kiện là mất mát hoặc
chóc hoặc người hoặc tài
sự cố gây ra hư hỏng đó xảy
thương tật xảy sản trên mặt đất
thiệt hại đó xảy ra trên máy bay
ra khi hành gây ra bởi máy
ra trong quá hay trong quá
khách đang ở bay hoặc vật
trình “Vận trình lên, xuống
trong máy bay rơi từ máy bay
chuyển hàng máy bay hoặc đang lên,
không”. - Người chuyên xuống máy bay
- Người chuyên chở không chịu - Người chuyên
chở hàng trách nhiệm chở không chịu
không sẽ không nếu thiệt hại trách nhiệm
chịu trách xảy ra là do nếu nguyên
nhiệm nếu anh chất lượng nhân gây chết
ta chứng minh hoặc khuyết tật hoặc thương tật
được rằng, sự vốn có của của hành khách
phá huỷ, mất hành lý là do tình trạng
mát hoặc hư sức khoẻ của
hỏng là do các họ
nguyên nhân
sau đây gây ra:
+ Tính chất
hoặc khuyết tật
vốn có của
hàng hoá.
+ Khuyết điểm
về bao bì của
hàng hoá do
một người
không phải là
người chuyên
chở hoặc đại lý
của họ gây ra

Giới hạn trách nhiệm


Tình trạng Giới hạn ban đầu Giới hạn sửa đổi Giới hạn đã sửa
(SDR (SDR) kể từ ngày đổi (SDR) kể từ
30 tháng 12 năm ngày 28 tháng 12
2009 năm 2019
Chết/bị thương 100.000 113.100 128.821
Trường hợp chậm 4.150 4.694 5.346
trễ đối với vận
chuyển hành khách
Trường hợp hành lí 1.000 1.131 1.288
bị phá huỷ, mất
mát, hư hỏng hoặc
chậm trễ
Trường hợp hành lí 17 19 22
bị phá huỷ, mất
mát, hư hỏng hoặc
hàng hóa

Công ước Montreal


1. Cở sở trách nhiệm
• Chịu trách nhiệm đối với thiệt hại chứng minh được trong trường hợp có tử
vong hoặc thương tích của hành khách xảy ra trong khoang máy bay hoặc
bất kỳ quá trình lên xuống máy bay nào
• Chịu trách nhiệm đối với tổn thất chứng minh được trong trường hợp hư
hại hoặc mất mát, hay tổn thất đối với hành lý có kê khai chỉ trong điều
kiện xảy ra trong khoang máy bay hoặc bất cứ khoảng thời gian nào mà
hành lý kê khai vẫn thuộc thời hạn trách nhiệm của người chuyên chở
• Chịu trách nhiệm về những hư hại mất mát hay tổn thất về hàng hóa chỉ
trong trường hợp sự việc gây ra tổn thẩt được chứng minh đã xảy ra trong
quá trình vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không
• Chịu trách nhiệm với tổn thất gây ra bới sự trì hoãn chuyên chở bằng hàng
không đối với hành khách, hàng hóa, hành lý
2. Miễn trách nhiệm
- Người chuyên chở được miễn trách nhiệm 1 phần hoặc toàn bộ nếu chứng minh được
tổn thất được gây nên hoặc góp phần gây nên bởi sự lơ là hoặc bất cứ hành động sai trái
hay không làm tròn trách nhiệm của người yêu cầu bồi thường
- Khi một người khác ngoài hành khách bồi thường cho tổn thất tính mạng hoặc thương
tích đối với hành khách khiếu nại, người cc cũng sẽ được miễn trách một phần hoặc toàn
bộ trách nhiệm nếu chứng minh được sự lơ là hoặc không làm tròn tách nhiệm là do hành
khách đó
- Chứng minh được sự hư hại mất mát tổn thất của hàng hóa là do kết quả của những
điều sau:
+ Ẩn tỳ, chất lượng hoặc thiếu sót của hh đó
+ Việc đóng gói thiếu sót bởi 1 người khác
+ Chiến tranh hoặc xung đột vũ trang
+ Hành động của cơ quan có thẩm quyền
Giới hạn trách nhiệm
Montreal 1999 Montreal 2019 (sửa đổi)
Trường hợp hành khách bị 100.000 SDR 128.821 SDR
mất hoặc bị thương

Trường hợp chậm trễ đối 4.150 SDR 5.346 SDR


với vận chuyển hành khách

Trường hợp hành lý bị phá 1.000 SDR 1.288 SDR


hủy, mất mát, hư hỏng hoặc
chậm trễ
Trường hợp hàng hóa bị 17 SDR 22 SDR
phá hủy, mất mất, hư hỏng
hoặc chậm trễ

3. Thông báo tổn thất và khiếu nại


• Thiệt hại về hành lý kí gửi: ngay sau khi phát hiện thiệt hại và chậm nhất
trong vòng 7 ngày kể từ ngày nhận hóa đơn
• Thiệt hại về hàng hóa: 14 ngày kể từ ngày nhận hóa đơn
• Chậm trễ: muộn nhất trong vòng 21 ngày kể từ ngày hành lí hoặc hàng hóa
dưới sự định đoạt của người đó.

Cơ sở pháp lý vận tải hàng không Việt Nam


Cơ sở trách Miễn trách Thời hạn Giới hạn trách Thời hạn Thời hạn
nhiệm nhiệm trách nhiệm khiếu kiện khởi kiện
nhiệm
- Người - Người Quá trình - Nếu hàng hóa + Hàng lý Thời hiệu
chuyên chở chuyên chở vận chuyển đã được kê khai mất mát, hư khởi kiện
chịu trách được miễn hàng hóa trị giá thì bồi hỏng, thiếu là 2 năm,
nhiệm về trách nhiệm bằng máy thường theo chị hụt: 7 ngày kể từ ngày
mất mát, hư đối với mất bay được giá đã kê khai kể từ ngày hàng đến
hỏng, thiếu mát, hư tính từ khi - Trong trường nhận hành địa điểm
hụt hàng hỏng hàng người gửi hợp người vân lý phải đến
hóa trong hóa hoặc hàng giao chuyển chứng + Hàng hóa hay ngày
quá trình giao chậm hàng hóa minh được trị hư hỏng, lẽ ra máy
vân chuyển giao hàng cho người giá đã kê khai thiếu hụt: bay phải
- Người vận trong các vận chuyển cao hơn trị giá 14 ngày kể đến địa
chuyển có trường hợp tới khi thực tế ̣ thì mức từ ngày điểm đến
trách nhiệm sau: người vận bồi thường tính nhận hàng hoặc từ
bồi thường + Do đặc chuyển trả theo trị giá thực ngày việc
+ Mất mát
thiệt hại xảy tính tự hàng xong tế vận
hàng hóa:
ra do vận nhiên hay cho người chuyển bị
- Nếu không kê 21 ngày kể
chuyển khuyết tật có quyền chấm dứt,
khai trị giá thì từ ngày trả
chậm trễ, vốn có của nhận hàng. tùy thuộc
bồi thường theo hàng
nếu không hàng hóa vào thời
giá trị thiệt hại + Giao hàng điểm nào
chứng minh + Do hành thực tế của chậm trễ: 21 muộn
được rằng động bắt hàng hóa ngày kể từ nhất.
mình, nhân giữ hoặc - Nếu không ngày lẽ ra
viên hoặc cưỡng chế xác định được người có
đại lý của của Chính giá trị thiệt hại quyền nhận
mình đã áp quyền và thực tế thì mức hàng đã
dụng mọi Tòa án bồi thường nhận được
biện pháp
+ Do xung được tính tới hàng hoá
để tránh
đột vũ trang giới hạn trách + Người
thiệt hại
+ Do lỗi của nhiệm dân sự vận chuyển
hoặc không
người gửi của người phải thông
thể áp dụng
hàng hoăc chuyên chở báo cho
các biện
pháp như do lỗi của - Đối với hàng người khiếu
vậy. người áp tải hóa ký gửi: giới nại biết việc
của chủ hạn trách nhiêm chấp nhận
hàng của người hoặc không
chuyên chở là chấp nhận
20USD/kg hay ̣ khiếu nại
9,07USD/pound trong thời
- Ngoài mức hạn 30
bồi thường nói ngày, kể từ
trên, người ngày nhận
chuyên chở còn được khiếu
phải hoàn lại nại.
cho người gửi + Trường
hàng cước phí hợp khiếu
và phụ phí vân nại không
chuyển số hàng được chấp
hóa kí gửi đã bị nhận hoặc
thiệt hại quá thời hạn
trên mà
không nhận
được thông
báo trả lời
thì người
khiếu nại có
quyền khởi
kiện.

Các thương quyền trong vận tải hàng không


Thương quyền 1: Quyền được tự do bay trên lãnh thổ của quốc gia nhưng không hạ cánh.
Thương quyền 2: Quyền được quyền hạ cánh xuống lãnh thổ của quốc gia vì các lý do
phi thương mại trong những trường hợp cần thiết và có báo trước. Như để tiếp nhiên liệu,
sửa chữa máy bay.
Thương quyền 3: Quyền lấy tải thương mại (hành khách, hàng hoá, thư tín) từ quốc gia
của hãng chuyên chở tới lãnh thổ nước ngoài.
Thương quyền 4: Quyền lấy tải thương mại (hành khách, hàng hoá, thư tín) trên lãnh thổ
nước ngoài chuyên chở về nước của hãng khai thác.
Thương quyền 5: Quyền nhận hành khách, hàng hoá, thư tín từ nước thứ hai để chở đến
nước thứ ba và quyền nhận hành khách, hàng hoá, thư tín từ nước thứ ba để chở đến nước
thứ hai.
Thương quyền 6: Quyền lấy hành khách, hàng hoá, thư tín từ một quốc gia thứ hai đến
một quốc gia thứ ba qua lãnh thổ thuộc nước của nhà khai thác.
Thương quyền 7: Quyền được khai thác tải thương mại giữa hai nước hoàn toàn ở ngoài
nước của nhà khai thác.
Thương quyền 8:Quyền được khai thác tải thương mại từ một thành phố này ở nước
ngoài đến một thành phố khác của cùng nước đó nhưng các chuyến bay phải được xuất
phát từ nước của nhà khai thác.
Thương quyền 9: Quyền được khai thác tải thương mại từ một thành phố này ở nước
ngoài đến thành phố khác của nước đó nhưng máy bay không xuất phát từ nước của nhà
khai thác.

II - Các phương thức thuê máy bay và vận đơn hàng không
1. Các phương thức thuê máy bay:
- Thuê ướt (thuê có đội tàu bay)
Hợp đồng thuê ướt là một thỏa thuận cho thuê, theo đó một hãng hàng không (bên cho
thuê) cung cấp một máy bay, phi hành đoàn hoàn chỉnh, bảo trì và bảo hiểm (ACMI) cho
một hãng hàng không hoặc loại hình kinh doanh khác hoạt động như một người môi
giới của du lịch hàng không (bên thuê), trả tiền theo giờ hoạt động. Bên thuê cung cấp
nhiên liệu và chi trả phí sân bay, và bất kỳ nghĩa vụ, thuế nào khác,’.. Chuyến bay sử
dụng số chuyến bay của bên thuê. Hợp đồng thuê ướt thường kéo dài 1 tháng đến 24
tháng

- Thuê khô (thuê không có đội tàu bay)


Hợp đồng thuê khô là một thỏa thuận cho thuê, theo đó một thực thể tài trợ máy bay (bên
cho thuê), , cung cấp một máy bay không có phi hành đoàn, mặt đất nhân viên, … Cho
thuê khô thường được sử dụng bởi các công ty cho thuê và ngân hàng, yêu cầu bên thuê
phải đặt máy bay trên chứng chỉ khai thác không khí (AOC) và cung cấp đăng ký máy
bay. Một hợp đồng thuê khô điển hình kéo dài đến hai năm và có các điều kiện nhất định
liên quan đến khấu hao, bảo trì, bảo hiểm, vv, tùy thuộc vào vị trí địa lý, hoàn cảnh chính
trị, v.v.
2. Vận đơn đường hàng không
-Khái niệm: Vận đơn hàng không (Air waybill – AWB) là một chứng từ chuyên chở hàng
hóa bằng đường hàng không do hãng hàng không; đại lý hãng hàng không hoặc
forwarder cấp phát dựa trên thông tin hàng hóa của người gửi hàng cấp. Gồm 3 bản gốc.
-Bản gốc thứ nhất giao cho người vận chuyển được người gửi kí; bản thứ hai giao cho
người nhận hàng, được người gửi và người vận chuyển kí, bản này đi cùng với hàng hóa;
bản thứ ba được người vận chuyển kí và trả lại cho người gửi hàng hóa được người vận
chuyển nhận để chuyên chở.

bản gốc số 1
Bản gốc số 2

Bản gốc số 3
- Sau 3 bản gốc, các bản copy thường có màu trắng được đánh số tiếp tục từ 4:
 Bản số 4, màu vàng, là biên lai giao hàng, có sẵn ở nơi đến cuối cùng. Bản này có
chữ ký của người nhận hàng và được người chuyên chở cuối cùng giữ lại để làm
biên lai giao hàng và làm bằng chứng là người chuyên chở đã hoàn thành hợp
đồng chuyên chở.
 Bản số 5, dành cho sân bay đến, có sẵn ở sân bay đến.
 Bản số 6, dành cho người chuyên chở thứ 3, dùng khi hàng được chuyên chở tại
sân bay thứ 3.
 Bản số 7, dành cho người chuyên chở thứ 2, dùng khi hàng được chuyển tải tại sân
bay thứ 2.
 Bản số 8, dành cho người chuyên chở thứ 1, được bộ phận chuyển hàng hoá của
người chuyên chở đầu tiên giữ lại khi làm hàng.
 Bản số 9, dành cho đại lý, bản này được người đại lý hay người chuyên chở phát
hành giữ lại.
 Bản số 10 đến 14 (nếu phát hành), là những bản chỉ dùng cho chuyên chở khi cần
thiết.
- Quy định về số lượng bản vận đơn AWB của KoreanAir trong hình dưới:

Cần phải lưu ý rằng vận đơn hàng không không lưu thông được kể cả bản gốc. Trong đó:
Chứng từ lưu thông được là giấy tờ mà người được hưởng lợi có thể chuyển giao quyền
lợi của mình cho người khác bằng cách chuyển giấy tờ này theo thủ tục pháp lý nhất
định.
- Chức năng của AWB
 Vận đơn hàng không là một bằng chứng của một hợp đồng vận tải hàng hóa bằng
đường hàng không, được ký kết giữa người gửi hàng và người chuyên chở.
 Là bằng chứng về việc nhận hàng để chở của hãng hàng không.
 Là hóa đơn thanh toán cước phí.
 Là chứng từ bảo hiểm.
 Là chứng từ kê khai hải quan cho hàng hóa.
 Là bản hướng dẫn đối với nhân viên hàng không.
 Biên lai giao hàng cho người chuyên chở
- Các loại vận đơn:
 Căn cứ vào người phát hành vận đơn:
o Vận đơn của hãng hàng không (Airlines AWB): là vận đơn do hãng hàng
không phát hành, trên đó có ghi biểu tượng nhận dạng (logo, mã nhận dạng)
của hãng hàng không. Loại vận đơn này được sử dụng khi hãng hàng không
đóng vai trò là người chuyên chở hàng không.
o Vận đơn trung lập ( ): là vận đơn tiêu chuẩn do IATA phát hành từ năm
1986, trên vận đơn không in sẵn tên và biểu tượng của người chuyên
chở.Loại vận đơn này được sử dụng khi người chuyên chở là người gom
hàng hoặc đại lý của hãng hàng không.
 Căn cứ vào việc gom hàng:
o Vận đơn của người gom hàng (House AWB- HAWB): là vận đơn mà người
gom hàng (người giao nhận) cấp cho người gửi hàng khi người gửi hàng
giao hàng lẻ cho người gom hàng. Đây là vận đơn gốc, vì nó có tên của chủ
hàng. Trên vận đơn gom hàng sẽ có mã số của vận đơn chủ.
o Vận đơn chủ (Master AWB-MAWB): là vận đơn mà hãng hàng không cấp
cho người gom hàng (người giao nhận) khi người này gửi cho hãng hàng
không một lô hàng gồm nhiều chủ hàng lẻ.
3. Nội dung của vận đơn
- Nội dung mặt trước của vận đơn
Shipper name and address: Thông tin tên và địa chỉ người gửi hàng
Consignee name and address: Thông tin tên và địa chỉ người nhận hàng
AWB number: Số vận đơn
Airport of departure: Sân bay xuất phát
Issuing carrier’s name and address: Tên và địa chỉ của người phát hành vận đơn
Issuing carrier’s agent: Ðại lý của người chuyên chở
Routine: Tuyến đường
Accounting information: Thông tin thanh toán
Currency: Tiền tệ
Charges codes: Mã thanh toán cước
Charges: Cước phí và chi phí
Declare value for carriage: Giá trị kê khai vận chuyển
Declare value for customs: Giá trị khai báo hải quan
Amount of insurance: Số tiền bảo hiểm
Handing information: Thông tin làm hàng
Number of pieces: Số kiện
Other charges: Các chi phí khác
Prepaid: Cước và chi phí trả trước
Collect: Cước và chi phí trả sau
Shipper of certification box: Ô ký xác nhận của người gửi hàng
Carrier of execution box: Ô dành cho người chuyên chở
For carrier of use only at destination: Ô chỉ dành cho người chuyên chở ở nơi đến
Collect charges in destination currency, for carrier of use only: Cước trả sau bằng đồng
tiền ở nơi đến, chỉ dùng cho người chuyên chở.

- Mặt sau của vận đơn hàng không bao gồm hai nội dung chính:
Thông báo liên quan đến trách nhiệm của người chuyên chở: Tại mục này, người
chuyên chở thông báo số tiền lớn nhất mà họ phải bồi thường trong trường hợp hàng hoá
bị tổn thất trong quá trình chuyên chở, tức là thông báo giới hạn trách nhiệm của mình.
Giới han trách nhiêm của người chuyên chở được quy định ở đây là giới hạn được quy
định trong các công ước, quy tắc quốc tế hoặc luật quốc gia về hàng không dân dụng.
Các điều kiện hợp đồng: Nội dung này bao gồm nhiều điều khoản khác nhau liên quan
đến vận chuyển lô hàng được ghi ở mặt trước. Các nội dung đó thường là:
+ Các định nghĩa, như định nghĩa về người chuyên chở, định nghĩa về công ước Vacsava
1929, định nghĩa về vận chuyển, điểm dừng thoả thuận…
+ Thời hạn trách nhiệm chuyên chở của người chuyên chở hàng không.
+ Cơ sở trách nhiệm của người chuyên chở hàng không.
+ Giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở hàng không.
+ Cước phí của hàng hoá chuyên chở.
+ Trọng lượng tính cước của hàng hoá chuyên chở.
+ Thời hạn thông báo tổn thất.
+ Thời hạn khiếu nại người chuyên chở.
+ Luật áp dụng.
Những quy định này thường phù hợp với quy định của các công ước quốc tế về hàng
không như Công ước Vacsava 1929 và các nghị định thư sửa đổi công ước như Nghị định
thư Hague 1955, Nghị định thư Montreal…

4. Hợp đồng vận tải hàng không


Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không (Contract for the Carriage of
Goods by Air) là sự thỏa thuận giữa người vận chuyển là tổ chức cung cấp dịch vụ vận
chuyển thương mại bằng đường hàng không và người thuê vận chuyển, theo đó người
vận chuyển có nghĩa vụ vận chuyển hàng hóa đến địa điểm đến và trả hàng hóa cho người
có quyền nhận; người thuê vận chuyển có nghĩa vụ thanh thoán cước phí vận chuyển.
Vận đơn hàng không, các thỏa thuận khác bằng văn bản giữa hai bên, Điều lệ vận
chuyển, bảng giá cước vận chuyển là tài liệu của hợp đồng vận chuyển hàng hóa.
Hợp đồng vận chuyển hàng không bao gồm:
vé hành khách

phiếu hành lý

vận đơn hàng không.

You might also like