You are on page 1of 17

SẢN PHẨM ĐỂ KIỂM TRA NHÓM 2

TRƯỜNG THPT BẮC YÊN THÀNH

TRƯỜNG THPT DÂN LẬP LÊ DOÃN NHÃ

TRƯỜNG THPT DÂN LẬP TRẦN ĐÌNH PHONG

MA TRẬN VÀ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NGỮ VĂN 11


A. MỤC TIÊU KIỂM TRA CUỐI KÌ:
1. Về năng lực:
- Đánh giá các mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng về nội dung và nghệ thuật của một văn
bản tương đương với thể, loại đã được học. (Văn bản thơ chữ Hán, chữ Nôm của Nguyễn Du;
Văn bản kí; Văn bản thông tin; Văn bản nghị luận;…)
- Đánh giá tổng hợp năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực viết bài văn nghị luận về tác phẩm
nghệ thuật; năng lực viết bài văn thuyết minh về một tác phẩm văn học/về một sự vật, hiện
tượng trong đời sống xã hội/về một hiện tượng đời sống trong tự nhiên.
2. Về phẩm chất:
- Tự lập, sáng tạo, trung thực khi làm bài
- Tự học, chăm chỉ.
B. HÌNH THỨC KIỂM TRA:
- Trắc nghiệm kết hợp tự luận
- Hoặc tự luận
C. KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KỲ II MÔN NGỮ VĂN, LỚP 11
1. Khung Ma trận đề kết hợp trắc nghiệm và tự luận
M ộ nhận th c
Vận ụng
N ận ng ể Vận ụng
cao Tổng
T Kĩ Nội dung/
T năng T T %
n n
TN T TN N N ểm
TL TL TL
KQ L KQ K K
Q Q
1 Đọc Kí, tuỳ bút hoặc tản văn 1
hiểu Thơ 4 3 1 1
(1 câu
(4 câu (1 câu (1 câu
Văn bản thông tin 0 (3 câu 0 0 TL= 60
TN=2 TN=1,5 TL=1 TL=1
điểm) điểm) điểm) điểm) 0,5
Văn nghị luận
điểm)
2 Vi t Viết văn bản nghị luận
về một đoạn trích/tác
phẩm văn học hoặc một
bộ phim, bài hát, bức
tranh, pho tượng. 0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 40
Viết bài thuyết minh có
lồng ghép một hay nhiều
yếu tố như miêu tả, tự
sự, biểu cảm, nghị luận
l 20 10 15 25 0 20 0 10
30% 40% 20% 10% 100
Tổng 70% 30%
2. Khung ma trận đề 100% tự luận
M ộ nhận th c Tổng
T Kĩ Nội dung ki n th / Đ n
T năng v ĩ năng Nhận Thông Vận Vận %
biết hiểu dụng dụng cao ểm
1 Đọc Kí, tuỳ bút hoặc tản văn 3 3 1 1

Thơ (3 câu (3 câu (1 câu (1 câu


60
TL=1,5 TL=3 TL=1 TL= 0,5
Văn bản thông tin điểm) điểm) điểm) điểm)
Văn nghị luận
2 Vi t Viết văn bản nghị luận về
một vấn đề xã hội
Viết văn bản nghị luận về
một đoạn trích/tác phẩm
văn học hoặc một bộ phim,
bài hát, bức tranh, pho
tượng. 1* 1* 1* 1* 40
Viết bài thuyết minh có
lồng ghép một hay nhiều
yếu tố như miêu tả, tự sự,
biểu cảm, nghị luận
Viết văn bản nghị luận về
một vấn đề xã hội
ổng 25% 45% 20% 10% 100
l ng 70% 30%
D. BẢN ĐẶC TẢ CÁC MỨC ĐỘ KIỂM RA, ĐÁNH GIÁ ĐỊNH KÌ NGỮ VĂN, LỚP 11

Số lượng câu hỏi


Đ n
theo m ộ nhận th c
Kĩ n Tổng
TT M ộ n g
năng / Vận %
Nhận Thông Vận
Kĩ năng dụng
biết hiểu dụng
cao

1. Nhận bi t: 60
- Nhận biết được đề tài, Theo
cái tôi trữ tình, kết cấu ma
của văn bản. trận
Đọc - Nhận biết được các chi ở trên
hiểu tiết tiêu biểu.
- Nhận biết được các
yếu tố tự sự và trữ tình;
các yếu tố hư cấu và phi
hư cấu trong văn bản.
1. Kí, tuỳ
bút, tản - Nhận biết một số đặc
văn điểm của ngôn ngữ văn
học trong văn bản.
Thông ể :
- Phân tích, lí giải được
ý nghĩa, tác dụng của
các chi tiết tiêu biểu, đề
tài, cái tôi trữ tình, giọng
điệu và mối quan hệ
giữa các yếu tố này
trong văn bản.
- Phân tích được sự kết
hợp giữa cốt tự sự và
chất trữ tình; giữa hư
cấu và phi hư cấu trong
văn bản.
- Phân tích được chủ đề,
tư tưởng, thông điệp của
văn bản.
- Phân tích, lí giải được
tình cảm, cảm xúc, cảm
hứng chủ đạo của người
viết thể hiện qua văn
bản; phát hiện và lí giải
được các giá trị văn hóa,
triết lí nhân sinh của văn
bản.
- Lí giải được tính đa
nghĩa của ngôn ngữ
nghệ thuật trong văn
bản.
Vận dụng:
- Nêu được ý nghĩa hay
tác động của văn bản tới
quan niệm của bản thân
về cuộc sống hoặc văn
học.
- Thể hiện thái độ đồng
tình hoặc không đồng
tình với các vấn đề đặt
ra trong văn bản.
Vận dụng cao:
- Đánh giá được ý nghĩa
hay tác động của văn
bản đối với quan niệm
của bản thân về văn học
và cuộc sống. Đặt tác
phẩm trong bối cảnh
sáng tác và bối cảnh
hiện tại để đánh giá ý
nghĩa, giá trị của tác
phẩm.
- So sánh được hai văn
bản cùng đề tài ở các
giai đoạn khác nhau.
5. Thơ Nhận bi t:
Nguyễn - Nhận biết được một số
Du yếu tố truyện thơ Nôm
như: cốt truyện, nhân
vật, người kể chuyện,
độc thoại nội tâm, bút
pháp miêu tả, ngôn ngữ.
- Nhận biết được cấu tứ,
vần, nhịp, những dấu
hiệu thể loại của bài thơ,
các biện pháp tu từ lặp
cấu trúc và đối.
- Nhận biết được yếu tố
tượng trưng (nếu có)
trong bài thơ.
- Nhận biết được những
biểu hiện của tình cảm,
cảm xúc trong bài thơ.
- Nhận biết đặc điểm
của ngôn từ nghệ thuật
trong thơ.
ng ể :
- Phân tích, lí giải được
một số yếu tố của truyện
thơ Nôm: cốt truyện,
nhân vật, người kể
chuyện, độc thoại nội
tâm, bút pháp miêu tả,
ngôn ngữ.
- Xác định được chủ đề,
tư tưởng, thông điệp của
bài thơ.
- Lí giải được tình cảm,
cảm xúc, cảm hứng chủ
đạo của người viết thể
hiện qua bài thơ.
- Phát hiện và lí giải
được các giá trị văn hóa,
triết lí nhân sinh của bài
thơ.
- Phân tích được tính đa
nghĩa của ngôn từ trong
bài thơ.
Vận dụng:
- Nêu được ý nghĩa hay
tác động của đoạn
thơ/bài thơ đối với quan
niệm, cách nhìn của cá
nhân về những vấn đề
văn học hoặc cuộc sống.
- Thể hiện thái độ đồng
tình hoặc không đồng
tình với các vấn đề đặt
ra từ bài thơ.
Vận dụng cao:
- Đánh giá được giá trị
thẩm mĩ của một số yếu
tố trong thơ Nôm.
- Đánh giá được ý nghĩa,
tác dụng của yếu tố
tương trưng (nếu có)
trong bài thơ.
- So sánh được hai văn
bản thơ cùng đề tài ở các
giai đoạn khác nhau;
liên tưởng, mở rộng vấn
đề để hiểu sâu hơn văn
bản được đọc.
- Mở rộng liên tưởng về
vấn đề đặt ra trong bài
thơ để hiểu sâu hơn bài
thơ.
3. Văn Nhận bi t:
bản - Nhận biết được đề tài,
thông tin thông tin chính của văn
bản, các chi tiết tiêu
biểu.
- Nhận biết được bố cục,
sự mạch lạc, cách trình
bày dữ liệu, thông tin
của văn bản
Thông hiểu:
- Nêu nội dung bao quát
của văn bản.
- Phân tích được mối
liên hệ giữa các chi tiết
và vai trò của chúng
trong việc thể hiện thông
tin chính của văn bản.
- Lý giải được cách đặt
nhan đề của tác giả.
- Phân tích được tác
dụng của các yếu tố hình
thức (bao gồm phương
tiện giao tiếp phi ngôn
ngữ) trong văn bản.
Vận dụng:
- Đánh giá được thái độ
và quan điểm của người
viết được thể hiện trong
văn bản.
- Rút ra thông điệp, bài
học từ nội dung văn bản
Vận dụng cao:
- Trình bày thái độ đồng
ý hay không đồng ý với
nội dung của văn bản
hay quan điểm của
người viết.
Nhận bi t:
- Xác định được vấn đề
nghị luận của văn bản.
- Xác định được các
luận đề, luận điểm, lí lẽ,
bằng chứng tiêu biểu,
4. Văn
độc đáo được trình bày
bản nghị
trong văn bản.
luận
- Nhận biết các yếu tố
thuyết minh, miêu tả, tự
sự trong văn bản.
Thông hiểu:
- Xác định được mục
đích, thái độ và tình cảm
của người viết; thông
điệp, tư tưởng của văn
bản.
- Phân tích được mối
quan hệ giữa các luận
điểm, lí lẽ, bằng chứng
và mối quan hệ giữa
chúng với luận đề của
văn bản.
- Lý giải được cách đặt
nhan đề; sự phù hợp
giữa nội dung nghị luận
với nhan đề văn bản.
- Phân tích được vai trò
của các yếu tố thuyết
minh hoặc miêu tả, tự sự
trong văn bản nghị luận.
Vận dụng:
- Nêu được ý nghĩa hay
tác động của văn bản đối
với quan niệm, cách
nhìn cá nhân về vấn đề
nghị luận.
- Trình bày được quan
điểm đồng tình hay
không đồng tình với
quan niệm của tác giả,
nội dung chính của văn
bản.
Vận dụng cao:
Liên hệ được nội dung
văn bản với một tư
tưởng, quan niệm, xu thế
(kinh tế, chính trị, văn
hoá, xã hội, khoa học)
của giai đoạn mà văn
bản ra đời để đánh giá ý
nghĩa, giá trị của văn
bản.
2 Vi t Nhận bi t: 1* 1* 1* 1 câu
TL
- Giới thiệu được đầy đủ
1. Nghị thông tin chính về tên
luận về tác phẩm, tác giả, loại
một đoạn hình nghệ thuật,… của
trích/tác đoạn trích/tác phẩm.
phẩm - Đảm bảo cấu trúc, bố
văn học cục của một văn bản
hoặc một nghị luận.
bộ phim,
Thông hiểu:
bài hát,
bức - Trình bày được những
tranh, nội dung khái quát của
pho tác phẩm nghệ thuật (bộ
tượng phim, bài hát, bức tranh,
pho tượng).
- Phân tích được những
biểu hiện riêng của loại
hình nghệ thuật thể hiện
trong tác phẩm (ví dụ,
cốt truyện, vai diễn
trong bộ phim; các yếu
tố hình khối, đường nét
trong tác phẩm điêu
khắc; …).
- Nêu và nhận xét về nội
dung, một số nét nghệ
thuật đặc sắc.
- Kết hợp được lí lẽ và
dẫn chứng để tạo tính
chặt chẽ, logic của mỗi
luận điểm.
- Đảm bảo chuẩn chính
tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Vận dụng:
- Nêu được những bài
học rút ra từ đoạn
trích/tác phẩm.
- Thể hiện được sự đồng
tình / không đồng tình
với thông điệp của tác
giả (thể hiện trong đoạn
trích/tác phẩm).
Vận dụng cao:
- Sử dụng kết hợp các
phương thức miêu tả,
biểu cảm, tự sự,…để
tăng sức thuyết phục cho
bài viết.
- Vận dụng hiệu quả
những kiến thức Tiếng
Việt lớp 11 để tăng tính
thuyết phục, sức hấp dẫn
cho bài viết.
2. Viết Nhận bi t:
văn bản - Xác định được đúng
thuyết yêu cầu về nội dung
minh thuyết minh và hình
thức của văn bản thuyết
minh.
- Xác định được đúng
mục đích, đối tượng của
văn bản.
- Đảm bảo bố cục, cấu
trúc của một văn bản
thuyết minh.
Thông hiểu:
- Trình bày rõ nội dung
thuyết minh; cấu trúc bài
viết sáng rõ, ngôn ngữ
tường minh, chính xác,
cụ thể, khách quan.
- Đảm bảo sự phù hợp
giữa ngôn từ, bố cục với
nội dung, mục đích, đối
tượng thuyết minh; đảm
bảo chuẩn chính tả, ngữ
pháp tiếng Việt.
- Bài viết có lồng ghép
một hay nhiều yếu tố
như miêu tả, tự sự, biểu
cảm, nghị luận.
Vận dụng:
Lồng ghép hợp lí các
yếu tố miêu tả, tự sự,
biểu cảm, nghị luận để
tăng sức hấp dẫn cho
văn bản.
Vận dụng cao:
Vận dụng hiệu quả
những kiến thức về
Tiếng Việt lớp 11 để
tăng sức hấp dẫn, tính
sinh động của nội dung
thuyết minh.
40% 20% 10% 100%
30%

l ng 70% 30%

E. ĐỀ RA MINH HỌA DẠNG 100% TỰ LUẬN:


I. ĐỌC HIỂU (6,0 ểm)
Đọ oạn trích sau:
(…) Vào hạ, sự chuyển dịch của trời đất như chùng lại trên cây cối; vẻ bay bướm xuân thì
đã qua đi, thiên nhiên ổn định hẳn trong mầu lục trầm trầm của lá già. Vườn lá không đẹp, dù
vậy, nó chưa bao giờ làm cho tôi chán mắt; bởi nó toát ra khí mạnh của nhựa cây, và trong
những ổ lá rậm rịt kia, các loại trái đang lớn lên dưới sức nóng hun đúc. Hạ chí trở đi, vườn
An Hiên vào mùa quả, khởi đầu là mùa thơm: giống thơm Nguyệt Biều vỏ chín đỏ như lửa cắt
ra từng lát tròn to vừa lòng cái đĩa bàn, vàng rệu mầu mật ong, tưởng chừng có cô gái nào đó
ở trong cây đã làm sẵn hoàn chỉnh một chiếc bánh kem sinh nhật. Dâu chín vào tháng năm,
tháng sáu. Cây dâu Truồi ở vườn bà Lan Hữu rất đẹp, tán lá khum khum úp sát mặt đất kín mít,
bên trong rỗng, trái chín vàng hươm từng chuỗi dài đổ úp thành đống quanh gốc cây. Nhìn
đống quả đầy ứ như là ai đã hái sẵn đổ ra kia, tôi chợt mỉm cười với một ý nghĩ lạ lùng: giả
như đời chẳng còn nhiệm vụ gì, tôi sẽ trải một tấm chiếu nhỏ dưới vòm lá kín đáo kia, nằm đó
đọc sách ăn dâu. Suốt mùa hè. Sau vườn, cạnh giếng nước, có một vạt đất trồng mức làm chái
cho những loại cây leo: hồ tiêu, thanh long v.v… Cây thanh long đặc sản nổi tiếng vùng Nha
Trang, có lẽ là giống cây hiền lành nhất trong vườn: thân nhánh dài ngoằng nằm ún đống trên
chạc cây mức trông như một đống dây chão; trồng một lần rồi chẳng bao giờ cần ngó lại, nó
sống như một vật bỏ quên sau vườn, đến mùa lại cho con người hoa trái. Cây xấu xí mà hoa
đẹp thế, hoàn toàn giống hoa quỳnh, cũng nở và tàn trong một đêm nên nhiều khi muốn ngắm
hoa, bà Lan Hữu đã phải thắp đèn ra vườn lúc nửa đêm. Trái Thanh Long màu cánh sen chín
vào những ngày nóng nhất của mùa hè, ruột trong như bột lọc, làm mát và khỏe người; ấy là
món quà hảo tâm của thiên nhiên dành cho người làm vườn. Cuối hạ, mỗi hoàng hôn, lũ dơi lại
xuất hiện, đảo liệng khắp vườn rồi chui vào những vòm lá tối, nơi đó tỏa ra mùi vải chín. Hè
năm ngoái, tôi về huyện Nam Thanh, Hải Hưng; miền quê cây trái hào hiệp, mời khách ăn vải
thiều không tiếc của, cứ đổ luôn trên mặt bàn thành đống cao như khoai như ngô. Giống trái
quý này xưa kia dùng để tiến nạp cho vua ăn, bây giờ chúng tôi được đãi theo lối xả láng, ăn
đến no bụng. Giống vải thiều Hưng Yên đưa vào Huế vẫn giữ được phẩm chất của nó, quả lớn
hạt nhỏ cùi trắng nõn trông như một miếng mỡ, thơm và ngọt lịm. Vườn An Hiên còn có mấy
cây vải Phụng Tiên, giống vải Huế quả lớn hơn quả nhãn một chút, hạt bé bằng hạt tiêu, hương
vị không kém vải thiều xứ Bắc. Giống vải này được xếp vào dòng quí tộc, xưa chỉ trồng nơi
cung cấm; bà Lan Hữu xin lại từ vườn của một viên thái giám. Đối ứng với mấy cây vải thiều
miền Bắc, góc vườn bên kia có hai cây sầu riêng Lái Thiêu; bà Lan Hữu mang về trồng đã hai
mươi năm, cách đây vài năm mới cho mùa quả đầu, trái to múi thơm không khác trái vườn
trong Nam.
Càng vào thu, khu vườn càng hiện ra trong vẻ đẹp của trái, càng gợi cho người đi dạo vườn
cái cảm giác khinh khoái của một phòng trưng bày tranh tĩnh vật. Cam và thanh trà làm khu
vườn nặng trĩu xuống khác với dạo đầu mùa hạ; và đến cuối tháng tám, những cây thị nhung
chi chít những quả đỏ. Loại thị này, giống như quả táo tây, cũng là một loại cây trái lạ, do mấy
ông cố đạo mang đến từ một xứ nhiệt đới xa xôi nào đó. Cuối vụ thu là mùa hái hồng. Mấy cây
hồng này già tuổi nhất trong vườn, vốn là quà tặng của cụ Nghè Mai - chắt nội cụ Nguyễn Du -
tặng cho chồng bà Lan Hữu ngày mới lập vườn. Hồng Tiên Điền là giống của quê hương Nghệ
Tĩnh ngàn vạn trái không có một hạt, trái chín lụn, đài vẫn dính chặt vỏ, không bị tróc mất như
các loại hồng thường. Sau mùa trái nó trút hết lá, cây cỗi cành trơ, nhìn cứ tưởng là nó đã chết
khô. Qua tiết đông, thoắt cái nó nẩy lộc chi chít, mươi hôm sau lá đã phủ kín cây; lá hồng tròn
dày, xanh bóng, nhạy cảm với từng tia nắng, sáng trưng lên trong niềm vui phục sinh của mùa
xuân. Tháng hai hồng ra hoa, trong lòng mỗi đóa hoa xanh biếc đã kết một trái non. Từ đó đến
lúc chín, trái non rụng dần, rụng như một hành động tự đào thải tàn nhẫn. (…)
(Trích Hoa trái quanh tôi, Hoàng Phủ Ngọc Tường,
Tạp chí Sông Hương, số 3 (T.10-1983)
Trả lời câu hỏi/ Thực hi n các yêu cầu:
Câu 1. Chỉ ra ít nhất hai (2) phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Khu vườn An Hiên được tác giả miêu tả chủ yếu qua những mùa nào trong năm?
Câu 3. Những loại trái cây nào được tác giả nói tới trong đoạn trích?
Câu 4. Cảm xúc chủ đạo của đoạn trích là gì?
Câu 5. Nêu chủ đề của đoạn trích.
Câu 6. Cái tôi của Hoàng Phủ Ngọc Tường được thể hiện như thế nào qua đoạn trích?
Câu 7. Bạn ấn tượng với loại trái cây nào nhất trong khu vườn An Hiên? Lí giải vì sao lại có
ấn tượng ấy?
Câu 8. Từ nội dung đoạn trích, bạn có suy nghĩ gì về vai trò của thiên nhiên đối với cuộc
sống con người?
II. LÀM VĂN (4,0 ểm)
Bạn hãy viết bài thuyết minh về xu hướng tìm về với thiên nhiên của con người ngày nay (có
lồng ghép một hay nhiều yếu tố như: miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận).
H. ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần Câu Nội dung Đ ểm


I ĐỌC HIỂU 6,0
1 Chỉ ra ít nhất 2 phương thức biểu đạt: 0.5
Miêu tả, biểu cảm, thuyết minh….
*Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời đúng, đầy đủ 2 phương thức biểu đạt
chính: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời được 1 phương thức biểu đạt: 0,25 điểm.
- Học sinh không trả lời hoặc trả lời không đúng: 0 điểm.
2 Khu vườn An Hiên được tác giả miêu tả chủ yếu qua: 0.5
Mùa hạ và mùa thu.
*Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời đúng, đầy đủ hoặc diễn đạt tương đương
như đáp án: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời được 1 ý: 0,25 điểm.
- Học sinh không trả lời hoặc trả lời không đúng: 0 điểm.
3 Những loại trái cây được tác giả nói tới trong đoạn trích: 0.5
Thơm, dâu, thanh long, vải, sầu riêng, cam, thanh trà, thị,
hồng.
*Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời đúng, đầy đủ hoặc được 5-7 loại trái cây
nêu trong đáp án: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời được 3-4 loại trái cây: 0,25 điểm.
- Học sinh không trả lời hoặc trả lời không đúng: 0 điểm.
4 Cảm xúc chủ đạo của đoạn trích: 1.0
- Sự ngỡ ngàng trước vẻ đẹp trù phú và đa dạng của khu
vườn.
- Tha thiết, say mê và tự hào về vẻ đẹp, sự quý giá của hoa
trái quê hương xứ sở
*Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời đúng, đầy đủ hoặc tương đương như đáp
án: 1,0 điểm.
- Học sinh trả lời có ý hoặc có nội dung phù hợp nhưng
diễn đạt chưa tốt: 0,75 điểm.
- Học sinh trả lời ½ số ý: 0,5 điểm.
- Học sinh không trả lời hoặc trả lời không đúng: 0 điểm.
5 Chủ đề của văn bản: Qua việc miêu tả các loại cây trái 1.0
trong khu vườn An Hiên qua hai mùa hạ và thu, tác giả đã
làm nổi bật những vẻ đẹp riêng của từng loại cây trái, vẻ
đẹp trù phú đa dạng của cả khu vườn; qua đó cho ta thấy
sự kì diệu của thiên nhiên, đồng thời cũng cho thấy sự
quan sát tinh tế, nhạy cảm, tấm lòng yêu thiên nhiên tha
thiết của tác giả.
*Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời đúng, đầy đủ hoặc tương đương như đáp
án: 1,0 điểm.
- Học sinh trả lời được 1 ý: 0,75 điểm.
- Học sinh trả lời có ý hoặc có nội dung phù hợp nhưng
diễn đạt chưa tốt: 0,25 - 0,5 điểm.
- Học sinh không trả lời hoặc trả lời không đúng: 0 điểm.
6 Cái tôi tinh tế, uyên bác và tài hoa thể hiện ở: 1.0
- Tinh tế, uyên bác khi khám phá thiên nhiên thể hiện giàu
hiểu biết, miêu tả cẩn trọng và kì công trong từng câu chữ.
- Tài hoa và mê đắm với ngôn ngữ gợi hình, gợi cảm, lối
hành văn uyển chuyển và những liên tưởng tinh tế.
- Cái tôi tha thiết với quê hương, xứ sở….
*Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời đúng, đầy đủ hoặc tương đương như đáp
án: 1,0 điểm.
- Học sinh trả lời được 2 ý: 0,75 điểm.
- Học sinh trả lời được 1 ý: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời có 1 nội dung phù hợp nhưng diễn đạt
chưa tốt: 0,25 điểm.
- Học sinh không trả lời hoặc trả lời không đúng: 0 điểm.
7 Học sinh được tự do bày tỏ quan điểm, miễn là có lí giải 1.0
thuyết phục.
*Hướng dẫn chấm:
- Nêu và lí giải đầy đủ, sâu sắc: 0,5 điểm.
- Nêu và lí giải chung chung, sơ sài: 0,25 điểm
- Không trả lời hoặc trả lời sai: 0 điểm
8 Suy nghĩ về vai trò của thiên nhiên đối với con người: 0,5
- Thiên nhiên là môi trường để con người tồn tại
- Thiên nhiên cung cấp các điều kiện, các vật phẩm thiết
yếu cho cuộc sống con người
- Thiên nhiên giúp cân bằng hệ sinh thái
- Thiên nhiên còn là nơi giúp ta trở về để nghỉ ngơi, di
dưỡng tinh thần
v.v…
*Hướng dẫn chấm:
- Học sinh nêu được suy nghĩ phù hợp, sâu sắc: 0,5 điểm.
- Học sinh trình bày sơ sài, diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm.
- Học sinh không trả lời hoặc trả lời sai: 0 điểm.
Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng
nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
II VIẾT 4,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn thuyết minh về một hiện 0,25
tượng xã hội đương đại
b. Xác định đúng vấn đề cần thuyết minh 0,5
Thuyết minh về xu hướng tìm về với thiên nhiên của con
người ngày nay (có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như:
miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận).
c. Triển khai vấn đề: 2.5
Học sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách trên cơ
sở đảm bảo những yêu cầu sau:
I. MỞ BÀI
- Giới thiệu hiện tượng thuyết minh: xu hướng tìm về với
thiên nhiên
- Nêu rõ thực trạng của hiện tượng: trong cuộc sống xô bồ,
mệt mỏi hiện nay, càng ngày người ta càng muốn quay về
với thiên nhiên, để tìm thấy ở đó sự trong lành, để cho tâm
hồn được nghỉ ngơi, thư giãn. Đây là một xu hướng nổi
bật, đáng chú ý.
II. THÂN BÀI
1. Giải thích hiện tượng:
Tìm về với thiên nhiên là xu hướng con người từ bỏ tạm
thời hoặc lâu dài những khu vực đô thị hiện đại, để đi
thăm thú, du lịch hoặc định cư ở những vùng đất còn giữ
được vẻ hoang sơ, thuần khiết của tự nhiên như núi, rừng,
sông, biển, các miền quê…
2. Nguyên nhân của hiện tượng:
- Do cuộc sống ở đô thị quá tấp nập, bận rộn gây ra sự mệt
mỏi, căng thẳng, khiến con người muốn được nghỉ ngơi về
cả mặt thể chất lẫn tinh thần
- Do môi trường cảnh quan tươi đẹp và khí hậu trong lành
của thiên nhiên
- Do kinh tế phát triển, người ta có đủ điều kiện để có thể
tự thưởng cho mình những chuyến nghỉ ngơi thư giãn.
3. Lợi ích của hiện tượng:
- Giúp con người hổi phục sức khỏe
- Giúp con người cân bằng về tinh thần
- Giúp con người ý thức được vai trò của thiên nhiên, từ
đó mà yêu quý và ra sức bảo vệ thiên nhiên
4. Giải pháp phát huy hiện tượng:
- Gìn giữ vẻ đẹp hoang sơ của thiên nhiên để con người có
nơi trở về
- Tuyên truyền giúp mọi người hiểu biết được vai trò của
thiên nhiên trong việc cân bằng cuộc sống
- Có biện pháp để khuyến khích con người tìm về với
thiên nhiên ngày càng nhiều hơn
III. KẾT BÀI
Nêu ý nghĩa của việc phản đối hay ủng hộ hiện tượng:
Tìm về với thiên nhiên là một hiện tượng tích cực, hữu
ích. Việc có những biện pháp để ủng hộ, mở rộng, gia tăng
xu hướng này sẽ giúp cho chất lượng cuộc sống của con
người ngày càng được nâng cao.
*Hướng dẫn chấm:
- Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2- 2,5 điểm.
- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 1,25 điểm – 2,0
điểm.
- Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm – 1,0 điểm.
- Không phân tích hoặc phân tích không đúng: 0 điểm.
d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá
nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
e. Sáng tạo: Bài viết có giọng điệu riêng; cách diễn đạt 0,5
sáng tạo, văn phong trôi chảy.
Hướng dẫn chấm: Học sinh biết phân tích, đánh giá; biết
so sánh, liên hệ thực tiễn đời sống để làm nổi bật vấn đề
nghị luận; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
Tổng ểm 10.0

You might also like