You are on page 1of 16

CHỦ ĐỀ:

ĐÔ THỊ HOÁ-ĐƯỢC VÀ MẤT


NHÓM: đóng góp:
Nguyễn Thị Thanh Hà 100%
Nguyễn Thị Thanh Hoa 100%
Nguyễn Thị Hoài Yên 100%
Phan Thị Mỹ Nhuỵ 100%
Nguyễn Đức Quang 100%
Châu Viết Hưng 100%
Trần Đại Dương 100%
Trần Minh Nhật 100%
I. Đặt vấn đề : Đưa ra nguyên nhân chọn đề tài
II.Nội dung :
*Khái niệm về ĐÔ THỊ HÓA
*Các nguyên nhân dẫn tới ĐÔ THỊ HÓA
*Tốc độ ĐÔ THỊ HÓA :
Trên thế giới ( đưa ra các nước điển hình )
Ở Việt Nam
Tổng quan về quá trình Đô Thị Hóa ở Việt Nam
Đô thị hóa ở Việt Nam thông qua những con
số động của ĐÔ THỊ HÓA tới các lĩnh
*Tác
v ực
Tích cực :Về kinh tế
– Về văn hóa
– Về sinh thái
Tiêu cực :
– Về môi trường-tài nguyên
– Về xã hội
Một số nghịch lý, mâu thuẫn, thách thức đang
phát sinh trong quá trình phát triển :
_ Nóng bỏng vấn đề quy hoạch, quản lý, sử dụng
đất nông nghiệp
_Sự chậm chạp, ít hiểu quả trong chuyển dịch cơ
cấu kinh tế
Đô thị hóa hướng tới mục tiêu bền vững
Kết luận :
Khái quát lại vấn đề
Đưa ra các biện pháp khắc phục vấn đề ĐTH
I. Đặt vấn đề:
• Cùng với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế một
cách nhanh chóng như hiện nay thì ĐTH là một
quá trình tất yếu của tất cả các quốc gia trên thế
giới trong đó có Việt Nam. Bên cạnh những lợi
ích mà ĐTH mang lại thì quá trình này cũng gây
ra không ít những tiêu cực, việc ĐTH tự phát,
thiếu quy hoạch khoa học sẽ làm nảy sinh và để
lại nhiều hậu quả lâu dài làm cản trở sự phát
triển của đất nước. Chính vì tính cấp thiết của
vấn đề này, đồng thời để giúp các bạn hiểu rõ
hơn về quá trình ĐTH ở Việt Nam và thế giới,
hôm nay nhóm chúng tôi xin trình bày chủ đề:
ĐÔ THỊ HOÁ-ĐƯỢC VÀ MẤT
I. Nội dung
1.Khái niệm
• Đô thị hoá là quá trình chuyển đổi một khu
vực, một vùng nào đó từ chưa "đô thị" thành
"đô thị". Những vùng, khu vực có thể là vùng
ven đô thị hay ngoại thành, có thể thị trấn, thị
tứ khi có cơ hội đô thị hoá, từ đô thị mở rộng
không gian và diện tích cũng như thu hút
luồng di cư của dân không nhất thiết từ đô
thị trung tâm mà cả những vùng khác nhất là
nông thôn trong cả nước
2.Nguyên nhân

• -Sự di chuyển nông thôn đến đô thị


• -Người nông thôn tin rằng mức sống ở các đô thị sẽ
đưoc tốt hơn nhiều tại các khu vực nông thôn.
• -Tỷ lệ tăng tự nhiên gây ra bởi sự giảm tỷ lệ tử vong
trong khi tỷ lệ sinh vẫn còn cao.

→đô thị hoá là sự tăng lên của cư dân đô thị. Sự tăng lên này
theo 3 dòng chính: sự tăng dân số tự nhiên của cư dân đô thị,
dòng di dân từ nông thôn ra thành thị và điều chỉnh về biên
giới lãnh thổ hành chính của đô thị. Ba dòng này có vai trò
và vị trí khác nhau theo từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
3.Tốc độ ĐÔ THỊ HOÁ
Vào năm 1900, toàn
thế giới chỉ có 10%
dân số sốngở đô thị.
Đến năm 1950 con
số này là gần 30%.
Vào 2007,theo thống
kê của Liên hợp quốc,
số người sống ở đô thị
đã vượt ở nông thôn.
Xu thế này sẽ còn gia
trong những năm tới, đặc biệt là tại châu Phi và châu Á, hai khu vực
vào năm 2030 sẽ tập trung đa số các đô thị lớn của thế giới. Lúc
đó,số người sống ở thành thị sẽ lên tới 5 tỉ người, chiếm 60% dân
số toàn cầu. (Đến cuối năm 2007 có chừng 3,3 tỉ người sống ở đô
Một số nước điển hình
-Chủ yếu diễn ra tại các nước đang phát triển nằm ở Nam
bán cầu, với làn sóng người từ các vùng nông thôn đổ về
thành phố, dẫn tới việc hình thành các trung tâm đô thị
khổng lồ mà người ta vẫn gọi mà các megacity

-Những nơi có tỉ lệ đô thị hoá cao nhất : Châu Âu, Bắc


Mỹ chiếm vị trí hàng đầu với ¾ dân số sống ở thành thị.
đặc biệt là châu Mỹ la tinh 78% dân số sống ở đô thị.

-Vào năm 1975 chỉ có 3 thành phố với dân số hơn 10 triệu
người là Tokyo, New York và Mexico.Tới năm 2005 con
số này là 20 triệu
• dân số đô thị tăng
trưởng giữa năm
1950 đến năm
2000. Năm 1950,
ít hơn 30% dân số
thế giới sống tại
các thành phố.
Con số này đã tăng
đến 47% trong năm
2000 (2,8 tỷ
người), và dự kiến
sẽ tăng lên 60%
_ Tổng quan về ĐTH ở Việt Nam-ĐTH thông
qua những con số
Từ năm 1990 các đô thị Việt Nam bắt đầu phát
triển, lúc đó cả nước mới có khoảng 500 đô thị lớn
nhỏ (tỷ lệ đô thị hoá vào khoảng 17-18%), đến năm
2000 con số này lên 649 và năm 2003 là 656 đô thị.
Tính đến năm 2007, cả nước đã có 729 đô thị bao
gồm 2 đô thị đặc biệt: TP Hồ Chí Minh, Hà Nội; 4
đô thị loại 1: Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, và
Huế; 13 đô thị loại 2; 36 đô thị loại 3; 39 đô thị loại
4 và 635 đô thị loại 5 (đạt tỷ lệ đô thị hoá xấp xỉ
27%). Tỷ lệ dân số đô thị hiện nay dưới 40%, theo
quy hoạch phát triển đến năm 2010 tỷ lệ đó sẽ đạt
56-60%, đến năm 2020 là 80%.
Bộ Xây dựng dự báo tỷ lệ đô thị hóa của Việt Nam
vào năm 2020 sẽ đạt khoảng 40%, tương đương
với số dân cư sinh sống tại đô thị chiếm trên 45
triệu dân. Mục tiêu đề ra cho diện tích bình quân
đầu người là 100m2/người. Nếu đạt tỉ lệ
100m2/người, Việt Nam cần có khoảng 450.000 ha
đất đô thị nhưng hiện nay, diện tích đất đô thị chỉ
đạt quy mô 105.000 ha. Với tốc độ phát triển đô thị
và dân số đô thị như vậy, Việt Nam sẽ phải đối
mặt với ngày càng nhiều vấn đề phức tạp nảy sinh
từ quá trình đô thị hóa.
3.Tác động của ĐTH:
a.Tích cực:
Một trong những tác dụng chính của sự phát triển đô thị
nhanh chóng là "đô thị sprawl" - rải rác đó làm tăng sự phát
triển giao thông, saps nguồn lực của địa phương và phá hủy
không gian mở. Urban sprawl chịu trách nhiệm về những
thay đổi trong môi trường vật lý, và trong những hình thức
và không gian tổ chức của thành phố.
Cung cấp cho người nghèo có cơ hội hơn và tiếp cận
nhiều hơn tới các nguồn lực để biến đổi tình hình của họ
hơn so với các vùng nông thôn
3.Tác động của ĐTH:
a.Tích cực:
Cơ sơ hạ tầng ở Nông Thôn được cải thiện đáng kể
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế giảm dần trong giá
trị nông lâm thủy sản và tăng tỷ trọng trong các ngành
Công nghiệp dịch vụ
kích thích và tạo cơ hội để con người năng động, sáng tạo
hơn trong tìm kiếm và lựa chọn các phương thức, hình
thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, vươn lên làm giàu
chính đáng
Kinh tế phát triển, đời sống của người lao động
được cải thiện - đó là xu hướng chủ đạo và là
mặt tích cực của đô thị hoá.
• b.Tiêu cực

Về mặt xã hội:
-Vấn đề di dân từ nông thôn ra thành thị dẫn đến mật độ dân số ở thành
thị tăng cao.
-Tình trạng thất học, thất nghiệp và phân hoá giàu nghèo.
-Vấn đề nhà ở và quản lý trật tự an toàn xã hội ở đô thị.
-Ùn tắc giao thông trong các đô thị đang và ngày càng trở nên bức xúc.
-Có sự bất ổn đối với chủ trương phát triển một xã hội đô thị công bằng,
ổn định và văn minh.
-Gây chênh lệch lớn giữa nông thôn và thành thị.
Về mặt môi trường:
- Vấn đề ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm không
khí và tiếng ồn.
- Phần lớn hệ thống nước thải không được xử lý, khối lượng chất
thải rắn đang gia tăng nhanh chóng, và chỉ có một phần nhỏ lượng
chất thải công nghiệp nguy hại được xử lý an toàn.
- tài nguyên đất bị khai thác triệt để để xây dựng đô thị, làm giảm
diện tích cây xanh và mặt nước, gây ra úng ngập, suy thoái nguồn
tài nguyên nước.
- mở rộng không gian đô thị dẫn đến chiếm dụng đất nông nghiệp,
ảnh hưởng đến vấn đề an toàn lương thực quốc gia
-gây nên áp lực đáng kể về nhà ở và vệ sinh môi trường, hình
thành các khu nhà "ổ chuột" và khu nghèo đô thị.
IN THE END
CÁM ƠN SỰ CHÚ Ý CÁC BẠN

You might also like