Professional Documents
Culture Documents
Bs Liem - Tong Quan Sieu Am Co Xuong Khop
Bs Liem - Tong Quan Sieu Am Co Xuong Khop
XƢƠNG KHỚP
• Gân cơ của các chi nằm nông nên rất thích hợp để
khảo sát bằng siêu âm với đầu dò tần số cao (7,5
20 MHz).
I. TỔNG QUAN
• Siêu âm tần số cao là kỹ thuật hiển thị tức thì duy
nhất, với độ phân giải không gian tốt.
• Siêu âm chi phí thấp, đơn giản, tiện lợi, và sẵn có nên
có thể chỉ định đầu tiên.
• Hạn chế: cấu trúc khảo sát nhỏ, một số vùng bị che
khuất bởi cấu trúc xương và có khả năng tạo ảnh giả
do kỹ thuật.
• Việc ấn chẩn bằng siêu âm cho biết tương quan giữa
tổn thương với vị trí đau.
• Ngoài ra, siêu âm giúp theo dõi điều trị và hướng dẫn
can thiệp.
II. KỸ THUẬT
• Đầu dò Linear 7,5 – 12 MHz là lựa chọn tốt nhất để
siêu âm gân.
• Đầu dò cong 3,5 – 5 MHz khảo sát sâu và rộng hơn,
nhưng có thể tạo ảnh giả.
• Dùng tấm đệm khi khảo sát các gân nằm rất nông và
những vùng bề mặt không bằng phẳng.
• Luôn luôn khảo sát một cách có hệ thống, so sánh
vùng tương tự đối bên.
• Cần phối hợp giữa hình ảnh cắt ngang và cắt dọc để
tạo ra sự tiếp cận không gian ba chiều.
• Kết hợp giữa siêu âm B – mode và Doppler có độ
nhạy cao với vi tuần hoàn.
II. KỸ THUẬT
Cách khắc phục giới hạn bề rộng đầu dò:
(1) Dùng kết hợp với đầu dò Convex để xem toàn cảnh.
(2) Chia đôi màn hình siêu âm sau đó nối hình thủ công.
(3) Dùng máy siêu âm có phần mềm tạo hình toàn cảnh Panorama.
Kiểm tra siêu âm MSK nên được thực hiện khi có một
lý do y tế hợp lệ. Không có chống chỉ định tuyệt đối.
• Cạm bẩy :
– Vách gian cơ giống vùng xơ hóa.
– Mạch máu trong cơ có thể nhầm với máu tụ nhỏ.
– Ảnh giả phản âm dội lại nhiều lần tạo ra các mặt phân cách
giống cân mạc cơ.
III. CƠ
2. Hình ảnh siêu âm cơ bình thƣờng
III. CƠ
2. Hình ảnh siêu âm cơ bình thƣờng
Co cơ và hình ảnh
siêu âm
III. CƠ
2. Hình ảnh siêu âm cơ bình thƣờng
• Doppler mạch máu cơ trước (a,b) và sau vận động (c,d)
III. CƠ
3. Hình ảnh siêu âm cơ bệnh lý
3.1. Chấn thƣơng cơ
• Có 2 loại ngoại lai và nội tại.
• Tổn thương nội tại, tiêu biểu nhất là tổn thương trong
thể thao.
• Tổn thương ngoại lai là hậu quả của chấn thương trực
tiếp từ ngoài, hoặc đụng giập hoặc xuyên thấu.
• 3 yếu tố quyết định độ nặng của tổn thương: bề mặt,
vị trí và lượng máu chảy.
• Vị trí: chủ yếu ở gần nơi bám của các sợi cơ.
• Các yếu tố nguy cơ : Cơ bám vào hai khớp, Cơ có
bám tận ngắn, cơ bám trên cân.
III. CƠ
3. Hình ảnh siêu âm cơ bệnh lý
3.1. Chấn thƣơng cơ
Phải so sánh và khảo sát động khi co cơ và khi ép. Các
dấu hiệu trên siêu âm xuất hiện 24-48 giờ sau tai nạn.
• Rách sợi cơ : tụ dịch trong cơ.
• Máu tụ : có hình ảnh thay đổi theo thời gian, tụ dịch và tổ chức
hóa tiêu máu cục tạo nang (ban đầu phản âm dày, sau đó
dần dần giảm phản âm, trống âm).
• Hủy cấu trúc : đám echo kém hay echo dày.
• Rách cân mạc : cân mạc mờ hay biến mất hoàn toàn.
• Tổn thương cân đơn độc: Biểu hiện dày cân ngoại biên hay
dày một nếp trong cơ. Máu tụ giữa các cân.
III. CƠ
3. Hình ảnh siêu âm cơ bệnh lý
3.1. Chấn thƣơng cơ
Biến chứng
• Biến chứng sớm : Huyết khối tĩnh mạch, huyết khối chèn ép
hoặc hội chứng chèn ép khoang.
• Biến chứng muộn : Máu tụ mạn tạo nang, sẹo xơ hoá, thoát vị
cơ, vôi hóa và cốt hóa .
Sẹo xơ : echo dày, có giảm âm phía sau.
Vôi hóa : dãy phản âm dày, có bóng lưng, thường kết hợp
với mô xơ sẹo.
III. CƠ
3. Hình ảnh siêu âm cơ bệnh lý
3.1. Chấn thƣơng cơ
Phân loại theo Peetrons, có 4 mức độ :
• Grade 0 : Siêu âm bình thường hay tổn thương giải phẫu tối
thiểu với máu tụ kín đáo.
• Grade 1 : Vùng phản âm kém hoặc dày, không đồng nhất,
không rõ nét, kèm dày cân không tụ máu.
• Grade 2 : Đứt một phần với máu tụ, không có co rút cơ.
Chọc hút khi phản âm kém và đè ép được.
• Grade 3 : Đứt hoàn toàn, kèm co rút cơ.
Siêu âm cho phép xác định chẩn đoán cấp cứu, tiên lượng và thực
hiện chọc hút giải áp máu tụ hay bilan tiền phẫu.
III. CƠ
3. Hình ảnh siêu âm cơ bệnh lý
3.1. Chấn thƣơng cơ • Grade 1
• Grade 0
III. CƠ
3. Hình ảnh siêu âm cơ bệnh lý
3.1. Chấn thƣơng cơ
Grade 2
Grade 3
III. CƠ
3. Hình ảnh siêu âm cơ bệnh lý
3.1. Chấn thƣơng cơ
Tổn thƣơng cân đơn thuần
• Giới hạn ở xương nơi cân bám, cứng hơn và kém đàn
hồi hơn các sợi cơ.
• Dày cân ngoại biên hay dày một nếp trong cơ, không
kèm tổn thương rõ ràng các bó cơ.
• Máu tụ giữa các cân có khi nhiều, cần chọc hút dưới
siêu âm(cơ bụng chân trong-cơ may).
III. CƠ
3. Hình ảnh siêu âm cơ bệnh lý
3.1. Chấn thƣơng cơ
Tổn thƣơng cân đơn thuần
III. CƠ
3. Hình ảnh siêu âm cơ bệnh lý
3.1. Chấn thƣơng cơ
Máu tụ tạo nang
Tổn thương cơ bụng chân
trong sau 3 tháng
Không đau nhưng mất chức
năng mức độ trung bình
III. CƠ
3. Hình ảnh siêu âm cơ bệnh lý
3.1. Chấn thƣơng cơ
Sẹo xơ hóa
Chấn thương cũ không đau:
Hình ảnh sẹo sinh âm
Ấn lõm chủ yếu do co cơ
Không có tín hiệu Doppler
III. CƠ
3. Hình ảnh siêu âm cơ bệnh lý
3.1. Chấn thƣơng cơ
Thoát vị cơ
Di chứng đứt cân, thường không đau
Khối sờ chạm được, thể tích thay đổi, chủ yếu do co cơ
III. CƠ
3. Hình ảnh siêu âm cơ bệnh lý
3.1. Chấn thƣơng cơ
Thoát vị cơ
Siêu âm >> MRI
III. CƠ
3. Hình ảnh siêu âm cơ bệnh lý
3.1. Chấn thƣơng cơ
Vôi hóa và cốt hóa
Biến chứng thường nhất ở máu tụ trong cơ
Ngày 3 Ngày 21
III. CƠ
3. Hình ảnh siêu âm cơ bệnh lý
3.2. Nhiễm trùng
• Siêu âm giúp phân biệt áp xe cơ với viêm mô tế bào,
nhưng khó phân biệt giữa áp xe với máu tụ và khối u
hoại tử.
• Cần xác định có hoặc không có ngoại vật (kim loại,
thủy tinh, gỗ, …) và xác vị trí chính xác của nó trong
ổ áp xe. Ngoại vật thường biểu hiện dạng đường
thẳng, có phản âm, có thể có bóng lưng.
III. CƠ
3. Hình ảnh siêu âm cơ bệnh lý
3.2. Nhiễm trùng
• Viêm cơ
III. CƠ
3. Hình ảnh siêu âm cơ bệnh lý
3.2. Nhiễm trùng
• Áp xe
III. CƠ
3. Hình ảnh siêu âm cơ bệnh lý
3.2. Nhiễm trùng
• Ngoại vật
III. CƠ
3. Hình ảnh siêu âm cơ bệnh lý
3.2. Nhiễm trùng
• Ngoại vật
III. CƠ
3. Hình ảnh siêu âm cơ bệnh lý
3.2. Nhiễm trùng
• Ngoại vật
III. CƠ
3. Hình ảnh siêu âm cơ bệnh lý
3.2. Nhiễm trùng
• Ngoại vật
III. CƠ
3. Hình ảnh siêu âm cơ bệnh lý
3.2. Viêm cơ cốt hoá (Myositis Ossificans).
• Chấn thương chiếm ½ các nguyên nhân
• Đặc trưng bởi một khối đau có thể xuất hiện nhanh
(vài ngày hoặc vài tuần), tồn tại vài tuần rồi khỏi tự
nhiên.
• Ban đầu là một khối trung mô giả viêm hóa cốt dần từ
ngoại biên đến trung tâm. Hình ảnh tiến triển trong
một thời gian ngắn.
III. CƠ
3. Hình ảnh siêu âm cơ bệnh lý
3.2. Viêm cơ cốt hoá
atrophy of the
teres minor muscle
J Ultrasound Med 2004; 23:1031–1034
III. CƠ
3. Hình ảnh siêu âm cơ bệnh lý
3.4. Bƣớu cơ
• Bướu ác tính thường có phản âm kém, tăng sinh mạch
máu và làm mất liên tục sợi cơ.
• Bướu phản âm dày thường là bướu mỡ lành tính, giới
hạn rõ, theo chiều sợi cơ, không có tín hiệu Doppler
mạch máu bên trong.
III. CƠ
3. Hình ảnh siêu âm cơ bệnh lý
3.4. Bƣớu cơ
Sarcoma cơ
IV. GÂN
1. Mô học
• Các sợi collagen - chất nền, xếp thành bó song song nhau.
Màng gân bao bọc quanh gân và tạo các vách nội gân.
• Máu nuôi gân rất nghèo nàn, sự trao đổi chất phần lớn thông
qua chất nền. Càng lớn tuổi, số lượng chất nền và nguyên bào
sợi giảm, số lượng sợi và khối lượng mỡ tăng lên.
IV. GÂN
1. Mô học
ĂN MÒN XƢƠNG
(mũi tên): Bệnh nhân
nữ 59 tuổi Viêm khớp
dạng thấp. Gân Duỗi
gân ngón giữa nằm phủ
lên chỗ ăn mòn xương
(dấu sao)
NỐT THẤP:
Nốt phản âm kém, không
đồng nhất, nằm phía trên bề
mặt lưng đoạn gần xương
trụ ở bệnh nhân nữ 42 tuổi.
Bề mặt duỗi là ở vị trí điển
hình.
Xƣơng Sụn