Professional Documents
Culture Documents
a Toxin gây phân hoá kiểu Lơxitinaze, phá huỷ tế bào có Lơxitin: hồng cầu, tổ chức phần mềm.
0 Toxin phá huỷ nhanh tổ chức nếu ở môi trường kỵ khí hoặc ít ô xy tự do.
Tan hồng cầu.
Hoại tử tổ chức.
Gây liệt cơ tim.
K Toxin phá huỷ tổ chức keo.
ụ Toxin phân huỷ acid hyaluronic gây tan rã sự liên kết tế bào.
Hậu quả là hoại thư sinh hơi tạo nên năm hiện tượng chính:
Trong hoại thư sinh hơi có năm quá trình cơ bản tạo nên những triệu chứng chính của bệnh.
Hiện tượng thối rữa: là hiện tượng có sớm, tổ chức hoại thư bốc mùi thối gần giống như mùi phân.
Hiện tượng tạo hơi: xảy ra do tác động vi khuẩn lên tổ chức cơ, là tổ chức có nhiều đường và dễ lên men.
Hơi tạo ra bóc tách các khoang tế bào làm cho nhiễm khuẩn lan rộng, khi ấn vào vùng bị thương có cảm
giác lạo xạo dưối tay.
Hiện tượng nhiễm độc toàn thân xẩy ra rất nhanh chóng, làm tan hồng cầu, độ toan máu tăng. Nhiễm độc
là do phân huỷ các chất thối rữa tại vết thưong và do độc tố của vi khuẩn.
Hiện tượng hoại tử các cơ rất rõ rệt: cơ phù nề, từ đó chuyển sang xám nhạt, cơ đò ra không còn co giật
khi kích thích, các mạch máu trong cơ bị tắc lại.
Hiện tượng phù nề là phản ứng của cơ thể. Dịch phù làm tách các khoang tế bào, tạo điều kiện để bệnh
lan rộng.
Sự phát triển của chủng hoại thư cần 3 yếu tố:
Phải có tổ chức chết: do các cơ bị dập nát hoặc do tổn thương mạch máu gây thiếu dinh dưỡng. Một sô”
trường hợp đặt garô vội vã gây nên thiếu dinh dưỡng ở vết thương như tổn thương mạch máu, và tạo
thuận lợi cho vi khuẩn phát triển.
Cần môi trường có đường: cơ bị giập nát là nguồn cung cấp đường, ở các vùng có nhiều cơ như mông,
đùi, bắp chân, khi bị tổn thương lại có kèm cả vết thương mạch máu là môi trường thích hợp cho hoại thư
sinh hơi phát triển.
Sự phôi hợp các chủng vi khuẩn: sự phôi hợp giữa các vi khuẩn kỵ khí (sporogenes, perfrigens vibrion,
oedematiens) hoặc phôi hợp vối vi khuẩn ưa khí. Sự phôi hợp nguy hiểm nhất là giữa perfringens với liên
cầu khuẩn.
Trên lâm sàng, cần chẩn đoán phân biệt các trường hợp hoại thư sinh hơi các vết thương nhiễm khuẩn
yếm khí. 0 một số vết thương nhiễm khuẩn yếm khí cũng có mùi thôi và có bọt hơi, nhưng sự tiến triển
toàn thân và tại chỗ nhẹ hơn. Phương pháp chắc chắn nhất là xét nghiệm vi khuẩn để tìm thấy các chủng
hoại thư sinh hơi.
24
Lâm sàng
Giai đoạn đầu nạn nhân có cảm giác như bỏi băng quá chặt, vết thương căng, hồng, ấn lõm, quanh mép
vết thương có các vết xám và rỉ dịch đục lò lờ có mùi thối. Sắc mặt nạn nhân xanh tái, nạn nhân kêu khó
ngủ, nhức đầu và buồn nôn, mạch nhanh. Cần phải phát hiện sóm ở giai đoạn này thì mối hy vọng cứu
được bệnh nhân.
ở giai đoạn toàn phát, vết thương chảy nước đen nhạt, mùi thối khẳm, cơ nhũn và có màu xám, nhiều bọt
hơi phì ra ở vết thương và sò thấy rõ lạo xạo dưối da, da có những vùng xám, lan dần lên phía gốc chi. Tình
trạng toàn thân nặng dần thì nạn nhân thở kiểu nhiễm độc, huyết áp hạ, đái ít.
Phòng ngừa và điểu trị hoại thư sinh hơi
Tiên lượng trong hoại thư sinh hơi rất xấu. Khi đã để bệnh phát thì có nhiều khả năng phải cắt cụt chi và
phải cắt cao để cứu tính mạng nạn nhân, nên cần có biện pháp dự phòng.
Dự phòng
ở tuyến cơ sở, ngoài việc băng vô khuẩn vết thương cần chuyển nhanh, chuyển trưốc những nạn nhân có
tổn vết thương cơ nhiều, có kèm theo tổn thương mạch máu lốn. Những nạn nhân có đặt garo ở chi thì
xem có đúng hay không. Nếu thấy chỉ định sai và việc bỏ garo không gây sổc cho nạn nhân thì phải tháo bỏ
ga rô ngay.
Hiện nay người ta cho rằng sunfamid đã góp phần quan trọng trong dự phòng hoại thư sinh hơi, do có tác
dụng mạnh chống lại perfringens và liên cầu khuẩn. Các loại kháng sinh khác cũng có tác dụng vói các
chủng hoại thư sinh hơi nhưng chưa rõ rệt, nhưng có tác dụng đối vói các loại vi khuẩn phối hợp.
Tối nay, nhiều tác giả cho rằng huyết thanh (ỉa giá chống hoại thư hầu như không có tác dụng.
Vấn đề quan trọng để để phòng hoại thư sinh hơi là:
Trước hết phải đánh giá tổn thương. Một vết thương do hoả khí bao giờ cũng đụng dập cơ bên trong
nhiều, nhiều ngóc nghách và dị vật. Gãy xương hỏ là một cấp cứu gặp rất nhiều ỏ nưóc ta. Việc đánh giá
tổn thương trong gãy xương hở cũng rất quan trọng cho chúng ta có thái độ xử lý đúng. Phân loại gãy hỏ
cua'Gusilo 1984 được áp dụng rộng rãi. Tác giả dựa vào các tiêu chỉ (cơ chế chấn thương, mức độ tổn
thương phần mềm, rách da, độ ô nhiễm vết thương, lộ xương, tổn thương mạch máu và thần kinh lốn của
chi).
+ Gãy hở dộ 1: cơ chế gián tiếp, tổn thương phần mềm ít, rách da < lcm, ô nhiễm ít.
+ Gãy hở độ 2: cơ chế trực tiếp, tổn thương phần mềm vừa phải, rách da từ l-10cm, ô nhiễm vừa phải.
+ Gãy hở độ 3: cơ chế trực tiếp, tổn thương phần mềm, rách da từ > 10cm, ô nhiễm nhiều.
25
. Hà Văn Quyết