Professional Documents
Culture Documents
TÊN ĐỀ TÀI
<Năm>
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI
<Năm>
Luận văn tốt nghiệp đại học Khoá X Trường Đại học Cần Thơ
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Trần Chí
Nhân, giảng viên bộ môn Công Nghệ Thực Phẩm, Khoa Nông Nghiệp,
Trường Đại Học Cần Thơ, người đã giao đề tài và hết lòng chỉ bảo, tận tình
hướng dân, giúp đỡ truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm thực tế trong
cuộc sống mà Thầy có được. Trong suốt quá trình thực hiện đồ án, Thầy luôn
giành thời gian và tạo điều kiện thuận lợi nhất về mọi mặt để giúp em có thể
hoàn thành đồ án kỹ thuật thực phẩm theo đúng yêu cầu và thời gian đặt ra.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn đến quý Thầy Cô thuộc bộ môn Công
Nghệ Thực Phẩm, đã truyền đạt những kiến thức cũng như kinh nghiệm cho
em trong suốt quá trình em học tập tại trường
Trong quá trình thực hiện, em đã cố gắng tìm hiểu tài liệu và tìm hiểu từ
thầy (Cô), bạn bè và dựa vào những kiến thức được học ở trường. Với điều
kiện thời gian, không gian cũng như kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế
nên đồ án không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp và chỉ bảo tận tình của quý Thầy (Cô).
i
Luận văn tốt nghiệp đại học Khoá X Trường Đại học Cần Thơ
Với những kiến thức đã được học củng như tìm tòi học hỏi cộng với sự
giúp đỡ nhiệt tình từ phía thầy cô, đặc biệt là thầy hướng dẫn Trần Chí Nhân
cũng như các bạn, đề tài của tôi trong đồ án quá trình thiết bị này là đồ án thiết
kế về thiết bị cô đặc, cụ thể là thiết kế hệ thống cô đặc dung dịch nước ép cà
chua hai nồi liên tục xuôi chiều, buồng đốt ngoài với nồng độ đầu là 10% và
nồng độ cuối là 60% . Tôi hy vọng với đồ án thiết kế này có thể giúp ích được
cho nghành thực phẩm có thể sản xuất ra được sản phấm tốt nhất đến tay
người tiêu dùng.
Tuy đã có cố gắng trong việc thực hiện đồ án nhưng do kiến thức còn
hạn chế về nhiều mặt nên cũng không thể tránh khỏi nhiều sai sót không mong
muốn xảy ra trong quá trình thực hiện, tôi mong quý thầy cô và các bạn để lại
cho tôi nhiều góp ý để rút ra kinh nghiệm và hoàn thiện nó hơn trong tương
lai.
ii
Luận văn tốt nghiệp đại học Khoá X Trường Đại học Cần Thơ
MỤC LỤC
Mục lục tạo tự động liệt kê theo trình tự các mục và tiểu mục của bài viết
cùng với số trang tương ứng. Trình bày tối đa đến tiểu mục thứ 2 không tính
tiểu mục chương (ví dụ như tiểu mục 2.2.3).
Ví dụ về Mục lục:
LỜI CẢM ƠN................................................................................................i
TÓM TẮT.....................................................................................................ii
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................iii
MỤC LỤC....................................................................................................iv
DANH SÁCH BẢNG...................................................................................vi
DANH SÁCH HÌNH...................................................................................vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................viii
Chương 1. GIỚI THIỆU..............................................................................1
1.1 Đặt vấn đề...........................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................1
1.3 Nội dung nghiên cứu...........................................................................1
Chương 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU..........................................................2
2.1 Giới thiệu nguyên vật liệu...............................................................2
2.1.1 Trình bày......................................................................................2
2.1.2 Thuật ngữ.....................................................................................2
2.2 Giới thiệu phụ gia...............................................................................3
2.2.1 ….................................................................................................3
2.2.3 ….................................................................................................3
2.X Các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan ….............................3
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................5
3.1 Địa điểm và thời gian thí nghiệm........................................................5
3.2 Nguyên liệu.........................................................................................5
3.3 Phương tiện thí nghiệm.......................................................................5
3.3.1 Hóa chất, môi trường...................................................................5
3.3.2 Thiết bị và dụng cụ dùng trong thí nghiệm..................................5
3.4 Phương pháp thí nghiệm.....................................................................6
iii
Luận văn tốt nghiệp đại học Khoá X Trường Đại học Cần Thơ
iv
Luận văn tốt nghiệp đại học Khoá X Trường Đại học Cần Thơ
v
Luận văn tốt nghiệp đại học Khoá X Trường Đại học Cần Thơ
vi
Luận văn tốt nghiệp đại học Khoá X Trường Đại học Cần Thơ
vii
Luận văn tốt nghiệp đại học Khoá X Trường Đại học Cần Thơ
Cà chua có nguồn gốc từ Nam Mỹ, trên thực tế, một số loài vẫn được tìm
thấy mọc hoang dã trên dãy Andes. Mang đến Mexico, cà chua được thuần
hóa và trồng ở đó vào năm 500 trước Công nguyên. Người ta cho rằng cà chua
được trồng đầu tiên nhỏ và có màu vàng. Columbus và Cortez đã mang cà
chua đến châu Âu và các nhà thám hiểm Tây Ban Nha đã mang chúng đi khắp
thế giới. Cà chua trở nên phổ biến ở Tây Ban Nha vào đầu thế kỷ thứ 17, nó
phát triển mạnh trong điều kiện khí hậu Địa Trung Hải và trở thành thực phẩm
chủ yếu. Khi lần đầu tiên được giới thiệu tại Anh vào cuối thế kỷ thứ 16, nó
được cho là có độc. Cuối cùng, vào giữa thế kỷ thứ 18, cà chua đã được chấp
nhận và được ăn rộng rãi ở Anh và các thuộc địa Bắc Mỹ.
2. Phân loại
Phân loại cà chua theoMuller chi lycopersicon Tour được phân tích làm
hai chi phụ.
Chi phụ eriopersicon: Thuộc loài cây dại nhiều năm. Quả thường có
lông, vỏ xanh hoặc vàng nhạt, hạt nhỏ, chùm hoa có lá bao.
Chi phụ Eulycopersicon: cây thuộc dạng hàng năm, kết quả không có
lông, khi chín có màu đỏ hoặc màu vàng, hạt to, chùm hoa không có lá
bao, trong nhóm này bao gồm hai loài:
L.pimpinellifolium: Thân yếu and mảnh, màu đỏ kết quả nhỏ, hoa mọc
thành chùm, kết quả có ngăn.
L.esculentum: Là cà chua trồng trọt, loại hình sinh trưởng từ chủ sở hữu
đến vô hạn. gồm 5 biến chủng:
1
Luận văn tốt nghiệp đại học Khoá X Trường Đại học Cần Thơ
2
Luận văn tốt nghiệp đại học Khoá X Trường Đại học Cần Thơ
- Hàm lượng trung bình của bốn acid amin quan trọng (mg/gN)
+ Lysine: 180
+ Methionine: 40
+ Cystine: 40
+ Trytophan: 50
Khoáng:
Bảng 1.1: Hàm lượng chất khoáng trong 100g cà chua
Na Ca Mg Fe Zn
Chất chát:
- Ở cà chua thường có vị đắng, hăng đó là do có chứa glucosid
solanin.
Bảng 2.2: Số lượng solanin theo độ chín của cà chua
Sắc tố:
Sắc tố cà
Còn xanh Nữa chín Chín
chua
Trong quá trình đun nóng và xé nhỏ thì hàm lượng caroten bị tổn thất
khoảng 16 – 20%. Mặt khác do caroten là tiền chất để tạo ra vitamin A, do vậy
3
Luận văn tốt nghiệp đại học Khoá X Trường Đại học Cần Thơ
trong quá trình đun nóng dưới tác dụng của nhiệt độ đặc biệt nếu như đun
nóng lâu và ở nhiệt độ cao thì các vitamin A bị phá hủy, từ đó các caroten
cũng bị phá hủy. Do vậy hàm lượng caroten bị tổn thất trong quá trình đun
nóng làm giảm màu sắc của cà chua trong quá trình chế biến.
Mặt khác công đoạn xé tơi để phục vụ cho công đoạn đun nóng cũng làm
cho hàm lượng caroten bị tổn thất.
Màu sắc của cà chua bị biến đổi chính là do các phản ứng hóa học giữa
các sắc tố có trong cà chua và ion kim loại như các lưỡi dao dùng để xé nhỏ
hay các dụng cụ chứa đựng làm bằng đồng, sắt.
Vitamin:
- Vitamin C (40mg/100g)
4
Luận văn tốt nghiệp đại học Khoá X Trường Đại học Cần Thơ
5
Luận văn tốt nghiệp đại học Khoá X Trường Đại học Cần Thơ
lệ chiều dài ống H/d dưới 50. Đặc biệt loại ống ngắn H/d < 30. Thiết bị
này được chia làm hai loại:
Loại 1: có buồng đốt trong (đồng trục với buồng bốc), có ống tuần
hoàn trong hay ngoài.
Loại 2: có buồng đốt ngoài (không đồng trục với buồng bốc).
Nhóm 2: Dung dịch đối lưu cưỡng bức hay tuần hoàn cưỡng bức, có
dùng bơm để tạo vận tốc dung dịch từ 1.5-3.5 (m/s) tại bề mặt truyền
nhiệt. Thiết bị này dùng cho dung dịch có độ nhớt khá cao, có thể giảm
được sự bám cặn hay kết tinh trên bề mặt truyền nhiệt và thiết bị này còn
giúp
tăng
cường
hệ số
truyền
nhiệt. Có
loại:
Loại 1:
có
buồng
đốt
trong,
ống tuần
hoàn ngoài.
Loại 2: có buồng đốt ngoài, ống tuần hoàn ngoài.
Nhóm 3: Dung dịch chảy thành màng mỏng, dung dịch chảy thành màng
có thể tránh tiếp xúc lâu với nhiệt độ làm ảnh hưởng đến một số chất
trong dung dịch, làm biến chất sản phẩm. Đặc biệt thích hợp cho các
dung dịch thực phẩm như: dung dịch nước ép trái cây, hoa quả ép,…
Thiết bị này được chia làm 2 loại:
Loại 1: có buồng đốt trong hay ngoài, và có màng dung dịch chảy
ngược lên (đối với các dung dịch sôi tạo bọt khó vỡ)
Loại 2: có màng dung dịch chảy xuôi, từ trên xuống (dùng cho các
dung dịch sôi ít tạo bọt và bọt dễ vỡ).
Hình I.1. Các thiết bị cô đặc bốc hơi
a. Phương thức thực hiện quá trình
Cô đặc áp suất thường (thiết bị hở): nhiệt độ sôi và áp suất không đổi,
thường dùng trong cô đặc liên tục để giữ mức dung dịch cố định, nhằm
đạt năng suất cực đại và thời gian cô đặc ngắn nhất. Dùng cho các dung
dịch không bị phân hủy ở nhiệt độ cao như dung dịch muối vô cơ, để sử
6
Luận văn tốt nghiệp đại học Khoá X Trường Đại học Cần Thơ
dụng hơi thứ cho cô đặc và cho các quá trình đun nóng khác. Có ba
phương pháp cô đặc trong thiết bị hở:
Phương pháp 1: Cho dung dịch vào một lần rồi bốc hơi, mức dung
dịch trong thiết bị giảm xuống đạt đến nồng độ yêu cầu. Trong thời
gian cô đặc này thì thể tích dung dịch giảm, nhiệt độ sôi tăng lên,
khối lượng riêng giảm và khả năng truyền nhiệt giảm nên hệ số
truyền nhiệt giảm, nhiệt độ và áp suất hơi thứ không thay đổi.
Phương pháp 2: Dung dịch ban đầu cho vào ở một mức nhất định sau
đó vừa cho bốc hơi vừa cho tiếp dung dịch vào để giữ mức dung dịch
trong nồi không đổi. Trong thời gian tiến hành cô đặc thì nhiệt độ sôi
sẽ tăng lên do nồng độ và khối lượng riêng lúc này tăng lên.
Phương pháp 3: Cô đặc dung dịch làm việc liên tục, để giữ mức dung
dịch cố định cho năng suất cực đại và thời gian cô đặc ngắn nhất, tuy
nhiên nồng độ dung dịch cô đặc được là không cao.
Cô đặc ở áp suất chân không: dung dịch có nhiệt độ sôi thấp ở áp suất
chân không. Dung dịch tuần hoàn tốt, ít tạo ra cặn và sự bay hơi dung
môi diễn ra liên tục. Có thể dùng hơi đốt ở áp suất thấp, điều đó rất có
lợi khi ta dùng hơi thải của các quá trình sản xuất khác. Cô đặc chân
không cho phép ta cô đặc những dung dịch ở nhiệt độ sôi cao (ở áp suất
thường) có thể sinh ra những phản ứng phụ không cần thiết (oxy hóa,
nhựa hóa, đường hóa, ...). Mặt khác do nhiệt độ sôi của dung dịch thấp
thì tổn thất nhiệt ra môi trường xung quanh sẽ nhỏ hơn khi cô đặc ở áp
suất thường.
Cô đặc áp suất dư: dùng cho các dung dịch không phân hủy ở nhiệt độ
cao, sử dụng hơi thứ cho các quá trình khác.
Cô đặc gián đoạn: dung dịch cho vào thiết bị một lần rồi cô đặc đến
nồng độ yêu cầu, hoặc cho vào liên tục trong quá trình bốc hơi để giữ
mức dung dịch không đổi đến khi nồng độ dung dịch trong thiết bị đã
đạt yêu cầu sẽ lấy ra một lần sau đó lại cho dung dịch mới để tiếp tục cô
đặc.
Cô đặc liên tục: cho kết quả tốt hơn cô đặc gián đoạn. Có thể được điều
7
Luận văn tốt nghiệp đại học Khoá X Trường Đại học Cần Thơ
khiển tự động nhưng chưa có thiết bị cảm biến đủ tin cậy, trong hệ
thống một nồi hoặc nhiều nồi dung dịch và hơi đốt cho vào liên tục, sản
phẩm cũng được lấy ra liên tục.
Cô đặc một nồi: chỉ dùng khi năng suất thấp và khi không dùng hơi thứ
làm chất tải nhiệt trong đun nóng.
Cô đặc nhiều nồi: mục đích chính là tiết kiệm hơi đốt. Số nồi không nên
quá lớn vì nó làm giảm hiệu quả tiết kiệm hơi. Người ta có thể cô đặc
chân không, cô đặc áp lực hoặc có thể áp dụng cả hai phương pháp, đặc
biệt có thể sử dụng hơi thứ cho mục đích khác để nâng cao hiệu quả
kinh tế.
Đối với mỗi nhóm thiết bị, ta đều có thể thiết kế buồng đốt trong, buồng đốt
ngoài, có hoặc không có ống tuần hoàn. Tuỳ theo điều kiện kỹ thuật và tính
chất của dung dịch, ta có thể áp dụng chế độ cô đặc ở áp suất chân không, áp
suất thường hoặc áp suất dư.
4. Cấu tạo chính của thiết bị cô đặc:
Trong công nghiệp hóa chất và thực phẩm các loại thiết bị cô đặc đun nóng
bằng hơi được dùng phổ biến, loại này gồm có hai thành phần chính là buồng
đốt và buồng bốc:
Bộ phận đun sôi dung dịch (buồng đốt): được bố trí bề mặt truyền nhiệt
để đun sôi dung dịch.
Bộ phận bốc hơi (buồng bốc): là một khoảng không gian trống bên
trong thiết bị, ở đây hơi thứ được tách ra khỏi hỗn hợp lỏng – hơi của
dùng dịch sôi (khác với thiết bị chỉ có buồng đốt). Tùy theo mức đọ cần
thiết người ta có thể cấu tạo thêm bộ phận phân ly hơi – lỏng ở trong
phòng bốc hơi hoặc ở trên ống dẫn hơi thứ để thu hồi các hạt dung dịch
bị hơi thứ mang theo.
Khi cấu tạo thiết bị cần chú ý tới các yêu cầu sau:
Thiết bị phải đơn giản, gọn, chắc, dễ chế tạo, dễ sửa chữa, dễ lắp ráp,
các chi tiết phải tuân theo quy chuẩn, giá thành rẻ.
Đáp ứng yêu cầu kỹ thuật: chế độ làm việc ổn định, ít bám cặn, vệ
8
Luận văn tốt nghiệp đại học Khoá X Trường Đại học Cần Thơ
Phương pháp cô đặc được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực đặc
biệt là trong công nghiệp hóa chất và thực phẩm. Trong sản xuất hóa chất,
dùng cô đặc dung dịch NaOH, KOH, NaCl, CaCl2, các muối vô cơ… Trong
sản xuất lương thực, thực phẩm, dùng để cô đặc đường, bột ngọt, nước trái
cây…
a. Yêu cầu đối với thiết bị cô đặc
Dung dịch không thay đổi tính chất hóa học, biến màu sản phẩm và
không bị phân hủy ở nhiệt độ cao.
Cường độ truyền nhiệt lớn với thể tích thiết bị nhỏ nhất. Tốn ít kim loại
trong việc chế tạo.
Cấu tạo đơn giản giá thành rẻ làm việc ổn định và đáng tin cậy.
Dễ làm sạch trên bề mặt truyền nhiệt, thuận tiện khi quan sát, lắp ráp
thay thế và sữa chữa.
Ngoài ra thiết bị cô đặc cũng phải thỏa mãn yêu cầu như đối với thiết bị
trao đổi nhiệt, cụ thể hệ số truyền nhiệt lớn, tách khí không ngưng khỏi hơi
đốt và bọt khỏi hơi thứ tốt, tháo nước ngưng liên tục và triệt để, bố trí bề mặt
truyền nhiệt đảm bảo phân bố hơi đốt đi ra ngoài ống tốt, bảo đảm bù giãn nở
nhiệt.
9
Luận văn tốt nghiệp đại học Khoá X Trường Đại học Cần Thơ
10
Luận văn tốt nghiệp đại học Khoá X Trường Đại học Cần Thơ
Các ghi chú (legend) trên hình và tiêu đề bảng nên tránh viết chữ tắt gây
khó hiểu cho người đọc. Ví dụ như NT1 (ý nói nghiệm thức 1) thì tốt nhất là
ghi rõ nghiệm thức đó tên gì?; nếu nghiệm thức 1 là nồng độ hóa chất thí
nghiệm là 5 mg/L thì nên ghi trực tiếp là 5 mg/L. Trường hợp tên nghiệm thức
dài không thể ghi chi tiết thì phải có ghi chú kèm theo có thể là cuối bảng hay
cuối tên của hình, với cỡ chữ 10 (hình nên để ở chế độ in line with text để
không bị chạy).
Khi trình bày hình nên lưu ý là hình dạng đường để biểu hiện xu hướng
liên tục tức có tính tương quan giữa các giá trị x (trục hoành) và y (trục tung);
dạng cột (bar) thể hiện số liệu không tương quan nhưng để so sánh; dạng kết
hợp (đường và cột) để biểu hiện xu hướng (có tương quan); dạng điểm
(scatter) để thể hiệu số liệu có tính phân bố; và dạng bánh (pie) để thể hiện tỉ
lệ (%). Không dùng khung (outline) cho hình.
Bảng 4.1 hay Hình 4.1 phải cho thấy mối quan hệ của kết quả đạt được
của nghiên cứu với giả thuyết đặt ra cho nghiên cứu. Thảo luận làm rõ những
kết quả chính, ý nghĩa, các vấn đề có liên quan; dùng tài liệu tham khảo để
giải thích kết quả nghiên cứu. Bài viết phải tạo được sự gắn kết của kết quả
nghiên cứu với nội dung, nội dung với mục tiêu, và mục tiêu với tên (chủ đề)
nghiên cứu.
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của nồng độ và thời gian rửa dung dịch clo dioxit đến sự sai
biệt màu sắc tổng thể (ΔE)
Thời gian (phút) Trung bình
Nồng độ (ppm)
1 3 5 nghiệm thức
0 0,95±0,1 0,95±0,01 0,95±0,1 0,95±0,1a
4.1.2 …
4.1.3 …
11
Luận văn tốt nghiệp đại học Khoá X Trường Đại học Cần Thơ
Hình 4.X: Sự thay đổi pH của rau mồng tơi rửa với chất sát khuẩn
12
Luận văn tốt nghiệp đại học Khoá X Trường Đại học Cần Thơ
5.2 Đề xuất
Đề xuất cho các nghiên cứu tiếp theo (nếu có). Lưu ý khi viết đề xuất
phải gắn với chủ đề của luận văn.
13
Luận văn tốt nghiệp đại học Khoá X Trường Đại học Cần Thơ
14
Luận văn tốt nghiệp đại học Khoá X Trường Đại học Cần Thơ
Nguyên tắc: Viết giống như bài viết trong hội nghị hay hội thảo (mục d)
Ví dụ:
- Shigueno, K., 1992. Shrimp culture industry in Japan. In: A.W. Fast
and L.J. Lester (Editors). Marine shrimp culture: Principles and Practices.
Elsevier. Amsterdam. 278 pp.
f) Trường hợp sách mà tên cơ quan, quốc gia,… như là tác giả
Nguyên tắc: Tên cơ quan viết tắt - chữ hoa (FAO, UNDP…), năm. Tên
bài viết/sách. Nhà xuất bản. Nơi xuất bản. Số trang.
Ví dụ:
- FAO, 1998. Report of the Food and Agriculture organization fisheries
mission for Thailand. FAO, Washington D.C. 73 pp.
g) Đối với sách chủ biên
Nguyên tắc: Tác giả (Chủ biên hay Editor(s) nếu tiếng Anh), năm. Tên
quyển sách. Tên nhà xuất bản. Nơi xuất bản. Tổng số trang.
Ví dụ:
- Loddging, W., (editor), 1967. Gas effluent analysis. M. Dekker, Inc.
New York. 200 pp.
h) Trường hợp trích dẫn từ website
Nguyên tắc: Tên tác giả, năm. Tên bài viết. Tên website, ngày truy cập
(tiếng Việt ghi truy cập ngày…. - nếu bài viết là tiếng Anh ghi accessed on….)
Ví dụ:
- Min, K., 1998. Wastewater pollution in China. http://www… html,
accessed on 17/3/2008.
i) Luận văn cao học, luận án (thesis)
Nguyên tắc: Tên tác giả luận án/luận văn, năm. Tên luận văn/luận án.
Bậc tốt nghiệp (đại học, cao học hay tiến sĩ). Tên trường. Địa danh của
Trường.
Ví dụ:
- Tain, F.H., 1999. Impacts of aquaculture extension on small-scale… in
Thailand. Master thesis. The University of Michigan. Ann Arbor, Mitchigan.
16
Luận văn tốt nghiệp đại học Khoá X Trường Đại học Cần Thơ
- Nguyễn Thị A, 2004. Nghiên cứu sử dụng thức ăn chế biến để ương
nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes). Luận văn tốt nghiệp Cao học ngành
Nuôi trồng Thủy sản. Đại học Cần Thơ. Cần Thơ.
h) Lưu ý khác:
- Trường hợp trích dẫn mà không có bài (trích dẫn qua người thứ 2):
trong bài viết cần ghi rõ tác giả của bài viết nhưng phải ghi kèm theo trích dẫn
của tác giả nào trong ngoặc đơn. Ở phần tài liệu tham khảo chỉ cần ghi tài liệu
của tác giả trích dẫn. Tuy nhiên, trường hợp này phải giới hạn trong bài viết,
vì sử dụng nhiều thì bài viết sẽ không hay.
Ví dụ trích dẫn:… tôm càng xanh được nuôi phổ biến ở ĐBSCL
(Nguyễn Việt Thắng, 1988 trích dẫn của Trần Ngọc Hải, 1999); như vậy trong
danh mục tài liệu tham khảo chỉ cần ghi tài liệu của Trần Ngọc Hải, 1999).
17
Luận văn tốt nghiệp đại học Khoá X Trường Đại học Cần Thơ
PHỤ LỤC
Đặt ngay sau phần tài liệu tham khảo. Phụ lục là phần trình bày chi tiết
các phương pháp phân tích, số liệu thô/số liệu gốc, các bảng xử lý thống kê,
hình vẽ, hình chụp, các bảng số liệu mà ít quan trọng không đưa vào bài viết,
bảng câu hỏi… Có thể nhóm chúng thành các phụ lục lớn theo chủ đề. Ví dụ
Phụ lục A: bảng câu hỏi…; Phụ lục B: số liệu liệu thô/số liệu gốc… Trong
trường hợp này thì đánh số A.1, A.2… hay B.1, B.2…
18
Luận văn tốt nghiệp đại học Khoá X Trường Đại học Cần Thơ
Phụ lục A: HƯỚNG DẪN TRÌNH BÀY BÁO CÁO LUẬN VĂN
A.1 Yêu cầu trình bày bằng phần mềm Power Point
Yêu cầu chung của báo cáo nói (oral) là phải (i) gọn, rõ ràng và hấp dẫn;
(ii) bố cục chặt chẽ và dễ hiểu; (iii) nội dung truyền đạt rõ ràng; (iv) tập trung
vào nội dung chính và các điểm nổi bậc; và (v) thu hút được người nghe, đặc
biệt là Hội đồng chấm luận.
Trong trường hợp bảo vệ luận văn thì các thành viên Hội đồng đã đọc
qua nội dung luận văn vì thế cần chọn lọc thông tin để trình bày. Tuy nhiên,
ngoài Hội đồng cũng có người tham dự chưa đọc qua luận văn nên cũng phải
cấu trúc sao cho người tham dự có thể hiểu được luận văn.
A.2 Phương pháp để có báo cáo hay
Báo cáo hay phải có các yếu tố như (i) người báo cáo phải chọn cách báo
cáo phù hợp với mình; (ii) phải tạo và giữ được sự chú ý của người nghe; (iii)
và bố cục của bài báo cáo phải hay để người nghe dễ hiểu và nhớ nội dung
sau khi nghe báo cáo (take-home message).
Bên cạnh, người báo cáo phải hiểu về đặc tính của người nghe đó là:
- Đầu báo cáo thì người nghe chú ý CAO vì muốn biết nội dung báo cáo
là gì?
- Giữa báo cáo thì người nghe chú ý đến báo cáo THẤP vì họ sẽ có suy
nghĩ riêng hay làm việc gì đó.
- Cuối báo cáo thì người nghe chú ý CAO trở lại vì muốn biết kết luận
của báo là gì?
Vì vậy, để giữ được sự chú ý của người nghe ở mức cao nhất có thể, thì
người báo cáo có thể áp dụng một trong những cách như (i) thay đổi giọng nói
(lên hay xuống giọng); (ii) thay đổi cách nói (đọc, dẫn chứng, đặt câu hỏi, di
chuyển…); và (iii) thay đổi hình thức trình bày (chữ, bảng, công thức, biểu đồ,
animation/hiệu ứng?…) sao cho hấp dẫn.
A.3 Cấu trúc báo cáo
Báo cáo nói thường được cấu trúc gồm các phần như:
- Phần đầu: gồm 2 phần là (i) tên luận văn/luận án, tên tác giả và tên cán
bộ hướng dẫn; và (ii) cấu trúc báo cáo thường có các dòng như giới thiệu, mục
19
Luận văn tốt nghiệp đại học Khoá X Trường Đại học Cần Thơ
tiêu, nội dung, kết luận và cảm tạ. Phần nội dung có thể có các dòng chi tiết
các nội dung chính mà luận văn sẽ được trình bày trong báo cáo nhưng không
cần quá chi tiết.
- Phần giữa: là phần nội dung chính của báo cáo, gồm các phần như (i)
phương pháp nghiên cứu; và (ii) kết quả và thảo luận.
Phần này là phần chính của báo cáo vì thế phải thể hiện được các phương
pháp đã sử dụng trong nghiên cứu và những kết quả chính/nổi bậc của báo cáo
thông qua các bảng, hình, và câu chữ… sao cho dễ hiểu và người nghe có thể
nhớ được các kết quả quan trọng của báo cáo. Hình phải được chọn lọc và
trình bày sao cho đơn giản, có trọng tâm… Bảng cũng cần đơn giản, dễ nhận
ra các số liệu quan trọng… Các hình và bảng có thể trình bày khác, hay đơn
giản hơn trong luận văn nhưng phải có được nội dung chính muốn thể hiện.
Trong một số trường hợp có thể không cần thể hiện độ lệch chuẩn (std) hay sai
số chuẩn (SE) trong bảng hay hình nếu như đó không phải là điểm nhấn của
bảng hay hình. Mỗi bảng hay hình cần có ghi chú nhận xét chính để người
nghe dễ theo dõi và cũng thuận lợi trong lúc trình bày báo cáo.
Trong báo cáo cần tránh dùng quá nhiều thuật ngữ, không cần thiết phải
viết thành câu mà chỉ nên ghi các từ hay cụm từ quan trọng để diễn giải trong
quá trình báo cáo.
- Phần cuối: Phần này sẽ tóm lại các kết quả chính tìm được từ nghiên
cứu và nhấn mạnh những điều người nghe cần nhớ; nêu các đề xuất; nêu vài ý
để thảo luận (nếu cần).
A.5 Thời gian báo cáo
Thời gian báo cáo dành cho luận văn đại học khoảng 15-20 phút tùy theo
qui định của Hội đồng. Tuy nhiên, khi báo cáo cần lưu ý là không nên báo cáo
vượt thời gian qui định (tốt nhất là sớm hơn 1-2 phút), tốc độ nói không nên
quá nhanh (người nghe sẽ theo dõi không kịp) hay quá chậm (người nghe dễ bị
mất chú ý). Kinh nghiệm cho thấy thời gian báo cáo thường 1 phút cho 1 slide
nội dung. Không nên đưa quá nhiều nội dung vào 1 slide hay hoặc một nội
dung nhỏ mà đặt ở nhiều slide sẽ dễ gây khó hiểu.
A.6 Hình thức trình bày báo cáo
Cấu trúc báo cáo thường gồm:
- 1 slide trình bày tựa bài, tác giả, người hướng dẫn
20
Luận văn tốt nghiệp đại học Khoá X Trường Đại học Cần Thơ
21