Professional Documents
Culture Documents
Chuong 2 p3 - Hamburg
Chuong 2 p3 - Hamburg
Hamburg 1978
- Người chuyên chở chịu trách nhiệm về những thiệt hại do hàng hóa bị mất mát
hoặc hư hỏng cũng như do việc chậm giao hàng; nếu sự cố gây ra mất mát, hư
hỏng hoặc chậm giao hàng xảy ra trong khi hàng hóa đang thuộc trách nhiệm của
người chuyên chở theo quy định của Điều 4, trừ khi người chuyên chở chứng
minh được rằng bản thân mình, những người làm công hoặc người đại lý của mình
đã áp dụng mọi biện pháp hợp lý, cần thiết để tránh sự cố đó và hậu quả của nó.
- Người chuyên chở chịu trách nhiệm mà không được quyền hưởng bất kỳ miễn
trách nào về những tổn thất mất mát của hàng hoá do bởi lỗi của người chuyên
chở, người làm công hay đại lý của người chuyên chở.
1
- The Hamburg Rules 1978
• The carrier is liable for loss resulting from loss of or
damage to the goods, as well as from delay in delivery, if
the occurrence which caused the loss, damage, or delay
took place while the goods were in his charge, unless the
carrier proves that he, his servants or agents, took all
measures that could reasonably be required to avoid the
occurrence and its consequences.
• Carriers are responsible without exception for all loss of
and damage to cargo that results from his own fault or the
the fault of his servants or agents.
2
Cơ sở trách nhiệm - Hamburg 1978
- Chậm giao hàng: khi hàng hóa không được giao tại cảng dỡ
theo quy định trong thời gian thỏa thuận trong hợp đồng vận
tải. Nếu không, thì trong một thời gian hợp lý mà một người
chuyên chở cần mẫn có thể giao, có tính đến hoàn cảnh sự việc.
- Hàng hóa sẽ bị coi là bị mất nếu không được giao như vậy
trong thời hạn 60 ngày liên tục kể từ ngày hết thời gian giao
hàng.
3
Cơ sở trách nhiệm - Hamburg 1978
Cháy (fire)
a. Người chuyên chở chịu trách nhiệm:
• Mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa hay chậm giao hàng do cháy gây ra, nếu
người khiếu nại chứng minh được rằng cháy xảy ra là do lỗi hoặc sơ suất của
người chuyên chở, người làm công hoặc đại lý của người chuyên chở.
• Mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng mà người khiếu nại chứng minh được là
do lỗi hoặc do sơ suất của người chuyên chở, người làm công hoặc đại lý của
người chuyên chở gây ra trong khi thi hành mọi biện pháp hợp lý, cần thiết để dập
tắt lửa và để tránh, hạn chế hậu quả của cháy.
b. Trong trường hợp cháy trên tàu ảnh hưởng đến hàng hóa, nếu người khiếu nại hoặc
người chuyên chở yêu cầu, phải tiến hành giám định theo đúng thực tiễn hàng hải để
xác định nguyên nhân và tình hình của vụ cháy và một bản sao biên bản giám định phải
được chuyển cho người chuyên chở và người khiếu nại theo yêu cầu của họ.
4
Fire - Hamburg 1978
6
Live animal
Hamburg - Article 5
5. With respect to live animals, the carrier is not liable for loss, damage
or delay in delivery resulting from any special risks inherent in that kind
of carriage. If the carrier proves that he has complied with any special
instructions given to him by the shipper respecting the animals and that,
in the circumstances of the case, the loss, damage or delay in delivery
could be attributed to such risks, it is presumed that the loss, damage or
delay in delivery was so caused, unless there is proof that all or a part of
the loss, damage or delay in delivery resulted from fault or neglect on
the part of the carrier, his servants or agents.
Cơ sở trách nhiệm - Hamburg 1978
Công tác cứu hộ, cứu nạn trên biển: Người chuyên chở không chịu
trách nhiệm về mất mát, thiệt hại do phải cứu hộ trên biển.
8
- Nguyên tắc suy đoán lỗi (Presumed fault or neglect)
Người chuyên chở chịu trách nhiệm về tổn thất của hàng hoá do những tổn thất hay
hư hỏng của hàng hóa, cũng như do chậm giao hàng, nếu sự cố gây ra mất mát, hư
hỏng hoặc chậm giao hàng xảy ra trong khi hàng hóa thuộc trách nhiệm của người
chuyên chở, trừ khi người chuyên chở chứng minh được rằng anh ta, những người
làm công hoặc đại lý của anh ta đã thực hiện mọi biện pháp cần thiết một cách hợp
lý để tránh xảy ra sự cố và hậu quả của nó).
(The carrier is liable for loss resulting from loss of or damage to the goods, as well
as from delay in delivery, if the occurrence which caused the loss, damage or delay
took place while the goods were in his charge, unless the carrier proves that he, his
servants or agents took all measures that could reasonably be required to avoid the
occurrence and its consequences).
9
Cơ sở trách nhiệm
10
v Giới hạn trách nhiệm
11
v Giới hạn trách nhiệm
12
v Giới hạn trách nhiệm
13
v Giới hạn trách nhiệm
Đối với chậm giao hàng
• Hague
• Hague Visby
14
v Giới hạn trách nhiệm
Theo quy tắc Hamburg
• Khi hàng hóa bị mất mát, tổn thất
835 SDR/kiện hay đơn vị chuyên chở hoặc
2,5 SDR/kg hàng hóa cả bì, tùy cách tính nào cao hơn.
Hoặc sử dụng đơn vị tiền tệ MU (moneytary unit): 12.500
MU/kiện hay đơn vị hoặc 37,5 MU/kg hàng hóa cả bì
(1MU = 65,5 mg vàng với độ nguyên chất 900/1000)
15
v Giới hạn trách nhiệm
Theo quy tắc Hamburg
• Đối với hàng vận chuyển bằng container: giống như
Hague – Visby
• Trường hợp chậm giao hàng: giới hạn trách nhiệm của
người chuyên chở bằng 2,5 lần tiền cước của số hàng giao
chậm nhưng không vượt quá tổng số tiền cước của hợp
đồng
Ví dụ: 03 container, F = 1.000 USD/container, tổng
cước = 3.000 usd (3 cont *1.000)
Chậm giao 02 container: 2,5 * 2.000 = 5.000 > 3.000
Bồi thường: 3.000 USD
16
v Giới hạn trách nhiệm
- Đối với container bị mất mát, hư hỏng
• Container do người chuyên chở cung cấp (carrier’s owned
container – COC)
Hague Visby, Hamburg
• Container do chủ hàng cung cấp (shipper’s owned container
– SOC): được coi là một đơn vị chuyên chở riêng
Hague, Hague Visby: không điều chỉnh
Hamburg: được xem là một đơn vị chuyên chở riêng
Ví dụ: 01 container: 300 kiện hàng, SOC: bồi thường 301
kiện hàng.
17
v Giới hạn trách nhiệm
18
Khái niệm hàng hoá “cargo”
1. Việc kiện tụng liên quan đến chuyên chở hàng hóa theo Công ước này đều hết
hiệu lực, nếu trong thời hạn 2 năm không tiến hành các thủ tục đưa ra Tòa hoặc
Trọng tài.
2. Thời hiệu tố tụng bắt đầu tính từ ngày người chuyên chở đã giao toàn bộ hay một
phần hàng hóa hoặc trong trường hợp không giao hàng, sẽ tính từ ngày cuối cùng
mà hàng hóa đáng lẽ phải được giao.
(1. Any action relating to carriage of goods under this Convention is time-barred if
judicial or arbitral proceedings have not been instituted within a period of two years.
2. The limitation period commences on the day on which the carrier has delivered
the goods or part thereof or, in cases where no goods have been delivered, on the
last day on which the goods should have been delivered).
- Xét xử tranh chấp
Việc xét xử tranh chấp trong chuyên chở hàng hoá bằng đường biển, theo quy tắc
Hamburg, có thể được tiến hành bằng Toà án hay Trọng tài.
Bằng Toà án: Jurisdiction - Article 21 (Hamburg)
Theo Hamburg, bên nguyên có thể phát đơn kiện tại một toà án có thẩm quyền
và trong thẩm quyền xét xử của toà án này có một trong các địa điểm sau:
ü Nơi kinh doanh của bên bị hay nơi cư trú thường xuyên của bên bị, hoặc,
ü Nơi ký kết hợp đồng, với điều kiện là tại đó bên bị có trụ sở kinh doanh,
chi nhánh hay đại lý qua đó hộp đồng được ký kết, hoặc
ü Cảng xép hay cảng dỡ hàng, hoặc
ü Bất kỳ một địa điểm bổ sung nào do do hợp đồng quy định
28
Bằng Trọng tài: Arbitration - Article 21 (Hamburg)
Các bên có thể thoả thuận bằng văn bản rằng mọi tranh chấp phát
sinh liên quan đến chuyên chở hàng hoá theo Quy tắc Hamburg sẽ
được đưa ra Trọng tài xét xử. Việc xét xử của trọng tài, tuỳ theo sự
lựa chọn của bên nguyên có thể tiến hành tại một trong những địa
điểm sau:
ü Một địa điểm trong một nước mà trên lãnh thổ của nước đó có:
nơi kinh doanh chính của bên bị hay nơi cư trú thường xuyên
của bên bị, hoặc nơi ký kết hợp đồng, với điều kiện là tại đó
bên bị có trụ sở kinh doanh, chi nhánh hay đại lý qua đó hợp
đồng được ký kết, hoaawcj cảng xếp hàng hay cảng dỡ hàng.
ü Bất kỳ một địa đểm nào điều khoản Trọng tài hay thoả thuận
cho mục đích trên quy định.
29