You are on page 1of 36

Mục lục

Câu 1: Định nghĩa Logistics theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Nêu vai trò của nó. Kể tên một số
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Logistics tại Việt Nam......................................................2
Câu 2: Khái niệm dịch vụ khách hàng. Tầm quan trọng dịch vụ khách hàng? Nêu mối liên hệ
giữa dịch vụ khách hàng và đơn đặt hàng?......................................................................................2
Câu 3: So sánh từng phương án phân tuyến và sắp xếp lịch trình vận tải.......................................3
Câu 4: Hãy nêu những ưu điểm và nhược điểm từng phương án phân tuyến và sắp xếp lịch trình
vận tải..............................................................................................................................................4
Câu 5: Trình bày các phương thức vận chuyên được phân loại theo khả năng phôi hợp. Ngày nay
thường sử dụng phương thức vận chuyên nao? Tại sao?................................................................5
Câu 6: Phương thức vận tải nào phủ hợp nhất với những lô hàng khối lượng lớn, giá trị thấp? Vì
sao?..................................................................................................................................................5
Câu 7: Trình bày các phương thức vận chuyên được phân loại theo khà năng phối hợp. Ngày nay
thường sử dụng phương thức vận chuyển nào? Tại sao?................................................................6
Câu 8: Phương thức vận tải nào phù hợp nhất với những lô hàng khối lượng lớn, giá trị thấp? Vì
sao?..................................................................................................................................................7
Câu 9: Nêu nguyện tắc PARETO trong phân loại hàng hóa dự trữ (Phần loại ABC). Trình bày
mối liên hệ giữa phân loại ABC với việc xác định mục tiêu dịch vụ mô hình lựa chọn kiểm tra
dự trữ...............................................................................................................................................7
Câu 10: Tại sao trong vận tải, sử dụng đường ống dẫn có hiệu quả với những mặt hàng là chất
lỏng hơn việc sử dụng phương tiện khác?.......................................................................................8
Câu 11: Tông chi phí logistics được hình thành từ các loại chi phí của hoạt động câu thành nào?
Nêu môi quan hệ giữa các loại chi phi logistics này?...................................................................8
Câu 12: Nêu sự phát triển của ngành Logistics qua 5 giai đoạn. Những khuynh hướng cơ bản nào
tác động đến sự gia tăng mạnh mẽ của logistics hiện nay?.............................................................9
Câu 13: Phân loại logistics theo hình thức và theo quá trình. Nêu sự khác biệt giữa 3PL và 4PL. 9
Câu 14: Dịch vụ khách hàng trong hoạt động Logistics là gì? Tại sao nói nhu cầu của khách hàng
là nguồn gốc cho tất cả các hoạt động logistics?...........................................................................10
Câu 15: Công việc phân phối hàng hóa và thiết kế bao bì sản phẩm trong Logistics quan trọng
hơn hay trong Marketing quan trọng hơn? Tại sao?......................................................................10
Câu 16: Trình bày các loại hình vận chuyển trong quân trị vận tải và chỉ ra các điểm mạnh và
hạn chế của các loại hình đó? Tại sao loại hình vận tải đường bộ phổ biến ở Việt Nam?............11
Câu 17: Thời gian đáp ứng đơn hàng tác động đến chất lượng dịch vụ khách hàng như thế nào?
.......................................................................................................................................................12
Câu 18: So sánh quản trị hàng tồn kho theo nguyên tắc đẩy và kéo?............................................12
Câu 19: Các doanh nghiệp thường lựa chọn đơn vị vận tải dựa trên những tiêu thức nào? Nêu
quy trình lựa chọn đơn vị vận tải...................................................................................................13
Câu 20: Trình bày khái niệm, bản chất hoạt động logistics tại doanh nghiệp? Phân tích những lợi
ích cơ bản mà hoạt động logistics đóng góp cho doanh nghiệp? Lấy ví dụ về hoạt động logistics
tại một doanh nghiệp sản xuất để minh họa cho lợi ích này?........................................................14
Ví dụ về hoạt động logistics tại một doanh nghiệp sản xuất:........................................................14
Câu 21: Trình bày khái niệm, mô hình và phân tích các mục tiêu quan trị logistics tại một doanh
nghiệp trong chuôi cung ứng? cho biết những khác biệt vê dòng vật chất tại các doanh nghiệp
sản xuất, bán buôn, Bán lê?...........................................................................................................15
Câu 22: Khái niệm mạng lưới tài sản logistics và các loại tài sản logistics tại doanh nghiệp?Trình
bày các loại hình cơ sở logistics cơ bản của doanh nghiệp sản xuất, bán buôn và bán lẻ.............16
Câu 23: Nêu khái niệm, vai trò, chức năng và vẽ sơ đồ khái quát hệ thống thông tin logistics tại
DN ? Mô tả các nội dung cơ bản trong mô hình này.....................................................................16
1
Câu 24: Trình bày về các hình thức tổ chức logistics ? Nêu căn cứ để lựa chọn một loại hình cấu
trúc tô chức cụ thể? TL:Các hình thức tổ chức logistics:.............................................................18
Câu 25: Khái niệm và quy trình thuê ngoài logistics tại doanh nghiệp? Trình bày về các lợi ích
và hạn chế của thuê ngoài logistics tại doanh nghiệp?..................................................................18
Câu 26: Các yêu tô câu thành dịch vụ khách hàng của logistics? Nêu chi tiêu đo lường dịch vụ
khách hàng tổng hợp và các chỉ tiêu cá biệt? Mức dịch vụ khách hàng có ảnh hưởng như thê nào
tới doanh thu và lòng trung thành của khách hàng tại doanh nghiệp?..........................................19

Câu 1: Định nghĩa Logistics theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Nêu vai trò của
nó. Kể tên một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Logistics tại Việt
Nam.
TL: Logistics là quá trình hoạch định, thực thi và kiểm tra dòng vận động và
dự trữ 1 cách hiệu quả của vật liệu thô, dự trữ trong quá trình sản xuất, thành
phẩm và thông tin từ điểm khởi đầu đến điểm tiêu dùng nhằm thỏa mãn những
yêu cầu của khách hàng
Logistics theo nghĩa rộng: Đây là khái niệm thông thường được sử dụng
để ám chỉ tất cả các hoạt động liên quan đến vận chuyển, lưu trữ, xử lý và quản
lý hàng hóa. Nó bao gồm các khâu như đặt hàng, quản lý kho, vận chuyển, dịch
vụ khách hàng và quản lý chuỗi cung ứng.
Logistics theo nghĩa hẹp: Đây là khái niệm hẹp hơn và tập trung vào quản lý
vận chuyển và lưu trữ hàng hóa. Nó tập trung vào việc tối ưu hóa hoạt động
vận chuyển, định vị kho và quản lý hàng tồn kho.
Vai trò của logistics là quan trọng trong nhiều lĩnh vực kinh doanh, bao gồm:
Tối ưu hóa chi phí và thời gian: Logistics giúp tối ưu hóa việc di chuyển
và lưu trữ hàng hóa, từ đó giảm chi phí vận chuyển và giảm thời gian giao
hàng. Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện hiệu suất và tăng
cường cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
Quản lý chuỗi cung ứng: Logistics đảm bảo sự liên kết liền mạch giữa
các bước trong chuỗi cung ứng, từ nguồn cung cấp đến khách hàng cuối cùng.
Qua đó, nó giúp tăng cường khả năng phản ứng nhanh chóng và linh hoạt đối
với thay đổi trong nhu cầu thị trường.
Dịch vụ khách hàng: Logistics có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo
sự hài lòng của khách hàng thông qua việc đáp ứng đúng thời gian và chất
lượng giao hàng. Cung cấp dịch vụ hỗ trợ sau bán hàng cũng là một phần quan
trọng trong vai trò của logistics.
Một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics tại Việt Nam:
Vietnam Post (Bưu điện Việt Nam): Cung cấp dịch vụ vận chuyển, giao
nhận và chuyển phát nhanh.
Gemadept Corporation: Công ty chuyên về logistics biển, logistics đa
phương thức và kho bãi.
Transimex Corporation: Cung cấp dịch vụ logistics nhiều phương thức
vận chuyển, bao gồm đường bộ, đường biển và đường hàng không.
Sotrans Vietnam: Cung cấp dịch vụ logistics quốc tế, bao gồm vận
chuyển, lưu trữ và xử lý hàng hóa.
Vinafco Joint Stock Corporation: Công ty chuyên về vận chuyển đa
phương thức và logistics dự án.

2
Câu 2: Khái niệm dịch vụ khách hàng. Tầm quan trọng dịch vụ khách
hàng? Nêu mối liên hệ giữa dịch vụ khách hàng và đơn đặt hàng?
TL: Dịch vụ khách hàng là tập hợp các hoạt động và quy trình được thực hiện
để đáp ứng nhu cầu và yêu cầu của khách hàng, từ khi khách hàng tiếp xúc với
doanh nghiệp cho đến khi họ nhận được sản phẩm hoặc dịch vụ và sau đó. Nó
bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến tương tác, hỗ trợ và cung cấp giá trị
cho khách hàng.
Tầm quan trọng của dịch vụ khách hàng:
Tạo sự hài lòng và trung thành của khách hàng: Dịch vụ khách hàng tốt
giúp tạo ra sự hài lòng và trải nghiệm tích cực cho khách hàng. Khi khách hàng
cảm thấy hài lòng với dịch vụ của doanh nghiệp, họ có xu hướng trở thành
khách hàng trung thành và có thể mua hàng lần tiếp theo hoặc giới thiệu doanh
nghiệp cho người khác.
Xây dựng mối quan hệ lâu dài: Dịch vụ khách hàng tốt giúp xây dựng
mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Khi khách hàng cảm thấy được quan tâm,
hỗ trợ và đối đãi tốt, họ có thể tiếp tục hợp tác và tăng cường mối quan hệ với
doanh nghiệp.
Tăng cường cạnh tranh: Dịch vụ khách hàng xuất sắc có thể là yếu tố
cạnh tranh quan trọng giữa các doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ vượt trội, nó có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh và thu hút khách hàng từ các đối
thủ.
Mối liên hệ giữa dịch vụ khách hàng và đơn đặt hàng:
Dịch vụ khách hàng và đơn đặt hàng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Dịch vụ khách hàng tốt đóng vai trò quan trọng trong quá trình đơn đặt hàng.
Cụ thể:
Hỗ trợ và tư vấn: Dịch vụ khách hàng cung cấp hỗ trợ và tư vấn cho
khách hàng trong quá trình đặt hàng. Khách hàng có thể cần thông tin về sản
phẩm, quy trình đặt hàng, chính sách giao hàng và các yêu cầu khác. Dịch vụ
khách hàng đảm bảo rằng khách hàng nhận được thông tin và sự hỗ trợ cần
thiết để đặt hàng một cách thuận lợi.
Xử lý đơn đặt hàng: Dịch vụ khách hàng thường tham gia vào quá trình
xử lý đơn đặt hàng. Họ nhận và xác nhận thông tin đơn hàng, theo dõi tiến
trình và cung cấp thông tin về tình trạng đơn hàng cho khách hàng.
Giải quyết tranh chấp và hỗ trợ sau bán hàng: Dịch vụ khách hàng đóng
vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề hoặc tranh chấp liên quan
đến đơn đặt hàng. Họ cung cấp hỗ trợ sau bán hàng, như đổi trả hàng hóa, xử lý
khiếu nại và giải quyết các vấn đề khác mà khách hàng có thể gặp phải sau khi
nhận hàng.
Câu 3: So sánh từng phương án phân tuyến và sắp xếp lịch trình vận tải.
TL: Phân tuyến (routing) và sắp xếp lịch trình vận tải (scheduling) là hai khái
niệm quan trọng trong quản lý hoạt động vận tải và logistics. Dưới đây là sự so
sánh giữa hai phương án này:
Phân tuyến (Routing):

Định nghĩa: Phân tuyến là quá trình xác định tuyến đường tối ưu cho các
phương tiện vận chuyển để đi từ điểm xuất phát đến điểm đích. Nó liên quan
đến việc lựa chọn các tuyến đường, điểm dừng và thứ tự các điểm đến.

3
Mục tiêu: Mục tiêu của phân tuyến là tối ưu hóa các yếu tố như khoảng
cách, thời gian, chi phí và hiệu suất vận chuyển. Nó giúp giảm bớt quãng
đường đi, tăng cường hiệu suất vận chuyển và giảm chi phí vận chuyển.
Ưu điểm: Phân tuyến giúp tối ưu hóa tuyến đường đi, giảm thiểu thời
gian và chi phí vận chuyển, tăng cường hiệu suất và sự linh hoạt trong quá
trình vận chuyển.
Hạn chế: Tính chính xác của phân tuyến phụ thuộc vào độ chính xác
của thông tin và dữ liệu đầu vào. Các yếu tố bất ngờ như tắc đường, tai nạn
giao thông có thể ảnh hưởng đến kế hoạch phân tuyến.

Sắp xếp lịch trình vận tải (Scheduling):

Định nghĩa: Sắp xếp lịch trình vận tải là quá trình xác định thời gian và
thứ tự vận chuyển hàng hóa hoặc dịch vụ từ điểm xuất phát đến điểm đích. Nó
liên quan đến việc xác định thời gian bắt đầu và kết thúc, thứ tự và ưu tiên các
hoạt động vận chuyển.

Mục tiêu: Mục tiêu của sắp xếp lịch trình là tối ưu hóa sử dụng tài
nguyên, giảm thiểu thời gian chờ đợi và tăng cường hiệu suất hoạt động. Nó
giúp đảm bảo rằng các hoạt động vận chuyển được thực hiện đúng thời gian và
theo kế hoạch.
Ưu điểm: Sắp xếp lịch trình giúp tăng cường quản lý thời gian, giảm
thiểu thời gian chờ đợi và tối ưu hóa sử dụng tài nguyên. Nó đảm bảo rằng các
hoạt động vận chuyển được thực hiện một cách hiệu quả và theo kế hoạch.
Hạn chế: Tính chính xác của lịch trình phụ thuộc vào độ chính xác của
thông tin và dữ liệu đầu vào. Các yếu tố bất ngờ như trục trặc kỹ thuật, sự
chậm trễ hoặc thay đổi trong yêu cầu của khách hàng có thể ảnh hưởng đến lịch
trình.
Câu 4: Hãy nêu những ưu điểm và nhược điểm từng phương án phân tuyến
và sắp xếp lịch trình vận tải.
TL: Ưu điểm và nhược điểm của phân tuyến (routing):
Ưu điểm:
Tối ưu hóa tuyến đường: Phân tuyến giúp xác định tuyến đường tối ưu
để giảm thiểu quãng đường đi. Điều này giúp tiết kiệm thời gian và nhiên liệu,
giảm chi phí vận chuyển và tăng hiệu suất hoạt động.
Linh hoạt và tùy chỉnh: Phân tuyến cho phép tùy chỉnh và điều chỉnh
tuyến đường theo yêu cầu cụ thể của từng hành trình. Nó giúp đáp ứng các yêu
cầu đặc biệt của khách hàng, như thay đổi trong điểm nhận hàng và điểm giao
hàng.
Điều phối hiệu quả: Phân tuyến giúp phân phối công việc và điều phối
phương tiện vận chuyển một cách hiệu quả. Nó giúp giảm thiểu thời gian chờ
đợi và tăng cường sự linh hoạt trong quá trình vận chuyển.
Nhược điểm:
Phụ thuộc vào dữ liệu đầu vào: Độ chính xác của phân tuyến phụ thuộc
vào độ chính xác của thông tin và dữ liệu đầu vào. Nếu thông tin không chính
xác hoặc thiếu, phân tuyến có thể không đưa ra kế hoạch tối ưu.

4
Ảnh hưởng bởi yếu tố bất ngờ: Các yếu tố bất ngờ như tắc đường, tai
nạn giao thông hoặc thời tiết có thể ảnh hưởng đến kế hoạch phân tuyến. Điều
này có thể gây ra thay đổi và làm mất cân đối trong quá trình vận chuyển.
Ưu điểm và nhược điểm của sắp xếp lịch trình vận tải (scheduling):
Ưu điểm:
Tối ưu hóa sử dụng tài nguyên: Sắp xếp lịch trình giúp tối ưu hóa việc
sử dụng tài nguyên như phương tiện vận chuyển, lao động và khoảng trống
thời gian. Điều này giúp giảm thiểu lãng phí và tăng hiệu suất hoạt động.
Đảm bảo thời gian và tuân thủ kế hoạch: Sắp xếp lịch trình đảm bảo
rằng các hoạt động vận chuyển được thực hiện đúng thời gian và theo kế
hoạch. Điều này giúp đáp ứng yêu cầu và cam kết đối với khách hàng
Quản lý hiệu quả: Sắp xếp lịch trình giúp quản lý và kiểm soát hoạt
động vận chuyển một cách hiệu quả. Nó giúp giảm thiểu thời gian chờ đợi,
tăng cường khả năng phản ứng và cải thiện quy trình vận chuyển.
Nhược điểm:
Phụ thuộc vào dữ liệu đầu vào: Tương tự như phân tuyến, độ chính xác
của lịch trình phụ thuộc vào độ chính xác của thông tin và dữ liệu đầu vào. Nếu
thông tin không chính xác hoặc thiếu, lịch trình có thể không đáp ứng được yêu
cầu.
Câu 5: Trình bày các phương thức vận chuyên được phân loại theo khả
năng phôi hợp. Ngày nay thường sử dụng phương thức vận chuyên nao?
Tại sao?
TL: Có ba phương pháp vận chuyển chính được phân loại dựa trên khả năng
phối hợp:
Phương pháp vận chuyển độc lập (Independent Transportation): Trong
phương pháp này, mỗi phương tiện vận chuyển hoạt động độc lập với các
phương tiện khác, không có sự phối hợp hoặc giao tiếp trực tiếp giữa chúng.
Mỗi phương tiện đưa ra quyết định về tuyến đường, lịch trình và phương tiện
vận chuyển của riêng mình. Điều này có thể dẫn đến sự lãng phí và không hiệu
quả trong việc sử dụng tài nguyên vận chuyển.
Phương pháp vận chuyển phối hợp (Coordinated Transportation): Trong
phương pháp này, các phương tiện vận chuyển tương tác và phối hợp với nhau
để đạt được mục tiêu chung. Các phương tiện có thể cùng chia sẻ thông tin và
lập kế hoạch vận chuyển để tối ưu hóa sử dụng tài nguyên và giảm thiểu thời
gian và chi phí vận chuyển.
Phương pháp vận chuyển tích hợp (Integrated Transportation): Phương
pháp này tạo ra một hệ thống vận chuyển toàn diện, trong đó các phương tiện
và các yếu tố khác như kho bãi, trạm xử lý, hệ thống quản lý đều được tích hợp
và tương tác với nhau. Điều này giúp tăng cường sự phối hợp và quản lý toàn
diện trong quá trình vận chuyển.
Ngày nay, phương pháp vận chuyển tích hợp được sử dụng phổ biến
hơn. Lý do là với sự phát triển của công nghệ thông tin, việc tích hợp các yếu
tố vận chuyển và tương tác giữa chúng thông qua hệ thống quản lý thông minh
đem lại nhiều lợi ích. Phương pháp này giúp tối ưu hóa sử dụng tài nguyên,
giảm thiểu thời gian và chi phí vận chuyển, tăng cường sự linh hoạt và đáp ứng
nhanh chóng với yêu cầu biến đổi trong quá trình vận chuyển.
5
Câu 6: Phương thức vận tải nào phủ hợp nhất với những lô hàng khối
lượng lớn, giá trị thấp? Vì sao?
TL: Phương thức vận tải phù hợp nhất với những lô hàng có khối lượng lớn và
giá trị thấp là vận tải đường biển (sea freight). Dưới đây là một số lý do:
Khả năng chứa lượng hàng lớn: Vận tải đường biển có khả năng chứa
lượng hàng lớn hơn so với các phương thức vận tải khác như vận tải hàng
không hay đường bộ. Các tàu hàng có khả năng chở hàng trọng tải lớn và có
thể chứa nhiều container hoặc hàng rời.
Chi phí vận chuyển thấp: Vận tải đường biển thường có chi phí vận
chuyển thấp hơn so với các phương pháp khác. Do được thực hiện trên một
quy mô lớn và có khả năng chứa nhiều hàng hóa, vận tải đường biển có thể tận
dụng được lợi thế quy mô để giảm chi phí.
Thời gian vận chuyển kéo dài: Mặc dù thời gian vận chuyển đường biển
thường lâu hơn so với vận tải hàng không hoặc đường bộ, nhưng đối với những
lô hàng có khối lượng lớn và giá trị thấp, thời gian không phải là yếu tố quan
trọng như chi phí. Nhờ vào chi phí vận chuyển thấp, vận tải đường biển có thể
cung cấp một phương thức vận chuyển kinh tế hơn cho những lô hàng này.
An toàn và đáng tin cậy: Vận tải đường biển được xem là một phương
thức vận chuyển an toàn và đáng tin cậy. Các tàu hàng thường tuân thủ nghiêm
ngặt các quy định an toàn và bảo vệ môi trường, và có khả năng chịu được khí
hậu khắc nghiệt và biến đổi thời tiết.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng vận tải đường biển có thể không phù hợp nếu
thời gian vận chuyển cần thiết là rất ngắn hoặc nếu hàng hóa cần đến địa điểm
đích mà không có cảng biển.
Câu 7: Trình bày các phương thức vận chuyên được phân loại theo khà
năng phối hợp. Ngày nay thường sử dụng phương thức vận chuyển nào?
Tại sao?
TL:Có ba phương pháp vận chuyển chính được phân loại dựa trên khả năng
phối hợp:
Phương pháp vận chuyển độc lập (Independent Transportation): Trong
phương pháp này, mỗi phương tiện vận chuyển hoạt động độc lập với các
phương tiện khác, không có sự phối hợp hoặc giao tiếp trực tiếp giữa chúng.
Mỗi phương tiện đưa ra quyết định về tuyến đường, lịch trình và phương tiện
vận chuyển của riêng mình. Điều này có thể dẫn đến sự lãng phí và không hiệu
quả trong việc sử dụng tài nguyên vận chuyển.
Phương pháp vận chuyển phối hợp (Coordinated Transportation): Trong
phương pháp này, các phương tiện vận chuyển tương tác và phối hợp với nhau
để đạt được mục tiêu chung. Các phương tiện có thể cùng chia sẻ thông tin và
lập kế hoạch vận chuyển để tối ưu hóa sử dụng tài nguyên và giảm thiểu thời
gian và chi phí vận chuyển. Phương pháp này thường được áp dụng trong hệ
thống vận tải đô thị, nơi các phương tiện cần phải phối hợp để giảm ùn tắc
giao thông và tăng hiệu suất vận chuyển.
Phương pháp vận chuyển tích hợp (Integrated Transportation): Phương
pháp này tạo ra một hệ thống vận chuyển toàn diện, trong đó các phương tiện
và các yếu tố khác như kho bãi, trạm xử lý, hệ thống quản lý đều được tích hợp
6
và tương tác với nhau. Điều này giúp tăng cường sự phối hợp và quản lý toàn
diện trong quá trình vận chuyển.

Ngày nay, phương pháp vận chuyển tích hợp đang được sử dụng phổ
biến hơn. Lý do là với sự phát triển của công nghệ thông tin, việc tích hợp các
yếu tố vận chuyển và tương tác giữa chúng thông qua hệ thống quản lý thông
minh đem lại nhiều lợi ích. Phương pháp này giúp tối ưu hóa sử dụng tài
nguyên, giảm thiểu thời gian và chi phí vận chuyển, tăng cường sự linh hoạt và
đáp ứng nhanh chóng với yêu cầu biến đổi trong quá trình vận chuyển.
Câu 8: Phương thức vận tải nào phù hợp nhất với những lô hàng khối
lượng lớn, giá trị thấp? Vì sao?
TL: Phương thức vận tải phù hợp nhất với những lô hàng có khối lượng lớn và
giá trị thấp là vận tải đường biển (sea freight). Dưới đây là một số lý do:
Khả năng chứa lượng hàng lớn: Vận tải đường biển có khả năng chứa
lượng hàng lớn hơn so với các phương thức vận tải khác như vận tải hàng
không hoặc đường bộ. Các tàu hàng có thể chở hàng trọng tải lớn và có thể
chứa nhiều container hoặc hàng rời.
Chi phí vận chuyển thấp: Vận tải đường biển thường có chi phí vận
chuyển thấp hơn so với các phương pháp khác. Do được thực hiện trên quy mô
lớn và có khả năng chứa nhiều hàng hóa, vận tải đường biển có thể tận dụng
được lợi thế quy mô để giảm chi phí.
Thời gian vận chuyển kéo dài: Mặc dù thời gian vận chuyển đường biển
thường lâu hơn so với vận tải hàng không hoặc đường bộ, nhưng đối với những
lô hàng có khối lượng lớn và giá trị thấp, thời gian không phải là yếu tố quan
trọng như chi phí. Nhờ chi phí vận chuyển thấp, vận tải đường biển có thể
cung cấp một phương thức vận chuyển kinh tế hơn cho những lô hàng này.
An toàn và đáng tin cậy: Vận tải đường biển được coi là một phương
thức vận chuyển an toàn và đáng tin cậy. Các tàu hàng thường tuân thủ nghiêm
ngặt các quy định an toàn và bảo vệ môi trường, và có khả năng chịu được khí
hậu khắc nghiệt và biến đổi thời tiết.
Câu 9: Nêu nguyện tắc PARETO trong phân loại hàng hóa dự trữ (Phần
loại ABC). Trình bày mối liên hệ giữa phân loại ABC với việc xác định mục
tiêu dịch vụ mô hình lựa chọn kiểm tra dự trữ
TL: Nguyên tắc Pareto là một nguyên tắc quản lý được áp dụng trong phân loại
hàng hóa dự trữ, đặc biệt trong phân loại ABC. Nguyên tắc này được đặt tên
theo tên nhà kinh tế người Ý Vilfredo Pareto, người đã phát hiện ra rằng trong
một hệ thống, một số lượng nhỏ các yếu tố thường chiếm phần lớn giá trị hoặc
ảnh hưởng.
Trong phân loại hàng hóa dự trữ, phân loại ABC được sử dụng để phân
loại các mặt hàng dự trữ dựa trên giá trị và mức độ quan trọng của chúng. Phân
loại ABC phân chia các mặt hàng thành ba nhóm:
Nhóm A: Đây là nhóm các mặt hàng có giá trị cao nhưng chiếm tỷ lệ
nhỏ trong số lượng. Các mặt hàng trong nhóm này thường có giá trị lớn và
quan trọng đối với hoạt động kinh doanh. Việc quản lý, kiểm soát và dự trữ cho
nhóm này được thực hiện một cách cẩn thận để đảm bảo sẵn sàng và đáp ứng
được nhu cầu.
Nhóm B: Đây là nhóm các mặt hàng có mức độ quan trọng trung bình.
7
Chúng có giá trị vừa phải và chiếm tỷ lệ trung bình trong số lượng. Quản lý dự
trữ cho nhóm này thường là linh hoạt hơn so với nhóm A.

Nhóm C: Đây là nhóm các mặt hàng có giá trị thấp nhưng chiếm tỷ lệ
cao trong số lượng. Các mặt hàng trong nhóm này thường không quan trọng
đối với hoạt động kinh doanh và quản lý dự trữ có thể đơn giản hơn.
Mối liên hệ giữa phân loại ABC và việc xác định mục tiêu dịch vụ trong mô
hình lựa chọn kiểm tra dự trữ là:
Nhóm hàng A: Mục tiêu dịch vụ cho nhóm này thường cao hơn và yêu
cầu sự sẵn có và đáp ứng nhanh chóng. Cần có mức dự trữ đủ để đảm bảo
không gặp thiếu hụt trong cung cấp và đáp ứng yêu cầu khẩn cấp.
Nhóm hàng B: Mục tiêu dịch vụ cho nhóm này thường ở mức trung
bình. Cần có mức dự trữ đủ để đáp ứng nhu cầu thông thường, nhưng không
cần quá cao như nhóm A.
Nhóm hàng C: Mục tiêu dịch vụ cho nhóm này thường thấp hơn và có
thể linh hoạt hơn. Cần có mức dự trữ đủ nhẹ nhàng để đảm bảo sẵn có cơ bản
và đáp ứng yêu cầu thông thường.
Phân loại ABC giúp tập trung nguồn lực và quản lý dự trữ một cách hiệu quả,
đảm bảo rằng các mặt hàng quan trọng nhất và có giá trị cao nhất được ưu tiên
trong quá trình quản lý dự trữ.
Câu 10: Tại sao trong vận tải, sử dụng đường ống dẫn có hiệu quả với
những mặt hàng là chất lỏng hơn việc sử dụng phương tiện khác?
TL: Sử dụng đường ống dẫn trong vận tải chất lỏng có hiệu quả hơn việc sử
dụng phương tiện khác vì những lý do sau:
Hiệu suất vận chuyển: Đường ống dẫn cho phép vận chuyển chất lỏng
một cách liên tục và ổn định, giảm thiểu thời gian chờ đợi và thời gian xếp dỡ
tại các điểm giao hàng. Nó cũng giảm nguy cơ hư hỏng hoặc mất mát hàng hóa
do quá trình xếp dỡ.
Chi phí vận chuyển: Sử dụng đường ống dẫn có thể giảm thiểu chi phí
vận chuyển so với việc sử dụng các phương tiện khác như container hoặc xe
tải. Đường ống dẫn có thể vận chuyển một lượng lớn chất lỏng trong một lần
vận chuyển, giảm số lượng phương tiện và nhân công cần thiết.
An toàn và bảo vệ môi trường: Sử dụng đường ống dẫn giúp giảm nguy
cơ tai nạn giao thông liên quan đến vận chuyển chất lỏng. Nó cũng giảm nguy
cơ rò rỉ hoặc ô nhiễm môi trường do các biện pháp an toàn và kiểm soát
nghiêm ngặt trên đường ống.
Câu 11: Tông chi phí logistics được hình thành từ các loại chi phí của hoạt
động câu thành nào? Nêu môi quan hệ giữa các loại chi phi logistics này?
TL: Tổng chi phí logistics được hình thành từ các loại chi phí sau:
Chi phí vận chuyển: Bao gồm chi phí vận chuyển hàng hóa từ điểm xuất
phát đến điểm đích, bao gồm cả chi phí vận chuyển đường bộ, đường biển,
hàng không và đường sắt.
Chi phí bảo quản: Bao gồm chi phí lưu trữ, quản lý kho, bảo quản hàng
hóa, và các chi phí liên quan đến việc duy trì chất lượng hàng hóa.
Chi phí đặt hàng: Bao gồm chi phí quản lý đặt hàng, xử lý đơn hàng,
kiểm tra hàng hóa và các hoạt động liên quan đến việc xác định nhu cầu và đặt
8
hàng.
Chi phí thông tin: Bao gồm chi phí quản lý thông tin, xử lý dữ liệu, quản
lý hệ thống thông tin và các hoạt động liên quan đến việc thu thập, xử lý và
truyền thông tin.

Chi phí rủi ro: Bao gồm chi phí xử lý các rủi ro liên quan đến việc vận
chuyển và lưu trữ hàng hóa, bao gồm bảo hiểm và các biện pháp bảo vệ khác.
Mối quan hệ giữa các loại chi phí logistics này là rằng chúng tạo thành
tổng chi phí logistics và ảnh hưởng đến hiệu quả của quá trình logistics. Một
chiến lược quản lý chi phí hiệu quả có thể giúp tối ưu hóa tổng chi phí logistics
và nâng cao hiệu suất hoạt động của hệ thống logistics.
Câu 12: Nêu sự phát triển của ngành Logistics qua 5 giai đoạn. Những
khuynh hướng cơ bản nào tác động đến sự gia tăng mạnh mẽ của logistics
hiện nay?
TL: Sự phát triển của ngành Logistics có thể được chia thành 5 giai đoạn:
Giai đoạn tiền công nghiệp (pré-industrial): Trong giai đoạn này, hoạt
động logistics được thực hiện một cách đơn giản và cơ bản, chủ yếu dựa trên
các phương tiên vận chuyển bằng đường thủy, đường bộ và đường hàng không.
Quá trình logistics chưa được tối ưu hóa và chưa có sự phân công rõ ràng của
các chức năng logistics.
Giai đoạn công nghiệp (industrial): Trong giai đoạn này, với sự phát
triển của công nghiệp, ngành logistics bắt đầu áp dụng các công nghệ và quy
trình quản lý hiện đại hơn. Quá trình vận chuyển, lưu trữ và quản lý kho được
cải tiến, tạo ra sự tăng trưởng và phát triển của ngành logistics.
Giai đoạn đại chúng hóa (massification): Trong giai đoạn này, ngành
logistics trở thành một ngành công nghiệp lớn, phục vụ cho nhu cầu vận
chuyển hàng hóa và dịch vụ của đại chúng. Quá trình logistics được tổ chức và
quản lý theo quy mô lớn, với sự xuất hiện của các công ty vận chuyển, nhà kho
và các dịch vụ logistics chuyên nghiệp.
Giai đoạn toàn cầu hóa (globalization): Trong giai đoạn này, do sự phát
triển của kinh tế toàn cầu, ngành logistics trở thành một phần quan trọng trong
chuỗi cung ứng toàn cầu. Các công ty logistics và các nhà cung cấp dịch vụ
logistics phải đáp ứng nhu cầu vận chuyển và quản lý hàng hóa trên phạm vi
quốc tế.
Giai đoạn số hóa (digitalization): Hiện nay, ngành logistics đang trải qua
quá trình số hóa, sử dụng các công nghệ thông tin và truyền thông để cải thiện
hiệu suất và khả năng quản lý. Các công nghệ như IoT, trí tuệ nhân tạo,
blockchain và big data được áp dụng trong quá trình logistics để tạo ra sự tối
ưu hóa và sự linh hoạt trong hoạt động logistics.
Những khuynh hướng cơ bản tác động đến sự gia tăng mạnh mẽ của
logistics hiện nay bao gồm:
Tăng trưởng thương mại quốc tế: Sự gia tăng trong hoạt động xuất nhập
khẩu và thương mại quốc tế tạo ra nhu cầu về dịch vụ logistics toàn cầu
Phát triển của thương mại điện tử: Mua sắm trực tuyến và thương mại
điện tử ngày càng phổ biến, tạo ra nhu cầu vận chuyển và giao hàng nhanh
chóng và hiệu quả.
Tăng cường quản lý chuỗi cung ứng: Quản lý hiệu quả chuỗi cung ứng
9
đòi hỏi sự tương tác và phối hợp giữa các bên liên quan, từ nhà sản xuất đến
người tiêu dùng. Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc tạo và duy trì sự
liên kết trong chuỗi cung ứng.
Sự phát triển của công nghệ thông tin: Công nghệ thông tin và truyền
thông đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao quản lý và điều hành hoạt
động logistics. Các công nghệ mới như IoT, trí tuệ nhân tạo và blockchain đang
được áp dụng để tối ưu hóa quy trình logistics.

Câu 13: Phân loại logistics theo hình thức và theo quá trình. Nêu sự khác
biệt giữa 3PL và 4PL.
TL:Phân loại logistics theo hình thức và theo quá trình là hai cách tiếp cận
khác nhau để phân loại các dịch vụ logistics. Sự khác biệt giữa 3PL và 4PL có
thể được hiểu như sau:
Phân loại theo hình thức:
3PL (Third-Party Logistics): Đây là một loại dịch vụ logistics
được cung cấp bởi một bên thứ ba độc lập. 3PL chịu trách nhiệm thực hiện
các hoạt động logistics cụ thể như vận chuyển, quản lý kho, đóng gói và xử
lý đơn hàng. Công ty thuê 3PL vẫn giữ sự kiểm soát và quản lý trực tiếp các
hoạt động này 4PL (Fourth-Party Logistics): Đây là một mô hình quản lý
chuỗi cung ứng cao cấp hơn, trong đó 4PL không chỉ cung cấp các dịch vụ
logistics như 3PL, mà còn đảm nhận vai trò quản lý toàn bộ hoạt động logistics
của một công ty. 4PL hoạt động như một bên trung gian đứng giữa công ty và
các nhà cung cấp dịch vụ logistics, điều hành và tối ưu hóa hoạt động
logistics trên
toàn bộ chuỗi cung ứng. Phân
loại theo quá trình:
3PL: Trong phân loại theo quá trình, 3PL thường tập trung vào những
hoạt động cụ thể trong chuỗi cung ứng như vận chuyển, lưu trữ hàng hóa và
quản lý đơn hàng. Công ty thuê 3PL có thể lựa chọn sử dụng 3PL cho một
phần hoặc tất cả các hoạt động logistics của mình.
4PL: Trong phân loại theo quá trình, 4PL đảm nhận vai trò quản lý toàn
bộ quá trình logistics của một công ty, từ khâu kế hoạch, tổ chức, điều phối,
đến kiểm soát và tối ưu hóa hoạt động logistics. 4PL làm việc với nhiều nhà
cung cấp dịch vụ logistics khác nhau để đảm bảo sự liên kết và tối ưu hóa hoạt
động logistics trên toàn bộ chuỗi cung ứng.
Câu 14: Dịch vụ khách hàng trong hoạt động Logistics là gì? Tại sao nói
nhu cầu của khách hàng là nguồn gốc cho tất cả các hoạt động logistics?
TL:
Dịch vụ khách hàng trong hoạt động Logistics là việc cung cấp các dịch
vụ và hỗ trợ cho khách hàng trong quá trình vận chuyển, lưu trữ và quản lý
hàng hóa trong chuỗi cung ứng. Dịch vụ khách hàng trong Logistics có thể bao
gồm các hoạt động như xử lý đơn hàng, theo dõi và cung cấp thông tin về vị trí
hàng hóa, giải quyết vấn đề về vận chuyển, đảm bảo chất lượng và an toàn
hàng hóa, và cung cấp các dịch vụ hậu mãi.
Nói rằng nhu cầu của khách hàng là nguồn gốc cho tất cả các hoạt động
logistics có nghĩa là toàn bộ quá trình logistics được xây dựng và thực hiện dựa
trên nhu cầu của khách hàng. Khách hàng là nguồn cung cấp thông tin quan
trọng về yêu cầu vận chuyển, địa điểm giao nhận, thời gian, chất lượng và các
yếu tố khác. Dựa trên thông tin này, các hoạt động logistics được lập kế hoạch,
10
tổ chức và thực hiện để đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách hiệu quả và
đáng tin cậy. Nếu không có nhu cầu của khách hàng, không có lý do để tồn tại
và thực hiện các hoạt động logistics.

Câu 15: Công việc phân phối hàng hóa và thiết kế bao bì sản phẩm trong
Logistics quan trọng hơn hay trong Marketing quan trọng hơn? Tại sao?
TL:Công việc phân phối hàng hóa và thiết kế bao bì sản phẩm trong Logistics
và Marketing đều quan trọng và không thể xem xét một công việc quan trọng
hơn công việc khác một cách tuyệt đối. Tuy nhiên, vai trò và tầm quan trọng
của chúng có thể khác nhau trong từng ngữ cảnh cụ thể.
- Trong Logistics: Công việc phân phối hàng hóa là quá trình vận
chuyển và phân phối hàng hóa từ nguồn cung cấp đến điểm bán hoặc khách
hàng cuối. Nó bao gồm việc lựa chọn các phương tiện vận chuyển, lập kế
hoạch quy trình vận chuyển, quản lý kho và địa điểm lưu trữ, xử lý đơn hàng
và đảm bảo đúng thời gian giao hàng. Công việc này đảm bảo rằng hàng hóa
được chuyển đến khách hàng một cách nhanh chóng, hiệu quả và đúng hẹn.
- Trong Marketing: Thiết kế bao bì sản phẩm là công việc tạo ra bao bì
hấp dẫn và chức năng cho sản phẩm, nhằm góp phần tạo dựng hình ảnh thương
hiệu và thu hút sự chú ý của khách hàng. Thiết kế bao bì có thể ảnh hưởng đến
quyết định mua hàng của khách hàng và đóng gói sản phẩm một cách an toàn
và tiện lợi. Nó có vai trò quan trọng trong việc truyền tải giá trị và thông điệp
của sản phẩm đến khách hàng.
Tóm lại, cả công việc phân phối hàng hóa và thiết kế bao bì sản phẩm
đều là các yếu tố quan trọng trong thành công của một hoạt động kinh doanh.
Công việc phân phối hàng hóa tập trung vào quá trình vận chuyển và lưu trữ
hàng hóa, trong khi thiết kế bao bì sản phẩm tập trung vào việc tạo dựng hình
ảnh thương hiệu và thu hút sự chú ý của khách hàng. Cả hai công việc này đều
cần được xem xét và tích hợp vào chiến lược tổng thể của một doanh nghiệp để
đảm bảo sự thành công và sự hài lòng của khách hàng.
Câu 16: Trình bày các loại hình vận chuyển trong quân trị vận tải và chỉ ra
các điểm mạnh và hạn chế của các loại hình đó? Tại sao loại hình vận tải
đường bộ phổ biến ở Việt Nam?
TL:Trong quân trị vận tải, có nhiều loại hình vận chuyển khác nhau như sau:
- Vận chuyển đường bộ: Bao gồm việc sử dụng phương tiện giao thông
đường bộ như xe tải, xe khách, xe hơi, v.v. Điểm mạnh của vận chuyển đường
bộ là linh hoạt, có thể tiếp cận tới nhiều địa điểm khác nhau và thực hiện giao
hàng cận kề. Tuy nhiên, hạn chế của vận chuyển đường bộ bao gồm thời gian
di chuyển lâu hơn so với các phương tiện khác, giới hạn về tải trọng và khả
năng vận chuyển hàng hóa.
- Vận chuyển đường sắt: Sử dụng hệ thống đường sắt để vận chuyển
hàng hóa và hành khách. Điểm mạnh của vận chuyển đường sắt là khả năng
chuyên chở hàng hóa lớn và tốc độ ổn định. Tuy nhiên, hạn chế của vận chuyển
đường sắt bao gồm hạn chế về khả năng tiếp cận đến các địa điểm ngoại ô hoặc
11
hẻo lánh và độ linh hoạt thấp hơn so với vận chuyển đường bộ.
- Vận chuyển hàng không: Sử dụng máy bay để vận chuyển hàng hóa
và hành khách. Điểm mạnh của vận chuyển hàng không là tốc độ nhanh, khả
năng tiếp cận đến các điểm trên toàn thế giới và khả năng vận chuyển hàng hóa
quý giá. Tuy nhiên, hạn chế của vận chuyển hàng không bao gồm giới hạn về
tải trọng và kích thước hàng hóa, chi phí cao hơn so với các phương tiện khác
và phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng sân bay phức tạp.

- Vận chuyển đường thủy: Sử dụng tàu thủy hoặc tàu biển để vận
chuyển hàng hóa và hành khách qua các đường sông, kênh, và biển. Điểm
mạnh của vận chuyển đường thủy là khả năng chuyên chở hàng hóa lớn và chi
phí thấp so với các phương tiện khác. Tuy nhiên, hạn chế của vận chuyển
đường thủy bao gồm tốc độ chậm hơn so với các phương tiện khác và giới hạn
về khả năng tiếp cận các cảng và kênh đào.
Trong Việt Nam, vận chuyển đường bộ là loại hình vận tải phổ biến nhất. Lý
do là do hệ thống đường bộ phát triển tốt, địa hình phù hợp, và khả năng tiếp
cận tới các khu vực kinh tế và công nghiệp khác nhau trên cả nước. Vận
chuyển đường bộ cũng linh hoạt và có thể thực hiện giao hàng đến các khu vực
khu đô thị và nông thôn một cách dễ dàng.
Câu 17: Thời gian đáp ứng đơn hàng tác động đến chất lượng dịch vụ
khách hàng như thế nào?
TL: Thời gian đáp ứng đơn hàng có tác động lớn đến chất lượng dịch vụ khách
hàng. Đáp ứng đơn hàng nhanh chóng và đúng hẹn mang lại các lợi ích sau:
- Tạo lòng tin và tín nhiệm: Thời gian đáp ứngđơn hàng nhanh chóng
giúp khách hàng có niềm tin và tín nhiệm vào doanh nghiệp. Họ tin rằng doanh
nghiệp đảm bảo đáp ứng nhanh chóng và đáng tin cậy, và sẽ tiếp tục sử dụng
dịch vụ trong tương lai.
- Tăng độ hài lòng của khách hàng: Việc đáp ứng đơn hàng nhanh
chóng giúp khách hàng nhận được sản phẩm hoặc dịch vụ một cách nhanh
nhất. Điều này tạo ra sự hài lòng và tăng cường trải nghiệm tích cực của khách
hàng.
- Cạnh tranh và tiếp cận thị trường: Thời gian đáp ứng đơn hàng nhanh
chóng giúp doanh nghiệp cạnh tranh hiệu quả trên thị trường. Khả năng đáp
ứng nhanh chóng giúp doanh nghiệp thu hút khách hàng và tiếp cận các cơ hội
kinh doanh mới.
Tuy nhiên, nếu thời gian đáp ứng đơn hàng chậm, điều này có thể gây ra
các hạn chế và tác động tiêu cực đến chất lượng dịch vụ khách hàng:
- Mất lòng tin của khách hàng: Thời gian đáp ứng đơn hàng kéo dài có
thể làm mất lòng tin của khách hàng và gây thất vọng. Họ có thể chuyển sang
sử dụng dịch vụ của đối thủ cạnh tranh có thời gian đáp ứng nhanh hơn.
- Giảm khả năng cạnh tranh: Nếu doanh nghiệp không đáp ứng đơn
hàng đúng thời hạn, khách hàng có thể chọn các đơn vị cung cấp dịch vụ khác
có thể đáp ứng nhanh hơn. Điều này có thể làm giảm khả năng cạnh tranh và
mất đi cơ hội kinh doanh.
- Ảnh hưởng đến hệ thống chuỗi cung ứng: Thời gian đáp ứng chậm có
12
thể gây ra sự gián đoạn trong hệ thống chuỗi cung ứng. Điều này có thể dẫn
đến việc thiếu hụt hàng hóa, làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và hài
lòng của khách hàng.
Câu 18: So sánh quản trị hàng tồn kho theo nguyên tắc đẩy và kéo?
TL: Quản trị hàng tồn kho theo nguyên tắc đẩy và kéo là hai phương pháp
quản lý hàng tồn kho khác nhau:
- Đẩy (Push): Phương pháp quản lý hàng tồn kho theo nguyên tắc đẩy
tập trung vào dự đoán và dự báo nhu cầu của khách hàng. Dựa trên các dữ liệu
và thông tin dự báo, hàng hóa được sản xuất hoặc mua trước và đẩy vào hệ
thống chuỗi cung ứng. Mục tiêu là duy trì một mức tồn kho cao để đáp ứng nhu
cầu dự báo và giảm thiểu rủi ro thiếu hàng. Tuy nhiên, phương pháp này có thể
dẫn đến tồn kho dư thừa, tăng chi phí lưu trữ và rủi ro hết hạn sử dụng.
- Kéo (Pull): Phương pháp quản lý hàng tồn kho theo nguyên tắc kéo
tập trung vào việc đáp ứng nhu cầu thực tế của khách hàng.
Câu 19: Các doanh nghiệp thường lựa chọn đơn vị vận tải dựa trên những
tiêu thức nào? Nêu quy trình lựa chọn đơn vị vận tải.
TL:Các doanh nghiệp thường lựa chọn đơn vị vận tải dựa trên một số tiêu chí
quan trọng. Dưới đây là một số tiêu chí phổ biến mà doanh nghiệp sử dụng để
lựa chọn đơn vị vận tải:
1. Độ tin cậy: Doanh nghiệp quan tâm đến độ tin cậy của đơn vị vận tải.
Điều này bao gồm khả năng đáp ứng đúng thời gian, tuân thủ các cam kết về
vận chuyển và đảm bảo an toàn cho hàng hóa.
2. Dịch vụ khách hàng: Một đơn vị vận tải tốt phải có dịch vụ khách
hàng chất lượng. Điều này bao gồm khả năng tương tác và hỗ trợ khách hàng,
cung cấp thông tin vận chuyển đầy đủ và chính xác, và giải quyết các vấn đề
phát sinh trong quá trình vận chuyển.
3. Kinh nghiệm và chuyên môn: Doanh nghiệp quan tâm đến kinh
nghiệm và chuyên môn của đơn vị vận tải. Điều này bao gồm kiến thức về quy
trình vận chuyển, quản lý hàng hóa, phương tiện vận chuyển và giải pháp xử lý
tình huống.
4. Khả năng vận chuyển: Doanh nghiệp cần đánh giá khả năng vận
chuyển của đơn vị, bao gồm khả năng vận chuyển hàng hóa theo yêu cầu, khả
năng đáp ứng tải trọng và kích thước hàng hóa, và khả năng tiếp cận đến các
địa điểm cần giao hàng.
5. Giá cả: Giá cả là một yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn đơn vị
vận tải. Doanh nghiệp cần so sánh giá cả của các đơn vị khác nhau để đảm bảo
tính cạnh tranh và phù hợp với ngân sách.
Quy trình lựa chọn đơn vị vận tải có thể bao gồm các bước sau:
1. Xác định yêu cầu vận chuyển: Doanh nghiệp xác định yêu cầu vận
chuyển của mình, bao gồm loại hàng hóa, khối lượng, kích thước, địa điểm
giao nhận, và thời gian giao hàng.
2. Tìm kiếm và đánh giá đơn vị vận tải: Doanh nghiệp tìm kiếm và thu
thập thông tin về các đơn vị vận tải có thể đáp ứng yêu cầu của mình. Đánh giá
các tiêu chí như độ tin cậy, dịch vụ khách hàng, kinh nghiệm, khả năng vận
chuyển và giá cả.
3. Yêu cầu báo giá: Doanh nghiệp yêu cầu các đơn vị vận tải cung cấp
báo giá dựa trên yêu cầu vận chuyển. Báo giá này có thể bao gồm chi phí vận
13
chuyển, thời gian giao hàng và các điều khoản và điều kiện khác.
4. So sánh và chọn lựa: Doanh nghiệp so sánh các báo giá và đánh giá
tổng quan của các đơn vị vận tải. Dựa trên các yếu tố quan trọng như tiên như
độ tin cậy, dịch vụ khách hàng, kinh nghiệm, khả năng vận chuyển và giá cả,
doanh nghiệp chọn lựa đơn vị vận tải phù hợp nhất.
5. Thỏa thuận hợp đồng: Sau khi chọn được đơn vị vận tải, doanh
nghiệp tiến hành thương thảo và ký kết hợp đồng vận tải. Hợp đồng này sẽ ghi
nhận các chi tiết về dịch vụ vận chuyển, giá cả, thời gian giao hàng và các điều
khoản và điều kiện khác.

6. Theo dõi và đánh giá: Sau khi hợp đồng được ký kết, doanh nghiệp
thường theo dõi và đánh giá hiệu suất của đơn vị vận tải. Điều này giúp đảm
bảo rằng đơn vị vận tải đáp ứng các cam kết và đảm bảo chất lượng dịch vụ.
Quy trình lựa chọn đơn vị vận tải có thể được điều chỉnh và thay đổi tùy
thuộc vào nhu cầu và quy trình của từng doanh nghiệp cụ thể.
Câu 20: Trình bày khái niệm, bản chất hoạt động logistics tại doanh
nghiệp? Phân tích những lợi ích cơ bản mà hoạt động logistics đóng góp cho
doanh nghiệp? Lấy ví dụ về hoạt động logistics tại một doanh nghiệp sản
xuất để minh họa cho lợi ích này?
TL:Khái niệm và bản chất hoạt động logistics tại doanh nghiệp: Logistics là
quá trình quản lý hoạt động luồng hàng hóa và dịch vụ liên quan từ nguồn cung
cấp đến khách hàng cuối cùng. Hoạt động logistics tại doanh nghiệp bao gồm
việc lập kế hoạch, triển khai và điều phối các hoạt động như vận chuyển, lưu
trữ, quản lý kho, đóng gói và xử lý thông tin liên quan.
Bản chất của hoạt động logistics là tối ưu hóa quá trình di chuyển và lưu
trữ hàng hóa, đảm bảo rằng hàng hóa được cung cấp đúng thời gian, địa điểm
và chất lượng, đồng thời giảm thiểu chi phí và tăng cường hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp.
Lợi ích cơ bản mà hoạt động logistics đóng góp cho doanh nghiệp:
1. Tăng cường hiệu quả vận chuyển: Logistics giúp doanh nghiệp tối ưu
hóa quá trình vận chuyển bằng cách lập kế hoạch, định tuyến và tối ưu hóa tải
trọng. Điều này giúp giảm thiểu thời gian và chi phí vận chuyển, nâng cao khả
năng đáp ứng nhanh chóng và linh hoạt đối với yêu cầu của khách hàng.
2. Quản lý hiệu quả kho hàng: Logistics giúp doanh nghiệp quản lý
kho hàng một cách hiệu quả, từ việc lập kế hoạch, tổ chức và theo dõi lưu
trữ hàng hóa. Điều này giúp giảm thiểu thất thoát, tối ưu hóa không gian kho,
đảm bảo sự sắp xếp hợp lý và dễ dàng truy xuất hàng hóa khi cần thiết.
3. Cải thiện dịch vụ khách hàng: Logistics đóng vai trò quan trọng
trong việc cung cấp dịch vụ khách hàng tốt hơn. Việc đáp ứng đúng thời gian,
chất lượng và địa điểm giao hàng giúp doanh nghiệp tạo được lòng tin và sự
hài lòng từ phía khách hàng. Điều này có thể dẫn đến tăng cường hình ảnh
thương hiệu và tạo ra lợi thế cạnh tranh.
4. Giảm thiểu chi phí và tăng cường hiệu quả: Hoạt động logistics giúp
giảm thiểu các chi phí không cần thiết trong chuỗi cung ứng, như chi phí vận
chuyển, lưu trữ, kiểm soát hàng tồn kho và xử lý thông tin. Đồng thời, nó tăng
cường hiệu quả hoạt động bằng cách tối ưu hóa quy trình, nâng cao sự linh hoạt
14
và giảm thiểu thời gian chờ đợi trong quá trình cung ứng.
Ví dụ về hoạt động logistics tại một doanh nghiệp sản xuất:
Xét ví dụ một doanh nghiệp sản xuất ô tô. Hoạt động logistics trong
trường hợp này sẽ bao gồm quá trình vận chuyển các linh kiện từ nhà cung cấp
đến nhà máy sản xuất, quản lý khođể lưu trữ linh kiện và thành phẩm, và vận
chuyển ô tô từ nhà máy đến các đại lý và khách hàng cuối cùng.
Qua hoạt động logistics, doanh nghiệp sản xuất ô tô có thể đạt được các lợi ích
sau:

1. Tối ưu hóa chuỗi cung ứng: Logistics giúp doanh nghiệp quản lý và
điều phối các hoạt động vận chuyển linhkiện từ các nhà cung cấp đến nhà máy
sản xuất một cách hiệu quả. Điều này giúp đảm bảo rằng các linh kiện được
cung cấp đúng thời gian và đủ số lượng để sản xuất ô tô, tránh tình trạng thiếu
hụt hoặc thừa hụt linh kiện.
2. Quản lý kho hàng thông minh: Logistics giúp doanh nghiệp quản lý
kho hàng một cách hiệu quả, từ việc lập kế hoạch và sắp xếp không gian kho
đến theo dõi lưu trữ và định vị linh kiện. Điều này giúp giảm thiểu thời gian
tìm kiếm linh kiện, đảm bảo sự sắp xếp hợp lý và tăng tốc độ truy xuất khi cần
thiết.
3. Giao hàng đúng thời gian và chất lượng: Logistics đảm bảo rằng ô tô
được vận chuyển từ nhà máy đến các đại lý và khách hàng cuối cùng đúng
thời gian và chất lượng. Điều này giúp tạo niềm tin và sự hài lòng từ phía
khách hàng, đồng thời duy trì hình ảnh thương hiệu và tạo lợi thế cạnh tranh.
4. Giảm thiểu chi phí vận chuyển: Logistics giúp tối ưu hóa quá trình
vận chuyển ô tô bằng cách lập kế hoạch định tuyến, tối ưu hóa tải trọng và sử
dụng phương tiện vận chuyển hiệu quả. Điều này giúp giảm thiểu chi phí vận
chuyển và tăng cường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Câu 21: Trình bày khái niệm, mô hình và phân tích các mục tiêu quan trị
logistics tại một doanh nghiệp trong chuôi cung ứng? cho biết những khác
biệt vê dòng vật chất tại các doanh nghiệp sản xuất, bán buôn, Bán lê?
TL: Quản trị logistics trong chuỗi cung ứng:
- Khái niệm: Quản trị logistics trong chuỗi cung ứng là quá trình lập kế
hoạch, triển khai và điều phối các hoạt động logistics nhằm đảm bảo sự di
chuyển hiệu quả của hàng hóa và dịch vụ từ nguồn cung cấp đến khách hàng
cuối cùng. Nó bao gồm quản lý và tối ưu hóa các hoạt động vận chuyển, lưu
trữ, quản lý kho, đóng gói và thông tin liên quan.
- Mô hình quản trị logistics: Mô hình quản trị logistics thường bao gồm
các bước sau:
1. Lập kế hoạch và dự báo nhu cầu: Xác định nhu cầu của khách hàng
và lập kế hoạch để đáp ứng nhu cầu đó.
2. Mua hàng và quản lý nguồn cung: Tìm kiếm, lựa chọn và quản lý
nhà cung cấp để đảm bảo nguồn cung ổn định và chất lượng.
3. Vận chuyển và quản lý kho: Tổ chức vận chuyển và quản lý hoạt
15
động lưu trữ và quản lý kho hàng để đảm bảo hàng hóa được vận chuyển và
lưu trữ một cách hiệu quả.
4. Xử lý đơn hàng và dịch vụ khách hàng: Quản lý quá trình xử lý đơn
hàng và cung cấp dịch vụ khách hàng tốt nhất.
5. Đo lường và cải tiến: Đo lường hiệu suất và hiệu quả của quá trình
logistics và thực hiện các cải tiến để nâng cao hoạt động.
- Mục tiêu quản trị logistics trong chuỗi cung ứng: Các mục tiêu quản trị
logistics thường bao gồm:
1. Tối ưu hóa chi phí logistics: Giảm thiểu chi phí vận chuyển, lưu trữ
và quản lý hàng hóa trong quá trình chuỗi cung ứng.
2. Tăng cường hiệu quả và linh hoạt: Đảm bảo đáp ứng nhanh chóng và
linh hoạt đối với yêu cầu của khách hàng.

3. Cải thiện chất lượng dịch vụ: Đảm bảo hàng hóa được giao đúng
thời gian, địa điểm và chất lượng, từ quá trình đặt hàng đến giao hàng.
4. Giảm thiểu thời gian chu kỳ: Rút ngắn thời gian đi từ nguồn cung
cấp đến khách hàng, tăng tốc độ lưu thông hàng hóa trong chuỗi cung ứng.
Khác biệt về dòng vật chất tại các doanh nghiệp sản xuất, bán buôn và bán lẻ:
- Doanh nghiệp sản xuất: Tập trung vào quá trình sản xuất hàng hoá từ
nguyên liệu thành phẩm. Dòng vật chất chủ yếu là linh kiện, nguyên liệu và sản
phẩm hoàn thành.
- Doanh nghiệp bán buôn: Liên quan đến việc mua hàng từ nguồn cung
cấp và bán lại cho các doanh nghiệp khác. Dòng vật chất bao gồm hàng hóa
lớn, số lượng lớn và đa dạng.
- Doanh nghiệp bán lẻ: Tập trung vào việc bán hàng trực tiếp cho
kháchhàng cuối cùng. Dòng vật chất tại doanh nghiệp bán lẻ bao gồm sản
phẩm đã hoàn thiện và sẵn sàng để bán cho người tiêu dùng.

Câu 22: Khái niệm mạng lưới tài sản logistics và các loại tài sản logistics tại
doanh nghiệp?Trình bày các loại hình cơ sở logistics cơ bản của doanh
nghiệp sản xuất, bán buôn và bán lẻ
TL: Mạng lưới tài sản logistics và các loại tài sản logistics tại doanh nghiệp:
- Mạng lưới tài sản logistics: Mạng lưới tài sản logistics là hệ thống các
tài sản và cơ sở vật chất được sử dụng trong quá trình logistics để hỗ trợ hoạt
động vận chuyển, lưu trữ và quản lý hàng hóa. Nó bao gồm các cơ sở lưu trữ,
kho bãi, phương tiện vận chuyển, thiết bị vận hành và hệ thống thông tin
logistics.
- Các loại tài sản logistics tại doanh nghiệp:
1. Cơ sở lưu trữ: Bao gồm các kho lưu trữ, nhà máy sản xuất, trung
tâm phân phối và các cơ sở khác để quản lý và lưu trữ hàng hóa.
2. Kho bãi và trung tâm phân phối: Đây là nơi hàng hóa được tạm thời
lưu trữ trước khi được vận chuyển đến điểm đích cuối cùng.
3. Phương tiện vận chuyển: Bao gồm xe tải, container, tàu biển, máy
bay và các phương tiện khác được sử dụng để di chuyển hàng hóa trong quá
trình logistics.

16
4. Thiết bị vận hành: Bao gồm các thiết bị và công cụ được sử dụng để
xử lý và vận hành hàng hóa, ví dụ như máy móc, thiết bị xếp dỡ và hệ thống tự
động hóa.
5. Hệ thống thông tin logistics: Bao gồm các phần mềm và hệ thống
máy tính được sử dụng để quản lý thông tin về hàng hóa, quá trình vận chuyển
và hoạt động logistics.
Câu 23: Nêu khái niệm, vai trò, chức năng và vẽ sơ đồ khái quát hệ thống
thông tin logistics tại DN ? Mô tả các nội dung cơ bản trong mô hình này
TL:Hệ thống thông tin logistics (Logistics Information System) là một hệ
thống tổ chức và quản lý thông tin liên quan đến hoạt động logistics của doanh
nghiệp. Nó bao gồm các phần mềm, cơ sở dữ liệu và quy trình để thu thập, lưu
trữ, xử lý và truyền thông tin liên quan đến quản lý các hoạt động logistics.

Vai trò của hệ thống thông tin logistics là hỗ trợ quản lý và điều phối
các hoạt động logistics một cách hiệu quả. Nó cung cấp thông tin liên quan đến
nguồn lực, hàng hóa, vận chuyển, lưu trữ, quản lý kho, đơn hàng, và các hoạt
động khác liên quan đến logistics. Hệ thống thông tin logistics giúp cải thiện
quy trình làm việc, tăng cường sự linh hoạt và đáp ứng nhanh chóng cho nhu
cầu của khách hàng.
Chức năng của hệ thống thông tin logistics bao gồm:
1. Thu thập thông tin: Hệ thống thông tin logistics thu thập thông tin từ
các nguồn khác nhau như quy trình sản xuất, quy trình vận chuyển, quy trình
lưu trữ, và hệ thống quản lý kho để tạo ra một nguồn thông tin đáng tin cậy và
toàn diện về hoạt động logistics.
2. Lưu trữ và quản lý dữ liệu: Hệ thống thông tin logistics lưu trữ và
quản lý các dữ liệu liên quan đến logistics như thông tin về sản phẩm, đơn
hàng, vận chuyển, kho hàng, nhà cung cấp, khách hàng, và các thông tin khác.
Điều này giúp tạo ra một cơ sở dữ liệu dễ dàng truy cập và sử dụng.
3. Xử lý và phân tích thông tin: Hệ thống thông tin logistics xử lý và
phân tích dữ liệu để đưa ra thông tin hữu ích và báo cáo cho quản lý. Nó có thể
áp dụng các phương pháp và công cụ phân tích dữ liệu để tìm ra các xu hướng,
mô hình và thông tin chi tiết về quy trình logistics.
4. Truyền thông tin: Hệ thống thông tin logistics hỗ trợ việc truyền
thông tin giữa các bộ phận và đối tác liên quan trong quy trình logistics. Nó
đảm bảo rằng thông tin cần thiết được truyền đúng người, đúng thời điểm và
đúng định dạng.

17
Sơ đồ khái quát hệ thống thông tin logistics tại doanh nghiệp có thể
được mô tả như sau:

+--------Trong mô hình này, các nội dung cơ bản bao gồm:


1. Quy trình logistics: Đại diện cho các hoạt động logistics cụ thể trong
doanh nghiệp, chẳng hạn như nhập hàng, xuất hàng, vận chuyển, quản lý kho,
quản lý đơn hàng, quản lý nhà cung cấp và quản lý khách hàng. Mỗi quy trình
có thể có các bước và quy trình riêng.
2. Cơ sở dữ liệu và hệ thống quản lý dữ liệu: Đây là nơi lưu trữ và quản
lý các dữ liệu liên quan đến logistics. Các thông tin được thu thập từ quy trình
logistics và được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu. Hệ thống quản lý dữ liệu giúp
kiểm soát, bảo mật và quản lý dữ liệu một cách hiệu quả.
Hệ thống thông tin logistics cung cấp giao diện và công cụ để quản lý và xử lý
các thông tin liên quan đến hoạt động logistics, từ việc thu thập dữ liệu, lưu trữ,
xử lý, đến truyền thông tin đến các bộ phận và đối tác liên quan. Nó giúp tăng
cường quản lý, tối ưu hóa quy trình và cung cấp thông tin hữu ích cho quyết
định và kế hoạch logistics.
Câu 24: Trình bày về các hình thức tổ chức logistics ? Nêu căn cứ để lựa
chọn một loại hình cấu trúc tô chức cụ thể? TL:Các hình thức tổ chức
logistics:
a) Tổ chức logistics nội bộ: Đây là hình thức tổ chức trong đó doanh
nghiệp tự quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động logistics bên trong tổ chức
mình. Doanh nghiệp sở hữu và điều khiển các cơ sở vật chất, nhân lực, và quy
trình logistics. Hình thức này thường áp dụng cho các doanh nghiệp lớn, có quy
mô hoạt động logistics lớn và yêu cầu kiểm soát chặt chẽ quá trình vận hành.

18
b) Tổ chức logistics hợp tác: Đây là hình thức tổ chức trong đó doanh
nghiệp hợp tác với các đối tác bên ngoài để chia sẻ và phối hợp các hoạt động
logistics. Hình thức này thường được sử dụng để tận dụng lợi thế và nguồn lực
của các đối tác chuyên môn và tập trung vào các hoạt động cốt lõi của doanh
nghiệp. Ví dụ, doanh nghiệp có thể hợp tác với nhà cung cấp dịch vụ logistics
(3PL) để quản lý vận chuyển, lưu trữ và xử lý đơn hàng.
c) Tổ chức logistics bán hàng: Đây là hình thức tổ chức trong đó doanh
nghiệp sử dụng các nhà phân phối độc lập hoặc các đại lý bán hàng để quản lý
và điều phối quá trình phân phối
sản phẩm đến khách hàng cuối cùng. Doanh nghiệp tập trung vào sản xuất và
phát triển sản phẩm, trong khi các đối tác bán hàng chịu trách nhiệm về việc
đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Căn cứ để lựa chọn một loại hình cấu trúc tổ chức logistics cụ thể phụ thuộc
vào nhiều yếu tố, bao gồm:
- Quy mô và phạm vi hoạt động của doanh nghiệp: Doanh nghiệp lớn
với quy mô hoạt động rộng lớn có thể ưu tiên tổ chức logistics nội bộ để có sự
kiểm soát toàn diện và linh hoạt.
- Tính chất của ngành công nghiệp: Một số ngành công nghiệp có tính
chất đặc thù yêu cầu sự chuyên môn cao trong logistics, do đó hợp tác với các
đối tác chuyên nghiệp có thể là lựa chọn tốt.
- Khả năng tài chính và nguồn lực: Tổ chức logistics nội bộ đòi hỏi đầu
tư lớn về cơ sở vật chất và nhân lực, trong khi thuê ngoài logistics có thể giảm
bớt áp lực tài chính ban đầu.

Câu 25: Khái niệm và quy trình thuê ngoài logistics tại doanh nghiệp?
Trình bày về các lợi ích và hạn chế của thuê ngoài logistics tại doanh
nghiệp?
TL:Thuê ngoài logistics là quá trình mà doanh nghiệp sử dụng dịch vụ
logistics từ các nhà cung cấp bên ngoài thay vì tự tiến hành toàn bộ hoạt động
logistics. Quy trình thuê ngoài logistics bao gồm các bước sau:
- Đánh giá nhu cầu: Doanh nghiệp xác định các hoạt động logistics cần
được thuê ngoài dựa trên yêu cầu và khả năng của mình.
- Lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ logistics: Doanhnghiệp tiến hành tìm
kiếm và lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ logistics phù hợp với nhu cầu của mình.
Quá trình này bao gồm việc so sánh và đánh giá các nhà cung cấp dựa trên tiêu
chí như kinh nghiệm, chất lượng dịch vụ, khả năng vận hành, và chi phí.
- Ký kết hợp đồng: Sau khi chọn được nhà cung cấp dịch vụ logistics,
doanh nghiệp tiến hành thương thảo và ký kết hợp đồng với nhà cung cấp. Hợp
đồng sẽ quy định các điều khoản và điều kiện về phạm vi dịch vụ, trách nhiệm
và quyền lợi của cả hai bên.
- Triển khai và giám sát: Sau khi hợp đồng được ký kết, doanh nghiệp
và nhà cung cấp dịch vụ logistics tiến hành triển khai và giám sát quá trình vận
hành logistics. Doanh nghiệp cần đảm bảo rằng nhà cung cấp tuân thủ đúng các
điều khoản trong hợp đồng và đáp ứng được yêu cầu về chất lượng và hiệu
19
suất.
Lợi ích của thuê ngoài logistics tại doanh nghiệp bao gồm:
- Tập trung vào hoạt động cốt lõi: Doanh nghiệp có thể tập trung vào
nhân lực, tài nguyên và năng lực của mình vào hoạt động cốt lõi, trong khi các
hoạt động logistics được giao cho các chuyên gia ngoài.
- Tiết kiệm chi phí: Thuê ngoài logistics giúp doanh nghiệp tránh các
chi phí đầu tư ban đầu vào cơ sở vật chất, thiết bị và hệ thống quản lý logistics.
Doanh nghiệp chỉ trả tiền cho dịch vụ được sử dụng thực sự, giúp giảm thiểu
rủi ro tài chính.
- Quy mô linh hoạt: Doanh nghiệp có thể điều chỉnh quy mô hoạt động
logistics theo nhu cầu biến đổi, như mở rộng hoặc thu hẹp quy mô kinh doanh,
mà không phải đối mặt với các ràng buộc về cơ sở vật chất và nhân lực.
Tuy nhiên, thuê ngoài logistics cũng có một số hạn chế:
- Mất kiểm soát: Doanh nghiệp có thể mất một phần kiểm soát trực tiếp
và linh hoạt trong hoạt động logistics do phụ thuộc vào nhà cung cấp dịch vụ.
- Rủi ro liên quan đến chất lượng và hiệu suất: Nếu nhà cung cấp dịch
vụ logistics không đáp ứng được yêu cầu về chất lượng, hiệu suất và thời gian
giao hàng, điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh và uy tín của
doanh nghiệp.
- Phụ thuộc vào bên thứ ba: Sự phụ thuộc vào nhà cung cấp dịch vụ
logistics có thể tạo ra một mối quan hệ phụ thuộc và rủi ro trong trường hợp
nhà cung cấp gặp vấn đề hoặc thay đổi chính sách.

Câu 26: Các yêu tô câu thành dịch vụ khách hàng của logistics? Nêu chi tiêu
đo lường dịch vụ khách hàng tổng hợp và các chỉ tiêu cá biệt? Mức dịch vụ
khách hàng có ảnh hưởng như thê nào tới doanh thu và lòng trung thành
của khách hàng tại doanh nghiệp?
TL: Yếu tố quan trọng trong ngành logistics là dịch vụ khách hàng. Dịch vụ
khách hàng trong logistics đảm bảo rằng khách
hàng được đáp ứng các nhu cầu vận chuyển và quản lý hàng hóa một cách hiệu
quả. Dưới đây là các yếu tố và chỉ tiêu đo lường dịch vụ khách hàng tổng hợp
và cá biệt:
1. Yếu tố tổng hợp:
- Thời gian giao hàng: Thời gian từ khi đặt hàng cho đến khi hàng hóa được
giao đến địa điểm khách hàng.
- Độ chính xác giao hàng: Tỷ lệ hàng hóa được giao đúng địa điểm và đúng
thời điểm.
- Đáp ứng yêu cầu đặc biệt: Khả năng đáp ứng các yêu cầu đặc biệt của
khách hàng, chẳng hạn như vận chuyển hàng hóa nhạy cảm, hàng hóa có yêu
cầu đặc biệt về nhiệt độ, đóng gói, v.v.
2. Các chỉ tiêu cá biệt:
20
- Tỷ lệ lỗi đóng gói: Tỷ lệ hàng hóa bị hư hại do lỗi đóng gói.
- Tỷ lệ mất mát hàng hóa: Tỷ lệ hàng hóa bị mất hoặc không tìm thấy trong
quá trình vận chuyển.
- Tỷ lệ phản hồi khách hàng: Tỷ lệ khách hàng đánh giá dịch vụ và cung cấp
phản hồi về chất lượng dịch vụ.
- Thời gian giải quyết khiếu nại: Thời gian từ khiếu nại được gửi đến khi
được giải quyết hoặc đáp ứng bởi doanh nghiệp.
Mức dịch vụ khách hàng có ảnh hưởng đáng kể đến doanh thu và lòng trung
thành của khách hàng tại doanh nghiệp. Các ảnh hưởng chính bao gồm:
1. Tạo lòng tin và lòng trung thành: Một mức dịch vụ khách hàng cao
sẽ tạo lòng tin và lòng trung thành từ phía khách hàng. Khách hàng sẽ có xu
hướng tiếp tục sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp và thậm chí giới thiệu cho
người khác.
2. Tăng cường doanh thu: Một mức dịch vụ khách hàng tốt sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp tục sử dụng dịch vụ và tăng cường việc mua
hàng hoặc sử dụng các dịch vụ của doanh nghiệp. Điều này có thể dẫn đến tăng
doanh thu và lợi nhuận.
3. Giữ chân khách hàng hiện có: Mức dịch vụ khách hàng cao giúp giữ
chân khách hàng hiện có và ngăn chặn khách hàng chuyển sang các đối thủ
cạnh tranh. Điều này giúp duy trì cơ sở khách hàng ổn định và giảm tỷ lệ mất
khách hàng.
4. Tạo lợi thế cạnh tranh: Một dịch vụ khách hàng xuất sắc có thể tạo
lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, giúp thu hút khách hàng mới và giữ
chân khách hàng hiện có. Điều này có thể tạo ra sự khác biệt và làm nổi bật
doanh nghiệp trong mắt khách hàng.

Tóm lại, dịch vụ khách hàng trong lĩnh vực logistics đóng vai trò quan
trọng trong việc tạo lòng tin, lòng trung thành và tăng cường doanh thu. Mức
độ dịch vụ khách hàng cao giúp duy trì khách hàng hiện có, thu hút khách hàng
mới và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Để đo lường hiệu quả của dịch
vụ khách hàng, các chỉ tiêu như thời gian giao hàng, độ chính xác giao hàng, tỷ
lệ lỗi đóng gói, tỷ lệ mất mát hàng hóa và phản hồi từ khách hàng có thể được
sử dụng.
1. Nguồn gốc, khái niệm LOG
Khái niệm về Logistics và quản trị Logistic Logistics theo Hội
đồng quản trị logistics của Mỹ (CLM - Council of Logistics
Mangament) thì “Logistics là quá trình hoạch định, thực thi và kiểm tra
dòng vận động và dự trữ 1 cách hiệu quả của vật liệu thô, dự trữ trong
quá trình sản xuất, thành phẩm và thông tin từ điểm khởi đầu đến điểm
tiêu dùng nhằm thỏa mãn những yêu cầu của khách hàng” Quản trị
logistics là một phần của quản trị chuỗi cung ứng bao gồm việc hoạch
định, thực hiện, kiểm soát việc vận chuyển và dự trữ hiệu quả hàng hóa,
dịch vụ cũng như những thông tin liên quan từ nơi xuất phát đến nơi tiêu
thụ để đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
21
1.2 Qúa trình phát triển Log
Quá trình phát triển của logistics là quá trình mà logistics từng trải qua
nhiều giai đoạn khác nhau, từ thời cổ đại cho đến hiện nay, để đáp ứng nhu
cầu của xã hội và kinh tế. Theo một số nguồn , có thể chia lịch sử phát triển
ngành logistics kinh doanh trên thế giới thành 5 giai đoạn:

 Workplace logistics (logistics tại chỗ): Xuất hiện từ trong chiến tranh
thế giới thứ hai. Mục đích của nó là hợp lý hóa các hoạt động độc lập
của một cá nhân hay của một dây chuyền sản xuất hoặc lắp ráp.
 Facility logistics (logistics cơ sở sản xuất): Xuất hiện vào khoảng
những năm 50 của thế kỷ 20. Hoạt động logistics diễn ra trong các bộ
phận của cơ sở sản xuất, để đảm bảo nguyên vật liệu, quá trình sản
xuất diễn ra ổn định.
 Corporate logistics (logistics công ty): Là hoạt động vận chuyển
nguyên liệu diễn ra giữa các cơ sở và quá trình sản xuất của một công
ty.
 Supply chain logistics (logistics chuỗi cung ứng): Phát triển vào
những năm 1980, quan điểm này nhìn nhận logistics là dòng vận
động của nguyên vật liệu, thông tin và tài chính giữa các công ty (các
xưởng sản xuất, các cơ sở trong công ty) trong một chuỗi thống nhất.
 Global logistics (logistics toàn cầu): Xuất hiện từ những năm 1990,
khi toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế gia tăng. Hoạt động logistics
được mở rộng ra toàn bộ thế giới, yêu cầu sự linh hoạt, hiệu quả và
an toàn cao.

1.3 Phân loại hoạt động LOG


1.1.1. Theo hình thức

- Logistics bên thứ nhất (1PL- First Party Logistics): là hoạt động
logistics do người chủ sở hữu sản phẩm/ hàng hoá tự mình tổ chức và
thực hiện để đáp ứng nhu cầu của bản thân doanh nghiệp

- Logistics bên thứ hai (2PL): chỉ hoạt động logistics do người cung cấp
dịch vụ logistics cho một hoạt động đơn lẻ trong chuỗi cung ứng như vận
tải, lưu kho bãi, thanh toán, mua bảo hiểm.... để đáp ứng nhu cầu của chủ
hàng.

- Logistics bên thứ ba (3PL): người cung cấp dịch vụ sẽ thay mặt chủ
hàng quản lí và thực hiện các dịch vụ Logistics cho từng bộ phận. Nó bao
gồm nhiều các dịch vụ khác nhau kết hợp chặt chẽ việc luân chuyển, tồn
trữ hàng hóa, xử lí thông tin... và có tích hợp dây chuyền cung ứng của
khách hàng.

- Logistics bên thứ tư (4PL): Người cung cấp dịch vụ là người tích hợp
gắn kết các nguồn lực, tiềm năng và cơ sở vật chất khoa học kĩ thuật của
22
mình với các tổ chức khác để thiết kế, xây dựng và vận hành các giải
pháp cho chuỗi cung ứng hướng đến quản lí cả quá trình Logistics. 4PL
là việc quản lý và thực hiện các hoạt động Logistics phức tạp như quản lý
nguồn lực, Trung tâm điều phối kiểm soát, các chức năng kiến trúc và
tích hợp các hoạt động Logistics.

- Logistics bên thứ 5 (5PL): 5PL là dịch vụ logistic phổ biến và phát
triển nhất hiện nay dành cho Thương mại điện tử. 5PL quản lý và điều
phối hoạt động của các 3PL,

4PL thông qua các giải pháp thông tin liên quan đến cung và cầu trên thị
trường dịch vụ giao

hàng thương mại điện tử

Khác biệt giữa 3PL so với 4PL bao gồm:

+ Sự khác biệt chính giữa 3PL so với 4PL là 4PL xử lý toàn bộ chuỗi
cung ứng. Ngược lại, 3PL chủ yếu chỉ quan tâm đến việc xử lý quy trình
quản lý hậu cần.

+ Một số khác biệt giữa 3PL so với 4PL bao gồm:

- 3PL chỉ cung cấp dịch vụ mang tầm chiến thuật hoặc hơn một chút,
thường vào một số mắt xích nào đó trong chuỗi cung ứng, trong khi 4PL
là người đảm nhận vai trò quản trị chiến lược và chuyên sâu trong toàn bộ
chuỗi cung ứng của khách hàng, nghĩa là tập trung cải tiến hiệu quả quy
trình và vận hành toàn bộ chuỗi cung ứng và logistics.

- Chi phí 3PL thấp hơn, vì 4PL thuê ngoài cả tổ chức và giám sát chuỗi
cung ứng cho một nhà cung cấp 4PL.

- 4PL có liên quan với 3PL và được phát triển trên nền tảng của 3PL
nhưng bao gồm lĩnh vực hoạt động rộng hơn, gồm cả các hoạt động của
3PL, các dịch vụ công nghệ thông tin, và quản lý các tiến trình kinh
doanh.

1.1.2. Theo quá trình

- Logistic đầu vào (Inbound logistics): các hoạt động đảm bảo cung ứng
các yếu tố đầu vào một cách tối ưu cả về vị trí, thời gian và chi phí cho
quá trình sản xuất. - Logistic đầu ra (Outbound logistics): các hoạt động
đảm bảo cung cấp thành phẩm đến tay người tiêu dùng một cách tối ưu
về cả thời gian, vị trí, chi phí nhắm đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh
nghiệp. - Logistic ngược (Logistics reverse): các hoạt động được cung
ứng đảm bảo quá trình thu hồi phụ phẩm, phế liệu, phế phẩm… các yếu
tố ảnh hưởng đến môi trường phát sinh từ quá trình sản xuất, phân phối
23
và tiêu dùng trở lại để tái chế hoặc xử lí.

1.1.3. Theo đối tượng hàng hóa

-Các hoạt động logistics cụ thể gắn liền với đặc trưng vật chất của các
loại sản phẩm. Do đó các sản phẩm có tính chất, đặc điểm khác nhau đòi
hỏi các hoạt động logistics không 11 giống nhau. Điều này cho phép các
ngành hàng khác nhau có thể xây dựng các chương trình, các hoạt động
đầu tư, hiện đại hóa hoạt động logistics theo đặc trưng riêng của loại sản
phẩm tùy vào mức độ chuyên môn hóa, hình thành nên các hoạt động
logistics đặc thù với các đối tượng hàng hóa khác nhau như:

- Logistic hàng tiêu dùng ngắn ngày

- Logistic ngành ô tô

- Logistic ngành hóa chất

- Logistic hàng điện tử

- Logistic ngành dầu khí

1.1.4. Theo phạm vi và mức độ quan trọng

- Logistics kinh doanh (Bussiness logistics) là mộ t phần của quá trình


chuỗi cung ứng, nhằm hoạch định thực thi và kiểm soát một cách hiệu
quả và hiệu lực các dòng vận động và dự trữ sản phẩm, dịch vụ và thông
tin có liên quan từ các điểm khởi đầu đến điểm tiêu dùng nhằm thoả mãn
những yêu cầu của khách hàng.

- Logistics quân đội (Military Logistics) là việc thiết kế và phối hợp các
phương diện hỗ trợ và các thiết bị cho các chiến dịch và trận đánh của lực
lượng quân đội. Đảm bảo sự sẵn sàng, chính xác và hiệu quả cho các hoạt
động này.

- Logistics sự kiện (Event logistics) là tập hợp các hoạt động, các
phương tiện vật chất kỹ thuật và con người cần thiết để tổ chức, sắp xếp
lịch trình, nhằm triển khai các nguồn lực cho một sự kiện được diễn ra
hiệu quả và kết thúc tốt đẹp.

- Dịch vụ logistics (Service logistics) bao gồm các hoạt động thu nhận,
lập chương trình, và quản trị các điều kiện cơ sở vật chất/ tài sản, con
người, và vật liệu nhằm hỗ trợ và duy trì cho các quá trình dịch vụ hoặc
các hoạt động kinh doanh. Mục tiêu và quan điểm của quản trị logistics
kinh doanh Một cách khái quát, mục tiêu của quản trị logistics là cung
ứng dịch vụ cho khách hàng đạt hiệu quả cao.

24
1.4 Mối quan hệ giữa LOG và Chuỗi Cung Ứng
Logistics là một bộ phận của chuỗi cung ứng, có nhiệm vụ tối ưu hóa
chuỗi hàng hóa, dịch vụ và đảm bảo thông tin vận chuyển giữa khách
hàng và nhà sản xuất. Logistics xuất hiện từ đầu đến cuối của chuỗi
cung ứng, từ việc thu mua nguyên liệu thô cho đến sản phẩm đến tay
người tiêu dùng.

Chuỗi cung ứng là một khái niệm rộng hơn, bao gồm tất cả các hoạt
động, quy trình logistics giữa các bộ phận và giữa các doanh nghiệp
với nhau, nhằm giúp quản lý dòng chảy của hàng hóa một cách hiệu
quả. Chuỗi cung ứng gồm nhiều công đoạn như: lập kế hoạch, tổ
chức, điều phối, kiểm soát và phân tích.

Mối quan hệ giữa logistics và chuỗi cung ứng là một chiến lược rộng
lớn, cắt ngang tất cả các quy trình của doanh nghiệp. Logistics là một
phần của chuỗi cung ứng, có vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự
khác biệt cạnh tranh cho doanh nghiệp, tăng cường khả năng đáp ứng
nhu cầu của khách hàng, và góp phần vào sự phát triển bền vững của
xã hội.

1.5 Vai Trò của LOG

Ngành logistics có vị trí ngày càng quan trọng trong các nền kinh tế hiện
đại và có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế của các quốc gia và
toàn cầu. Phần giá trị gia tăng do ngành logistics tạo ra ngày càng lớn và
tác động của nó thể hiện rõ dưới những khía cạnh dưới đây:

- Logistics là công cụ liên kết các hoạt động kinh tế trong một quốc gia
và toàn cầu qua việc cung cấp nguyên liệu, sản xuất, lưu thông phân
phối, mở rộng thị trường.

Trong các nền kinh tế hiện đại, sự tăng trưởng về số lượng của khách
hàng đã thúc đẩy sự 7 gia tăng của các thị trường hàng hóa và dịch vụ
trong nước và quốc tế. Hàng nghìn sản phẩm và dịch vụ mới đã được giới
thiệu, đang được bán ra và phân phối hàng ngày đến các ngõ ngách của
thế giới trong thập kỷ vừa qua. Để giải quyết các thách thức do thị trường
mở rộng và sự tăng nhanh của hàng hóa và dịch vụ, các hãng kinh doanh
phải mở rộng quy mô và tính phức tạp, phát triển các nhà máy liên hợp
thay thế cho những nhà máy đơn. Hệ thống logistics hiện đại đã giúp các
hãng làm chủ được toàn bộ năng lực cung ứng của mình qua việc liên kết

25
các hoạt động cung cấp, sản xuất, lưu thông, phân phối kịp thời chính
xác. Nhờ đó mà đáp ứng được những cơ hội kinh doanh trong phạm vi
toàn cầu. Chính vì vậy, sự phân phối sản phẩm từ các nguồn ban đầu đến
các nơi tiêu thụ trở thành một bộ phận vô cùng quan trọng trong GDP ở
mỗi quốc gia. Tại Mỹ logistics đóng góp xấp xỉ 9,9% trong GDP. Năm
1999 Mỹ chi khoảng 554 tỷ USD cho vận tải hàng hóa đường thủy, hơn
332 tỷ USD cho chi phí kho dự trữ và, hơn 40 tỷ USD cho quản lý truyền
thông và quản lý các quá trình logistics, tổng cộng là 921 tỷ USD. Đầu tư
vào các cơ sở vận tải và phân phối, không tính các nguồn công cộng, ươc
lượng hàng trăm tỷ USD, cho thấy logistics là một ngành kinh doanh tiềm
năng và vô cùng quan trọng.

- Tối ưu hóa chu trình lưu chuyển của sản xuất, kinh doanh từ khâu
đầu vào đến khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng.

Logistics hỗ trợ sự di chuyển và dòng chảy của nhiều hoạt động quản lý
hiệu quả, nó tạo thuân lợi trong việc bán hầu hết các loại hàng hóa và
dịch vụ. Để hiểu hơn về hình ảnh hệ thống này, có thể thấy rằng nếu hàng
hóa không đến đúng thời điểm, không đến đúng các vị trí và với các điều
kiện mà khách hàng cần thì khách hàng không thể mua chúng, và việc
không bán được hàng hóa sẽ làm mọi hoạt động kinh tế trong chuỗi cung
cấp bị vô hiệu.

- Tiết kiệm và giảm chi phi phí trong lưu thông phân phối. Với tư cách
là các tổ chức kinh doanh cung cấp các dịch vụ logistics chuyên nghiệp,
các doanh nghiệp logistics mang lại đầy đủ các lợi ích của các third –
party cho các ngành sản xuất và kinh doanh khác. Từ đó mà mang lại
hiệu quả cao không chỉ ở chất lượng dịch vụ cung cấp mà còn tiết kiệm
tối đa về thời gian và tiền bạc cho các quá trình lưu thông phân phối trong
nền kinh tế.

- Mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế, góp phần giảm chi phí,
hoàn thiện và tiêu chuẩn hóa chứng từ trong kinh doanh đặc biệt trong
buôn bán và vận tải quốc tế.

Trong thời đại toàn cầu hóa, thương mại quốc tế là sự lựa chọn tất yếu
cho mọi quốc gia trong tiến trình phát triển đất nước. Các giao dịch quốc
tế chỉ thực hiện được và mang lại hiệu quả cho quốc gia khi dựa trên một
hệ thống logistics rẻ tiền và chất lượng cao. Hệ thống này giúp cho mọi
dòng hàng hóa được lưu chuyển thuận lợi, suôn sẻ từ quốc gia này đến 8
quốc gia khác nhờ việc cung ứng kịp thời, phân phối chính xác, chứng từ
26
tiêu chuẩn, thông tin rõ ràng…

Là một bộ phận trong GDP, logistics ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ lạm
phát, tỷ lệ lãi xuất, năng suất, chi phí, chất lượng và hiệu quả, cũng như
các khía cạnh khác của nền kinh tế. Một nghiên cứu chỉ ra rằng bình quân
một tổ chức của Mỹ có thể mở rộng năng suất logistics 20% hoặc hơn
trong 1 năm. Một cách để chỉ ra vai trò của logistics là so sánh phí tổn
của nó với các hoạt động xã hội khác. Tại Mỹ chi phí kinh doanh logstics
lớn gấp 10 lần quảng cáo, gấp đôi so với chi phí bảo vệ quốc gia và
ngang bằng với chi phí chăm sóc sức khỏe con người hàng năm.

Xét ở tầm vi mô, trước đây các công ty thường coi logistics như một bộ
phận hợp thành các chức năng marketing và sản xuất. Marketing coi
logistics là việc phân phối vật lý hàng hóa. Cơ sở cho quan niệm này là
hoạt động dự trữ thành phẩm hoặc cung cấp các yếu tố đầu vào do
logistics đảm nhiệm cũng là nhiệm vụ của biến số phân phối (Place)
trong marketing - mix và được gọi là phân phối vận động vật lý. Hiểu
đơn giản là khả năng đưa 1 sản phẩm đến đúng thời điểm, đúng số lượng,
đúng khách hàng. Phân phối vật lý và thực hiện đơn đặt hàng có thể coi là
sự thay đổi chủ chốt trong việc bán sản phẩm, do đó cũng là cơ sở quan
trọng trong thực hiện bán hàng. Sản xuất coi logistics là việc lựa chọn
địa điểm xây dựng nhà máy, chọn nguồn cung ứng tốt và phân phối hàng
hóa thuận tiện…Bởi lẽ các hoạt động này ảnh hưởng và liên quan chặt
chẽ đến thời gian điều hành sản xuất, kế họach sản xuất, khả năng cung
cấp nguyên vật liệu, tính thời vụ của sản xuất, chi phí sản xuất, thậm chí
ngay cả vấn đề bao bì đóng gói sản phẩm trong sản xuất công nghiệp hiện
đại. - Logistics nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí sản trong
quá trình sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Quan
điểm marketing cho rằng, kinh doanh tồn tại dựa trên sự thỏa mãn nhu
cầu khách hàng và cho thấy 3 thành phần chủ yếu của khái niệm này là sự
phối hợp các nỗ lực marketing, thỏa mãn khách hàng và lợi nhuận công
ty. Logistics đóng vai trò quan trọng với các thành phần này theo cách
thức khác nhau. Nó giúp phối hợp các biến số marketing –mix, gia tăng
sự hài lòng của khách hàng, trực tiếp làm giảm chi phí, gián tiếp làm tăng
lợi nhuận trong dài hạn.

- Logistics tạo ra giá trị gia tăng về thời gian và địa điểm: Mỗi sản
phẩm được sản xuất ra luôn mang một hình thái hữu dụng và giá trị
(form utility and value) nhất định với con người. Tuy nhiên để được
khách hàng tiêu thụ, hầu hết các sản phẩm này cần có nhiều hơn thế. Nó
cần được đưa đến đúng vị trí, đúng thời gian và có khả năng trao đổi với
27
khách hàng. Các giá trị này cộng thêm vào sản phẩm và vượt xa phần giá
trị tạo ra trong sản xuất được gọi là lợi ích địa điểm, lợi ích thời gian và
lợi ích sở hữu (place, time and possession utility). Lợi ích địa điểm là
giá trị cộng thêm vào sản phẩm qua việc tạo cho nó khả năng trao đổi
hoặc tiêu thụ đúng vị trí. Lợi ích thời gian là gía trị được sáng tạo ra
bằng việc tạo ra khả năng để sản phẩm tới đúng thời điểm mà khách hàng
có nhu cầu, những lợi ích này là kết quả của hoạt động logistics. Như vậy
Logistics góp phần tạo ra tính hữu ích về thời gian và địa điểm cho sản
phẩm, nhờ đó mà sản phẩm có thể đến đúng vị trí cần thiết vào thời điểm
thích hợp. Trong xu hướng toàn cầu hóa, khi mà thị trường tiêu thụ và
nguồn cung ứng ngày càng trở nên xa cách về mặt địa lý thì các lợi ích về
thời gian và địa điểm do logistics mang trở nên đặc biệt cần thiết cho việc
tiêu dùng sản phẩm

- Logistics cho phép doanh nghiệp di chuyển hàng hóa và dịch vụ hiệu
quả đến khách hàng: Logistics không chỉ góp phần tối ưu hóa về vị trí
mà còn tối ưu hóa các dòng hàng hóa và dịch vụ tại doanh nghiệp nhờ
vào việc phân bố mạng lưới các cơ sở kinh doanh và điều kiện phục vụ
phù hợp với yêu cầu vận động hàng hóa. Hơn thế nữa, các mô hình quản
trị và phương án tối ưu trong dự trữ, vận chuyển, mua hàng…và hệ thống
thông tin hiện đại sẽ tạo điều kiện để đưa hàng hóa đến nơi khách hàng
yêu cầu nhanh nhất với chi phí thấp, cho phép doanh nghiệp thực hiện
hiệu quả các hoạt động của mình

- Logistics có vai trò hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, là một nguồn lợi tiềm tàng cho doanh
nghiệp: Một hệ thống logistics hiệu quả và kinh tế cũng tương tự như
một tài sản vô hình cho công ty. Nếu một công ty có thể cung cấp sản
phẩm cho khách hàng của mình một cách nhanh chóng với chi phí thấp
thì có thể thu được lợi thế về thị phần so với đối thủ cạnh tranh. Điều này
có thể giúp cho việc bán hàng ở mức chi phí thấp hơn nhờ vào hệ thống
logistics hiệu quả hoặc cung cấp dịch vụ khách hàng với trình độ cao hơn
do dó tạo ra uy tín. Mặc dù không tổ chức nào chỉ ra phần vốn quý này
trong bảng cân đối tài sản nhưng cần phải thừa nhận rằng đây là phần tài
sán vô hình giống như bản quyển, phát minh, sáng chế, thương hiệu,

1.6 Ngành dịch vụ LOG

Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại bao gồm: việc vận chuyển, lưu
trữ và phân phối hàng hóa từ điểm xuất xứ đến điểm tiêu thụ. Ngành này
có vai trò quan trọng trong hoạt động thương mại và xuất nhập khẩu của
28
các doanh nghiệp. Theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc
nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm
thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói
bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến
hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao.

1.7 Chi Phí LOG

Chi phí logistics là tổng các chi phí phải trả cho quá trình từ nhập nguyên
liệu đến khâu vận chuyển hàng hóa tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Các
loại chi phí logistics bao gồm:

 Chi phí vận tải: Chiếm từ 30% đến 60% trong tổng chi phí logistics.
Vì vậy, khi người tiêu dùng mua bất kỳ hàng hóa nào có giá cao chủ
yếu là do chi phí vận chuyển chiếm tỷ trọng lớn.
 Chi phí cơ hội vốn cho hàng tồn trữ: Là suất sinh lời tối thiểu doanh
nghiệp nhận được khi không đầu tư vốn cho hàng tồn trữ, mà dùng
cho một hoạt động khác. Hiện nay, nhu cầu tiêu thụ tăng cao nên chi
phí cơ hội vốn chiếm một phần không nhỏ trong tổng chi phí hàng
tồn kho.
 Chi phí bảo quản hàng hóa: bao gồm thuê kho bãi, bảo quản hàng
hóa, xuất nhập hàng hóa xuất nhập kho, bồi thường thiệt hại hàng hóa
hư hỏng, phí bảo hiểm hàng hóa đặc biệt, v.v…

Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí logistics bao gồm:

 Chất lượng nguồn nhân sự và quản lý doanh nghiệp


 Giá dầu tăng không ổn định
 Các Hiệp định thương mại đã ký kết
 Tình hình kinh tế thế giới
 Sự phát triển của hoạt động xuất nhập khẩu
 Sự phát triển của cách mạng công nghệ 4.0

Cách tính chi phí logistics là:

G >= C1 + C2 + C3 + C4 + C5

Trong đó:

G: Giá bán hàng hóa

C1: Chi phí sản xuất sản phẩm

C2: Chi phí tiếp thị

C3: Chi phí vận chuyển


29
C4: Chi phí cơ hội vốn hàng tồn

C5: Chi phí bảo quản hàng hóa

1.8 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của hệ thống LOG quốc
gia
Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của hệ thống logistics quốc gia thường
bao gồm các yếu tố sau:

1. Hiệu suất vận hành: Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ
thống logistics, bao gồm thời gian vận chuyển, độ chính xác của việc giao
hàng, và tỷ lệ đơn hàng hoàn thành đúng hẹn.

2. Chi phí logistics: Chi phí này bao gồm chi phí vận tải, chi phí lưu trữ, chi
phí quản lý hàng tồn kho, và các chi phí khác liên quan đến hoạt động
logistics.

3. Chất lượng dịch vụ: Chất lượng dịch vụ logistics được đánh giá thông
qua sự hài lòng của khách hàng, độ tin cậy của dịch vụ, và khả năng đáp
ứng nhu cầu của khách hàng.

4. Sự bền vững: Sự bền vững của hệ thống logistics được đánh giá thông
qua các chỉ tiêu như hiệu quả sử dụng năng lượng, lượng khí thải CO2, và
mức độ tái chế và tái sử dụng các nguyên liệu.

5. Sự phát triển công nghệ: Sự phát triển công nghệ trong hệ thống logistics
được đánh giá thông qua việc áp dụng các công nghệ mới như tự động hóa,
robot hóa, và công nghệ thông tin.

C2: LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT


2.1. Một số khái niệm cơ bản trong quản lý sản xuất

Quản lý sản xuất trong quản trị logistics là một khái niệm liên quan đến
việc sử dụng các nguồn lực, công nghệ và phương pháp để thực hiện các
hoạt động sản xuất hàng hóa và dịch vụ một cách hiệu quả, an toàn và
bền vững. Quản lý sản xuất trong quản trị logistics bao gồm các nội dung
cơ bản như:

- Thiết kế và phát triển quy trình sản xuất: Đây là công việc xác định các
bước, công việc, máy móc, thiết bị, nguyên liệu và nhân lực cần thiết để
tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng. Nó cũng bao
30
gồm việc ưu tiên, sắp xếp và điều phối các hoạt động sản xuất.

- Lập kế hoạch và kiểm soát sản xuất: Đây là công việc xác định mục
tiêu, chiến lược, ngân sách, thời gian, chất lượng và số lượng của sản
phẩm hoặc dịch vụ cần sản xuất. Nó cũng bao gồm việc theo dõi, đánh
giá và điều chỉnh các hoạt động sản xuất để đảm bảo tuân thủ kế hoạch.

- Thực hiện kế hoạch và các hoạt động liên quan để tạo ra đầu ra mong
muốn: Đây là công việc thực hiện các hành động cụ thể để biến những
yếu tố đã được xác định ở giai đoạn trước thành các sản phẩm hoặc dịch
vụ có giá trị cao nhất. Nó cũng bao gồm việc kiểm tra chất lượng, kiểm
soát chất lượng và khắc phục sự cố của các sản phẩm hoặc dịch vụ.

- Quản lý và điều phối hoạt động của các bộ phận và cá nhân trong sản
xuất: Đây là công việc sử dụng các kỹ năng giao tiếp, hợp tác, giải quyết
vấn đề và chỉ huy để điều khiển, hướng dẫn và khuyến khích các cá nhân
trong tổ chức tham gia vào quá trình sản xuất. Nó cũng bao gồm việc xây
dựng mối quan hệ tốt giữa các bộ phận trong tổ chức.

Chương 5: Dự trữ
5.1. Khá i niệm dự trữ
5.2. Phâ n loạ i dự trữ
5.3. Chi phí dự trữ
5.4. Cá c mô hình quả n trị dự trữ
5.5. Quả n trị tổ ng hợ p hà ng dự trữ
5.6. Kho bã i và vai trò củ a kho bã i
* Kho bãi
Kho bãi là một bộ phận của hệ thống Logistics, là nơi cất giữ nguyên nhiên vật liệu, bán
thành phẩm, thành phẩm… trong suốt quá trình chu chuyển từ điểm đầu đến điểm cuối của dây
chuyền cung ứng, đồng thời cung cấp các thông tin về tình trạng, điều kiện lưu giữ và vị trí của
các hàng hoá được lưu kho.
Mục đích: nhằm cung ứng cho khách hàng nhanh nhất với chi phí thấp nhất khi họ có yêu
cầu.
Phân biệt trung tâm phân phối và kho hàng:

31
* Vai trò của kho bãi
- Đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất và phân phối hàng hoá: nhu cầu tiêu dùng có thể
biến thiên theo mùa vụ và có những dao động khó lường. Các nguồn cung cũng 82 luôn có
những diễn biến phức tạp trong khi hoạt động sản xuất cần được duy trì liên tục để đảm bảo chất
lượng ổn định với chi phí hợp lí, do vậy lượng dự trữ nhất định trong kho giúp doanh nghiệp có
thể đối phó được với những thay đổi bất thường của điều kiện kinh doanh phòng ngừa rủi ro và
điều hoà sản xuất.
- Góp phần giảm chi phí sản xuất, vận chuyển, phân phối: Nhờ có kho nên có thể chủ động tạo ra
các lô hàng với quy mô kinh tế trong quá trình sản xuất và phân phối nhờ đó mà giảm chi phí
bình quân trên đơn vị.
- Hỗ trợ quá trình cung cấp dịch vụ khách hàng của doanh nghiệp thông qua việc đảm bảo hàng
hoá sẵn sàng về số lượng, chất lượng và trạng thái lô hàng giao, góp phần giao hàng đúng thời
gian và địa điểm.
- Hỗ trợ việc thực hiện quá trình “logistics ngược” thông qua việc thu gom, xử lý, tái sử dụng
bao bì, sản phẩm hỏng, sản phẩm thừa…Trong điều kiện hiện nay các doanh nghiệp cần cố gắng
giảm bớt nhu cầu về kho bãi khi có thể. Điều này đòi hỏi phải nắm vững mối liên hệ của kho với
các hoạt động logistics khác.
5.7. Mố i liên hệ giữ a kho vớ i cá c bộ phậ n khá c
- Mối liên hệ giữa kho với vận chuyển: Nhờ cả hai hệ thống kho ở đầu vào và đầu ra của quá
trình sản xuất, doanh nghiệp có thể tiết kiệm được chi phí vận tải. Người ta có thể lập những kho
thu gom, tổng hợp hàng hóa gần nguồn cung cấp, để tiết kiệm chi phí vận chuyển vật tư phục vụ
đầu vào.
- Mối liên hệ giữa kho với sản xuất: Giữa kho, chi phí quản lý kho và chi phí sản xuất có mối
liên hệ rất mật thiết, đòi hỏi phải quan tâm nghiên cứu để tìm ra lời giải tối ưu. Nếu nghiên cứu
kỹ nhu cầu thị trường, bám sát những thay đổi của thị trường, tổ chức sản xuất từng lô hàng nhỏ,
thì sẽ không có hàng tồn kho. Nhờ đó chi phí quản lý kho sẽ giảm, nhưng ngược lại chi phí sản
xuất sẽ tăng, do phải thay đổi trang thiết bị cùng các yếu tố đầu vào khác.
- Mối quan hệ giữa kho với các dịch vụ khách hàng: Nhờ có các kho hàng dự trữ mới có thể đáp
ứng kịp thời được nhu cầu của khách. Con người không thể dự báo hết được những tìn huống bất
trắc, chính vì vậy, để phục vụ khách hàng tốt nhất thì cần có hệ thống kho để lưu trữ hàng hoá.
32
- Mối liên hệ giữa kho và tổng chi phí logistics: Chi phí quản lý kho và chi phí dự trữ có mối
quan hệ chặt chẽ với các khoản chi phí khác của hoạt động logistics, nên không thể tuỳ tiện tăng
lên và cắt giảm. Cần xác định số lượng kho, bố trí mạng lưới kho sao cho phục vụ khách hàng
được tốt nhất với tổng chi phí logistics thấp nhất.
5.8. Cá c loạ i kho
Có nhiều loại hình kho khác nhau được sử dụng khá linh hoạt để đáp ứng các mục tiêu dự
trữ cụ thể.
2.1. Phân loại theo đối tượng phục vụ
+ Kho định hướng thị trường: Kho đáp ứng yêu cầu của khách hàng trên thị trường mục
tiêu. Loại hình kho này còn được gọi là kho phân phối hay kho cung ứng. Kho này có chức năng
chủ yếu là dịch vụ khách hàng: tổng hợp các lô hàng và cung ứng thoả mãn các nhu cầu của
khách hàng.
Về mặt địa lý, kho gần khách hàng để tập trung vận chuyển lô hàng lớn, cự ly dài từ nhà
máy kết hợp cung ứng lô hàng nhỏ từ kho cho khách hàng. Phạm vị hoạt động của kho được căn
cứ vào yêu cầu tốc độ cung ứng, qui mô đơn hàng trung bình, chi phí/đơn vị cung ứng.
+ Kho định hướng nguồn hàng: Kho có vị trí ở các khu vực sản xuất, đáp ứng các yêu cầu
cung cấp nguyên liệu, phụ tùng, và các yếu tố đầu vào khác của các nhà sản xuất và do đó chức
năng chủ yếu là thu nhận và tập trung vận chuyển, tiếp tục quá trình sản xuất và dự trữ thời vụ
2.2. Phân loại theo quyền sở hữu
+ Kho riêng (private warehouse): thuộc quyền sở hữu và sử dụng của riêng từng doanh
nghiệp (thương mại ) có quyền sở hữu hàng hoá dự trữ và bảo quản tại kho. Loại hình kho này
thích hợp với những doanh nghiệp có khả năng về nguồn lực tài chính, đồng thời các loại hình
kho khác không đáp ứng yêu cầu dự trữ, bảo quản hàng và cung ứng hoá của doanh nghiệp (vị trí
quá xa, điều kiện thiết kế và thiết bị không phù hợp).
Lợi ích chủ yếu của kho riêng là khả năng kiểm soát, tính linh hoạt nghiệp vụ, và các lợi ích
vô hình khác. Tuy nhiên nếu dùng kho riêng thì chi phí hệ thống logistics sẽ 107 tăng, và tính
linh hoạt về vị trí sẽ có thể không đạt điểm tối ưu khi doanh nghiệp mở rộng thị trường mục tiêu.
+ Kho công cộng (public warehouse): Khác với kho dùng riêng, kho công cộng hoạt động
như một đơn vị kinh doanh độc lập cung cấp một loạt các dịch vụ như dự trữ, bảo quản, và vận
chuyển trên cơ sở tiền thù lao cố định hoặc biến đổi. Kho công cộng cung cấp các dịch vụ tiêu
chuẩn cho mọi khách hàng.
Kho công cộng đem lại lợi ích linh hoạt về tài chính và lợi ích kinh tế. Chúng có qui mô
nghiệp vụ và trình độ quản trị chuyên môn rộng lớn hơn, bởi lẽ kho là đơn vị kinh doanh cơ bản.
Theo quan điểm tài chính, kho công cộng có thể có chi phí biến đổi thấp hơn kho dùng riêng.
+ Kho thông thường: Có đặc điểm thiết kế, kiến trúc xây dựng và thiết bị thực hiện quá
trình công nghệ trong điều kiện bình thường.
+ Kho đặc biệt: Có đặc điểm thiết kế - kiến trúc xây dựng và thiết bị riêng biệt để bảo quản
những hàng hoá đăch biệt do tính chất thương phẩm và yêu cầu của quá trình vận động hàng hoá
(kho lạnh, kho động vật sống)
2.3. Phân theo đặc điểm kiến trúc
+ Kho kín: Có khả năng tạo môi trường bảo quản kín; chủ động duy trì chế độ bảo quản, ít
chịu ảnh hưởng của các thông số môi trường bên ngoài.
+ Kho nửa kín: Chỉ có thể che mưa, nắng cho hàng hoá, không có các kết cấu (tường) ngăn
cách với môi trường ngoài kho.
+ Kho lộ thiên (bãi chứa hàng): Chỉ là các bãi tập trung dự trữ những hàng hoá ít hoặc
không bị ảnh hưởng bởi những thay đổi của khí hậu, thời tiết.
2.4. Phân theo mặt hàng bảo quản
+ Kho tổng hợp: Có trình độ tập trung hoá và chuyên môn hoá cao. Kho bảo quản nhiều
loại hàng hoá theo các khu kho và nhà kho chuyên môn hoá.
+ Kho chuyên nghiệp: Chuyên bảo quản một nhóm hàng/loại hàng nhất định.
+ Kho hỗn hợp: Có trình độ tập trung hoá và chuyên môn hoá thấp nhất. Kho bảo quản
nhiều loại hàng hoá trong một khu kho hoặc nhà kho.
2.5. Cross-docking
- Cross Docking được biết là kỹ thuật logistics nhằm mục đích loại bỏ chức năng lưu trữ,
thu gom đơn hàng trong một kho hàng. Là kho đa năng phân loại, tổng hợp, hoàn thiện hàng hoá
để phục vụ cho người tiêu dùng. Có những chức năng cơ bản giống như một “Trung tâm phân
phối tổng hợp”. Trong mô hình Cross Docking, khách hàng được biết trước về sản phẩm đến kho
và sản phẩm này không có nhu cầu để lưu trữ.
33
+ Lợi ích của cross-docking: Giảm chi phí giữ hàng tồn kho. Ngoài ra, Cross Docking là
cách để gom các lô hàng từ những lô hàng của các nhà cung cấp khác nhau lại với nhau nhằm
đạt một số lượng phương tiện nhất định nhằm làm giảm chi phí vận tải đầu vào và đơn giản hóa
việc nhận hàng tại các cửa hàng bán lẻ.
+ Loại sản phẩm phù hợp với Cross Docking: có nhu cầu với biến động đủ thấp và khối
lượng đủ lớn, như: mặt hàng dễ hư hỏng, Mặt hàng chất lượng cao, sản phẩm đã được gắn thẻ
(bar coded, RFID), dán nhãn và sẵn sàng để bán cho khách hàng…

34
35
36

You might also like