Professional Documents
Culture Documents
Trả lời:
Tại Khoản 1, mục IV, phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài
chính, quy định: chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế nếu khoản chi đó thoả mãn 2
điều kiện sau:
“- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.”
Theo quy định trên, để Chi phí hoa hồng môi giới được tính vào chi phí SXKD khi xác định thu
nhập chịu thuế thì phải cóhoá đơn, chứng từ hợp pháp, đó là:
- Trường hợp Công ty chi trả hoa hồng môi giới cho khách hàng là các tổ chức kinh doanh:
+ Hợp đồng môi giới: trong đó quy định cụ thể về khoản chi môi giới phục vụ cho sản xuất, kinh
doanh hàng hoá của đơn vị.
+ Hoá đơn GTGT do khách hàng xuất cho Công ty với thuế suất thuế GTGT 10%.
+ Chứng từ giao, nhận tiền.
- Trường hợp Công ty chi hoa hồng môi giới cho các cá nhân:
+ Hợp đồng môi giới: trong đó quy định cụ thể về khoản chi môi giới phục vụ cho sản xuất, kinh
doanh hàng hoá của đơn vị.
+ Chứng từ giao, nhận tiền.
+ Chứng từ khấu trừ thuế TNCN do Công ty xuất cho khách hàng mỗi lần chi trả hoa hồng cho
khách hàng.
Căn cứ quy định trên, nếu đơn vị phát sinh chi phí hoa hồng môi giới mà có đủ chứng từ đã nêu
ở trên và không vượt mức chi khống chế quy định tại điểm 2.19, mục IV, phần B Thông tư số
130/2008/TT-BTC thì được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế.
Hoa hồng môi giới bán hàng có được ghi nhận vào chi phí hợp
lý?
Thứ Năm, ngày 11 tháng 8 năm 2016
Việc doanh nghiệp trả tiền hoa hồng môi giới trong hoạt động kinh doanh rất thường xảy ra
nhưng không phải khoản hoa hồng môi giới nào cũng được công nhận là chi phí hợp lý.
Theo Luật Thương mại số 36/2005/QH11 tại Điều 150 có quy định :
"Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian (gọi là bên
môi giới) cho các bên mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới) trong việc
đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi
giới"
Như vậy, hoa hồng môi giới là khoản tiền doanh nghiệp trả cho người làm môi giới cho các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp bán được hàng, hoặc hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả hơn.
Lưu ý: Hoa hồng môi giới khác với hoa hồng trả cho người làm đại lý, hoa hồng đại lý bán hàng
đúng giá có lẻ chúng ta sẽ bàn trong một dịp khác.
Điều kiện để ghi nhận hoa hồng môi giới vào chi phí được trừ khi tính thuế:
+ Trường hợp cá nhân không kinh doanh hoặc cá nhân kinh doanh theo quy định của pháp luật và
có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên, khoản chi phí hoa hồng môi giới bán hàng phải đáp
ứng đầy đủ các chứng từ sau:
- Hóa đơn, chứng từ theo quy định (mua hóa đơn lẻ của cơ quan thuế, cá nhân tự nộp thuế GTGT
và thuế TNCN),
- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với khoản chi phí hoa hồng từng lần có giá trị từ 20
triệu đồng trở lên.
+ Trường hợp cá nhân không kinh doanh hoặc cá nhân kinh doanh theo quy định của pháp luật và
có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống, khoản chi phí hoa hồng môi giới phải đáp ứng
đầy đủ các chứng từ sau:
- Khấu trừ thuế TNCN 10% với mức thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên khi trả thu nhập cho cá
nhân (doanh nghiệp kê khai và nộp thuế theo quy định).
- Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào không có hóa đơn theo mẫu số 01/TNDN kèm theo
Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
+ Trường hợp là tổ chức kinh doanh (doanh nghiệp), khoản chi phí hoa hồng môi giới bán hàng phải
đáp ứng đầy đủ các chứng từ sau:
- Hóa đơn của bên nhận hoa hồng theo quy định,
- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với khoản chi phí hoa hồng từng lần có giá trị từ 20
triệu đồng trở lên.
- Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 sừa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số
78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và
Điều 1 Thông tư so 151/2014/TT-BTC),