You are on page 1of 48

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại của hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, hoạt động thương mại và giao
lưu mua bán hàng hóa giữa các quốc gia đang phát triển mạnh mẽ. Để duy trì vị trí trong
thị trường quốc tế, các quốc gia phải tăng cường hoạt động thương mại và phát triển các
dịch vụ vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu, vận tải và logistics. Điều này dẫn đến sự
xuất hiện của nhiều công ty vận chuyển, logistics, bảo hiểm và giao nhận hiện nay. Ngày
nay, trên toàn cầu có nhiều phương thức vận chuyển khác nhau, cho phép sử dụng nhiều
phương tiện khác nhau trong việc vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu như đường sắt, ô
tô, nội ltriển và ưu điểm vượt trội, hệ thống vận tải đường thủy nội địa đang nổi lên như
một lựa chọn thông minh, hứa hẹn mang lại hiệu quả kinh tế, giảm chi phí và giúp giải
quyết các vấn đề vận chuyển nội địa hiện tại. Sự chuyển đổi này đang thúc đẩy sự phát
triển bền vững và tiềm năng cho hệ thống vận tải tại Việt Nam. Nhận thức được tầm quan
trọng của ngành giao nhận nên em đã chọn đề tài : “ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG THỦY TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI & ĐẦU TƯ KISTA” làm khóa luận tốt nghiệp
của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu


- Mục tiêu chung : Đề xuất giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa
nhập khẩu bằng đường thủy tại Công ty cổ phần Thương mại & Đầu tư Kista và để
đạt được mục tiêu trên thì cần có các mục tiêu cụ thể như sau:
- Mục tiêu cụ thể:
o Tập trung vào lý thuyết về nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu.
o Tiếp cận nghiệp vụ thực tế thông qua việc xem xét việc nhập khẩu hàng hóa
bằng đường thủy tại công ty cổ phần Thương mại & Đầu tư Kista.
o Nghiên cứu đánh giá cả ưu điểm và nhược điểm của quy trình này cũng như
phân tích các nguyên nhân gây ra nhược điểm. Nghiên cứu cũng xem xét
thuận lợi và khó khăn của việc làm nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa bằng
đường thủy.
o Dựa trên cơ sở của các thuận lợi và khó khăn đã được phân tích, nghiên cứu
đưa ra những dự báo và đề xuất giải pháp để hoàn thiện nghiệp vụ nhập
khẩu hàng hóa bằng đường thủy tại công ty.

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu
- Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường thủy tại công ty cổ phần Thương
mại & Đầu tư Kista.
• Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung:
+ Lý thuyết giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường thủy.
+ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường
thủy
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường thủy
tại công ty.

4. Phương pháp nghiên cứu


- Phương pháp nghiên cứu định tính trong đề tài này sử dụng :
+ Các kỹ thuật thống kê, phân tích và tổng hợp chủ yếu để tổng kết lý thuyết, phân tích
thực trạng và tổng hợp kết quả nghiên cứu.
+ Những kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung, phỏng vấn sâu, lấy ý kiến chuyên gia và
khảo sát khách hàng cũng được áp dụng để đánh giá kết quả đạt được, cũng như nhận
diện tồn tại, hạn chế, nguyên nhân, cơ hội và thách thức trong môi trường kinh doanh liên
quan trực tiếp đến đề tài nghiên cứu. Bằng cách sử dụng những kỹ thuật này, chúng ta có
thể lựa chọn những giải pháp phù hợp dựa trên những điểm mạnh và yếu được xác định.
5. Kết cấu đề bài
Nội dung chính của khóa luận được trình bày qua 3 chương:
Chương 1: Cở sở lý luận về giao nhận hàng hóa nhập khẩu.
Chương 2: Thực trạng về nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường thủy tại
công ty cổ phần Thương mại & Đầu tư Kista
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập
khẩu bằng đường thủy tại công ty cổ phần Thương mại & Đầu tư Kista.

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU

BẰNG ĐƯỜNG THỦY.


1.1 Khái quát chung về nhập khẩu
1.1.1 Khái niệm về giao nhận
- Dịch vụ giao nhận vận tải, hay còn được gọi là Freight Forwarding, là quá trình
vận chuyển hàng hóa từ nơi gửi đến nơi nhận. Trong quá trình này, người giao
nhận, còn được gọi là Freight Forwarder, làm việc cùng với chủ hàng để thực hiện
dịch vụ và ký kết hợp đồng với người vận tải.
- Giao nhận vận tải được định nghĩa theo Quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội
giao nhận quốc tế (FIATA) là bao gồm mọi loại dịch vụ liên quan đến vận chuyển,
gom hàng, lưu trữ, bốc xếp, đóng gói và phân phối hàng hóa, cũng như các dịch vụ
liên quan khác như vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán và thu
thập chứng từ.
- Tầm quan trọng của giao nhận hàng hóa đối với thương mại toàn cầu đã được ông
nhận ở Canada vào năm 1948 với việc thành lập Hiệp hội Giao nhận Vận tải Quốc
tế Canada (CIFFA). CIFFA nhận thấy rằng việc vận chuyển hàng hóa bằng đường
bộ, đường biển, đường hàng không, đường sắt ngay cả với đường thủy cũng cần
đòi hỏi có sự phối hợp cao, quy định và các thông lệ tốt nhất đã thỏa thuận để đảm
bảo hàng hóa lưu chuyển kịp thời và thông suốt qua biên giới và các quốc gia lân
cận.
- Giao nhận vận tải cũng được định nghĩa trong điều 163 Luật Thương Mại Việt
Nam là hành vi thương mại, trong đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận
hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu trữ, làm thủ tục giấy tờ và các dịch vụ
liên quan khác để giao hàng cho người nhận dưới sự ủy thác của chủ hàng, người
vận tải hoặc người làm dịch vụ giao nhận khác (được gọi chung là khách hàng).
1.1.2 Đặc điểm
Hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế không tạo ra sản phẩm vật chất, mà chỉ gây ảnh
hưởng đối với việc hàng hóa thay đổi vị trí không gian, chứ không phải tác động kỹ thuật
vào đối tượng lao động.
Hoạt động giao nhận hàng hóa chỉ mang tính chất thụ động do phụ thuộc vào nhu cầu của
khách hàng, các quy định về người vận chuyển, các ràng buộc pháp luật, tập quán của
nước xuất khẩu, nước nhập khẩu và nước thứ ba.

1.1.3 Phân loại


Căn cứ vào phạm vi hoạt động: gồm giao nhận nội địa và giao nhận quốc tế.
• Giao nhận nội địa là hoạt động giao nhận hàng hóa trong phạm vi của một quốc gia
• Giao nhận quốc tế: là hoạt động giao nhận hàng hóa qua lại giữa các quốc gia với
nhau
➢ Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh.
• Giao nhận thuần túy: chỉ bao gồm thuần túy việc gửi hàng hoặc nhận hàng
• Giao nhận tổng hợp: là giao nhận bao gồm tất cả các hoạt động như xếp dở, bảo quản
và vận chuyển.
➢ Căn cứ vào phương thức vận chuyển :
• Giao nhận hàng hóa bằng đường biển
+ Vận tải biển là việc chở hàng hóa trong nước hoặc giữa giữa các quốc gia bằng
đường biển. Vận chuyển đường biển thích hợp với những thứ hàng cồn kềnh, lâu
hỏng, giá trị thấp (vật liệu xây dựng, than đá, cao su,…) và hàng rời (cà phê, gạo),
trên các tuyến đường trung bình và dài, không đòi hỏi thời gian giao hàng nhanh
chóng
• Giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không
+ Vận tải đường hàng không sử dụng các loại máy bay để chuyên chở hàng hóa đến
điểm đích. Vận chuyển đường hàng không thích hợp cho việc chuyển chở hàng hóa
trị giá cao, yêu cầu vận chuyển nhanh. Không thích hợp cho việc chuyên chở hàng
hóa giá trị thấp, khối lượng lớn và cồng kềnh
• Giao nhận hàng hóa bằng đường bộ
+ Là phương thức vận tải phổ biến nhất hiện nay, hàng hóa được chuyên chở bằng
các loại phương tiện đường bộ khác nhau. Vận chuyển bằng đường bộ thích hợp vận
chuyển hàng hóa có lưu lượng nhỏ, cự li vận chuyển ngắn và trung bình, hàng hóa
mau hỏng và hàng hóa có nhu cầu tốc độ đưa hàng nhanh. Vận chuyển đường bộ chủ
yếu phục vụ chuyên chở nội địa, còn đối với vận tải hàng hóa quốc tế, vận tải đường
bộ bị hạn chế rất nhiều
• Giao nhận hàng hóa bằng đường sắt
+ Vận chuyển đường sắt được vận hành bởi các đầu máy và các toa xe, Vận chuyển
đường sắt thích hợp với các loại hàng có trọng lượng lớn, khối lượng vận chuyển
nhiều và cự li vận chuyển dài. Ví dụ các nguyên liệu như than, gỗ, hóa chất và hàng
tiêu dùng có giá trị thấp như giấy, gạo, thực phẩm và với khối lượng cả toa hàng
• Giao nhận hàng hóa bằng đường ống
+ Đường ống có chi phí cố định rất cao và chi phí biển biến đổi thấp nhất. Đây là
con đường an toàn để vận chuyển chất lỏng và khí hóa lỏng (xăng, dầu, gas, hóa
chất). Chi phí vận hành không đáng kể và gần như không có hao hụt trên đường, trừ
trường hợp ống bị vỡ hoặc rò rỉ
• Giao nhận hàng hóa bằng vận tải đa phương thức
+ Vận tải đa phương thức là phương thức vận tải hàng hóa bằng ít nhất hai phương
thức vận tải khác nhau, trên cơ sở một hợp đồng vận tải đa phương thức, một chứng
từ vận tải, một chế độ trách nhiệm và chỉ một người chị trách nhiệm về hàng hóa
trong suốt quá trình chuyên chở từ một điểm ở một nước đến một điểm chỉ định ở
một nước khác để giao hàng
➢ Căn cứ vào tính chất giao nhận:
• Giao nhận riêng là hoạt dộng kinh doanh xuất nhập khẩu tự tổ chức, không sử dụng
dịch vụ giao nhận
• Giao nhận chuyên nghiệp là hoạt động giao nhận của các tổ chức công ty chuyên
kinh doanh dịch vụ giao nhận theo sự ủy thác của khác hàng
1.1.4 Vai trò của giao nhận

1.2 Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu hàng hóa bằng đường thủy
1.2.1 Yêu cầu nhà xuất khẩu
Đại diện hai bên công ty sẽ gặp nhau bên phía công ty nhập khẩu đại diện là ông Nguyễn
Tấn Cường, đại diện bên phía công ty xuất khẩu là ông Phearithy Seng sẽ cùng đàm
phán, thương lượng và thỏa thuận về giá cả ,chi phí phát sinh khi nhập một lô hàng và sẽ
giao hàng tại bến bãi của công ty hoặc theo chỉ định của khách hàng bên phía công ty
nhập khẩu.
Khi giá cả được thỏa thuận xong, công ty giao nhận ký hợp đồng với công ty nhập khẩu
và cam kết sẽ hoàn thành thủ tục hải quan cho lô hàng đúng với khối lượng mà bên nhập
khẩu đã ký kết hợp đồng với bên xuất khẩu.
1.2.2 Nhận và kiểm tra bộ chứng từ
Sau khi hoàn thành việc giao hàng lên tàu thì bên công ty xuất khẩu sẽ gửi các chứng từ
cần thiết cho bên phía công ty nhập khẩu để thực hiện các thủ tục nhận hàng hóa. Bộ
chứng từ sẽ bao gồm:
Hợp đồng nhập khẩu ( Sale contract ) bản sao y
Hóa đơn phiếu đóng gói ( Commercial Invoice ) bản sao y
Thông báo hàng đến ( Notice of Arrival )
Giấy giới thiệu của công ty nhập khẩu
Những chứng từ kể trên rất cần thiết và quan trọng để nhận hàng hóa. Vì vậy, khi lên tờ
khai nhân viên chứng từ sẽ phải kiểm tra thật kỹ, thật chính xác các chứng từ này.
1.2.3 Khai báo hải quan điện tử
Chúng ta khai báo hải quan qua mạng, qua hệ thống khai báo hải quan điện tử. Trong đó,
phần mềm khai báo hải quan phổ biến và dễ sử dụng nhất là FPT.VNACCS. Để lên tờ
khai trên phần mềm chúng ta cần các chừng sau:
 Sales contract
 Invoice
 Packing list
Ngoài các chừng từ ra, cần phải có thêm chữ ký số. Chữ ký số dùng để đăng nhập vào
phần mềm khai báo hải quan và để truyền tải tờ khai lên hệ thống của tổng cục hải quan.
Sau khi hoàn tất đăng kí tờ khai lên hệ thống, tờ khai được xuất ra sẽ được phân luồng:
xanh, vàng, đỏ theo mức độ. Sau khi khai báo trên hệ thống thì sẽ gửi tờ khai cùng với
hóa đơn của lô hàng qua bên dịch vụ thứ ba là bên kiểm định để đăng kí chứng thư liên
quan đến lô hàng.

1.2.4 Đăng kí các chứng từ khác liên quan đến lô hàng


Dựa vào loại hàng thì ở đây công ty Cổ phần Thương mại & Đầu tư Kista khai thác
khoáng sản nên sẽ chứng thư giám định về khối lượng, đăng ký kiểm tra nhà nước về
chất lượng hàng hóa nhập khẩu, chứng thư giám định về phẩm chất căn cứ vào tờ khai và
hóa đơn của lô hàng sau khi được khai báo trên hệ thống FPT.VNACCS,… Và các quy
định của nhà nước để bạn chuẩn bị cần đăng ký những thủ tục gì để được cấp các chứng
nhận liên quan.
1.2.5 Nộp thuế
Sau khi tờ khai được phân luồng, số tiền thuế sẽ được hiển thị trên tờ khai dù là luồng
xanh, vàng hay thậm chí là luồng đỏ. Vì là mặt hàng cần thiết và khuyến khích nhập khẩu
nên sẽ phải chịu thuế VAT thuế giá trị gia tăng là 10%. Số tiền thuế sẽ hiện ở trang thứ
hai của tờ khai phân luồng.

1.2.6 Mở tờ khai tại cơ quan hải quan


Đối với tờ khai luồng vàng, đỏ, nhân viên giao nhận cần chuẩn bị cần chuẩn bị bộ chứng
từ để mở tờ khai thực tế, gồm:
 Giấy giới thiệu
 Tờ khai phân luồng
 Invoice
 Packing list
 Các chứng từ cần thiết khác( chứng thư giám định về khối lượng, đăng ký kiểm tra
nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu)
 Chứng thư giám định về phẩm chất sẽ nộp sau 3 ngày
Xuất trình bộ hồ sơ để hải quan xem xét và đối chiếu với tờ khai, nếu bộ chứng từ đã hợp
lệ. Hải quan sẽ tiến hành thông quan trên hệ thống.
Đối với tờ khai luồng đỏ hoặc tờ khai luồng vàng bị bẻ kiểm hóa thì ta phải thực hiện
bước mở hàng hóa. Để hải quan kiểm tra tính chính xác giữa hàng hóa thực tế và thông
tin trên tờ khai.
Sau khi kiểm tra, nếu hàng hóa không có vấn đề và phù hợp với thông tin khai báo. Hải
quan sẽ tiến hành thông quan tờ khai trên hệ thống
Trong trường hợp có sự khác biệt giữa hàng hóa thực tế và chứng từ khai báo. Hải quan
sẽ xem xét, về phía doanh nghiệp sẽ tìm cách giải quyết phù hợp nhất
1.2.7 Trả tờ khai
Tới khu kiểm hóa tập chung viết số tờ khai vào nộp cho hải quan đến khi đọc tên công ty
thì lên nhận lại tờ khai và tờ khai phương tiện đã đóng mọc thông quan. Dùng tờ khai này
để trình giám sát cho phương tiện lui về phao số 0 hay còn gọi là đường ranh giới giữa
hai nước.
1.2.8 Thanh lý tờ khai
Đến trình giám sát cổng nộp tờ khai đã được in mã vạch thông quan , tờ khai phương tiện
đã được cập nhật lên trên hệ thống của giám sát viên. Sau đó trình bản khai chung, bản
sao tờ khai thông quan . Bản khai chung lưu thông tin của thuyền trường và thuyền viên
trên tàu để biên phòng kiểm tra chính xác số thuyền viên đã xuất nhập cảnh và đóng mộc
nhập cảnh vào passport của từng thành viên.
1.2.9 Giao hàng cho khách
Sau khi đã hoàn thành thủ tục thông quan nhân viên công ty Cổ Phần Thương mại & Đầu
tư Kista sẽ liên hệ với thuyền trưởng để hướng dẫn tàu di chuyển về kho bãi riêng của
công ty khách hàng. Để thuận tiện trong việc giao hàng thì nhân viên sẽ đưa các thông tin
cần thiết cho các thuyền trưởng về tên công ty khách hàng, địa chi, mã số thuế, địa chỉ
kho bãi và số điện thoại khách hàng. Sau khi nhân viên khách hàng nhận hàng và đã kiểm
tra thấy hàng đầy đủ và phù hợp thì nhân viên công ty Kista đã hoàn thành việc giao hàng
Vì theo phương thức vận chuyển CFR giao hàng trên tàu và thanh toán .Sau khi
hoàn thành việc thông quan nhân viên phòng xuất nhập khẩu sẽ điều tàu vào kho
bãi hoặc là cần cạp để cạp cát giao ngay cho khách hàng trên tàu và chỉ xuất hóa
đơn khi khách hàng thanh toán đủ tiền . Quy định của công ty đối với khách hàng là sẽ
phải giải phóng tàu cho công ty trong vòng 24 giờ kể từ khi tàu cập bến, nếu sau 24 giờ
mà khách hàng không thể giải phóng thì bên phía khách hàng sẽ bị phạt theo quy định
của công ty đã đề ra.
1.2.10 Quyết toán
Sau 17 giờ nhân viên hải quan ngừng làm việc và sẽ không thể mở thêm tờ khai để có thể
thông quan cho nên sẽ yêu cầu bên công ty xuất khẩu lập bảng kê số hóa đơn trong ngày
để kiểm tra khối lượng và số tiền có trùng khớp với hóa đơn sau đó thì sẽ chuyển bảng kê
đến phòng kế toán để tiến hành quyết toán với công ty xuất khẩu.

1.2.11 Lưu hồ sơ
Sau khi thực hiện xong công việc giao nhận, nhân viên giao nhận tến hành lưu trữ bộ

chứng từ nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh tiêu dùng để lưu trữ của công ty

Đối với hồ sơ nhập khẩu: các chứng từ được phân loại theo từng nhóm hàng nhập khẩu,

sắp sếp theo thứ tự số tờ khai hải quan, hóa đơn ( bản sao), biên bản giao nhận, chứng thư
giám định,...

Đây là khâu cuối cùng của toàn bộ nghiệp vụ thực hiện thủ tục hải quan của lô hàng

nhập khẩu hàng hóa bằng đường thủy.


1.3 Các tiêu chí đánh giá việc tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa tại
doanh nghiệp
1.3.1 Thiết kế bố trí hợp lí
Đó là quy trình giao nhận hàng hóa được xây dựng và tổ chức một cách khoa học, bao
gồm các giai đoạn được thiết kế sao cho hài hòa, và các nguồn nhân lực, thiết bị, phương
tiện được sắp xếp một cách phù hợp với từng giai đoạn và công việc. Tiêu chí này được
đánh giá dựa trên các yếu tố sau:
 Quy trình giao nhận được thiết kế và tổ chức một cách toàn diện và liền mạch.
 Các giai đoạn của quy trình giao nhận được thiết kế và tổ chức phù hợp.
 Thiết bị và phương tiện được sắp xếp một cách hợp lý để đáp ứng yêu cầu công
việc.
 Nhân viên được sắp xếp một cách hợp lý và phù hợp với yêu cầu công việc tại
từng giai đoạn.
 Nhà quản lý có đủ năng lực để quản lý và điều hành công việc.
 Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong quá trình thực hiện công việc
Đồng bộ, nhịp nhàng
Các công việc trong quy trình giao nhận hàng hóa được thực hiện theo cách đồng bộ
và liên tục. Công việc từ giai đoạn trước được chuyển ngay sang giai đoạn sau để tiếp
tục thực hiện. Không có tình trạng chờ đợi giữa các giai đoạn, và nhân lực cũng như
thiết bị, phương tiện không đứng im hoặc không hoạt động. Tiêu chí này được đánh
giá dựa trên các yếu tố sau:
 Các công việc diễn ra theo cách đồng bộ trên toàn bộ quy trình giao nhận.
 Các công việc diễn ra theo cách nhịp nhàng trên toàn bộ quy trình giao nhận.
 Giai đoạn và công việc trước được chuyển ngay sang giai đoạn và công việc
sau để tiếp tục thực hiện.
 Thiết bị và phương tiện hoạt động theo cách nhịp nhàng.
 Quá trình giao nhận chứng từ và hàng hóa diễn ra theo cách đồng bộ
1.3.2 Đáp ứng kịp thời
Các dịch vụ giao nhận hàng hóa phải được thực hiện nhanh chóng và kịp thời, sẵn sàng
đáp ứng các yêu cầu và thay đổi của khách hàng. Đội ngũ nhân viên sẵn sàng và tích cực
hỗ trợ khách hàng, cung cấp dịch vụ nhanh chóng. Quá trình khắc phục sự cố diễn ra một
cách nhanh chóng. Tiêu chí này được đánh giá dựa trên các yếu tố sau:
 Đáp ứng yêu cầu báo giá khách hàng một cách nhanh chóng.
 Khách hàng không phải mất nhiều thời gian để được tư vấn và hỗ trợ cung cấp
dịch vụ.
 Việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ, chứng từ được thực hiện một cách nhanh chóng.
 Giao nhận hàng hóa cho khách hàng không tốn nhiều thời gian.
 Các yêu cầu và thắc mắc của khách hàng được giải quyết kịp thời.
 Khả năng xử lý tình huống phát sinh được thực hiện một cách nhanh chóng.
1.3.3 Tin cậy
Thể hiện sự cam kết của doanh nghiệp trong việc thực hiện đúng ngay từ đầu, từ việc báo
giá cho đến xử lý chứng từ, khai hải quan, lấy hàng và giao hàng cho người nhập khẩu,
hạn chế tối đa những sai sót hoặc tổn thất cho khách hàng. Đáng tin cậy cũng có nghĩa là
tổ chức thực hiện các qui trình nghiệp vụ một cách chính xác, đồng thời giảm thiểu và
hạn chế sai sót ở mức thấp nhất. Tiêu chí này được đo lường dựa trên các yếu tố sau:
 Khách hàng nhận được hồ sơ và chứng từ hàng hóa theo cam kết về thời gian và
địa điểm.
 Khách hàng nhận được hàng hóa theo cam kết về thời gian và địa điểm.
 Hồ sơ và chứng từ hàng hóa không bị sai sót.
 Hàng hóa được giao nhận đảm bảo chất lượng phù hợp với hợp đồng.
 Dịch vụ chăm sóc khách hàng đảm bảo chất lượng.
 Chất lượng các dịch vụ liên quan được duy trì ổn định.
1.3.4 An toàn
An toàn là một tiêu chí quan trọng để đánh giá quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng hóa
của doanh nghiệp. Đảm bảo sự an toàn của hàng hóa và bảo mật thông tin liên quan là
yêu cầu cần được đáp ứng khi khách hàng gửi hàng và thông tin hàng hóa cho công ty
giao nhận để thực hiện dịch vụ xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hóa. Tiêu chí này được đo
lường dựa trên các khía cạnh (Items) sau:
 Bảo mật thông tin khách hàng.
 Bảo mật thông tin hàng hóa.
 Đảm bảo cung cấp đủ số lượng hàng hóa đã cam kết.
 Đảm bảo an toàn hàng hóa trong quá trình vận chuyển.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa
tại doanh nghiệp
1.4.1 Kinh tế
Môi tượng kinh tế đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động giao nhận
hàng hóa. Dịch vụ giao nhận có tác động lớn đến việc vận chuyển hàng hóa để đáp ứng
nhu cầu sản xuất và kinh doanh. Khi môi trường kinh tế phát triển và tăng trưởng, qui mô
sản xuất mở rộng và khối lượng hàng hóa cần vận chuyển cũng tăng, điều này thúc đẩy
sự phát triển của hoạt động giao nhận.
Ngoài ra, có một số yếu tố ảnh hưởng lớn đến dịch vụ giao nhận hàng hóa, bao gồm giá
xăng dầu, tỷ giá ngoại tệ và lạm phát. Tăng giá xăng dầu đồng nghĩa với việc các doanh
nghiệp phải chi tiêu nhiều hơn cho hoạt động vận chuyển, điều này ảnh hưởng đến hiệu
suất lợi nhuận. Tỷ giá ngoại tệ cũng có tác động lớn đến các doanh nghiệp trong quá trình
giao dịch với đối tác quốc tế. Lạm phát tăng cao gây tác động đến giá cả của hàng hóa, và
ngành dịch vụ giao nhận cũng không tránh khỏi ảnh hưởng này.
Hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp luôn chịu sự cạnh tranh khốc liệt từ các
đối thủ hoạt động cùng ngành nghề, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao
nhận cũng không ngoại lệ.
1.4.2 Đối thủ cạnh tranh
Áp lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành giao nhận tác động mạnh mẽ đến
giá cước, giá dịch vụ của doanh nghiệp khác. Nên các doanh nghiệp giao nhận phải luôn
xây dựng giá dịch vụ cạnh tranh nhất để có thể tồn tại trong ngành, duy trì mối quan hệ
với khách hàng lâu dài.
1.4.3 Cơ sở hạ tầng
Việt Nam hiện có hàng trăm cảng với quy mô khác nhau nhưng lại thiếu cảng đầu mối đủ
năng lực bốc xếp; thiết bị bốc xếp lạc hậu, chủ yếu bốc xếp thủ công; chưa có bến chuyên
dụng bốc xếp hàng hóa từ cảng biển - cảng nội địa. Theo Cục Đường thủy nội địa, Việt
Nam hiện có 224 cảng sông và 8.800 bến tàu nổi. Tuy nhiên, ngoài một số bến thủy nội
địa chuyên dùng, dành riêng cho một mặt hàng cụ thể được đầu tư trang thiết bị và bảo
trì. hợp lý còn lại hầu hết các bến thủy nội địa và cầu tàu đều ở mức độ chất lượng rất cơ
bản, chỉ thực hiện xếp dỡ hàng hóa thủ công đến bờ sông hoặc kênh

TÓM TẮT CHƯƠNG 1


Qua chương 1 tác giả đã trình bày các cơ sở lý luận về giao nhận hàng hóa như: định
nghĩa về giao nhận , vai trò , phân loại … trình bày cơ bản quy trình giao nhận hàng hóa
bằng đường thủy, các thủ tục , quy trình và chứng từ cần thiết để làm một lô hàng , các
yếu tố để đánh giá việc tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận có hiệu quả hay không , và
các nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận từ đó có cái nhìn
tổng quát về hoạt động giao.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP


KHẨU BẰNG ĐƯỜNG THỦY TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI & ĐẦU
TƯ KISTA.
2.1 Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Thương mại & Đầu tư Kista.
- Khái quát chung vê công ty

Tên giao dịch Tiếng Việt : Công ty Cổ phần Thương mại & Đầu tư Kista

Tên giao dịch quốc tế : KISTA TRADING & INVESTMENT JOINT STOCK
COMPANY

Tên viết tắt : KISTA

Giám đốc : Chị Trương Thị Kiều Anh

Giấy phép kinh doanh : 0313123105 - Ngày cấp: 03/02/2015

Mã số thuế : 0317374237
Ngày hoạt động : 07/07/2022

Văn phòng chính : Ấp 2, Thị xã Vĩnh Xương, Tân Châu, An Giang

Điện thoại : 0703475028

- Logo công ty:

- Quá trình hình thành và phát triển của công ty


Công ty Cổ phần Thương mại & Đầu tư KIsta được thành lập vào năm 2022 tại thành
phố Hồ Chí Minh, là doanh nghiệp xuất nhập khẩu, phân phối chính ngạch các mặt hàng
vật liệu xây dựng cơ bản và các mặt hàng thiết yếu khác

Công ty Cổ phần Thương mại & Đầu tư Kista là công ty tư nhân với 100% vốn trong
nước.

Cùng với lòng nhiệt huyết của đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, mọi thành viên trong
Kista luôn phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ của mình và cùng nhau cố gắng vượ qua giai
đoạn khó khăn của công ty.

2.1.1 Năng lực và kỹ thuật khai thác của công ty


Công ty Cổ phần Thương mại & Đầu tư Kista có hệ thống khai thác quy mô công nghiệp
với hệ thông bơm xả tràn cao áp cắm sâu vào lòng đất ( từ mặt dáy sông xuống thêm trên
30m) nên loại bỏ gần như tất cả tạp chất và tiếp cận được lớp cát sạch chất lượng cao, hạt
cát đồng đều và độ lớn đạt yêu cầu.

Phun cấp trực tiếp lên sà lan cập mạn vào hệ thống với tốc độ cao , mỗi hệ thống hoạt
động liên tục 12 tiếng trên một ngày và 7 ngày trong tuần, số lượng hệ thống đưa vào
vận hành lớn nên không giới hạn năng lực cung cấp.

Lực lượng an ninh và cứu hộ được đảm bảo bởi Cơ quan an nih Chính phủ Campuchia
luôn hoạt động tuần tra 24/7 để duy trì tuyệt đối mọi tình huống khẩn cấp có thể phát
sinh.

Lực lượng tàu cao tốc dùng chuyên chở chuyên gia, nhân sự quản lý chất lượng và khách
tham quan khu vực khai thác luôn sẵn sàng hoạt động nhanh chóng – an toàn 12 tiếng
trên 1 ngày đáp ứng tuyệt đối mọi yêu cầu kỹ thuật trong suốt quá trình hoạt động
2.1.2 Cơ cấu tổ chức nhân sự của công ty

Giám đốc

Phòng kế Phòng xuất Phòng kinh Phòng kỹ


toán nhập khẩu doanh thuật

Sơ đồ tổ chức nhân sự công ty Kista

Ban giám đốc

- Theo dõi và quản lý công việc của mọi phòng ban, tiếp nhận thông tin và
xử lý khắc phục những việc ngoài khả năng và trách nhiệm của phòng ban.
- Tổ chức điều hành mọi hoạt động kinh doanh
- Theo dõi tình hình tài chính và kết quả kinh doanh để đưa ra những biện
pháp hoặc kế hoạch nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty
- Chịu mọi trách nhiệm pháp lý về mọi hoạt động của công ty trước pháp luật
và cơ quan nhà nước.

Phòng kế toán

Nhân sự hiện tại của phòng là 2 thành viên, bao gồm 1 kế toán trưởng và 1 nhân viên.
Phòng kế toán có nhiệm vụ:
Thực hiện công tác tài vụ, thu chi tài chính, theo dõi và thu hồi công nợ, theo dõi tạm ứng
và thu hồi tạm ứng, lập hệ thống sổ sách chứng từ kế toán theo đúng quy định, thực hiện
báo cáo thuế và báo cáo quyết toán của công ty.
Thu thập, xử lý thông tin và lập các báo cáo tài chính trình giám đốc, tham mưu cho đốc
về hoạt động tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
Kiểm tra dữ liệu hàng hóa, lập và gửi hóa đơn cho khách hàng. Giải quyết các thắc mắc,
khiếu nại của khách hàng liên quan đến hóa đơn. Quản lý hồ sơ nhân viên, tính lương, thu
nhập và các chế độ phúc lợi xã hội và tiến hành trả lương cho các nhân viên trong công
ty.
Phòng Xuất nhập khẩu
Nhân sự hiện tại của phòng là 2 thành viên Phòng xuất nhập khẩu có nhiệm vụ: tham
mưu cho giám đốc về hoạt động xuất nhập khẩu; lập kế hoạch xuất nhập khẩu hàng năm
của công ty, thực hiện các dịch vụ khai thuế hải quan. Để công việc đạt được hiệu quả
cao nên phòng xuất nhập khẩu được chia thành 2 bộ phận: 1 nhân viên bộ phận chứng từ
và 1 nhân viên bộ phận giao nhận.
Phòng kinh doanh
Nhân sự hiện tại của phòng là 4 thành viên, bao gồm 1 trưởng phòng và 3 nhân viên

(1 nữ, 3 nam). Phòng kinh doanh có nhiệm vụ:

Tìm hiểu, nắm bắt thị trường giá cước vận tải quốc tế thông qua các hãng tàu đại lý vận
tải quốc tế và dịch vụ khai báo hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu;

Tư vấn, báo giá cho khách hàng về giá cả , giải thích những ưu điểm, nhược điểm về việc
thuê phương tiện vận tả. Tiếp xúc liên hệ trực tiếp với khách hàng để cung cấp kịp thời
các dịch vụ của công ty.

Theo dõi lô hàng, cung cấp các thông tin, chứng từ cho khách hàng một cách nhanh

chóng, chính xác, đúng lúc, đúng thời điểm đề duy trì khách hàng cũ và tìm kiếm khách

hàng mới.
Phòng kỹ thuật

Nhân sự hiện tại của phòng là 1 thành viên Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ quản lý kỹ thuật,
hệ thống công nghệ thông tin trong công ty, đưa ra các giải pháp, sáng kiến để tối ưu hóa
hiệu quả, giảm bớt thời gian việc xử lý công việc bằng thủ công.
2.1.3 Tình hình nhân sự của công ty
Số lượng nhân viên: 10 người

Trình độ:

• Đại học: 8 người, chiếm tỷ lệ là: 80%

• Cao đẳng: 2 người, chiếm tỷ lệ là: 20%

Giới tính:

• Nam: 7 người, chiếm tỷ lệ là: 70%

• Nữ: 3, chiếm tỷ lệ là: 30%

- Độ tuổi trung bình của nhân viên: 30 tuổi.

Với 80% cán bộ nhân viên có trình độ đại học và 20 % có trình độ cao đẳng cho thấy
được công ty rất chú trọng đến công tác tuyển chọn nguồn nhân lực. Đội ngũ nhân viên
hiện nay hầu hết đã được đào tạo cơ bản về nghiệp vụ, có kinh nghiệm thực tế và nhiệt
tình đối với công việc, đảm bảo việc đáp ứng đầy đủ các kỹ năng và trình độ nghiệp vụ
nhằm xử lý nhanh các tình huống phức tạp, khó khăn xảy ra trong quá trình tác nghiệp và
từ đó tạo sự tín nhiệm lớn đối với khách hàng.
Mỗi cá nhân đều được bố trí, phân công công việc cụ thể, một cách chặt chẽ, chuyên
môn hóa theo từng lĩnh vực hoạt động. Tuy nhiên, hiện nay, do công ty chưa có phòng
nhân sự nên tất cả các vấn đề liên quan đến nhân sự vẫn do giám đốc trực tiếp xử lý và
thực hiện, từ việc lập kế hoạch cho đến việc tuyển dụng, đào tạo và đánh giá công việc
nên việc tuyển chọn nhân sự cho công ty còn gặp nhiều khó khăn.
2.1.4 Phương thức kinh doanh
Cung cấp sản phẩm
- Cát sông tự nhiên modulus 1.8+ đến trên 22.2+
- Tạp chất < 3 %
- Nguồn gốc Sông Mekong – Campuchia

2.1.5 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 2 năm ( Quỹ 3 -4 năm 2022-
2023)
(Đơn vị tính : tỷ đồng)

Năm 2022 2023

Chi tiêu
Doanh thu 7,740,000,000 23,580,000,000

Chi phí 10,632,000,000 19,632,000,000

Lợi nhuận -2,892,000,000 3,948,000,000

( Nguồn: Phòng kế toán và tính toán của tác giả)

Qua bảng 2.1 ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty tăng đều qua các
năm.

Từ năm 2022 đến năm 2023, doanh thu của công ty tăng 0.67% tương đương với
15.840.000 đồng. Doanh thu có tăng nhưng tăng rất chậm vì giai đoạn này bắt đầu Công
ty mới đang bước giai đoạn hoàn thiện đưa vào hoạt động nên khả năng và năng lực của
công ty còn hạn chế. Nhưng nhìn chung trong hơn 1 năm mặc dù đã trải qua nhiều khó
khăn những kết quả cho thấy có thiệt hại nhưng không đáng kể và trụ vững trên thị
trường khi đang trong giai đoạn phát triển. Có thể thấy tuy tốc độ tăng trưởng chậm
nhưng Kista đã có những bước tiến lớn trong năm 2023 nhờ có những chính sách sát
ngạch tốt, kế hoạch đối phó với những rủi ro thấp nhất khi gặp biến cố bất ngờ.

2.2 Thực tế nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường thủy tại công ty
Cổ phần Thương mại & Đầu tư Kista

NHẬN

CHỨNG
HỢP KHAI BÁO ĐẶT
TỪ TỪ
ĐỘNG HẢI QUAN BOOKING
NHÀ
NHẬP ĐIỆN TỬ TÀU
2.2.1 Kí hợp đồng nhập khẩu
Đại diện hai bên công ty sẽ gặp nhau bên phía công ty nhập khẩu đại diện là ông Nguyễn
Tấn Cường, đại diện bên phía công ty xuất khẩu là ông Phearithy Seng sẽ cùng đàm
phán, thương lượng và thỏa thuận về giá cả ,chi phí phát sinh khi nhập một lô hàng và sẽ
giao hàng tại bến bãi của công ty hoặc theo chỉ định của khách hàng bên phía công ty
nhập khẩu.
Khi giá cả được thỏa thuận xong, công ty giao nhận ký hợp đồng với công ty nhập khẩu
và cam kết sẽ hoàn thành thủ tục hải quan cho lô hàng đúng với khối lượng mà bên nhập
khẩu đã ký kết hợp đồng với bên xuất khẩu.
Nhận xét: Công ty có sẵn mạng lưới khách hàng thân thiết và các đối tác thân thuộc đã
gắn bó từ trước nên việc đề xuất hợp tác từ những lần sau này trở nên thuận lợi hơn. Tuy
nhiên, điều này cũng là một hạn chế cho công ty vì đã dành quá nhiều thời gian chăm sóc
và kết nối với khách hàng cũ mà không tập trung khai thác nguồn khách hàng mới dẫn
đến nguồn khách hàng mới ít dần. Vì vậy, để tìm ra nguồn khách hàng dồi dào, công ty
đã tích cực tìm ký hợp đồng với các công trình lớn để đảm bảo đầu ra ổn định hơn khi
phụ thuộc vào lượng khách hàng cũ. Giá mà công ty nhận được đãi ngộ từ hãng tàu đem
đến khách hàng rất cạnh tranh phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng dẫn đến việc chốt
giao dịch với khách và tiến hành ký hợp đồng rất nhanh, gọn và không mất nhiều thời
gian. Tuy nhiên, mặt trái của việc này là KISTA kí hợp đồng với hãng tàu theo tháng và
nếu khách hàng giải phóng lượng hàng trên tàu chậm từ 2 đến 3 ngày sẽ làm giảm lại số
chuyến đi của tàu xuống khi đó công ty sẽ thua lỗ . Để tránh việc tàu cập bến mà khách
hàng không giải phóng hàng hóa thì công ty đã đề ra giải pháp là sẽ phạt hành chính nếu
như chậm trễ trong việc giài phóng hàng hóa.

2.2.2 Công ty nhận bộ chứng từ từ người xuất khẩu


Sau khi hoàn thành việc giao hàng trên tàu thì công ty xuất khẩu sẽ gửi các chứng từ cần

thiết cho công ty nhập khẩu để thực hiện thủ tục hải quan và thực hiện việc giao nhận

hàng hóa

Bộ chứng từ nhận sẽ gồm:

- Hợp đồng nhập khẩu (Sale Contract):1 bản sao y

- Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice):1 bản sao y

- Phiếu đóng gói (Packing List):1 bản sao y

- Các chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Nếu có)

- Hợp đồng ngoại thương: kiểm tra hợp đồng xem các điều khoản có hợp lệ hay không.

Kiểm tra tên, địa chỉ người xuất khẩu, người nhập khẩu trong tất cả các chứng từ (hợp

đồng, vận đơn, hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói, chứng nhận xuất xứ)

- Kiểm tra ngày hợp đồng (số hợp đồng có trùng với ngày trên vận đơn, hóa đơn thương

mại, phiếu đóng gói) số hợp đồng, ngày kí hợp đồng

- Kiểm tra tên hàng, số lượng, đơn giá, thành tiền, điều kiện giao hàng phải khớp với

Invoice, Packing List,…

- Kiểm tra số tiền bằng số, bằng chữ


- Kiểm tra các điều khoản trong hợp đồng như cảng đi, cảng đến, điều kiện thanh toán

Kiểm tra hóa đơn thương mại

• Kiểm tra tên, địa chỉ người xuất khẩu, người nhập khẩu

• Kiểm tra số và ngày của Invoice

• Kiểm tra tên mặt hàng, số lượng, định lượng đơn giá, thành tiền, vận chuyển

từ đâu

Kiểm tra Packing List: cũng kiểm tra các mục trên giống như kiểm tra hóa đơn

thương mại nhưng thêm một yếu tố nữa là trọng lượng tịnh và trọng lượng cả bì.

Đặc biệt trong bộ chứng từ đó là Invoice và Packing List là những chứng từ quan trọng
và cần thiết để nhận được hàng. Vì vậy, khi lên tờ khai, nhân viên chứng từ sẽ kiểm tra
thật kỹ, thật chính xác các chứng từ này. Nếu có sai sót, yêu cầu chỉnh sửa ngay để đảm
bảo tính chính xác của chứng từ, cũng như đảm bảo tiến độ của việc làm hàng.

Thông báo hàng đến sẽ được hãng tàu gửi cho nhà nhập khẩu khi hàng đang trên đường
gửi đến. Sau khi nhận bộ hồ sơ, bộ phận chứng từ sẽ tiến hành kiểm tra đối chiếu các
chứng từ. Trên các chứng từ cần kiểm tra kỹ nội dung, so sánh các thông tin có chính xác
không để làm cơ sở khai báo hải quan và thực hiện các thủ tục khác để giao nhận hàng
hóa. Việc tiếp nhận và kiểm tra chứng từ là rất quan trọng, giúp cho người giao nhận hình
dung được lô hàng, tránh sai sót khi làm thủ tục và bảo vệ quyền lợi khách hàng khi có
những tình huống bất ngờ xảy ra.

Nhận xét: Để tránh sai sót không đáng có, nhân viên công ty tiến hành kiểm tra bộ chứng
từ rất kĩ lưỡng và nghiêm ngặc. Tuy nhiên, cho đến nay, phòng ban công ty vẫn không
tránh khỏi trường hợp bên người xuất khẩu giao thiếu chừng từ, giao trễ bộ chứng từ hoặc
một số chứng từ đã được nhận nhưng không khớp thông tin của lô hàng. Điều này dẫn
đến bên công ty phải trả về cho bên xuất khẩu bổ sung hoặc chỉnh sửa làm kéo dài thời
gian hoàn tất thủ tục nhập hàng, gây trễ nại công việc của công ty và cả thời gian nhận
hàng khách.

Khai báo hải quan điện tử

Bộ hồ sơ chuẩn bị thông quan gồm:

• Sales Contract

• Commercial Invoice

• Packing List

Những chứng từ này tùy thuộc vào từng mặt hàng và chính sách quản lý mặt hàng nhập
khẩu cụ thể.

Ngoài chứng từ ra, đặc biệt cần lưu ý là chữ ký số

Chữ ký số dùng để đăng nhập và truyền tờ khai trên phần mềm khai hải quan điện tử

- Lên tờ khai nháp

Dựa trên chứng từ công ty xuất khẩu , nhân viên chứng từ sẻ tiến hành lên tờ khai nháp

In thử tờ khai, gửi tờ khai in thử cho giám đốc công ty khách hàng kiểm tra. Sau khi kiểm
tra tờ khai in thử giám đốc xác nhận cho nhân viên chứng từ tiến hành truyền tờ khai lên
hệ thống hải quan

- Truyền tờ khai hải quan điện tử lên hệ thống hải quan

Sau khi nhận được xát nhận tờ khai in thử chính xác của giám đốc công ty nhập khẩu,

nhân viên chứng từ sẻ tiến hành truyền tờ khai hải quan

Nhân viên chứng từ dùng phần mềm khai báo hải quan điện tử FPT.VNACCS để truyền
số liệu lên tờ khai qua mạng

Đây là bước quan trọng nhất trong quá trình giao nhận hàng hóa vì nếu tờ khai không

phù hợp thì các bước tiếp theo trong quy trình sẽ không được thực hiện
Việc lên tờ khai điện tử sẽ theo FPT.VNACCS và được tiến hành như sau:

Hình 1 Giao diện chung của tờ khai trên hệ thống

Chọn và điền đầy đủ thông tin của Tab “Thông tin của tờ khai’’

- Mã loại hình

- Cơ quan hải quan

- Bộ phận xử lý tờ khai

- Phương thức vận chuyển

- Đơn vị xuất nhập khẩu

- Người nhập khẩu (tiêu thức mã, tiêu thức tên, tiêu thức địa chỉ)

- Người xuất khẩu (tiêu thức tên, địa chỉ, mã nước, số kiện, tổng trọng lượng, mã địa
điểm dỡ hàng,chờ thông quan dự kiến)

- Mô tả hàng hóa, mã HS, xuất xứ, số lượng, đơn giá hóa đơn, tổng trị giá hóa

đơn, mã biểu thuế


Hình 2 Giao diện thông tin chung 2 của tờ khai trên hệ thống

Hình 3 Giao diện thông tin về danh sách hàng hóa


Ở bước này , nhân viên chứng từ sẽ tiến hành lấy phản hồi của hệ thống khai báo để

nhận kết quả phân luồng. Vẫn như các hệ thống khai báo để nhận kết quả phân luồng.

Hệ thống FPT.VNACCS của F vẫn giữ nguyên 3 luồng: luồng xanh, luồng vàng, luồng
đỏ.

34

Chỉ có sự khác biệt nhỏ là ở hệ thống ECUS5 – VNACCS các luồng sẽ được đánh số

thứ tự 1,2,3 tương ứng với luồng xanh, luồng vàng, luồng đỏ.

1. Luồng Xanh: Tờ khai được phân số 1 – luồng xanh. Tờ khai sẽ được thông quan

ngay trên hệ thống và trả về là: “Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (thông quan)”

2. Luồng Vàng: Tờ khai được phân số 2 – luồng vàng. Nhân viên phải làm thủ tục mở

tờ khai tại Chi cục hải quan cảng.

3. Luồng Đỏ: Khi tờ khai được phân số 3 – luồng đỏ. Nhân viên phải làm thủ tục mở tờ

khai tại Chi cục hải quan giống như đối với luồng vàng. Đối với tờ khai luồng đỏ thì

phải tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa

Bên cạnh đó, hệ thống FPT. VNACCS sẽ phản hồi về cho doanh nghiệp tổng số

tiền thuế mà doanh nghiệp phải đóng cho cơ quan thuế nhà nước bao gồm thuế nhập

khẩu, thuế giá trị gia tăng (VAT) và các loại thuế khác.

Nhận xét: Về nghiệp vụ khai báo hải quan điện tử trên phần mềm FPT. VNACCS nhân
viên rất dễ mắc sai sót khi không lên tờ khai nháp để kiểm tra và duyệt mà tiến hành lên
tờ khai chính thức. Tỷ lệ sai sót chứng từ trong công ty theo độ thâm niên nghề của nhân
viên công ty thì những người làm sai thường là những người có kinh nghiệm dưới 1 năm
làm việc

Đặt booking tàu


Đối với mặt hàng khoáng sản, sau khi xác nhận có đơn hàng của khách hàng thì công ty
Kista sẽ đặt booking tàu hãng tàu mặt hàng kista đang cung cấp cho thị trường là cát xây
dựng nên sẽ lựa chọn tàu xả tràn để bơm theo khối lượng mà khách hàng muốn đặt, Kista
có năng lực tổ chức và điều phối hoạt động vận tải đường thủy bằng xà lan từ 1500 m³/
tàu, đảm bảo đáp ứng hiệu quả về thời gian và khối lượng mọi đơn hàng.

Nộp thuế

Nhân viên giao nhận sẽ không cần phải đến trực tiếp ngân hàng để nộp thuế cho nhà nước
mà thay vào đó sẽ nộp bằng cách gián tiếp trên hệ thống ngân hàng. Hình thức nộp trực
tiếp thời gian giải quyết theo quy định của pháp luật ( khoản 1, điều 23, luật hải quan,
khác), với mức lệ phí là 20.000 ngàn đồng cho 1 tờ khai hải quan trên hệ thống.

Hình 4 Hệ thống nộp thuế trực tuyến

Nhập tất cả thông tin của tài khoản của bên công ty Kista và thông tin của cơ quan thu

Tên tài khoản chuyển

Số hiệu tờ khai

Tại ngân hàng


Mã tỉnh/ Thành phố

Mã địa bàn hành chính

Mã cơ quan

Mã chị cục hải quan

Nhận xét: Hệ thống nộp thuế trực tuyến giúp cho quá trình làm thủ tục thông quan cho
tàu được mau chóng và tiện lợi hơn mặc dù đôi lúc sẽ không tránh khỏi những trường
hợp hệ thống bị quá tải gây ra tình trạng treo thuế.

Đăng kí mở tờ khai tại chi cục hải quan

Thời hạn tiếp nhận, đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan: ngay sau khi người khai hải quan
nộp, xuất trình hồ sơ hải quan đúng quy định của pháp luật (Khoản 1, Điều 23 Luật Hải
quan) - Thời hạn hoàn thành thành kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương
tiện vận tải:

+ Hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ chậm nhất là 02 giờ làm việc kể từ thời điểm cơ quan
hải quan tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hải quan;

+ Hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hoá chậm nhất là 08 giờ làm việc kể từ thời điểm
người khai hải quan xuất trình đầy đủ hàng hoá cho cơ quan hải quan; Trường hợp hàng
hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành về chất lượng, y tế, văn hóa, kiểm dịch động
vật, thực vật, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật có liên quan thì thời hạn
hoàn thành kiểm tra thực tế hàng hóa được tính từ thời điểm nhận được kết quả kiểm tra
chuyên ngành theo quy định. Trường hợp lô hàng có số lượng lớn, nhiều chủng loại hoặc
việc kiểm tra phức tạp thì Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan quyết
định việc gia hạn thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa, nhưng thời gian gia hạn tối đa
không quá 02 ngày.

Đối với tờ khai luồng vàng, đỏ nhân viên giao nhận cần chuẩn bị bộ chứng từ để mở tờ

khai thực tế, gồm:


- Tờ khai Hải quan hàng hoá nhập khẩu: 02 bản chính

- Hợp đồng mua bán hàng hoá: 01 bản sao

- Hoá đơn thương mại: 01 bản chính

Ngoài ra tuỳ theo từng trường hợp mà các chứng từ phải nộp thêm là:

- Bảng kê chi tiết hàng hoá (trường hợp hàng hoá đóng gói không đồng nhất): 01

bản chính.

- Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hoá (Trường hợp hàng hoá thuộc
diện phải kiểm tra của nhà nước về chất lượng) hoặc Giấy thông báo miễn kiểm tra nhà
nước về chất lượng do cơ quan quản lý có thẩm quyền cấp: 01 bản chính.

- Chứng thư giám định (Trường hợp hàng hoá được giải phóng hàng trên cơ sở kết quả
giám định): 01 bản chính.

- Tờ khai trị giá (Trường hợp hàng hoá thuộc diện phải khai tờ khai trị giá): 02 bản chính

- Giấy phép nhập khẩu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Trường hợp hàng hoá nằm
trong danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu có điều kiện): 01 bản chính

(nếu nhập 1 lần).

- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá: 01 bản chính

- Giấy giới thiệu: 01 bản

Xuất trình bộ hồ sơ để hải quan xem xét, nếu bộ chứng từ đã hợp lệ. Hải quan sẽ tiến

hành thông quan (đối với luồng vàng)

Đối với tờ khai nếu có sai sót thì tiến hành truyền sửa tờ khai bổ sung. Đối với tờ khai
luồng đỏ hoặc tờ khai luồng vàng (nếu hải quan yêu cầu) kiểm hóa thì ta phải thực hiện
bước mở hàng hóa. Để hải quan kiểm tra tính chính xác giữa hàng hóa thực tế và thông
tin trên tờ khai. Trong trường hợp luồng đỏ thì buộc hải quan phải kiểm tra hàng hóa thực
tế bằng cách ra ngoài tàu kiểm tra số hiệu tàu, hàng hóa là khoáng sản cần phải cạp lên 10
% để kiểm tra thực tế chất lượng có đúng như trên giấy kiểm định.

Thanh lý tờ khai

Để thanh lý hàng nhân viên giao nhận phải xuất trình các chứng từ sau:

- Tờ khai hải quan bản chính đã thông quan 01

- bản photo trang 1 của tờ khai đã thông quan 01

- Bản khai chung danh sách thuyền viên của hãng tàu 01

- Kiểm dịch y tế 01

Công chức hải quan thanh lý sẽ thực hiện các công việc sau:

Đối chiếu số hiệu tàu và kiểm tra số lượng thuyền viên trên tàu có trùng khớp như trên tờ
khai đã thông quan hay không để tránh tình trạng xuất – nhập cảnh trái phép.

Nhận xét: Công ty vẫn sử dụng cách xuất trình giấy tờ truyền thống tại cơ quan hải quan
cho nên sẽ mất thêm nhiều thời gian cho công đoạn này

Giao hàng cho khách

Sau khi đã hoàn thành thủ tục thông quan nhân viên công ty Cổ Phần Thương mại & Đầu
tư Kista sẽ liên hệ với thuyền trưởng để hướng dẫn tàu di chuyển về kho bãi riêng của
công ty khách hàng . Để thuận tiện trong việc giao hàng thì nhân viên sẽ đưa các thông
tin cần thiết cho các thuyền trưởng về tên công ty khách hàng, địa chi, mã số thuế, địa chỉ
kho bãi và số điện thoại khách hàng. Sau khi nhân viên khách hàng nhận hàng và đã kiểm
tra thấy hàng đầy đủ và phù hợp thì nhân viên công ty Kista đã hoàn thành việc giao hàng
Sau khi hoàn thành việc thông quan nhân viên chứng từ sẽ liên hệ với các thuyền trưởng
của từng tàu để hướng dẫn và đưa thông tin khách hàng : Tên khách hàng, số điện thoại,
mã số thuế để có thể thuận tiện giao hàng cho khách hàng. Sau khi nhận hàng và kiểm tra
đủ số lượng và chất lượng của hàng hóa thì bên phía công ty khách hàng sẽ xác nhận lúc
đó nhân viên của công ty Kista xem như đã hoàn thành việc giao hàng.
Nhận xét: Bộ phận xuất nhập khẩu của Công ty Cổ phần Thương mại & Đầu tư Kista đã
có những phản ứng nhanh để quá trình giao nhận diễn ra thuận lợi và nhanh chóng. Các
quy trình được tiến hành nhan gọn lẹ để được nhập khẩu đúng với thời gian đã đề ra. Mọi
lô hàng của các công ty khách hàng đều được giao đúng thời gian từ 3-4 ngày như đã cam
kết.

Quyết toán và lưu hồ sơ

Quyết toán

Sau khi hoàn thành thủ tục thông quan và chuyển hàng về kho cho khách hàng, người
giao nhận sẽ lập bảng quyết toán tổng hợp tất cả các chi phí quá trình làm hàng và chuyển
chứng từ liên quan về phòng kế toán, kèm theo các chứng từ.

Bảng quyết toán này sẽ được trưởng phòng xuất nhập khẩu và phòng kế toán kiểm tra,
tổng kết lại tất cả các chi phí của lô hàng, đưa lên hệ thống phần mềm của công ty để làm
giấy báo nợ (Debit Note) gửi lại cho bên khách hàng và bộ phận kế toán dựa vào hệ
thống sẽ theo dõi thu tiền khách hàng.

Nội dung giấy báo nợ sẽ thể hiện đầy đủ các thông tin và thông tin tài khoản của công ty
để nhà nhập khẩu kiểm tra đối chiếu. Nếu khách hàng thanh toán, công ty sẽ phát hành
hóa đơn GTGT để gửi tới doanh nghiệp, hai bên đã thực hiện xong một hợp đồng dịch
vụ..

Lưu hồ sơ

Sau khi thực hiện xong công việc giao nhận, nhân viên giao nhận tến hành lưu trữ bộ
chứng từ nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh tiêu dùng để lưu trữ của công ty. Đối
với hồ sơ nhập khẩu: các chứng từ được phân loại theo từng nhóm hàng nhập khẩu, sắp
xếp theo thứ tự số tờ khai hải quan, số hóa đơn, kèm theo các chứng thư giám định, giấy
kiểm tra khối lượng,....
Nhận xét: Việc lưu hồ sơ khách hàng cận thẩn làm cho công ty tạo được sự uy tín với
khách hàng. Các hồ sơ chứng từ, thông tin của khách hàng nếu bị rò rỉ ra ngoài sẽ bất lợi
cho cả công ty và cả cho khách hàng.

2.3 Đánh giá chung


2.3.1 Đánh giá theo tiêu chí
➢ Thiết kế bố trí hợp lý: Các công việc của từng phòng ban được bố trí hợp lý, công
việcphòng ban nào đảm nhận thì phòng ban ấy sẽ thực hiện, công ty sẽ không điều
chuyển nhân viên từ phòng ban này qua phòng ban khác làm việc với tính chất công việc
hoàn toàn kháccông việc của phòng ban cũ. Các công đoạn trong quy trình nghiệp vụ
được thiết kế theo tiêu chuẩn không nhảy bước. Các trưởng phòngcủa từng phòng ban
được phân công hợp lý, đủ trình độ và đủ năng lực để quản lý nguồn nhân sự. Tuy nhiên,
các thiết bị phụ trợ trong các phòng làm việc hiện nay vẫn chưa phù hợp, điển hình là
máy in, phòng kinh doanh được bố trí quá nhiều máy in nhưng phòng kế toán và xuất
nhập khẩu mỗi phòng chỉ được bố trí 1 cái máy in nên thường xuyên xảy ra hiện tượng
kẹt máy máy in trong thời gian làm việc.

➢ Đồng bộ chặt chẽ: Các nhân viên giao nhận đều là những người có kinh nghiệm lâu
năm, năng lực làm việc tốt. Các phòng ban liên kết và phối hợp chặt chẽ với nhau giúp
quá trình thực hiện các nghiệp vụ được diễn ra trơn tru, hiệu quả và nhanh chóng hơn.
Quá trình trước thực hiện xong sẽ chuyển ngay sang quá trình tiếp theo để tránh gián
đoạn và làm chậm lại quy trình

➢ Đáp ứng nhanh chóng: Tốc độ cập nhật tình hình giá cả và báo giá của nhân viên rất
nhanh chóng và chính xác, khi nhân viên nhận được nhu cầu của khách hàng là ngay lập
tức nhân viên hỗ trợ khách hàng bắt đầu tư vấn 24/7, khách hàng sẽ không cần phải chờ
đợi. Mọi phòng ban hỗ trợ xử lý giải quyết nhanh gọn khi gặp nhiều tình huống phát sinh
xảy ra trong quá trình vận chuyển và sau khi khách nhận được hàng. Nhân viên có mối
quan hệ tốt với các nhân viên của công ty khác có thể giúp đỡ nhau trong quá trình làm
việc, xử lý tốt và trơn tru với các tình huống phát sinh trong quá trình giao nhận vẫn đảm
bảo đúng tiến độ giao hàng cho khách. Tuy nhiên, vào những dịp lễ ở nước xuất khẩu sẽ
tạm ngưng làm việc từ 2 – 3 vì thế thời gian dự kiến sẽ bị trì hoãn có thể từ 4-6 ngày.

➢ Tin cậy: Đạt hiệu quả cao, với đội ngũ nhân viên trẻ năng nổ, nhiệt tình luôn hoàn
thành công việc với tinh thần trách nhiệm cao luôn làm hài lòng khách hàng ngay những
khách hàng khó tính nhất tạo được lòng tin và uy tín từ khách hàng vì vậy luôn được sự
tin tưởng và chọn làm đối tác từ các khách hàng mới và khách hàng cũ. Từ công đoạn
kiểm tra chứng từ đến công đoạn cuối là giao lô hàng đến khách đều theo tiêu chuẩn
tránh sai xót và làm mất thời gian của khách, luôn được đảm bảo theo đúng cam kết đã đề
ra

➢ An toàn hàng hóa: Luôn luôn đảm bảo đưa hàng về kho bãi của khách an toàn, sạch
sẽ, không hao hụt, nguyên tàu , không bị lẫn tạp chất hay mất mát trong quá trình làm thủ
tục ngay cả khi kiểm hóa 10% vẫn đảm bảo an toàn hàng hóa cho khách hàng. Thông tin
hàng hóa của khách hàng luôn được giữ bảo mật tuyệt đối chắc chắn.

Đánh giá theo khảo sát

Khảo sát lấy ý kiến của 5 chuyên gia bao gồm:

+ 2 nhân viên phòng chứng từ có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến chứng
từ

+ 2 nhân viên phòng kế toán có nhiệm vụ quyết toán, lập báo cáo tài chính, xử lý thuế và
báo cáo thuế của lô hàng.

+ 1 nhân viên giao nhận đảm nhận các công việc làm thủ tục giao nhận ngoài hiện trường

Kết quả đánh giá

Sau khi tiến hành đánh giá các tiêu chí đến nghiệp vụ giao nhận hàng hóa bằng đường
thủy của Công ty Cổ phần Thương mại & Đầu tư Kista, kết quả đạt được được trình bày
ở bảng dưới đây:

Thiết kế bố trí hợp lí


Bảng kết quả đánh giá tiêu chí thiết kế bố trí hợp lí

STT Phát biểu Rất Không Không Đồng Hoàn Trung Mod
không đồng ý ý kiến ý toàn bình ý
đồng ý Đồng kiến
ý
I. Thiết kế bố trí hợp lí 1 2 3 4 5

1 Bố trí hợp lí công việc cho 0 0 0 4 4.2 4


mọi phòng ban

2 Các công đoạn trong 0 0 0 2 4.6 5


nghiệp vụ được thiết kế
chặt chẽ
3 Các trường phòng phân 0 0 0 0 5 5
công hợp lý, đủ năng lực
quản lý và kiến thức
4 Máy móc thiết bị hỗ trợ 0 2 2 1 2.8 3
công việc trong đầy đủ

Bình quân 4.15 4

Trong đó, (*) là số các chuyên gia chọn ý kiến đó

Mod: giá trị nhận được nhiều sự lựa chọn nhất

Kết quả sau khi khảo sát tiêu chí này cho thấy, điểm đánh giá bình quân là 4.15 , tức là ở
tiêu chí này, các anh chị chuyên giá đánh giá là đồng ý.Đa số các yếu tố trong tiêu chí này
đều được đánh giá với mức điểm >4 , chỉ duy nhất yếu tố “Móc máy thiết bị hỗ trợ trong
việc đầy đủ ” là 2.8. Trùng khớp với ý kiến của tác giả là 100%
Đồng bộ chặt chẽ

Bảng kết quả đánh giá tiêu chí đồng bộ chặt chẽ

STT Phát biểu Rất Không Không Đồng Hoàn Trung Mod
không đồng ý ý kiến ý toàn bình ý
đồng ý Đồng kiến
ý
I. Đồng bộ chặt chẽ 1 2 3 4 5

1 Các phòng ban phối hợp 0 0 2 3 4.6 5


phối hợp giúp đỡ lẫn
nhau
2 Công đoạn trước thực 0 0 0 5 5 5
hiện xong sẽ chuyển ngay
sang công đoạn tiếp theo
Bình quân 4.8 5

Kết quả sau khi khảo sát tiêu chí này cho thấy, điểm đánh giá bình quân là 4.8 , tức là ở
tiêu chí này, các anh chị chuyên giá đánh giá là hoàn toàn đồng ý. Đa số các yếu tố trong
tiêu chí này đều được đánh giá với mức điểm >4 . Trùng khớp với ý kiến của tác giả là
100%

Đáp ứng kịp thời

Bảng đánh giá kết quả tiêu chí đáp ứng kịp thời

STT Phát biểu Rất Không Không Đồng Hoàn Trung Mod
không đồng ý ý kiến ý toàn bình ý
đồng ý Đồng kiến
ý
I. Tốc độ báo giá và đáp 1 2 3 4 5
ứng yêu cầu khách hàng

1 Tư vấn, hỗ trợ cung cấp 0 0 0 4 1 4.2 4


dịch vụ nhanh chóng

2 Các công đoạn trong 0 0 0 2 3 4.6 5


nghiệp vụ được thiết kế
chặt chẽ
3 Tiếp nhận, quản lý kết 0 0 0 0 5 5 5
quả hồ sơ, chứng từ diễn
ra trơn tru
4 Giao nhận hàng hóa cho 0 2 3 0 5 2.6 3
khách hàng đúng thời
gian cam kết
5 Giải quyết kịp thời những 0 3 1 0 1 2.8 3
thắc mắc của khách hàng

6 Xử lý tình huống phát 0 0 0 0 5 5 5


sinh một cách chuyên
nghiệp
Bình quân 4.03 4

Kết quả sau khi khảo sát tiêu chí này cho thấy, điểm bình quân đánh giá của tiêu chí này
4.03 tức là ở tiêu chí này công ty ở mức độ là đồng ý. Trùng khớp với ý kiến của tác giả
là 70 %.
Các yếu tố được đánh giá đồng ý và hoàn toàn đồng ý ở trong tiêu chí này là: tốc độ báo
giá đáp ứng yêu cầu của khách hàng, khách hàng sẽ không mất nhiều thời gian để tư vấn,
hỗ trợ cung cấp dịch vụ, việc tiếp nhận và xử lý kết quả hồ sơ, chứng từ một cách nhanh
chóng. Sở dĩ các yếu tố này được đánh giá hoàn thiện là do công ty Kista có một đội ngũ
nhân viên có nhiều kinh nghiệm, tích cực luôn hoàn thành thành tốt nhất công việc ở vị
trí được giao, do đó khi khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ của công ty thì nhân viên
sales của công ty sẽ tư vấn, hỗ trợ và báo giá cho khách hàng trong thời gian ngắn, để
không nhiều thời gian của khách hàng. Khi khách hàng đồng ý sử dụng dịch vụ của công
ty thì nhiệm vụ tiếp theo nhân viên chứng từ sẽ kiểm tra chứng từ và xử lý vấn đề có liên
quan cẩn thận và nhanh chóng, luôn cố gắng tìm cách giải quyết các vấn đề phát sinh của
lô hàng một cách nhanh chóng chuyên nghiệp để việc vận chuyển hàng hóa được diễn ra
kịp thời, đúng tiến độ ban đầu đã cam kết với khách hàng. Tuy nhiên, ở tiêu chí này còn
các yếu tố vẫn chưa được đánh giá tích cực như khách hàng không phải mất nhiều thời
gian để được giao nhận hàng hóa hay những đòi hỏi và thắc mắc của khách hàng được
giải quyết kịp thời. Nguyên nhân là vì việc giao nhận hàng hóa còn phải phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như vào các dịp đặc biệt bên nước nhập khẩu, hàng hóa đủ điều kiện thông
quan, tàu trên sông không bị hư hỏng ,…Hàng hóa khi được giao cho khách hàng phải
trải qua rất nhiều công đoạn, nếu thực sự thuận lợi nó có thể nhanh chóng được giao đến
khách hàng. Nhưng gặp vẫn đề không may như tàu ngoài biển bị hư hỏng máy móc hay
hàng hóa gặp vấn đề ở quá trình thông quan thì việc đó phải chờ đợi rất nhiều bên liên
quan mới có thể xử lý được, công ty Kista chắc chắn sẽ tiếp nhận những thắc mắc và đòi
hỏi của khách hàng nhưng việc giải quyết phải được đồng bộ từ các bên liên quan mới có
thể giải quyết triệt để.
Tin cậy
Bảng đánh giá kết quả tiêu chí tin cậy
STT Phát biểu Rất Không Không Đồng Hoàn Trung Mod
không đồng ý ý kiến ý toàn bình ý
đồng ý Đồng kiến
ý
I. Tin cậy 1 2 3 4 5

1 Hàng hóa được giao đến 0 0 0 0 5 5 5


đúng địa điểm và đúng
thời gian cam kết
2 Nhân viên năng động, tận 0 0 0 2 3 4.6 5
tâm với công việc

3 Hồ sơ chứng từ ít sai sót 0 2 0 1 2 3.6 4

Bình quân 4.4 4

Kết quả sau khi khảo sát tiêu chí này cho thấy, điểm bình quân đánh giá của tiêu chí này
là 4.4, tức là ở tiêu chí này, các anh chị chuyên gia đánh giá là đồng ý. Trùng khớp với ý
kiến của tác giả là 80%.
Tiêu chí duy nhất được đánh giá là khá thấp nhưng không đáng kể là hồ sơ chứng từ
không bị sai xót. Trong quá trình kiểm tra chứng từ, nhân viên chứng từ vẫn để xảy ra
một số sai sót như sai số lượng, khối lượng hàng hóa ghi trên chứng từ, nhầm lẫn số tàu,
thiếu chứng từ điều đó dẫn đến hệ lụy khi đi nhận hàng Hải quan không chấp nhận, gây
ảnh hưởng đến tiến độ nhận hàng hóa. Việc tiếp nhận chứng từ nhiều lo hàng trong mùa
cao điểm hay hàng hóa đồng loạt nhập khẩu cùng lúc dẫn đến sai sót trong khâu kiểm tra
chứng từ là không thể tránh khỏi, nhưng các nhân viên chứng từ vẫn là việc năng suất,
kiểm tra kỹ lưỡng, cẩn thận, để hạn chế mức sai sót ở mức thấp nhất để giảm thiệt hại và
chậm trễ cho các khách hàng của công ty Cổ Phần Thương mại & Đầu tư Kista.
An toàn hàng hóa
Bảng kết quả đánh giá tiêu chí an toàn hàng hóa
STT Phát biểu Rất Không Không Đồng Hoàn Trung Mod
không đồng ý ý kiến ý toàn bình ý
đồng ý Đồng kiến
ý
I. An toàn hàng hóa 1 2 3 4 5

1 Bảo mật thông tin khách 0 0 0 0 5 5 5


hàng

2 Hàng hóa không tổn thất 0 0 0 0 5 5 5


trong quá trình vận
chuyển
Bình quân 5 5

Kết quả sau khi khảo sát tiêu chí này cho thấy, điểm bình quân đánh giá của tiêu chí này
là 5, có nghĩa là ý kiến về tiêu chí này được đánh giá là hoàn toàn đồng ý. Trùng Khớp
với ý kiến của tác giả là 100%
Tại công ty, thông tin khách hàng và hàng hóa được bảo mật tuyệt đối, hàng hóa được
công ty hết sức cẩn thận trong quá trình vận chuyển và luôn đặt an toàn cho hàng hóa lên
đầu tiên. Điều này khiến cho khách hàng rất an tâm và hầu như sẽ tiếp tục sử dụng dịch
vụ của công ty để giao nhận hàng hóa. Tuy nhiên, việc để cho hàng hóa không bị tổn thất
trong quá trình giao nhận là việc rất khó, vì khi gặp thời tiết khó khăn như mưa bão thì
trong quá trình vận chuyển khiến cho hàng hóa hao hụt khối lượng tuy không đáng kể
nhưng công ty cam kết luôn hạn chế tối đa nhất để đảm bảo tốt nhất cho hàng hóa khi
giao cho khách hàng.
➢ Kết luận chung: Các ý kiến của các chuyên gia đều tương đối khớp 90.35% so
với ý kiến của tác giả cả 5 tiêu chí mà tác giả đề ra gồm thiết kế bố trí hợp lý, đồng bộ
chặt chẽ, đáp ứng kịp thời, tin cậy, an toàn hàng hóa
2.4 Các yếu tố dự báo ảnh hưởng đến nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu
Công ty
Khách hàng của công ty
Đối tượng khách hàng chính của công ty là các cá nhân hoặc doanh nghiệp mới thành lập
hay các công trình lớn. Đây chính là nguồn đầu ra cần được tư vấn các thủ tục giấy tờ,
quy trình nhập khẩu, thời gian giao nhận hàng hóa. Kista làm tốt được khâu tư vấn sẽ thể
hiện sự chuyên nghiệp và uy tín của mình thì sẽ tạo được sự tin cậy đối với khách hàng
dẫn tới việc ký kết các hợp đồng và hợp tác lâu dài hơn.

Đại lý Lan Anh Thư


13%

Công ty Cổ phần
Thủy Long Vina
29%

Công ty Cổ phần
Nhất Long
59%

Hình 2.6 Biểu đồ thể hiện lượng khách hàng hiện tại của công ty
Trải qua 2 năm hoạt động, Công ty Cổ phần Thương mại & Đầu tư Kista đã tạo dựng
cho mình một chỗ đứng và một lượng khách hàng ổn định. Các khách hàng của công ty
phần lớn là những công ty có lượng hàng xuất nhập thường xuyên theo nhiều hình thức
vận tải hàng hóa được đóng trong container và có cả hàng lẻ. Theo biểu đồ hình 2.6 thấy
các khách hàng chính của công ty Cổ phần Thương mại & Đầu tư Kista hiện tại là công
ty Cổ phần Nhất Long chiếm tỷ trọng 58 %, công ty Cổ phần Thủy Long Vina chiếm
29%, Đại lý nhỏ lẻ Lan Anh Thư 13% Đây là những đối tác thường xuyên có các hoạt
động xuất nhập khẩu, vì thế họ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu dịch vụ giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty Kista.
Đối thủ cạnh tranh của công ty
Hiện tại, tại cửa khẩu Vĩnh Xương có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
nhập khẩu hàng hóa tiêu dùng. Với tiềm lực tài chính mạnh, cơ sở vật chất kỹ thuật tiên
tiến, đây là một áp lực và khó khăn đối với công ty vì đây là một lĩnh vực kinh doanh hấp
dẫn với lợi nhuận cao, chính vì thế ngày càng nhiều doanh nghiệp bước vào thị trường.
Các nguồn lực của công ty
* Cơ sở vật chất- kĩ thuật
Cho đến hiện tại, công ty hiện đang ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm khai báo
hải quan điện tử có bản quyền (FPT. VNACSS).
Tuy nhiên, hiện nay do quy mô công ty chưa lớn nên cơ sở vật chất còn hạn chế đặc biệt
là văn phòng đại diện mới ở Ấp 2, Thị xã Vĩnh Xương, Tân Châu , An Giang khá thô sơ
chật hẹp và trang thiết bị hỗ trợ công việc như: bàn ghế, máy tính để bàn, máy photocopy,
máy fax…chưa được được bố trí ngăn nắp và đúng vị trí . Tuy nhiên, những trang thiết bị
về kỹ thuật như các thiết bị điện tử và truyền thông không dây đều có chất lượng khá tốt.
Các phương tiện điện tử, thông tin hiện đại đã phần nào giúp cho chất lượng công việc
của nhân viên trở nên tốt hơn.
Sản phẩm và dịch vụ

Nhập khẩu chính ngạch với hồ sơ sản phẩm - hóa đơn đầy đủ phù hợp với quy định của
Pháp luật hiện hành, phân phối số lượng lớn đến các đối tác sỉ với phạm vi toàn miền
Nam
Dịch vụ giao hàng đảm bảo tại địa điểm mà các đối tác chỉ định đảm bảo đáp ứng tiêu chí
kỹ thuật về giao nhận do Kista cung cấp.
Dịch vụ tư vấn & thực hiện nhập khẩu các sản phẩm nguyên vật liệu xây dựng cơ bản đến
thị trường Quốc tế.
Hệ thống dịch vụ:
Dịch vụ nội địa trong nước:
+ Vận tải hàng nội địa trên các tuyến như: từ cửa khẩu Vĩnh Xương đến thành phố Hồ
Chí Minh, Vĩnh Xương đến Cần Thơ, Vĩnh xương đến Long Thành....
Dịch vụ thủ tục hải quan
Giao nhận xuất nhập khẩu tất cả các loại hình (kinh doanh - đầu tư - gia công -
tạm nhập tái xuất...) tất cả các loại hàng nhập khẩu.
Dịch vụ xin giấy phép nhập khẩu:
+ Giấy phép nhập khẩu
+ Giấy phép nhập khẩu tự động
+ Giấy kiểm chất lượng – kiểm dịch y tê , công bố sản phẩm.
Dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu: bộ phận tư vấn xuất nhập khẩu và ủy thác xuất
nhập khẩu với doanh nghiệp chưa có chức doanh xuất nhập khẩu.
Dịch vụ xin chứng nhận xuất xứ hàng hóa: xin giấy chứng nhận xuất xứ
Nhân sự
Tất cả mọi nhân viên trong công ty Kista đều có trình độ từ đại học trở lên. Trình độ tiếng
anh và tin học của các nhân viên cũng ở mức tương đối tốt. Cộng thêm sự chuyên nghiệp,
nghiêm túc trong môi trường làm việc đã dẫn đến hiệu quả công việc của mỗi nhân viên
đều cao. Bên cạnh đó, công ty cũng có chế độ đãi ngộ nhân sự tốt. Nhân viên được hưởng
các chế độ theo bảo hiểm của nhà nước, có mức lương cao và ổn định, được thưởng trong
các dịp lễ tết cũng như được tham gia các chương trình tổ chức giải trí khác của công ty.
Tài chính
Nguồn vốn của mỗi công ty ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô và chất lượng sản phẩm,
dịch vụ của công ty đó. Hiện tại, nguồn vốn của công ty Kista còn rất hạn chế, chưa đủ
đáp ứng đủ nhu cầu mở rộng và phát triển của công ty. Hầu hết việc thuê các phương tiện
vận tải như: xà lan hay kho bãi theo yêu cầu của khách hàng thì công ty đều phải đi thuê
lại từ các tổ chức khác chứ không tự mình thực hiện được. Điều này phần nào ảnh hưởng
đến doanh thu và lợi nhuận của công ty.
TỔNG KẾT CHƯƠNG 2
Qua chương 2 đã trình bày được sơ lượt về công ty Kista như: phạm vi hoạt động, lĩnh
vực hoạt động, quy mô của công ty, các phòng ban, trách nhiệm chức năng của mỗi
phòng, nắm được tình hình nhân sự của công ty và tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty trong 2 năm 2022-2023. Nắm được chi tiết nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập
khẩu, các thủ tục các chứng từ cần thiết phù hợp cho mỗi lô hàng khác nhau, đánh giá
từng bước của nghiệp vụ từ đó rút ra được đánh giá chung theo tiêu chí, theo khảo sát và
các yếu tố dự báo ảnh hưởng đến nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường thủy
của công ty Cổ phần Thương mại & Đầu tư Kista.

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ


GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG THỦY TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI & ĐẦU TƯ KISTA.

3.1 Định hướng và mục tiêu hoàn thiện hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu
bằng đường thủy tại công ty trong giai đoạn 2024- 2026.
3.1.1 Định hướng
− Nâng cao trình độ toàn diện cho đội ngũ nhân viên
− Nâng cấp cơ sở vật chất và các trang thiết bị, đầu tư vàophương tiện vận chuyển phục
vụ cho hoạt động giao nhận ngày càng chuyên nghiệp và hiệu quả hơn.
− Giảm bớt chi phí cho hoạt động giao nhận để tăng lợi nhuận từ hoạt động giao nhận
hàng hóa bằng đường biển trong thời gian dài
− Xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu công ty
− Nâng cao năng lực và khả năng cạnh tranh để trở thành một trong nhà phân phối hàng
đầu Việt Nam.
3.1.2 Mục tiêu
+ Dài hạn
Công ty đã hoạch định lộ trình phát triển đến năm 2026, công ty Kista sẽ trở thành
một trong những nhà cung cấp đầu tại Việt Nam
Mở rộng mối quan hệ với các cơ quan hải quan nói chung và cán bộ hải quan nói
riêng ...để tiến hành các thủ tục dễ dàng và nhanh gọn hơn.
+ Ngắn hạn
Giữ vững giá cạnh tranh để thu hút thêm nhiều khách hàng, nhân tố giá là nhân tố
mà các doanh nghiệp thường sử dụng để cạnh tranh với nhau và giữ chân khách hàng
Đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ khi đội ngũ nhân viên chưa được trang
bị đầy đủ và vững vàng để có thể xử lý các tình huống liên quan một cách nhanh nhẹn,
nhạy bén.
3.2 Cơ sở đề xuất giải pháp
3.2.1 Cơ sở đề xuất giải pháp
Căn cứ vào nhận xét của tác giả và định hướng của công ty Kista đang nhắm tới mà đề
xuất giải pháp. Cụ thể:
 Căn cứ vào những thiếu sót của nhân viên trong quá trình thực hiện nghiệp vụ giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu như sai sót trong nghiệp vụ khai báo hải quan,
chuẩn bị chứng từ,… và định hướng về hoàn thiện và nâng cao trình độ cho nhân
viên. Giải pháp đề xuất là “Nâng cao kiến thức chuyên môn của nhân viên, đặc
biệt là nhân viên xuất nhập khẩu”
 Hiện tại, công ty chưa có một đội chuyên nghiên cứu về thị trường, dẫn đến việc
quá tải cho nhân viên phòng xuất nhập khẩu. “Nghiên cứu thị trường, cơ cấu hàng
hóa nhập khẩu”
 Căn cứ vào vị trí thị phần mà công ty hiện có ở Vĩnh Xương và định hướng trở
thành một trong những nhà phân phối hàng đầu tại Việt Nam. Giải pháp đề xuất là
“Nâng cao năng lực và tính cạnh tranh của công ty”
3.2.2 Giải pháp đề xuất hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
đường thủy tại công ty Cổ phần Thương mại & Đầu tư Kista.

Bảng Kết quả khảo sát giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa

STT Phát biểu Rất Không Không Đồng Hoàn Trung Mod
không đồng ý ý kiến ý toàn bình ý
đồng ý Đồng kiến
ý
1 2 3 4 5

1 Nâng cao kiến thức chuyên 0 0 0 0 5 5 5


môn của nhân viên, đặc biệt
là nhân viên xuất nhập khẩu
2 Nghiên cứu thị trường, cơ 0 0 1 2 2 4.2 5
cấu hàng hóa nhập khẩu

3 Nâng cao năng lực và tính 0 0 0 0 5 5 5


cạnh tranh của công ty

Kết quả khảo sát: Hai giải pháp được chuyên gia đồng ý cao nhất là nâng cao kiến thức
chuyên môn của nhân viên xuất nhập khẩu và Nâng cao năng lực và tính cạnh tranh của
công ty.
Nâng cao kiến thức chuyên môn của nhân viên các, đặc biệt là các nhân viên xuất
nhập khẩu
Trong quá trình vận tải cần phải đào tạo hệ thống đội ngũ nhân viên xuất nhập khẩu có
kinh nghiệm và trang bị kiến thức chuyên môn, hiểu biết về luật pháp Việt Nam và quốc
tế, nâng cao trình độ về công nghệ và trình độ ngoại ngữ.
− Về nghiệp vụ thì công ty cần mở các lớp đào tạo và trao đổi nghiệp vụ và luật thuế, luật
thương mại cho nhân viên, những nhân viên có kinh nghiệm làm việc lâu năm sẽ là đào
tạo cho những người mới, chia sẻ kinh nghiệm, những khó khăn thường gặp phải trong
công việc.
− Về trình độ ngoại ngữ: Công ty cần tạo thêm điều kiện và khuyến khích nhân viên trau
dồi trình độ ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh để có thể giao tiếp với đại lý, khách hàng
nước ngoài trực tiếp qua điện thoại hoặc qua mail
− Về trình độ công nghệ: Tất cả đội ngũ nhân viên của công ty đều phải nắm vững cách
sử dụng cơ bản của máy in, fax, các phần mềm trong hệ thống quản lý của công ty, phần
mềm khai báo hải quan.
Nâng cao năng lực và khả năng cạnh tranh của Công ty
Chất lượng và giá cả quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cung cấp sản
phẩm. Nếu chất lượng dịch vụ tốt, giá cả hợp lý, chắc chắn công ty nội địa sẽ có nhiều lợi
thế hơn so với các công ty nước ngoài. Công ty cần nâng cao khả năng trong việc đáp
ứng yêu cầu của các chủ hàng về thời gian, chất lượng và giá cả sản phẩm.Tạo mối quan
hệ với đối tác Tạo mối quan hệ với đối tác có thể giúp doanh nghiệp tăng năng lực cạnh
tranh bằng cách chia sẻ tài nguyên, kiến thức và kinh nghiệm. Đối tác có thể là các nhà
sản xuất, nhà cung cấp, khách hàng hoặc các tổ chức nghiên cứu.
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Đối với cơ quan hải quan
Hạn các trường hợp gây khó khăn cho nhân viên chứng từ tránh kéo dài thời gian gây
chậm trễ. Bài trừ một số bộ phận cán bộ công chức hải quan tham nhũng, hối lộ.
Phát triển mạnh hệ thống khai hải quan điện tử để thủ tục lên tờ khai được dễ dàng thuận
tiện, theo dõi được quy trình xử lý tờ khai ngay ở mọi lúc mọi nơi.

TỔNG KẾT CHƯƠNG 3


Qua chương 3 tác giả đã đưa ra được các định hướng và mục tiêu phát triển ngắn hạn và
dài hạn, các kiến nghị và giải pháp cho Công ty Cổ phần Thương mại & Đầu tư Kista và
các cơ quan chức năng nhằm hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa bằng đường thủy
tại Công ty Cổ phần Thương mại & Đầu tư Kista.
KẾT LUẬN
Chỉ vọn vẹn 2 năm xây dựng và phát triển, công ty Cổ phần Thương mại & Đầu tư Kista
đã trải qua nhiều thử thách để có thể đứng vững và hội nhập vào nền kinh doanh xuất
nhập khẩu vật liệu xây dựng vững mạnh tại Việt Nam. Nghiệp vụ nhập khẩu tại Công ty
tuy đã cải thiện nhiều so với những ngày đầu thành lập Công ty, tuy nhiên vẫn không
tránh khỏi những hạn chế và khó khăn trong khi thực hiện
công tác nhập khẩu.
Cùng với những kiến thức đã học và trải nghiệm thực tế khi thực tập tại Công ty, tác giả
đã thực hiện đề tài “GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG
HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG THỦY TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI & ĐẦU TƯ KISTA” nhằm đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện hơn nghiệp vụ
nhập khẩu và mong muốn góp phần nâng cao vị thế của Công ty trên thị trường xuất nhập
khẩu vật liệu xây dựng.
Đề tài gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về nghiệp vụ nhập khẩu.
Chương 2: Thực trạng về nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường thủy tại
công ty cổ phần Thương mại & Đầu tư Kista
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập
khẩu bằng đường thủy tại công ty cổ phần Thương mại & Đầu tư Kista.
Như vậy, báo cáo đã hoàn thành mục tiêu đặt ra. Tuy nhiên, do thời gian thực tập ngắn
cùng với kiến thức của bản thân còn hạn chế, bài báo cáo Khóa luận tốt nghiệp của tác
giả không thể tránh khỏi những sai sót nên tác giả mong nhận được sự góp ý của Quý
thầy cô và anh chị trong Công ty về những hạn chế của bài báo cáo này để có thể trau dồi
và hoàn chỉnh hơn về sự hiểu biết của mình. Xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách
1. Trần Hoàng Ngân (2011), “Thanh Toán Quốc Tế”, NXB Thống Kê.
2. Trần Thị Mỹ Hằng (2014), “Quản Trị Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu”, NXT Đại Học
Công Nghệ TP HCM.
3. Phòng Thương Mại Quốc Tế (ICC), “Incoterms 2020”.
4. Hữu Đại (2018), “Quy Định Về Thủ Tục Hải Quan Kiểm Tra, Giám Sát Hải Quan
Thuế Xuất Khẩu, Thuế Nhập Khẩu Và Quản Lý Thuế Đối Với Hàng Hóa Xuất Khẩu,
Nhập Khẩu”, Nhà Xuất Bản Tài Chính.
5. Võ Thanh Thu và Trần Thị Trang (2015), “Nghiệp Vụ Ngoại Thương”, NXB Đại Học
Công Nghệ TP HCM.
6. Hồ Thúy Trinh & Nguyễn Thị Cẩm Loan. (2017). Vận tải và bảo hiểm ngoại thương,
Bài giảng khoa Thương Mại, Trường Đại học Tài chính - Marketing.
7. Mai Xuân Đào. (2018). Quản trị xuất nhập khẩu. Bài giảng khoa Thương Mại, Trường
đại học Tài chính-Marketing.
8. Nguyễn Xuân Hiệp. (2016). Phân tích hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Bài
giảng Khoa Thương Mại, Đại học Tài chính – Marketing.
Website
Website
1. Phạm Lê Logistics, “Quy trình làm thủ tục hải quan”, http://logistics.cntech.vn,
http://logistics.cntech.vn/quy-trinh-lam-thu-tuc-hai-quan/, ngày 10/04/2019.
2. Hải Quan Đồng Nai, “Quy trình hải quan điện tử (VNACCS) hàng nhập”,
www.dncustoms.gov.vn, https://www.dncustoms.gov.vn/quy-trinh-hqdt-vnaccs-
hangnhap-
361.html, ngày 11/04/2109.
3.Vinalink Logistics,“Bài học kinh nghiệm”,www.vinalinklogistics.com,
https://www.vinalinklogistics.com/noi-dung/baihockinhnghiem, ngày 05/05/2019.
4.Bộ Luật Hàng Hải, https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/Bo-
luathang-
hai-Viet-Nam-2015-298374.aspx ngày 03/05/2109.
5. Nguồn Luật Quốc Gia, https://thongtinphapluatdansu.edu.vn/2008/09/09/1635/ ngày
05/05/2109

You might also like