You are on page 1of 27

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ


HÀ NỘI

----------

TIỂU LUẬN
Chủ đề: Hiện tượng sử dụng từ chêm xen tiếng Anh
trong hoạt động giao tiếp tiếng Việt của giới trẻ

Giáo viên hướng dẫn: Lê Thị Hồng Dung


Sinh viên thực hiện: Nguyễn Mai Linh
Lớp: TR26.21
MSV: 2621235194

Hà Nội, 2023
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được bài tiểu luận này, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám
hiệu, các khoa, phòng và quý thầy, cô của trường Đại học Kinh doanh và Công
nghệ Hà Nội, những người đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong quá
trình học tập. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Lê Thị Hồng Dung -
người đã trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn em thực hiện bài tiểu luận này bằng tất
cả lòng nhiệt tình và sự quan tâm sâu sắc.
Trong quá trình thực hiện bài tiểu luận này, do hiểu biết còn nhiều hạn chế
nên bài làm khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những lời góp
ý của quý thầy cô để bài tiểu luận ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Tác giả tiểu luận


LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của cô Lê Thị Hồng Dung. Các nội dung nghiên cứu trong đề
tài “ Hiện tượng sử dụng từ chêm xem tiếng Anh trong hoạt động giao tiếp tiếng
Việt của giới trẻ ” của em là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào
trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét,
đánh giá được cá nhân thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ nguồn gốc. Nếu
phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung
bài tiểu luận của mình.

Tác giả tiểu luận


MỤC LỤC
MỤC LỤC...........................................................................................................................4
MỞ ĐẦU.............................................................................................................................6
NỘI DUNG.........................................................................................................................9
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI.....................9
1.1. Cơ sở lý luận.............................................................................................................9
1.1.1 Khái niệm về ngôn ngữ....................................................................................9
1.1.2 Ngôn ngữ và lời nói..........................................................................................9
1.2 Những vấn đề về ngôn ngữ......................................................................................10
1.2.1 Chêm xen ngôn ngữ.......................................................................................10
1.2.3 Thái độ ngôn ngữ...........................................................................................10
1.2.4 Tiếp xúc ngôn ngữ..........................................................................................10
1.2.5 Vay mượn từ ngữ...........................................................................................11
Tiểu kết chương 1........................................................................................................12
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU HIỆN TƯỢNG CHÊM XEN TIẾNG ANH TRONG
GIAO TIẾP TIẾNG VIỆT THEO PHƯƠNG DIỆN TỪ, CỤM TỪ VÀ CÂU..........13
2.1 Cấu trúc vị trí.........................................................................................................13
2.1.1 Về mặt cấu tạo từ............................................................................................13
2.1.2 Về mặt rút gọn cụm từ...................................................................................13
2.1.3 Về kết cấu câu................................................................................................13
2.1.4 Tiếng bồi.........................................................................................................14
2.2 Lựa chọn từ ngữ......................................................................................................15
2.3 Ngữ nghĩa................................................................................................................15
Tiểu kết chương 2........................................................................................................16
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH BẢNG KHẢO SÁT VÀ HIỆN TƯỢNG CHÊM XEN
TIẾNG ANH TRONG GIAO TIẾP TIẾNG VIỆT......................................................17
3.1 Mức độ hiện trạng...................................................................................................17
3.2 Đối tượng................................................................................................................17
3.3 Hoàn cảnh, địa điểm giao tiếp................................................................................18
3.4 Nguyên nhân............................................................................................................20
3.4.1 Nguyên nhân khách quan...............................................................................20
3.4.2 Nguyên nhân chủ quan...................................................................................21
3.5 Tác động..................................................................................................................22
3.5.1 Tích cực..........................................................................................................22
3.5.2 Tiêu cực..........................................................................................................22
3.6 Giải pháp và giảm thiểu tình trạng chêm xen ngôn ngữ.........................................22
3.6.1 Nâng cao nhận thức cho giới trẻ về viêc giữ gìn sự trong sáng tiếng Việt. . .22
3.6.2 Giúp giới trẻ hiểu thật sự đầy đủ và sâu sắc về tiếng Việt.............................23
3.6.3 Định hướng sự lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp trong giới trẻ...........................23
3.6.4 Rà soát và xác định khu vực, đối tượng sử dụn để đưa ra các biện pháp quản
lý................................................................................................................................23
3.6.5 Gia đình, nhà trường cùng các tổ chức chính trị xã hội đồng thuận và thực
hiện tốt vai trò của mình trong giáo dục giới trẻ giao tiếp........................................24
Tiểu kết chương 3........................................................................................................24
KẾT LUẬN.......................................................................................................................25
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................26
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong thời đại toàn cầu hóa, việc sử dụng tiếng Anh hay các từ mượn trong
ngôn ngữ nước ngoài đang dần trở nên thông dụng và được nhiều người sử dụng.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, ngày nay các
phương tiện truyền thông đại chúng đã và đang phát triển với tốc độ cao, đặc biệt
là các chương trình truyền hình, báo chí, phát thanh... Việc sử dụng từ ngữ tiếng
Anh trong các chương trình này đã ngày càng trở nên phổ biến hơn, đặc biệt là các
chương trình dành cho giới trẻ. Kinh tế phát triển, đời sống văn hoá, xã hội nâng
cao lên rất nhiều, giao lưu văn hoá và đối thoại văn hoá giữa các dân tộc mở rộng
chưa từng thấy. Cũng từ đó ngôn ngữ trong giao tiếp sinh viên đã nâng cao hơn,
ngôn ngữ nói cũng như viết được bổ sung thêm rất nhiều từ mới, nghĩa mới, ý mới.
Có điều rất được chúng ta quan tâm là từ ngữ tiếng Anh “nhập khẩu” vào Việt
Nam một cách ồ ạt, dẫn đến việc ngôn ngữ chúng ta, đặc biệt là của cộng đồng
sinh viên trong môi trường tiếp xúc hằng ngày với người nước ngoài. Điều đó làm
cho những từ ngữ tiếng Anh nhanh chóng chêm xen vào trong việc sử dụng ngôn
từ trong giao tiếp, kể cả trong giao tiếp giữa người Việt Nam với nhau. Hiện tượng
chêm xen tiếng Anh vào trong lời nói tiếng Việt của sinh viên hiện nay là kết quả
của sự giao lưu, tiếp biến văn hóa – ngôn ngữ trong thời đại toàn cầu hóa. Hiện
tượng này có thể được hình dung như một quá trình liên tục, từ chuyển mã, trộn
mã đến vay mượn. Nhưng đặc trưng nổi bật nhất trong sự lựa chọn ngôn ngữ của
sinh viên vẫn là hiện tượng trộn mã.

Xuất phát từ thực tiễn này, dẫn đến lý do em chọn đề tài này làm đề tài
nghiên cứu.

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

a.Đối tượng nghiên cứu


Những câu, từ tiếng Anh được chêm xen trong giao tiếp Tiếng Việt.
b. Phạm vi nghiên cứu
Là giới trẻ Việt Nam hiện nay cụ thể là sinh viên của các trường đại học tại
Hà Nội .Chêm xen các từ tiếng Anh vào một câu trong giao tiếp, ví dụ:
 Download xong chưa-> Tải xong chưa.
 Nhiều fans hâm mộ ghê -> nhiều người hâm mộ hâm mộ ghê.
Hay là những từ gốc ngoại đã được Việt hóa từ lâu như: Xe buýt ( xe bus),
vải lanh ( vải linen), may com lê ( may comple),…
3. Mục tiêu và nhiệm vụ

Đưa ra một con số thống kê chi tiết nhất về hiện tượng thường xuyên sử
dụng việc chêm xen ngôn ngữ vào giao tiếp. Để sinh viên nhận thức được việc sử
dụng lượng từ ngữ nước ngoài chêm xen vào văn hóa dân tộc một cách hợp lí. Và
xem rằng liệu những yếu tố như ngữ vực, phạm vi giao tiếp, đối tượng giao tiếp
trong những tình huống giao tiếp cụ thể, rồi những vấn đềvề thanh điệu, những
tương quan đặc trưng xã hội và ngôn điệu của người nói… có tham gia vào việc
hình thành thái độ và lựa chọn ngôn ngữ hay không? Đánh giá xem việc chêm xem
như thế có tạo cho ngôn ngữ truyền thống của chúng ta trở nên phong phú, đa dạng
và thú vị hơn không.

Và việc lạm dụng quá nhiều có mất đi bản chất của ngôn ngữ dân tộc và làm
xấu ngôn ngữ dân tộc hay không. Để đề ra giải pháp và đánh giá hiện tượng chêm
xen tiếng Anh vào tiếng Việt.
4. Phương pháp điền dã

Sử dụng những phương pháp nghiên cứu như tạo một cuộc khảo sát online
để mọi người có thể đưa ra ý kiến, phân tích với hiện tượng chêm xen và phỏng
vấn qua những cuộc trò chuyện ghi âm trên tin nhắn, phỏng vấn trực tiếp. Hay
chúng ta có thể tìm thấy các tư liệu qua những video trên facebook, youtube,.. hay
những bình luận trên các trang mạng xã hội, thậm chí là tin nhắn trò chuyện giữa
hai người được chêm xen tiếng anh vào giao tiếp.
5. Ý nghĩa đề tài

Tích cực góp phần làm phong phú thêm cho kho từ vựng của ngôn ngữ dân
tộc đặc biệt là những thuật ngữ mới trong các lĩnh vực khoa học kĩ thuật làm đa
dạng hơn những hình thức giao tiếp giúp chúng ta có điều kiện tiếp cận nhanh
những nền văn hóa mới và văn minh phát triển hơn.

6. Bố cục đề tài

Chương 1: Những vấn đề lí luận liên quan đến đề tài

Chương 2: Nghiên cứu hiện tượng chêm xen tiếng Anh trong giao tiếp tiếng
Việt theo phương diên từ, cụm từ và câu.

Chương 3: Phân tích bảng khảo sát của hiện tượng chêm xen tiếng Anh
trong giao tiếp tiếng Việt.
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1 Khái niệm về ngôn ngữ
Ngôn ngữ là một hệ thống các đơn vị và quy tắc kết hợp để tạo thành lời nói
trong hoạt động giao tiếp như: âm vị, hình vị, từ, cụm từ cố định, câu.

Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp của con người ở dạng tiềm tàng, được
phản ánh trong ý thức của cộng đồng và trừu tượng khỏi tư tưởng, tình cảm cụ thể
của con người.

Ngôn ngữ có tính chất xã hội, cộng đồng. Lời nói có tính chất cá nhân. Ngôn
ngữ và lời nói thống nhất nhưng không đồng nhất. Nghiên cứu ngôn ngữ xuất phát
từ lời nói, ngôn ngữ được hiện thực hóa trong lời nói.

Khái niệm: Ngôn ngữ là một hệ thống những đơn vị vật chất phục vụ cho
việc giao tiếp của con người và được phản ánh trong ý thức tập thể, độc lập với ý
tưởng, tình cảm và nguyện vọng cụ thể của con người, trừu tượng hóa khỏi những
tư tưởng, tình cảm và nguyện vọng đó.

1.1.2 Ngôn ngữ và lời nói


a) Sự phân biệt giữa ngôn ngữ và lời nói:

Lời nói: là sản phẩm riêng của mỗi cá nhân tạo ra trong hoạt động giao tiếp,
có nội dung cụ thể.

Ngôn ngữ: là phương tiện giao tiếp ở dạng tiềm tàng trừu tượng khỏi bất kì
vận dụng nào trong hoạt động ngôn ngữ. Ngôn ngữ mang tính khái quát, chung cho
toàn xã hội, là cơ sở tạo ra lời nói và tiếp nhận lời nói.

Ngôn ngữ là tài sản chung của một cộng đồng, một quốc gia, một dân tộc.
Ngôn ngữ là sản phẩm chung của XH nhưng tiềm tàng trong bộ óc mỗi người ở
mức độ khác nhau (đó là tính khái quát của ngôn ngữ). Mỗi người sử dụng ngôn
ngữ trong hoạt động giao tiếp khác nhau tạo ra lời nói (tính cụ thể, riêng biệt).

b) Quan hệ giữa ngôn ngữ và lời nói:


Giữa ngôn ngữ và lời nói có mối quan hệ giả định lẫn nhau. Lời nói vừa là
công cụ vừa là sản phẩm của ngôn ngữ. Nghiên cứu ngôn ngữ là xuất phát từ lời
nói. Lời nói chính là ngôn ngữ đang hành chức (ngôn ngữ trong hoạt động giao
tiếp nói hoặc viết). Nên ngôn ngữ và lời nói đều là đối tượng nghiên cứu của ngôn
ngữ học.

1.2 Những vấn đề về ngôn ngữ


1.2.1 Chêm xen ngôn ngữ
Chêm xen ngôn ngữ đó có thể là một trào lưu hoặc có thể là tiếp xúc khoa
học công nghệ .Trong đó người Việt thường chêm xen tiếng nước ngoài đặc biệt là
tiếng Anh vào tiếng mẹ đẻ đó là hiện tượng chiêm xen tiếng Anh vào trong giao
tiếp.

Ví dụ: Shipper giao đồ ăn tới chưa bạn?

Đây không phải vibe của tớ.

Tớ pass đôi Nike mất rồi.

1.2.3 Thái độ ngôn ngữ

Thái độ ngôn ngữ được định nghĩa như là tình cảm của người bản ngữ đối
với tiếng mẹ đẻ của họ và đối với các ngôn ngữ khác. Cho đến nay, ngôn ngữ học
xã hội thường nhắc đến ba loại thái độ cơ bản, đó là thái độ trung thành ngôn ngữ,
thái độ kì thị ngôn ngữ và thái độ tự ti ngôn ngữ.

1.2.4 Tiếp xúc ngôn ngữ

Tiếp xúc ngôn ngữ là sự tiếp giao nhau giữa các ngôn ngữ do những hoàn
cảnh cận kề nhau về mặt địa lí, tương liên về mặt lịch sử xã hội dẫn đến nhu cầu
của các cộng đồng người vốn có những thứ tiếng khác nhau phải giao tiếp với
nhau.

Xét về bản chất, tiếp xúc ngôn ngữ được bắt đầu từ việc học thêm một ngôn
ngữ khác, như vậy khi học ngôn ngữ khác thì nội bộ trong một cá nhân đã bắt đầu
hình thành quá trình tiếp xúc giữa hai hoặc hơn hai ngôn ngữ. Tuy nhiên, việc học
một ngôn ngữ khác này mới chỉ là điều kiện cần để tiếp xúc ngôn ngữ diễn ra, do
đó, để tiếp xúc ngôn ngữ xảy ra còn cần phải được mở rộng ra toàn xã hội - đó
chính là “sự khuếch tán ngôn ngữ”.

Mức độ tiếp xúc càng rộng rãi, mạnh mẽ bao nhiêu thì kết quả tiếp xúc càng
sâu sắc bấy nhiêu trên lĩnh vực ngôn ngữ: đó là việc hình thành các vốn từ vay
mượn, từ ngoại lai, các hiện tượng hình thái học mới, các kết cấu cú pháp mới, các
mô hình liên kết văn bản mới.

1.2.5 Vay mượn từ ngữ

Vay mượn từ ngữ là hiện tượng phổ biến của mọi ngôn ngữ, là một trong
những phương thức quan trọng để bổ sung vốn từ ngữ của một ngôn ngữ, là hiện
tượng của ngôn ngữ học xã hội và hiện tượng ngôn ngữ - văn hóa.

a/ Vay mượn từ ngữ với vấn đề tiếp xúc ngôn ngữ

Nói đến vay mượn từ ngữ thì không thể không nhắc đến tiếp xúc ngôn ngữ.
Đây là hiện tương ngôn ngữ phổ biến trong đời sống xã hội giao tiếp của con người
và tiếp xúc ngôn ngữ xảy ra khi có hiện tượng song ngữ/đa ngữ dưới tác động của
các nhân tố ngôn ngữ - xã hội. Vay mượn là khuynh hướng tất yếu trong buổi ban
đầu của bối cảnh tiếp xúc ngôn ngữ. Tiến trình vay mượn thường mang tính “một
chiều” và khó xảy ra trường hợp hoàn trả giữa ngôn ngữ tiếp nhận và ngôn ngữ
cho. Trong tiếng Anh có một số thuật ngữ được dùng như sau: “Loan “từ mượn”,
“từ ngoại lai”, “loan word” từ ngoại lai", “loan translation”"phỏng dịch”, “loan
blend” “từ hỗn hợp ngoại lai”, “borrowed/borrowing word” “từ mượn”; “từ vay
mượn”, “hybrid word” “từ hỗn chúng”, “alien word” và “foreign word” “từ nước
ngoài”.

b/ Vay mượn từ vựng với các hệ quả của tiếp xúc ngôn ngữ

Tiếp xúc ngôn ngữ có thể xảy ra bằng các con đường khác nhau, trực tiếp và
gián tiếp, được chia thành 3 kiểu tiếp xúc. Đó là tiếp xúc do “ảnh hưởng của khẩu
ngữ”, bởi có sự tiếp xúc giữa các cộng đồng nói các ngôn ngữ khác nhau; tiếp xúc
do “ảnh hưởng của sách vở”; tiếp xúc do “ảnh hưởng của cả khẩu ngữ và sách vở”.
Dịch thuật cũng được cho là một trong những kiểu tiếp xúc do ảnh hưởng sách vở,
và bắt buộc các ngôn ngữ đó phải có chữ viết. Hiện tượng lai ghép ngôn ngữ: Sự
nghiệp đổi mới và hội nhập sâu rộng quốc tế đã tạo cho Việt Nam nhiều thời cơ và
bên cạnh đó tạo ra nhiều thử thách. Đối với tiếng Việt thì đó là nguy cơ bị hòa tan,
trộn lẫn với những ngôn ngữ quốc tế và ngôn ngữ phá cách.

Tiểu kết chương 1

Chương 1 của đề tài em đã tổng hợp, phân tích và đánh giá rõ về các công
trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài và phân tích các khái
niệm cơ bản cốt lõi của ngôn ngữ để có thể hiêu biết hơn về khái niệm cốt lõi của
ngôn ngữ. Tiếp theo, để hiểu rõ hơn chúng ta cùng đi phân tích nghiên cứu về cấu
trúc, từ ngữ lựa chọn và ngữ nghĩa.
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU HIỆN TƯỢNG CHÊM XEN TIẾNG ANH
TRONG GIAO TIẾP TIẾNG VIỆT THEO PHƯƠNG DIỆN TỪ, CỤM TỪ
VÀ CÂU.

2.1 Cấu trúc vị trí


2.1.1 Về mặt cấu tạo từ
Cấu tạo từ bằng cách rút gọn: Đây là cách cấu tạo từ thường dùng nhất trong
sử dụng từ ngữ tiếng Anh chêm xen trong giao tiếp tiếng Việt thường theo các
phương thức sau : Một là, rút gọn từ đơn và cụm từ tiếng Anh. Ví dụ như : G–
girlfrend, BF – boyfrend , FT-faint, VG- very good, BTW - by the way, HRU - how
are you, FM - fokkow me, K —kill, BB – bey bey ... rõ ràng, những từ ngữ rút gọn
này vừa tiết kiện thời gian, vừa linh hoạt, đem lại cảm giác mới mẽ cho người sử
dụng.

2.1.2 Về mặt rút gọn cụm từ


Do sinh viên là người trẻ tuổi, có giáo dục và biết tiếng Anh , trong quá trình
giao tiếp tiếng Việt, để thể hiện cá tính ....vì thế họ lựa chọn cách hỗn hợp giữa chữ
số phiên âm chữ cái , chữ cái tiếng Anh để tạo từ : for you – 4you, U2 – you too,
good night – G9...

2.1.3 Về kết cấu câu


Sử dụng nhiều câu rút gọn: Trong giao tiếp tiếng Việt khi chêm xen tiếng
Anh vào sinh viên ít khi sử dụng câu dài, câu phức hợp mà đa phần sử dụng câu
ngắn; hiện tượng rút gọn câu rất phổ biến.

Sử dụng dạng câu hỗn tạp giữa tiếng Việt và tiếng Anh: Dạng câu hỗn tạp là
hiện tượng ngôn ngữ đặc thù, được nảy sinh do ảnh hưởng lẫn nhau của ngôn ngữ,
là một dạng biến thể lai căng khi tiếng Việt chịu ảnh hưởng của tiếng Anh.
2.1.4 Tiếng bồi
Có bao giờ bạn từng gặp trường hợp: một người nói tiếng Anh nghe có vẻ
rất lưu loát và thành thạo, nhưng nếu nghe kĩ thì thứ tiếng Anh mà họ đang nói là
một “sự lắp ghép” giữa từng từ vựng tiếng Anh riêng lẻ với cấu trúc ngữ pháp
tiếng Việt. Và nó tạo nên một thứ ngôn ngữ mà thường được gọi là “tiếng bồi”.

Tiếng bồi trong tiếng Anh (Pidgin English) là khái niệm dùng để chỉ cách
nói tiếng Anh sai cách về cả mặt từ ngữ, cấu trúc câu lẫn phát âm nhưng người
nghe vẫn có thể hiểu được ý của người nói. Thường là do thói quen áp dụng cách
nói tiếng Việt vào tiếng Anh và thói quen dịch “word by word”.

Có một ví dụ vui điển hình là từ “miễn bàn” được dịch “word by word”
thành “no table” thay vì “no comment”. Hoặc lấy ví dụ với câu nói “tôi muốn bạn
đi ra ngoài” để biểu thị sự giận dữ theo nghĩa tiếng Việt. Trong tiếng Anh câu nói
trên được dịch theo đúng ngữ pháp là “I ask you to leave”. Nhưng nếu dùng tiếng
Anh bồi thì câu này sẽ được dịch là: “I love toilet you go out”.

Thực ra “tiếng bồi” không phải chỉ xuất hiện ở Việt Nam, mà ở bất kì quốc
gia nào, khi mà ngữ pháp, cách dùng từ và cách diễn đạt của ngôn ngữ đó khác với
tiếng Anh thì đều dễ dàng xảy ra tình trạng người học tiếng Anh bị lẫn lộn giữa
cách sử dụng tiếng Anh và cách sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ của mình.

2.2 Lựa chọn từ ngữ


Khi hai hay nhiều hơn hai ngôn ngữ cùng tồn tại trong cộng đồng giao tiếp,
các thành viên trong cộng đồng đó có quyền đưa ra sự lựa chọn ngôn ngữ cho
riêng mình. Hơn thế nữa, khi các ngôn ngữ tiếp xúc với nhau chúng sẽ bổ sung cho
nhau, lấp đầy những khoảng trống từ vựng còn tồn tại ở một trong hai ngôn ngữ.
Xét về ngôn ngữ - văn hóa thì sự lựa chọn rồi chuyển mã có phần tiêu cực ở chỗ
hiện tượng này là nguyên nhân khiến ngôn ngữ bị mất đi sự trong sáng của nó.

Sự thay thế, loại bỏ từ ngữ để thay thế bằng các từ ngữ tiếng Anh có nghĩa
tương đương ngày càng được giới trẻ ưa dùng bởi tính cập nhật, sự ngắn gọn và
tiện ích mà chúng mang lại.

Các từ ngữ lóng mượn từ tiếng Anh chủ yếu ở các từ loại như: danh từ/ cụm
danh từ, động từ/ cụm động từ, tính từ/cụm tính từ. Chẳng hạn: link, email, camera,
order, ship, hot, cute, comment, I love you, action,…

Ví dụ:

 Các bạn sinh viên sẽ action thế nào khi rơi vào hoàn cảnh này?
 Cho tớ xin cái link.
 I love you. Chiu chiu.

2.3 Ngữ nghĩa


Phần lớn các từ ngữ tiếng Anh khi được chêm xen thường giữ nguyên nghĩa
gốc. Chẳng hạn: email, link, hotboy, hotgirl, like, share, team, laptop, book, happy,
style, shock, hack,…

Ví dụ:

 Lập team bắn cá nha.


 Share mạnh lên để lớp mình đạt giải.
 Các fan đâu rồi?
Tuy nhiên, có những từ ngữ tiếng Anh khi được sử dụng có những sự thay
đổi so với nghĩa gốc. Sự biến đổi xuất hiện là do người dùng chỉ chọn một nét
nghĩa gốc để biểu thị. Chẳng hạn: Từ style trong tiếng Anh là danh từ với các nét
nghĩa như: loại, thứ phong cách (viết, nói, làm); nét đặc trưng phong cách (của con
người, trường học, thời đại); danh hiệu, tước hiệu; phẩm cách, điều đặc biệt; mốt,
thời trang; bút (để vạch, khắc).

Trong tiếng lóng của sinh viên, style có các nét nghĩa ví dụ như:

 Style quá ngầu.


 Cảm nhận hoang mang style.
 Xì tin quá gái.

Tiểu kết chương 2


Theo phương diện từ cụm từ và câu được nghiên cứu ở trên, cho thấy sự linh
hoạt biến đổi về nhiều phương diện từ khiển từ ngữ trở nên ngắn gọn , phong phú
mả thú vị hơn nhưng không làm biến đổi ngữ nghĩa của từ làm mất đi giá trị truyền
thống của tiếng Việt .
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH BẢNG KHẢO SÁT VÀ HIỆN TƯỢNG CHÊM
XEN TIẾNG ANH TRONG GIAO TIẾP TIẾNG VIỆT.
3.1 Mức độ hiện trạng
Hiện nay tình trạng chêm xen tiếng anh vào giao tiếp rất phổ biến nhất là với
học sinh và sinh viên. Hoặc chẳng hạn như chúng ta có thể thấy tình trạng chêm
xen rất nhiều ở trên các con phố hay tên khách sạn, nhà hàng, quán trà sữa,…Bởi
vì chúng ta đang tiến vào quá trình phát triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới,
đặc biệt là khi Việt Nam tham gia các tổ chức quốc tế thìviệc sử dụng ngoại ngữ
điển hình là tiếng Anh là rất quan trọng và cần thiết ,bởi nó là phương tiện giúp
chúng ta có thể giao lưu và hội nhập với thế giới.Và trong bối cảnh hội nhập và
phát triển hiện nay, tiếng Việt đang có biến đổi sâu sắc, tạo ra nhiều phương ngữ
xã hội khác nhau cùng hoạt động.Trong đó, ngôn ngữ giới trẻ là một kiểu phương
ngữ xã hội nổi bật, thổiluồng gió mới lạ vào đời sống tiếng Việt, tạo ra nhiều luồng
dư luận khen chê trái chiều.

3.2 Đối tượng


Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là sinh viên các trường đại học Bách
khoa Hà Nội và trường đại học Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội.

Phạm vi nghiên cứu dựa trên các hình thức thể hiện của ngôn ngữ giới trẻ
trong tiếng Việt đó là việc chêm xen tiếng Anh, tiếng lóng giới trẻ và kết cấu mới
lạ về ngôn ngữ của giới trẻ.

Phạm vi khảo sát: Hoa Học trò, YanNews, Kênh14, Zing.vn...

Đối tượng giao tiếp là những người tham gia giao tiếp, đảm bảo cho cuộc
giao tiếp có thể diễn ra, bao gồm người phát và người nhận, với sự luân phiên lần
lượt lời cho nhau.

Trong ngữ liệu ngôn ngữ giới trẻ ở báo mạng điện tử, nhân vật giao
tiếp,quan hệ giao tiếp được xác định qua hệ thống nhân xưng từ. Kiểu giao tiếp
phổ biến là người nói ẩn danh (người viết) nói với giới trẻ, thể hiện qua các nhân
xưng từ như: mình, chúng mình, chúng ta, các bạn, tớ, chúng tớ, bạn, các bạn, ấy,
đằng ấy.
Qua bài khảo sát cho chúng ta thấy rằng, với 66,7% ý kiến từ sinh viên sử dụng từ
ngữ tiếng Anh chêm xen vào giao tiếp tiếng Việt với bạn bè cùng trang lứa và đối
với ông bà cha mẹ chỉ có 3,3% , đối với anh chị và các em nhỏ lần lượt là là 20%
và 10%. Điều này phản ánh phần nào đó thái độ của sinh viên trong sử dụng ngôn
ngữ: thân mật, suồng sã với bạn bè, tôn trọng với người đối thoại lớn tuổi như ông,
bà, cha, mẹ… và có ý thức trong việc biết chọn lựa đối tượng giao tiếp.

3.3 Hoàn cảnh, địa điểm giao tiếp


Hoàn cảnh giao tiếp rộng: Ngôn ngữ giới trẻ được sử dụng trong bối cảnh
xã hội Việt Nam và bối cảnh văn hóa giới trẻ Việt Nam đương đại có nhiều biến
động về cơ cấu kinh tế, cơ cấu xã hội, lối sống, thị hiếu và sự tác động của quá
trình toàn cầu hóa.

Hoàn cảnh giao tiếp hẹp: chính là phạm vi giao tiếp cụ thể của biến thể
ngôn ngữ giới trẻ.

Ngôn ngữ giới trẻ được sử dụng chủ yếu ở mạng xã hội, nó là phương tiện
giao tiếp được ưa thích của cộng đồng mạng vì tính tự do, ít ràng buộc.
Kết quả của bảng khảo sát trên đã cho thấy, sinh viên có ý thức sử dụng
chêm xen tiếng Anh ở đâu cho phù hợp. Trong đó, hầu hết sinh viên đều sử dụng
ở những nơi bản thân cho rằng đó là một nơi thích hợp để dùng chêm xen tiếng
Anh(có thể là quán án,vỉa hè,v...v) Một số ít sinh viên sử dụng ở gia đình và nhà
trường.

Qua bảng trên, chúng ta thấy, chiếm số lượng sinh viên đông nhất vẫn là
thỉnh thoảng sử dụng (73,3%);số sinh viên thường xuyên sử dụng chiếm tỉ lệ thấp
hơn (16,7%); và cuối cùng là những sinh viên khẳng định chưa khi nào sử dụng
chiếm tỉ lệ thấp (10%). Những ý kiến trên cho thấy được việc chêm xen tiếng Anh
trong giao tiếp khá là phổ biến với sinh viên, phần lớn mọi người đều sử dụng
chêm xen ngôn ngữ.
3.4 Nguyên nhân

Đây là bảng khảo sát về những nguyên nhân dẫn đến việc sử dụng chêm xen
tiếng Anh. Trong đó, nguyên nhân do rèn luyện tiếng Anh và do thói quen chiếm tỉ
lệ cao hơn với 43,3% và 30% so với các nguyên nhân khác vì môn học Tiếng
Anh đã trở thành một môn học phổ biến và không thể thiếu trong hệ thống giáo
dục của nước ta. Chiếm phần nhỏ hơn là các nguyên nhân do giảm nhẹ ý thô tục,
nguyên nhân do từ tiếng Anh ngắn gọn hơn tiếng Việt và do dùng chêm xen tiếng
Anh để thể hiện cá tính.

3.4.1 Nguyên nhân khách quan


Giới trẻ như chúng ta được biết là học sinh, sinh viên là những người tiếp
xúc với khoa học, công nghệ nhiều nhất và có có khả năng tiếp nhận thông tin
nhanh, nhất là trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như bây giờ; internet
đang phát triển với tốc độ chóng mặt. Chỉ cần vài phút thông tin hay một vụ việc
nào đấy có thể phát tán tràn lan trên mạng, trong lúc giới trẻ ngày nay, đại bộ phận
đều có điện thoại thông minh. Nên lúc rảnh rỗi thường lôi ra lên mạng và sẽ tiếp
cận với nhiều văn hóa, thông tin của các nước khác mà giới trẻ là những con người
thích sự mới lạ, thích học hỏi và nghiên cứu những kiến thức mới lạ và tiếp thu
những kiến thức đó tạo thành cái riêng của mình, thể hiện nó qua lời nói, câu chữ.
Khách quan mà nói, ngôn ngữ của giới trẻ rất phong phú và đa dạng.
3.4.2 Nguyên nhân chủ quan
Việc chêm xen tiếng Anh tạo nên sự hứng thú cho người nghe, người đọc,
tạo sự thú vị cho cuộc đối thoại vì sự mới lạ của nó. Không những vậy nhiều câu từ
của tiếng Anh ngắn gọn xúc tích hơn tiếng Việt, nên nhiều người chọn chêm xen từ
tiếng Anh để thuận tiện, nhanh chóng hơn.
Ví dụ: "bạn nhìn thật cute" thay vì nói " bạn nhìn thật dễ thương" Hay "tôi
không care chuyện này" thay vì nói câu " tôi không quan tâm chuyện này"....v.v
Nhận thức và trách nhiệm của gia đình cũng chưa theo kịp với những xu hướng
của lớp trẻ. Nhiều bậc phụ huynh còn cổ súy cho lối đua đòi vô lối của con cái.
Một đứa trẻ tiểu học cũng được sử dụng điện thoại, thậm chí dùng được cả
facebook hoặc một số mạng xã hội khác. Một bộ phận không nhỏ tỏ ra thời
thượng, chiều con không đúng cách đã vô tình đẩy lớp trẻ vào thế giới ảo không
thể kiểm soát.
Nhà trường và các tổ chức xã hội thường không để ý đến những khía cạnh
mang tính cực đoan của xu hướng này. Các nội dung giáo dục hầu như chưa hề đả
động đến một giải pháp cụ thể mà chỉ mới dừng lại ở “khẩu hiệu” hô hào “giữ gìn
sự trong sáng của tiếng Việt” mà thôi. Thậm chí một số cá nhân hoặc cơ quan báo
chí, truyền thông cũng vô tình “vạch đường cho hươu chạy”. Nhiều từ ngữ (có thể
là từ vay mượn) đã được dân ta sử dụng từ bao đời, đã hiểu rất rõ về nghĩa và cả
chức năng ngữ pháp, cách biểu hiện trong các tình huống giao tiếp khác nhau… lại
được những người làm truyền thông đưa ra những thuật ngữ mới. Có thể những
người lao động thành thị cũng như nông thôn chúng ta nghe khái niệm khởi nghiệp
sẽ dễ hiểu hơn là startup hoặc start-up.
Ví dụ: Thay vì nói “… sắp tới đội ngũ dresser sẽ có nhiều việc phải làm”
(chương trình chuyển động 24h), ta có thể nói “… sắp tới đội ngũ phục trang sẽ có
nhiều việc phải làm”. Hoặc thay vì nói câu " amazing, good job em" của rapper
Binz trong chương trình giọng hát Việt, ta có thể nói " tuyệt vời, em làm rất
tốt" ...v.v
Những lỗi kiến thức về từ ngữ hay lối diễn đạt quá lạm dụng tiếng nước
ngoài được thể hiện trên phương tiện truyền thông như vậy đã ảnh hưởng không
nhỏ đến tâm lí và nhận thức chung.
3.5 Tác động
3.5.1 Tích cực
Trước hết, không thể phủ nhận rằng, việc sử dụng chêm xen tiếng Anh trong
giáo tiếp cũng có tác dụng nhất định như: Có thể chuyển tải nghĩa 1 cách ngắn gọn
và hiệu quả, khả năng truyền đạt thông tin nhanh. Giúp các bạn trẻ năng động, hiện
đại hơn trong giao tiếp. Chẳng hạn, dùng từ “ đi toilet” (nói là “ đi toalet”) thì lịch
sự hơn “ đi nhà vệ sinh”, "đi đại tiện", "đi tiểu tiện" vì không gợi gì đến những cái
bẩn thỉu, tránh nói.
3.5.2 Tiêu cực
Cùng với việc sử dụng và phát triển chêm xen từ ngữ tiếng Anh trong giao
tiếp tiếng Việt, hiện tượng không quy phạm trong ngôn ngữ dẫn đến vấn đề thô
tục, thiếu văn minh dần xuất hiện. Việc này ngày càng ảnh hưởng đến cuộc sống
hiện thực, ảnh hưởng đến ngôn ngữ truyền thống, khiến cho những tác động tiêu
cực ngày càng rõ nét. Ảnh hưởng xấu đến khả năng tư duy: Ngôn ngữ là cái vỏ của
tư duy, việc sử dụng ngôn ngữ chat phổ biến trong sinh viên hiện nay thì thật khó
để tìm những ngôn từ đẹp, lời văn hay. Và lo ngại hơn là cách viết, cách suy nghĩ
như thế sẽ hình thành thói quen lười tư duy, thiếu kiên trì, nhẫn nại trong công
việc, ảnh hưởng đến nhận thức, nhân cách của giới trẻ. Dần làm mất đi sự trong
sáng của Tiếng Việt và gây ảnh hưởng nguy hại đối với văn hóa ứng xử của con
người. Lạm dụng quá nhiều, không kiểm soát sẽ gây khó hiểu cho đối phương, gây
hiểu lệch lạc nội dung muốn truyền đạt.
3.6 Giải pháp và giảm thiểu tình trạng chêm xen ngôn ngữ
Giới trẻ ngày nay, trong đó có sinh viên đang sống trong một xã hội hiện đại
với nhịp sống hối hả, năng động. Cần phải có những biện pháp cụ thể để hạn chế
và khắc phục sự “quá đà” của sinh viên trong việc sử dụng từ ngữ tiếng Anh chêm
xen tràn lan như hiện nay.
3.6.1 Nâng cao nhận thức cho giới trẻ về viêc giữ gìn sự trong sáng tiếng Việt
Bảo vệ cho tiếng Việt được trong sáng cũng là bảo vệ những giá trị văn hóa
tốt đẹp ấy. Rõ ràng đây là lúc cần có cách nhìn rạch ròi trong việc để cho những
cái gì được giao thoa và những cái gì phải cẩn thận cách ly và khéo léo gìn giữ.Giữ
gìn sự trong sáng của tiếng Việt cũng phải tuân theo những nguyên tắc đó. Quá
trình giao thoa, va đập của ngôn ngữ bao hàm cả sự dung nạp, thải loại những gì
không phù hợp. Trong quá trình ấy, với tiếng Việt, điều cần nhất là nâng cao khả
năng tự điều chỉnh dựa trên nền tảng có tính chuẩn mực được vun đắp qua bao đời
nay. Để giúp tiếng Việt phát triển mà vẫn giữ được bản sắc thì không thể thiếu giải
pháp phù hợp, đặc biệt là về định chuẩn, nâng cao chất lượng giảng dạy tiếng Việt
trong nhà trường, tính tiền phong gương mẫu trong giữ gìn sự trong sáng của tiếng
Việt từ phía các phương tiện truyền thông.
3.6.2 Giúp giới trẻ hiểu thật sự đầy đủ và sâu sắc về tiếng Việt
Đứng trước thực trạng thay đổi khá nhanh chóng gần đây của ngôn ngữ, rất
nhiều người lo lắng và lên tiếng về hiện tượng sử dụng ngôn ngữ tùy tiện, cẩu thả
làm “vẩn đục” tiếng Việt. Việc sử dụng ngôn ngữ tùy tiện này ảnh hưởng rất lớn
đến sự trong sáng, phong phú của tiếng Việt. Nhiều nhà khoa học cho rằng, việc
quá lạm dụng vào ngôn ngữ chat, chêm xen tiếng Anh quá nhiều trong giao tiếp
tiếng Việt khiến khả năng tư duy của giới trẻ bằng tiếng Việt ngày càng hạn chế vì
các em không còn ý thức trau dồi vốn từ tiếng Việt sao cho phong phú, diễn đạt
thật trôi chảy, chính xác nữa. Giáo dục cho người học ngôn ngữ văn hóa là một
trong những điều quan trọng mà nhà trường cần phải đẩy mạnh để chống sự “lai
căng” trong ngôn ngữ.
3.6.3 Định hướng sự lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp trong giới trẻ
Vấn đề thực sự cấp bách đặt ra lúc này là làm sao để có thể sử dụng ngôn
ngữ chat, cũng như sử dụng từ ngữ tiếng Anh của sinh viên trong giao tiếp tiếng
Việt đúng cách để nó phát triển theo chiều hướng tốt đẹp, hạn chế những mặt tiêu
cực còn tồn tại và phát huy những mặt tích cực đồng thời cũng không làm ảnh
hưởng đến vẻ đẹp và sự trong sáng của tiếng Việt. Tốt hơn hết sinh viên chỉ nên sử
dụng biến thể ngôn ngữ giao tiếp đúng nơi, đúng chỗ, đúng cách. Trong mỗi người
cần phải có ý thức hơn, phải nhận thức được lúc nào, ở đâu, với ai là thích hợp, có
thể dùng từ ngữ tiếng Anh chêm xen vào trong giao tiếp.
3.6.4 Rà soát và xác định khu vực, đối tượng sử dụn để đưa ra các biện pháp quản

Để “ngôn ngữ chat” không bị lạm dụng, cần phải có sự khoanh vùng “ngôn
ngữ chat”. Các cơ quan thông tấn báo chí, nhất là báo mạng phải đi đầu trong việc
sử dụng từ ngữ một cách thành thật, trong sáng và đúng chuẩn, nhất là khi đăng ý
kiến của độc giả. Những nơi công cộng cần quy định nghiêm cấm việc sử dụng
“ngôn ngữ chat”, tiếng lóng hay những từ ngữ tục tĩu. Và cũng rất cần thiết để thực
hiện cuộc vận động Nói không với “ngôn ngữ chat”.
3.6.5 Gia đình, nhà trường cùng các tổ chức chính trị xã hội đồng thuận và thực
hiện tốt vai trò của mình trong giáo dục giới trẻ giao tiếp
Nếu nhà trường là nhân tố cơ bản giúp các bạn trẻ định hướng, rèn luyện
cách sử dụng ngôn ngữ chuẩn mực thì xã hội lại là nhân tố ảnh hưởng đến sở thích
sử dụng ngôn ngữ giao tiếp của giới trẻ. Muốn khắc phục được tình trạng này, gia
đình và nhà trường phải kết hợp giáo dục, kiểm soát, nhưng quyết định hơn cả thì
phải có một đạo luật cụ thể về tiếng Việt nằm trong Chính sách ngôn ngữ của Đảng
và Nhà nước. Bên cạnh đó, trong cuộc sống hằng ngày, nhà trường cần phối hợp
với gia đình và các tổ chức chính trị xã hội trong việc nhắc nhở, điều chỉnh khi giới
trẻ chêm xen từ ngữ tiếng Anh, lạm dụng tiếng lóng, ngôn ngữ “chat” trong quá
trình giao tiếp, nhất là khi tạo lập các văn bản đòi hỏi tính chuẩn mực cao.

Tiểu kết chương 3


Qua cuộc khảo sát của sinh viên tại Hà Nội đã đưa ra những ý kiến cụ thể và
phân tích được những nguyên nhân hình thành hiện tượng chêm xen. Qua các ý
kiến tương đối cụ thể thì chúng ta có thể nhận ra rằng ngôn ngữ rất phong phú và
đa dạng, giới trẻ thông qua sự tìm tòi và thích sự mới lạ đã phát sinh ra hiện tượng
chêm xen ngôn ngữ tiếng Anh vào trong giao tiếp, việc chêm xen như thế đã cho
chúng ta thấy rằng sử dụng ngôn ngữ một cách linh hoạt và hiệu quả sẽ đem lại
cho ngữ vực ngôn ngữ được thú vị và ngắn gọn hơn. Nhưng cũng không quá lạm
dụng hay làm mất đi bản chất ngôn ngữ của dân tộc.
KẾT LUẬN
Việc một ngôn ngữ này vay mượn và sử dụng một số lượng từ ngữ của ngôn
ngữ khác là kết quả của sự tiếp xúc ngôn ngữ, do điều kiện giao lưu, hội nhập, tiếp
xúc văn hoá xã hội. kinh tế… Hiện tượng chêm xen từ ngữ tiếng Anh ngày càng
bộc lộ rõ sức thẩm thấu và ảnh hưởng rất lớn tới sinh viên, từ trên mạng và cả
ngoài đời sống xã hội và xâm nhập vào ngôn ngữ hàng ngày của những người trẻ
tuổi, thu hútsự quan tâm chú ý của nhiều nhà ngôn ngữ, đồng thời tạo ra những
tranh luận xung quanh vấn đề ngôn ngữ giao tiếp. Có nhiều quan điểm trái ngược
nhau, như ủng hộ,cho rằng, hiện tượng ngôn ngữ này có thể thể hiện sự sống và
trạng thái tư duy của lớp trẻ, sự xuất hiện của nó có ý nghĩa tạo nên thời kỳ mới
trong hành chức ngôn ngữ. Hoặc phản đối, chỉ trích, cho rằng hiện tượng ngôn ngữ
này đã phá đi sự thuầnkhiết của tiếng Việt. Hiện nay hiện tượng ngôn ngữ này luôn
luôn xuất hiện trong quá trình dạy – học, là vấn đề thu hút sự chú ý không nhỏ của
cả người dạy và người học.
Tóm lại, sự biến đổi và phát triển này chịu sự tác động của của sự thay đổi
kinh tế xã hội cũng như tuân ttheo quy luật nội tại của ngôn ngữ. Trong quá trình
phát triển,tất yếu ngôn ngữ cũng đi qua giai đoạn giao thoa, lai tạp, không tránh
khỏi những tình huống lai căng, kệch cỡm, khó nghe. Sinh viên sử dụng từ ngữ
tiếng Anh chêm xen trong giao tiếp tiếng Việt – đây là một hiện tượng ngôn ngữ
xã hội tiếng Việt được sinh viên - cộng đồng giao tiếp từng bước sáng tạo ra khi
sống trong thời đại toàn cấu hoá, là sự phản ánh trực tiếp nhất của thời đại Internet,
góp phần làm phong phú ngôn ngữ xã hội tiếng Việt hiện đại, đồng thời cũng đem
lại một số ảnh hưởng tiêu cực nhất định. Khi nghiên cứu hiện tượng ngôn ngữ này,
chúng ta phải có quan điểm toàn diện, khách quan, vừa phải nhìn thấy sự hạn chế,
vừa phải thấy được giá trị tồn tại của nó, từ đó vận dụng một cách linh hoạt, phù
hợp với thực tiễn nhằm đạt đến hiệu quả như mong muốn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.

You might also like