Professional Documents
Culture Documents
Chuyên Đề
CÁC KỸ THUẬT CƠ BẢN TRONG CHỈNH HÌNH
Học viên
1. Trần Quốc Tuấn
2. Ngô Tấn Đạt
3. Phan Thanh Quyết
4. Ating Nhơn
Lớp CKI – CTCH 2019
Nội dung chuyên đề
- Cắt lọc vết thương là một kỹ thuậ rất phổ biến và quan trọng trong phẫu
thuật chỉnh hình, cắt lọc kỹ lưỡng và đủ sạch là khâu quan trọng nhất trong
việc chống nhiễm trùng.
- Về nguyễn tắc cắt lọc hầu như đạt được sự thống nhất rất lớn giữa các tác
giả là : Thực hiện cắt lọc kỹ lưỡng, từ ngoài vào trong, từ nông đến sâu, bộc lộ
vết mổ đủ lớn để không bỏ sót và lặp đi lặp lại đến khi vết thương sạch
3. Thời điểm cắt lọc.
- Các quan điểm trước đây vẫn luôn đề cập tới “Quy tắc 6 giờ” trong gãy
hở, tuy nhiên nhưng nghiên cứu sau nay các tác giả bắt đầu nghi ngờ về “Quy
tắc 6h”, Các tác giả cho thấy không có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm khuẩn giữa
các nhóm cắt lọc trước 6h và trước 24h. Trong phòng tránh nhiễm trùng cho gãy
xương hở, thời điểm từ lúc bị tai nạn đến khi được cắt lọc ít quan trọng hơn các
yếu tố khác chẳng hạn như cắt lọc đủ sạch, che phủ mô mềm phù hợp, chuẩn bị
phòng mổ và đội ngũ nhân lực tốt.
4. Rửa da trước khi mổ:
Dung dịch sát trùng được khuyến cáo để rửa da là Iodophor hoặc Chlorhexidine,
các dung dịch này tiêu diệt vi khuẩn bên ngoài thâm nhập và giảm số lượng vi
khuẩn thường trú trên da để giảm tỷ lệ nhiễm trùng.
Iodophor: là thành phần hoạt chất trong các chế phẩm bôi da Betadine, nó
thâm nhập vào thành tế bào của vi sinh vật, phá vỡ cấu trúc Protein và axit
nucleic quan trọng.
5. Sử dụng garo
Có nhiều tranh cãi về việc sử dụng Garo trong quá trình cắt lọc, quan điểm
cũ cho rằng sử dụng garo có thể làm tổn thương các mô đã vốn thiếu oxy và
đánh giá khả năng sống của cơ, tuy nhiên sau này càng có nhiều ý kiến cho thấy
rằng, việc Garo không ảnh hưởng tới các mô còn sống nếu garo trong thời gian
ngắn từ 30 tới 60p, mà nó còn giúp cắt lọc triệt để hơn, ngăn ngừa mất máu
không cần thiết.
6. Cắt lọc
Cắt lọc cần thực hiện ky lưỡng theo trình tự từ ngoài vào trong, từ nông đến
sâu, không để bỏ sót và lặp đi lặp lại nhiều lần đến khi vết thương sạch.
7. Da
Đánh giá vết thương da, hướng và mép vết thương, da xung quanh, các dấu hiệu
lóc ngầm hay lột găng
Khi mở rộng vết thương thường đi theo trục của chi bất kể hướng ban đầu của
vết thương, tuy nhiên lưu ý không ra các vạt da có góc nhỏ hơn 60 độ
Mở rộng vết tương cần rộng để kiểm tra toàn bộ vết thương và xương, tránh để
lại các ngóc ngách khi bơm rửa tạo ổ tồn đọng
Khi rạch da chú ý không tách da ra khỏi lớp dưới da và cân, vì có thể làm giảm
khả năng sống của da, làm tăng nguy cơ hình thành khoang chết hay khối máu
tụ.
Mặc dù là không giữ lại phần da chết nhưng phải tránh việc cắt bỏ các vạt da
một cách bừa bãi, đặc biệt là chi trên, các vạt da còn sống có thể che phủ 1 phần
xương lộ ra ngoài và giúp hạn chế xoay da và mô mềm che xương
Khi có vạt da nghi ngờ khả năng sống thì vẫn nên giữa lại vì có thể cắt lọc thì 2
Các vạt da còn cuống nuôi thì tuyệt đối không đục hình lưới vì làm tổn thương
mạch máu nuôi vạt da, nên đặt ODL sau khi khâu vạt da thích hợp
8. Cân
Cần cắt lọc nhưng cần bị tách rời, nham nhở, hay nghi ngờ không còn sống thì
cần cắt bỏ triệt để
9. Cơ
Cắt lọc các cơ và các cấu trúc sâu hơn càn thực hiện hết sức cẩn thận, tránh bỏ
sót cơ hoại tử vì nó là môi trường cho vi khuẩn phát triển
Đánh giá khả năng sống của cơ bằng 4 “C”
+ Khả năng co (Contractability): Thường PTV sẽ dùng dao điện kích
thích vào cơ để đánh giá khả năng co của cơ
+ Màu sắc (Color): Các cơ chết thường tái nhợt, dễ mủn hơn
+ Trương lực (Consistency)
+ Khả năng chảy máu (Capacity to bleed).
Xương
• Gãy ngang, chéo, mảnh cánh bướm <50% chu vi 1
• Mảnh cánh bướm >50% chu vi
• Gãy nát không mất xương 2
• Gãy mất xương <4cm 3
• Gãy mất xương >4cm 4
5
- Để hở da
Nhưng vết thương chống chỉ đính đóng da thì đầu, các vết thương cần theo dõi
để cắt lọc lại cần để hở
Các vết thương khi cắt lọc sạch nhưng có sưng nhiều hoặc do mất da rộng,
không thể đóng kín ngay thì đầu thì có thể sử dụng VAC hoặc kĩ thuật shoelace
để che phủ tạm thời chờ đóng da
+ Shoelace: là kĩ thuật đóng vết thương trì hoãn bằng cách kéo da từ từ,
được thực hiện bằng cách như kéo dây giày, tuy nhiên kĩ thuật này không phù
hợp với các vết thương da quá mỏng hoặc thiếu máu nuôi.
• Đường tính tăng: khi tăng đường kính đinh lên 1mm thì tăng độ vững lên
38%
- Khoan lòng tủy: Có nhiều ý kiến về việc khoan lòng tủy hay không khoan
lòng tủy trong việc đóng đinh nội tủy
Thuận lợi Bất lợi
• Tạo ống tủy thẳng trục, tăng • Phá hủy hệ thống mạch máu
diện tích tiếp xúc giữa đinh và nôi tủy
xương, tăng kích thước đinh • Nguy cơ tắc mạch máu do mỡ
giúp tăng độ vững chắc (đặc biệt ở những bệnh nhân đa
• Là một hình thức làm mới mặt chấn thương)
ổ gãy • Tăng nguy cơ nhiễm trùng
• Hoại tử xương do nhiệt
Tuy nhiên các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng hệ thống mạch máu màng
cương trong sẽ phục hồi trong vòng 2-4 tuần.
Figure 20: Hình ảnh so sánh giữa khoan lòng tủy và không khoan
lòng tủy
1-2 % nhiễm trùng ở những bệnh nhân khoan tủy trong gãy hở xương đùi
độ I,II và tăng lên 4-5% trong độ IIIA, 21% trong gãy hở xương chày nói chung.
Hoại tử nhiệt: thương do đầu khoan bị cùn, tăng đường kín khoan 1 cách
đột ngột, vì vậy tăng đường kín khoan mỗi lần lên 0.5mm, dùng đầu khoan sắc
và rãnh sâu giúp giảm nhiệt độ
Thuyên tắc mỡ:tắc mạch máu do mỡ xảy ra 90% trường họp gãy xương
đùi, trong đó chỉ có 3-4% tiến triển thành hội chứng TMMDM, tăng áp lực tùy
thuộc vào độ sắc, loại khoan, lực đẩy lúc khoan, Không khoan lòng tủy liên
quan ít biến chứng phổi hơn khoan lòng tủy nhưng không có ý nghĩa thống kê.
KỸ THUẬT CHUNG
- Tư thế bệnh nhân: không giớ hạn phẫu trường, C-arm có khả năng tiếp cận
được toàn bộ phẫu trường
Figure 21: Tư thế bệnh nhân và C-arm trong đóng đinh xương đùi
- Tư thế bệnh nhân
Figure 31: Kỹ thuật sử dụng vis poller trong nắn các di lệch
Figure 32: Kỹ thuật nắn di lệch chồng ngắn và di lệch xa bằng
đinh nội tủy
+ Khoan tủy
Bắt đầu từ só nhỏ nhất (thường là số 8 với đùi và 7 với xương chày),
khoan nhẹ nhàng, tăng dẫn mỗi lần là 0.5mm, vận tốc khoan 2/3 bình thường,
trong quá trình khoan thấy chậm dần và ngừng từng lúc thì dự báo kẹt, xử trí sẽ
là giữ lực khoan như cũ, lùi khoan cùng chiều lúc khoan, lay đầu khoan, lần đầu
khoan qua ổ gãy nên kiểm tra C-arm để chắc chắn khoan đi đúng hướng, nên
khoan tay lần đầu sau đó chuyển qua khoan bằng phương pháp khác
Figure 33: Kỹ thuật khoan lòng tủy
+ Kiểm soát trục chi
- Chiều dài chi: mở nắn chính xác các di lệch hoặc đo với chi đối diện
- Còn với di lệch xoay: sử dịch kĩ thuật Cable, hình dạng của mấu chuyển,
cortical step sign, và sự khác biệt đường kính 2 đoạn gãy
Figure 34: Kỹ thuật Cable
Figure 35: Kỹ thuật Cortical step sign
- Ý nghĩa
+ Tốt nhất là gắn vào vùng an toàn, xương nằm ngay dưới da
+Trong trường hợp không thể gắn ở vùng an toàn thì có thể gắn vào vùng
ít an toàn, không
2. Ứng dụng của CĐN
- Bất động xương gãy tương đối vững chắc
- Bất dộng xa ổ gãy, tránh được dị vật ở ổ gãy
- Không bất động khớp, giúp bệnh nhân có thể vận động sớm, trừ khi có
chỉ định khớp
- Kéo nén các đoạn xương gãy được
- Tùy vào CĐN mà có thể nắn chỉnh được các di lệch
- Thuận lợi cho chăm sóc vết thương
- Kéo dài chi
- Điều trị khớp giả, khớp giả mất đoạn, khớp giả nhiễm trùng
- Nắn chỉnh biến dạng bẩm sinh hay mắc phải
- Nắn chỉnh các co rút khớp
- Bất động chống sốc trong gãy khung chậu
- Xuyên đinh và cố định giống khung muller trên một mặt phẳng
- Xuyên đinh nghiêng 1 góc 15 độ so với mặt phẳng đinh kia, chú ý có
thể liên kết thanh thứ 3 vào mặt phẳng kia
- Gắn thanh ngang cố định mặt phẳng thứ 2
- Siết ốc gắn giữa 2 mặt phẳng
CĐN Illizarow: là CĐN đa mặt phẳng, thường dùng trong điều trị ngắn chi,
hoặc khớp giả, khớp giả nhiễm trùng.
Figure 61: CĐN Ilizarov
- Đặt khung vòng Illizaro vào vị trí cần đặt CĐN
- Xuyên các đinh Kishner, chú ý tránh mạch máu, thần kinh
- Căng đinh K và cố định
- Có thể nén ép hay kéo giãn tùy vào mục đích
Kỹ thuật khâu nối gân, mạch máu, thần kinh và kỹ thuật nối chi,
chuyển gân
Kỹ thuật khâu nối thần kinh
1.Định nghĩa: Tổn thương dây thần kinh ngoại biên có thể do nguyên
nhân bên ngoài hoặc bên trong dây thần kinh làm mất dẫn truyền liên lạc của
luồng thần kình giữa trung ương và ngoại vi
Cấu trúc thần kinh gồm 3 thành phần chính: Thân, sợi trục và đuôi gai
Cấu trúc của dây thần kinh gồm:
- Bao ngoài dây thần kinh: là bao liên kết ngoài cùng
- Bao bó sợi: lớp mô bao quanh từng bó sợi
- Bao sợi trục: là lớp trong nhất của mô liên kết
2.Phân loại tổn thương
- Gồm có 2 phân độ thường dùng:
+ Phân độ seddon: gồm 3 độ
• Độ I: mất dẫn truyền thần kinh
• Độ II: đứt sợi trục thần kinh
• Độ II: đứt dây thần kinh
Figure 76: Kỹ thuật bóc tách và khâu nối mạch máu, thần kinh
- Định nghĩa: là phẫu thuật nhằm cải thiện chức năng bị mất bằng phương pháp
chuyển gân
+ Kỹ thuật chuyển gân trong liệt thần kinh quay:
Liệt thần kinh quay không phục hồi làm cẳng tay úp sấp, hơi gấp, các
ngón tay gấp lên nữa chừng, ngón cái khép lại, bàn tay rủ xuống không nhấc lên
được “bàn tay rủ cổ cò”, bệnh nhân không thực hiện được các động tác: duỗi
bàn tay, duỗi các ngón tay, duỗi và dạng ngón cái, ngửa cẳng tay và bàn tay
Figure 80: Dấu hiệu vuốt trụ, teo cơ gian cốt trong liệt thần kinh
trụ
Phẫu thuật chuyển gân mục đích sửa biến dạng vuốt trụ
Chỉ định:
- Liệt thần kinh trụ không hồi phục
- Cơ lực cơ gấp cẳng bàn tay còn tốt (4/5, 5/5)
- Không có tổn thương thần kinh quay và giữa phối hợp
- Không có tổn thương phần mềm nặng vùng chuyển gân
Phẫu thuật Capsulodesis Zancolli: Rạch rộng ở gan tay tương đương
khớp bàn ngón, lấy một vạt bao khớp chữ U có cuống ở dưới và kéo vạt lên trên
cao, mở ròng rọc A1, rồi khâu cố định cổ đốt bàn, giữ cho khớp bàn ngón gấp
20 độ
Figure 82: Dấu hiệu bàn tay trong liệt thần kinh giữa
Phẫu thuậ chuyển gân nhằm mục đich làm gấp ngón cái, ngón trỏ, giưa, và đối
chiếu ngón cái
Chỉ định
- Liệt thần kinh giữa không hồi phục
- Cơ lực cơ gấp cẳng bàn tay còn tốt (4/5, 5/5)
- Không có tổn thương thần kinh trụ và quay phối hợp
- Không có tổn thương phần mềm nặng vùng chuyển gân
Phẫu thuật Burkhalter: chuyển gân cơ ngửa dài cho gấp dài ngón cái,
khâu gân gấp sâu ngón 2,3 vào 4,5 chuyển gân phục hồi đối chiếu ngón cái
+ Phẫu thuật chuyển gân trong liệt thần kinh mác chung
Liệt thần kinh mác chung không phục hồi làm người bệnh mất gấp cổ
chân, tạo thành bàn chân rủ, dáng đi bị thay đổi
Phẫu thuật chuyển gân nhằm mục đích gấp đươc cổ chân, chỉnh sửa dáng đi
Phẫu thuật Ober: Chuyển gân chày sau ra trước, luồn dưới da, qua mạc
giữ gân gấp, đính vào nền xương bàn 3
Figure 83: Phẫu thuật chuyển gân cơ chày sau trong điều trị bàn
chân rủ
Kỹ thuật giải phóng thần kinh và gân thường gặp
1. Hội chứng ống cổ tay
Định nghĩa: là một rối loạn thần kinh ngoại vi thường gặp nhất, do thần kinh
giữa bị chèn ép trong ống cổ tay
Giải phẫu: - Ống cổ tay là một khoang ở vùng cổ tay được giới hạn phía trước
là mạc giữa gân gấp và phía sau là các xương vùng cổ tay
- Mạc giữ gân gấp bình thường dày khoảng 1.5mm và dài khoảng
21.7mm, nó như “cái cầu” bắc qua “dòng sông” ống cổ tay và đáy của
“dòng sông” chính là các xương cổ tay
- Các thành phần đi trong ống cổ tay gồm 9 gân gấp (4 gân gấp sâu, 4
gân gấp nông và gân gấp ngón cái dài) và thần kinh giữa
- Khi đi qua ống cổ tay thần kinh giữa cho nhánh vận động và cảm giác
2/3 ngoài và cơ mô cái
- Durkan’s test: người khám dùng 2 ngón cái của mình ấn vào vùng ống
tay và giữ trong 30s, bệnh nhân đau và tê vùng chi phối thần kinh giữa
là dương tính
Figure 89: Giải phẫu đường đi và nhánh của thần kinh trụ
Triệu chứng lâm sàng:
- Đau, tê, dị cảm vùng thần kinh trụ chi phối tại 1/3 lòng bàn tay (ngón
5 + ½ ngón 4)
- Yếu hoặc không làm được động tác dạng – khép các ngón, kể cả ngón
cái
- Ở bệnh nhân nặng có thể có: dấu bàn tay vuốt trụ, dấu hiệu teo cơ mô
út, dấu hiệu teo cơ khép ngón cái
Nghiệm pháp
- Froment’s sign (dấu cầm giấy): người khám yêu cầu người bệnh
kẹp chặt tờ giấy giữa ngón 1 và 2, sau đó rút tờ giấy ra khỏi tay
bệnh nhân, nếu dễ dàng thì là dương tính, xác nhận lại một lần
nữa bằng cách yêu cầu bệnh nhân kéo co tờ giấy, nếu bệnh nhân
giữ tờ giấy bằng đốt xa ngón 1 (động tác đối ngón) là chẩn đoán
xác định có tổn thương thần kinh trụ, nên làm test ở cả tay để
đối chứng.
Figure 90: Froment's dign
- Wartenberg’s sign: Cho bệnh nhân đặt tay lên bàn và dạng các
ngón, yêu cầu bệnh nhân khép từ từ các ngón lại, nếu bệnh nhân
khép ngón út không sát ngón 4 là dương tính, chứng tỏ cơ mô út
đã bị tổn thương.
Figure 91: Dấu hiệu Wartenberg’s
- Allen test: giúp chẩn đoán huyết khối hay viêm tắc động mạch
trụ
Điều trị:
- Nghĩ ngơi, hạn chế vận động
- Bất động bằng nẹp
- Vật lí trị liệu
- Giảm đau, NSAID
- Tiêm Corticoid
- Phẫu thuật
Phẫu thuật
- Xác đinh đường rạch da: là giao điểm giữa đường nối giữa kẽ ngón
1,2 với móc xương móc và đường nối giữa kẽ ngón 4,5 và nếp cổ tay.
- Nên giải phóng luôn cả 3 vùng
- Thành phần dễ bị tổn thương nhất là nhánh cho cơ mô út
- Luôn phải xác định móc của xương móc, vì đây là mốc để tìm các
nhánh của thần kinh trụ và dây chằng cần cắt mở
Giải phẫu:
Hệ thống ròng rọc gân gấp gồm 5 ròng rọc từ A1 đến A5 trong đó A1,A3,
A5 tương ứng với các mức khóp bàn ngón (MP Joint), khớp liên đốt gần (PIP
Joint) và khớp liên đốt xa (DIP Joint), A2 và A4 tương ứng là đốt gần và đốt
giữa ngón, rất quan trọng để ngăn cơ chế dây cung
Figure 94: Giải phẫu ròng rọc vùng ngón tay
Triệu chứng
- Ngón tay khi gập nghe cái “pực” rất khó chịu
- Đau lòng bàn tay giữa khớp liên bàn – ngón
- Ngón tay bị khóa ở tư thế gập
- Có thể sờ thấy ròng rọc A1
Figure 95: Dấu hiệu của viêm bao gân gấp
Phân độ: gồm 4 độ theo Green
- Độ I: Đau ở mặt lòng và khó chịu ở ròng rọc A1
- Độ II: Vướng ngón tay khi cử động
- Độ III: Khóa ngón tay ở tư thế gấp, cử động thụ động có thể sửa chữa
được
- Độ IV: Khóa ngón tay ở từ thế gấp
Điều trị:
- Nghĩ ngơi, hạn chế vận động
- Vật lí trị liệu
- NSAID toàn thần và tại chỗ
- Tiêm Corticoid tại chổ
- Phẫu thuật
Phẫu thuật
- Đối với ngón 1 thì có thể rạch ngang mức khớp bàn ngón, còn ngón 2
đến 5 thì nên rạch chéo theo đường chỉ tay
- Khi giải phóng ròng rọc thì cho bệnh nhân vận động để kiểm tra gân
được giải phóng hoàn toàn chưa
- Cho bệnh nhân vận động sau phẫu thuật
Figure 96: Phẫu thuật giải phóng vòng gân A1
Kỹ thuật tiêm nội khớp, gân
Kỹ thuật tiêm nội khóp
Chỉ định:
- Chẩn đoán: chóc hút, quan sát dịch khớp và gửi mẫu vét nghiệm
- Điều trị: tháo lưu dịch khớp, tiêm Corticoid và các hoạt chất khác
Chống chỉ đinh:
- Nhiễm trùng hoặc viêm mô tế bào
- Bệnh lý đông cầm máu
- Bệnh nhân không hợp tác
- Tiêm corticoid trong viêm khớp nhiễm trùng
- Thay khớp
- Không quen với đường vào
Nguyên tắc:
- Vô trùng: cần thực hiện vô trùng với tiêm khớp
- Sử dụng kim tiêm và ống tiêm lớn (18G và 20-50ml) trong trường
hợp chọc hút dịch
Figure 99: Điểm tiêm vào khớp gối dưới bánh chè
Khớp cổ chân:
Thường 2 điểm thường dùng là: trước trong và trước ngoài
Điểm trước trong: phía trong mắt cá trong khoảng 1cm
Điểm trước ngoài: phía bên ngoài gân duỗi chung các ngón và đường
ngang cổ chân
Figure 100: Điểm tiêm vào khớp cổ chân
Khớp háng:
Đường trước: phía ngoài động mạch đùi 1.5-2cm và dưới dây chằng bẹn
1.5-2cm
Figure 101: Điểm tiêm vào khớp háng từ phía trước
Đường ngoài: phía trên đỉnh mấu chuyển lớn 1cm, và đi chếch lên trên 10
độ
Figure 102: Điểm tiêm khớp háng từ phía ngoài
Khớp khuỷu:
Vị trí tiêm là điểm trung tâm của tam giác với 3 đỉnh là chỏm xương quay
– mỏm khuỷu và lồi cầu ngoài
Figure 103: Điểm tiêm vào khớp khuỷu
Tiêm lồi cầu ngoài: gấp khyur 90 độ, lựa chọn vùng mềm nhất, hướng
kim từ dưới lên, sử dụng lồi cầu ngoài như dấu hiệu “backstop”
Tiêm lồi cầu trong: tương tự lồi cầu ngoài
Khớp vai:
Đường sau: dưới mỏm cùng vai 2cm và trong chỏm xuong cánh tay 1 cm,
chọc kim hướng từ sau ra trước và vào trong
Đường trước: điểm vào dưới mỏm quạ 1cm và ra ngoài 1cm, kim hướng
ra sau và ra ngoài
Figure 104: Điểm tiêm vào khớp vai
Khớp cổ tay:
Điểm vào là giữa khoang số 3 và 4 của cổ tay
Viêm gân gót: (Không nên tiêm vùng nơi bám gân gót dễ gây đứt gân)
Syringe 2ml, kim 23G
Kỹ thuật tiêm:
• Bệnh nhân nằm sấp, bàn chân thả lỏng ra khỏi cạnh giường
• Tiêm ở vị trí đau chói nhất của túi hoạt dịch gân gót
• Mũi tiêm hướng vuông góc với gân gót.
Tài liệu tham khảo:
1. Bài giảng chấn thương chỉnh hình – Pgs Ts Bs Đỗ Phước Hùng
2. Bài giảng kỹ thuật cắt lọc vết thương – Ts. Bs Lê Ngọc Quyên
3. Bài giảng kỹ thuật đóng đinh nội tủy, đinh rush, tension band – Ths Bs
Cao Bá Hưởng
4. Bài giảng kỹ thuật cố định ngoài – Pgs Ts Bs Cao Thỉ
5. Bài giảng kỹ thuật tiêm nội khớp, tiêm gân – Pgs Ts Bs Tăng Hà Nam
Anh
6. Campbell's Operative Orthopaedics 13th
7. AO Principles of Fracture Management
8. Skeletal Trauma Basic Science, Management, and Reconstruction
9. Rockwood and Green s Fractures in Adults 9th
10.Green’s Operative Hand Surgery by Scott W. Wolfe, William C.
Pederson, Robert N. Hotchkiss, Scott H. Kozin, Mark S Cohen
11.Master Techniques In Orthopaedic Surgery Soft Tissue Surgery by
Steven L. M