Professional Documents
Culture Documents
TÀI LIÊU HPLC - BORTEZOMIB - N I Dung Chính
TÀI LIÊU HPLC - BORTEZOMIB - N I Dung Chính
Tên đề tài: PHÂN TÍCH HÀM LƯỢNG VÀ CẤU TRÚC CỦA HOẠT CHẤT
BORTEZOMIB TỔNG HỢP ĐƯỢC LÀM NGUYÊN LIỆU THUỐC ĐIỀU TRỊ
BỆNH ĐAU TUỶ XƯƠNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP HPLC
1. Lý do chọn đề tài
- Tìm hiểu cách xác định hàm lượng của bortezomib bằng phương pháp sắc ký
lỏng hiệu năng cao đầu dò UV – Vis
- Khảo sát tính thích hợp, tính tuyến tính, độ đúng, khoảng xác định, giới hạn
phát hiện, giới hạn định lượng và độ chính xác của phương pháp.
2. Tính chất vật lý
Phân tích HPLC nhanh, hiệu quả và có khả năng dò tìm lượng mẫu nhỏ đến
200pg, tách những hỗn hợp phức tạp với độ phân giải cao. Khi phân tích sắc ký, các
chất được hòa tan trong dung môi thích hợp và hầu hết sự phân tách đều xảy ra ở nhiệt
độ thường. Chính vì thế mà các thuốc không bền với nhiệt không bị phân hủy khi phân
tích sắc ký. HPLC đã và đang được sử dụng cho những mục đích sản xuất, nghiên cứu,
pháp lý và y dược.
3.2. Điều kiện sắc ký:
- Pha tĩnh cột sắc ký RP-C18 (kích thước cột 4,6 x 250 nm, kích thước hạt 3mm)
- Pha động: Methanol:H2O:Acid formic tỉ lệ 63:37:0,1 thể tích tiêm mẫu 20 μl,
tốc độ dòng 1 ml/phút, thời gian sắc ký 10 phút, nhiệt độ cột được duy trì ở
350C bước sóng 270nm.
- Định lượng theo phương pháp dựng đường chuẩn
4. Thực nghiệm:
Nhận xét: RSD thời gian lưu < 1,0 %; RSD diện tích pic < 2,0 % đáp ứng
đúng yêu cầu độ đặc hiệu cho thấy hệ thống phù hợp để định lượng Bortezomib
trong mẫu tổng hợp
Tiến hành xây dựng đường chuẩn bortezomib bằng excel ta được phương
trình đường uẩn như đồ thị bên dưới:
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa nồng độ Bortezomib và diện tích pic
Mỗi mức nồng độ tiến hành 3 mẫu thử cho kết quả trong bảng sau:
TB (%) 99,9
RSD (%) 0,61
Nhận xét: % thu hồi trong khoảng 98,0 % – 102,0 % với RSD =0,61% < 2
% Khẳng định Phương pháp định lượng Bortezomib trong mẫu tổng hợp đạt yêu cầu
về độ đúng. Sự tương quan tuyến tính giữ nồng độ và diện tích pic trong khoảng
nồng độ Bortezomib từ 0,025 – 0,075 mg/ml) tương ứng nồng độ Bortezomib bằng
50% đến 150% so với nồng độ định lượng. Kết quả này cho thấy tại nồng độ
Bortezomib bằng 80 % đến 120 % so với nồng độ định lượng có độ đúng, độ lặp lại
tốt và nằm trong khoảng tuyến tính. Như vậy khoảng xác định của phương pháp là
trong giới hạn từ 80 % đến 120 % so với nồng độ định lượng
Kết quả: Giới hạn phát hiện được xác định tại dung dịch chuẩn có nồng
độ ≈ 1,25 µg/ml cho đáp ứng píc gấp khoảng 3 lần độ nhiễu đường nền. Tiến hành
sắc ký 6 lần dung dịch cho kết quả độ lặp lại của diện tích pic của dung dịch có nồng
độ ở mức giới hạn phát hiện được ghi trong bảng 4.
Bảng 4: Kết quả khảo sát độ lặp lại tạo LOD
Thời gian lưu
STT Diện tích pic S/N
(phút)
1 7,848 30,6 3,0
2 7,718 34,5 3,1
3 7,748 33,1 3,1
4 7,775 28,9 3,3
5 7,847 32,0 3,1
6 7,805 34,1 3,1
T.bình 7,790 32,2 3,1
RSD
0,680 6,69 (< 10%)
(%)
LOD ≈ 1,25 µg/ml và LOQ = 1,25 x 3,3 ≈ 3,75 µg/ml.
Trong đó:
- ST: Diện tích pic Bortezomib trên sắc ký đồ dung dịch thử SC: Diện tích pic
Bortezomib trên sắc ký đồ dung dịch chuẩn C: Nồng độ Bortezomib trong mẫu
chuẩn (mg/ml)
- mT: Lượng cân mẫu thử (mg)
- a: Hàm lượng nước trong chế phẩm (%)
Tiến hành định lượng phân tích 6 mẫu bortezomib dung dịch thử độc lập.Xác
định hàm lượng các hoạt chất có trong các mẫu thử theo trung bình diện tích pic
Bortezomib của dung dịch chuẩn. Xác định độ lặp lại bằng cách tính độ lệch chuẩn
tương đối RSD (%) giữa giá trị các lần định lượng
Bảng 5: Kết quả khảo sát độ lặp lại của Bortezomib
STT Lượng cân chuẩn: 25 mg
Diện tích pic TB mẫu chuẩn: 1250,1
Lượng cân
Diện tích
mẫu thử % Hàm lượng
pic
(mg)
1 25,71 1253,9 98,6
2 25,03 1248,4 100,8
3 25,01 1214,7 98,2
4 25,04 1218,2 98,5
5 25,39 1229,6 97,9
6 25,11 1231,1 99,1
Kết quả định lượng trung bình (n = 6): 98,9 %
RSD (n=12): 1,07 %
Nhận xét: RSD (n=6) ≤ 3,0 % => Phương pháp đạt yêu cầu về độ lặp lại.
Qui trình phân đáp ứng các yêu cầu về độ đặc hiệu, độ tuyến tính và khoảng xác
định, độ đúng, độ lặp lại, thích hợp để định tính, định lượng nguyên liệu Bortezomib
trong mẫu tổng hợp
Hình 16: Sắc ký đồ HPLC của Bortezomib tại điều kiện tối ưu chất chuẩn
- Độ lệch chuẩn:
6. Giải pháp
Đã thẩm định quy trình định lượng bortezomib bằng phương pháp HPLC với
đầu dò UV-Vis tại bước sóng 270nm. Quy trình định lượng đạt tính tương thích hệ
thống, độ đặc hiệu, độ lặp lại, độ đúng, khảo sát được tính tuyến tính, giới hạn phát
hiện và giới hạn định lượng của phương pháp Mở rộng đối tượng nghiên cứu, có
thể xác định hàm lượng của các dược phẩm khác bằng phương pháp HPLC