You are on page 1of 4

I.

ĐỊNH NGHĨA VÀ HÌNH THỨC


(Definition and forms)
- Định nghĩa: Đô thị hoá là quá trình mà càng ngày càng
nhiều người rời khỏi nông thôn để sống ở các thành phố
lớn.
(Defination: urbanisation is the process by which more and
more people leave the countryside to live in big cities.)
- Hình thức (Forms)
+ Đô thị hoá nông thôn (Rural urbanisation)
+ Đô thị hoá ngoại vi (Perippheral urbanisation)
+ Đô thị hoá tự phát (Spontaneous urbanisation)
 Ở Việt Nam, đô thị hoá tự phát là chủ yếu, đặc biệt là
thành phố Hồ Chí Minh
(In Viet Nam, spontaneous urbanisation takes place most
strongly, especially Ho Chi Minh City)

II. THỜI GIAN ĐÔ THỊ HOÁ


(The time urbanisation began)
1. 1860-1945: Được đô thị hoá dưới tay Pháp (Urbanised by the
French)
 Sài Gòn trở thành thành phố đứng đầu Đông Dương và được mệnh
danh là “Hòn Ngọc Viễn Đông” Hàng vạn nông dân làm trong các xí
nghiệp của Pháp
( Sai Gon became the leading city in Indochina  Tens of
thousands of farmers worked in French factories)
2. 1945-1975: Đô thị hoá cướng bức bởi Mỹ (be forced to
urbanise by American)
Rối loạn cấu trúc xã hội: (Social structural disorder)
- Cướng bức khoảng 1 triệu đồng bào công giáo miền Bắc di cư vào miền
Nam.
(Forced about 1m Northern Catholics to migrate to the
South)
- Dùng bom, thuốc độc tàn phá đất đai, cưỡng chế nông dân vào các trại tỵ
nạn ở Sài Gòn.
(Used bomb, chemical poison for land destruction, forced
farmers into refugee camps in Sai Gon)
- Đáp ứng nhu cầu quân viễn chinh của Mỹ
(Meet the needs of the American expeditional force)

Giai đoạn (Stage) Sự biến động dân số (Pupulation


fluctuations)
1965-1968 + Hơn 3trieu dân tị nạn (More
than 3m refugees)
1960 Rise 20%
1964 Rise 26%
1968 Rise 36%
3. 1975-nay: Đô thị hoá tự phát (Spontaneous
urbanisation)
Đơn vị: người (Unit: person)

Giai đoạn (Stage) Số người nhập cư (The Trung bình hằng năm
number of (Annual average)
immigrants)
1976-1980 82,989 20,747
1981-1985 125,847 25,169
1986-1990 178,916 44,729
1986-1990 202,129 50,532
(biểu đồ gia tăng dân số từ 1995-2021 ở dưới)

POPULATION STRUCTURE OF HO CHI MINH CITY FROM


1995-2021
9,500,000
8,500,000
7,500,000
6,500,000
5,500,000
4,500,000
3,500,000
2,500,000
1,500,000
500,000
1995 2000 2002 2010 2015 2019 2021
Tổng 4640400 5226100 5479000 7401781 8307901 9038566 9166800
Thành Thị 3466100 4380700 4623200 6127347 6720262 7169516 7239600
Nông Thôn 1174300 845400 855800 1274434 1587639 1869050 1927200

Tổng Thành Thị Nông Thôn

 Rất sớm và nhanh chóng (Very early and quickly)


III. Nhân tố ảnh hưởng (“pull factors”)
*Trước 1975 : Pháp và Mỹ muốn kiếm lợi nhuận về kinh tế nên đã đô thị
hoá cưỡng bức Tp Hồ Chí Minh.
( Before 1975: The French and American wanted to make
economic profit, so they urbanised forcibly Ho Chi Minh
City)
*Sau 1975: (After 1975)
- Có tiềm năng phát triển kinh tế
(Has economy-developing potential)
- Nhu cầu tiêu dùng của cư dân đô thị lớn
(Comsuming needs of urban residents is big)
- Số lượng dân nhập cư vào không ngừng gia tăng
(The number of immigrants have been rising continuosly)
- Lực lượng lao động có trình độ đang ngày càng tăng lên
(The qualified workforces have been increasing day by day)

IV. Ảnh hưởng ( Effects)


1. Tích cực (Positive)
- Good job opportunities
- Higher standard of living
- Efficient service
- Better education
- Effective healthcare services
- Multi-culture
- Economic development
2. Tiêu cực (Negative)
- Crowded
- Traffic congestion
- Pollution
- High crime rate
- Unemployment
- Lack of laborers in other areas
- Imbalance of workforce between rural areas and urban
areas.

You might also like