You are on page 1of 34

CHƯƠNG I

Câu 1 : Sự ra đời và phát triển của tiền tệ


SỰ RA ĐỜI
Nguồn gốc của tiền tệ là từ sự hình thành và phát triển các quan hệ trao đổi hàng hóa.
Quá trình ra đời của tiền tệ được trải qua bốn hình thái giá trị:
Hình thái giản đơn Hình thái mở Hình thái chung Hình thái giá trị
(ngẫu nhiên) rộng tiền tệ
Hoàn cảnh Khi cộng đồng + Cuộc phân công Cuộc phân công lao Khi lực lượng sản
ra đời nguyên thủy bắt đầu lao động xã hội lần động xã hội lần thứ xuất và phân công
tan rã, khi sản xuất thứ nhất xuất hiện hai xuất hiện (thủ lao động xã hội
còn chưa phát triển, (chăn nuôi tách côngnghiệptách khỏi phát triển hơn nữa,
việc trao đổi hàng hóa khỏi trồng trọt), nông nghiệp), năng sản xuất hàng hóa
còn ít, chủ yếu diễn ra năng suất lao động suất lao động tăng ngày càng mở
ở quy mô nhỏ hẹp, và tăng lên, có sản lên, hàng hóa được rộng, thì tình trạng
đòi hỏi phải trùng phẩn dư thừa để trao đổi thường có nhiều vật ngang
khớp về nhu cầu. trao đổi; xuyên, đa dạng và giá chung làm cho
trao đổi giữa các
+ Cộng đồng nhiều hơn. Từng
nguyên thủy tan rã, vùng, từng khu vực địa phương vấp
hình thành gia hình thành chợ (thị phải khó khăn. Do
đình, chế độ tư trường) trao đổi đó đòi hỏi khách
hữu đòi hỏi phải hàng hóa, đòi hỏi quan phải hình
tiêu dùng sản phải có một hàng thành vật ngang
phẩm của nhau. hóa trở thành vật chung thống nhất,
ngang giá chung. độc tôn (kim loại
- Đặc điểm của vật vàng).
ngang giá chung:
Gọn, nhẹ, dễ bảo
quản, dễ chuyên chở
và phù hợp với tập
quán trao đổi của
từng địa phương.
Hình thức Trao đổi trực tiếp vật Trao đổi trực tiếp Trao đổi thông qua Trao đổi thông qua
trao đổi lấy vật, mang tính vật lấy vật. vật ngang giá chung. vật ngang giá
ngẫu nhiên. chung thống nhất
Phương x hàng hóa A ≈ y hàng x hàng hóa A ≈ y 10 kg thóc 100 kg thóc 1 con
trình trao hóa B hàng hóa B ≈ z 15 kg ngô ≈ 1 rìu bò ≈ 1 gr vàng
đổi Ví dụ: 1 con gà ≈ 10 hàng hóa C 1 con gà 2 con heo
kg thóc hay 1 tấm vải Ví dụ: 1 con gà ≈ 5m vải 10 cái rìu
≈ 5kg thịt lợn, .... 10 kg thóc ≈ 5m vải
≈ 1 cái rìu

SỰ PHÁT TRIỂN
1
Điều kiện Ưu điểm Hạn chế

1.Tiền bằng + Đóng vai trò vật ngang + Tính không đồng nhất
hàng hóa
giá chung để trao đổi + Dễ hư hỏng
thông
thường nhiều lần với hàng hóa + Khó phân chia hay gộp lại
khác; + Khó bảo quản cũng như
+ Phải quý, hiếm, gọn, vận chuyển
nhẹ, dễ bảo quản, dễ
+ Chỉ được công nhận trong
chuyên chở và phù hợp
từng địa phương, khu vực +
với tập quán trao đổi từng
Không phản ánh đủ giá trị
địa phương.
xã hội.

2.Tiền vàng - Vàng là loại hàng + Lượng vàng sản xuất ra


hóa được nhiều người không đáp ứng nhu cầu trao
ưa thích; - Đặc tính lý đổi của nền kinh tế;
hóa của vàng rất thuận + Theo thời gian giá trị của
lợi trong việc thực hiện vàng trở nên quá lớn để làm
chức năng tiền tệ; vật ngang giá chung đối với
- Giá trị của vàng ổn các hàng hóa có giá trị nhỏ
định trong thời gian và ngược lại;
tương đối dài, ít chịu
ảnh hưởng của sự tăng + Theo các nhà kinh tế học,
năng suất lao động xã việc sử dụng tiền vàng là sự
hội. lãng phí những nguồn tài
nguyên quý hiếm của xã hội.

3.Tiền đúc + Tiết kiệm của cải xã hội; + Giá trị nội tại rất nhỏ,
bằng kim + Có thể phát hành khối
+ Dễ hỏng, dễ làm giả,
lượng lớn, có nhiều mệnh
loại kén giá giá khác nhau đáp ứng nhu + Nặng, vận chuyển và kiểm
cầu trao đổi, thanh toán đếm phức tạp…
trong nền kinh tế.

4.Tiền giấy + Gọn nhẹ, dễ vận chuyển, + Thường không bền


(Tiền pháp cất trữ;
+ Có thể bị làm giả;
định)
+ Chi phí lưu thông vẫn còn
lớn, phức tạp trong kiểm
2
+ Được in đủ các loại đếm, vận chuyển, bảo quản
mệnh giá đáp ứng yêu cầu với khối lượng lớn;
cho mọi nhu cầu giao dịch + Dễ rơi vào tình trạng bất
của xã hội; ổn.

+ Tiết kiệm chi phí in ấn,


bảo quản và vận chuyển cho
NSNN
5.Tiền Khái niệm: Tiền chuyển + Chuyển đổi ra tiền giấy Tiềm ẩn rủi ro về an toàn hệ
chuyển khoản là hình thức tiền tệ dễ dàng, thống thông tin
khoản
được sử dụng bằng cách + Thanh toán nhanh chóng,
ghi chép trong sổ sách kế an toàn, tiết kiệm chi phí.
toán của ngân hàng và + Kiểm nhận nhanh.
khách hàng.
Đặc điểm:
+ Được tạo ra khi phát tín
dụng thông qua tài khoản
tại ngân hàng.
+ Tiền chuyển khoản là
tiền phi vật chất.
+ Chủ tài khoản phải sử
dụng các lệnh thanh toán
gửi cho ngân hàng mở tài
khoản thanh toán.
+ Giá trị giao dịch bị giới
hạn trong phạm vi số dư
trên tài khoản thanh toán.

3 CHỨC NĂNG CỦA TIỀN


Đơn vị định giá (quan Phương tiện đổi Phương tiện dự trữ giá trị
trọng nhất) trao (phản ánh
rõ nét)
3
Khái niệm Tiền được dùng để đo giá Tiền tệ làm một vật môi giới Tiền là một phương tiện dự
trị trong nền kinh tế. trung gian trong việc trao trữ giá trị, tiền tệ là nơi cất
đổi các hàng hoá, dịch vụ. giữ sức mua qua thời gian.
Điều kiện - Tiền phải có giá trị + Có thể dùng tiền mặt hoặc + Phải dự trữ giá trị bằng tiền
danh nghĩa pháp định; tiền chuyển khoản; vàng;
- Tiền phải quy định
bằng đơn vị (Ví dụ: + Có thể dùng tiền vàng hoặc + Có thể dự trữ bằng tiền dấu
1VND; 1 USD…); tiền dấu hiệu; hiệu hoặc gửi tiền vào ngân
- Khi thực hiện chức hàng với điều kiện đồng tiền
năng đo lường giá trị + Chuẩn mực của tiền: ổn định.
chỉ cần tiền tưởng
tượng, không phải là
tiền thực.
Ý nghĩa - Xác định được giá + Mở rộng lưu thông hàng + Điều tiết số lượng phương
cả hàng hóa để thực hóa; tiện lưu thông;
hiện trao đổi;
- Giảm số giá cần + Kiểm soát tình hình lưu + Tập trung, tích lũy được
xem xét, do đó giảm thông hàng hóa; nhiều vốn cho cá nhân, doanh
chi phí và thời gian nghiệp và tổ chức tín dụng.
trao đổi; + Trao đổi thuận tiện, nhanh
- Xác định chỉ tiêu chóng.
giá trị trong công tác
+ Giảm thời gian, chi phí
quản lý nền kinh tế
trao đổi.
quốc dân, doanh
nghiệp, đơn vị và thu
chi bằng tiền của cá
nhân.

1. Khái niệm tài chính

❖ Tiền đề quyết định sự ra đời của tài chính


❖ Bản chất:
+ Là sự phân bổ của các nguồn lực khan hiến (nguồn lực tài chính) theo thời gian và không
gian nhất định.
+ Là những quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị.
+ Là những quan hệ phân phối phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ.
+ Là những quan hệ kinh tế chịu sự tác động trực tiếp của nhà nước, của pháp luật nhưng tài
chính không phải là luật lệ tài chính.

❖ Khái niệm: Tài chính là phương thức huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực khan hiếm
(nguồn lực tài chính) nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của các chủ thể trong phát triển kinh tế -
xã hội

4
2. PHÂN TÍCH 2 CHỨC NĂNG CỦA TÀI CHÍNH
Chức năng phân phối Chức năng giám đốc

1.Khái niệm Là phương thức phân bổ nguồn tài chính Là chức năng mà nhờ vào đó việc kiểm
theo thời gian và không gian. tra bằng đồng tiền được thực hiện đối với

quá trình vận động của nguồn tài chính


để tạo lập các quỹ tiền tệ hay sử dụng
chúng theo các mục đích đã định.

2.Đối tượng Đối tượng của phân phối của tài chính: Đối tượng của giám đốc tài chính: Là
quá trình vận động của các nguồn lực tài
Là tổng thể các nguồn lực tài
chính
chính có trong xã hội

3.Chủ thể Chủ thể tham gia phân phối các nguồn Chủ thể của giám đốc tài chính: Là các
lực tài chính: Các chủ thể có khả năng chủ thể tham gia quá trình phân phối tài
tham gia
cung ứng vốn hoặc có nhu cầu cần vốn chính.
hoặc những chủ thể đóng vai trò quản

4.Kết quả Kết quả phân phối của tài chính: Là tạo Quá trình giám đốc:
lập và sử dụng các qũy tiền tệ dành cho
+ Giám đốc thông qua công tác kế hoạch
một mục đích nhất định.
hoá
+ Giám đốc thông qua công tác kế toán
+ Kết quả của giám đốc tài chính

5.Đặc điểm + Thứ nhất, Là sự phân phối chỉ diễn ra + Được thực hiện thông qua sự vận động
dưới hình thức giá trị, nó không đi kèm của tiền tệ với hai chức năng đơn vị định
theo sự thay đổi của hình thái giá trị. giá và phương tiện thanh toán. + Được
+ Thứ hai, Gắn liền với việc tạo lập, sử thực hiện thông qua việc phân tích các
dụng các quỹ tiền tệ. chỉ tiêu tài chính.
+ Thứ ba, phân phối của tài chính trải + Được thực hiện một cách toàn diện,
qua hai quá trình: Phân phối lần đầu và thường xuyên, liên tục, rộng rãi, kịp thời
phân phối lại. đối với quá trình tạo lập, sử dụng các
quỹ tiền tệ.

5
CHƯƠNG II
Câu 1: Khái niệm sự ra đời và phát triển của tín dụng:

• Sự ra đời của tín dụng:

Dư thừa của cải + Thiếu của cải => Tín dụng ra đời
- Khái niệm: “Tín dụng là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người cho vay và người đi vay dựa
trên nguyên tắc hoàn trả”.
- Sơ đồ quá trình vận động của tín dụng:

Người cho vay (Người sở hữu vốn) cho vay Người đi vay (Người sử dụng vốn) và ngược lại
Người đi vay (Người sử dụng vốn) trả nợ Người cho vay (Người sở hữu vốn) - Bản chất:

“Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn giữa người đi vay và người cho vay
trong một thời gian nhất định. Tín dụng cho vay có hoàn trả, có thời hạn và có lợi tức”

• SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TÍN DỤNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
TD nặng lãi TD tư bản chủ nghĩa TD trong nền kinh tế thị trường

- Lãi suất thấp - Lãi suất cạnh tranh


- Lãi suất cao
- Sử dụng mục đích SX - Phục vụ nhu cầu tiêu dùng, SX
- Chỉ dùng vào mục đích tiêu
- Hình thức: Hiện vật, tiền - Hình thức: Tiền, hiện vật
dùng cấp bách, không mang
- Là nhân tố thúc đẩy phát - Là nhân tố thúc đẩy phát triển
tính SX
triển kinh tế - xã hội kinh tế - xã hội
- Hình thức: hiện vật => hàng
hóa => tiền.
- Làm suy giảm sức SX; tan
rã kinh tế tự nhiên.

CÂU 2: PHÂN BIỆT TÍN DỤNG THƯƠNG MẠI, NHÀ NƯỚC, NGÂN HÀNG:

6
CÂU 3: VAI TRÒ, CHỨC NĂNG CỦA TÍN DỤNG:
VAI TRÒ CHỨC NĂNG
1. Thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát
triển - Đảm bảo QTSX liên tục, liền mạch và phát triển
- Đẩy nhanh QTSX và tiêu thụ trong và ngoài nước 1.Tập trung và phân phối lại tiền
- Điều chỉnh quy mô, cơ cấu kinh tế nhàn rỗi trên nguyên tắc hoàn trả •
- Thúc đẩy tích tụ, tập trung vốn; chuyển giao công Điều hòa lượng vốn từ nơi thừa đến nơi
nghệ… thiếu
2. Thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước • Giúp DN chuyển hướng SXKD phù
- Cân đối thu – chi NSNN hợp
- Điều tiết sự vận động của các nguồn vốn
- Điều tiết lưu thông tiền tệ
- Thực thi và phát triển quan hệ hợp tác quốc tế
3. Giảm thấp chi phí sản xuất và lưu thông
- Giảm chi phí lưu thông tiền tệ 2.Kiểm soát các hoạt động kinh tế
- Giảm tổn thất khi DN thiếu vốn bằng tiền
- Giảm CPSX và lưu thông
7
- Nâng cao hiệu quả quản lý SX và lưu hàng hóa
4. Thực hiện chính sách xã hội và nâng cao đời sống • Thu hồi vốn cho vay đúng thời hạn,
dân cư nâng cao khả năng thanh toán
- Nâng cao hiệu quả CS Xã hội: xóa đói, giảm nghèo… -
Cải thiện, nâng cao mức sống người dân. • Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

• Nâng cao hiệu quả kinh tế chung cho


nền kinh tế

CHƯƠNG 3
1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của NSNN:
• Khái niệm: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán
và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
• Đặc điểm:
- Gắn liền với quyền lực nhà nước và thực hiện các chức năng của nhà nước.
- Gắn chặt với chủ sở hữu nhà nước, chưa đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng
- Là quỹ tập trung lớn của nhà nước
- Ẩn sau các hoạt động thu, chilà việc xử lí các mối quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích xã hội.
- NSNN được chia thành các quỹ nhỏ sau đó mới được chi dùng cho những mục đích đã định
trước.
- Thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
• Vai trò:
- Công cụ huy động nguồn tài chính:
Hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội luôn đòi hỏi phải có
nguồn tài chính để chi tiêu cho những mục đích xác định. Các nhu cầu chi tiêu này được
thỏa mãn bằng các nguồn thu NSNN, mà chủ yếu là thuế (chiếm 80% - 90%) tổng thu.
- Công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, xã hội:
+ Về mặt phát triển kinh tế:
.Dùng vốn NSNN để đầu tư vào cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội như
giao thông, điện, nước thủy lợi...
.Thực hiện những ưu đãi về tín dụng hoặc thuế nhằm khuyến khích phát triển những lĩnh
vực trọng điểm, vùng kinh tế khó khăn. Hoặc hạn chế việc tiêu dùng các mặt hàng xa xỉ có
8
tác dụng định hướng tiêu dùng nhằm tiết kiệm nguồn vốn có hạn của xã hội để đầu tư phát
triển kinh tế.
. Sử dụng chính sách thuế để điều tiết tiết kiệm, tiêu dùng.
. Khi nền kinh tế suy thoái, nhà nước tăng chi NSNN cho đầu tư, giảm thuế nhằm kích cầu,
hỗ trợ nền kinh tế phục hồi.
. Thông qua các khoản chi đầu tư từ vốn ngân sách và ưu đãi thuế để thúc đẩy hình thành cơ
cấu kinh tế mới, hợp lý hơn, qua đó phát huy các nguồn lực trong xã hội một cách có hiệu
quả.
+ Về mặt ổn định kinh tế xã hội:
. Lập quỹ dự trữ Nhà nước về hàng hóa, vật tư thiết yếu, dự trữ tài chính để ổn định kinh
tế xã hội khi có biến động do thiên tai, tai họa lớn.
. Hỗ trợ các quỹ bình ổn giá, quỹ bảo hiểm.
. Lập quỹ dự trữ ngoại tệ để ổn định tỷ giá.
. Sử dụng chính sách tài khóa thắt chặt hoặc mở rộng nhằm điều tiết kinh tế: giảm nhiệt nền
kinh tế, chống lạm phát, phục hồi tổng cầu..)...
+ Về mặt thực hiện công bằng xã hội:
. Phòng chống dịch bệnh, phổ cập giáo dục tiểu học, dân số và kế hoạch hoá gia đình... đã
tạo nguồn bổ sung thu nhập cho tầng lớp dân cư có thu nhập thấp.
. Chi phúc lợi công cộng như y tế, giáo dục, văn hóa nhằm tạo điều kiện nâng cao mặt bằng
xã hội.
. Chi trợ cấp cho người có hoàn cảnh khó khăn như trẻ em mồ côi, người già không nơi
nương tựa, gia đình có công với nước...
. Trợ cấp thất nghiệp giúp người lao động ổn định cuộc sống.
- Về mặt an ninh quốc gia.
- Về mặt kiểm tra của ngân sách Nhà nước.
2. Bảng nội dung thu NSNN:
Thu trong cân đối NSNN Thu bù đắp thiếu hụt NSNN
-Các khoản thu thường xuyên: -Vay trong nước:
+Thuế + Tín phiếu kho bạc
+ Phí + Trái phiếu kho bạc
+ Lệ phí + Trái phiếu công trình -
-Các khoản thu không Viện trợ và vay nợ
thường xuyên: nước ngoài:
+ Hoạt động kinh tế của nhà + Viện trợ nước ngoài
nước + Vay nợ nước ngoài

9
+ Đóng góp của cá
nhân, tổ chức

3.Bảng so sánh thuế, phí, lệ phí:

Tiêu thức Thuế Lệ phí


Khái niệm Là một khoản đóng góp bắt buộc - Phí được hiểu là khoản tiền mà tổ
cho Nhà nước do luật pháp qui
chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù
định đối với các pháp nhân và
thể nhân thuộc đối tượng chịu đắp chi phí và mang tính phục vụ khi
thuế nhằm đáp ứng nhu cầu chi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
tiêu của nhà nước.
công lập và tổ chức được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch
vụ công.
- Lệ phí: Là khoản tiền được ấn định
mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ
quan nhà nước cung cấp dịch vụ công,
phục vụ công việc quản lý nhà nước.
Cơ sở pháp lý Cao hơn Thấp hơn
Vai trò trong hệ - Là khoản thu chủ yếu, quan - Là các khoản thu nhỏ, rải rác.
thống ngân sách trọng, chiếm khoảng 90% các
nhà nước
khoản thu cho NSNN
- Điều chỉnh các hoạt động
SXKD, thúc đẩy phát triển kinh - Là khoản thu mang tính chất bù đắp một
tế và đảm bảo công bằng xã phần chi phí đầu tư cung cấp các dịch vụ
hội. công cộng cho xã hội.
- Tác động lớn đến toàn bộ
qúa trình phát triển kinh tế - xã
hội của một quốc gia.
Tính đối giá Không mang tính đối giá và Mang tính đối giá rõ ràng và hoàn trả
không hoàn trả trực tiếp trực tiếp

Mang tính chất nghĩa vụ đóng Chỉ bắt buộc khi hưởng lợi ích hoặc được
góp của các tổ chức kinh tế và sử dụng dịch vụ công cộng mới phải nộp
Tính bắt buộc
dân cư với Nhà nước

10
Mỗi luật thuế đều có mục đích Mục đích của từng loại phí, lệ phí rất rõ
riêng, tên gọi các sắc thuế thường ràng, tên gọi của loại phí, lệ phí phản ánh
Tên gọi và
phản ánh đối tượng tính thuế đầy đủ mục đích sử dụng của loại phí, lệ
mục đích
phí đó

- Không có giới hạn, không có - Mang tính địa phương, địa bàn rõ ràng
sự khác biệt giữa các đối tượng, - Chỉ những cá nhân tổ chức có yêu cầu
Phạm vi áp dụng các vùng lãnh thổ “Nhà nước” thực hiện một dịch vụ nào đó
- Áp dụng hầu hết đối với các
cá nhân, tổ chức

4. Khái niệm, đặc điểm của chi NSNN:


Khái niệm: “Chi ngân sách Nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách Nhà nước
nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định”.
Đặc điểm:
+Gắn chặt với việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - chính trị- xã hội

+Gắn với quyền lực NN.

+ Phục vụ cho lợi ích chung, lợi ích công cộng.

+ Tính hiệu quả được xem xét trên tầm vĩ mô.

+ Mang tính không hoàn trả trực tiếp.

+ Là một bộ phận cấu thành luồng vận động tiền tệ.

Nội dung chi NSNN


Chi đầu tư phát triển Chi thường xuyên Các khoản chi khác theo quy
định của pháp luật

-Đầu tư cơ sở hạ tầng -Sự nghiệp -Chi khác theo quy định của NN:
-Đầu tư và hỗ trợ vốn cho -Cho các cơ quan Nhà nước - -Chi trả nợ
DNNN; Quốc phòng, an ninh và trật tự -Viện trợ
xã hội
-Góp vốn cổ phần, liên -Dự trữ khoản chi NSNN
doanh vào các DN;
-Thực hiện các chương trình
quốc gia;
-Dự trữ Nhà nước
11
5. khái niệm bội chi ngân sách, phân tích các giải pháp khắc phục tình trạng bội chi NSNN.

• Khái niệm: “ Bội chi ngân sách Nhà nước là tình trạng chi ngân sách Nhà nước vượt quá
thu ngân sách Nhà nước trong một năm”.
• Phân tích các giải pháp khắc phục tình trạng bội chi NSNN:
- Giải pháp chiến lược: + Phát triển kinh tế
+ Vừa khai thác vừa phân bổ sử dụng hiệu quả tiềm năng kinh tế.
+ Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của đất nước.
- Giải pháp cấp bách:
+Tăng thu, giảm chi:
Tăng các khoản thu: Tăng thu ngân sách nhà nước bằng biện pháp tích cực khai thác mọi
nguồn thu, thay đổi và áp dụng các sắc thuế mới, nâng cao hiệu quả thu, đặc biệt là thuế có
thể sẽ bù đắp sự thâm hụt NSNN và giảm bội chi NSNN. Tuy nhiên, đây không phải là giải
pháp cơ bản để xử lý bội chi NSNN, vì tăng thuế không hợp lý sẽ dẫn đến làm giá cả hàng
hóa tăng gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân, triệt tiêu động lực của các
doanh nghiệp trong các ngành sản xuất kinh doanh và làm mất đi khả năng cạnh tranh của
nền kinh tế đối với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Giảm chi: Xét cơ cấu chi ngân sách nhà nước gồm 3 phần chủ yếu: chi tích lũy cho đầu tư
phát triển, chi cho tiêu dùng kinh tế – văn hóa – xã hội và chi trả nợ trong và ngoài nước.
Triệt để tiết kiệm các khoản đầu tư công và chi thường xuyên từ NSNN. Triệt để tiết kiệm
các khoản đầu tư công, chỉ đầu tư vào những dự án mang tính chủ đạo, hiệu quả nhằm tạo ra
những đột phá cho sự phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt những dự án chưa hoặc không hiệu
quả thì phải cắt giảm, thậm chí không đầu tư. Mặt khác, bên cạnh việc triệt để tiết kiệm các
khoản đầu tư công, những khoản chi thường xuyên của các cơ quan nhà nước cũng phải cắt
giảm nếu những khoản chi này không hiệu quả và chưa thực sự cần thiết.
+Vay nợ trong và ngoài nước:
Vay nợ trong nước: Đây là biện pháp cho phép CP có thể giảm bội chi ngân sách mà không
cần phải tăng cơ sở tiền tệ hoặc giảm dự trữ quốc tệ. Vì thế biện pháp này là một cách hiệu
quả để kiềm chế lạm phát.

12
Nhược điểm: việc khắc phục bội chi bằng nợ tuy không gây ra làm phát trước mắt nhưng nó
lại có thể làm tăng áp lực làm phát trong tương lai nếu như tỉ lệ nợ trong GDP liên tục tăng.
Hơn nữa việc vay từ dân trực tiếp sẽ làm giảm khả năng khu vực tư nhân trong việc tiếp cận
tín dụng và gây sức ép làm tăng lãi suất trong nước.
Viện trợ, Vay nợ nước ngoài: Có thể bù đắp được các khoản bội chi mà lại không gây ra
sức ép lạm phát cho nền kinh tế. Là nguồn vốn quan trọng bổ sung cho nguồn vốn thiếu hụt
trong nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên cũng khiến chi gánh nặng
nợ nần, nghĩa vụ trả nợ tăng lên, giảm khả năng chi tiêu cho chính phủ đồng thời khiến cho
nền kinh tế trở nên bị phụ thuộc vào nước ngoài. Ngoài ra có những khoản vay còn đi kèm
các điều khoản về chính trị, kinh tế, quân sự khiến cho các nước đi vay phụ thuộc nhiều.
+ Phát hành tiền giấy để bù chi: Giải pháp này đơn giản dễ thực hiện nhưng sẽ gây ra lạm
phát nếu Nhà nước phát hành thêm quá nhiều tiền để bù đắp bội chi NSNN, ảnh hưởng đến
tiêu cực đến đời sống kinh tế-xã hội-chính trị.
Thực tế chúng ta đẩy mạnh phát hành thêm trái phiếu chính phủ và vay nợ nước ngoài để bù
đắp bội chi, điều này góp phần tích cực trong việc kiềm chế lạm phát. Tuy nhiên trong
trường hợp nền kinh tế suy thoái, mức độ lạm phát không cao thì việc phát hành thêm tiền
cần phải được tiến hành nhằm trang trải mục tiêu trước mắt là có tiền để tiến hành các
chương trình đầu tư phát triển, có tiền để tăng lương theo kế hoạch, bù đắp bội chi. Việc
phát hành tiền ở mức độ và thời điểm hợp lý sẽ tạo ra mức lạm phát nhẹ, kích tiêu dùng,
giảm gánh nặng về nghĩa vụ trả nợ của nhà nước, thúc đẩy phát triển kinh tế.

CHƯƠNG 4
1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp, pbiet vốn lưu động và vốn cố định, pbiet nợ phải trả với vốn
chủ sở hữu.
Khái niệm TCDN: Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối
các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động
sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định.
*Phân biệt VLĐ và VCĐ:
Tiêu chí VLĐ VCĐ

13
Khái niệm Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền Vốn cố định là giá trị của các loại tài
của tài sản ngắn hạn (TSNH) nên sản cố định (TSCĐ). Các loại tài sản
đặc điểm vận động của vốn lưu này là những tài sản có giá trị lớn, thời
động luôn chịu sự chi phối bởi gian sử dụng kéo dài qua rất nhiều chu
những đặc điểm của tài sản ngắn kì kinh doanh của doanh nghiệp
hạn

Đặc trưng - Vốn lưu động lưu chuyển nhanh - Vốn cố định luân chuyển qua
- Vốn lưu động dịch chuyển một lần nhiều kì sản xuất kinh doanh của DN
vào quá trình sản xuất, kinh doanh. do TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tham gia vào nhiều chu kì sản xuất
tuần hoàn sau khi hoàn thành một kinh doanh của DN
quá trình sản xuất kinh doanh - Khi tham gia vào quá trình sản
- Quá trình vận động của vốn lưu xuất kinh doanh của doạnh nghiệp, bộ
động là một chu kỳ khép kín từ phận vốn cố định đầu tư vào sản xuất
hình thái này sang hình thái khác được phân ra làm 2 phần. Một bộ
rồi trở về hình thái ban đầu với giá phận vốn cố định tương ứng với giá
trị lớn hơn giá trị ban đầu. Chu kỳ trị hao mòn của TSCĐ được dịch
vận động của vốn lưu động là cơ sở chuyển vào chi phí kinh doanh hay
đánh giá khả năng thanh toán và giá thành sản phẩm, dịch vụ được sản
hiệu quả sản xuất kinh doanh của, xuất ra, bộ phận giá trị này sẽ được bù
hiệu quả sử dụng vốn của doanh đắp và tích lũy lại mỗi khi hàng hóa
nghiệp. hay dịch vụ được tiêu thụ. Bộ phận
+ Điều khác biệt lớn nhất giữa vốn còn lại của vốn cố định dưới hình thức
lưu động và vốn cố định là: vốn cố giá trị còn lại của TSCĐ
14
Biểu hiện định chuyển dần giá trị của nó vào
sản phẩm thông qua mức khấu hao,
còn vốn lưu động chuyển toàn bộ Tài sản cố định
giá trị của nó vào giá trị sản phẩm
theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh.
Tài sản lưu động

*Phân biệt nợ phải trả với vốn chủ sở hữu:


Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu
Khái Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có Thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp,
niệm thể khai thác, huy động từ các chủ
thường được hình thành từ các nguồn
thể khác qua vay nợ, thuê mua, …
để sử dụng trong một thời gian như:
nhất định sau đó hoàn trả cho chủ +phát hành cổ phiếu
nợ.
+vốn góp của chủ doanh nghiệp
+lợi nhuận để lại tái đầu tư.
Kỳ hạn Tương đối ngắn hạn Dài hạn
Rủi ro Ít hơn Cao
Bản chất Cố định và thường xuyên Thay đổi và không đều

2. Khái niệm doanh thu, lợi nhuận doanh nghiệp:


- “Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được nhờ đầu
tư kinh doanh trong một thời kỳ nhất định”.
- “Lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã
bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp mang lại”.
CHƯƠNG 5
Kn,cn,vtro thì trường tài chính
Khái niệm: Thị trường tài chính là thị trường mà ở đó diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán
quyền sử dụng các nguồn tài chính thông qua những phương thức giao dịch và công cụ tài
chính nhất định.
Chức năng:

• Dẫn nguồn tài chính từ những chủ thể có khả năng cung ứng nguồn tài chính đến những
chủthể cần nguồn tài chính.
• Cung cấp khả năng thanh khoản cho các chứng khoán.
15
• Cung cấp thông tin kinh tế và đánh giá giá trị doanh nghiệp.
Vai trò:

• Thu hút, huy động các nguồn tài chính trong và ngoài nước góp phần quan trọng tài trợ
cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, khuyến khích tiết kiệm và đầu tư
• Thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính
• Thực hiện chính sách tài chính - tiền tệ của Nhà nước
Pb 4 nhóm thị trường
Tiêu thức Thị trường nợ Thị trường vốn cổ phần
Khái niệm Thị trường nợ là nơi diễn ra Thị trường vốn cổ phần là nơi diễn ra việc trao đổi
việc trao đổi và mua bán và mua bán các cổ phiếu của các công ty cổ phần
các công cụ nợ.
Đặc trưng + Hàng hoá trên thị + Hàng hoá trên thị trường vốn cổ phần là: cổ
trường là các công cụ nợ phiếu
(trái phiếu, khoản + Cổ phiếu không có kỳ hạn, chỉ có thời điểm
nợ,vay… ) + Các công cụ phát hành, không có ngày đáo hạn. + Thu nhập
nợ có thời hạn xác định của cổ phiếu phụ thuộc vào kết quả kinh doanh
(ngắn, trung và dài hạn) của DN, do đó thu nhập từ cổ
+ Công cụ nợ có lãi suất xác phiếu không được biết trước
định, do đó thu nhập được + Độ rủi ro cao hơn
xác định từ

+ Độ rủi ro thấp hơn


Mối quan hệ Mối quan hệ chủ nợ - con Mối quan hệ đồng sở hữu
giữa chủ thể nợ (mối quan hệ tín dụng)
phát hành và
nhà đầu tư
+ Người sở hữu công cụ + Người nắm giữ cổ phiếu gọi là cổ đông
Quyền lợi nợ gọi là chủ nợ.
của người + Chủ nợ không có quyền + Cổ đông có quyền quản lý, điều hành và ra các
nắm giữ tham gia vào quản lý, điều quyết định kinh doanh của DN
hành và ra các quyết định + Cổ đông không được rút vốn trực tiếp, chỉ có
kinh doanh của DN thể rút vốn bằng cách chuyển nhượng quyền sở
+ Chủ nợ có quyền rút vốn hữu cho người khác.
khi đáo hạn + Cổ đông được nhận cổ tức sau chủ nợ.
+ Chủ nợ được nhận tiền
gốc và lãi khi đáo hạn và
được ưu tiên trả trước cổ
đông.

Tiêu thức Thị trường tiền tệ Thị trường vốn


Khái niệm Là nơi mua bán, trao đổi các công Là nơi mua bán, trao đổi các công
cụ tài chính ngắn hạn. cụ tài chính trung và dài hạn.
Công cụ Tín phiếu kho bạc, tín phiếu Cổ phiếu, trái phiếu, các khoản vay
NHNN, thương phiếu, chứng chỉ thế chấp
tiền gửi có thể chuyển nhượng.
16
Đặc trưng công cụ - Có tính thanh khoản cao - Có tính thanh khoản thấp
- Ít rủi ro - Rủi ro cao hơn
- Lợi nhuận đem lại thấp - Lợi nhuận đem lại cao.
Chủ thể tham NHTW, NHTM, Kho bạc Nhà Tổ chức phát hành, nhà đầu tư,
gia nước, Nhà đầu tư, người môi giới công ty chứng khoán, cơ quan quản
và người kinh doanh lý Nhà nước về chứng khoán và thị
trường chứng khoán, các chủ thể
khác
Phân loại Thị trường liên ngân hàng và thị Thị trường tín dụng trung và dài
trường mở hạn, thị trường chứng khoán.
- Thị trường cho vay ngắn hạn trực - Thị trường cổ phiếu
phận chủ tiếp. - Thị trường trái phiếu
- Thị trường hối đoái giao dịch các- Thị trường cho vay thế chấp
loại ngoại tệ
- Thị trường liên ngân hàng
- Thị trường chứng khoán ngắn hạn
Chức năng Đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn: Đáp ứng nhu cầu trung – dài hạn
tiêu dùng trước mắt của gia đình, của doanh nghiệp: đầu tư dự án, đầu
vốn lưu động của doanh nghiệp… tư TSCĐ của doanh nghiệp…

Tiêu thức Thị trường tập trung Thị trường phi tập trung (OTC)
Khái niệm Là thị trường hoạt động theo Là thị trường mua bán các loại
đúng quy định của pháp luật, là chứng khoán nằm ngoài sở giao
nơi mua bán các loại chứng khoán dịch
đã được đăng biểu hoặc đặc biệt
được biệt lệ
Hàng hóa giao dịch Chứng khoán đã được đăng ký Chứng khoán không được đăng
biểu, ít người biết đến hoặc ít được
mua bán
Địa điểm giao dịch Sở giao dịch chứng khoán Không có không gian giao dịch
nhất định
Cơ chế giao dịch Đấu giá, ghép lệnh Thỏa thuận giữa người mua và bán
Có một mức giá cho 1 chứng Có nhiều mức giá cho 1 chứng
khoán tại một thời điểm nhất định khoán tại một thời điểm nhất định

Đặc điểm của chứng Tính thanh khoản cao, độ rủi ro Tính thanh khoản thấp, độ rủi ro
thấp, lợi nhuận thấp hơn cao, lợi nhuận cao

Tiêu thức Thị trường sơ cấp Thị trường thứ cấp


Khái niệm Là thị trường tài chính trong đó Là thị trường mua bán lại những
thực hiện giao dịch các chứng chứng khoán đã phát hành
khoán vừa mới được phát hành
Quan hệ Giữa nhà phát hành và nhà đầu tư hà đầu tư và nhà đầu tư
Đặc điểm Hoạt động không thường xuyên Hoạt động thường xuyên
(chỉ hoạt động khi có đợt phát
17
hành chứng khoán mới)
Chủ thể tham gia - Chủ thể phát hành. - Nhà đầu tư.
- Nhà đầu tư - Nhà môi giới.
- Các tổ chức quản lý và giám sát
thị trường
Vai trò Tăng thêm vốn đầu tư trong nền Lưu thông chứng khoán, làm thay
đổi quyền sở hữu chứng khoán đã
được phát hành trên thị trường sơ
cấp
Tính luân chuyển Ít linh hoạt Linh hoạt do tính thanh khoản cao
của chứng khoán

Các công cụ thị trường vốn a.


Cổ phiếu
Khái niệm:
Là loại chứng khoán chứng nhận số vốn đã góp vào công ty cổ phần và quyền lợi của người
chủ sở hữu chứng khoán đối với công ty cổ phần.

❖ Đặc điểm:
+ Là một loại chứng khoán vốn.
+ Không có thời hạn cụ thể, nó tồn tại cùng với sự tồn tại của công ty cổ phần phát hành cổ
phiếu.
+ Mang lại cho người sở hữu quyền và lợi ích nhất định.

❖ Các loại cổ phiếu:


+ Cổ phiếu thường
+ Cổ phiếu ưu đãi
Tiêu thức Cổ phiếu thường Cổ phiếu ưu đãi
Khái niệm Cổ phiếu thường: Là chứng chỉ Cổ phiếu ưu đãi: Là chứng chỉ xác nhận
xác nhận quyền sở hữu của cổ quyền sở hữu trong
đông đối với công ty và xác nhận một công ty, đồng thời cho phép người
cho phép cổ đông được hưởng nắm giữ loại cổ phiếu
các quyền lợi thông thường trong này được hưởng một số quyền lợi ưu
công ty. tiên hơn so với cổ đông
.
Đặc điểm + Là chứng khoán vốn. + Là chứng khoán vốn
+ Không có thời hạn xác định. + Không có thời hạn hoàn trả. + Cổ
+ Cổ tức phụ thuộc kết quả kinh tức được xác định trước, không hoàn
doanh của công ty. toàn phụ thuộc kết quả kinh doanh
của công ty.

18
+ Người nắm giữ là cổ đông + Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi là cổ
thường – là chủ sở hữu của công đông ưu đãi – chủ sở hữu của DN.
ty. + Quyền nhận cổ tức khi công ty làm ăn
+ Quyền kiểm soát và quản lý có lợi nhuận.
doanh nghiệp.
+ Quyền nhận cổ tức trước các cổ đông
Quyền lợi của + Quyền được nhận cổ tức khi thường.
người nắm giữ công ty làm ăn có lợi nhuận. + + Quyền được ưu tiên thanh toán trước
Quyền đối với tài sản khi công ty cổ đông thường khi công ty thanh lý,
thanh lý, phá sản, giải thể. phá sản, giải thể + Không được tham
+ Quyền chuyển nhượng quyền sở gia bầu cử, ứng cử vào Hội đồng Quản
hữu cổ phần. trị và
+ Quyền ưu tiên mua cổ phiếu mới quyết định những vấn đề quan trọng của
của công ty. công ty.
+ Quyền tham gia Đại hội đồng
cổ đông, bỏ phiếu quyết định
những vẫn đề quan trọng của
công ty.
+ Quyền bầu cử, ứng cử vào Hội
đồng quản trị của công ty
+ Quyền triệu tập Đại hội đồng cổ
đông bất thường theo luật định.
.+ Phải gánh chịu những rủi ro mà
công ty gặp phải tương ứng với
phần vốn góp.

b. Trái phiếu Khái


niệm:
Là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người vay tiền) phải trả cho
người nắm giữ chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền xác định trong những khoảng thời
gian cụ thể, và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn.
Đặc điểm:
+ Là loại chứng khoán nợ trung và dài hạn.
+ Thời hạn xác định
+ Lợi tức xác định, không phụ thuộc kết quả kinh doanh.
+ Có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu.
+ Rủi ro thấp hơn cổ phiếu.
* Quyền lợi của người nắm giữ
19
- Người nắm giữ là trái chủ - chủ nợ của nhà phát hành.
- Không có quyền kiểm soát và quản lý DN.
- Quyền được nhận lợi tức trước cổ đông.
- Được ưu tiên thanh toán tiền lãi và hoàn trả tiền gốc khi công ty giải thể hoặc phá sản.
- Được rút vốn khi đáo hạn.

*Ưu, nhược điểm


- Làm tăng hệ số nợ của DN.
- Chi phí sử dụng vốn thấp hơn do được hưởng “lá chắn thuế” c. Các khoản vay thế chấp Khái
niệm:
Vay thế chấp là khoản tiền cho các cá nhân hoặc công ty vay đầu tư (mua hoặc xây dựng) vào
nhà, đất, hoặc những bất động sản khác, các bất động sản sau đó lại trở thành vật thế chấp để
đảm bảo cho chính các khoản vay.
Đặc điểm:
+ Nhà, đất hoặc những bất động sản khác được dùng làm vật thế chấp cho món vay.
+ Ngân hàng thương mại và một số tổ chức tín dụng khác tham gia cung cấp dịch vụ cho vay
thế chấp.
6 câu hỏi: Công cụ của thị trường tiền tệ a
Tín phiếu kho bạc
Khái niệm: Là giấy vay nợ ngắn hạn của chính phủ do Kho bạc Nhà nước phát hành để bù đắp
thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước và là công cụ quan trọng để NHTW điều hành chính
sách tiền tệ.
Đặc điểm:
+ Kỳ hạn ngắn: 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng.
+ Là loại chứng khoán chiết khấu.
+ Mức rủi ro thấp nhất trên thị trường tiền tệ.
+ Lãi suất thấp hơn các công cụ khác trên thị trường tiền tệ.
+ Tính thanh khoản cao.
+ Lãi từ công cụ này thường không phải chịu thuế.
+ Thường được phát hành bằng phương pháp đấu giá. b.
Tín phiếu của Ngân hàng Nhà nước (NHNN)
Khái niệm: Là loại chứng khoán ngắn hạn do NHNN phát hành để tạo ra công cụ trên thị
trường tiền tệ nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

20
Đặc điểm:
+ Được phát hành với nhiều kỳ hạn khác nhau.
+ Mệnh giá thường lớn.
+ Là chứng khoán chiết khấu.
+ Mức rủi ro thấp, tính thanh khoản cao
+ Được tự do mua bán, chuyển nhượng, cầm cố giữa các tổ chức tín dụng.

+ Được phát hành theo phương thức đấu thầu hoặc theo đối tượng chỉ định. c.

Thương phiếu

Khái niệm: Thương phiếu là chứng chỉ có giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hoặc cam kết
thanh toán vô điều kiện một số tiền xác định trong một thời hạn nhất định.
Bao gồm: Hối phiếu và Kỳ phiếu

Đặc điểm:
+ Phát hành theo hình thức chiết khấu.
+ Lãi suất phụ thuộc vào thời hạn thanh toán, số vốn cần vay, mức lãi suất chung của thị
trường tiền tệ, sự xếp hạng tín nhiệm của người phát hành.
+ Chủ thể nắm giữ vay ngắn hạn NHTM qua nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu.
+ NHTM vay ngắn hạn NHTW qua nghiệp vụ tái chiết khấu thương phiếu. d.
Chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng (NCDs)
Khái niệm: Là công cụ ngắn hạn do ngân hàng phát hành nhằm huy động vốn trên thị trường
với bản chất tương tự như 1 khoản tiền gửi có kỳ hạn.
Đặc điểm:
+ Kỳ hạn ngắn: 30 ngày đến 12 tháng.
+ Lãi suất được quy định cho từng kỳ hạn nhất định.
+ Người sở hữu được thanh toán lãi và hoàn trả hết giá mua ban đầu khi đến hạn thanh toán.
+ Lãi suất phụ thuộc lãi suất canh tranh của thị trường tiền tệ, uy tín của người phát hành và
thời hạn của NCDs.
+ Lãi suất thấp hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm cùng kỳ hạn.
+ Được phép chuyển nhượng.

CHƯƠNG 6
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

21
NHTM: nd , kn, đặc d, chức năng Khái niệm: Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho
vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân.
Đặc điểm:
+ Kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ vì mục tiêu lợi nhuận.
+ Hoạt động kinh doanh có mức độ rủi ro cao.
+ Sự tồn tại phụ thuộc nhiều vào sự tin tưởng của khách hàng.
+ Các ngân hàng thương mại chịu ảnh hưởng dây chuyền với nhau.

Chức năng của ngân hàng thương mại


1.Chức năng trung gian tín dụng (quan trọng nhất) Quá
trình thực hiện:

Người dư thừa vốn => Ngân hàng thương mại =>Người cần vốn

Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian tín dụng khi đóng vai trò là cầu nối giữa
người cần vốn và người có vốn.
Ý nghĩa
Đối với người gửi tiền: sinh lời vốn tạm thời nhàn rỗi và các tiện ích như sự an toàn, thanh toán
tiện lợi.
Đối với người vay: thỏa mãn nhu cầu kinh doanh hoặc chi tiêu, thanh toán mà khỏi tốn nhiều
công sức, thời gian cho việc tìm kiếm nơi vay tiền tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.
Đối với ngân hàng thương mại: tìm kiếm được lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi
suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lợi nhuận này chính là cơ sở tồn tại và phát triển của
ngân hàng thương mại.
Đối với nền kinh tế: Góp phần bổ sung thêm một kênh chuyển vốn cho nền kinh tế, làm phong
phú thêm hệ thống các kênh dẫn vốn, phục vụ và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cao, tạo thêm
việc làm cho người lao động. 2.Chức năng trung gian thanh toán Cơ sở thực hiện:
- Dựa trên việc thực hiện chức năng trung gian tín dụng.

- NHTM đóng vai trò “thủ quỹ” cho các DN và cá nhân Quá trình thực hiện:
Khách hàng A => Ngân hàng thương mại => Khách hàng B
Ngân hàng làm chức năng trung gian thanh toán khi thực hiện theo yêu cầu của khách hàng
như:
+ Trích một khoản tiền trên tài khoản tiền gửi để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ;
+ Hoặc nhập vào một khoản tiền gửi của khách hàng từ bán hàng hóa hoặc các khoản thu khác.

22
Ngân hàng làm chức năng trung gian thanh toán khi thực hiện theo yêu cầu của khách hàng
như trích một khoản tiền trên tài khoản tiền gửi để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập
vào một khoản tiền gửi của khách hàng từ bán hàng hóa hoặc các khoản thu khác.

Ý nghĩa
- Đối với khách hàng: có thể lựa chọn được phương tiện thanh toán thích hợp hạn chế được rủi
ro

- Đối với ngân hàng thương mại: tăng thêm thu nhập, đồng thời huy động thêm được các
nguồn vốn để cho vay đồng thời góp phần giám sát kỷ luật tài chính.
- Đối với nền kinh tế: giảm được lượng tiền mặt cho lưu thông tiết kiệm được chi phí lưu thông
tiền mặt qua đó góp phần giảm chi phí cho xã hội.
3.Chức năng tạo tiền Cơ
sở thực hiện:
- Khi hệ thống ngân hàng hai cấp đã được hình thành.
- NHTM thực hiện 2 chức năng: Trung gian tín dụng và trung gian thanh toán.
Quá trình thực hiện

Khi thực hiện hai chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, ngân hàng thương
mại có khả năng tạo ra tiền ghi sổ (bút tệ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng tại ngân hàng thương mại.

Khi thực hiện hai chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, ngân hàng thương
mại có khả năng tạo ra tiền ghi sổ (bút tệ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng tại ngân hàng thương mại

Ý nghĩa
- Với chức năng này, hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng phương tiện thanh toán trong
nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
- Khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra làm tăng khả năng tạo tiền của
ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng.
- Khi ngân hàng thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp
phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng.
Phân tích hoạt động NHTM
* Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn – hoạt động tạo nguồn vốn đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng
hoạt động của ngân hàng.
Trong quá trình hoạt động, ngân hàng gia tăng vốn theo nhiều phương thức khác nhau tùy
thuộc vào điều kiện cụ thể.
Huy động vốn tạo nguồn vốn kinh doanh từ:
23
- Nguồn vốn chủ sở hữu: bao gồm vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số tài sản nợ khác theo
quy định của ngân hàng trung ương. Mặc dù đây là nguốn vốn chiểm tỷ trọng nhỏ, nhưng
đánh giá thực lực tài chính của ngân hàng, do đó nó đóng vai trò quyết định đến quy mô hoạt
động của ngân hàng, là yếu tố quyết định tới quy mô thu hút vốn và cho vay của ngân hàng.
- Nguồn vốn tiền gửi bao gồm: tiền gửi có kỳ hạn và không có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán; tiền
gửi tiết kiệm; tiền gửi doanh nghiệp; tiền gửi cá nhân và có thể là tiền gửi của các ngân hàng
khác.
- Nguồn vốn đi vay:
+ Ngân hàng thương mại phát hành các loại giấy tờ có giá như trái phiếu, bao gồm các loại trái
phiếu có thể ngắn hạn hoặc dài hạn, với những tên gọi khác nhau như: tín phiếu ngân hàng, kỳ
phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng...
NHTM phát hành giấy tờ có giá vì chi phí phát hành vốn thấp hơn là huy động vốn qua tài
khoản tiền gửi.

+ Vay mượn: vay mượn của Ngân hàng Trung ương, Ngân hàng thương mại khác hoặc các tổ
chức tín dụng.
- Nguồn khác: loại này bao gồm ủy thác như ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư, ủy thác cấp
phát,...và thanh toán không dùng tiền mặt.
* Hoạt động sử dụng vốn

Ngân hàng thương mại sử dụng vốn huy động được chủ yếu để cho vay và đầu tư.
- Hoạt động cho vay là nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng thương mại

+ Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay truyền thống có thời hạn ngắn, thường dưới 12 tháng thể
hiện qua việc chiết khấu giấy tờ có giá, ứng trước theo hợp đồng, khấu chi qua tài khoản vãng
lai.
+ Cho vay trung và dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 12 tháng, được thực hiện đối với
những chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
- Hoạt động đầu tư
Hoạt động này giúp ngân hàng thương mại sử dụng và khai thác tối đa các nguồn vốn đã huy
động. Và nó cũng mang lại nguồn thu nhập quan trọng cho ngân hàng thương mại. Chủ đầu tư
được hưởng lợi tức nhất định, khi cần có thể bán thu hồi vốn trên thị trường tài chính. Ngược
lại với hình thức cho vay thì đến hạn mới rút vốn được. Tuy nhiên, ngân hàng thương mại chỉ
được đầu tư chứng khoán, với mức dư nợ mua chứng khoán nhất định theo quy định của Ngân
hàng trung ương.
+ NHTM có thể đầu tư vốn mua chứng khoán ngắn hạn, chủ yếu là chứng khoán ngắn hạn của
chính phủ. Những chứng khoán này vừa mang lại thu nhập cho ngân hàng thương mại, vừa góp
phần tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, giúp cân bằng thu chi ngân sách nhà nước.

24
+ NHTM còn được phép đầu tư vốn mua cổ phiếu, trái phiếu của các doanh nghiệp, qua đây
ngân hàng thương mại tham gia vào việc thành lập và quản lý các doanh nghiệp.
- Hoạt động ngân quỹ là hoạt động phục vụ cho việc chi trả đối với khách hàng. Nó bao gồm
nghiệp vụ quỹ tiền mặt, tiền gửi ở các ngân hàng khác và ở ngân hàng trung ương, tiền trong
quá trình thu nhận. Ngoài ra, hoạt động ngân quỹ có thể bao gồm cả nghiệp vụ về chứng
khoán ngắn hạn.
+ Quỹ tiền mặt bao gồm tiền giấy và tiền đúc, được sử dụng để chi trả cho khách hàng.
+ Tiền gửi ở ngân hàng trung ương bao gồm tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi thanh toán (dư
thừa).
+ Tiền gửi ở các ngân hàng khác phục vụ cho việc chi trả theo yêu cầu của khách hàng, của
ngân hàng thương mại này qua một ngân hàng thương mại khác.
* Các hoạt động khác
- Thanh toán hộ tiền hàng hóa - dịch vụ, chuyển tiền.
- Quản lý tài sản: Bảo quản tài sản cho các cá nhân, bảo quản các chứng thư quan trọng (chúc
thư, giấy từ nhà đất,...), bảo quản tài sản quý giá (vàng, bạc, đá quý, kỷ vật,...), bảo quản và
lưu giữ chứng khoán cho khách hàng.
- Dịch vụ tư vấn tài chính, đầu tư phát triển, thẩm định dự án, cung cấp thông tin và tư vấn về
kinh doanh.
- Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế.
- Dịch vụ nhận và chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ...

CHƯƠNG 7
NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
1.Khái niệm

Ngân hàng Trung ương là một định chế quản lý Nhà nước về tiền tệ, tín dụng và ngân hàng, độc
quyền phát hành tiền tệ. Là Ngân hàng của các ngân hàng, thực thiện chức năng tổ chức, điều hoà
lưu thông tiền tệ trong phạm vi cả nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền.
2.Chức năng
a.Phát hành tiền
• Giữ độc quyền phát hành giấy bạc ngân hàng và tiền kim loại
• Tham gia và kiểm soát chặt chẽ việc tạo tiền chuyển khoản của NHTM và tổ chức tín dụng
b.Ngân hàng của các Ngân hàng
• Quản lý tài khoản và nhận tiền gửi của các NHTM và tổ chức tín dụng.
• Cho vay đối với các NHTM và tổ chức tín dụng.
25
• Tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt.
• Thực hiện quản lý Nhà nước và kiểm soát hoạt động đối với các NHTM và TCTD c.Ngân

hàng Nhà nước

• Xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia


• Nhận tiền gửi của Kho bạc nhà nước ...
• Thay mặt chính phủ ký kết các hiệp định tiền tệ
• Đại diện cho chính phủ tham gia vào 1 số tổ chức tài chính
• Thanh tra,giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng,bảo vệ ngân hàng.
3.Vai trò
a. Điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

Ngân hàng Trung ương thực hiện vai trò điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông qua các công cụ
của chính sách tiền tệ như lãi suất, hạn chế mức tín dụng, tỷ lệ dữ trữ bắt buộc...
b. Thiết lập và điều chỉnh cơ cấu kinh tế hợp lý
- Ngân hàng Trung ương tham gia vào việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nhằm
thiết lập 1 cơ cấu kinh tế hợp lý và có hiệu quả cao.
- Với việc xây dựng chính sách, cơ chế tín dụng và tài trợ vốn cho nền kinh tế thông qua hệ thống
NHTM và NSNN để thực hiện có hiệu quả cơ cấu kinh tế đã thiết lập.
- Trong điều kiện phát triển của nền kinh tế thị trường, NHTW góp phần điều chỉnh kịp thời cơ cấu
kinh tế cho phù hợp với thực tiễn trong nước và hội nhập kinh tế.
c. Ổn định sức mua của đồng tiền Quốc gia
Ngân hàng trung ương thông qua các hoạt động của mình để khống chế tỷ lệ lạm phát, tạo ra sự
cân đối giữa tổng cung và tổng cầu về tiền trong nền kinh tế. Ngân hàng trung ương can thiệp
vào thị trường ngoại hối để giữ vững tỷ giá hối đoái hoặc chủ động điều chỉnh tỷ giá theo mục
tiêu của sự phát triển kinh tế.
d. Điều chỉnh hoạt động đối với toàn bộ hệ thống ngân hàng
Sự chỉ huy của NHTW đối với toàn bộ hệ thống Ngân hàng chỉ có thể thực hiện có hiệu quả trên cơ
sở dựa vào hàng lang pháp lý nghiêm ngặt, đồng thời phải có một đội ngũ cán bộ điều hành và
cán bộ nghiệp vụ thành thạo về chuyên môn.

CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ


1.Khái niệm
Chính sách tiền tệ là một trong các chính sách vĩ mô mà NHTW thông qua các công cụ của mình
thực hiện việc kiểm soát và điều tiết khối lượng tiền cung ứng nhằm đạt được các mục tiêu
kinh tế xã hội của đất nước trong một thời kỳ nhất định.

26
- Chính sách tiền tệ mở rộng: Là việc cung ứng thêm tiền cho nền kinh tế, nhằm khuyến khích đầu
tư, mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm.
- Chính sách tiền tệ thắt chặt: Là việc giảm cung ứng tiền cho nền kinh tế, nhằm hạn chế đầu tư,
kìm hãm sự phát triển quá nóng của nền kinh tế.
2.Mục tiêu
a.Mục tiêu cao nhất: Là điều chỉnh lượng tiền cung ứng nhằm mục tiêu ổn định tiền tệ, trên cơ sở
đó góp phần tăng trưởng kinh tế và tạo công ăn việc làm.
Nội dung:
- Ổn định tiền tệ: Là ổn định sức mua của đồng tiền quốc gia, bao gồm ổn định sức mua đối nội và
đối ngoại.
+ Ổn định sức mua đối nội là ổn định sức mua của tiền với hàng hóa và dịch vụ trong nước (ổn
định giá cả)
+ Ổn định sức mua đối ngoại là ổn định tỷ giá hối đoái.
- Tăng trưởng kinh tế: - Giải quyết vấn đề việc làm b.Mục tiêu trung gian
- Mục tiêu trung gian được lựa chọn dựa trên 3 tiêu chuẩn: Một là phải đo lường được, hai là phải
kiểm soát được, ba là phải có khả năng tác động trực tiếp tới mục tiêu cao nhất.
- Các chỉ tiêu được chọn làm mục tiêu trung gian thường là khối lượng tiền cung ứng hoặc lãi suất
thị trường.
c.Mục tiêu hoạt động
- Mục tiêu hoạt động là các chỉ tiêu mà có phản ứng tức thời khi có sự điều chỉnh của công cụ
chinh sách tiền tệ.
- Các chỉ tiêu được chọn làm mục tiêu hoạt động là: dự trữ của NHTM và lãi suất thị trường liên
ngân hàng.
3.Công cụ

a. Công cụ trực tiếp: Là những công cụ mà NHTW có thể sử dụng để tác động trực tiếp vào mục
tiêu trung gian, qua đó đạt được mục tiêu cao nhất của chính sách tiền tệ.
❖ Lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay
• Cơ chế sử dụng:
+ Lãi suất tiền gửi quy định cao → thu hút được nhiều tiền gửi → tăng cung tiền →giảm tỷ lệ lạm
phát và ngược lại.
+ Lãi suất cho vay quy định thấp → các doanh nghiệp có cơ hội vay được nhiều .
+ Lãi suất cho vay cao sẽ kìm hãm sự phát triển quá nóng của một số ngành trong nền kinh tế.

• Ưu điểm: Giúp các Ngân hàng lựa chọn dự án kinh tế tối ưu và các Ngân hàng có sự cạnh
tranh nhau trong cuộc đua lãi suất.
27
• Hạn chế:
+ Ít được áp dụng ở các nước theo cơ chế thị trường
+ Các NHTM mất tính linh hoạt và quyền tự chủ kinh doanh → ứ đọng vốn của NH
❖ Hạn mức tín dụng: Là mức dư nợ tối đa NHTW cho phép các NHTM cấp cho nền kinh tế.

• Cơ chế sử dụng: Khi lạm phát cao → HMTD được sử dụng nhằm khống chế trực tiếp lượng tín
dụng cung ứng.
• Ưu điểm:
+ Khống chế mức tăng khối lượng tín dụng cung ứng cho nền kinh tế,
+ Đảm bảo mức tăng trưởng khối lượng tiền cung ứng theo mục tiêu đã đề ra.
• Hạn chế: Kém hiệu quả điều tiết, thiếu linh hoạt, không thể thay đổi thường xuyên.
b.Công cục gián tiếp: Là những công cụ có thể sử dụng để tác động trước hết vào mục tiêu hoạt
động, nhờ sự lan truyền của cơ chế thị trường ảnh hưởng tới mục tiêu trung gian, từ đó đạt
được mục tiêu cao nhất của chính sách tiền tệ.
❖ Lãi suất tái chiết khấu: Là lãi suất cho vay ngắn hạn của NHTW đối với các NHTM và tổ chức
tín dụng dưới hình thức tái chiết khấu các chứng từ có giá chưa đến thời hạn thanh toán.
• Cơ chế sử dụng:
+ Lãi suất tái chiết khấu tăng 🡪 các NHTM sẽ bất lợi trong việc vay vốn của NHTW→ nhu cầu
vay vốn của NHTM giảm,lượng tiền cung ứng giảm.
+ Lãi suất tái chiết khấu giảm🡪 các NHTM có khả năng mở rộng cho vay đối với khách hàng🡪
lượng tiền cung ứng tăng lên.
• Ưu điểm
+ Các khoản cho vay của ngân hàng trung ương đều được đảm bảo bằng các giấy tờ có giá.
+ Có tính chất tích cực hơn các biện pháp hạn mức tín dụng.
• Nhược điểm
+ Là công cụ thụ động của NHTW
+ Trong cơ chế thị trường và xu thế hội nhập quốc tế nếu NHTW tăng lãi suất chiết khấu quá cao
thì các NHTM có thể tìm đến các nguồn vay khác với lãi suất thấp hơn → việc tăng lãi suất
chiết khấu là không có hiệu quả
+ Công cụ này không dễ khắc phục sai sót.

❖ Tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Là tỷ lệ phần trăm giữa số tiền dự trữ bắt buộc và tổng số dư tiền gửi phải
tính dự trữ bắt buộc các NHTM thu hút được trong một khoảng thời gian nhất định.
• Cơ chế sử dụng
+ Tăng/giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, làm giảm/tăng khả năng cho vay của các NHTM → làm
giảm/tăng mức cung ứng tiền tệ.
+ Việc tăng /giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ làm giảm / tăng hệ số mở rộng tiền gửi → khả năng mở
rộng tiền của của hệ thống Ngân hàng sẽ giảm / tăng.

• Ưu điểm:
28
+ Đảm bảo khả năng thanh toán cho NHTM; +
Tăng cường quyền lực của NHTW.
• Nhược điểm:
+ Gây khó khăn cho các NHTM trong việc hoạch định chiếnlược; +
Tốn kém chi phí quản lý.
❖ Nghiệp vụ thị trường mở: Là nghiệp vụ mua bán các chứng từ có giá của NHTW trên thị
trường tiền tệ.
• Cơ chế sử dụng
+ Muốn tăng khối lượng tiền trong lưu thông → mở rộng tín dụng cho nền kinh tế 🡪 NHTW thực
hiện mua các chứng từ có giá trên thị trường.
+ Muốn giảm mức cung tiền → thu hẹp tín dụng → NHTW bán các chứng từ có giá đang nắm giữ.
• Ưu điểm:
+ Kiểm soát được hoàn toàn nghiệp vụ thị trường tự do; +
Linh hoạt, chính xác, nhanh chóng, ít tốn kém chi phí;
+ NHTW dễ dàng đảo ngược tình thế.
+ Lãi suất trên thị trường mở hoàn toàn phụ thuộc vào chủ ý của NHTW nên các mục tiêu can
thiệp thường dễ đạt được.
• Nhược điểm: Đòi hỏi một thị trường tài chính phát triển

CHƯƠNG 8: LẠM PHÁT


1.Khái niệm

• Là hiện tượng mức giá chung tăng lên


• Sức mua thực tế của đồng tiền giảm xuống
• Sự gia tăng liên tục và trong thời gian dài
→ Lạm phát là hiện tượng giá cả tăng nhanh và liêntục trong một thời gian dài

2.Phân loại
MỨC ĐỘ TÍNH CHẤT SỰ BIẾN ĐỘNG
Là loại lạm phát mà tại thời
1.Lạm phát vừa điểm xảy ra, giá cả hàng
phải hóa so với trước không cao
và tốc độ tăng chậm.
2.Lạm phát phi mã giá cả hàng hóa tăng cao
với tốc độ nhanh hơn so
với trước.
giá cả của tất cả các hàng
3.Siêu lạm phát hóa tăng cao với tốc độ
tăng rất nhanh, liên tục và
không thể kiềm chế.

giá tất cả các hàng hóa


4.Lạm phát thuần và dịch vụ tăng cùng

29
túy một tỷ lệ, nên giá cả
tương đối giữa các mặt
hàng là không thay đổi.
Là lạm phát có thể được
5.Lạm phát dự kiến các cơ quan chức năng
và các doanh nghiệp dự
báo trước.
6.Lạm phát không Là loại lạm phát xảy ra
dự kiến không dự kiến từ trước.
Biểu hiện mức giá cả biến
7.Lạm phát dài hạn động trong ngắn hạn, có
tính chất thời vụ như lạm
phát tháng, quý, năm.
8.Lạm phát ngắn Thể hiện xu hướng của
hạn lạm phát trong dài hạn
được loại trừ sự biến động
tạm thời có tính thời vụ
của giá cả..

3.Nguyên nhân của lạm phát


Do nhu cầu tiền tăng Do chi phí tăng Hệ thống chính trị k ổn định
- Tăng cầu do thâm - Tăng lương vượt quá mức
hụt ngân sách tăng năng suất lao động xã
- Tăng cầu tiền bắt hội - Đầu tư cơ bản kém
nguồn từ nhu cầu về hiệu quả
hàng hóa
Nguyên nhân
- Thấu chi qua hệ
thống ngân hàng
- Chiết khấu và tái
chiết khấu các thương
phiếu nhận vốn
- Nguyên liệu đầu vào
của 1 số sản phẩm tăng lên
- Sự lãng phí quá mức
trong tiêu dùng xã hội
tác Các hiện tượng kinh tế Đối với các nền kinh tế dân chúng không tin tưởng vào
làm tăng tổng cầu tiền nhập khẩu nhiều loại giấy bạc ngân hàng hiện hành.
→tăng tổng cung tiền, nguyên, nhiên, vật liệu Người ta tìm đến hàng hóa quý
trong điều kiện tăng thiết yếu mà nền công hiếm, ngoại tệ, vàng...để dự trữ
trưởng kinh tế không nghiệp trong nước chưa sản giá trị. Vì thế, giấy bạc ngân
tương ứng đã dẫn đến xuất được, thì sự thay đổi hàng bị đẩy ra lưu thông nhiều
lạm phát. giá của chúng (có thể do hơn và nó mất giá càng nhanh.
Cơ chế giá quốc tế thay đổi hoặc tỷ
động giá hối đoái biến động) sẽ
30
có ảnh hưởng quan trọng
đến tình hình lạm phát
trong nước. Nếu giá của
chúng tăng mạnh trên thị
trường thế giới hay đồng
nội tệ giảm giá mạnh trên
thị trường tài chính quốc tế,
thì chi phí sản xuất trong
nước sẽ tăng mạnh và lạm
phát sẽ bùng nổ.

4.Tác động
• Đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ, khuyến khích sản xuất trong nước.
• Nâng cao trình độ chuyên môn của người lao động, cạnh tranh việc làm. •
Lạm phát vừa Giúp người sử dụng lao động có cơ hội tuyển lao động chất lượng cao.
phải → Kích thích nền kinh tế - xã hội phát triển, là một chính sách của Nhà nước để thúc
(Tích cực) đẩy tăng trưởng kinh tế.
• Đối với lĩnh vực sản xuất: Lạm phát làm lợi nhuận của doanh nghiệp giảm sút. Tình
trạng kéo dài khiến sản xuất bị thu hẹp, tín dụng bị giảm thấp, tỷ lệ thất nghiệp tăng
cao, đời sống người dân khó khăn.
• Đối với lưu thông hàng hóa: Lạm phát làm rối loạn quá trình lưu thông hàng hóa,
kích thích tâm lý tích trữ đầu cơ hàng hóa tạo nên nhu cầu giả. Trong bối cảnh sản
Lạm phát phi xuất thu hẹp, nhu cầu đầu cơ tăng làm giá cả càng leo thang tức lạm phát ngày càng
mã và siêu lạm tăng cao.
phát • Đối với lĩnh vực tiền tệ tín dụng: Lạm phát cao làm sức mua của đồng nội tệ giảm
(Tiêu cực) mạnh, người dân có xu hướng rút tiền gửi ngân hàng để chuyển sang tài sản, hàng
hóa an toàn, giữ được giá trị 🡪 hoạt động của hệ thống tổ chức tín dụng rơi vào tình
trạng khủng hoảng.
• Đối với lĩnh vực tài chính nhà nước: Lạm phát cao làm thu ngân sách giảm sút. Để
bù đắp thiếu hụt này, Chính phủ phải phát hành tiền, khiến cho vòng xoáy lạm phát lại
lặp lại ở mức độ cao hơn.
• Đối với đời sống người dân: Lạm phát làm lương thực tế của người dân giảm, đời
sống khó khăn.

5.Biện pháp khắc phục


1.Tác động vào tổng 2.Tác động vào tổng cung 3.Cải cách tiền tệ
cầu
(1) Ngừng phát hành
tiền vào trong lưu thông
nhằm giảm lượng tiền (1) Đưa ra chính
đưa vào lưu thông trong sách ưu đãi tín dụng
xã hội
31
(2) Tăng tỷ lệ dự trữ thông qua ưu đãi
bắt buộc lãi suất
Chính sách tiền (3) Nâng lãi suất tái đối với các đối tượng hoạt
tệ chiết khấu và lãi suất tiền động trong lĩnh vực sản
gửi xuất.
(4) NHTW áp dụng
nghiệp vụ thị trường mở (2) Việc ưu đãi
nhằm bán các chứng từ về lãi suất sẽ làm giảm
có giá cho các NHTM chi phí sản xuất đầu
(5) NHTW bán vàng và vào
ngoại tệ cho các NHTM vì vậy tăng năng suất lao
động.
(1) Giảm chi ngân - Giảm thuế → giảm
sách: Đó là giảm chi tiêu bớt chi phí đầu vào,
thường xuyên và cắt tăng năng suất lao
Chính sách tài giảm đầu tư công. động.
khóa (2) Tăng tiền thuế - Sử dụng các nguồn
tiêu dùng nhằm giảm bớt lực một cách tiết kiệm
nhu cầu chi tiêu cá nhân và hiệu quả để giảm
trong xã hội chi phí sản xuất xã hội,
nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh
Xóa bỏ toàn bộ hay một
phần tiền cũ, phát hành tiền
mới vào lưu thông

TỔNG HỢP CÔNG THỨC

BÀI TẬP CHƯƠNG 1:


1
(1) Hệ số mở rộng tiền gửi (m) =
𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑑ự 𝑡𝑟ữ 𝑏ắ𝑡 𝑏𝑢ộ𝑐

(2) Số tiền gửi được tạo ra = Số tiền gửi ban đầu x Hệ số mở rộng tiền gửi
BÀI TẬP CHƯƠNG 2
𝐿ợ𝑖 𝑡ứ𝑐 𝑡ℎ𝑢 đượ𝑐
Lãi suất tín dụng trong kỳ = x 100 %
32
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑡𝑖ề𝑛 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦

Gía trị thu được = Vốn + Lợi tức

❖ Phương pháp tính lãi đơn


Lãi đơn là số tiền lãi được xác định dựa trên số vốn gốc (vốn đầu tư ban đầu) với một lãi suất
nhất định
Công thức tính lãi: I = PV x i x n
→ Công thức tính tổng số tiền thu được: Fn = PV + I = PV ( 1 + in)

Trong đó: PV: Số vốn gốc;


i: Lãi suất/ kỳ; n:
Số kỳ tính lãi;
I: Tổng tiền lãi;
F: Tổng vốn và lãi.

❖ Phương pháp tính lãi kép


Lãi kép là số tiền lãi được xác định dựa trên cơ sở số tiền lãi của các thời kỳ trước đó được gộp
vào vốn gốc để làm căn cứ tính tiền lãi cho các thời kỳ tiếp theo.
Công thức tính tổng số tiền thu được: FVn = PV(1 + i)n

Trong đó: PV: Số vốn gốc.


i: Lãi suất/ kỳ n:
Số kỳ tính lãi
FVn: Tổng vốn và lãi

BÀI TẬP CHƯƠNG 4


1.Vốn lưu động

VLĐ = VLĐĐN + VLĐCN


2
VLĐ= VLĐĐQ1 + VLĐĐQ2 + VLĐĐQ3 + VLĐĐQ4
4

VLĐ = VLĐĐQ1/2 + VLĐCQ1 + VLĐCQ2 + VLĐCQ3 + VLĐCQ4/2


33
4

VLĐ = VLĐĐQ1/2 + VLĐDDQ2 + VLĐĐQ3 + VLĐĐQ4 + VLĐCQ4/2

4
2.Số vòng quay VLĐ 𝑀
L=
𝑉𝐿Đ

3.Kỳ luân chuyển VLĐ


𝑁
K= (N=360)
𝐿

4.Hàm lượng VLĐ


1 𝑀
H= =
𝐿 𝑉𝐿Đ

5.Mức tiết kiệm VLĐ


𝑀1
VTK = x (K1 – K0)
360

Năm báo cáo: L0, H0, K0


Năm Kế hoạch: L1, H1, K1, VTK
Ta thấy: L1>L0, K1<K0, H1<H0, VTK<0 ➔ Năm kế hoạch DN sử dụng VLĐ hiệu quả hơn so
với năm báo cáo

34

You might also like