You are on page 1of 130

i

LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là Cao Trần Tứ Hải, tác giả của luận án tiến sĩ: “Tính toán đối đồng điều
và bài toán phân loại đại số Lie, siêu đại số Lie toàn phương” dưới sự hướng dẫn của
PGS. TS. Lê Anh Vũ và TS. Dương Minh Thành. Bằng danh dự của mình, tôi xin cam
đoan đây là công trình do chính tôi nghiên cứu và thực hiện, không có phần sao chép
bất hợp pháp nào từ các công trình nghiên cứu của các tác giả khác. Những kết quả
trong luận án này mà không được trích dẫn là những kết quả tôi đã nghiên cứu được.
Tất cả những sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cảm ơn và các thông tin
trích dẫn trong luận án đã được ghi rõ nguồn gốc.

Người cam đoan


Cao Trần Tứ Hải
ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . i


MỤC LỤC . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . v
MỞ ĐẦU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1

Chương 0 Một số kiến thức và kết quả cơ bản 12


0.1 Nhóm Lie và đại số Lie - Đối đồng điều của đại số Lie . . . . . . . . . . 12
0.1.1 Nhóm Lie và Đại số Lie . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12
0.1.2 Các kiểu đại số Lie . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13
0.1.3 Đối đồng điều của đại số Lie . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15
0.2 Đại số Lie toàn phương và đối đồng điều . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
0.2.1 Khái niệm đại số Lie toàn phương . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
0.2.2 Tích super-Poisson và tính toán đối đồng điều đại của số Lie toàn
phương . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 19
0.3 Siêu đại số Lie toàn phương và đối đồng điều . . . . . . . . . . . . . . . 19
0.3.1 Khái niệm siêu đại số Lie và siêu đại số Lie toàn phương . . . . 19
0.3.2 Tích super Z × Z2 −Poisson trên siêu đại số ngoài và đối đồng
điều của siêu đại số Lie toàn phương . . . . . . . . . . . . . . . 21

Chương 1 Các lớp đại số Lie thực giải được với đại số dẫn xuất số chiều
hoặc đối chiều thấp và tính toán đối đồng điều 23
1.1 Phân loại đại số Lie thực giải được với đại số dẫn xuất đối chiều 1 . . . 24
1.1.1 Mở rộng đại số Lie bởi một đạo hàm và đồng dạng tỉ lệ . . . . . 24
1.1.2 Mô tả lớp Lie(n + 1, n) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 25
1.1.3 Bài toán phân loại Lie(n + 1, n) . . . . . . . . . . . . . . . . . . 28
1.2 Bài toán phân loại đại số Lie thực giải được với đại số dẫn xuất đối chiều 2 32
iii

1.2.1 Bài toán wild . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 32


1.2.2 Mô tả lớp Lie(n + 2, n) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 33
1.2.3 Bài toán phân loại Lie(n + 2, n) . . . . . . . . . . . . . . . . . . 35
1.2.4 Một lớp con đặc biệt của Lie(n + 2, n) . . . . . . . . . . . . . . 38
1.3 Tính toán đối đồng điều của đại số Lie có đại số dẫn xuất thấp chiều
hoặc đối chiều thấp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 46
1.3.1 Số Betti của các lớp đại số Lie giải được có ideal dẫn xuất 1 chiều 46
1.3.2 Số Betti của một lớp đại số Lie Kim cương tổng quát . . . . . . 51
1.4 Kết luận Chương 1 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 55

Chương 2 Vài lớp các đại số Lie toàn phương giải được và tính toán đối
đồng điều 56
2.1 Mở rộng kép, mở rộng T ∗ và bài toán phân loại đại số Lie toàn phương
giải được theo số chiều . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 56
2.1.1 Mở rộng kép và mở rộng T ∗ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 56
2.1.2 Phân loại các đại số Lie toàn phương giải được theo số chiều . . 58
2.2 Phân loại các đạo hàm phản xứng của các đại số Lie toàn phương giải
được có số chiều ≤ 7 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 62
2.3 Mô tả đối đồng điều của đại số Lie toàn phương giải được thấp chiều . 66
2.4 Số Betti thứ hai của các đại số Lie toàn phương lũy linh kiểu Jordan . 69
2.4.1 Đại số Lie toàn phương lũy linh kiểu Jordan . . . . . . . . . . . 69
2.4.2 Tính toán số Betti thứ hai của các đại số Lie toàn phương lũy
linh kiểu Jordan . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 70
2.5 Kết luận Chương 2 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 82

Chương 3 Vài lớp các siêu đại số Lie toàn phương giải được và tính toán
đối đồng điều 83
3.1 Một số công cụ và phương pháp cần thiết cho bài toán phân loại siêu
đại số Lie toàn phương và tính toán đối đồng điều . . . . . . . . . . . . 84
3.1.1 Quỹ đạo phụ hợp của đại số Lie symplectic sp(2n) . . . . . . . . 84
iv

3.1.2 Mở rộng kép và mở rộng kép tổng quát của siêu đại số Lie toàn
phương . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 88
3.2 Phân loại siêu đại số Lie toàn phương giải được 7 chiều bất khả phân . 91
3.3 Phân loại siêu đại số Lie toàn phương giải được 8 chiều bất khả phân
với phần chẵn 6 chiều . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 94
3.4 Đối đồng điều thứ nhất và thứ hai của siêu đại số Lie toàn phương cơ bản106
3.5 Kết luận Chương 3 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 111
KẾT LUẬN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 112
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ . . . . . . . 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 116
v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU

⊕ : Tổng trực tiếp.


⊗, ∧ : Tích tenxơ và tích ngoài.
ad, ad∗ : Biểu diễn phụ hợp và biểu diễn đối phụ hợp.
I⊥ : Thành phần trực giao của I.

⊕ : Tổng trực tiếp trực giao.
End(g) : Không gian các biến đổi tuyến tính của g.
C, R : Trường số phức, trường số thực.
Tθ∗ (g) : Mở rộng T ∗ .
X∗ : Phần tử đối ngẫu của X.
Der(g) : Không gian các đạo hàm của g.
Dera (g, B) : Không gian các đạo hàm phản xứng của (g, B).
adg : Không gian các đạo hàm trong của g.
C k (g, V ) : Không gian các ánh xạ k-tuyến tính phản xứng lấy giá trị trên V .
δ : Toán tử đối bờ (hay Toán tử vi phân).
Z k (g, V ) : Không gian các k -đối chu trình.
B k (g, V ) : Không gian các k -đối bờ.
H k (g, V ) : Nhóm đối đồng điều thứ k.
i

= : Đẳng cấu đẳng cự.
g0 : Phần chẵn của siêu đại số Lie g = g0 ⊕ g1 .
g1 : Phần lẻ của siêu đại số Lie g = g0 ⊕ g1 .
Alt(g0 , C) : Không gian các dạng đa tuyến tính phản xứng trên g0 .
Sym(g1 , C) : Không gian các dạng đa tuyến tính đối xứng trên g1 .
C(g, C) : Siêu đại số ngoài.
{., .} : Tích super-Poisson.
I : 3-dạng liên kết.
1

MỞ ĐẦU

1 Tính cấp thiết, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Lý thuyết nhóm Lie và đại số Lie (gọi chung là lý thuyết Lie) được khởi xướng bởi
Sophus Lie, nhà toán học Na Uy từ thập niên 70 của thế kỷ XVIII và được phát triển
bởi nhiều nhà toán học trên thế giới trong suốt thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX như
Felix Klein, Friedrich Engel, Wilhelm Killing, Elie Cartan, Hermann Weyl, . . . . Ngày
nay, lý thuyết Lie đã phát triển đáng kể và có rất nhiều ứng dụng trong khá nhiều lĩnh
vực của Toán học, Cơ học, Vật lý cũng như Kinh tế, Tài chính. Lý thuyết Lie không
chỉ giải quyết nhiều vấn đề liên quan đến Hình học, Tôpô, Phương trình Vi phân, Cơ
học, Vật lý, mà còn kết nối Toán học lý thuyết với thế giới hiện thực, đặc biệt là các
vấn đề của Kinh tế xã hội. Chính vì thế, lý thuyết Lie trở thành một trong những lĩnh
vực thu hút nhiều sự quan tâm nghiên cứu của giới Toán học thế giới. Cũng chính nhờ
tầm ảnh hưởng đó, những bài toán cơ bản của Lý thuyết Lie như là phân loại nhóm
Lie và đại số Lie, đại số Lie toàn phương, siêu đại số Lie, siêu đại số Lie toàn phương,
. . . cùng những tính toán đối đồng điều trên chúng luôn nhận được sự quan tâm của
cộng đồng toán học.
Nhóm Lie là một nhóm đồng thời cũng là một đa tạp khả vi, trong đó phép toán
nhóm tương thích với cấu trúc khả vi. Trong quá trình nghiên cứu “nhóm các phép
biến đổi vô cùng bé” (theo thuật ngữ ban đầu của Lie) của nhóm Lie, đại số Lie ra đời.
Trong lý thuyết Lie, một điều khá thú vị là, có một tương ứng 1-1 giữa tập các nhóm
Lie liên thông đơn liên và tập hợp các đại số Lie. Do đó, mỗi phép phân loại trên một
lớp con nào đó các nhóm Lie liên thông đơn liên đều có một “bản sao phân loại” trên
lớp con tương ứng các đại số Lie và ngược lại. Tùy vào từng tình huống cụ thể, ta có
thể tiếp cận bài toán trên lớp nhóm Lie hay trên lớp các đại số Lie tương ứng. Trong
luận án này, chúng tôi tiếp cận bài toán phân loại trên lớp các đại số Lie.
Theo định lý Levi - Malshev, mọi đại số Lie hữu hạn chiều trên một trường có đặc
số không đều phân tích được thành tích nửa trực tiếp của một đại số con nửa đơn và
một ideal giải được (xem các tài liệu của Levi [103] năm 1905 và Malshev [67] năm
2

1945). Từ đó, bài toán phân loại các đại số Lie tổng quát được quy về phân loại các
đại số Lie nửa đơn và đại số Lie giải được. Thật may mắn là bài toán phân loại các đại
số Lie nửa đơn đã được giải quyết triệt để bởi Cartan [101] năm 1894 (trên C) và bởi
Gantmacher [48] năm 1939 (trên R). Bởi vậy, người ta chỉ còn phải xét bài toán phân
loại các đại số Lie giải được.
Khác với trường hợp các đại số Lie nửa đơn, việc phân loại lớp các đại số Lie giải
được khó khăn hơn nhiều và cho đến nay đó vẫn là một bài toán mở lớn. Các phân loại
mới chỉ làm được cho một vài trường hợp riêng trên những lớp con của lớp các đại số
Lie giải được. Như ta đã biết, một trong những cách phổ biến để phân loại đại số Lie
giải được là phân loại các phần mở rộng giải được của căn lũy linh (nilradical) của nó.
Tức là, chúng tôi bắt đầu với đại số Lie lũy linh và sau đó phân loại các đại số Lie giải
được nhận đại số Lie lũy linh này là nilradical. Phương pháp này được khởi xướng bởi
Mubarakzyanov vào năm 1963 trong các bài báo [71, 72] khi ông phân loại đại số Lie
giải được 4 và 5 chiều trên trường có đặc số không. Sử dụng cùng một phương pháp,
Mubarakzyanov [73] và Turkowski [94] cũng phân loại xong các đại số Lie giải được
6 chiều. Tiếp theo đó, các kết quả của Shabanskaya và Thompson [86, 91] cũng như
Ndogmo và Winternitz [109, 76] cho thấy rằng phương pháp mở rộng này cũng hiệu
quả đối với việc phân loại các đại số Lie giải được chiều hữu hạn tùy ý.
Nhắc lại rằng, một bài toán phân loại được gọi là wild hay có tính chất wild (tạm
dịch là hoang dã hay vô vọng) nếu nó chứa bài toán phân loại các cặp ma trận vuông
cấp n (n là một số nguyên dương tùy ý) sai khác một tương đương đồng dạng (xem
[31], [32]). Theo Belitskii và Sergeichuk [17, Section 1], việc phân loại triệt để cặp ma
trận vuông cấp n (n là một số nguyên dương tùy ý) theo quan hệ đồng dạng là không
thể giải quyết được. Nói cách khác, bài toán wild là không thể giải quyết được. Các
bài báo [15], [16], [24], [17], [47], [90] cùng nhiều tài liệu tham khảo trong chúng đã dẫn
ra hàng loạt bài toán phân loại có tính chất wild. Chẳng hạn, Belitskii và các cộng sự
[15, Theorem 4] năm 2009 đã chỉ ra rằng trên trường đóng đại số đặc số khác 2, bài
toán phân loại các đại số Lie lũy linh bậc 2 với đại số dẫn xuất 2 chiều có tính chất
wild. Bởi thế, bài toán phân loại đại số Lie lũy linh là wild. Vì lớp các đại số Lie giải
được chứa lớp các đại số Lie lũy linh nên bài toán phân loại đại số Lie giải được đương
3

nhiên cũng wild.


Vì tính phức tạp và tính chất wild của bài toán phân loại đại số Lie giải được,
người ta thường tìm cách thu hẹp lớp các đối tượng cần phân loại để dễ kiểm soát hơn
đồng thời để tính wild bị phá vỡ. Có ít nhất ba cách tiếp cận để thu hẹp các đối tượng
phân loại như thế. Thứ nhất là cách phân loại theo số chiều (tức là cố định số chiều
của các đại số Lie cần phân loại). Thứ hai là cách phân loại theo cấu trúc (tức là bổ
sung thêm một cấu trúc hay một vài tính chất đặc biệt cho lớp các đại số Lie cần phân
loại). Thứ ba chính là phối hợp cả hai cách trên, tức là vừa cố định số chiều vừa bổ
sung cấu trúc môt cách hợp lý để phân loại.
Về hướng thứ nhất khi phân loại chỉ theo số chiều, đã nhiều thập kỷ qua, dường
như người ta không thể vượt qua số chiều 6 vì khối lượng tính toán sẽ trở nên khổng
lồ, ngay cả khi được hỗ trợ bởi các phần mềm tính toán chuyên dụng. Sẽ là khả thi
hơn khi tiếp cận bài toán phân loại đại số Lie giải được theo hướng thứ hai và thứ ba,
tức là bổ sung cấu trúc hoặc phối hợp cả việc cố định số chiều lẫn bổ sung cấu trúc.
Trong luận án này, chúng tôi đi theo hướng thứ ba, tức là bổ sung cấu trúc thích hợp
đồng thời phối hợp với hướng cố định số chiều một cách hợp lý.
Trước hết, chúng tôi xét lớp các đại số Lie giải được với tính chất bổ sung là số
chiều hoặc số đối chiều của đại số (hay ideal) dẫn xuất được cố định trước. Cụ thể, ta
ký hiệu Lie(n, k) (n, k là các số tự nhiên, 0 < k < n) là lớp các đại số Lie thực giải
được n chiều với ideal dẫn xuất k chiều. Vài thập niên gần đây, bài toán phân loại lớp
Lie(n, k) với k = 1, 2 đã được các nhà toán học quan tâm nghiên cứu rộng rãi. Năm
1993, lớp Lie(n, 1) đã được phân loại hoàn toàn bởi Schöbel trong bài báo [84]. Lớp
này chỉ bao gồm các đại số Lie affine thực, đại số Lie Heisenberg thực và các mở rộng
tầm thường của chúng bởi các đại số Lie giao hoán. Từ năm 1993 cho đến năm 2010,
một lớp con của Lie(n, 2) đã được phân loại trong [84], [42] và [56]. Cho đến đầu năm
2022 này, nhờ dùng công thức để xác định số chiều cực đại của đại số con giao hoán
của đại số Lie ma trận của Schur [89] và Jacobson [55], lớp Lie(n, 2) đã đươc liệt kê và
phân loại đầy đủ trong [66]. Bài toán phân loại các lớp Lie(n, k) với 3 ≤ k ≤ n − 2 vẫn
chưa được giải quyết.
Trong luận án này, về bài toán phân loại đại số Lie thực giải được, chúng tôi quan
4

tâm nghiên cứu lớp các đại số Lie thực giải được với đại số dẫn xuất thấp chiều hoặc
đối chiều thấp và đã đạt được một số kết quả khả quan. Đầu tiên là kết quả về phân
loại triệt để lớp Lie(n + 1, n) các đại số Lie thực giải được n + 1 chiều với đại số dẫn
xuất n chiều (tức là đối chiều 1) thông qua đối đồng điều thứ nhất của đại số dẫn
xuất này ứng với biểu diễn phụ hợp (Định lý 1.1). Tiếp đến là khẳng định phân loại
lớp Lie(n + 2, n) các đại số Lie thực giải được n + 2 chiều với đại số dẫn xuất n chiều
(tức là đối chiều 2) là bài toán wild (Định lý 1.2). Sau cùng là kết quả phân loại triệt
để một lớp con đặc biệt của lớp Lie(n + 2, n) trong đó tính chất wild bị phá vỡ (Định
lý 1.3).
Mặt khác, cũng theo hướng cấu trúc, gần đây xuất hiện một đối tượng đại số Lie
giải được với cấu trúc bổ sung là một dạng song tuyến tính không suy biến và bất biến
đối với tích Lie. Chúng được gọi là các đại số Lie toàn phương (dịch từ thuật ngữ tiếng
Anh “quadratic Lie algebras”). Việc xét cấu trúc song tuyến tính bổ sung này được gợi
ý từ dạng Killing. Giả sử g là một đại số Lie (trên một trường nào đó). Dạng Killing
K trên g được xác định bởi K (X, Y ) = tr (adX ◦ adY ) với mọi X, Y ∈ g. Hiển nhiên
dạng Killing K là dạng song tuyến tính, đối xứng trên g và đặc biệt là bất biến đối
với tích Lie trên g, tức là K ([X, Y ] , Z) = K (X, [Y, Z]) với mọi X, Y, Z ∈ g. Nếu g
nửa đơn, K còn thỏa mãn tính chất không suy biến (Tiêu chuẩn Cartan). Nhờ dạng
Killing với các tính chất khá lý thú kể trên, nhiều bài toán liên quan đến đại số Lie
nửa đơn đã được giải quyết, chẳng hạn như bài toán phân loại quỹ đạo phụ hợp của
các đại số Lie cổ điển o(m) và sp(2n) đã được giải quyết trọn vẹn nhờ tính chất bất
biến và không suy biến của dạng Killing (xem [28], Định lý Kostant-Morosov để biết
thêm chi tiết). Tuy nhiên rất tiếc, khi g giải được, dạng Killing lại suy biến.
Một cách tự nhiên nảy sinh câu hỏi: Tồn tại hay không những đại số Lie giải được
mà trên đó xuất hiện một dạng song tuyến tính đối xứng, bất biến và không suy biến.
Câu trả lời là khẳng định. Ta xét một ví dụ, được xem là mở đầu cho lớp các đại số
Lie toàn phương, đó là đại số Lie Kim cương phức (trên C) g := span {X, P, Q, Z} với
tích Lie được cho bởi:

[X, P ] := P, [X, Q] := −Q và [P, Q] := Z.


5

Trên g ta định nghĩa một dạng song tuyến tính đối xứng B xác định như sau:

B (X, Z) = B (P, Q) := 1,

các trường hợp khác bằng không. Dễ thấy B như thế là dạng song tuyến tính, đối
xứng, bất biến và không suy biến. Nghĩa là g trở thành một đại số Lie toàn phương
với dạng song tuyến tính bất biến B.
Một ví dụ khác, có thể xét tích nửa trực tiếp h = g ⊕ g∗ của g với không gian đối
ngẫu g∗ bởi biểu diễn đối phụ hợp ad∗ như sau:

[X, Y ]h := [X, Y ]g , [X, f ] := ad∗ (X)(f ), [f, g] := 0; X, Y ∈ g; f, g ∈ g∗ .

Trên h, ta xét dạng song tuyến tính B xác định như sau:

B (X + f, Y + g) := f (Y ) + g(X) với mọi X, Y ∈ g và f, g ∈ g∗ .

Khi đó B cũng là một dạng song tuyến tính, đối xứng, bất biến và không suy biến trên
h. Như thế là h cũng trở thành một đại số Lie toàn phương với dạng song tuyến tính
bất biến B.
Chính những ví dụ trên đây đã dẫn đến khái niệm đại số Lie toàn phương (đại số
Lie mà trên đó tồn tại một dạng song tuyến tính đối xứng, không suy biến và bất biến).
Lớp các đại số Lie toàn phương có thể xem như một lớp tổng quát hóa của lớp các đại
số Lie nửa đơn với dạng song tuyến tính đối xứng được khái quát từ dạng Killing.
Những câu hỏi xoay quanh các đại số Lie toàn phương đã được đặt ra từ lâu nhưng
gần đây mới được các nhà toán học quan tâm nghiên cứu khi xuất hiện nhiều công cụ
dành cho chúng ( xem, chẳng hạn [107], [58], [44] và [25]), đặc biệt là sau những phát
hiện về mối liên hệ chặt chẽ giữa các đại số Lie toàn phương với một số bài toán thuộc
lĩnh vực Vật lý (xem [45], [29] và các tài liệu trích dẫn trong đó). Các đại số Lie toàn
phương có thể tổng quát lên cho khái niệm siêu đại số Lie toàn phương (xem [18]).
Từ vài thập niên gần đây, bài toán phân loại đại số Lie toàn phương và siêu đại số
Lie toàn phương bắt đầu thu hút sự chú ý của nhiều nhà toán học. Gần đây nhất phải
kể đến các công trình [14], [62], [29], [37], [20] và [40]. Bởi thế, chúng tôi có cơ sở để
tiếp tục nghiên cứu bài toán phân loại có tính thời sự và nhiều ý nghĩa khoa học này.
6

Cũng như mọi lĩnh vực khác của Đại số, Hình học và Tôpô, trong lý thuyết Lie,
song song với bài toán phân loại và cũng để hỗ trợ cho bài toán phân loại, người ta
thường nghiên cứu vấn đề tính toán các bất biến nói chung, tính toán đồng điều và đối
đồng điều nói riêng của các nhóm Lie, đại số Lie, đại số Lie toàn phương hay siêu đại
số Lie toàn phương.
Cũng giống như bài toán phân loại, tính toán đối đồng điều đã được giải quyết
trọn vẹn trên lớp các đại số Lie nửa đơn. Tuy nhiên đối với lớp đại số Lie giải được,
số kết quả vẫn khá hạn chế và trong trường hợp tổng quát vẫn còn là vấn đề mở. Bởi
thế, việc mô tả đối đồng điều và tính toán các số Betti của một đại số Lie giải được
ngày càng được cộng đồng Toán học quan tâm. Có thể kể ra đây một vài công trình
điển hình, đó là công trình [83] của Santharoubane năm 1983 về đối đồng điều của đại
số Lie Heisenberg h2n+1 , công trình [81] của Pouselee năm 2005 về đối đồng điều của
một mở rộng của đại số Lie 1 chiều hZi bởi đại số Lie Heisenberg h2n+1 , công trình
[46] của Fuchs và Leites năm 1984 về các nhóm đối đồng điều của các siêu đại số Lie
cổ điển với hệ tử tầm thường, công trình [88] của Scheunert và Zhang năm 1998 về các
nhóm đối đồng điều của siêu đại số Lie trong trường hợp biểu diễn không tầm thường
trên không gian véctơ hữu hạn chiều, công trình [93] của Su và Zhang năm 2007 về đối
đồng điều thứ nhất và thứ hai của các siêu đại số Lie cổ điển kết hợp với module bất
khả quy hữu hạn chiều và module Kac, công trình [9] của Bai và Liu năm 2017 về các
số Betti của siêu đại số Lie Heisenberg, . . .
Từ đó, chúng tôi có cơ sở để tiếp tục quan tâm nghiên cứu vấn đề có tính thời sự,
nhiều ý nghĩa khoa học là việc mô tả tường minh đối đồng điều của các đại số giải
được có đại số dẫn xuất cho trước cũng như một vài lớp đại số Lie giải được, đại số
Lie toàn phương và siêu đại số Lie toàn phương.
Xuất phát từ những luận cứ khoa học được phân tích ở trên, chúng tôi đặt nhiệm
vụ nghiên cứu bài toán phân loại một vài lớp đại số Lie giải được, đại số Lie toàn
phương giải được, siêu đại số lie toàn phương giải được đồng thời tính toán đối đồng
điều trên một vài lớp trong chúng. Bởi thế, luận án được mang tên: “Tính toán đối
đồng điều và bài toán phân loại đại số Lie, siêu đại số Lie toàn phương.”
7

2 Mục đích nghiên cứu


Đề tài của luận án nhắm tới hai mục tiêu chính.

(1) Thứ nhất là nghiên cứu bài toán phân loại đại số Lie, đại số Lie toàn phương và
siêu đại số Lie toàn phương theo hướng phối hợp hợp lý giữa việc cố định số chiều
(khi cần) với việc bổ sung cấu trúc.

(2) Thứ hai là mô tả đối đồng điều, tính toán số Betti của một số lớp các đại số Lie,
đại số Lie toàn phương và siêu đại số Lie toàn phương.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Như trên đã nêu, đối tượng nghiên cứu của đề tài là bài toán phân loại các đại số
Lie, đại số Lie toàn phương, siêu đại số Lie toàn phương và tính toán đối đồng điều của
chúng. Đây là một đề tài thuộc lĩnh vực giao thoa giữa Hình học-Tôpô và Đại số, tất
nhiên lĩnh vực giao thoa này khá rộng lớn. Để việc nghiên cứu có tính khả thi, chúng
tôi giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm các vấn đề cụ thể dưới đây.

(1) Các đối tượng nghiên cứu thứ nhất: Nghiên cứu bài toán phân loại đại số Lie,
đại số Lie toàn phương và siêu đại số Lie toàn phương theo hướng phối hợp hợp
lý giữa việc cố định số chiều (khi cần) với việc bổ sung cấu trúc. Cụ thể luận án
sẽ nghiên cứu:

(a) Phân loại lớp các các đại số Lie thực giải được n chiều hữu hạn tùy ý với ideal
dẫn xuất thứ nhất đối chiều thấp.

(b) Phân loại đạo hàm phản xứng của các đại số Lie toàn phương số chiều ≤ 7.

(c) Phân loại lớp các siêu đại số Lie toàn phương giải được bất khả phân số chiều
7 và lớp các siêu đại số Lie toàn phương giải được bất khả phân số chiều 8 với
phần chẵn 6 chiều.

(2) Các đối tượng nghiên cứu thứ hai: Mô tả đối đồng điều, tính toán số Betti của
một số họ các đại số Lie, đại số Lie toàn phương và siêu đại số Lie toàn phương.
Cụ thể luận án sẽ nghiên cứu:

(a) Mô tả trọn vẹn đối đồng điều của tất cả các đại số Lie giải được đã phân loại
bằng cách tính toán trực tiếp toán tử vi phân của chúng.
8

(b) Mô tả đối đồng điều của một vài lớp đại số Lie toàn phương bằng cách áp dụng
phương pháp mở rộng đại số của Pouseele [81] với những cải tiến thích hợp.

(c) Mô tả đối đồng điều của một vài lớp các siêu đại số Lie toàn phương bằng cách
dùng tích super-Poisson được giới thiệu trong bài báo [80] hoặc dùng phép mô
tả không gian các đạo hàm phản xứng (cho trường hợp đối đồng điều thứ hai).

4 Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu


Để thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp từ những
công trình có tính nền tảng và các công trình gần đây về những vấn đề liên quan, học
tập các kỹ thuật của các tác giả với những cải tiến thích hợp. Cụ thể, chúng tôi sử
dụng, cải tiến các kỹ thuật và phương pháp dưới đây.

ˆ Phương pháp mở rộng đại số Lie bởi một đạo hàm. Chúng tôi đã cải tiến phương
pháp này cho mở rộng đại số Lie bởi một cặp đạo hàm để giải quyết bài toán
phân loại đại số Lie có đại số dẫn xuất đối chiều 2.

ˆ Tính toán đối đồng điều của đại số Lie giải được bằng toán tử vi phân kết hợp
công cụ đại số ngoài.

ˆ Phương pháp mở rộng kép [107] và mở rộng T ∗ [25] đối với bài toán phân loại đại
số Lie toàn phương. Khái quát hai công cụ này cho siêu đại số Lie toàn phương,
đồng thời nảy sinh thêm công cụ mở rộng kép tổng quát.

ˆ Mô tả đối đồng điều của đại số Lie bằng phương pháp tính trực tiếp toán tử đối
bờ và phương pháp mở rộng đại số của Pouseele [81]. Đối với đại số Lie toàn
phương và siêu đại số Lie toàn phương, việc tính toán đối đồng điều còn thông
qua phép mô tả không gian các đạo hàm phản xứng (cho trường hợp đối đồng
điều thứ hai) và tích super-Poisson được giới thiệu trong bài báo [80].

ˆ Một số phương pháp cơ bản khác của Đại số tuyến tính và Hình học vi phân.

5 Nhiệm vụ nghiên cứu và đóng góp mới của đề tài


Đề tài được thực hiện thành công, thu được một số kết quả tốt có ý nghĩa khoa
học đồng thời đã tạo nên một số đóng góp nhất định cho lý thuyết Lie nói riêng, cho
9

Lĩnh vực Đại số, Hình học và Tôpô nói chung, thể hiện trong các vấn đề được liệt kê
dưới đây.

(1) Các kết quả của luận án đã góp phần tích cực tấn công bài toán lớn còn mở trong
trường hợp tổng quát về phân loại đại số Lie thực giải được. Cụ thể, các kết quả
của luận án đã góp phần phân loại triệt để lớp đại số Lie thực giải được với đại số
dẫn xuất đối chiều 1. Chỉ ra bài toán phân loại đại số Lie giải được với đại số dẫn
xuất đối chiều 2 là bài toán wild, đồng thời phân loại một lớp con đặc biệt của lớp
này khi tính chất wild bị phá vỡ.

(2) Các kết quả của luận án đã góp phần tích cực vào việc tính toán tường minh đối
đồng điều của các đại số Lie thực giải được. Cụ thể, đối đồng điều của tất cả các
đại số thuộc lớp đại số Lie giải được với đại số dẫn xuất 1 chiều đã được mô tả
đầy đủ.

(3) Bằng cách áp dụng phương pháp của Pouseele liên quan đến mở rộng của đại số
Lie một chiều bởi đại số Lie Heisenberg, luận án đã tính toán được tường minh
toàn bộ các số Betti bk cho một lớp con các đại số Lie thực giải được với đại số
dẫn xuất đối chiều 1, đó là lớp các đại số Lie Kim cương tổng quát (xem [107]).

(4) Áp dụng phương pháp tính tích super-Poisson trong bài báo [80], luận án đã mô
tả các đối đồng điều của tất cả các đại số Lie toàn phương giải được thấp chiều,
nhóm đối đồng điều của tích trộn các đại số Lie toàn phương lũy linh kiểu Jordan,
đối đồng điều thứ nhất và thứ hai của tất cả các siêu đại số Lie toàn phương cơ
bản mà đã được phân loại trong [39].

(5) Nhờ phép mô tả tường minh không gian các đạo hàm phản xứng của các đại số
Lie toàn phương giải được thấp chiều, luận án đã tính toán tường minh đối đồng
điều thứ hai của chúng.

(6) Sử dụng mở rộng kép và mở rộng kép tổng quát kết hợp với một số kết quả phân
loại quỹ đạo phụ hợp của đại số Lie symplectic, luận án đã phân loại các đại số
Lie toàn phương giải được và siêu đại số Lie toàn phương giải được thấp chiều.
10

6 Bố cục và nội dung luận án


Về bố cục và nội dung, luận án bao gồm phần Mở đầu, 4 chương được đánh số thứ
tự 0, 1, 2, 3 và phần kết luận.

ˆ Mở đầu: Giới thiệu đề tài, mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương
pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài, bố cục và nội dung
của luận án.

ˆ Chương 0: Vắn tắt những kiến thức chuẩn bị cần thiết cho các chương sau.

ˆ Chương 1: Trình bày các kết quả nghiên cứu trên một số lớp các đại số Lie giải
được với đại số dẫn xuất số chiều hoặc đối chiều thấp và tính toán đối đồng điều.

ˆ Chương 2: Trình bày các kết quả nghiên cứu trên một số lớp các đại số Lie toàn
phương giải được và tính toán đối đồng điều.

ˆ Chương 3: Trình bày các kết quả nghiên cứu trên một số lớp các siêu đại số
Lie toàn phương giải được và tính toán đối đồng điều.

ˆ Phần kết luận: Tóm tắt cô đọng các kết quả chính của Luận án đồng thời đề
xuất những vấn đề mở cần tiếp tục nghiên cứu.

7 Báo cáo hội nghị, hội thảo


Các kết quả của luận án đã được báo cáo tại một số Hội nghị Toán học trong nước
và quốc tế:

ˆ Hội nghị nghiên cứu khoa học dành cho HV Cao học và Nghiên cứu sinh của
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHSP TP.HCM), 10/2016.

ˆ Hội nghị quốc gia về Đại số – Hình học – Tôpô tại Thành phố Buôn Ma Thuột,
Đắk Lắk, 12/2016.

ˆ Hội nghị Toán học quốc tế về Đại số – Hình học tại Trường Đại học Mahidol,
Bangkok, Thái Lan (ICMA-MU 2017), 5/2017.

ˆ Hội nghị Toán học và Ứng dụng tại Trường Đại học Bách khoa, Đại học Quốc
Gia Thành phố Hồ Chí Minh, 8/2017.
11

ˆ Hội nghị khoa học Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc Gia Thành
phố Hồ Chí Minh lần XI, 11/2018.

ˆ Hội nghị quốc gia về Đại số – Hình học – Tôpô tại Bà Rịa - Vũng Tàu, 12/2019.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song bản luận án khó tránh khỏi những thiếu sót. Tác
giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân tình, quý báu của các phản biện
và các độc giả để tác giả có cơ hội chỉnh lý, sửa chữa và hoàn thiện hơn công trình của
mình. Tác giả xin chân thành cám ơn.
12

Chương 0

Một số kiến thức và kết quả cơ bản

Chương này dành cho việc giới thiệu khái quát các khái niệm nhóm Lie, đại số Lie,
đại số Lie toàn phương, siêu đại số Lie toàn phương và đối đồng điều của chúng đồng
thời nêu vắn tắt một số kết quả, tính chất đã biết.

0.1 Nhóm Lie và đại số Lie - Đối đồng điều của đại
số Lie

0.1.1 Nhóm Lie và Đại số Lie

Định nghĩa 0.1. Nhóm G được gọi là nhóm Lie n-chiều nếu đồng thời là đa tạp khả
vi n-chiều sao cho phép toán (x, y) 7→ xy −1 khả vi. Nhóm Lie G được gọi là giao hoán
nếu phép toán nhóm giao hoán.

Tùy vào cấu trúc đa tạp khả vi thực hay phức mà nhóm Lie cũng được gọi là nhóm
Lie thực hoặc phức.

Định nghĩa 0.2. Không gian vector n-chiều g được gọi là một đại số Lie n-chiều nếu
trên g trang bị thêm tích Lie [·, ·] là một ánh xạ song tuyến tính thỏa mãn các tính
chất sau:
(i) [X, X] = 0 với mọi X ∈ g.
(ii) [[X, Y ], Z]+[[Y, Z], X]+[[Z, X], Y ] = 0 với mọi X, Y, Z ∈ g (Đồng nhất Jacobi).
Nếu [·, ·] ≡ 0 thì g được gọi là đại số Lie giao hoán. Tâm của đại số Lie g là tập
hợp z(g) = {X ∈ g : [X, Y ] = 0, ∀Y ∈ g}.

Theo kết quả cơ bản trong lý thuyết Lie, mỗi nhóm Lie G sẽ xác định duy nhất
một đại số Lie Lie(G) được gọi là đại số Lie của nhóm Lie G. Ngược lại, với mỗi đại
13

số Lie g cho trước, luôn tồn tại duy nhất nhóm Lie liên thông, đơn liên G sao cho
Lie(G) = g.

Định nghĩa 0.3. Cho h là một không gian véctơ con của g. Khi đó, h được gọi là:

(i) Đại số con của g nếu [X, Y ] ∈ h, ∀X, Y ∈ h;

(ii) Ideal của g nếu [X, Y ] ∈ h, ∀X ∈ g, Y ∈ h.

Hiển nhiên, {0} và g là các ideal của g, được gọi là các ideal tầm thường của g. Các
ideal khác {0} và g được gọi là các ideal thực sự.
Cho g, h là các đại số Lie. Ánh xạ tuyến tính F : g → h được gọi là đồng cấu đại
số Lie nếu
F ([X, Y ]) = [F (X), F (Y )], ∀X, Y ∈ g.

Nếu đồng cấu đại số Lie F là song ánh thì F được gọi là đẳng cấu đại số Lie. Khi
đó ta nói g đẳng cấu đại số Lie với h và kí hiệu g ∼
= h.
Biến đổi tuyến tính D : g → g được gọi là đạo hàm của g nếu

D([X, Y ]) = [D(X), Y ] + [X, D(Y )], ∀X, Y ∈ g.

Kí hiệu Der(g) là tập hợp tất cả các đạo hàm của g. Chú ý rằng Der(g) là đại số
Lie con của đại số Lie gl(g).

Định nghĩa 0.4. Cho h, g là hai đại số Lie và đồng cấu đại số Lie π : h → Der(g).
Khi đó tích nửa trực tiếp của h và g là một đại số Lie h ⊕ g với tích Lie được xác
định bởi [X + G, Y + H] = [X, Y ]h + [G, H]g + π(X)(H) − π(Y )(G), với mọi X, Y ∈ h,
G, H ∈ g. Tích nửa trực tiếp được ký hiệu bởi h ⊕π g.

Khi π = 0, tích nửa trực tiếp trở thành tích trực tiếp của hai đại số Lie.

0.1.2 Các kiểu đại số Lie

Định nghĩa 0.5. Cho g là một đại số Lie.

(i) Dãy g0 = g1 = [g, g] và gk = [gk−1 , gk−1 ], với k > 2 được gọi là dãy các ideal dẫn
xuất của g.
14

(ii) Dãy g(1) = [g, g] và g(k) = [g, g(k−1) ], với k > 2 được gọi chuỗi tâm giảm của g.

Đại số Lie g được gọi là giải được (hoặc lũy linh) nếu tồn tại m > 1 sao cho gm = 0
(hoặc g(m) = 0).

Bổ đề 0.1.1. Cho g là một đại số Lie hữu hạn chiều.

1. Tồn tại duy nhất ideal giải được của g chứa tất cả mọi ideal giải được của g.

2. Tồn tại duy nhất ideal lũy linh của g chứa tất cả mọi ideal lũy linh của g.

Ideal giải được lớn nhất được gọi là radical của g và được ký hiệu là rad(g). Ideal
lũy linh lớn nhất được gọi là nilradical của g và được ký hiệu là nil(g). Khái niệm
radical, nilradical là các công cụ thiết yếu để mô tả đại số Lie.

Định nghĩa 0.6. (i) Một đại số Lie được gọi là đơn nếu nó không giao hoán và
không có ideal thực sự.

(ii) Một đại số Lie được gọi là bất khả phân nếu không thể phân tích thành tích trực
tiếp của hai ideal thực sự.

Định nghĩa 0.7. Một đại số Lie được gọi là nửa đơn nếu không chứa ideal giải được
khác không, nghĩa là rad(g) = 0.

Mệnh đề 0.1.1. Một đại số Lie hữu hạn chiều là nửa đơn khi và chỉ khi nó là tích
trực tiếp các đại số Lie đơn.

Mệnh đề sau đây khẳng định mọi đại số Lie được quy về các đại số Lie nửa đơn và
đại số Lie giải được.

Mệnh đề 0.1.2 (Định lý Levi – Malcev, xem [103], [67]). Cho g là một đại số
Lie hữu hạn chiều trên trường đặc số 0. Nếu g không giải được thì tồn tại đại số Lie
con nửa đơn s của g, đồng cấu đại số Lie π : s → Der(rad(g)) sao cho g là tích nửa
trực tiếp s ⊕π rad(g).

Đại số Lie con nửa đơn s được gọi là đại số con Levi của g và s đẳng cấu với
g/rad(g). Nói chung đại số con Levi của một đại số Lie không duy nhất, trong khi
radical của một đại số Lie thì duy nhất.
15

0.1.3 Đối đồng điều của đại số Lie

Cho g là một đại số Lie, V là một không gian vectơ và ρ : g → End(V ) là một
biểu diễn của g trong V . Với k ≥ 0, kí hiệu C k (g, V ) là không gian các ánh xạ k-tuyến
tính phản xứng từ g × g × . . . × g vào V nếu k ≥ 1 và C 0 (g, V ) = V . Toán tử đối bờ
δk : C k (g, V ) → C k+1 (g, V ) được định nghĩa như sau:

k
X  
δk f (X0 , . . . , Xk ) = (−1)i ρ(Xi ) f (X0 , . . . , X
b i , . . . , Xk )
i=0
k
X  
+ (−1)i+j f [Xi , Xj ] , X0 , . . . , X
bi , . . . , X
b j , . . . , Xk ,
i<j

với mọi f ∈ C k (g, V ), X0 , . . . , Xk ∈ g, kí hiệu X


ci để chỉ Xi không có trong công thức.

Ta nói rằng f ∈ C k (g, V ) là một k-đối chu trình nếu δk f = 0 và f là một k-đối bờ
nếu có g ∈ C k−1 (g, V ) sao cho f = δk−1 g.

Định nghĩa 0.8. Kí hiệu Z k (g, V ) là tập hợp các k-đối chu trình và B k (g, V ) là tập
hợp các k-đối bờ, tức là Z k (g, V ) = Kerδk và B k (g, V ) = Imδk−1 . Không gian thương
Z k (g, V )/B k (g, V ) được kí hiệu là H k (g, V ) và được gọi là nhóm đối đồng điều thứ k
của g hệ số trong V . Mỗi phần tử thuộc H k (g, V ) được gọi là một k-đối đồng điều.

Mệnh đề 0.1.3. Cho V = g và ρ = ad, khi đó H 1 (g, g) = Der (g) /ad (g).

Mệnh đề 0.1.4. (Jacobson [53] năm 1955) Giả sử g là một đại số Lie hữu hạn chiều
trên trường đặc số 0. Nếu trên g tồn tại một đạo hàm khả nghịch thì g là đại số Lie
lũy linh.

Mệnh đề 0.1.5. (Dixmier [102] năm 1958) Cho g là một đại số Lie lũy linh hữu hạn
chiều trên một trường đặc trưng 0. Khi đó g sẽ có đạo hàm ngoài. Nói cách khác,
H 1 (g, g) 6= {0} .

Mệnh đề 0.1.6. (Zassenhaus [111] năm 1939) Nếu g là một đại số Lie hữu hạn chiều
có dạng Killing không suy biến. Khi đó mọi đạo hàm của g đều là đạo hàm trong.
16

Khi V một chiều, tức là V = C (hoặc R) lúc này biểu diễn ρ là tầm thường.
Khi đó C 0 (g, C) = C, C k (g, C) là không gian các ánh xạ k−tuyến tính phản xứng từ
g × g × ... × g vào C, tức là C k (g, C) = Λk (g∗ ) và:
k
X  
δk f (X0 , . . . , Xk ) = (−1)i+j f [Xj , Xj ] , X0 , . . . , X
bi , . . . , X
b j , . . . , Xk .
i<j

Định nghĩa 0.9. Số chiều của nhóm đối đồng điều H k (g, C) của đại số Lie g được gọi
là số Betti thứ k của g và được ký hiệu là bk (g).

Mệnh đề 0.1.7 (xem thêm [107]). Cho đại số Lie g và g-module V , ta có

n

(i) dim H k (g, V ) = dim Z k (g, V ) + dim Z k−1 (g, V ) − k−1
dim V .

n

(ii) dim H k (g, V ) = k
dim V − dim B k (g, V ) − dim B k+1 (g, V ). 

Khi V = K, từ Mệnh đề 0.1.7 ta được hệ quả sau.

Hệ quả 0.1.1. Cho đại số Lie g, ta có

n

(i) bk (g) = dim Z k (g, K) + dim Z k−1 (g, K) − k−1
dim V .

n

(ii) bk (g) = k
− dim B k (g, K) − dim B k+1 (g, K). 

Đối với đại số Lie khả phân g ⊕ h, việc tính toán đối đồng điều của chúng có thể
được quy về đối đồng điều của g and h bằng cách sử dụng công thức Künneth (xem
[92]). Cụ thể ta có mệnh đề sau đây.

Mệnh đề 0.1.8. ([92], Proposition 2.8) Cho đại số Lie hữu hạn chiều g, h trên trường
K. Khi đó
H ∗ (g ⊕ h, K) ∼
= H ∗ (g, K) ⊗K H ∗ (h, K).

Mệnh đề 0.1.9. ([83], Theorem 2.2) Cho các đại số Lie Heisenberg h2n+1 có cơ sở
là {X1 , . . . , Xn , Y1 , . . . , Yn , Z} với tích Lie thỏa mãn [Xi , Yi ] = Z, i = 1, 2, . . . , n trên
trường đặc số 0. Với k ∈ {0, 1, . . . , n} và gọi {X1∗ , . . . , Xn∗ , Y1∗ , . . . , Yn∗ , Z ∗ } là cơ sở đối
ngẫu của {X1 , . . . , Xn , Y1 , . . . , Yn , Z}. Khi đó:
17

   
2n 2n
(1) Số Betti thứ k của h2n+1 là bk =   −  .
k k−2

(2) Không gian đối chu trình bậc p của h2n+1 trên không gian hệ tử tầm thường là không
gian các phần tử thuần nhất bậc p của đại số ngoài trên {X1∗ , . . . , Xn∗ , Y1∗ , . . . , Yn∗ , Z ∗ },
p
nghĩa là Z p (h2n+1 ) = Λ(X1∗ , . . . , Xn∗ , Y1∗ , . . . , Yn∗ , Z ∗ ).

(3) Không gian các p-đối bờ của h2n+1 đẳng cấu với không gian véctơ các phần tử thuần
nhất bậc p − 2 của đại số ngoài trên {X1∗ , . . . , Xn∗ , Y1∗ , . . . , Yn∗ , Z ∗ }, đẳng cấu này
được cho bởi tích ngoài với δ(Z ∗ ), cụ thể như sau:
p
Λ(X1∗ , . . . , Xn∗ , Y1∗ , . . . , Yn∗ , Z ∗ ) → B 2 (h2n+1 )
.

ω 7→ δ(Z ) ∧ ω

Chú ý rằng, theo tính chất đối ngẫu Poincaré, H p (h2n+1 ) và H 2n+1−p (h2n+1 ) đẳng
cấu chính tắc với nhau nên suy ra được số Betti thứ p của h2n+1 với p > n.

0.2 Đại số Lie toàn phương và đối đồng điều

0.2.1 Khái niệm đại số Lie toàn phương

Định nghĩa 0.10. Cho một đại số Lie phức hữu hạn chiều g. Một dạng song tuyến
tính B : g × g → C được gọi là

(i) đối xứng nếu B(X, Y ) = B(Y, X), ∀X, Y ∈ g,

(ii) không suy biến nếu B(X, Y ) = 0, ∀Y ∈ g thì X = 0,

(iii) bất biến (hay còn gọi là kết hợp) nếu B ([X, Y ] , Z) = B (X, [Y, Z]) đúng với mọi
X, Y, Z ∈ g.

Một đại số Lie trên đó tồn tại một dạng song tuyến tính đối xứng, không suy biến
và bất biến được gọi là một đại số Lie toàn phương. Nếu [g, g] = {0} thì (g, B) được
gọi là không gian véctơ toàn phương.

Xét (g, B) là một đại số Lie toàn phương và W là một không gian véctơ con của g.
Thành phần trực giao của W được kí hiệu bởi W ⊥ = {X ∈ g : B(X, Y ) = 0, ∀Y ∈ W } .
18

Mệnh đề 0.2.1. [25] Cho (g, B) là một đại số Lie toàn phương, I là một ideal của g.
Khi đó I ⊥ cũng là một ideal của g. Ngoài ra, nếu hạn chế của B trên I × I không suy
biến thì hạn chế của B trên I ⊥ ×I ⊥ cũng không suy biến, I, I ⊥ = {0} và I ∩I ⊥ = {0}.
 

Nếu hạn chế của của B trên I × I không suy biến thì ta gọi I là một ideal không

suy biến của g, để thích hợp ta sử dụng kí hiệu g = I ⊕I ⊥ và gọi g là tổng trực tiếp
trực giao của I và I ⊥ .

Định nghĩa 0.11. Đại số Lie toàn phương g được gọi là bất khả phân nếu ta có

g = g1 ⊕ g2 thì g1 = {0} hoặc g2 = {0}.

Định nghĩa 0.12. Ta nói hai đại số Lie toàn phương (g, B) và (g0 , B 0 ) đẳng cấu đẳng
cự nếu tồn tại một đẳng cấu đại số Lie A thỏa mãn

B 0 (A(X), A(Y )) = B(X, Y ), ∀X, Y ∈ g.


i
Trong trường hợp này ta cũng nói A là một đẳng cấu đẳng cự. Kí hiệu g∼
=g0 .

Mệnh đề 0.2.2. [80] Cho (g, B) là một đại số Lie toàn phương không giao hoán. Khi
đó tồn tại một ideal z ⊂ z(g) và ideal l 6= 0 sao cho

(1) g = z⊕l, trong đó (z, B |z×z ) và (l, B |l×l ) là các đại số Lie toàn phương. Hơn nữa,
l không Abel.

(2) Tâm z(l) hoàn toàn đẳng hướng (totally isotropic), nghĩa là z(l) ⊂ [l, l], và
1
dim(z(l)) ≤ dim(l) ≤ dim([l, l]).
2

(3) Cho g0 là đại số Lie toàn phương và A : g → g0 là một đẳng cấu đại số Lie. Khi

đó g0 = z0 ⊕l0 trong đó z0 = A(z) gồm các phần tử thuộc tâm, l0 = A(z)⊥ , z(l0 ) hoàn
toàn đẳng hướng, l đẳng cấu với l0 . Hơn nữa, nếu A là đẳng cấu đẳng cự thì l đẳng
cấu đẳng cự với l0 .

Nhận xét 0.2.1. Cho (g, B) là một đại số Lie toàn phương giải được không giao hoán.

Theo mệnh đề trên, ta có g = z⊕l với l không Abel và Z(l) hoàn toàn đẳng hướng. Do
g giải được nên l giải được. Do đó z(l) 6= 0 nên tồn tại phần tử đẳng hướng X ∈ z(g),
tức là B(X, X) = 0, [X, g] = {0}.
19

Một đại số Lie toàn phương (g, B) được gọi là rút gọn nếu g 6= {0} và z(g) hoàn
toàn đẳng hướng.

0.2.2 Tích super-Poisson và tính toán đối đồng điều đại của
số Lie toàn phương

Cho một không gian vectơ phức V hữu hạn chiều được trang bị một dạng song
tuyến tính đối xứng B (ta còn gọi (V, B) là một không gian vectơ toàn phương). Năm
2007, G. Pinczon và R. Ushirobira [80] đã giới thiệu khái niệm tích super-Poisson trên
không gian Λ (V ∗ ) chứa các dạng đa tuyến tính phản xứng trên V như sau:
n
X
0
{Ω, Ω } = (−1) k+1
ιXj (Ω) ∧ ιXj (Ω0 ), ∀Ω ∈ Λk (V ∗ ) , Ω0 ∈ Λ (V ∗ )
j=1

ở đây {Xj }nj=1 là một cơ sở trực chuẩn của V .

Mệnh đề 0.2.3. (xem [80]) Cho (g, B) là một đại số Lie toàn phương. Ta có:

(i) δΩ = − {I, Ω} với I là 3-dạng liên kết với g được xác định bởi

I (X, Y, Z) = B([X, Y ], Z), ∀X, Y, Z ∈ g.

(ii) {I, I} = 0 khi và chỉ khi g là không gian véctơ toàn phương.

0.3 Siêu đại số Lie toàn phương và đối đồng điều

0.3.1 Khái niệm siêu đại số Lie và siêu đại số Lie toàn phương

Định nghĩa 0.13. Cho g = g0 ⊕ g1 là một không gian véctơ Z2 −phân bậc. g được gọi
là siêu đại số Lie nếu trên đó có một tích phân bậc thỏa tính chất:

(i) [X, Y ] ∈ gx+y , với mọi phần tử thuần nhất X ∈ gx , Y ∈ gy (Tính chất phân bậc).

(ii) [X, Y ] = −(−1)xy [Y, X] với mọi X ∈ gx , Y ∈ gy (Phản xứng phân bậc).

(iii) (−1)zx [[X, Y ], Z] + (−1)xy [[Y, Z], X] + (−1)yz [[Z, X], Y ] = 0


với mọi X ∈ gx , Y ∈ gy , Z ∈ gz (Đồng nhất Jacobi phân bậc).
20

Định nghĩa 0.14. Cho một siêu đại số Lie hữu hạn chiều g = g0 ⊕ g1 . Nếu g được
trang bị một dạng song tuyến tính B thỏa mãn các tính chất

(i) siêu đối xứng nếu B(X, Y ) = (−1)xy B(Y, X), ∀X ∈ gx , Y ∈ gy .

(ii) không suy biến nếu B(X, Y ) = 0, ∀Y ∈ g thì X = 0,

(iii) bất biến nếu B ([X, Y ] , Z) = B (X, [Y, Z]) đúng với mọi X, Y, Z ∈ g,

(iv) chẵn nếu B(g0 , g1 ) = 0

thì g được gọi là một siêu đại số Lie toàn phương.



Trong trường hợp này dễ dàng thấy rằng g0 , B g0 ×g0 là một đại số Lie toàn

phương và g1 , B g1 ×g1 là một g0 −module symplectic.
Cho hai siêu đại số Lie toàn phương (g, B) , (g0 , B 0 ). Ta nói rằng (g, B) và (g0 , B 0 )
đẳng cấu đẳng cự nếu có một đẳng cấu siêu đại số Lie A : g → g0 sao cho

B 0 (A(X), A(Y )) = B (X, Y ) , ∀X, Y ∈ g.


i
Khi đó A được gọi là ánh xạ đẳng cấu đẳng cự và ta kí hiệu (g, B) ∼
= (g0 , B 0 ).

Định nghĩa 0.15. Cho (g, B) là đại số Lie toàn phương và = là ideal của g.

(i) = được gọi là không suy biến nếu B hạn chế trên = × = không suy biến.

(ii) (g, B) được gọi là bất khả quy nếu g không có ideal không suy biến khác {0}, g.

(iii) Ideal không suy biến = được gọi là bất khả quy nếu = không chứa ideal không
suy biến khác {0} và =.

(iv) Ideal = được gọi là đẳng hướng nếu B (=, =) = 0.

Mệnh đề sau đây quy việc nghiên cứu siêu đại số Lie toàn phương thành nghiên
cứu các ideal không suy biến.

Mệnh đề 0.3.1. [10] Cho (g, B) là một siêu đại số Lie toàn phương, = là một ideal
của g. Khi đó =⊥ cũng là một ideal của g. Ngoài ra, nếu = không suy biến thì =⊥ cũng
không suy biến, =, =⊥ = {0} và = ∩ =⊥ = {0}. Trong trường hợp này, ta kí hiệu
 

g = =⊕ =⊥ .
21

0.3.2 Tích super Z × Z2 −Poisson trên siêu đại số ngoài và đối


đồng điều của siêu đại số Lie toàn phương

Cho g = g0 ⊕ g1 là một siêu đại số Lie. Nhắc lại rằng chúng là các Z × Z2 −phân
bậc với bậc được xác định như sau:

Alt(i,0) (g0 , C) = Alti (g0 , C), Alt(i,1) (g0 , C) = {0} ,

Sym(i,i) (g1 , C) = Symi (g1 , C), Sym(i,j) (g1 , C) = {0} nếu i 6= j.

Alt(g0 , C) là tổng trực tiếp các đại số Altk (g0 , C) và Sym(g1 , C) là tổng trực tiếp các
đại số Symk (g1 , C), với k là số tự nhiên.
Bây giờ ta trang bị trên siêu đại số Lie g, một dạng song tuyến tính B có tính chất
siêu đối xứng, bất biến, không suy biến và chẵn. Tức (g, B) là siêu đại số Lie toàn
phương.

Lấy X01 , . . . , X0m là một cơ sở của g0 và kí hiệu cơ sở đối ngẫu của nó là
{α1 , . . . , αm }, Y01 , . . . , Y0m là cơ sở của g0 được định bởi Y0i = φ−1 (αi ) với φ(X) =


B(X, .). Gọi X11 , . . . , X1n , Y11 , . . . , Y1n là một cơ sở chính tắc (còn gọi là cơ sở Darboux)
của g1 và kí hiệu cơ sở đối ngẫu của nó là {p1 , . . . , pn , q1 , . . . , qn }. Tích Z × Z2 −Poisson
được xác định như sau:
n  
X ∂F ∂G ∂F ∂G
{F, G} = − , ∀F, G ∈ Sym(g1 , C),
i=1
∂pi ∂qi ∂qi ∂pi

m
X
0
{Ω, Ω } = (−1) k+1
B(Y0i , Y0j ).ιX i (Ω) ∧ ιX j (Ω0 ), ∀Ω ∈ Altk (g0 , C), Ω0 ∈ Alt(g0 , C).
0 0
i,j=1
0
{Ω ⊗ F, Ω0 ⊗ G} = (−1)f ω ({Ω, Ω0 } ⊗ F G + Ω ∧ Ω0 ⊗ {F, G}) ,
0
∀Ω ∈ Alt(g0 , C), Ω0 ∈ Altω (g0 , C), F ∈ Symf (g1 , C), G ∈ Sym(g1 , C).

Chú ý rằng định nghĩa trên không phụ thuộc vào cách chọn cơ sở. Khi đó ta có mệnh
đề sau đây.

Mệnh đề 0.3.2. [39] Tích Z × Z2 −Poisson có thể được tính theo một công thức khác
22

như sau:
m
X
0
{A, A } = (−1) ω+f +1
B(Y0i , Y0j ).ιX i (A) ∧ ιX j (A0 )
0 0
i,j=1
m 
X 
+ (−1) ω
ιX k (A) ∧ ιY k (A0 ) − ιY k (A) ∧ ιX k (A0 ) ,
k 1 1 1
k=1

∀A ∈ Altω (g0 , C) ⊗ Symf (g1 , C), A0 ∈ C(g, C) = Alt(g0 , C) ⊗ Sym(g1 , C).

Mệnh đề 0.3.3. Đại số C(g, C) cùng với tích super-Poisson là một đại số Lie phân
0 0 00 ,b00 )
bậc. Cụ thể, với mọi A ∈ C (a,b) (g, C), A0 ∈ C (a ,b ) (g, C) và A00 ∈ C (a (g, C) luôn thỏa

0 0
(i) {A0 , A} = −(−1)aa +bb {A, A0 },

0 0
(ii) {{A, A0 }, A00 } = {A, {A0 , A00 }} − (−1)aa +bb {A0 , {A, A00 }}.

0 0
Hơn nữa, {A, A0 ∧ A00 } = {A, A0 } ∧ A00 + (−1)aa +bb A0 ∧ {A, A00 }.

Với mỗi siêu đại số Lie toàn phương (g, B) ta định nghĩa 3-dạng liên kết với g xác định
bởi I (X, Y, Z) = B([X, Y ], Z), ∀X, Y, Z ∈ g.

Mệnh đề 0.3.4. (xem [39], Proposition 1.11) Với các kí hiệu như trên, ta có:

(i) I là một phần tử thuần nhất bậc (3, 0) trong Z × Z2 −đại số phân bậc C(g, C) =
Alt(g0 , C) ⊗ Sym(g1 , C),

(ii) {I, I} = 0,

(iii) δ = − {I, .}

Nhờ mệnh đề này, việc mô tả các nhóm đối đồng điều H k (g, C) có thể thông qua tính
toán các tích super Z × Z2 −Poisson.
23

Chương 1

Các lớp đại số Lie thực giải được


với đại số dẫn xuất số chiều hoặc
đối chiều thấp và tính toán đối
đồng điều

Trong chương này, chúng tôi sẽ nghiên cứu bài toán phân loại và tính toán đối
đồng điều của các lớp đại số Lie thực giải được với đại số dẫn xuất thấp chiều và đối
chiều thấp. Trước tiên, chúng tôi sẽ giới thiệu kết quả mới về phân loại triệt để lớp
Lie(n + 1, n) các đại số Lie thực giải được với ideal dẫn xuất đối chiều 1. Sau đó, chúng
tôi giới thiệu khái niệm bài toán wild và chỉ ra rằng bài toán phân loại lớp Lie(n + 2, n)
các đại số Lie thực giải được với ideal dẫn xuất đối chiều 2 là wild, đồng thời đưa ra
phân loại một lớp con của lớp này khi tính wild bị phá vỡ. Ngoài ra, chúng tôi cũng
sẽ giới thiệu kết quả mới về phép mô tả tất cả các đối đồng điều của lớp các đại số
Lie thực giải được với ideal dẫn xuất 1 chiều với hệ số trên trường cơ sở và đối đồng
điều của một lớp con đặc biệt các đại số Lie thực giải được với ideal dẫn xuất đối
chiều 1, đó là lớp các đại số Lie Kim cương tổng quát. Các kết quả chính của chương
này đã được công bố trong 3 bài báo quốc tế: Bài đầu là [64] “Classification of real
solvable Lie algebras whose simply connected Lie groups have only zero or maximal
dimensional coadjoint orbits ” đăng trên Revista de la UM năm 2016 cho phân loại một
lớp con của lớp Lie(n + 1, n) (một trường hợp riêng của lớp Định lý 1.1); bài thứ hai
[65] “On the problem of classifying solvable Lie algebras having small codimensional
derived algebras” đăng trên Communications in Algebras năm 2022 (Định lý 1.1, 1.2
và 1.3); bài thứ ba [27] “Cohomology of some families of Lie algebras and quadratic Lie
algebras” đăng trên East-West Journal of Mathematics năm 2018.
24

1.1 Phân loại đại số Lie thực giải được với đại số
dẫn xuất đối chiều 1
Mục này sẽ trình bày kết quả phân loại đầy đủ lớp Lie(n + 1, n) tất cả các đại
số Lie thực giải được (chiều tổng quát) với đại số dẫn xuất đối chiều 1. Trong quá
trình nghiên cứu, năm 2016 chúng tôi đã đạt được một kết quả bước đầu khi phân loại
một lớp con của lớp Lie(n + 1, n) với điều kiện đại số dẫn xuất giao hoán (xem [64],
Theorem 4.3, 4.5). Gần đây, chúng tôi mới tìm được phương pháp hiệu quả phân loại
triệt để lớp Lie(n + 1, n) này khi dùng các toán tử đạo hàm trên đại số dẫn xuất.
Trước hết, chúng tôi sẽ nhắc lại một số khái niệm và kết quả quen thuộc về cấu
trúc đại số Lie giải được liên quan đến mở rộng đại số Lie bởi một đạo hàm như là
công cụ hiệu quả để chứng minh các kết quả về phân loại lớp Lie(n + 1, n) nói riêng,
lớp các đại số Lie thực giải được với đại số dẫn xuất đối chiều thấp nói chung.

1.1.1 Mở rộng đại số Lie bởi một đạo hàm và đồng dạng tỉ lệ

Mệnh đề 1.1.1. [51] Cho g là đại số Lie thực giải được. Khi đó tồn tại đại số con
a ⊂ g đối chiều 1 và đạo hàm D của a sao cho g = RX ⊕D a. Hơn nữa, nếu g không
Abel thì có thể chọn D và a sao cho D là đạo hàm ngoài của a.

Theo Mệnh đề 1.1.1, mỗi đại số Lie giải được là mở rộng của đại số đối chiều 1 bởi
một đạo hàm thích hợp.

Mệnh đề 1.1.2. [51] Cho a là đại số Lie giải được và D1 , D2 là các đạo hàm của a.
Gọi gi = Rx ⊕Di a với i = 1, 2. Giả sử σ ∈ Aut (K) sao cho σD1 σ −1 = λD2 với λ 6= 0.
Khi đó g1 đẳng cấu với g2 .

Kết quả trong Mệnh đề 1.1.2 là điều kiện đủ để hai mở rộng đại số Lie đẳng cấu
với nhau. Bằng cách áp dụng Mệnh đề 1.1.1 và 1.1.2, ta dễ dàng suy ra được một số
kết quả sau đậy.

Mệnh đề 1.1.3. Cho a là đại số Lie thực và D1 , D2 ∈ Der(a). Gọi gi = RX ⊕Di a


với i = 1, 2. Nếu D1 = D2 + ad(U ) với U ∈ a thì g1 và g2 đẳng cấu.
25

Kết hợp Mệnh đề 1.1.2 và 1.1.3, ta được các hệ quả sau đây.

Hệ quả 1.1.1. Cho a là đại số Lie giải được và D1 , D2 ∈ Der(a). Khi đó gi =


RX ⊕Di a với i = 1, 2. Nếu tồn tại σ ∈ Aut(a) sao cho σD1 σ −1 = αD2 + ad(U ) với
α ∈ R \ {0} và U ∈ a thì g1 và g2 đẳng cấu.

Hệ quả 1.1.2. Cho a là đại số Lie giải được và D ∈ Der(a). Đạt g = RX ⊕D a. Nếu
D ∈ ad(a) thì g khả phân. Hơn nữa, g có thể được phân tích thành tổng trực tiếp:
g = RX 0 ⊕ a với X 0 ∈ g \ a.

Định nghĩa 1.1. 1. Hai ma trận A, B ∈ Matn (F) được gọi là đồng dạng tỉ lệ, được
ký hiệu là A ∼p B, nếu tồn tại c ∈ F \ {0} và C ∈ GLn (F) sao cho cA = C −1 BC.

2. Cho đại số Lie a. Các đạo hàm D1 , D2 ∈ Der(a) được gọi là đồng dạng tỷ lệ bởi
a
nhóm các đẳng cấu của a, ký hiệu D1 ∼p D2 , nếu tồn tại α 6= 0 và σ ∈ Aut(a)
sao cho αD1 = σ −1 D2 σ. Các lớp Ā, Ā ∈ H 1 (a, a) được gọi là đồng dạng tỷ lệ bởi
a a
nhóm các đẳng cấu của a, ký hiệu Ā ∼p Ā, nếu D1 ∼p D2 với D1 ∈ Ā và D2 ∈ B̄.

Nhận xét 1.1.1. Dễ dàng kiểm tra được rằng:

1. Hai biến đổi đồng cấu của một không gian véctơ hữu hạn chiều trên trường F
đồng dạng tỉ lệ khi và chỉ khi các ma trận của chúng đối với cơ sở cho trước đồng
dạng tỉ lệ.

2. Khi F = R, phân loại Matn (R) sai khác đồng dạng tỉ lệ được quy về phân loại
theo dạng chuẩn Jordan quen thuộc trên Matn (R).

Tiếp theo, chúng ta mô tả lớp Lie(n + 1, n) dựa trên cấu trúc mở rộng đại số Lie
bởi một đạo hàm.

1.1.2 Mô tả lớp Lie(n + 1, n)

Để mô tả và tiến tới phân loại triệt để lớp Lie(n + 1, n), chúng ta thực hiện tuần
tự các bước dưới đây.

Bước 1. Lấy một đại số Lie lũy linh n chiều a;


26

Bước 2. Mở rộng a tới tất cả các đại số Lie giải được n + 1 chiều g với đại số dẫn xuất
a, tức là g1 = a.

Bước 3. Lặp lại bước 2 cho tất cả các đại số Lie a.

Trước hết, chúng ta cố định đại số Lie thực lũy linh n chiều bất kỳ a. Giả sử rằng
g ∈ Lie(n + 1, n) với g1 = a. Không mất tính tổng quát, ta chọn cở sở {X1 , . . . , Xn , Y }
của g trong đó g1 = a = span{X1 , . . . , Xn }. Theo Mệnh đề 1.1.1, tồn tại D ∈ Der(a)
sao cho
g = RY ⊕D a.

Chú ý rằng D(U ) = [Y, U ] với mọi U ∈ a.


Một cách tổng quát, đại số Lie dạng g = RY ⊕D a với D ∈ Der(a) không nhất
thiết thuộc lớp Lie(n + 1, n). Do đó, đầu tiên ta đưa ra điều kiện cần và đủ của D sao
cho g thuộc Lie(n + 1, n).

Mệnh đề 1.1.4. Cho a là đại số Lie lũy linh n chiều và g = RY ⊕D a với D ∈ Der(a)
như trên. Bằng cách đánh số lại (nếu cần), ta giả sử rằng a1 = span{X1 , . . . , Xm } với
0 ≤ m < n. Khi đó những điều kiện sau tương đương nhau:

1. g ∈ Lie(n + 1, n);

2. g1 = a;

3. span{Xm+1 , . . . , Xn } ⊂ D(a) + a1 ;

4. rank (dij )i>m = n − m, trong đó (dij )n ∈ Matn (R) là ma trận biểu diễn của D
tương ứng với cơ sở {X1 , . . . , Xn };

5. D̃ : a/a1 → a/a1 là đẳng cấu tuyến tính, trong đó D̃ được cảm sinh từ D trên
không gian thương a/a1 .

Chứng minh. Ta thấy rằng

g1 = span{[Y, U ] U ∈ a} + span{[V, U ] V, U ∈ a} = D(a) + a1 ⊂ a.


27

Vì vậy, g ∈ Lie(n + 1, n) khi và chỉ khi

g1 = a
⇔ D(a) + a1 = a
⇔ D(a) + a1 = span{Xm+1 , . . . , Xn } + a1

⇔ span{Xm+1 , . . . , Xn } ⊂ D(a) + a1 vì span{X1 , . . . , Xm } = a1
⇔ rank (dij )i>m = n − m.

Theo công thức Leibniz, đại số dẫn xuất a1 là D-bất biến, tức là D (a1 ) ⊂ a1 . Điều
này dẫn đến D̃ : a/a1 → a/a1 là định nghĩa tốt và D̃ là đẳng cấu tuyến tính. 

Mệnh đề 1.1.5. Cho a là đại số Lie thực lũy linh n chiều. Khi đó, ta có những khẳng
định sau:

(i) Tất cả các đại số Lie thuộc lớp Lie(n + 1, n) bất khả phân.

(ii) Không tồn tại g ∈ Lie(n + 1, n) là mở rộng của a bởi một đạo hàm trong D của
a. Nói cách khác, nếu D ∈ ad(a) thì g = RY ⊕D a ∈
/ Lie(n + 1, n).

Chứng minh. (i) Cho g ∈ Lie(n + 1, n). Nếu g khả phân thì

g = g1 ⊕ g2 .

Điều này kéo theo g1 = g11 ⊕ g12 và dimg1 = dimg11 + dimg12 . Vì g1 và g2 giải được
nên 
dim g11 ≤ dimg1 − 1

dim g1 ≤ dim g2 − 1

2

và vì vậy dimg1 ≤ dimg1 + dimg2 − 2 = dimg − 2. Điều này mâu thuẫn với
g ∈ Lie(n + 1, n). Vì vậy g bất khả phân.

(ii) Điều này suy ra trực tiếp từ Hệ quả 1.1.2 và Mục i của Mệnh đề này. 
28

1.1.3 Bài toán phân loại Lie(n + 1, n)

Xét đại số Lie lũy linh n chiều a, với mỗi đại số Lie trong Lie(n + 1, n) có đại số
dẫn xuất a là một mở rộng của a bởi một đạo hàm của a. Trong mục này chúng tôi
cũng chỉ ra rằng đạo hàm này phải là đạo hàm ngoài. Tuy nhiên, điều ngược lại không
đúng, tức là một đại số Lie được mở rộng từ a bởi một đạo hàm ngoài của a không
chắc thuộc lớp Lie(n + 1, n). Sau đây chúng tôi đưa ra điều kiện cần và đủ của đạo
hàm ngoài để mở rộng này thuộc Lie(n + 1, n). Cụ thể ta có mệnh đề sau đậy.

Định lý 1.1. Cho đại số Lie lũy linh n chiều a bất kỳ, bài toán phân loại tất cả đại
số Lie thuộc lớp Lie(n + 1, n) với đại số dẫn xuất a tương đương với bài toán phân loại
lớp tương đương các đạo hàm ngoài của không gian đối đồng điều thứ nhất a thỏa mãn
các điều kiện tương đương trong Mệnh đề 1.1.4, sai khác đồng dạng tỉ lệ.

Như đã đề cập ở trên, phân loại Lie(n + 1, n) gồm 3 bước bắt đầu bằng đại số Lie
thực lũy linh n chiều a. Sau đó mở rộng a đến tất cả các đại số Lie g ∈ Lie(n + 1, n)
với g1 = a.
Theo Mệnh đề 1.1.4, bài toán phân loại g ∈ Lie(n + 1, n) với g1 = a được đưa về
bài toán tìm điều kiện của D1 và D2 thỏa mãn Mệnh đề 1.1.4 sao cho hai đại số Lie
RY ⊕D1 a và RY ⊕D2 a đẳng cấu. Cụ thể, ta có kết quả sau đây.

Mệnh đề 1.1.6. Cho g1 = RY ⊕D1 a và g2 = RY ⊕D2 a là các mở rộng của a bởi các
đạo hàm ngoài D1 và D2 tương ứng thỏa mãn Mệnh đề 1.1.4. Khi đó g1 và g2 đẳng cấu
khi và chỉ khi tồn tại α 6= 0 và σ ∈ Au(a) sao cho σD1 σ −1 = αD2 + ad(U ) với U ∈ a.

Chứng minh. (⇐) Điều này được suy ra trực tiếp từ Hệ quả 1.1.1.

(⇒) Giả sử rằng g1 and g2 đẳng cấu đại số Lie bởi σ̃ : RY ⊕D1 a → RY ⊕D2 a. Theo
Mệnh đề 1.1.4, g11 = g12 = a. Vì vậy σ := σ̃|a : a → a cũng là đẳng cấu. Đặt
σ̃(Y ) = αY + U với α 6= 0 và U ∈ a. Khi đó

σ̃([Y, X]) = [σ̃(Y ), σ̃(X)] , ∀X ∈ a


⇔ σ ([Y, X]) = [αY + U, σ(X)] , ∀X ∈ a
⇔ σD1 (X) = (αD2 + ad(U )) σ(X), ∀X ∈ a
⇔ σD1 σ −1 = αD2 + ad(U ).
29

Mệnh đề 1.1.6 đã chứng minh xong. 

Chứng minh Định lý 1.1. Như ta đã biết, đối với mỗi đại số Lie lũy linh n chiều
a, mỗi g ∈ Lie(n + 1, n) có g1 = a đều có dạng RY ⊕D a trong đó D ∈ Der(a) \ ad(a)
thỏa mãn các điều kiện tương đương trong Mệnh đề 1.1.4. Xét các mở rộng

gi = RY ⊕Di a, i = 1, 2,

trong đó D1 , D2 ∈ Der(a) \ ad(a) thỏa mãn các điều kiện trong Mệnh đề 1.1.4. Theo
Mệnh đề 1.1.6, g1 ∼
= g2 khi và chỉ khi tồn tại α 6= 0 và σ ∈ Au(a) sao cho σD1 σ −1 =
αD2 + ad(U ) với U ∈ a. Bằng cách thay D = α1 σD1 σ −1 ta có:

ˆ D ∼p D1 ;

ˆ D = D2 + ad( α1 U ), nghĩa là D̄ = D̄2 thuộc Der(a)/ ad(a), trong đó D̄ và D̄2 lần


lượt là các lớp ad(a)-modulo của D, D2 ∈ Der(a) \ ad(a).

Điều này suy ra D̄1 ∼p D̄2 thuộc Der(a)/ ad(a). Để thuận tiện, ta cũng gọi lớp
ad(a)-modulo D̄ của D ∈ Der(a) \ ad(a) là đạo hàm ngoài của a.
Hơn nữa, ta biết rằng Der(a)/ ad(a) = H 1 (a, a) là không gian đối đồng điều của a.
Do đó, bài toán phân loại tất cả g ∈ Lie(n + 1, n) có g1 = a tương đương với bài toán
phân loại tất cả các lớp tương đương D̄ ∈ H∗1 (a, a) của các đạo hàm ngoài D thỏa mãn
các điều kiện trong Mệnh đề 1.1.4 sai khác đồng dạng tỉ lệ. Đến đây định lý đã chứng
minh xong. 

Nhận xét 1.1.2. 1. Khi g1 = a = Rn , cấu trúc Lie của g = RY ⊕D Rn hoàn toàn
được xác định bởi đạo hàm D ∈ Der(Rn ). Theo Mệnh đề 1.1.4 và 1.1.6, bài toán
phân loại lúc này tương đương với phân loại GLn (R) sai khác đồng dạng tỉ lệ và
được đưa về phân loại dạng chuẩn Jordan của GLn (R) do Nhận xét 1.1.1.

2. Tổng quát hơn, những kết quả trong mục này vẫn còn đúng nếu ta thay “a lũy
linh” bằng “a giải được”.

Nhận xét 1.1.3. Theo các bước phân loại ở Mục 1.1.2, bài toán phân loại Lie(n+1, n)
có tính chất wild nếu bài toán phân loại đại số Lie lũy linh n chiều wild, vì bước 3 của
30

phân loại Lie(n + 1, n) liên quan mật thiết đến bài toán phân loại đại số Lie lũy linh.
Đồng thời, ta cũng sẽ phân loại được Lie(n + 1, n) hoàn toàn khi bài toán phân loại
đại số Lie lũy linh n chiều được giải quyết.

Sau đây, chúng tôi đưa ra một ví dụ minh họa cho Định lý 1.1 khi n = 3.

Ví dụ 1.1.1. Cho a = h3 . Sau đây chúng ta phân loại các đại số Lie g ∈ Lie(4, 3) có
đại số dẫn xuất a. Theo mệnh đề 1.1.5, g bất khả phân.
Ta có
g = gD = RX4 ⊕D a, D ∈ Der(a) \ ad(a).

Vì D ∈ Der(K)
 nên D([Xi , Xj ]) = [D(Xi ), Xj ] + [Xi , D(Xj )], với 1 ≤ i < j ≤ 3.
a+b f g
 
Do đó D =  0 a c  ; a, b, c, e, f, g ∈ R.
 
 
0 e b
Hơn nữa ad(a) = span {ad(X2 ) = E13 , ad(X3 ) = −E12 } và D ∈ Der(a) \ ad(a) kéo
theo a2 + b2 + c2 + e2 6= 0. Vì vậy
   


 a+b 0 0 


   
1 2 2 2 2
H (a, a) = span D̄ =  0 a c  a + b + c + e 6= 0 .
 

   

 
 0 e b 

1
 a=
Với  h3 , ta có a = span{X1 }. Từ đó, điều kiện (d) của Mệnh đề 1.1.4 trở thành
a c
det   6= 0 nên
e b
   


 a+b 0 0   


1
   a c 
H∗ (a, a) = span D̄ =  0 a c  det 6 0 .
=
   



  e b 


 0 e b 

Tiếp theo ta xác định H∗1 (a, a)/ ∼p như sau. Dễ dàng thấy rằng các dạng chuẩn
31

 
a c
Jordan của ma trận không suy biến   là:
e b
   
λ 1  
 1  (λ1 λ2 6= 0) ∼p   λ= λ2
6= 0 ,
λ1
λ2 λ
   
λ 1 1 1
  (λ 6= 0) ∼p  ,
λ 1
 
λ 1
  (λ ∈ R) .
−1 λ

Từ các dạng chuẩn Jordan này, ta có các lớp trong quan hệ tương đương H∗1 (a, a)/∼p
như sau:
   
2 2λ
   
D1 = diag(1 + λ, 1, λ) (λ 6= 0) , D2 =  1 1 , D3 =  λ 1  (λ ∈ R) .
   
   
1 −1 λ

Từ đó H∗1 (a, a)/∼p = {D1 , D2 , D3 }.


a
Bây giờ ta xác định H∗1 (a, a)∼p . Theo [43, Section 4], các tự đẳng cấu σ của a có
dạng sau đây:  
xy − zt p q
 
σ= 0 x z ; xy − zt 6= 0.
 
 
0 t y
Cho D̄ ∈ H∗1 (a, a). Chúng ta khẳng định rằng D̄ luôn đồng dạng tỷ lệ bởi nhóm tự
động của a thành D1 hoặc D2 hoặc D3 . Nói cách khác, với mỗi D̄ ∈ H∗1 (a, a), tồn tại
i ∈ {1, 2, 3} sao cho hệ
σ −1 D̄σ = αDi

có nghiệm thưc α 6= 0 và σ ∈ Aut(a). Thật vậy, đặt ∆ = (a − b)2 + 4ce. Bằng công cụ
đại số máy tính trong bài báo [75], ta được


D1 , ∆ > 0,




a
D̄ ∼p D2 , ∆ = 0,




D3 , ∆ < 0.

32

a
Vì vậy, ta cũng có H∗1 (a, a)/∼p = {D1 , D2 , D3 }. Do đó, có 3 đại số Lie trong Lie(4, 3)
có đại số dẫn xuất a = h3 , cụ thể là:

gD1 (λ) = RX4 ⊕D1 a (λ 6= 0), gD2 = RX4 ⊕D2 a, gD3 (λ) = RX4 ⊕D3 K.

= gD1 ( λ1 ) và gD3 (λ) ∼


Theo [75], ta kiểm tra được rằng gD1 (λ) ∼ = gD3 (−λ) tương ứng
bởi các đẳng cấu
 
−1
 
 
 0 1 


,
 diag(−1, −1, 1, −1).
 1 0 
 
λ 

Vì vậy tham số λ của gD1 (λ) và gD3 (λ) tương ứng được giới hạn giá trị 0 < |λ| ≤ 1
và λ ≥ 0. Chúng tôi cũng lưu ý rằng các đại số Lie này trùng khớp với các đại số của
= g4,8 , gD2 ∼
Mubarakzyanov [71, §5], cụ thể gD1 (λ) ∼ = g4,7 và gD3 (λ) ∼
= g4,9 .

1.2 Bài toán phân loại đại số Lie thực giải được với
đại số dẫn xuất đối chiều 2

1.2.1 Bài toán wild

Định nghĩa 1.2. [47] Bài toán phân loại được gọi là wild nếu phân loại đó chứa bài
toán phân loại cặp ma trận n×n sai khác biến đổi đồng dạng (M, N ) 7→ S −1 (M, N )S =
(S −1 M S, S −1 N S), trong đó S là ma trận không suy biến.

Khái niệm bài toán wild đã được Donovan và Freislich giới thiệu trong bài báo
[31],[32] năm 1972. Trong đó, việc giải quyết bài toán wild được xem như không thể
giải quyết được vì nó chứa hệ bất kỳ các ánh xạ tuyến tính, tức là chứa biểu diễn của
đồ thị có hướng bất kỳ với các không gian véctơ là các đỉnh và các biến đổi tuyến tính
là các cạnh (xem [47]).

Định nghĩa 1.3. Sau đây ta nhắc lại khái niệm đồng dạng yếu.
33

1. Cho A, B, A0 , B 0 ∈ Matn (F). Các cặp ma 


trận (A, 0 0
 B) and (A , B ) được gọi là
α β
đồng dạng yếu nếu tồn tại S ∈ GLn (F) và   ∈ GL2 (F) sao cho
γ δ

(A0 , B 0 ) = S −1 (αA + βB, γA + δB)S.

2. Các cặp biến đổi tuyến tính (ϕ1 , ψ1 ), (ϕ2 , ψ2 ) của không gian véctơ hữu hạn chiều
V trên trường
 Fđược gọi là đồng dạng yếu nếu tồn tại đẳng cấu tuyến tính σ
α β
của V và   ∈ GL2 (F) sao cho
γ δ

(ϕ2 , ψ2 ) = σ −1 (αϕ1 + βψ1 , γϕ1 + δψ1 )σ.

Nhận xét 1.2.1. Chúng ta nhận thấy rằng hai cặp biến đổi tuyến tính của một không
gian véctơ hữu hạn chiều trên trường F là đồng dạng yếu nếu và chỉ nếu hai cặp ma
trận tương ứng với cơ sở cho trước là đồng dạng yếu. Trong [47, Theorem 1], các tác
giả đã chứng minh được rằng phân loại cặp ma trận giao hoán sai khác đồng dạng yếu
là bài toán wild.

1.2.2 Mô tả lớp Lie(n + 2, n)

Để phân loại Lie(n + 2, n), ta tiến hành tương tự như phân loại Lie(n + 1, n) ở
Mục 1.1. Cụ thể như sau:

Bước 1. Lấy đại số Lie lũy linh n chiều h;

Bước 2. Mở rộng h đến tất cả các đại số Lie giải được (n + 2) chiều g với đại số dẫn
xuất h, nghĩa là g1 = h;

Bước 3. Lặp lại bước 2 cho tất cả các đại số Lie lũy linh h.

Trước hết, ta cố định đại số Lie lũy linh n chiều h bất kỳ. Gọi g ∈ Lie(n + 2, n) có
g1 = h. Không mất tính tổng quát, ta giả sử rằng

g = span{X1 , . . . , Xn , Y, Z}, g1 = h = span{X1 , . . . , Xn }.


34

Theo Mệnh đề 1.1.1, g có thể được biểu diễn theo dạng sau:

g = RZ ⊕D a = RZ ⊕D (RY ⊕D0 h) , D ∈ Der(a), D0 ∈ Der(h).

Tuy nhiên, điều ngược lại không đúng, nghĩa là không phải tất cả các đại số Lie
dạng này đều thuộc Lie(n + 2, n). Sau đây chúng tôi đưa ra điều kiện cần và đủ của
cặp đạo hàm (D, D0 ) để g ∈ Lie(n + 2, n).

Mệnh đề 1.2.1. Cho h là đại số Lie lũy linh n chiều và g = RZ ⊕D a = RZ ⊕D


(RY ⊕D0 h) có D ∈ Der(a), D(a) ⊂ h và D0 ∈ Der(h) như trên. Bằng cách đánh số
lại (nếu cần), ta giả sử h1 = span{X1 , . . . , Xm } với 0 ≤ m < n. Khi đó, các điều kiện
sau đây tương đương:

1. g ∈ Lie(n + 2, n);

2. g1 = h;

3. span{Xm+1 , . . . , Xn } ⊂ D(a) + D0 (h) + h1 ;

4. h/h1 = Im D̃ + Im D̃0 , trong đó D̃ : a/h1 → a/h1 và D̃0 : h/h1 → h/h1 tương ứng
là đồng cấu cảm sinh từ D và D0 trên đại số Lie thương a/h1 và h/h1 .

Chứng minh. Đầu tiên ta chú ý rằng:

g1 = span{[Z, U ] U ∈ a} + span{[Y, V ] V ∈ h} + span{[U 0 , V 0 ] U 0 , V 0 ∈ h}

= D(a) + D0 (h) + h1 ⊂ h

vì D(a) ⊂ h .

Do đó, g ∈ Lie(n + 2, n) khi và chỉ khi

g1 = h
⇔ D(a) + D0 (h) + h1 = h
⇔ D(a) + D0 (h) + h1 = span{Xm+1 , . . . , Xn } + h1
⇔ span{Xm+1 , . . . , Xn } ⊂ D(a) + D0 (h) + h1

vì span{X1 , . . . , Xm } = h1

Theo công thức Leibniz, đại số dẫn xuất h1 là bất biến ứng với D và D0 , nghĩa là
D(h1 ) ⊂ h1 và D0 (h1 ) ⊂ h1 . Vì vậy, D̃ : a/h1 → a/h1 and D̃0 : h/h1 → h/h1 là định
nghĩa tốt và h/h1 = Im D̃ + Im D̃0 . Mệnh đề 1.2.1 đã chứng minh xong. 
35

Vì vậy, mỗi đại số Lie g = RZ ⊕D (RY ⊕D0 h) ∈ Lie(n + 2, n) với g1 = h được xem
là một mở rộng của h bởi cặp đạo hàm (D, D0 ) thỏa mãn Mệnh đề 1.2.1. Hơn nữa, ta
có ngay hệ quả trực tiếp của Mệnh đề 1.2.1 và Hệ quả 1.1.2 như sau.

Hệ quả 1.2.1. Nếu g = RZ ⊕D (RY ⊕D0 h) với D ∈ ad(RY ⊕D0 h) và D0 ∈ ad(h) thì
g∈
/ Lie(n + 2, n). Nói cách khác, tất cả các đại số Lie được mở rộng từ h bởi cặp đạo
hàm trong không thuộc lớp Lie(n + 2, n).

Mệnh đề 1.2.2. Cho g ∈ Lie(n + 2, n). Khi đó g khả phân khi và chỉ khi tồn tại
g1 ∈ Lie (m1 + 1, m1 ) và g2 ∈ Lie (m2 + 1, m2 ) sao cho g = g1 ⊕ g2 với m1 , m2 ≥ 0 và
m1 + m2 = n.

Chứng minh. Giả sử g khả phân, tức là g = g1 ⊕ g2 trong đó g1 và g2 là các đại số


Lie thực giải được. Đặc biệt, dim g1 + dim g2 = dim g = n + 2. Gọi

dim g1 = m1 + 1, dim g2 = m2 + 1,

với m1 , m2 ≥ 0 và m1 + m2 = n. Do g1 , g2 giải được nên



dim g11 ≤ dim g1 − 1 = m1 ,

dim g1 ≤ dim g2 − 1 = m2 .

2

Hơn nữa, từ g1 = g11 ⊕ g22 suy ra

n = dim g1 = dim g11 + dim g12 ≤ m1 + m2 = n.

Đẳng thức xảy ra khi dim g11 = m1 and dim g12 = m2 . Từ đó dẫn đến

g1 ∈ Lie (m1 + 1, m1 ) , g2 ∈ Lie (m2 + 1, m2 ) .

Điều ngược lại hiển nhiên. 

1.2.3 Bài toán phân loại Lie(n + 2, n)

Sau đây ta chỉ ra rằng bài toán phân loại lớp Lie(n + 2, n) chứa bài toán wild. Cụ
thể, ta xét lớp:

Liec (n + 2, n) := g ∈ Lie(n + 2, n) g1 = Rn ⊂ Lie(n + 2, n).



36

Tiếp theo ta chứng minh phân loại lớp Liec (n + 2, n) là bài toán wild.
Gọi g = span{X1 , . . . , Xn , Y, Z} ∈ Liec (n + 2, n) sao cho

g1 = span{X1 , . . . , Xn } = Rn .

Theo Mệnh đề 1.1.1, g được biểu diễn như sau:

g = RZ ⊕D a = RZ ⊕D (RY ⊕D0 Rn ) ,

trong đó D ∈ Der(a) và D0 = ad(Y )|Rn ∈ Der(Rn ) thỏa mãn điều kiện trọng Mệnh đề
1.2.1. Để đơn giản ta giả sử thêm hai điều kiện sau:

ˆ [Z, Y ] = 0, điều này dẫn đến D|Rn = ad(Z)|Rn và D(Y ) = 0. Do đó ta có thể


xem cặp (D, D0 ) là đạo hàm của Rn .

ˆ D và D0 độc lập tuyến tính và là các đạo hàm ngoài của Rn để đảm bảo g bất
khả phân.

Khi đó ta có kết quả thú vị sau đây.



Mệnh đề 1.2.3. Cho gi = RZ ⊕Di RY ⊕Di0 Rn với i = 1, 2, là các đại số Lie thuộc
lớp Liec (n + 2, n) như trên. Khi đó g1 ∼
 = g2 khi và chỉ khi tồn tại σ ∈ Aut(Rn ) và
α β
  ∈ GL2 (R) sao cho
γ δ

σD1 σ −1 = γD2 + αD20

σD0 σ −1 = δD2 + βD0



1 2

 (⇒) Nếu σ̃ : g1 → g2 đẳng cấu đại số Lie, thì σ = σ̃|Rn cũng đẳng cấu.
Chứng minh.
σ̃(Z) = γZ + αY + U, U ∈ Rn ,

Đặt
σ̃(Y ) = δZ + βY + V, V ∈ Rn .

   
α β α β
Vì Di và Di0 (i = 1, 2) độc lập tuyến tính nên det   6= 0, tức là  ∈
γ δ γ δ
37

GL2 (R). Với bất kỳ X ∈ Rn , ta có:

σ̃([Z, X]) = [σ̃(Z), σ̃(X)]


⇔ σ([Z, X]) = [γZ + αY + U, σ(X)]
⇔ σ([Z, X]) = [γZ + αY, σ(X)]
⇔ σD1 (x) = (γD2 + αD20 )σ(x).

Vì vậy, σD1 σ −1 = γD2 + αD20 . Lập luận tương tự, thay Z bằng Y ta được
σD10 σ −1 = δD2 + βD20 .
 
α β
(⇐) Giả sử tồn tại σ ∈ Aut(Rn ) và   ∈ GL2 (R) thỏa mãn điều kiện trong
γ δ
Mệnh đề 1.2.3. Ta xác định σ̃ : g1 → g2 như sau:

X ∈ Rn ,



 σ̃(X) = σ(X),


 σ̃(Z) = γZ + αY,



σ̃(Y ) = δZ + βY.

 
α β
Vì det   6= 0 nên σ̃ đẳng cấu tuyến tính và bảo toàn tích Lie. Đồng thời,
γ δ
đẳng thức σD1 σ −1 = γD2 + αD20 (tương ứng σD10 σ −1 = δD2 + βD20 ) dẫn đến
n
σ̃([Z, X]) = [σ̃(Z), σ̃(X)] (tương ứng σ̃([Y, X]) = [σ̃(Y ), σ̃(X)])với mọi X∈R .
α β
Bên cạnh đó, σ̃([Z, Y ]) = [σ̃(Z), σ̃(Y )] khi và chỉ khi [Z, Y ] det   = 0, điều
γ δ
này luôn đúng vì ta đã giả sử [Z, Y ] = 0. Vì vậy σ̃ là đẳng cấu đại số Lie và
g1 ∼
= g2 .
Đến đây Mệnh đề 1.2.3 đã chứng minh xong. 

Với cách xây dựng như phần mô tả trên, mỗi đại số Lie thuộc lớp Lie(n + 2, n) với
đại số dẫn xuất h là mở rộng của h bởi một cặp đạo hàm. Tuy nhiên, không phải mọi
mở rộng của h bởi một cặp đạo hàm đều thuộc lớp Lie(n + 2, n). Sau đây là điều kiện
cần và đủ của cặp đạo hàm để mở rộng đại số Lie thuộc lớp Lie(n + 2, n). Sử dụng điều
kiện này chúng tôi chứng minh được bài toán phân loại Lie(n + 2, n) chứa bài toán
phân loại cặp ma trận vuông sai khác đồng dạng yếu (xem Futorny et al. [47, Theorem
1]), cụ thể ta có định lý sau đây.
38

Định lý 1.2. Phân loại lớp các đại số Lie Lie(n + 2, n) là bài toán wild.

Chứng minh Định lý 1.2. Theo Định nghĩa 1.3, các cặp (D1 , D10 ) và (D2 , D20 ) thỏa
mãn điều kiện trong Mệnh đề 1.2.3 là đồng dạng yếu. Theo Nhận xét 2.1.1, phân loại
cặp ma trận đồng dạng yếu chứa phân loại cặp ma trận giao hoán đồng dạng yếu và là
bài toán wild. Điều này có nghĩa phân loại Liec (n + 2, n) là bài toán wild. Do đó phân
loại Lie(n + 2, n) cũng wild. 

1.2.4 Một lớp con đặc biệt của Lie(n + 2, n)

Trong mục này ta xem xét một lớp con đặc biệt của lớp Lie(n + 2, n) sao cho bài
toán phân loại chúng không còn tính wild.
Cho h là đại số Lie thực lũy linh n chiều. Như ta đã biết, mọi đại số Lie g ∈
Lie(n + 2, n) có g1 = h đều có thể viết dưới dạng

g = RZ ⊕D a = RZ ⊕D (RY ⊕D0 h) ,

trong đó D ∈ Der(a) và D0 ∈ Der(h) thỏa các điều kiện trong Mệnh đề 1.2.1. Hơn
nữa, nếu cặp (D, D0 ) là các đạo hàm ngoài thì bài toán phân loại là wild. Do đó, một
cách tự nhiên ta xét lớp con Liead (n + 2, n) gồm tất cả các đại số Lie có dạng:

g = RZ ⊕D (RY ⊕D0 h) ,

trong đó h là một đại số Lie lũy linh thực n chiều tùy ý sao cho:

ˆ (D, D0 ) thỏa mãn các điều kiện của Mệnh đề 1.2.1, nghĩa là g ∈ Lie(n + 2, n);

ˆ (D, D0 ) chứa ít nhất một đạo hàm trong.

Để chứng minh Định lý 1.3 ta cần các mệnh đề sau đây.

Mệnh đề 1.2.4. Với mọi đại số Lie bất khả phân g ∈ Liead (n + 2, n) sao cho g1 = h,
tồn tại Y, Z ∈ g \ h và D ∈ Der(a) \ ad(a) thỏa mãn g = RZ ⊕D (RY ⊕ h) trong đó
a = RY ⊕ h.
39

Chứng minh. Vì g ∈ Liead (n + 2, n) có g1 = h, tồn tại Y 0 , Z ∈ g \ h, đồng thời


D0 ∈ Der(h) và D ∈ Der(RY 0 ⊕D0 h) sao cho

g = RZ ⊕D (RY 0 ⊕D0 h) .

Đặt a = RY 0 ⊕D0 h. Đầu tiên, ta chú ý rằng:

ˆ Theo Hệ quả 1.2.1, D và D0 không thể cùng là đạo hàm trong;

ˆ Nếu D ∈ ad(a) thì g khả phân do Hệ quả 1.1.2. Điều này mâu thuẫn với tính bất
khả phân của g.

Do đó, cặp (D, D0 ) chứa đúng một đạo hàm trong D0 , tức là D0 ∈ ad(h). Lại theo
Hệ quả 1.1.2, ta có

a = RY 0 ⊕D0 h = RY ⊕ h, với Y ∈ a \ h.

Vì vậy g = RZ ⊕D a = RZ ⊕D (RY ⊕ h). Định lý đã chứng minh xong. 

Theo Mệnh đề 1.2.4, để phân loại Liead (n + 2, n), ta cần chỉ ra các điều kiện của
D1 và D2 sao cho các đại số Lie

gi = RZ ⊕Di a = RZ ⊕Di (RY ⊕ h), i = 1, 2,

được xác định bởi D1 , D2 ∈ Der(a) \ ad(a) là đẳng cấu. Tiếp theo ta khám phá thêm
mộ số tính chất của đạo hàm D.

Mệnh đề 1.2.5. Nếu g = RZ ⊕D (RY ⊕ h) ∈ Liead (n + 2, n) thì D|h là một đạo hàm
ngoài của h.

Chứng minh. Giả sử D|h = ad(U ) với U ∈ h. Bằng cách thay Z 0 = Z − U ta có


[Z 0 , X] = 0 với mọi X ∈ h. Do đó, không mất tính tổng quát, ta giả sử [Z, h] = 0. Bằng
cách này, tất cả các tích Lie của g được xác định bởi tích Lie của h và [Z, Y ] = d(Y ) ∈ h.
Từ đó điều kiện g1 = h được viết lại:

h = h1 + span{[Z, Y ]}.
40

Vì dim h = n và dim h1 < n nên dim h1 = n − 1 và [Z, Y ] ∈


/ h1 . Vì thế, h ∈ Lie(n, n − 1)
và [Z, Y ] ∈ h \ h1 .
Mặt khác, từ đồng nhất thức Jacobi, ta có

[[Z, Y ], X] = [[X, Y ], Z] + [[Z, X], Y ] = 0, với mọiX ∈ h,

nghĩa là [Z, Y ] ∈ z(h). Khi đó, ta có:

h = h1 ⊕ span{[Z, Y ]}

mâu thuẫn với h ∈ Lie(n, n − 1) và Mệnh đề 1.1.5. Do đó D|h = aZ không thể là đạo
hàm trong của h. Mệnh đề đã chứng minh xong. 

Mệnh đề 1.2.6. Cho g = RZ ⊕D (RY ⊕ h) ∈ Liead (n + 2, n). Khi đó các khẳng định
sau tương đương nhau:

1. g khả phân;

2. g ∼
= R ⊕ a, trong đó a ∈ Lie(n + 1, n) và a1 = g1 = h;

3. [Z, Y ] ∈ D(z(h)).

Đặc biệt, nếu h = Rn thì g khả phân nếu và chỉ nếu d|Rn = aZ không suy biến.

Chứng minh. Ta sẽ chứng minh 1 ⇒ 2 ⇒ 3 ⇒ 1.

(1 ⇒ 2) Giả sử g = g1 ⊕ g2 . Khi đó h = h1 ⊕ h2 = g11 ⊕ g12 , trong đó g1 ∈ Lie(m1 + 1, m1 ),


g2 ∈ Lie(m2 + 1, m2 ) và m1 + m2 = n. Tiếp theo ta khẳng định rằng m1 , m2 ≥ 1
không thể xảy ra.

Thật vậy, trong trường hợp này, không mất tính tổng quát, giả sử

h1 = span{X1 , . . . , Xm1 }, h2 = span{Xm1 +1 , . . . , Xn }.

Tiếp theo ta bổ sung các phần tử Z 0 , Y 0 ∈ g \ h sao cho

g = (RZ 0 ⊕D1 h1 ) ⊕ (RY 0 ⊕D2 h2 ) .


41

Vì g1 ∈ Lie(m1 + 1, m1 ) nên tồn tại Xi0 ∈ h1 sao cho [Z 0 , Xi0 ] ∈


/ h11 (tương tự, ta
có thể chọn Xi0 ∈ h2 sao cho [Y 0 , Xi0 ] ∈
/ h12 ). Đặt

Z 0 = a1 Z + b1 Y + U1 , U1 ∈ h,

Y 0 = a2 Z + b2 Y + U2 , U2 ∈ h.

Chú ý rằng a1 a2 6= 0 vì g1 ∈ Lie(m1 + 1, m1 ) and g2 ∈ Lie(m2 + 1, m2 ). Khi đó

1
[Z, Xi0 ] = ([Z 0 , Xi0 ] − [U1 , Xi0 ]) ∈
/ h11
a1

suy ra [Y 0 , Xi0 ] = a2 [Z, Xi0 ] + [U2 , Xi0 ] 6= 0.

Điều mâu thuẫn này chứng tỏ m1 = 0 hoặc m2 = 0, tức là g ∼


= R ⊕ a. Dễ dàng
thấy rằng a ∈ Lie(n + 1, n) và a1 = g1 = h.

(2 ⇒ 3) Giả sử g = RZ 0 ⊕ a = RZ 0 ⊕ (RY 0 ⊕D0 h) trong đó a ∈ Lie(n + 1, n) và


a1 = g1 = h. Đặt 
Z 0 = α1 Z + β1 Y + V1 ,

V1 ∈ h,
Y 0 = α2 Z + β2 Y + V2 , V2 ∈ h.

Khi đó, do a ∈ Lie(n + 1, n) nên α2 6= 0.

Lập luận tương tự như trên, tồn tại Xi0 ∈ h sao cho [Y 0 , Xi0 ] ∈
/ h1 . Suy ra
[Z, Xi0 ] = 1
α2
([Y 0 , Xi0 ] − [V2 , Xi0 ]) ∈
/ h1 . Từ đó

α 1 = 0

0 = [Z 0 , Xi0 ] = α1 [Z, Xi0 ] + [V1 , Xi0 ] ⇔
[V1 , Xi ] = 0.

0

Do đó [V1 , X] = [Z 0 , X] = 0 với mọi X ∈ h, tức là V1 ∈ z(h).

Bây giờ, β1 α2 6= 0 bởi vì Z 0 ∈ a nếu β1 α2 = 0. Vì vậy, ta có

0 = [Z 0 , Y 0 ] = [β1 Y + V1 , α2 Z + β2 Y + V2 ] = −β1 α2 [Z, Y ] − α2 [Z, V1 ]

suy ra [Z, Y ] = − β11 [Z, V1 ] = − β11 D(V1 ) ∈ D(z(h)).


42

(3 ⇒ 1) Nếu [Z, Y ] = X ∈ D(z(h)) thì tồn tại X 0 ∈ z(h) sao cho D(X 0 ) = [Z, X 0 ] = X.
Bằng cách thay Y 0 = Y − X 0 ta có [Z, Y 0 ] = 0 và [Y 0 , U ] = 0 với mọi U ∈ h. Điều
này có nghĩa là

g = RY 0 ⊕ span{X1 , . . . , Xn , Z} = RY 0 ⊕ a,

tức là g bất khả phân.

Cuối cùng, nếu h = Rn thì g khả phân nếu và chỉ nếu [Z, Y ] ∈ D(z(Rn )) = D(Rn ).
Theo Mệnh đề 1.2.1, ta có

g ∈ Liead (n + 2, n) ⇔ D(RY ⊕ Rn ) = Rn
⇔ span{[Z, Y ]} + D(Rn ) = Rn
⇔ D(Rn ) = Rn (vì [Z, Y ] ∈ D(Rn ))
⇔ D|Rn không suy biến.

Đến đây Mệnh đề 1.2.6 đã chứng minh xong. 

Tiếp theo là kết quả khá lý thú về điều kiện đẳng cấu của các đại số Lie thuộc lớp
Liead (n + 2, n). Cụ thể ta có mệnh đề sau đậy.

Mệnh đề 1.2.7. Cho gi = RZ ⊕Di a = RZ ⊕Di (RY ⊕ h) ∈ Liead (n + 2, n), i = 1, 2.


Khi đó g1 ∼
= g2 khi và chỉ khi D̄1 ∼p D̄2 , trong đó D̄i là lớp tương đương của
Di ∈ Der(a)/ ad(a) = H 1 (a, a).

Chứng minh. (⇐) Áp dụng trực tiếp Hệ quả 1.1.1.

(⇒) Cho σ̃ : Rz ⊕D1 a → Rz ⊕D2 a là đẳng cấu đại số Lie. Ta chứng tỏ rằng a là σ̃-bất
biến, nghĩa là σ̃(a) = a. Thật vậy, gọi σ̃(Y ) = αZ + βY + U với U ∈ h. Khi đó,
với bất kỳ X ∈ h, ta có

σ̃ ([Y, σ̃ −1 (X)]) = [σ̃(Y ), X]


⇔ 0 = [αZ + βY + U, X] = α[Z, X] + [U, X]
⇔ αD2 (X) = − ad(U )(X)
⇔ α = 0 (vì D2 |h là đạo hàm ngoài của h).
43

Do a là σ̃-bất biến nên σ := σ̃|a : a → a là định nghĩa tốt. Dễ dàng thấy rằng σ
cũng là đẳng cấu. Tiếp theo, ta đặt σ̃(Z) = α0 Z + V trong đó α0 6= 0 và V ∈ a.
Khi đó, với mọi X ∈ a, ta có

σ̃([Z, X]) = [σ̃(Z), σ̃(X)]


⇔ σ([Z, X]) = [α0 Z + V, σ(X)]
⇔ σD1 (X) = (α0 D2 + ad(V ))σ(x)
⇔ σD1 σ −1 = α0 D2 + ad(V ).

Điều này có nghĩa là D̄1 ∼p D̄2 trong Der(a)/ ad(a) = H 1 (a, a).
Đến đây Mệnh đề 1.2.7 đã chứng minh xong. 

Từ tính chất wild của bài toán phân loại Lie(n + 2, n), chúng tôi xem xét các
trường hợp đặc biệt (xem Belitskii et al. [16], Section 3). Từ nguyên nhân dẫn đến tính
chất wild trong Định lý 1.2, một cách tự nhiên ta xem xét lớp con Liead (n + 2, n) của
Lie(n + 2, n) sao cho cặp đạo hàm của mở rộng có ít nhất một đạo hàm trong. Đối với
lớp con này, ta có:

Định lý 1.3. Cho đại số Lie lũy linh n chiều h, bài toán phân loại tất cả các đại số
Lie thuộc lớp Liead (n + 2, n) với đại số dẫn xuất h tương đương với bài toán phân loại
lớp tương đương các đạo hàm ngoài của không gian đối đồng điều thứ nhất của R ⊕ h
thỏa mãn các điều kiện tương đương trong Mệnh đề 1.2.1, sai khác đồng dạng tỉ lệ.

Chúng tôi nhấn mạnh rằng vấn đề phân loại Lie(n + 1, n) và Liead (n + 2, n) về cơ
bản là wild vì chúng liên quan đến bài toán phân loại đại số Lie thực lũy linh n chiều.
Như ta đã biết bài toán phân loại đại số Lie thực lũy linh n chiều là bài toán wild.
Tuy nhiên, các Định lý 1.1 và 1.3 có thể được áp dụng để phân loại Lie(n + 1, n) và
Liead (n + 2, n) khi một phân loại của đại số Lie thực lũy linh n chiều được đưa ra.

Chứng minh Định lý 1.3. Từ các kết quả của Mệnh đề 1.2.4, 1.2.5 và 1.2.7, bài
toán phân loại Liead (n + 2, n) tương đương với bài toán phân loại lớp tương đương các
đạo hàm ngoài của a trong Der(a)/ ad(a) = H 1 (a, a) thỏa mãn các điều kiện trong
Mệnh đề 1.2.1 sai khác đồng dạng tỉ lệ, trong đó h là đại số Lie lũy linh thực n chiều
tùy ý và a = R ⊕ h.
44

Nhận xét 1.2.2. Nói chung phân loại Liead (n + 2, n) với n bất kỳ cho trước là bài
toán wild vì phân loại này đòi hỏi phải phân loại đại số Lie lũy linh. Tuy nhiên, ta có
thể mô ta đầy đủ phân loại Liead (n + 2, n) bất cứ khi nào phân loại đại số Lie lũy linh
thực n chiều được giải quyết.

Ví dụ 1.2.1. Cho h = h3 . Sau đây chúng ta phân loại tất cả các đại số Lie g ∈
Liead (5, 3) có đại số dẫn xuất h. Ta xét 2 trường hợp như sau.

1. Theo Mệnh đề 1.2.6, nếu g khả phân thì g ∼


= R ⊕ ḡ, trong đó ḡ ∈ Lie(4, 3) và
ḡ1 = h3 . Theo Ví dụ 1.1.1, ta có ḡ ∈ {g1 (λ), g2 , g3 (λ)}.

2. Giả sử g bất khả phân. Đặt g = gD = RX5 ⊕D a = RX5 ⊕D (RX4 ⊕ h) , trong đó


D ∈ Der(a) \ ad(a) với D(a) ⊂ h và D̃ : a/h1 → a/h1 cảm sinh từ D có dạng:
 
a+b f g h  



 a c 0
 0 a c 0  
D=  , D̃ =  e b 0 .
 
 
 0 e b 0  
  0 0 0
0 0 0 0
Ta có
   


 a+b 0 0 h 



   

   
  0 a c 0 2 
H 1 (a, a) = span D̃ = 
 
2 2 2 2
 a + b + c + e + h 6= 0 .


  0 e b 0 



   

 
 0 0 0 0 
 
a c
Điều kiện (c) của Mệnh đề 1.2.1 trở thành det   6= 0. Hơn nữa D(z(h)) =
e b
span{(a + b)X1 } since z(h) = span{X1 }. Theo Mệnh đề 1.2.6, gD bất khả phân
khi và chỉ khi

[X5 , X4 ] = hX1 ∈
/ span{(a + b)X1 } ⇔ h 6= 0 = a + b.

Do đó, ta có
   


 0 0 0 h 



     

   
 0 a c 0 a c 
H∗1 (a, a) = span D̄ =   det   6= 0 and h 6= 0 .
e −a 0  e −a
 


 0 



   

 
 0 0 0 0 
45

 
a c
Các dạng chuẩn Jordan của ma trận không suy biến   là
e −a
     
λ 1 0 1
  (λ 6= 0) ∼p   and   .
−λ −1 −1 0

Điều này dẫn đến có 2 lớp tương đương trong H∗1 (a, a)/∼p như sau:
   
0 h 0 h
   
   
 1   0 1 
D4 =   và D5 =  .
−1  −1 0 
   
 
   
0 0

a
Từ đó H∗1 (a, a)/∼p = {D4 , D5 }. Tiếp theo ta xác định H∗1 (a, a)/ ∼. Theo Định
p
lý [43, Theorem 3.4], các tự đẳng cấu σ của a = RX4 ⊕ h có dạng:
 
xy − zt p q r
 
 
 0 x z 0
σ=  ; (xy − zt)w 6= 0.
 
 0 t y 0
 
0 u v w

Cho D̃ ∈ H∗1 (a, a). Đặt ∆ = a2 + ce 6= 0. Tính toán tương tự trong Ví dụ 1.1.1,
áp dụng từ [75], ta được 
D4 , ∆ > 0,

a
D̄ ∼p
D5 , ∆ < 0.

a
Vì vậy, ta cũng có H∗1 (a, a)/∼ = {D4 , D5 } và có 2 họ đại số Lie bất khả phân
trong Liead (5, 3) có đại số dẫn xuất h = h3 . Đó là:

gD4 (h) = RX5 ⊕D4 (RX4 ⊕ h), gD5 (h) = RX5 ⊕D5 (RX4 ⊕ h), (h 6= 0).

Cuối cùng, ta áp dụng [75] để có gD4 (h) ∼


= gD4 (1) và gD5 (h) ∼
= gD5 (1) tương
ứng bởi các đẳng cấu diag(h, 1, h, 1, 1) and diag(h2 , h, h, h, 1). Điều này cho phép
chúng tôi giới hạn các tham số h trong cả hai họ ở trên bằng 1. Tức là, chúng ta
chỉ có hai đại số Lie bất khả phân, cụ thể là gD4 ∼
= gD4 (1) và gD5 ∼
= gD5 (1).
46

Tóm lại, có 5 họ đại số Lie trong Liead (5, 3) với đại số dẫn xuất a = h3 . Cụ thể là:

RX5 ⊕ gD1 (λ), RX5 ⊕ gD2 , RX5 ⊕ gD3 (λ), (khả phân)
RX5 ⊕D4 (RX4 ⊕ h), RX5 ⊕D5 (RX4 ⊕ h), (bất khả phân). 

Một lần nữa, các đại số Lie này lại trùng khớp với các đại số của Mubarakzyanov
[72, S 10]. Cụ thể, gD4 ∼
= g5,20 và gD5 ∼
= g6,26 .

1.3 Tính toán đối đồng điều của đại số Lie có đại
số dẫn xuất thấp chiều hoặc đối chiều thấp

1.3.1 Số Betti của các lớp đại số Lie giải được có ideal dẫn
xuất 1 chiều

Trong mục này chúng tôi trình bày kết quả về mô tả tất cả các số Betti của các
đại số Lie giải được có ideal dẫn xuất 1 chiều bằng cách tính toán trực tiếp toán tử vi
phân. Trước khi trình bày kết quả tính toán, chúng tôi nêu kết quả phân loại về lớp
các đại số Lie giải được có ideal dẫn xuất 1 chiều đã công bố trong bài báo [64] trên
Tạp chí Revista de la UM năm 2016.

Mệnh đề 1.3.1. [64] Ta ký hiệu lớp tất cả các đại số Lie giải được n có ideal dẫn xuất
thứ nhất 1 chiều giải được là Lie(n, 1). Lớp này chỉ bao gồm đại số Lie của nhóm Lie
biến đổi affine của các đường thẳng thực, đại số Lie Heisenberg và các mở rộng trực
tiếp của chúng bởi đại số Lie giao hoán. Nói cách khác, nếu g là một đại số Lie thực
giải được n chiều có ideal dẫn xuất thứ nhất g1 = [g, g] một chiều thì g đẳng cấu với
một trong các đại số Lie sau đây:

(i) Đại số Lie af f (R) của nhóm Lie Af f (R) của tất cả các biến đổi affine trên
R; n = 2.

(ii) af f (R) ⊕ Rn−2 với 3 ≤ n.

(iii) Đại số Lie Heisenberg thực h2m+1 với 3 ≤ n = 2m + 1.


47

(iv) h2m+1 ⊕ Rn−2m−1 với 3 ≤ 2m + 1 < n.

Để thuận tiện cho việc tính toán, chúng tôi xin nhắc lại đại số Lie affine thực aff(R)
và đại số Lie Heisenberg h2m+1 (3 ≤ n = 2m + 1) như sau.

ˆ aff(R) := span {X, Y} với [X, Y ] = Y .

ˆ h2m+1 := span{Z, X1 , . . . , Xm , Xm+1 , . . . , X2m }, [Xi , Xm+i ] = Z với mọi i =


1, 2, ..., m.

Sau đây là công thức tính số Betti của tất cả các lớp đại số Lie giải được với ideal
dẫn xuất 1 chiều.

Định lý 1.4. Với các ký hiệu như trên, số Bettti các đại số Lie thuộc lớp Lie(n, 1)
được mô tả như sau:

(i) b1 (aff(R)) = 1, b2 (aff(R)) = 0.


 
n−1
(ii) bk (aff(R) ⊕ Rn−2 ) =   ; 0 ≤ k ≤ n.
k
   
2m 2m
(iii) bk (h2m+1 ) = bn−k (h2m+1 ) =   −  ;
k k−2
m > 1, 0 ≤ k ≤ m.
   
n − 1 n − 2
(iv) bk (h3 ⊕ Rn−3 ) = bn−k (h3 ⊕ Rn−3 ) =  + ,
k k−2
n > 3, 0 ≤ k ≤ n.

(v) ˆ bk (h
2m+1 ⊕
n−2m−1
R   bn−k (h2m+1 ⊕ R
)= n−2m−1
)=
n−1 n−1
= −  ; n > 2m + 1 > 3, 0 ≤ k ≤ m.
k k−2
ˆ bk (h2m+1 ⊕ Rn−2m−1 2m+1 ⊕ R
 ) = bn−k (h
n−2m−1
)=
min{k,2m+1}
P n − 2m − 1
= Ci  
i=0 k−i
   
2m 2m
trong đó Ci =   i  −   i  ;
i − m+1 i + 3 m+1 − 2
n > 2m + 1 > 3, m + 1 ≤ k ≤ n2 .
 
48

Chứng minh. a) Đối đồng điều của af f (R)

Theo định nghĩa của toán tử đối bờ, ta có

B 1 (af f (R)) = {0} , Z 1 (af f (R)) = span {Y ∗ } ,

B 2 (af f (R)) = span {X ∗ ∧ Y ∗ } , Z 2 (af f (R)) = span {X ∗ ∧ Y ∗ } .

Từ đó ta suy ra kết quả về đối đồng điều

H 1 (af f (R)) = span {[X ∗ ]} , H 2 (af f (R)) = {0} .

b) Đối đồng điều của af f (R) ⊕ Rn−2 với 3 ≤ n.

Giả sử {X, Y, Z1 , Z2 , . . . , Zn−2 } là cơ sở của af f (R) ⊕ Rn−2 sao cho [X, Y ] = Y . Lập
luận tương tự như mục trên, ta có

δ(Zi∗1 ∧ Zi∗2 ∧ . . . Zi∗k−1 ∧ Zi∗k ) = 0,

δ(X ∗ ∧ Zi∗2 ∧ . . . Zi∗k−1 ∧ Zi∗k−1 ) = 0,


 
δ X ∗ ∧ Y ∗ ∧ Zi∗1 ∧ . . . ∧ Zi∗k−2 = 0,
 
δ Y ∗ ∧ Zi∗1 ∧ Zi∗2 ∧ . . . ∧ Zi∗k−1 = −X ∗ ∧ Y ∗ ∧ Zi∗1 ∧ Zi∗2 ∧ . . . ∧ Zi∗k−1 .

Do đó
n
B k (af f (R) ⊕ Rn−2 ) = span X ∗ ∧ Y ∗ ∧ Zi∗1 ∧ Zi∗2 ∧ . . . ∧ Zi∗k−2 :

1 ≤ i1 < . . . < ik−2 ≤ n} ,


n
Z k (af f (R) ⊕ Rn−2 ) = span Zi∗1 ∧ Zi∗2 ∧ . . . Zi∗k−1 ∧ Zi∗k ,
o

X ∧ Zi∗2 ∧ . . . Zi∗k−1 ∧ Zi∗k−1 , X ∗ ∗
∧Y ∧ Zi∗1 ∧ ... ∧ Zi∗k−2 : 1 ≤ i1 < . . . . < ik ≤ n .

Điều này suy ra nhóm đối đồng điều


nh i
H k (af f (R) ⊕ Rn−2 ) = span Zi∗1 ∧ Zi∗2 ∧ . . . Zi∗k−1 ∧ Zi∗k ,
h i o
X ∗ ∧ Zi∗2 ∧ . . . Zi∗k−1 ∧ Zi∗k−1 : 1 ≤ i1 < . . . < ik ≤ n ,
     
n−2 n−2 n−1
bk (af f (R) ⊕ Rn−2 ) =  + = .
k k−1 k
49

c) Đối đồng điều của đại số Lie Heisenberg thực h2m+1 ; 3 ≤ n = 2m + 1.


n
Dễ dàng tính toán được rằng δXi∗ = 0, với mọi i = 1, 2n và δZ ∗ = ∗
∧ Xi∗ .
P
Xn+i
i=1

Chú ý rằng h2n+1 là đại số Lie lũy linh, nên theo công thức đối ngẫu Poincare,
H k (h2m+1 ) và H 2m+1−k (h2m+1 ) đẳng cấu chính tắc. Vì vậy ta chỉ cần tính nhóm đối
đồng điều H k (h2m+1 ) cho trường hợp k ≤ m. Dễ dàng thấy rằng δXi∗ = 0, với mọi
n
i = 1, 2m và δZ ∗ = ∗
∧ Xi∗ . Để mô tả các nhóm đối đồng điều, ta chú ý rằng
P
Xn+i
i=1
δ (Z ∗ ∧ ω) = δZ ∗ ∧ ω − Z ∗ ∧ δω = 0 khi và chỉ khi ω = 0 (xem [83]). Vì vây

Z k (h2m+1 , R) = span Xi∗1 ∧ Xi∗2 ∧ . . . ∧ Xi∗k : 1 ≤ i1 < i2 < . . . < ik ≤ 2m .




Từ đó, theo Hệ quả 0.1.1, suy ra


   
2m 2m
bk (h2m+1 ) =   −   , với 0 ≤ k ≤ m.
k k−2

d) Đối đồng điều của h3 ⊕ Rn−3 ; n > 3.

Gọi {Z, X1 , X2 } là cơ sở của đại số Lie Heisenberg h3 sao cho tích Lie được xác định
bởi [X1 , X2 ] = Z và {X3 , X4 , . . . , Xn−1 } là cơ sở của Rn−3 .

Dễ dàng thấy rằng δXi∗ = 0, với mọi i = 1, n − 1 và

δZ ∗ = X2∗ ∧ X1∗ ,

δ Z ∗ ∧ Xi∗1 ∧ Xi∗2 ∧ . . . ∧ Xi∗k = X2∗ ∧ X1∗ ∧ Xi∗1 ∧ Xi∗2 ∧ . . . ∧ Xi∗k ,




với mọi 1 ≤ i1 ≤ i2 ≤ . . . ≤ ik ≤ n − 1. Từ những lập luận này suy ra

B k (h3 ⊕ Rn−3 , R) =
o
span X2∗ ∧ X1∗ ∧ Xi∗1 ∧ Xi∗2 ∧ . . . . . . ∧ Xi∗k−2 : 3 ≤ i1 < i2 < . . . < ik−2 ≤ n − 1 ,

 
n−3
dimB k (h3 ⊕ Rn−3 , R) =  .
k−2
Do đó, áp dụng Hệ quả 0.1.1, ta được công thức về số Betti
         
n n − 3 n − 3 n − 1 n − 2
bk (h3 ⊕ Rn−3 ) =   −  − = + ,
k k−2 k−1 k k−2
 
n−1
với n > 3, 0 6 k 6 .
2
50

e) Đối đồng điều của h2m+1 ⊕ Rn−2m−1 ; m > 1, 3 ≤ 2m + 1 < n.

Gọi {Z, X1 , . . . , Xm , Xm+1 , . . . , X2m } là cơ sở của đại số Lie Heisenberg h2m+1 sao
cho tích Lie được xác định bởi [Xi , Xm+i ] = Z, ∀i = 1, m và {X2m+1 , X2m+2 , . . . , Xn−1 }
là cơ sở của Rn−2m−1 .

Dễ dàng tính toán được rằng δXi∗ = 0, với mọi i = 1, 2m; δXj∗ = 0, với mọi
m
j = 1, n − 2m − 1 và δZ ∗ = ∗
∧ Xi∗ .
P
Xm+i
i=1

ˆ Nếu 0 ≤ k ≤ m, theo lập luận trên, ta có δ (Z ∗ ∧ ω) = δZ ∗ ∧ ω − Z ∗ ∧ δω = 0


khi và chỉ khi ω = 0. Do đó

Z k (h2m+1 ⊕Rn−2m−1 , R) = Xi∗1 ∧ Xi∗2 ∧ . . . ∧ Xi∗k : 1 ≤ i1 < i2 < . . . < ik ≤ n − 1 .




Áp dụng Hệ quả 0.1.1 suy ra được số Betti


   
n−1 n−1
 
n−2m−1 n−1
bk (h2m+1 ⊕ R )=   −   , với 0 ≤ k ≤ .
k k−2 2

hni
ˆ Nếu m + 1 ≤ k ≤ , áp dụng Mệnh đề 0.1.8, ta có
2
k 
H k (h2m+1 ⊕ Rn−2m−1 , R) = ⊕ H i (h2m+1 , R) ⊗R H k−i (Rn−2m−1 , R)
i=0

Vì vậy ta được
k
bk (h2m+1 ⊕ Rn−2m−1 ) = bi (h2m+1 )bk−i (Rn−2m−1 )
P
i=0
m min{k,2m+1}
bi (h2m+1 )bk−i (Rn−2m−1 ) + bi (h2m+1 )bk−i (Rn−2m−1 ).
P P
=
i=0 i=m+1

Điều này suy ra rằng

bk (h2m+1 ⊕ Rn−2m−1 )
     
m
P 2m 2m n − 2m − 1
=   −    
i=0 i i−2 k−i
 
min{k,2m+1}
P n − 2m − 1
+ Di  ,
i=m+1 k−i
   
2m 2m
trong đó Di =  −  . Do đó
2m + 1 − i 2m + 1 − i − 2
51

bk (h2m+1 ⊕ Rn−2m−1 )
     
Pm 2m 2m n − 2m − 1
=   −    
i=0 i i−2 k−i
     
min{k,2m+1}
P 2m 2m n − 2m − 1
+  −   
i=m+1 i−1 i+1 k−i
 
min{k,2m+1}
P n − 2m − 1
= Ci  ,
i=0 k−i
   
2m 2m
trong đó Ci =   i  −   i  .
i − m+1 i + 3 m+1 − 2

1.3.2 Số Betti của một lớp đại số Lie Kim cương tổng quát

Trong mục này, chúng tôi sẽ xem xét lớp các đại số Lie giải được g2n+2 (Λ) trên C,
với Λ = (λ1 , λ2 , . . . , λn ) ∈ Cn là một bộ số cho trước, có cơ sở {X0 , . . . , Xn , Y0 , . . . , Yn }
với tích Lie thỏa mãn

[Y0 , Xi ] = λi Xi , [Y0 , Yi ] = −λi Yi , [Xi , Yi ] = λi X0 , i = 1, 2, . . . , n,

các tích Lie khác bằng không. Để cho gọn ta viết g2n+2 thay cho g2n+2 (Λ) nếu không
có gì nhầm lẫn.
g2n+2 được gọi là đại số Lie Kim cương tổng quát. Chú ý rằng khi n = 1, g2n+2 = g4
chính là đại số Lie Kim cương.
Say đây chúng tôi tính số Betti thứ hai cho lớp các đại số Lie Kim cương tổng quát
này bằng cách áp dụng phương pháp của Pouseele liên quan đến mở rộng của đại số
Lie một chiều bởi đại số Lie Heisenberg (Bull. Austral. Math. Soc, 2005) để thu được
toàn bộ các số Betti bk với 1 ≤ k ≤ 2n + 2.
Trong mục này, chúng tôi sẽ tiếp tục tính số Betti thứ k của g2n+2 bằng cách áp
dụng phương pháp của Pouseele liên quan đến mở rộng của đại số Lie một chiều bởi
đại số Lie Heisenberg. Phương pháp này dựa trên mệnh đề sau đây.

Mệnh đề 1.3.2. ([81]) Với n là số nguyên dương, giả sử g là một mở rộng của đại số
Lie một chiều hZi bởi đại số Lie Heisenberg h2n+1 ,

0 → h2n+1 → g → hZi → 0
52

sao cho g tác động tầm thường lên tâm z = hW i của h2n+1 . Gọi f = g/z. Khi đó số
Betti thứ k của g được tính thông qua số Betti của f như sau:



 bk (f) khi k = 0 ∨ k = 1,


b (f) − bk−2 (f) khi 2 ≤ k ≤ n,


 k


bk (g) = 2 [bn+1 (f) − bn−1 (f)] khi k = n + 1,


bk−1 (f) − bk+1 (f) khi n + 2 ≤ k ≤ 2n,






 b (f) khi k = 2n + 1 ∨ k = 2n + 2.

k−1

Xi
Trở lại với đại số Lie g2n+2 , bằng cách thay Xi bằng , khi đó
λi
[Y0 , Xi ] = λi Xi , [Y0 , Yi ] = −λi Yi , [Xi , Yi ] = X0 , 1 ≤ i ≤ n.

Dễ dàng thấy g2n+2 là mở rộng của đại số Lie một chiều hY0 i bởi h2n+1 . Để
tính số Betti của g2n+2 ta cần tính số Betti của đại số Lie 2n + 1 chiều f có cơ sở
{Y, X1 , . . . , Xn , Y1 , . . . , Yn } và các tích Lie khác không

[Y, Xi ] = λi Xi , [Y, Yi ] = −λi Yi , với 1 ≤ i ≤ n.

Kí hiệu {Y ∗ , X1∗ , . . . , Xn∗ , Y1∗ , . . . , Yn∗ } là cơ sở đối ngẫu của {Y, X1 , . . . , Xn , Y1 , . . . , Yn }.

Với hai số nguyên dương p và q, gọi α(p, q) là số phần tử của tập hợp
p q
( )
   X X
λi1 , . . . , λip , λj1 , . . . , λjq : λil = λjl
l=1 l=1

và α(p, 0) = α(0, p) là số phần tử của tập hợp


p
( )
 X
λi1 , . . . , λip : λil = 0 .
l=1

Ta qui ước α(p, q) = 0 khi p < 0 hoặc q < 0.


Bằng cách sử dụng các tính toán sau:

δXi∗ = −λi Y0∗ ∧ Xi∗ , δYi∗ = λi Y0∗ ∧ Yi∗

và tính chất phản đạo hàm của toán tử δ, ta được


   
2n X 2n X
dim kerδ k =  + α(p, q) và dim imδ k−1 =  − α(p, q).
k−1 p+q=k k − 1 p+q=k−1
53

Suy ra
X X
bk (f) = α(p, q) + α(p, q).
p+q=k p+q=k−1

Định lý 1.5. Giữ nguyên các kí hiệu như trên, các số Betti của đại số Lie Kim cương
tổng quát được mô tả như sau:

(i) Nếu k = 0, 1, 2n + 1 hoặc 2n + 2 thì bk (g2n+2 ) = 1.

(ii) Nếu 2 ≤ k ≤ n thì


X X X X
bk (g2n+2 ) = α(p, q) + α(p, q) − α(p, q) − α(p, q).
p+q=k p+q=k−1 p+q=k−2 p+q=k−3

(iii) Nếu k = n + 1 thì


X X X X
bk (g2n+2 ) = 2 α(p, q)+2 α(p, q)−2 α(p, q)−2 α(p, q).
p+q=n+1 p+q=n p+q=n−1 p+q=n−2

(iv) Nếu n + 2 ≤ k ≤ 2n thì


X X X X
bk (g2n+2 ) = α(p, q) + α(p, q) − α(p, q) − α(p, q).
p+q=k−1 p+q=k−2 p+q=k p+q=k+1

Sau đây ta xét một vài trường hợp đặc biệt để minh họa kết quả  trên
 như
 sau:
n n
(i) λ1 = λ2 = . . . = λn . Khi đó α(p, q) = 0 khi p 6= q và α(p, p) =    .
p p
  
n n
Điều này dẫn tới bk (f) =     trong đó [x] là kí hiệu phần nguyên của
k k
2 2
x. Suy ra



 1 khi k = 0, k = 1,

      
n n n n





     −     khi 2 ≤ k ≤ n,

 k k k−2 k−2
2 2 2  2 



    

 n n n n
bk (g2n+2 ) = 2     − 2     khi k = n + 1,
n+1 n+1 n−1 n−1
   
2  2 2  2


 
   


 n n n n


     −     khi n + 2 ≤ k ≤ 2n,


 k−1 k−1 k+1 k+1

 2 2 2 2


 1 khi k = 2n + 1, k = 2n + 2.
54

Bảng dưới đây liệt kê số Betti của đại số Lie trên có số chiều đến 12.

b0 b1 b2 b3 b4 b5 b6 b7 b8 b9 b10 b11 b12


g4 1 1 0 1 1
g6 1 1 3 6 3 1 1
g8 1 1 8 8 0 8 8 1 1
g10 1 1 15 15 20 40 20 15 15 1 1
g12 1 1 24 24 75 75 0 75 75 24 24 1 1
Biểu đồ minh họa phân bố các số Betti.

(ii) λ1 = λ2 = . . . = λn−1 = λ, λn = 2λ. Trong trường hợp này, ta có


     
n−1 n−1 n−1 n−1
α(p, p) =   +  ,
p p p−1 p−1
 
n−1 n−1
α(p + 1, p) = α(p, p + 1) =   
p+1 p−1

và α(p, q) = 0 nếu |p − q| ≥ 2. Dễ dàng kiểm tra được rằng


        
k k k k k−1
bk (f) = α , + 2α , + (−1)
2 2 2 2

Từ đó suy ra công thức tường minh tính số Betti


     
n−1 n−1 n−1 n−1
bk (f) =         +      
k k k k
2 2 2
− 1 2
− 1
  
n−1 n−1
+ 2   k−1
   .
k (−1) +1 k (−1)k−1 −3
2
+ 2 2
+ 2
55

Cuối cùng, áp dụng Mệnh đề 1.3.2, ta thu được tất cả các số Betti của g2n+2 thông
qua số Betti của f. Bảng và biểu đồ dưới đây mô tả số Betti của g2n+2 với n = 3, 4, 5, 6.

b0 b1 b2 b3 b4 b5 b6 b7 b8 b9 b10 b11 b12 b13 b14


g8 0 0 0 7 14 7 0 0 0
g10 0 0 0 16 24 16 24 16 0 0 0
g12 0 0 0 29 64 55 40 55 64 29 0 0 0
g14 0 0 0 46 145 179 155 150 155 179 145 46 0 0 0

1.4 Kết luận Chương 1


Tóm lại, trong Chương 1, luận án đã giải quyết được hai vấn đề dưới đây.
ˆ Về bài toán phân loại đại số Lie: Phân loại triệt để (chính xác đến đẳng cấu
đại số Lie) lớp Lie(n + 1, n) các đại số Lie thực giải được với đại số dẫn xuất đối chiều
1. Chỉ ra bài toán phân loại lớp Lie(n + 2, n) các đại số Lie giải được với đại số dẫn
xuất đối chiều 2 là bài toán wild (tức là không thể phân loại triệt để), đồng thời giới
thiệu một một lớp con đặc biệt Liead (n + 2, n) của lớp Lie(n + 2, n) khi tính wild bị
phá vỡ và phân loại triệt để lớp con này.
ˆ Về tính toán đối đồng điều: Tính toán toàn bộ các số Betti cho các đại số Lie
thuộc lớp Lie(n, 1) và đại số Lie Kim cương tổng quát, một đại số Lie đặc biệt thuộc
lớp Lie(n + 1, n).
Như vậy, cần tiếp tục nghiên cứu bài toán phân loại lớp Lie(n, k) với 3 ≤ k < n − 2,
tất nhiên cần bổ sung tính chất để phá vỡ tính wild đồng thời tiếp tục tính toán đầy
đủ đối đồng điều của tất cả các đại số Lie thuộc lớp Lie(n, k) với k ∈ {2, n − 1, n − 2}.
Từ đó quan sát, phán đoán, rút ra được một số tính chất của chúng.
56

Chương 2

Vài lớp các đại số Lie toàn phương


giải được và tính toán đối đồng điều

Trong chương này, chúng tôi nghiên cứu về các đại số Lie toàn phương mà khái
niệm về chúng đã được giới thiệu trong Định nghĩa 0.10 ở Chương 0. Trước hết, chúng
tôi sẽ giới thiệu khái niệm mở rộng kép và mở rộng T ∗ , đây là các công cụ quan trọng
để giải quyết bài toán phân loại đại số Lie toàn phương. Tiếp theo, chúng tôi sẽ giới
thiệu phép mô tả không gian các đạo hàm phản xứng và tính được tường minh số Betti
của lớp các đại số Lie toàn phương giải được có số chiều bé hơn hoặc bằng 7 vừa mới
được phân loại trong [41] bởi Duong Minh Thành và Ushirobira năm 2014. Sau đó, số
Betti thứ hai của các đại số Lie toàn phương kiểu Jordan cũng được tính toán tường
minh. Các kết quả chính của chương đã được công bố trong 02 bài báo. Bài thứ nhất
“Số Betti và không gian các đạo hàm phản xứng của các đại số Lie toàn phương giải
được số chiều bé hơn hoặc bằng 7” năm 2015 và bài thứ hai “Số Betti thứ hai của các
đại số Lie lũy linh kiểu Jordan” năm 2019. Cả hai bài đều đăng trên Tạp chí Khoa học
Tự nhiên, ĐHSP TP.HCM.

2.1 Mở rộng kép, mở rộng T ∗ và bài toán phân loại


đại số Lie toàn phương giải được theo số chiều

2.1.1 Mở rộng kép và mở rộng T ∗

Cho (g, B) là một đại số Lie toàn phương và D là một đồng cấu của g. Ta nói rằng
D phản xứng nếu

B(D(X), Y ) = −B(X, D(Y )), ∀X, Y ∈ g.


57

Kí hiệu Enda (g) và Dera (g, B) lần lượt là không gian các đồng cấu phản xứng và
các đạo hàm phản xứng của (g, B). Kết quả sau đây chỉ ra rằng số Betti b2 của g có
thể được tính thông qua số chiều của không gian các đạo hàm phản xứng Dera (g) và
không gian các đạo hàm trong ad(g) (xem [107]).

Mệnh đề 2.1.1. Cho D ∈ Dera (g, B) và ω ∈ ∧2 (g∗ ) xác định bởi

ω(X, Y ) = B(D(X), Y ), với mọi X, Y ∈ g.

Khi đó ω ∈ ∧2 (g∗ ) là một 2-đối chu trình và ánh xạ T xác định bởi T (D) = ω là một
đẳng cấu đại số Lie từ không gian Dera (g, B) đến Z 2 (g, C). Đẳng cấu này cảm sinh
một đẳng cấu từ ad(g) đến B 2 (g, C). Do đó, Dera (g, B)/ad(g) đẳng cấu với H 2 (g, C).

Tiếp theo, ta định nghĩa mở rộng kép của một đại số Lie bởi một đạo hàm phản
xứng như sau.

Định nghĩa 2.1. (xem trong [58] và [107]). Cho (g, B) là một đại số Lie toàn phương
và D là một đạo hàm phản xứng của g. Trên không gian véctơ

g = g ⊕ Ce ⊕ Cf

ta định nghĩa phép toán sau:


[X, Y ]g = [X, Y ]g + B (D (X) , Y ) f, [e, X] = D(X) và [f, g] = 0, với mọi X, Y ∈ g.
Khi đó g trở thành một đại số Lie, hơn nữa g là một đại số Lie toàn phương với
dạng song tuyến tính đối xứng bất biến B được xác định như sau :
B (e, e) = B (f, f ) = B (e, g) = B (f, g) = 0, B (X, Y ) = B(X, Y ) và B (e, f ) = 1
với mọi X, Y ∈ g. Trong trường hợp này, ta gọi g là mở rộng kép của g bởi D.

Mệnh đề sau đây mô tả quy nạp các đại số Lie toàn phương giải được theo số chiều
thông qua cấu trúc mở rộng kép một chiều.

Mệnh đề 2.1.2. (xem [58], [107] hoặc [44]). Cho (g, B) là một đại số Lie toàn phương
giải được không giao hoán n chiều. Khi đó g là mở rộng kép một chiều của một đại số
Lie toàn phương giải được n − 2 chiều.
58

Định nghĩa 2.2. (xem [25]). Cho g là một đại số Lie và θ : g × g → g∗ là một 2-đối
chu trình của g, nghĩa là θ là một ánh xạ song tuyến tính phản xứng thỏa mãn điều
kiện θ(X, Y ) ◦ ad(Z) + θ([X, Y ], Z) + cycle(X, Y, Z) = 0, với mọi X, Y, Z ∈ g. Ta định
nghĩa một tích trên Tθ∗ (g) = g ⊕ g∗ được xác định bởi:

[X + f, Y + g] = [X, Y ] + ad∗ (X)(g) − ad∗ (Y )(f ) + θ(X, Y ),

với mọi X, Y ∈ g, f, g ∈ g∗ . Khi đó Tθ∗ (g) trở thành một đại số Lie và được gọi là
mở rộng T ∗ của g bởi θ. Hơn thế nữa, nếu θ thỏa mãn thêm điều kiện cyclic, nghĩa
là θ(X, Y )Z = θ(Y, Z)X với mọi X, Y, Z ∈ g thì Tθ∗ (g) là đại số Lie toàn phương với
dạng song tuyến tính được xác định bởi:

B (X + f, Y + g) = f (Y ) + g(X), ∀X, Y ∈ g, ∀f, g ∈ g∗ .

Mệnh đề 2.1.3. (xem [12]). Cho (g, B) là một đại số Lie toàn phương giải được trên
C. Nếu g có số chiều chẵn thì (g, B) đẳng cấu đẳng cự với một mở rộng T ∗ của một
đại số Lie nào đó. Nếu g có số chiều lẻ thì (g, B) đẳng cấu đẳng cự với một ideal không
suy biến đối chiều 1 của một mở rộng T ∗ .

Sau đây là một điều kiện để mở rộng T ∗ khả phân.

Mệnh đề 2.1.4. Giả sử g là một đại số Lie có tâm không tầm thường và θ : g×g → g∗
là một 2-đối chu trình của g. Nếu tồn tại phần tử tâm khác không X và một số phức
khác không a sao cho
θ(X, Y ) = aX ∗ ◦ ad(Y ), ∀Y ∈ g,

trong đó X ∗ là phần tử đối ngẫu của X. Khi đó Tθ∗ (g) khả phân.

2.1.2 Phân loại các đại số Lie toàn phương giải được theo số
chiều

Đối với bài toán phân loại các đại số Lie toàn phương theo số chiều thấp, năm
1987, Favre và Santharoubane đã phân loại đại số Lie trong trường hợp lũy linh đến 7
chiều của trong bài báo [44], Kath đã phân loại đến 10 chiều trong bài báo [62]. Trong
trường hợp phân loại đại số Lie toàn phương giải được thì Kath phân loại được đến 6
59

chiều trên trường số thực xem bài báo [61]) bằng phương pháp mở rộng kép, kết quả
này được T.D. Pham, M.T. Duong và A.V. Le kiểm tra lại bằng phương pháp phân
tích Fitting trong [79] và gần đây là M. T. Duong và R. Ushirobira phân loại đến 8
chiều trên trường đặc số không (xem [41]).
Trường hợp không giải được, bất khả phân thì S. Benayadi và A. Elduque đã phân
loại đến 13 chiều cả trên trường số thực và phức trong bài báo [20]. Như là một hệ quả
của bài báo [20], ta nhận được phân loại các đại số Lie không giải được trên trường
đặc số không đến số chiều 11.
Một cách tiếp cận bài toán phân loại các đại số Lie toàn phương giải được chính
là nghiên cứu các đạo hàm phản xứng của một đại số Lie toàn phương. Chẳng hạn,
để phân loại được các đại số Lie toàn phương giải được 6 chiều chúng tôi phải mô tả
một cách đầy đủ không gian các đạo hàm phản xứng của các đại số Lie toàn phương
giải được 4 chiều với chú ý rằng trường hợp đại số Lie 4 chiều giao hoán, các đạo hàm
phản xứng thực chất là các ánh xạ phản xứng. Còn trong trường hợp đại số Lie toàn
phương giải được 4 chiều không giao hoán, tức là đại số Lie kim cương, ánh xạ phản
xứng này phải thỏa mãn thêm điều kiện đạo hàm. Năm 1996, trong bài báo [45] các
tác giả đã chứng minh được rằng mở rộng kép của một đạo hàm trong là khả phân.
Cụ thể như sau:

Mệnh đề 2.1.5. (xem [45]) Cho (g, B) là một đại số Lie toàn phương và D = adg (X0 )
là một đạo hàm trong của g. Khi đó mở rộng kép một chiều của (g, B) bởi D là khả
phân.

Mệnh đề trên cho phép ta chỉ cần mô tả các đạo hàm phản xứng không phải là đạo
hàm trong khi nghiên cứu các mở rộng kép một chiều của một đại số Lie toàn phương
cho trước. Chẳng hạn, cho g là đại số Lie kim cương. Khi đó mọi đạo hàm phản xứng
của g đều là đạo hàm trong. Như là một hệ quả, mọi mở rộng kép một chiều của đại
số kim cương đều khả phân.
Về mở rộng kép bởi các đạo hàm phản xứng ngoài, ta có một kết quả thú vị được
đưa ra trong [107] như sau.

Mệnh đề 2.1.6. [107] Cho g, g0 lần lượt là các mở rộng kép của g bởi các đạo hàm
60

phản xứng D, D0 . Nếu D − D0 = adg (X) với X là một phần tử nào đó thuộc g thì g
và g0 đẳng cấu đẳng cự.

Từ mệnh đề này, bằng cách triệt tiêu các đạo hàm trong, ta suy ra có một và chỉ
một đại số Lie toàn phương giải được 5 chiều bất khả phân sai khác một đẳng cấu. Ta
ký hiệu đại số Lie này là g5 với cơ sở chính tắc là {Z1 , Z2 , T, X1 , X2 } và tích Lie được
xác định bởi
[X1 , X2 ] = T, [X1 , T ] = −Z2 , [X2 , T ] = Z1 .

Một đại số Lie toàn phương giải được 6 chiều khả phân đẳng cấu đẳng cự với một
⊥ ⊥
trong các đại số Lie sau: C6 , g4 ⊕C2 , g5 ⊕C.

Mệnh đề 2.1.7. (Đại số Lie toàn phương giải được 6 chiều bất khả phân, [79])
Cho (g, B) là đại số Lie toàn phương giải được có số chiều 6. Giả sử g bất khả
phân và g6 = span {X1 , X2 , X3 , Z1 , Z2 , Z3 }. Dạng song tuyến tính B được xác định là
B (Xi , Zi ) = 1, 1 ≤ i ≤ 3, các trường hợp khác bằng không. Khi đó g đẳng cấu với một
trong các đại số Lie sau:

(i) g6,1 : [X1 , X2 ] = Z3 , [X2 , X3 ] = Z1 và [X3 , X1 ] = Z2 .

(ii) g6,2 (λ): [X3 , Z1 ] = Z1 , [X3 , Z2 ] = λZ2 , [X3 , X1 ] = −X1 , [X3 , X2 ] = −λX2 ,
[Z1 , X1 ] = Z3 và [Z2 , X2 ] = λZ3 với λ 6= 0.

(iii) g6,3 : [X3 , Z1 ] = Z1 , [X3 , Z2 ] = Z1 + Z2 , [X3 , X1 ] = −X1 − X2 , [X3 , X2 ] = −X2 và


[Z1 , X1 ] = [Z2 , X2 ] = [Z2 , X1 ] = Z3 .

Theo kết quả phân loại đại số Lie số chiều thấp ở trên, đại số Lie toàn phương giải
được ba chiều g phải giao hoán. Kết hợp thêm kết quả phân loại quỹ đạo phụ hợp của
các đại số Lie o(2) và o(3) trong [28] ta nhận được ngay mệnh đề sau đây.

Mệnh đề 2.1.8. (Phân loại đại số Lie toàn phương giải được 7 chiều, [41])
Cho (g, B) là đại số Lie toàn phương giải được 7 chiều. Khi đó:

(1) Nếu g khả phân thì nó đẳng cấu đẳng cự với một trong hai đại số Lie sau:

(i) Không gian véctơ toàn phương C7 .


61


(ii) g4 ⊕C3 , trong đó g4 là một đại số Lie Kim cương.

(iii) g5 ⊕C2 , trong đó g5 là một đại số Lie toàn phương 5 chiều với tích Lie được
xác định bởi [X1 , X2 ] = T, [X1 , T ] = −Z2 , [X2 , T ] = Z1 .

(iv) g6 ⊕C, trong đó g6 là đại số Lie toàn phương giải được 6 chiều bất khả phân
đã phân loại ở Mệnh đề 0.1.5.

(2) Nếu g bất khả phân thì nó đẳng cấu đẳng cự với một trong các đại số Lie sau:

(i) g7,1 : [X3 , X2 ] = X1 , [X3 , T ] = X2 , [X3 , Z1 ] = −Z2 , [X3 , Z2 ] = −T và


[X2 , Z1 ] = [T, Z2 ] = Z3 .

(ii) g7,2 : [X3 , X1 ] = X1 , [X3 , T ] = X2 , [X3 , Z1 ] = −Z1 , [X3 , Z2 ] = −T và


[X1 , Z1 ] = [T, Z2 ] = Z3 .

(iii) g7,3 : [X3 , X1 ] = X1 , [X3 , X2 ] = −X2 , [X3 , Z1 ] = −Z1 , [X3 , Z2 ] = Z2 , [X1 , Z1 ] =


[Z2 , X2 ] = Z3 , [X1 , X2 ] = T , [X1 , T ] = −Z2 và [X2 , T ] = Z1 .

Nhận xét 2.1.1. g7,3 là mở rộng kép hai bước, các đại số Lie toàn phương giải được
bé hơn hoặc 7 chiều còn lại đều là mở rộng kép một bước. Cụ thể hơn:

(i) g7,1 và g7,2 là các mở rộng kép một chiều của không gian véctơ toàn phương C6
bởi các đạo hàm phản xứng có ma trận đối với cơ sở chính tắc như sau:
   
0 1 0 0 0 1 0 0 0 0
   
0 0 1 0 0 0 0 1 0 0
   
   
0 0 0 0 −1 và 0 0 0 0 −1 .
   
   
0 0 0 −1 0 
   
0 0 0 0 0
   
0 0 0 −1 0 0 0 0 0 0

(ii) g7,3 là mở rộng kép một chiều của đại số Lie g5 bởi đạo hàm phản xứng có ma
trận đường chéo:
diag(1, −1, 0, −1, 1).
62

2.2 Phân loại các đạo hàm phản xứng của các đại
số Lie toàn phương giải được có số chiều ≤ 7
Trong mục này, chúng tôi mô tả tường minh không gian Dera (g, B) với (g, B) là
một đại số Lie toàn phương giải được có số chiều không vượt quá 7, từ đó tính toán
toàn bộ số Betti của chúng.

Định lý 2.1. Giữ nguyên các kí hiệu như trong các Mệnh đề 2.1.7 và 2.1.8, không
gian các đạo hàm phản xứng và số Betti thứ hai của các đại số Lie giải được 7 chiều
được mô tả theo bảng sau đây:
Đại số Lie toàn phương Mô tả đạo hàm phản xứng Số Betti thứ hai
 
0 0 0 0 0 0 0
 
 y x 0 0 0 0 0 
 
 
 0 −z 0 −y x1 x2 x3 
 

 
g4 ⊕ C3 0 −x 3
 
 z 0 0 0 0 
 
−x1 −u −w
 
0 0 0 0
 
−x2 −v 
 
0 0 0 u 0
 
−x3 0 0 0 w v 0
 
x z 0 0 0 0 0
 
 y −x 0 0 0 0 0 
 
 
 −b −c 0 0 0 0 0 
 

 
g5 ⊕ C2 −t b −x −y x1 6
 
 0 x2 
 
c −z
 
 t 0 x y1 y2 
 
−x1 −y1 0 −u
 
0 0 0
 
−x2 −y2 0 0 0 u 0
 
A 0 0

 
g6,1 ⊕ C D = B −At −C t  11
 
 
C 0 0
63

Đại số Lie toàn phương Mô tả đạo hàm phản xứng Số Betti thứ hai
 
a c y 0 0 0 0
 
 b d z 0 0 0 0
 
 
 0 0 0 0 0 0 0
 

 
g6,2 (±1)⊕ C D= 0 −a −b 0 6
 
0 t x1 
 
h −c −d 0
 
 0 0 x2 
 
 −t −h 0 −y −z 0
 
x3 
 
−x1 −x2 −x3 0 0 0 0
 
a c y 0 0 0 0
 
 b d z 0 0 0 0
 
 
 0 0 0 0 0 0 0
 

 
g6,2 (λ 6= ±1)⊕ C D= 0 −a −b 0 4
 
0 t x1 
 
h −c −d 0
 
 0 0 x2 
 
 −t −h 0 −y −z 0
 
x3 
 
−x1 −x2 −x3 0 0 0 0
 
a a x 0 0 0 0
 
 0 b y 0 0 0 0
 
 
 0 0 0 0 0 0 0
 

 
g6,3 ⊕ C D= 0 −a 0 0 4
 
0 z x1 
 
−b −a 0
 
 0 0 t x2 
 
 −z −t 0 −x −y 0
 
x3 
 
−x1 −x2 −x3 0 0 0 0
 
2x b −a 0 0 0 0
 
 0 x −c b 0 0 0 
 
 
 0 0 x 0 0 0 0 
 
 
g7,1 D= 0 −b 2
 
0 e 0 0 0 
 
0 −2x 0
 
 0 0 y 0 
 
−b −x
 
 0 0 d 0 0 
 
−y −d 0 −e a c −x
64

Đại số Lie toàn phương Mô tả đạo hàm phản xứng Số Betti thứ hai
 
b 0 −a 0 0 0 0
 
0 0 −c y 0 0 0
 
 
0 0 0 0 0 0 0
 
 
g7,2 D= 0 0 −y 2
 
0 e 0 0
 
0 −b 0
 
0 0 d 0
 
 
0 0 x 0 0 0 0
 
−d −x 0 −e a c 0
 
c 0 −a 0 0 0 0
 
 0 −c b 0 0 0 0
 
 
0 0 0 0 0 0 0
 
 
g7,3 D = −b a 0
 
0 0 0 0 0
 
 0 −d e b −c 0
 
0
 
0 −f −a 0
 
d c 0
 
−e f 0 0 a −b 0
Trong bảng trên, cơ sở trên các không gian vectơ C, C2 và C3 là cơ sở trực chuẩn;
x, y, z, t, h, a, b, c, d, e, f, u, v, w, x1 , x2 , x3 , y1 , y2 là các số thực; A là một trong các ma
 
trận vuông 3 × 3 có vết bằng không, B là ma trận 3 × 3 phản xứng, C = y1 y2 y3
với y1 , y2 , y3 ∈ C.

Chứng minh. Vì tính toán khá cồng kềnh, chúng tôi chỉ xét một trường hợp đại số Lie
toàn phương, các trường hợp khác chứng minh tương tự.
Xét đại số Lie toàn phương 7 chiều g7,1 có cơ sở chính tắc

{X1 , X2 , X3 , T, Z1 , Z2 , Z3 }

và tích Lie được xác định bởi

[X3 , X2 ] = X1 , [X3 , T ] = X2 , [X3 , Z1 ] = −Z2 ,

[X3 , Z2 ] = −T, [X2 , Z1 ] = [T, Z2 ] = Z3 .

Gọi D là một đạo hàm phản xứng của g7,1 . Bằng tính toán trực tiếp trên các điều
65

kiện đạo hàm phản xứng, ta được


 
2x b −a 0 0 0 0
 
 0 x −c b 0 0 0 
 
 
 0 0 x 0 0 0 0 
 
 
D= 0 −b 0  ,
 
0 e 0 0
 
0 −2x 0
 
 0 0 y 0 
 
−b −x 0 
 
 0 0 d 0
 
−y −d 0 −e a c −x

trong đó a, b, c, b, e, x, y là các số phức.


Dễ dàng kiểm tra được rằng các đạo hàm trong được biểu diễn bởi các tham số
a, b, c, d, e và đạo hàm ngoài được biểu diễn bởi x, y. Điều này có nghĩa là D được viết
dưới dạng

D = xD1 + yD2 + a.ad (X2 ) + b.ad (X3 ) + c.ad (T ) + d.ad (Z1 ) + e.ad (X2 ) ,

trong đó D1 , D2 là các đạo hàm ngoài xác định bởi


   
2 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
   
0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
   
   
0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
   
   
D1 = 0 0  , D2 =  0 0 0 0 0 0 0 .
   
0 0 0 0 0
   
0 0 0 −2 0
   
0 0 0 0 1 0 0 0 0
   
0 0 0 0 −1 0 
   
0 0 0 0 0 0 0 0
   
0 0 0 0 0 0 −1 −1 0 0 0 0 0 0

Do đó, theo Mệnh đề 2.1.1, ta suy ra số chiều của nhóm đối đồng điều của đại số
này bằng 2.

Trên mỗi không gian các đạo hàm phản xứng của một đại số Lie toàn phương, sau
khi loại bỏ các đạo hàm trong và sử dụng đẳng cấu T trong Mệnh đề 2.1.1, chúng ta
có được nhóm đối đồng điều thứ hai.Từ đó ta suy ra hệ quả sau đây.
66

Hệ quả 2.2.1. Đối đồng điều thứ hai của tất cả các đại số Lie toàn phương giải được
bất khả phân có số chiều bé hơn hoặc bằng 7 được cho bởi bảng sau:
Đại số Lie Nhóm đối đồng điều thứ hai
toàn phương
g4 {0}
g5 span {[X1∗ ∧ Z1∗ − X2∗ ∧ Z2∗ ] , [X1∗ ∧ Z2∗ ] , [X2∗ ∧ Z1∗ ]}
 
 [X ∗ ∧ Z ∗ ] , [X ∗ ∧ Z ∗ ] , [X ∗ ∧ Z ∗ ] , [X ∗ ∧ Z ∗ ] , [X ∗ ∧ Z ∗ ] , 
1 2 1 3 2 1 2 3 3 1
g6,1 span
 [X ∗ ∧ Z ∗ ] , [X ∗ ∧ Z ∗ − X ∗ ∧ Z ∗ ] , [X ∗ ∧ Z ∗ − X ∗ ∧ Z ∗ ] 
3 2 1 1 3 3 2 2 3 3

g6,2(±1) span {[X1∗ ∧ Z1∗ ] , [X1∗ ∧ Z2∗ ] , [X2∗ ∧ Z1∗ ]}


g6,2(λ) , λ 6= ±1 span {[X1∗ ∧ Z1∗ ]}
g6,3 span {[X2∗ ∧ Z1∗ ]}
g7,1 span {[2X1∗ ∧ Z1∗ + X2∗ ∧ Z2∗ + X3∗ ∧ Z3∗ ] , [X1∗ ∧ X3∗ ]}
g7,2 span {[X2∗ ∧ X3∗ ] , [T ∗ ∧ Z2∗ ]}
g7,3 {0}

2.3 Mô tả đối đồng điều của đại số Lie toàn phương


giải được thấp chiều
Trong mục này chúng tôi tính toán đối đồng điều của các đại số Lie toàn phương
giải được thấp chiều bằng phương pháp tính toán các tích super-Poisson.
Để đơn giản về mặt trình bày dưới dạng bảng, trong mục này ta dùng kí hiệu H k
thay cho H k (g, C) và bk thay cho bk (g, C). Trường hợp k = 0 hoặc bằng số chiều n của g
là những trường hợp tầm thường nên ta chỉ để ý những trường hợp k với 1 ≤ k ≤ n−1.
Đối với việc mô tả H k , để tránh sự phức tạp của các công thức, chúng tôi chỉ trình bày
kết quả tính toán đối với những trường hợp 1 ≤ k ≤ 3, các trường hợp còn lại chúng
tôi chỉ nêu kết quả về số Betti.

Định lý 2.2. Giữ nguyên các kí hiệu như trong các Mệnh đề 2.1.7 và 2.1.8. Khi đó,
đối đồng điều của các đại số Lie giải được bất khả phân có số chiều bé hơn hoặc bằng
7 chiều được mô tả như sau:
67

H1 H2 H3 bk
g4 X1∗ {0} X2∗ ∧ Z1∗ ∧ Z2∗ (1,0,1)
g5 X1∗ , Z1∗ ∧ X2∗ , Z2∗ ∧ X1∗ , T ∗ ∧ X1∗ ∧ Z1∗ , T ∗ ∧ X1∗ ∧ Z2∗ , (2,3,3,2)
X2∗ T ∗ ∧ X2∗ ∧ Z1∗
g6,1 X1∗ , X1∗ ∧ Z2∗ , X1∗ ∧ Z3∗ , X1∗ ∧ X2∗ ∧ Z1∗ , X1∗ ∧ X2∗ ∧ Z2∗ , (3,8,12,8,3)
X2∗ , X2∗ ∧ Z1∗ , X2∗ ∧ Z3∗ , X1∗ ∧ X2∗ ∧ Z3∗ , X1∗ ∧ X3∗ ∧ Z1∗ ,
X3∗ X3∗ ∧ Z1∗ , X3∗ ∧ Z2∗ , X1∗ ∧ X3∗ ∧ Z2∗ , X2∗ ∧ X3∗ ∧ Z1∗ ,
X1∗ ∧ Z1∗ − X3∗ ∧ Z3∗ , X1∗ ∧ Z2∗ ∧ Z3∗ , X2∗ ∧ Z1∗ ∧ Z3∗ ,
X2∗ ∧ Z2∗ − X3∗ ∧ Z3∗ X3∗ ∧ Z1∗ ∧ Z2∗ ,
X1∗ ∧ Z1∗ ∧ Z2∗ + X3∗ ∧ Z2∗ ∧ Z3∗ ,
X1∗ ∧ Z1∗ ∧ Z3∗ − X2∗ ∧ Z2∗ ∧ Z3∗ ,
X2∗ ∧ Z1∗ ∧ Z2∗ − X3∗ ∧ Z1∗ ∧ Z3∗
g6,2 (λ) X3∗ X1∗ ∧ Z1∗ X1∗ ∧ X3∗ ∧ Z1∗ , (1,1,2,1,1)
(λ 6= ±1, 0) X1∗ ∧ Z1∗ ∧ Z3∗ − λX2∗ ∧ Z2∗ ∧ Z3∗
g6,2 (1) X3∗ X1∗ ∧ Z1∗ , X1∗ ∧ Z2∗ , X1∗ ∧ X3∗ ∧ Z1∗ , X1∗ ∧ Z2∗ ∧ Z3∗ , (1,3,4,3,1)
X2∗ ∧ Z1∗ X2∗ ∧ Z1∗ ∧ Z3∗ ,
X1∗ ∧ Z1∗ ∧ Z3∗ − X2∗ ∧ Z2∗ ∧ Z3∗
g6,2 (−1) X3∗ X1∗ ∧ Z1∗ , X1∗ ∧ X2∗ , X1∗ ∧ X3∗ ∧ Z1∗ , X1∗ ∧ X2∗ ∧ Z3∗ , (1,3,4,3,1)
Z1∗ ∧ Z2∗ Z1∗ ∧ Z2∗ ∧ Z3∗ ,
X1∗ ∧ Z1∗ ∧ Z3∗ + X2∗ ∧ Z2∗ ∧ Z3∗
g6,3 X3∗ X1∗ ∧ Z2∗ X1∗ ∧ X3∗ ∧ Z1∗ , X1∗ ∧ Z2∗ ∧ Z3∗ , (1,1,3,1,1)
X1∗ ∧ Z1∗ ∧ Z3∗ + X2∗ ∧ Z2∗ ∧ Z3∗
g7,1 X3∗ , X1∗ ∧ X3∗ , Z1∗ ∧ Z2∗ Z1∗ ∧ Z2∗ ∧ Z3∗ , X1∗ ∧ X3∗ ∧ Z2∗ , (2,2,3,3,2,2)
Z1∗ X1∗ ∧ Z1∗ ∧ Z2∗ − X3∗ ∧ Z2∗ ∧ Z3∗
g7,2 X3∗ , X2∗ ∧ X3∗ , X1∗ ∧ Z1∗ T ∗ ∧ X2∗ ∧ X3∗ , T ∗ ∧ X2∗ ∧ Z2∗ , (2,2,3,3,2,2)
Z2∗ X1∗ ∧ Z1∗ ∧ Z3∗ − T ∗ ∧ Z2∗ ∧ Z3∗
g7,3 X3∗ {0} X1∗ ∧ X2∗ ∧ Z3∗ , X1∗ ∧ Z1∗ ∧ Z3∗ − (1,0,2,2,0,1)
X2∗ ∧ Z2∗ ∧ Z3∗ − 2T ∗ ∧ Z1∗ ∧ Z2∗

Chứng minh. Vì tính toán khá cồng kềnh, chúng tôi chỉ xét một trường hợp đại số
Lie toàn phương, các trường hợp khác chứng minh tương tự.
68

Xét đại số g = g5 , từ định nghĩa của dạng song tuyến tính B, ta có thể tính được
3-dạng I liên kết là I = X1∗ ∧ X2∗ ∧ T ∗ và do đó

B 2 (g, C) = span {X1∗ ∧ X2∗ , X1∗ ∧ T ∗ , X2∗ ∧ T ∗ } .

Mặt khác {I, X1∗ ∧ X2∗ } = {X1∗ ∧ X2∗ ∧ T ∗ , X1∗ ∧ X2∗ } = 0. Do đó


X1∗ ∧ X2∗ ∈ Z 2 (g, C). Tính toán trực tiếp tích {I, .} ta thu được:

Z 2 (g, C) = span {X1∗ ∧ X2∗ , X1∗ ∧ T ∗ , X2∗ ∧ T ∗ , Z1∗ ∧ X2∗ , Z2∗ ∧ X1∗ , Z1∗ ∧ X1∗ − Z2∗ ∧ X2∗ } .

So sánh B 2 (g, C) và Z 2 (g, C) ta suy ra

H 2 (g5 , C) = span {[Z1∗ ∧ X2∗ ] , [Z2∗ ∧ X1∗ ] , [Z1∗ ∧ X1∗ − Z2∗ ∧ X2∗ ]} .

Xét đại số g = g6,1 , từ định nghĩa của dạng song tuyến tính B, ta có thể tính được
3-dạng I liên kết là I = X1∗ ∧ X2∗ ∧ X3∗ và do đó

B 2 (g, C) = span {X1∗ ∧ X3∗ , X2∗ ∧ X3∗ , X1∗ ∧ X2∗ } .

Tính toán một cách tương tự ta thu được:


 
 X ∗ ∧ X ∗, X ∗ ∧ X ∗, X ∗ ∧ X ∗, X ∗ ∧ Z ∗, X ∗ ∧ Z ∗, X ∗ ∧ Z ∗, X ∗ ∧ Z ∗, 
1 2 1 3 2 3 1 2 1 3 2 1 2 3
Z 2 = span ,
 X ∗ ∧ Z ∗, X ∗ ∧ Z ∗, X ∗ ∧ Z ∗ − X ∗ ∧ Z ∗, X ∗ ∧ Z ∗ − X ∗ ∧ Z ∗ 
3 1 3 2 1 1 3 3 2 2 3 3
 
 X ∗ ∧ X ∗ ∧ Z ∗ + X ∗ ∧ X ∗ ∧ Z ∗, X ∗ ∧ X ∗ ∧ Z ∗ − X ∗ ∧ X ∗ ∧ Z ∗, 
1 3 1 2 3 2 2 3 3 1 2 1
B 3 = span ,
 −X ∗ ∧ X ∗ ∧ Z ∗ − X ∗ ∧ X ∗ ∧ Z ∗ , I 
1 3 3 1 2 2
 
 X1∗ ∧ X2∗ ∧ X3∗ , X1∗ ∧ X2∗ ∧ Z1∗ , X1∗ ∧ X2∗ ∧ Z2∗ , X1∗ ∧ X2∗ ∧ Z3∗ , X1∗ ∧ X3∗ ∧ Z1∗ ,






 

 X ∗ ∧ X ∗ ∧ Z ∗, X ∗ ∧ X ∗ ∧ Z ∗, X ∗ ∧ X ∗ ∧ Z ∗, X ∗ ∧ X ∗ ∧ Z ∗, X ∗ ∧ X ∗ ∧ Z ∗,
 

3 1 3 2 1 3 3 2 3 1 2 3 2 2 3 3
Z = span


 X1 ∧ Z2 ∧ Z3 , X2 ∧ Z1 ∧ Z3 , X3 ∧ Z1 ∧ Z2 , X1 ∧ Z1 ∧ Z2 + X3 ∧ Z2 ∧ Z3∗ ,
∗ ∗ ∗ ∗ ∗ ∗ ∗ ∗ ∗ ∗ ∗ ∗ ∗ ∗ 



 

 X ∗ ∧ Z ∗ ∧ Z ∗ − X ∗ ∧ Z ∗ ∧ Z ∗, X ∗ ∧ Z ∗ ∧ Z ∗ − X ∗ ∧ Z ∗ ∧ Z ∗
 

1 1 3 2 2 3 2 1 2 3 1 3

Do đó
 
 X ∗ ∧ Z ∗, X ∗ ∧ Z ∗, X ∗ ∧ Z ∗, X ∗ ∧ Z ∗, X ∗ ∧ Z ∗, 
1 2 1 3 2 1 2 3 3 1
H 2 = span , b2 = 8,
 X ∗ ∧ Z ∗, X ∗ ∧ Z ∗ − X ∗ ∧ Z ∗, X ∗ ∧ Z ∗ − X ∗ ∧ Z ∗ 
3 2 1 1 3 3 2 2 3 3
 
∗ ∗ ∗ ∗ ∗ ∗ ∗ ∗ ∗ ∗ ∗ ∗


 X1 ∧ X2 ∧ Z1 , X1 ∧ X2 ∧ Z2 , X1 ∧ X2 ∧ Z3 , X1 ∧ X3 ∧ Z1 ,  


 

 X ∗ ∧ X ∗ ∧ Z ∗, X ∗ ∧ X ∗ ∧ Z ∗, X ∗ ∧ Z ∗ ∧ Z ∗, X ∗ ∧ Z ∗ ∧ Z ∗, 
 
1 3 2 2 3 1 1 2 3 2 1 3
H 3 = span ,
∗ ∗ ∗ ∗ ∗ ∗ ∗ ∗ ∗


 X 3 ∧ Z1 ∧ Z 2 , X1 ∧ Z1 ∧ Z2 + X 3 ∧ Z 2 ∧ Z 3 , 



 

 X ∗ ∧ Z ∗ ∧ Z ∗ − X ∗ ∧ Z ∗ ∧ Z ∗, X ∗ ∧ Z ∗ ∧ Z ∗ − X ∗ ∧ Z ∗ ∧ Z ∗ 
 
1 1 3 2 2 3 2 1 2 3 1 3

b3 = 12. 
69

2.4 Số Betti thứ hai của các đại số Lie toàn phương
lũy linh kiểu Jordan

2.4.1 Đại số Lie toàn phương lũy linh kiểu Jordan

Cho các khối Jordan lũy linh


 
0 1 0 ... 0
 
0 0 1 ... 0
 
. .. .. 
 
J1 = (0), Jn =  .. ...
. ... .  , n ≥ 2.
 
 
0 0 ... 0 1
 
0 0 0 ... 0

Cho không gian vectơ q = C2n với cơ sở chính tắc {X1 , . . . , Xn , Y1 , . . . , Yn }.


Cho ánh xạ tuyến tính C : q → q với ma trận trong cơ sở chính tắc
 
Jn 0
C= .
0 −Jnt

Khi đó C ∈ o(2n). Gọi j2n = q ⊕ CX0 ⊕ CY0 là mở rộng kép một bước của q bởi C.
Khi đó ta có các tích Lie khác không

[Y0 , X2 ] = C(X2 ) = X1 , . . . , [Y0 , Xn ] = C(Xn ) = Xn−1 ,

[Y0 , Y1 ] = C(Y1 ) = −Y2 , [Y0 , Y2 ] = C(Y2 ) = −Y3 , . . . , [Y0 , Yn−1 ] = C(Yn−1 ) = −Yn ,

[X2 , Y1 ] = X0 , . . . , [Xn−1 , Yn−2 ] = X0 , [Xn , Yn−1 ] = X0 .

Dạng song tuyến tính xác định bởi B(Xi , Yj ) = δij , với i, j ∈ {0, 1, 2, . . . , n}. Đại
số Lie toàn phương j2n được gọi là đại số Lie lũy linh kiểu Jordan 2n + 2 chiều.
Xét không gian vectơ q = C2n+1 với cơ sở chính tắc {X1 , . . . , Xn , T, Y1 , . . . , Yn }.
Cho ánh xạ tuyến tính C : q → q với ma trận trong cơ sở chính tắc
 
Jn+1 M
C= ,
t
0 −Jn

trong đó M = (mij ) là ma trận (n + 1) × n có tất cả các số hạng bằng không ngoại trừ
mn+1,n = −1. Khi đó C ∈ o(2n + 1).
70

Gọi j2n+1 = q ⊕ CX0 ⊕ CY0 là mở rộng kép một bước của q bởi C. Khi đó ta có các
tích Lie khác không

[Y0 , X2 ] = C(X2 ) = X1 , . . . , [Y0 , Xn ] = C(Xn ) = Xn−1 ,

[Y0 , Y1 ] = C(Y1 ) = −Y2 , [Y0 , Y2 ] = C(Y2 ) = −Y3 , . . . , [Y0 , Yn−1 ] = C(Yn−1 ) = −Yn ,

[Y0 , Yn ] = C(Yn ) = −T, [Y0 , T ] = C(T ) = Xn ,

[X2 , Y1 ] = X0 , . . . , [Xn−1 , Yn−2 ] = X0 , [Xn , Yn−1 ] = X0 , [T, Yn ] = X0 .

Dạng song tuyến tính xác định bởi B(Xi , Yj ) = δij , với i, j ∈ {0, 1, 2, . . . , n}. Đại
số Lie toàn phương j2n+1 được gọi là đại số Lie lũy linh kiểu Jordan 2n + 3 chiều.
Các đại số Lie j2n , j2n+1 đã được Dương Minh Thành cùng G. Pinczon và R. Ushi-
robira giới thiệu vào năm 2012 trong tài liệu tham khảo [38] và được gọi là đại số Lie
lũy linh kiểu Jordan. Hơn nữa, mỗi đại số Lie toàn phương lũy linh bậc hai đều là tích
trộn của một số các đại số Lie lũy linh kiểu Jordan (xem [38]. Proposition 5.5).

2.4.2 Tính toán số Betti thứ hai của các đại số Lie toàn
phương lũy linh kiểu Jordan

Trong mục này, chúng tôi tính được tường minh số Betti thứ hai của họ các đại số
Lie toàn phương lũy linh kiểu Jordan nêu trên. Đây là kết quả mới, có ý nghĩa khoa
học và thực tiễn.

Định lý 2.3. Với các ký hiệu như trên, số Betti thứ hai của tất cả các đại số Lie toàn
phương lũy linh kiểu Jordan được cho bởi công thứ sau:
hni
(i) b2 (j4 ) = b2 (g6,1 ) = 8, b2 (j2n ) = n + 2 + 2 với n ≥ 3.
2
hni n + 1
(ii) b2 (j3 ) = b2 (g5 ) = 3, b2 (j2n+1 ) = + + 1 với n ≥ 2.
2 2

Chứng minh. Chú ý rằng j4 là g6,1 và j3 chính là g5 đã xem xét ở Mục 2.1.2. Sau đây
ta đi tính số Betti thứ hai của của j2n với n ≥ 3 và j2n+1 với n ≥ 2.
71

a) Số Betti thứ hai của j2n với n ≥ 3

Gọi {α, α1 , . . . αn , β, β1 , . . . , βn } là cơ sở đối ngẫu của {X0 , X1 , . . . , Xn , Y0 , Y1 , . . . , Yn },


V = span{αi : i = 1, 2, . . . , n}, W = span{βi : i = 1, 2, . . . , n}. Dễ dàng kiểm tra
được 3-dạng liên kết với j2n xác định bởi:
n−1
!
X
I=β∧ αi+1 ∧ βi .
i=1

Ta có B 2 (j2n ) = {ιX (I)| X ∈ j2n }


( n−1 )
X
= span αi+1 ∧ βi , β ∧ αi , β ∧ βj : i = 2, 3, . . . , n và j = 1, 2, . . . , n − 1 .
i=1

Suy ra dimB 2 (j2n ) = 1 + (n − 1) + (n − 1) = 2n − 1.

Không gian ∧2 (j∗2n ) được phân tích thành tổng trực tiếp các không gian các
2-dạng:
α ∧ (V ⊕ W ), β ∧ (V ⊕ W ), ∧2 (V ), ∧2 (W ), V ∧ W, hβ ∧ γi .

Sau đây ta tính toán toán tử {I, .} trên các hạng tử trực tiếp này.

(1) Trên α ∧ (V ⊕ W ), ta có
n−1
!
X
{I, α ∧ αn } = αi+1 ∧ βi ∧ αn ,
i=1

n−1
!
X
{I, α ∧ β1 } = αi+1 ∧ βi ∧ β1 ,
i=1
n−1
!
X
{I, α ∧ αj } = αi+1 ∧ βi ∧ αj − β ∧ αj+1 ∧ α,
i=1
n−1
!
X
{I, α ∧ βj+1 } = αi+1 ∧ βi ∧ β1 + β ∧ βj ∧ α.
i=1

Rõ ràng các 3-dạng bên các vế phải của các đẳng thức này đôi một độc lập
tuyến tính nên ker{α ∧ (V ⊕ W )} = {0}.

(2) Trên β ∧ (V ⊕ W ), tính toán trực tiếp ta được {I, β ∧ ω} = 0 với ω =


βi hoặc αi , i = 1, 2, . . . , n nên dim ker δ|β∧(V ⊕W ) = 2n.
72

(3) Trên ∧2 (V ), ta có {I, αn−1 ∧ αn } = 0,

{I, αi ∧ αn } = β ∧ αi+1 ∧ αn với i < n − 1,

{I, αi−1 ∧ αi } = β ∧ αi−1 ∧ αi+1 ,

{I, αi ∧ αj } = β ∧ αi+1 ∧ αj + β ∧ αi ∧ αj+1 với i + 1 < j < n.

Do đó αn−1 ∧ αn ∈ ker{I, ∧2 (V )}.

Chú ý rằng mọi ω ∈ ker{I, ∧2 (V )} đều có dạng


n−1
X n−2
X n−2
X
ω= aij αi ∧ αj + bi αi ∧ αi+1 + cj αj ∧ αn + dαn−1 ∧ αn .
2≤i+1≤j≤n−1 i=1 j=1

Suy ra ω ∈ ker{I, ∧2 (V )}. Giả sử


n−2
X n−2
X
ω= bi αi ∧ αi+1 + cj αj ∧ αn ∈ ker{I, ∧2 (V )},
i=1 j=1

sao cho các bi không đồng thời bằng không. Ta có


n−2
X n−2
X
{I, ω} = bi β ∧ αi ∧ αi+2 + cj β ∧ αj+1 ∧ αn = 0.
i=1 j=1

Gọi i0 là một chỉ số sao cho bi0 6= 0 (không mất tính tổng quát, ta có
thể chọn bi0 = 1). Để triệt tiêu {I, αi0 ∧ αi0 +1 } = β ∧ αi0 ∧ αi0 +2 ta phải có
i0 + 2 = n, ci0 −1 = −bi0 nên

ω = αn−2 ∧ αn−1 − αn−3 ∧ αn hay αn−3 ∧ αn − αn−2 ∧ αn−1 ∈ ker{I, ∧2 (V )}.

Giả sử
n−1
X n−2
X n−2
X
ω= aij αi ∧ αj + bi αi ∧ αi+1 + cj αj ∧ αn ∈ ker{I, ∧2 (V )}
2≤i+1≤j≤n−1 i=1 j=1

sao cho các aij không đồng thời bằng không. Ta có

n−1
X
{I, ω} = aij (β ∧ αi+1 ∧ αj + β ∧ αi ∧ αj+1 )
2≤i+1≤j≤n−1
n−2
X n−2
X
+ bi β ∧ αi ∧ αi+2 + cj β ∧ αj+1 ∧ αn = 0.
i=1 j=1
73

Gọi i0 là chỉ số nhỏ nhất sao cho tồn tại j0 > i0 + 1 để ai0 j0 6= 0 (không
mất tính tổng quát, ta có thể chọn ai0 j0 = 1). Nếu j0 < n − 1, để triệt tiêu
ai0 j0 β ∧ αi0 ∧ αj0 +1 phải có ai0 −1,j0 −1 = ai0 j0 6= 0, mâu thuẫn với tính nhỏ nhất
của i0 . Do đó j0 = n − 1. Nếu i0 = 1 thì

{I, αi0 ∧ αj0 } = {I, α1 ∧ αn−1 } = β ∧ α2 ∧ αn−1 + β ∧ α1 ∧ αn ,

theo cách tính {I, ω}, ta không thể triệt tiêu β ∧ α1 ∧ αn , vô lý, do đó i0 > 1.

Từ tính toán {I, αi0 ∧ αj0 } = β ∧ αi0 +1 ∧ αj0 + β ∧ αi0 ∧ αn , ta được


ci0 −1 = −ai0 j0 , ai1 j1 = −ai0 j0 với i1 = i0 + 1, j1 = j0 − 1. Do đó

{I, αi1 ∧ αj1 } = β ∧ αi1 +1 ∧ αj1 + β ∧ αi1 ∧ αj1 +1

nên ai2 j2 = −ai1 j1 với i2 = i1 + 1, j2 = j1 − 1. Tiếp tục quá trình này ta được
ais js = −ais−1 js−1 với is = is−1 + 1 = i0 + s, js = js−1 − 1 = n − s − 1 sao cho
js = is + 2 hoặc js = is + 3.

Nếu js = is + 2 thì {I, αis ∧ αjs } = β ∧ αis +1 ∧ αis +2 + β ∧ αis ∧ αis +3 , từ


cách tính toán tử {I, ω} như trên, ta không thể triệt tiêu β ∧ αis +1 ∧ αis +2 , do
đó trường hợp này không thể xảy ra.

Nếu js = is + 3 thì {I, αis ∧ αjs } = β ∧ αis +1 ∧ αis +3 + β ∧ αis ∧ αis +4 , khi
đó để triệt tiêu β ∧ αis +1 ∧ αis +3 , ta cần chọn bis +1 = −ais js . Nên ta cần chọn
hni
i0 > 1, s ≥ 0 sao cho i0 + s + 3 = n − s − 1 hay i0 = n − 2l với 2 ≤ l ≤ − 1.
2
Từ đó ta tính được những tích super-Poisson bằng không như sau.
( k
)
X hni
I, (−1)i αn−2k+i ∧ αn−i+1 = 0, với k = 1, 2, . . . , .
i=1
2
n
Do đó dim ker δ 2 |∧2 (V ) = 2
.

(4) Trên ∧2 (W ), tương tự như tính toán trên ∧2 (V ), ta xác định được những tích
super-Poisson bằng không như sau.
( k )
X hni
i
I, (−1) βi ∧ β2k−i+1 = 0, với k = 1, 2, . . . , .
i=1
2
n
Vì thế dim ker δ 2 |∧2 (W ) = 2
.
74

(5) Trên V ∧ W , với i = 1, n − 1, j = 2, n ta có

{I, αi ∧ βj } = β ∧ αi+1 ∧ βj − β ∧ αi ∧ βj−1 ,

{I, αn ∧ βj } = −β ∧ αn ∧ βj−1 ,

{I, αi ∧ β1 } = β ∧ αi+1 ∧ β1 ,

{I, αn ∧ β1 } = 0.

Do đó αn ∧ β1 ∈ ker {I, V ∧ W }. Giả sử


n−1
X n
X
bi αi ∧ β1 + cj αn ∧ βj ∈ ker {I, V ∧ W }
i=1 j=2

sao cho các bi không đồng thời bằng không. Ta có


n−1
X n
X
{I, ω} = bi β∧αi+1 ∧ β1 − cj β ∧ αn ∧ βj−1 = 0.
i=1 j=2

Gọi i0 là số nhỏ nhất sao cho bi0 6= 0. Nếu i0 < n − 1, do {I, αi0 ∧ β1 } =
β ∧ αi0 +1 ∧ β1 ta không thể triệt tiêu được nên i0 = n − 1. Khi đó để triệt tiêu
{I, αi0 ∧ β1 } = β ∧ αn ∧ β1 , ta chỉ cần chọn c2 = bn−1 do đó αn−1 ∧ β1 + αn ∧ β2 ∈
ker {I, V ∧ V }. Giả sử

X n−1
X n
X
ω= aij αi ∧ βj2 + bi αi ∧ β1 + cj αn ∧ βj ∈ ker {I, V ∧ W }
i=1,n−1, i=1 j=2
j=2,n

sao cho các aij không đồng thời bằng không. Ta có

X
{I, ω} = aij (β ∧ αi+1 ∧ βj − β ∧ αi ∧ βj−1 )
i=1,n−1,
j=2,n
n−1
X m
X
+ bi β ∧ αi+1 ∧ β1 − cj β ∧ αn ∧ βj−1 = 0.
i=1 j=2

Gọi i0 là số nhỏ nhất sao cho tồn tại j0 để ai0 j0 6= 0 (không mất tính tổng
quát, ta có thể chọn ai0 j0 = 1). Nếu j0 > 2, để triệt tiêu −ai0 j0 β ∧αi0 ∧βj0 −1 phải
có ai0 −1,j0 −1 = ai0 ,j0 6= 0, mâu thuẫn với tính nhỏ nhất của i0 . Do đó j0 = 2.
75

Nếu i0 = 1 thì {I, αi0 ∧ βj0 } = {I, α1 ∧ β2 } = β ∧ α2 ∧ β2 − β ∧ α1 ∧ β1 , khi


đó ta không thể triệt tiêu −β ∧ α1 ∧ β1 . Đây là điều vô lý. Vì vậy i0 > 1.
Ta xét i0 > 1, j0 = 2, mà {I, αi0 ∧ βj0 } = β ∧ αi0 +1 ∧ βj0 − β ∧ αi0 ∧ β1 nên
bi0 −1 = ai0 j0 , ai1 j1 = ai0 j0 với i1 = i0 + 1, j1 = j0 + 1. Ta lại có

{I, αi1 ∧ βj1 } = β ∧ αi1 +1 ∧ βj1 − β ∧ αi1 ∧ βj1 −1

nên ai2 j2 = ai1 j1 với i2 = i1 + 1, j2 = j1 + 1. Tiếp tục quá trình này đến lúc nào
đó, ta được ais js = ais−1 js−1 với is = is−1 + 1 = i0 + s, js = js−1 + 1 = s + 2 sao
cho i0 + s = n − 1 hoặc s + 3 = n.
Nếu i0 + s ≤ n − 1 và s + 2 = n thì

{I, αis ∧ βjs } = β ∧ αis +1 ∧ βn − β ∧ αi0 ∧ βn−1 ,

ta không thể triệt tiêu β ∧ αis +1 ∧ βn nên trường hợp này không xảy ra. Nếu
i0 + s = n − 1 và s + 2 < n thì

{I, αis ∧ βjs } = β ∧ αn ∧ βjs − β ∧ αn−1 ∧ βjs −1 ,

để triệt tiêu β ∧ αn ∧ βjs cần chọn cjs +1 = ais js . Do đó để có ω ∈ ker {I, V ∧ W }


ta phải có i0 > 1, s ≥ 0, sao cho i0 + s = n − 1 và s + 2 < n. Điều này tương
đương với 1 < i0 ≤ n − 1. Ta chỉ cần chọn i0 = 2 . . . , n − 1. Do đó
( n n−1 n−2
)
X X X
ker {I, V ∧ W } = span αi ∧ βi , αi+1 ∧ βi , αi+2 ∧ βi , . . . , αn ∧ β1 .
i=1 i=1 i=1
n−1 
P
(6) Trên hα ∧ βi, ta có {I, α ∧ β} = β ∧ αi+1 ∧ βi thuộc {I, (V ∧ W )} Đồng
 i=1 
Pn
thời, ta tính được I, α ∧ β − (n + 1 − i)αi ∧ βi = 0 nên
i=1
n
P
α∧β− (n + 1 − i)αi ∧ βi ∈ ker {I, .}
i=1
Từ đó ta có kết quả về các 2-đối chu trình và đối đồng điều như sau.

Z 2 (j2n ) =

β ∧ (V ⊕ W ) ⊕ ker I, ∧2 (V ) ⊕ ker I, ∧2 (W ) ⊕ ker {I, V ∧ W }


 
* n
+
X
⊕ α∧β− (n + 1 − i)αi ∧ βi .
i=1
76

hni
Do đó dim Z 2 (j2n ) = 3n + 2 + 1. Vì vậy
2
hni
b2 (j2n ) = n + 2 + 2.
2

b) Số Betti thứ hai của j2n+1 với n ≥ 2

Gọi {α, α1 , . . . αn , γ, β, β1 , . . . , βn } là cơ sở đối ngẫu của

{X0 , X1 , . . . , Xn , T, Y0 , Y1 , . . . , Yn }.

Gọi V = span{αi : i = 1, 2, . . . , n}, W = span{βi : i = 1, 2, . . . , n}. Dễ dàng


kiểm tra được 3-dạng liên kết với j2n+1 xác định bởi:
n−1
!
X
I=β∧ αi+1 ∧ βi + γ ∧ βn .
i=1

Ta có B 2 (j2n+1 ) = {ιX (I)| X ∈ j2n+1 }


( n−1 )
X
= span αi+1 ∧ βi + γ ∧ βn , β ∧ αi , β ∧ βj , β ∧ γ : i = 2, n, j = 1, n .
i=1

Nên dimB 2 (j2n+1 ) = 2n + 1. Khi đó C 2 (j2n+1 ) được phân tích thành tổng trực
tiếp các không gian các 2-dạng:

α ∧ (V ⊕ W ), β ∧ (V ⊕ W ), hα ∧ γi , hβ ∧ γi , ∧2 (V ) , ∧2 (W ) ,

((V ⊕ γ ⊕ W ) ∧ W ) \ ∧2 W , γ ∧ V, hα ∧ βi .


Sau đây ta tính toán toán tử {I, .} trên các hạng tử trực tiếp này.

(1) Trên α ∧ (V ⊕ W ),

{I, α ∧ αn } = Ω ∧ αn − α ∧ β ∧ γ,

{I, α ∧ β1 } = Ω ∧ β1 ,

{I, α ∧ αi } = Ω ∧ αi − β ∧ αi+1 ∧ α,

{I, α ∧ βi+1 } = Ω ∧ βi+1 + β ∧ βi ∧ α.

Rõ ràng các 3-dạng bên phải là độc lập tuyến tính nên

ker {I, α ∧ (V ⊕ W )} = {0} .


77

(2) Trên β ∧ (V ⊕ W ), tính toán trực tiếp ta được

{I, β ∧ (V ⊕ W )} = {0}, tức là dim ker {I, β ∧ (V ⊕ W )} = 2n.


n−1
P
(3) Trên hα ∧ γi, ta có {I, α ∧ γ} = γ ∧ αi+1 ∧ βi − α ∧ β ∧ βn . Ta không thể
i=1
triệt tiêu α ∧ β ∧ βn .

(4) Trên hβ ∧ γi, ta có {I, β ∧ γ} = 0

(5) Trên ∧2 (V ), ta có
{I, αn−1 ∧ αn } = β ∧ αn ∧ γ,

{I, αi ∧ αn } = β ∧ αi+1 ∧ αn + β ∧ αi ∧ γ với 1 ≤ i < n − 1,

{I, αi ∧ αi+1 } = β ∧ αi ∧ αi+2 với 1 ≤ i < n − 1,

{I, αi ∧ αj } = β ∧ αi+1 ∧ αj + β ∧ αi ∧ αj+1 với 1 ≤ i < j − 1, j ≤ n − 1.

Giả sử ω ∈ ker {I, ∧2 (V )} . Khi đó


n−1
X n−2
X n−2
X
ω= aij αi ∧ αj + bi αi ∧ αi+1 + cj αj ∧ αn + d.αn−1 ∧ αn .
2≤i+1<j≤n−1 i=1 j=1

Ta có
n−1
X n−2
X
{I, ω} = aij (β ∧ αi+1 ∧ αj + β ∧ αi ∧ αj+1 ) + bi β ∧ αi ∧ αi+2
2≤i+1<j≤n−1 i=1
n−2
X
+ cj (β ∧ αj+1 ∧ αn + β ∧ αj ∧ γ) + d.β ∧ αn−1 ∧ αn = 0.
j=1

Do đó d = 0 dẫn đến cj = 0, bi = 0, aij = 0. Vì vậy ker {I, ∧2 (V )} = {0} .

(6) Trên ∧2 (W ), tương tự như trong tính toán đối đồng điều của j2n , ta có
( k )
X hni
ker I, ∧2 (W ) = span (−1)i βn−2k+i ∧ βn−i+1 : k = 1, 2, . . . ,

.
i=1
2

(7) Trên ((V ⊕ γ ⊕ W ) ∧ W ) \ (∧2 W ), với i = 1, n − 1, j = 2, n ta có

{I, αi ∧ βj } = β ∧ αi+1 ∧ βj − β ∧ αi ∧ βj−1 ,

{I, αn ∧ βj } = β ∧ γ ∧ βj − β ∧ αn ∧ βj−1 ,

{I, αi ∧ β1 } = β ∧ αi+1 ∧ β1 ,
78

{I, αn ∧ β1 } = β ∧ γ ∧ β1 .

Từ đó, ta suy ra được

{I, V ∧ W } ⊂ (β ∧ V ∧ W ) ⊕ (β ∧ γ ∧ W ) .

{I, γ ∧ βi } = −β ∧ βn ∧ βi − β ∧ γ ∧ βi−1 với i = 2, n − 1,

{I, γ ∧ βn } = −β ∧ γ ∧ βn−1 ,

{I, γ ∧ β1 } = −β ∧ βn ∧ β1 .

Nên {I, γ ∧ W } ⊂ (β ∧ βn ∧ W ) ⊕ (β ∧ γ ∧ W) . Giả sử

X n−1
X n
X
ω= aij αi ∧ βj + bi α i ∧ β 1 + cj αn ∧ βj + d.αn ∧ β1
i=1,n−1, i=1 j=2
j=2,n

X n−1
X n
X
+ a0ij βi ∧ βj + b0i βi ∧ βi+1 + c0j β1 ∧ βj + d0 β1 ∧ β2
1<i+1<j≤n i=2 j=3
n−1
X
xi γ ∧ βi + yγ ∧ βn + zγ ∧ β1 ∈ ker I, ((V ⊕ γ ⊕ W ) ∧ W ) \ ∧2 W .
 
+
i=2

Ta có

X n−1
X
{I, ω} = aij (β ∧ αi+1 ∧ βj − β ∧ αi ∧ βj−1 ) + bi β ∧ αi+1 ∧ β1
i=1,n−1, i=1
j=2,n
X n
+ cj (β ∧ γ ∧ βj − β ∧ αn ∧ βj−1 ) + d.β ∧ γ ∧ β1
j=2
X
− a0ij (β ∧ βi−1 ∧ βj + β ∧ βi ∧ βj−1 )
1<i+1<j≤n
n−1
X n
X
− b0i β ∧ βi−1 ∧ βi+1 − c0j β ∧ β1 ∧ βj−1
i=2 j=3
n−1
X
− xi (β ∧ βn ∧ βi + β ∧ γ ∧ βi−1 ) − y.β ∧ γ ∧ βn−1 − zβ ∧ βn ∧ β1 = 0.
i=2

Để triệt tiêu β ∧ γ ∧ βn ta phải có cn = 0. Ta có

{I, cn .αn ∧ βn } = cn (β ∧ γ ∧ βn − β ∧ αn ∧ βn−1 ) .


79

Để triệt tiêu β ∧ αn ∧ βn−1 ta phải có cn = an−1,n−1 . Ta có

{I, an−1,n−1 .αn−1 ∧ βn−1 } = an−1,n−1 (β ∧ αn ∧ βn−1 − β ∧ αn−1 ∧ βn−2 ) .

Tiếp tục triệt tiêu β ∧ αn−1 ∧ βn−2 , ta có an−1,n−1 = an−2,n−2 . Tiếp tục quá
trình triệt tiêu này, ta được

0 = cn = an−1,n−1 = an−2,n−2 = an−3,n−3 = . . . = a2,2 = b1 .

Để triệt tiêu β ∧ γ ∧ βn−1 ta phải có y = cn−1 . Ta có

{I, cn−1 .αn ∧ βn−1 } = cn−1 (β ∧ γ ∧ βn−1 − β ∧ αn ∧ βn−2 ) .

Để triệt tiêu β ∧ αn ∧ βn−2 ta phải có cn−1 = an−1,n−2 . Ta có

{I, an−1,n−2 .αn−1 ∧ βn−2 } = an−1,n−2 (β ∧ αn ∧ βn−2 − β ∧ αn−1 ∧ βn−3 ) .

Lập luận tương tự như trên ta được

y = cn−1 = an−1,n−2 = an−2,n−3 = an−3,n−4 = . . . = a3,2 = b2 ,

0 = xn−1 = cn−2 = an−1,n−3 = an−2,n−4 = an−3,n−5 = . . . = a4,2 = b3 .

Chú ý rằng để triệt tiêu β ∧ α1 ∧ β1 , ta phải có a1,2 = 0. Giả sử k > 1 sao


cho xn−k 6= 0. Khi đó, để triệt tiêu

{I, xn−k .γ ∧ βn−k } = −xn−k (β ∧ βn ∧ βn−k + β ∧ γ ∧ βn−k−1 ) ,

ta phải có một trong hai trường hợp sau đây:

i. xn−k = cn−k−1 . Ta có

{I, cn−k−1 .αn ∧ βn−k−1 } = cn−k−1 (β ∧ γ ∧ βn−k−1 − β ∧ αn ∧ βn−k−2 ) .

Để triệt tiêu β ∧ αn ∧ βn−k−2 ta phải có cn−k−1 = xn−1,n−k−1 , dẫn tới

xn−k = cn−k−1 = an−1,n−k−1 = an−2,n−k−2 = an−3,n−k−3 = . . . = ak,2 = bk−1 .


80

ii. xn−k = a0n−k+1,n . Ta có

I, a0n−k+1,n .βn−k+1,n ∧ βn = −a0n−k+1,n (β ∧ βn−k ∧ βn + β ∧ βn−k+1 ∧ βn−1 ) .




Để triệt tiêu β ∧ βn−k+1 ∧ βn−1 ta phải có a0n−k+1,n = −a0n−k+2,n−1 , từ


đó suy ra

xn−k = a0n−k+1,n = −a0n−k+2,n−1 = a0n−k+3,n−2 = . . . = (−1)l a0n−k+1+l,n−l ,

trong đó n − k + 1 + l + 3 = n − l hoặc n − k + 1 + l + 2 = n − l.
+ Nếu n − k + 1 + l + 3 = n − l, ta viết lại k = 2l + 4, đặt n − k + 1 + l = m,
ta có

I, a0m,m+3 .βm ∧ βm+3 = −a0m,m+3 (β ∧ βm−1 ∧ βm+3 + β ∧ βm ∧ βm+2 ) .




Nên a0m,m+3 = −b0m+1 và

I, b0m+1 .βm+1 ∧ βm+2 = −b0m β ∧ βm ∧ βm+2 .




Đến đây ta triệt tiêu được tất cả nên trường hợp k chẵn này nhận.
+ Nếu n − k + 1 + l + 2 = n − l, ta viết lại k = 2l + 3, đặt n − k + 1 + l = m,
ta có

I, a0m,m+2 .βm ∧ βm+2 = −a0m,m+2 (β ∧ βm−1 ∧ βm+2 + β ∧ βm ∧ βm+1 ) .




Đến đây ta không thể triệt tiêu β ∧ βm ∧ βm+1 , do đó trường hợp k lẻ


không xảy ra.

Cụ thể hơn, sau đây ta tìm những 2-dạng triệt tiêu qua tác động của toán
tử {I, .} bằng cách xét hai trường hợp của n.

(i) Nếu n chẵn, n = 2p:

ker I, ((V ⊕ γ ⊕ W ) ∧ W ) \ ∧2 W
 

n−1
X n−3
X
= span{γ ∧ βn + αi+1 ∧ βi , γ ∧ βn−2 + αi+3 ∧ βi − βn−1 ∧ βn ,
i=1 i=1

. . . , γ ∧ β2 + α2p ∧ β1 − β3 ∧ β2p + β4 ∧ β2p−1 + · · · + (−1)(p−2) βp−2 ∧ βp−1 }.

Do đó dim ker {I, ((V ⊕ γ ⊕ W ) ∧ W ) \ (∧2 W )} = p.


81

(ii) Nếu n lẻ, n = 2p + 1:

ker I, ((V ⊕ γ ⊕ W ) ∧ W ) \ ∧2 W
 

n−1
X n−3
X
= span{γ ∧ βn + αi+1 ∧ βi , γ ∧ βn−2 + αi+3 ∧ βi + βn ∧ βn−1 ,
i=1 i=1

. . . , γ∧β3 +α2p ∧β1 +α2p+1 ∧β2 −β4 ∧β2p+1 +β5 ∧β2p −· · ·+(−1)p+3 βp+2 ∧βp+3 ,

γ ∧ β1 − β2 ∧ β2p+1 + β3 ∧ β2p − β4 ∧ β2p−1 + · · · + (−1)p−1 βp−2 ∧ βp−1 }.

Do đó dim ker {I, ((V ⊕ γ ⊕ W ) ∧ W ) \ (∧2 W )} = p + 1.

Nói chung cả hai trường hợp của n ta đều nhận đươc


 
 2
 n+1
dim ker I, ((V ⊕ γ ⊕ W ) ∧ W ) \ ∧ W = .
2

(8) Trên γ∧V , {I, γ ∧ αi } = −β∧βn ∧αi +β∧γ∧αi+1 với i = 1, n − 1, {I, γ ∧ αn } =


−β ∧ βn ∧ αn . Nên {I, γ ∧ V } ⊂ (β ∧ βn ∧ V ) ⊕ (β ∧ γ ∧ V ) .
n−1
P
Giả sử ω = ai γ ∧ αi + b.γ ∧ αn ∈ ker {I, γ ∧ V } . Ta có
i=1

n−1
X
{I, ω} = ai (β ∧ βn ∧ αi + β ∧ γ ∧ αi+1 ) − b.β ∧ βn ∧ αn = 0.
i=1

Do đó b = 0 dẫn đến ai = 0. Vì vậy ker {I, γ ∧ V } = {0} .

(9) Trên hα ∧ βi, ta có


n−1
!
X
{I, α ∧ β} = β ∧ αi+1 ∧ βi thuộc {I, (V ∧ W )} .
i=1

Đồng thời, ta tính được


( n
)
X
I, α ∧ β − (n + 1 − i)αi ∧ βi =0
i=1
n
P
nên α ∧ β − (n + 1 − i)αi ∧ βi ∈ ker {I, .} .
i=1
Từ đó ta có kết quả về các 2-đối chu trình và đối đồng điều như sau.

Z 2 (j2n ) = β ∧ (V ⊕ W ) ⊕ hβ ∧ γi ⊕ ker I, ∧2 (W )

* n
+
X
⊕ ((V ⊕ γ ⊕ W ) ∧ W ) \ ∧2 W ⊕ α ∧ β −

(n + 1 − i)αi ∧ βi . 
i=1
82

Do đó
hni 
  
2 n+1 hni n+1
dimZ (j2n ) = 2n + 1 + + + 1 = 2n + ++ + 2.
2 2 2 2

Vì vậy  
hni n+1
b2 (j2n+1 ) = + + 1.
2 2

2.5 Kết luận Chương 2


Tóm lại, Chương 2 đã giải quyết được các vấn đề cơ bản dưới đây.
ˆ Về bài toán phân loại đại số Lie toàn phương: Luận án đưa ra phép phân
loại các đạo hàm phản xứng của lớp tất các các đại sô Lie toàn phương số chiều không
quá 7. Kết quả này là bước khởi đầu nhằm tạo tiền đề cho việc tiếp cận và giải quyết
bài toán lớn về phân loại các đại số Lie toàn phương.
ˆ Về tính toán đối đồng điều: Luận án đã đưa ra các tính toán tường minh tất
cả các số Betti của đại số Lie toàn phương giải được có số chiều bé hơn hoặc bằng 7
[41], số Betti thứ hai của lớp các đại số Lie toàn phương lũy linh kiểu Jordan.
Như vậy, ta cần tiếp tục nghiên cứu các vấn đề mở dưới đây.
ˆ Tiếp tục nghiên cứu bài toán phân loại các đại số Lie toàn phương giải được theo
số chiều cao hơn. Nghiên cứu một số đối tượng đặc biệt trong lớp các đại số Lie toàn
phương.
ˆ Nghiên cứu thêm các tính chất và vai trò của đối đồng điều trong việc nghiên cứu
các đại số Lie toàn phương. Xây dựng một số lớp các đại số Lie toàn phương đặc biệt
mà có thể tính toán đối đồng điều bằng công thức tổng quát.
83

Chương 3

Vài lớp các siêu đại số Lie toàn


phương giải được và tính toán đối
đồng điều

Chương 3, cũng là chương cuối của luận án, được chia làm 5 mục. Mục đầu tiên
giới thiệu một số công cụ và phương pháp cần thiết cho phép phân loại và tính toán
đối đồng điều của siêu đại số Lie toàn phương. Hai mục tiếp theo lần lượt giới thiệu
các kết quả về phân loại lớp các siêu đại số Lie giải được bất khả phân 7 (Định lý
3.1) và lớp các siêu đại số Lie giải được bất khả phân 8 chiều với phần chẵn 6 chiều
(Định lý 3.2). Một phần các kết quả mới của hai mục này đã được công bố trong bài
báo “Phân loại các siêu đại số Lie toàn phương giải được 8 chiều với phần chẵn bất
khả phân 6 chiều” đăng trên Tạp chí Khoa học Tự nhiên, Trường ĐHSP TP.HCM năm
2016. Mục thứ tư giới thiệu kết quả tính toán đối đồng điều thứ nhất và thứ hai của
lớp các siêu đại số Lie toàn phương cơ bản (Định lý 3.3). Kết quả mới này đã được
công bố trong bài báo “The Second Cohomology Group of Elementary Quadratic Lie
Superalgebras” đăng trên Tạp chí East-West Journal of Mathematics năm 2017. Mục
cuối cùng là phần kết luận chương 3.
84

3.1 Một số công cụ và phương pháp cần thiết cho


bài toán phân loại siêu đại số Lie toàn phương
và tính toán đối đồng điều

3.1.1 Quỹ đạo phụ hợp của đại số Lie symplectic sp(2n)

Cho V là không gian vectơ symplectic 2n chiều trên trường số phức, tức là không
gian vectơ được trang bị một dạng song tuyến tính phản xứng không suy biến B. Ta
gọi gl(V ) là đại số Lie các biến đổi tuyến tính của V , GL(V ) là nhóm các biến đổi
tuyến tính khả nghịch của V . Ánh xạ D ∈ gl(V ) được gọi là phản xứng nếu

B(D(X), Y ) = −B(X, D(Y )), ∀X, Y ∈ V.

Ta gọi

Sp(V ) = {A ∈ GL(V ) : B(A(X), A(Y )) = B(X, Y ), ∀X, Y ∈ V }

là nhóm đẳng cự của không gian symplectic (V, B),

sp(V ) = {A ∈ gl(V ) : B(A(X), Y ) = −B(X, A(Y )), ∀X, Y ∈ V }

là đại số Lie symplectic. Ta cũng có thể viết sp(V ) = sp(2n).


Ma trận
 biểu diễn  của mỗi phần tử trong sp(V ) đối với cơ sở chính tắc của V luôn
A B
có dạng  , trong đó A, B, C là các ma trận vuông n × n và B, C đối xứng.
t
C −A
 
a b
Đối với đại số Lie sp(2), mỗi phần tử đều có dạng   nên là phần tử lũy linh
c −a
hoặc là phần tử nửa đơn (do đa thức đặc trưng có nghiệm duy nhất bằng không hoặc
có hai nghiệm đối nhau).
Nhắc lại rằng biểu diễn phụ hợp Ad được xác định bởi

AdU (D) = U DU −1 , ∀U ∈ Sp(V ), D ∈ sp(V ).

Ký hiệu OD = Adsp(V ) (D) là Sp(V )−quỹ đạo của D. Trước khi trình bày về
phân loại Sp(V )−quỹ đạo của sp(V ). Tiếp theo, ta định nghĩa phân hoạch của một số
nguyên dương như sau.
85

Một phân hoạch [d] của một số nguyên dương m là một bộ [d1 , d2 , . . . , dk ] các số
nguyên dương sao cho d1 ≥ d2 ≥ . . . ≥ dk và d1 + d2 + . . . + dk = m. Ta cũng có thể
ký hiệu [ti11 , ti22 , . . . , tirr ] thay cho [d1 , d2 , . . . , dk ] nếu d1 = . . . = di1 = ti1 , di1 +1 = . . . =
di1 +i2 = ti2 , . . . . . . , di1 +...ir−1 +1 = . . . = di1 +...+ir = tir . Chỉ số ij được gọi là số bội của
tj , gọi P (m) là tập các phân hoạch của số nguyên dương m.
Cho số nguyên dương p. Khối Jordan lũy linh độ dài p xác định bởi J1 = (0) và
 
0 1 0 ··· 0
 
0 0 1 · · · 0
 
. . .
 
Jp =  .. .. · · · . . . .. 
 
0 0 · · · 0 1 
 
 
0 0 0 0 0

với p ≥ 2. Khi đó Jp là biến đổi lũy linh của Cp .


Cho phân hoạch [d] = [d1 , d2 , . . . , dk ] ∈ P (m), phép biến đổi tuyến tính X[d] của Cm
được xác định bởi ma trận diagk (Jd1 , Jd2 , . . . , Jdk ) là một phần tử lũy linh của gl(m).
Ngược lại, nếu D là phần tử lũy linh của gl(m) thì D là GL(m)−liên hợp với dạng
chuẩn Jordan X[d] với [d] = [d1 , d2 , . . . , dk ] ∈ P (m).
0 0 0
Cho hai phân hoạch khác nhau [d] = [d1 , d2 , . . . , dk ] và [d0 ] = [d1 , d2 , . . . , dl ] của số
nguyên dương m. Khi đó các GL(m)-quỹ đạo của chúng rời nhau. Tức là ta có một
song ánh giữa tập các GL(m)-quỹ đạo của các phần tử lũy linh trong gl(m)và tập
P (m).
0 0 0
Cho hai phân hoạch khác nhau [d] = [d1 , d2 , . . . , dk ] và [d0 ] = [d1 , d2 , . . . , dl ] của số
nguyên dương m. Khi đó các GL(m)−quỹ đạo của chúng rời nhau. Tức là ta có một
song ánh giữa tập các GL(m)−quỹ đạo của các phần tử lũy linh trong gl(m) và tập
P (m). Đối với Sp(2n)−quỹ đạo trong sp(2n), tập các Sp(2n)−quỹ đạo của các phần
tử lũy linh trong sp(2n) tương ứng 1-1 với

P−1 (2n) = [d1 , d2 , . . . , dk ] ∈ P (2n) : số bội của thành phần lẻ là chẵn

(xem [41], Proposition 7.2), mỗi Sp(2n)−quỹ đạo nửa đơn trong sp(2n)đều có đại diện
là ma trận chéo dạng diag2n (λ1 , . . . , λn , −λ1 , . . . , −λn ).
Đặc biệt, tập các Sp(2)-quỹ đạo của sp(2) gồm các Sp(2)-quỹ đạo của phần tử lũy
86

   
0 1 λ 0
linh   và Sp(2)-quỹ đạo của phần tử nữa đơn  . Điều này có nghĩa là
0 0 0 −λ
đối với mỗi phần tử trong sp(2),
 ta có thểchọn cơsở chính tắc phù hợp trong C2 để

0 1 λ 0
nó có ma trận biểu diễn là   hoặc  .
0 0 0 −λ

Bổ đề 3.1.1. Cho A, B ∈ sp(2) sao cho [A, B] = 0. Khi đó A, B phụ thuộc tuyến tính.

Chứng minh. Đại số Lie sp (2) có cơ sở {H, X, Y } với

[H, X] = 2X, [H, Y ] = −2Y, [X, Y ] = H.

Gọi A = aH + bX + cY, B = a0 H + b0 X + c0 Y. Từ giả thiết [A, B] = 0 kéo theo

(bc0 − b0 c)H + 2(ab0 − a0 b)X − 2(ac0 − a0 c)Y = 0.

Điều này tương đương với hai bộ ba (a, b, c) và (a0 , b0 , c0 ) tỉ lệ hay A, B phụ thuộc
tuyến tính. 

Bổ đề 3.1.2. Cho A, B, C ∈ sp(2), nếu [A, B] = C,[A, C] = [B, C] = 0 thì C = 0.

Chứng minh. Do [A, C] = [B, C] = 0 nên theo Bổ đề 3.1.1, ta có A và C phụ thuộc


tuyến tính ; B và C phụ thuộc tuyến tính. Nếu C 6= 0 thì A, B phụ thuộc tuyến tính.
Dẫn đến C = [A, B] = 0 (mâu thuẫn). 

Bổ đề 3.1.3. Cho A, B ∈ sp(2), B 6= 0 sao cho [A, B] = B. Khi đó A nửa đơn có các
1 1
giá trị riêng là , − và B lũy linh.
2 2

Chứng minh. Ta có thể chọn cơ sở chính tắc phù hợp để A có dạng


   
0 1 λ 0
  hoặc  .
0 0 0 −λ
 
0 1
Nếu A =   = X, gọi B = aH + bX + cY . Khi đó [A, B] = B tương đương
0 0
với −2aX + cH = aH + bX + cY nên a = b = c = 0. Điều này mâu thuẫn với B 6= 0.
87

 
λ 0
Do đó A =   = λH, gọi B = aH + bX + cY . Từ giả thiết [A, B] = B
0 −λ
ta được 2λbX − 2cλY = aH + bX + cY, dẫn đến a = 0, 2λb = b, −2cλ = c, kéo theo
1 1
a = 0, λ = , c = 0 hoặc a = 0, λ = − , b = 0. Đến đây ta có được điều phải chứng
2 2
minh. 

Bổ đề 3.1.4. Cho (g = g0 ⊕ g1 , B) là siêu đại số Lie toàn phương bất khả phân sao

cho dimg1 = 2 và phần chẵn g0 = l⊕z, trong đó l là đại số Lie toàn phương rút gọn và
z là đại số Lie toàn phương Abel có số chiều bằng m ≥ 1. Khi đó ta có thể chọn một
cơ sở trực chuẩn {U1 , U2 , . . . , Um } của z thỏa mãn một trong hai tính chất sau đây:

(i) m = 1, ad(U1 ) g1 6= 0.

(ii) m = 2, ad(U1 ) g1 6= 0, ad(U2 ) g1 = i ad(U1 ) g1 , trong đó i là đơn vị ảo.

Chứng minh. Giả sử {U1 , U2 , . . . , Um } là một cơ sở trực chuẩn của z. Nếu tồn tại Uj ∈ h
sao cho ad(Uj ) g1 = 0 thì Uj ∈ z(g). Vì vậy (CUj )0 là một ideal phân bậc không suy
biến của (g, B). Điều này mâu thuẫn với tính chất bất khả phân của (g, B). Vì vậy
ad(Uj ) g1 6= 0, ∀j = 1, 2, . . . , m. Ta xét hai trường hợp như sau:

(i) Nếu m = 1 thì ad(U1 ) g1 6= 0.

(ii) Nếu m ≥ 2, chọn hai phần tử Uj , Uk thuộc cơ sở của h. Rõ ràng

ad(Uj ) g1 , ad(Uk ) g1

khác không. Theo Bổ đề 3.1.1, ta có

ad(Uj ) g1 , ad(Uk ) g1

phụ thuộc tuyến tính. Do đó, ta có thể giả sử

ad(Uk ) g1 = λ ad(Uj ) g1


trong đó λ là một số phức khác không. Nếu λ2 6= −1, ta chọn λ2 + 1 là một
căn bậc hai của số phức khác không λ2 + 1. Ta thay Uj và Uk lần lượt bởi
1 λ λ 1
√ Uj + √ Uk và √ Uj − √ Uk .
λ2 + 1 λ2 + 1 λ2 + 1 λ2 + 1
88

Khi đó ta được một cơ sở trực chuẩn mới của h thỏa mãn


 
λ 1 1 
ad √ Uj − √ Uk =√ λ ad (Uj ) g1 − ad (Uk ) g1 = 0.
λ2 + 1 λ2 + 1 g1 λ2 + 1

Điều này trái với tính bất khả phân của (g, B). Từ đó suy ra

ad(Uk ) g1 = i ad(Uj ) g1 or ad(Uz ) g1 = −i ad(Uj ) g1 .

Nếu ad(Uk ) g1 = −i ad(Uj ) g1 thì ad(Uj ) g1 = i ad(Uk ) g1 . Không mất tính


tổng quát, ta giả sử ad(Uk ) g1 = i ad(Uj ) g1

Nếu m ≥ 3, xét Uj , Uk and Ul . Do (g, B) bất khả phân nên

ad(Uk ) g1 = i ad(Uj ) g1 , ad(Ul ) g1 = ±i ad(Uj ) g1 .

Do đó ad(Uk ) g1 = ± ad(Ul ) g1 . Điều mâu thuẫn này suy ra m = 2 và


ad(U2 ) g1 = i ad(U1 ) g1 6= 0, trong đó i là đơn vị ảo. Bổ đề đã được chứng minh
hoàn toàn. 

3.1.2 Mở rộng kép và mở rộng kép tổng quát của siêu đại số
Lie toàn phương

Sau đây ta sử dụng kỹ thuật mở rộng kép, mở rộng T ∗ để trình bày mô tả cấu trúc
của một siêu đại số Lie toàn phương giải được. Trước hết xin giới thiệu khái niệm siêu
đạo hàm.

Định nghĩa 3.1. Cho g là một siêu đại số Lie và D : g → g là một biến đổi tuyến
tính thuần nhất bậc α của g. Ta nói D là một siêu đạo hàm của g nếu nó thỏa mãn
tính chất:
D[X, Y ] = [DX, Y ] + (−1)αx [X, D(Y )], ∀X ∈ gx , Y ∈ g.

Kí hiệu (Der(g))α là không gian tất cả các siêu đạo hàm bậc α của g. Đặt

Der(g) = (Der(g))0 ⊕ (Der(g))1 .

Dễ dàng chứng minh được rằng Der(g) là siêu đại số Lie con của Hom(g, g).
89

Định nghĩa 3.2. Cho (g, B) là một siêu đại số Lie toàn phương và D : g → g là một
siêu đạo hàm thuần nhất bậc α của g. Ta nói D là một siêu đạo hàm siêu phản xứng
của g nếu nó thỏa mãn tính chất:

B(D(X), Y ) = −(−1)αx B(X, D(Y )), ∀X ∈ gx , Y ∈ g.

Dễ dàng chứng minh được rằng không gian vectơ con của Der(g) sinh bởi tất cả
các siêu đạo hàm thuần nhất siêu phản xứng là siêu đại số Lie con của siêu đại số Lie
Der(g) và kí hiệu là Dera (g, B).

Mệnh đề 3.1.1. ([12], Theorem 2.4)


Cho (g, B) là một siêu đại số Lie toàn phương, h là một siêu đại số Lie và φ : h →
Dera (g) là một đồng cấu siêu đại số Lie. Gọi ψ là ánh xạ đi từ g × g vào h∗ được xác
định bởi:

ψ(X, Y )(Z) = (−1)(x+y)z B(φ(Z)(X), Y ), ∀X ∈ gx , ∀Y ∈ gy , ∀Z ∈ hz .

Khi đó không gian vectơ g = h ⊕ g ⊕ h∗ cùng với phép nhân

[H + X + f, K + Y + g] = [H, K]h + [X, Y ]g

+ φ(H)(Y ) − (−1)xy φ(K)(X) + ad∗ (H)(g) − (−1)xy ad∗ (K)(f ) + ψ(X, Y ),

với mọi
H ∈ hx , X ∈ gx , f ∈ h∗x , K ∈ hy , Y ∈ gy , g ∈ h∗y

là một siêu đại số Lie. Hơn nữa, nếu γ là một dạng song tuyến tính siêu đối xứng bất
biến trên h thì g cùng với dạng song tuyến tính xác định bởi:

B(H + X + f, K + Y + g) = γ(H, K) + B(X, Y ) + f (K) + (−1)xy g(H)

là một siêu đại số Lie toàn phương và được gọi là mở rộng kép của (g, B) bởi h theo
nghĩa φ.

Trường hợp h là đại số Lie một chiều, g được gọi là mở rộng kép một chiều của
(g, B). Mệnh đề sau đây thể hiện tầm quan trọng của mở rộng kép một chiều trong
nghiên cứu cấu trúc của các siêu đại số Lie toàn phương.
90

Mệnh đề 3.1.2. [11]


Cho (g, B) là một siêu đại số Lie toàn phương bất khả phân có số chiều n > 1 sao
cho tồn tại ít nhất một phần tử thuần nhất chẵn thuộc tâm. Khi đó (g, B) là mở rộng
kép một chiều của một siêu đại số Lie toàn phương n − 2 chiều.

Theo mệnh đề này, mỗi siêu đại số Lie toàn phương giải được có z(g) ∩ g0 6= {0}
là mở rộng kép một chiều của một siêu đại số Lie toàn phương có số chiều thấp hơn.
Tuy nhiên, điều kiện z(g) ∩ g0 6= {0} không phải lúc nào cũng thỏa. Do đó, để phân
loại siêu đại số Lie giải được ta cần sử dụng khái niệm mở rộng kép tổng quát. Sau
đây chúng tôi xin trình bày một số kết quả về mở rộng kép tổng quát một chiều phục
vụ cho bài toán phân loại. Chi tiết các chứng minh trong bài báo [12].

Mệnh đề 3.1.3. Cho (g, B) là một siêu đại số Lie toàn phương và D : g → g là một
siêu đạo hàm phản xứng lẻ của g và X0 ∈ g0 sao cho

1
D(X0 ) = 0, B(X0 , X0 ) = 0, D2 (X0 ) = [X0 , .]g .
2

Khi đó g = g ⊕ Ce ⊕ Cf là siêu đại số Lie với tích Lie được xác định bởi

[e, e] = X0 , [e, X] = D(X) − (−1)x B(X, X0 )f, ∀X ∈ g và

[X, Y ] = [X, Y ]g − B(D(X), Y )f, ∀X, Y ∈ g.

Siêu đại số Lie này được gọi là tích nửa trực tiếp tổng quát của g ⊕ Cf bởi siêu đại
số Lie toàn phương một chiều (Ce)1 (theo nghĩa D và X0 ). Hơn nữa, g cùng với dạng
song tuyến tính xác định bởi

B(X, Y ) = B(X, Y ), ∀X, Y ∈ g và B(f, e) = 1

là một siêu đại số Lie toàn phương và được gọi là mở rộng kép tổng quát của (g, B) bởi
siêu đại số Lie toàn phương một chiều (Ce)1 (theo nghĩa D và X0 ).

Nhận xét 3.1.1. Khi g có phần chẵn 1 chiều thì X0 = 0 nên g được biểu diễn thành
tổng trực tiếp trưc giao của hai siêu đại số Lie toàn phương với số chiều nhỏ hơn, cụ
thể là

g = g0 ⊕ (g1 ⊕ Ce ⊕ Cf ) .
91

Các kết quả sau đây mô tả quy nạp siêu đại số Lie toàn phương thông qua cấu trúc
mở rộng kép và mở rộng kép tổng quát một chiều.

Mệnh đề 3.1.4. Cho (g, B) là một siêu đại số Lie toàn phương bất khả phân có số
chiều n > 1 sao cho tồn tại ít nhất một phần tử thuần nhất lẻ thuộc tâm. Khi đó (g, B)
là mở rộng kép tổng quát của một siêu đại số Lie toàn phương n − 2 chiều.

Hệ quả 3.1.1. Cho (g, B) là một siêu đại số Lie toàn phương giải được bất khả phân
có số chiều n > 1. Khi đó (g, B) là mở rộng kép của một siêu đại số Lie toàn phương
n − 2 chiều bởi một đại số Lie một chiều hoặc mở rộng kép tổng quát của một siêu đại
số Lie toàn phương n − 2 chiều bởi một siêu đại số Lie một chiều.

3.2 Phân loại siêu đại số Lie toàn phương giải được
7 chiều bất khả phân
Cho (g, B) là siêu đại số Lie toàn phương giải được 7 chiều, do dạng song tuyến
tính B hạn chế trên g1 là dạng symplectic nên phần lẻ có số chiều chẵn. Như ta đã
biết siêu đại số Lie toàn phương khả phân là tổng trực tiếp trực giao của các siêu đại
số Lie toàn phương có số chiều nhỏ hơn nên ta chỉ xét (g, B) bất khả phân.

Định lý 3.1. Cho g là một siêu đại số Lie toàn phương giải được 7 chiều bất khả phân.

(i) Nếu g có phần lẻ tầm thường, thì g đẳng cấu đẳng cự với một trong các đại số
Lie toàn phương sau:

ˆ g7,1 = span {X1 , X2 , X3 , T, Z1 , Z2 , Z3 } :

[X3 , X2 ] = X1 , [X3 , T ] = X2 , [X3 , Z1 ] = −Z2 ,

[X3 , Z2 ] = −T, [X2 , Z1 ] = [T, Z2 ] = Z3 .

ˆ g7,2 = span {X1 , X2 , X3 , T, Z1 , Z2 , Z3 } :

[X3 , X1 ] = X1 , [X3 , T ] = X2 , [X3 , Z1 ] = −Z1 , [X3 , Z2 ] = −T,

[X1 , Z1 ] = [T, Z2 ] = Z3 .
92

ˆ g7,3 = span {X1 , X2 , X3 , T, Z1 , Z2 , Z3 }:

[X3 , X1 ] = X1 , [X3 , X2 ] = −X2 , [X3 , Z1 ] = −Z1 , [X3 , Z2 ] = Z2 ,

[X1 , Z1 ] = [Z2 , X2 ] = Z3 , [X1 , X2 ] = T, [X1 , T ] = −Z2 , [X2 , T ] = Z1 .

(ii) Nếu g có phần lẻ không tầm thường, thì g đẳng cấu đẳng cự với một trong các
siêu đại số Lie toàn phương sau:

ˆ gs7,1 (λ, µ) = g0 ⊕ g1 = span {X1 , X2 , T, Z1 , Z2 } ⊕ span {Y1 , T1 }:

[X1 , X2 ] = T, [X1 , T ] = −Z2 , [X2 , T ] = Z1 ,

[X1 , T1 ] = λY1 , [X2 , T1 ] = µY1 , [T1 , T1 ] = λZ1 + µZ2 .

ˆ gs7,2 (λ, µ) = g0 ⊕ g1 = span {X1 , X2 , T, Z1 , Z2 } ⊕ span {Y1 , T1 }:

[X1 , X2 ] = T, [X1 , T ] = −Z2 , [X2 , T ] = Z1 , [X1 , Y1 ] = λY1 ,

[X1 , T1 ] = −λT1 , [X2 , Y1 ] = µY1 , [X2 , T1 ] = −µT1 , [Y1 , T1 ] = λZ1 + µZ2 .

Chứng minh. Nếu dim(g1 ) = 6, thì g0 là mở rộng kép tổng quát một chiều của siêu
không gian vectơ 5 chiều với phần chẵn một chiều. Do đó g khả phân.
Nếu dim(g1 ) = 4, thì g0 là đại số Lie toàn phương giải được 3 chiều nên g0 Abel.
Nếu g là mở rộng kép một chiều của siêu không gian vectơ toàn phương 5 chiều với
phần chẵn 1 chiều thì g khả phân. Nếu là mở rộng kép tổng quát một chiều của siêu
không gian vectơ 5 chiều với phần chẵn 3 chiều. h = h0 ⊕ h1 bởi (Ce)1 (theo nghĩa D
và X0 ). Do X0 là phần tử đẳng hướng nên ta có thể bổ sung để được cơ sở chính tắc
{X0 , Y0 , T } của h0 . Khi đó ta có phân tích thành tổng trực tiếp trực giao các siêu đại
số Lie toàn phương

g = CT ⊕ (span {X0 , Y0 } ⊕ span {h1 , e, f }) .

Do đó ta chỉ còn xét dim(g1 ) = 0, 2.

(1) Nếu dim(g1 ) = 0 thì g trở thành đại số Lie toàn phương bất khả phân 7 chiều.
Theo bài báo [41], g = g7 = span {X1 , X2 , X3 , T, Z1 , Z2 , Z3 }. Dạng song tuyến tính
B được xác định là B(T, T ) = 1, B (Xi , Zi ) = 1, 1 ≤ i ≤ 3. Có 3 họ đại số không
đẳng cấu đẳng cự sau:
93

ˆ g7,1 : [X3 , X2 ] = X1 , [X3 , T ] = X2 ,


[X3 , Z1 ] = −Z2 , [X3 , Z2 ] = −T , [X2 , Z1 ] = [T, Z2 ] = Z3 .

ˆ g7,2 : [X3 , X1 ] = X1 , [X3 , T ] = X2 , [X3 , Z1 ] = −Z1 , [X3 , Z2 ] = −T và


[X1 , Z1 ] = [T, Z2 ] = Z3 .

ˆ g7,3 : [X3 , X1 ] = X1 , [X3 , X2 ] = −X2 , [X3 , Z1 ] = −Z1 , [X3 , Z2 ] = Z2 ,


[X1 , Z1 ] = [Z2 , X2 ] = Z3 , [X1 , X2 ] = T , [X1 , T ] = −Z2 và [X2 , T ] = Z1 .

(2) Nếu dim(g1 ) = 2.

Ta có g0 là đại số Lie toàn phương giải được 5 chiều. Nếu g0 Abel thì theo [36],

dim(g0 ) = 2 (vô lý) nên g0 không Abel. Nếu g0 khả phân thì g0 = g4 ⊕ CT với g4
là đại số Lie Kim cương, khi đó theo Bổ đề 3.1.2, ad(T ) g1 = 0 nên g khả phân.
Điều này mâu thuẫn. Do đó g0 bất khả phân, nên g0 = g5 với tích Lie được xác
định bởi
[X1 , X2 ] = T, [X1 , T ] = −Z2 , [X2 , T ] = Z1 .

Chú ý rằng

ad(X) g1 ∈ sp g1 , B g1 ×g1 = sp (2) , ∀X ∈ g0 .

Theo Bổ đề 3.1.2, ta có ad(Z1 ) g1 = ad(Z2 ) g1 = 0 hay

z(g) ∩ g0 = z(g0 ) = span{Z1 , Z2 },

Do g bất khả phân nên ad(X1 ) g1 , ad(X2 ) g1 , ad(T ) g1 không đồng thời bằng
không. Theo Bổ đề 3.1.1,
ad(X1 ) g1 , ad(X2 ) g1

phụ thuộc tuyến tính nên ad(T ) g1 = 0 (xem Bổ đề 3.1.2). Theo phân loại các
Sp(2)−quỹ đạo của sp(2), ta có các trường hợp sau.
   
λ 0 µ 0
(a) ad(X1 ) g1 =   , ad(X2 ) g =  , với λ, µ ∈ C không đồng
1
0 −λ 0 −µ
thời bằng không.
Ta có [X1 , Y1 ] = λY1 , [X1 , T1 ] = −λT1 , [X2 , Y1 ] = µY1 , [X2 , T1 ] = −µT1 ,
B(g0 , [Y1 , Y1 ]) = B([g0 , Y1 ], Y1 ) = 0 nên [Y1 , Y1 ] = 0.
94

B(g0 , [T1 , T1 ]) = B([g0 , T1 ], T1 ) = 0 nên [T1 , T1 ] = 0.

B(span{Z1 , Z2 , T }, [Y1 , T1 ]) = B([span{Z1 , Z2 , T }, Y1 ], T1 ) = 0,

B(X1 , [Y1 , T1 ]) = B([X1 , Y1 ], T1 ) = λ, B(X2 , [Y1 , T1 ]) = B([X2 , Y1 ], T1 ) = µ

nên [Y1 , T1 ] = λZ1 + µZ2 .

Ta kí hiệu siêu đại số Lie này là gs7,1 (λ, µ) với các tích Lie khác không

[X1 , X2 ] = T, [X1 , T ] = −Z2 , [X2 , T ] = Z1 , [X1 , Y1 ] = λY1 ,

[X1 , T1 ] = −λT1 , [X2 , Y1 ] = µY1 , [X2 , T1 ] = −µT1 , [Y1 , T1 ] = λZ1 + µZ2 .


   
0 λ 0 µ
(b) ad(X1 ) g1 =   , ad(X2 ) g =   , với λ, µ ∈ C không đồng thời
1
0 0 0 0
bằng không. Ta có [X1 , T1 ] = λY1 , [X2 , T1 ] = µY1 ,

B(g0 , [Y1 , T1 ]) = B([g0 , Y1 ] , T1 ) = 0 nên [Y1 , T1 ] = 0.

B(g0 , [Y1 , Y1 ]) = B([g0 , Y1 ], Y1 ) = 0 nên [Y1 , Y1 ] = 0.

B(span{Z1 , Z2 , T }, [T1 , T1 ]) = B([span{Z1 , Z2 , T }, T1 ], T1 ) = 0,

B(X1 , [T1 , T1 ]) = B([X1 , T1 ], T1 ) = λ, B(X2 , [T1 , T1 ]) = B([X2 , T1 ], T1 ) = µ


nên [T1 , T1 ] = λZ1 + µZ2 .

Ta kí hiệu siêu đại số Lie này là gs7,2 (λ, µ) với các tích Lie khác không

[X1 , X2 ] = T, [X1 , T ] = −Z2 , [X2 , T ] = Z1 ,

[X1 , T1 ] = λY1 , [X2 , T1 ] = µY1 , [T1 , T1 ] = λZ1 + µZ2 .

Đến đây định lý đã được chứng minh hoàn toàn. 

3.3 Phân loại siêu đại số Lie toàn phương giải được
8 chiều bất khả phân với phần chẵn 6 chiều
Kết quả chính trong mục này là phân loại siêu đại số Lie toàn phương giải được 8
chiều bất khả phân với phần chẵn 6 chiều:
95

Định lý 3.2. Cho g là một siêu đại số Lie toàn phương giải được 8 chiều với phần
chẵn 6 chiều. Nếu g bất khả phân thì g đẳng cấu đẳng cự với một trong các siêu đại số
Lie toàn phương sau đây:

1. gs8,6,1 (λ, µ, ν) = g0 ⊕ g1 = g6,1 ⊕ span{Y1 , T1 }:

[X1 , X2 ] = Z3 , [X2 , X3 ] = Z1 , [X3 , X1 ] = Z2 , [X1 , Y1 ] = λY1 ,

[X1 , T1 ] = −λT1 , [X2 , Y1 ] = µY1 , [X2 , T1 ] = −µT1 , [X3 , Y1 ] = νY1 ,

[X3 , T1 ] = −νT1 , [Y1 , T1 ] = λZ1 + µZ2 + νZ3 ,

trong đó λ, µ, ν là các số phức không đồng thời bằng không.

2. gs8,6,2 (λ, µ) = g0 ⊕ g1 = g6,1 ⊕ span{Y1 , T1 }:

[X1 , X2 ] = Z3 , [X2 , X3 ] = Z1 , [X3 , X1 ] = Z2 , [X3 , T1 ] = Y1 ,

[X1 , T1 ] = λY1 , [X2 , T1 ] = µY1 , [T1 , T1 ] = λZ1 + µZ2 + Z3 ,

trong đó λ, µ là các số phức.

3. gs8,6,3 (λ) = g0 ⊕ g1 = g6,2 (λ) ⊕ span{Y1 , T1 }:

[X3 , Z1 ] = Z1 , [X3 , Z2 ] = λZ2 , [X3 , X1 ] = −X1 , [X3 , X2 ] = −λX2 ,

[Z1 , X1 ] = Z3 , [Z2 , X2 ] = λZ3 , [X3 , T1 ] = Y1 , [T1 , T1 ] = Z3 ,

trong đó λ là số phức khác không.

4. gs8,6,4 (λ, µ) = g0 ⊕ g1 = g6,2 (λ) ⊕ span{Y1 , T1 }:

[X3 , Z1 ] = Z1 , [X3 , Z2 ] = λZ2 , [X3 , X1 ] = −X1 , [X3 , X2 ] = −λX2 , [Z1 , X1 ] = Z3 ,

[Z2 , X2 ] = λZ3 , [X3 , Y1 ] = µY1 , [X3 , T1 ] = −µT1 , [Y1 , T1 ] = µZ3 ,

trong đó λ, µ là các số phức khác không.

5. gs8,6,5 (λ) = g0 ⊕ g1 = g6,2 (λ) ⊕ span{Y1 , T1 }:

[X3 , Z1 ] = Z1 , [X3 , Z2 ] = λZ2 , [X3 , X1 ] = −X1 , [X3 , X2 ] = −λX2 ,


96

1 1
[Z1 , X1 ] = Z3 , [Z2 , X2 ] = λZ3 , [X3 , Y1 ] = Y1 , [X3 , T1 ] = − T1 ,
2 2
1
[Z1 , T1 ] = Y1 , [Y1 , T1 ] = Z3 , [T1 , T1 ] = X1 ,
2
trong đó λ là số phức khác không.

6. gs8,6,6 (µ) = g0 ⊕ g1 = g6,2 ⊕ span{Y1 , T1 }:

[X3 , Z1 ] = Z1 , [X3 , Z2 ] = Z2 , [X3 , X1 ] = −X1 , [X3 , X2 ] = −X2 ,


1 1
[Z1 , X1 ] = Z3 , [Z2 , X2 ] = Z3 , [X3 , Y1 ] = Y1 , [X3 , T1 ] = − T1 ,
2 2
1
[Z1 , T1 ] = Y1 , [Z2 , T1 ] = Y1 , [Y1 , T1 ] = Z3 , [T1 , T1 ] = X1 + µX2 ,
2
trong đó µ là số phức khác không.

7. gs8,6,7 = g0 ⊕ g1 = g6,3 ⊕ span{Y1 , T1 }:

[X3 , Z1 ] = Z1 , [X3 , Z2 ] = Z1 + Z2 , [X3 , X1 ] = −X1 − X2 , [X3 , X2 ] = −X2 ,

[Z1 , X1 ] = [Z2 , X1 ] = [Z2 , X2 ] = Z3 , [X3 , T1 ] = Y1 , [T1 , T1 ] = Z3 .

8. gs8,6,8 (λ) = g0 ⊕ g1 = g6,3 ⊕ span{Y1 , T1 }:

[X3 , Z1 ] = Z1 , [X3 , X1 ] = −X1 − X2 , [X3 , X2 ] = −X2 , [X3 , Z2 ] = Z1 + Z2 ,

[Z1 , X1 ] = [Z2 , X1 ] = [Z2 , X2 ] = Z3 , [X3 , Y1 ] = λY1 , [X3 , T1 ] = −λT1 , [Y1 , T1 ] = λZ3 ,

trong đó λ là số phức khác không.

9. gs8,6,9 = g0 ⊕ g1 = g6,3 ⊕ span{Y1 , T1 } :

[X3 , Z1 ] = Z1 , [X3 , Z2 ] = Z1 + Z2 , [X3 , X1 ] = −X1 − X2 , [X3 , X2 ] = −X2 ,


1 1 1
[X3 , Y1 ] = Y1 , [X3 , T1 ] = − T1 , [Z2 , T1 ] = Y1 , [Y1 , T1 ] = Z3 , [T1 , T1 ] = X2 .
2 2 2
10. gs8,6,10 (λ) = g0 ⊕ g1 = (g4 ⊕ C2 ) ⊕ span{Y1 , T1 }:

[X, P ] = P, [X, Q] = −Q, [P, Q] = Z,

[X, T1 ] = λY1 , [U1 , T1 ] = Y1 , [U2 , T1 ] = iY1 , [T1 , T1 ] = λZ + U1 + iU2 ,

trong đó {U1 , U2 } là cơ sở của C2 , λ là số phức khác không.


97

11. gs8,6,11 (λ, µ) = g0 ⊕ g1 = (g4 ⊕ C2 ) ⊕ span{Y1 , T1 }:

[X, P ] = P, [X, Q] = −Q, [P, Q] = Z,

[X, Y1 ] = λY1 , [X, T1 ] = −λT1 ,

[U1 , Y1 ] = µY1 , [U1 , T1 ] = −µT1 ,

[U2 , Y1 ] = iµY1 , [U2 , T1 ] = −iµT1 ,

[Y1 , T1 ] = λZ + µU1 + iµU2 ,

trong đó {U1 , U2 } là cơ sở của C2 , λ, µ là các số phức khác không.

12. gs8,6,12 (λ, µ) = g0 ⊕ g1 = (g5 ⊕ C) ⊕ span{Y1 , T1 }:

[X1 , X2 ] = T, [X1 , T ] = −Z2 , [X2 , T ] = Z1 ,

[X1 , T1 ] = λY1 , [X2 , T1 ] = µY1 , [U, T1 ] = Y1 , [T1 , T1 ] = λZ1 + µZ2 + U,

trong đó {U } là cơ sở của C, λ, µ là các số phức không đồng thời bằng không.

13. gs8,6,13 (λ, µ, ν) = g0 ⊕ g1 = (g5 ⊕ C) ⊕ span{Y1 , T1 }:

[X1 , X2 ] = T, [X1 , T ] = −Z2 , [X2 , T ] = Z1 , [X1 , Y1 ] = λY1 ,

[X1 , T1 ] = −λT1 , [X2 , Y1 ] = µY1 , [X2 , T1 ] = −µT1 ,

[U, Y1 ] = νY1 , [U, T1 ] = −νT1 , [Y1 , T1 ] = λZ1 + µZ2 + νU,

trong đó {U } là cơ sở của C, λ và µ là các số phức không đồng thời bằng không,


ν 6= 0.

Chứng minh. Do g giải được nên g0 cũng giải được. Do đó, để chứng minh định lý
trên, ta lần lượt xét từng trường hợp của phần chẵn như sau.

a) Với phần chẵn g0 = g6,1 :

Theo [79], các tích Lie khác không

[X1 , X2 ] = Z3 , [X2 , X3 ] = Z1 , [X3 , X1 ] = Z2 và Z(g0 ) = span{Z1 , Z2 , Z3 }.


98


Chú ý rằng ad(X) g1 ∈ sp g1 , B g1 ×g1 = sp (2) , ∀X ∈ g0 .
   
Ta có ad(X1 ) g1 , ad(X2 ) g1 = ad(Z3 ) g1 , ad(Xi ) g1 , ad(Z3 ) g1 = 0 nên
theo Bổ đề 3.1.2, ad(Z3 ) g1 = 0. Tương tự ad(Z1 ) g1 = ad(Z2 ) g1 = 0.

Suy ra z(g) ∩ g0 = z(g0 ) = span{Z1 , Z2 , Z3 }. Theo Bổ đề 3.1.1,

ad(X1 ) g1 , ad(X2 ) g1 , ad(X3 ) g1

đôi một phụ thuộc tuyến tính. Nếu cả ba cùng bằng 0 thì g khả phân. Do đó

ad(X1 ) g1 , ad(X2 ) g1 , ad(X3 ) g1

không đồng thời bằng 0. Hơn nữa, theo phân loại Sp (g1 ) −quỹ đạo của sp (g1 ), ta
có thể chọn cơ sở chính tắc {Y1 , T1 } để ma trận biểu diễn của

ad(X1 ) g1 , ad(X2 ) g1 , ad(X3 ) g1

cùng là dạng chéo hoặc tam giác trên ngặt. Ta có 2 trường hợp sau.
     
λ 0 µ 0 ν 0
ˆ Với ad(X1 ) g1 =   , ad(X2 ) g = 
1
 , ad(X3 ) g = 
1
,
0 −λ 0 −µ 0 −ν
ta có:
[X1 , Y1 ] = λY1 , [X1 , T1 ] = −λT1 , [X2 , Y1 ] = µY1 ,

[X2 , T1 ] = −µT1 , [X3 , Y1 ] = νY1 , [X3 , T1 ] = −νT1

Theo tính bất biến, không suy biến và chẵn của B, ta có [Y1 , Y1 ] = 0, [T1 , T1 ] = 0,
[Y1 , T1 ] = λZ1 + µZ2 + νZ3 . Ta kí hiệu siêu đại số Lie này là gs8,6,1 (λ, µ, ν).
     
0 1 0 λ 0 µ
ˆ Với ad(X3 ) g1 =   , ad(X1 ) g = 
1
 , ad(X2 ) g = 
1

0 0 0 0 0 0
(sau một phép đổi cơ sở trên g1 .) Ta có

[X3 , T1 ] = Y1 , [X1 , T1 ] = λY1 , [X2 , T1 ] = µY1 .

Lại theo tính bất biến của B, ta có [Y1 , g1 ] = 0, [T1 , T1 ] = λZ1 + µZ2 + Z3 . Kí
hiệu siêu đại số Lie này là gs8,6,2 (λ, µ).
99

b) Với phần chẵn g0 = g6,2 (λ):

Các tích Lie khác không

[X3 , Z1 ] = Z1 , [X3 , Z2 ] = λZ2 , [X3 , X1 ] = −X1 ,

[X3 , X2 ] = −λX2 , [Z1 , X1 ] = Z3 , [Z2 , X2 ] = λZ3

với λ 6= 0, g6,2 (λ1 ). Trong trường hợp này, g6,2 (λ2 ) đẳng cấu nếu và chỉ nếu λ1 = ±λ2
hoặc λ1 = λ−1
2 . Ta có

ad (Z1 ) g1 , ad (X1 ) g1 , ad (Z3 ) g1

thỏa mãn Bổ đề 3.1.2 nên ad (Z3 ) g1 = 0. Do đó

z(g) ∩ g0 = z(g0 ) = span{Z3 }.

Chú ý rằng


ad(X1 ) g1 , ad(X2 ) g1 , ad(X3 ) g1 , ad(Z1 ) g1 , ad(Z2 ) g1 ∈ sp g1 , B g1 ×g1 = sp (2) .


Đặt V = span ad(Xi ) g1 , ad(Zj ) g1 : i = 1, 2, 3, j = 1, 2 . Nếu ad(X3 ) g1 =0
thì
 
ad(Z1 ) g1 = ad(X3 ) g1 , ad(Z1 ) g1 = 0.

Tương tự ta cũng có

ad(X1 ) g1 = ad(X2 ) g1 = ad(Z2 ) g1 =0

nên g khả phân. Vì vậy ta xét ad(X3 ) g1 6= 0. Vì

ad(Xi ) g1 , ad(Zi ) g1 , i = 1, 2,

đôi một phụ thuộc tuyến tính (Bổ đề 3.1.1) nên dimV = 1, 2.

(i) Nếu dimV = 1

Đặt ad(X1 ) g1 = x1 ad(X3 ) g1 , ad(X2 ) g1 = x2 ad(X3 ) g1 ,

ad(Z1 ) g1 = z1 ad(X3 ) g1 , ad(Z2 ) g1 = z2 ad(X3 ) g1 .


100

 
Do ad(X3 ) g1 , ad(X1 ) g1 = − ad(X1 ) g1 nên ad(X1 ) g1 = 0. Tương tự,
ta cũng có ad(X2 ) g1 = 0, ad(Z1 ) g1 = 0 , ad(Z2 ) g1 = 0. Ta có

B([g0 , g0 ][g1 , g1 ]) = B([[g0 , g0 ], g1 ], g1 ) = 0

suy ra
[g1 , g1 ] ⊂ [g0 , g0 ]⊥ = z(g0 ) = CZ3 .

Theo Mệnh đề 3.1.2, g là mở rộng kép một chiều của o(q0 ) ⊕ sp(g1 ) bởi
ad(X3 ), trong đó q0 = span {Z1 , Z2 , X1 , X2 }. Áp dụng phân loại Sp (g1 ) −quỹ
đạo của sp (g1 ), ta có các trường hợp sau của ad(X3 ).
 
1 0 0 0 0 0
 
0 λ 0 0 0 0
 
 
0 −1 0 0 0
 
0
ˆ ad(X3 ) =  . Ta kí hiệu siêu đại số Lie này là gs8,6,3 (λ).
0 0 −λ 0 0
 
0
 
 
0 0 0 0 0 1
 
0 0 0 0 0 0
 
1 0 0 0 0 0
 
0 λ 0 0 0 0 
 
 
0 0 −1 0 0 0 
 
ˆ ad(X3 ) =   . Ta kí hiệu siêu đại số Lie này là
0 0 0 −λ 0 0 

 
 
0 0 0 0 µ 0 
 
0 0 0 0 0 −µ
s
g8,6,4 (λ, µ).

(ii) Nếu dimV = 2

Do ad(X1 ) g1 , ad(Z1 ) g1 ad(X2 ) g1 , ad(Z2 ) g1 có vai trò như nhau, không


mất tính tổng quát ta giả sử ad(Z1 ) g1 6= 0. Ta có ad(X1 ) g1 , ad(Z1 ) g1 phụ
thuộc tuyến tính nên ad(X1 ) g1 = x ad(Z1 ) g1 . Mà
 
− ad(X1 ) g1 = ad(X3 ) g1 , ad(X1 ) g1 = x ad(Z1 ) g1

 
vì vậy ad(X1 ) = 0 . Do ad(X3 ) g1 , ad(Z1 ) g1 = ad(Z1 ) g1 nên ad(X3 ) g1
g1
1 1
nửa đơn có các giá trị riêng , − và ad(Z1 ) g1 lũy linh (xem Bổ đề 3.1.3).
2 2
101

Ta có thể chọn cơ sở chính tắc {Y1 , T1 } của g1 để


   
1
0 0 µ
ad(X3 ) g1 =  2  , ad(Z1 ) g = 
1
 , µ 6= 0.
1
0 −2 0 0
 
0 1
Thay Y1 := µ1 Y1 , T1 := µT1 , ta được ad(Z1 ) g1 = .
0 0
Giả sử ad(X2 ) g1 = α ad(Z1 ) g1 , ad(Z2 ) g1 = β ad(Z1 ) g1 .

Suy luận tương tự như trên,

 
ad(X3 ) g1 , ad(Z2 ) g1 = λ ad(Z2 ) g1

suy ra λ = 1 hoặc ad(Z2 ) g1 = 0. Từ

 
ad(X3 ) g1 , ad(X2 ) g1 = λ ad(X2 ) g1

suy ra λ = −1 hoặc ad(X2 ) g1 = 0. Nếu λ = −1 ta có thể thay vai trò X2 , Z2


cho nhau nên có thể xem λ = 1.

Do đó ta xét các trường hợp sau:

ˆ Nếu ad(Z2 ) g1 = ad(X2 ) g1 = 0, ta tính được

1
[Y1 , T1 ] = Z3 , [T1 , T1 ] = X1 .
2

Ta kí hiệu siêu đại số Lie này là gs8,6,5 (λ).

ˆ Nếu λ = 1 thì
 
0 µ
ad(X2 ) g1 = 0, ad(Z2 ) g1 =  , µ 6= 0,
0 0

theo tính chất bất biến của B, ta có

1
[Y1 , T1 ] = Z3 , [T1 , T1 ] = X1 + µX2 .
2

Ta kí hiệu siêu đại số Lie này là gs8,6,6 (µ).

c) Với phần chẵn g0 = g6,3 :


102

Khi đó, các tích Lie khác không

[X3 , Z1 ] = Z1 , [X3 , Z2 ] = Z1 + Z2 , [X3 , X1 ] = −X1 − X2 ,

[X3 , X2 ] = −X2 [Z1 , X1 ] = [Z2 , X1 ] = [Z2 , X2 ] = Z3 .



Đặt V = span ad(X1 ) g1 , ad(X2 ) g1 , ad(X3 ) g1 , ad(Z1 ) g1 , ad(Z2 ) g1 .

Do đó z(g) ∩ g0 = z(g0 ) = span{Z3 }, đồng thời các ma trận

ad(X3 ) g1 6= 0, ad(X1 ) g1 , ad(X2 ) g1 , ad(Z1 ) g1 , ad(Z2 ) g1

đôi một phụ thuộc tuyến tính nên dimV = 1, 2.

(a) Nếu dimV = 1

Lập luận tương tự như trên, ta có

ad(Xi ) g1 = ad(Zi ) g1 = 0 , i = 1, 2, [g1 , g1 ] ⊂ [g0 , g0 ]⊥ = z(g0 ) = CZ3

và g là mở rộng kép một chiều của o(q0 )⊕sp(g1 ) (với q0 = span {Z1 , Z2 , X1 , X2 })
bởi ad(X3 ). Áp dụng phân loại Sp (g1 ) −quỹ đạo của sp (g1 ), ta có các trường
hợp sau của ad(X3 ).
 
1 1 0 0 0 0
 
0 1 0 0 0 0
 
 
0 0 −1 0 0 0
 
ˆ ad(X3 ) =  . Ta kí hiệu siêu đại số Lie gs8,6,7 .
0 0 −1 −1 0 0
 
 
 
0 0 0 0 0 1
 
0 0 0 0 0 0
 
1 1 0 0 0 0
 
0 1 0 0 0 0 
 
 
0 0 −1 0 0 0 
 
ˆ ad(X3 ) =  . Ta kí hiệu siêu đại số Lie gs8,6,8 (λ).
0 0 −1 −1 0 0 
 
 
 
0 0 0 0 λ 0 
 
0 0 0 0 0 −λ
103

(b) Nếu dimV = 2

Đầu tiên ta chứng minh ad(Z1 ) g1 = 0. Thật vậy, giả sử ad(Z1 ) g1 6= 0 và


đặt ad(X1 ) g1 = x ad(Z1 ) g1 . Do
 
− ad(X1 ) g1 = ad(X3 ) g1 , ad(X1 ) g1

nên ad(X1 ) g1 = 0 . Đồng thời ta cũng có ad(X3 ) g1 nửa đơn và ad(Z1 ) g1

lũy linh (xem Bổ đề 3.1.3). Do đó ta có thể chọn cơ sở chính tắc {Y1 , T1 } của
g1 sao cho    
1
0 0 µ
ad(X3 ) g1 = 2  , ad(Z1 ) g1 = .
0 − 12 0 0

Đặt ad(X2 ) g1 = α ad(Z1 ) g1 , ad(Z2 ) g1 = β ad(Z1 ) g1 . Từ hệ thức


 
β ad(Z1 ) g1 = ad(X3 ) g1 , ad(Z2 ) g1 = ad(Z1 ) g1 + ad(Z2 ) g1

suy ra ad(Z2 ) g1 = 0. Điều này mâu thuẫn nên ad(Z1 ) g1 = 0.

Vì vậy ad(X2 ) g1 = 0. Từ đây ta có ad(Z2 ) g1 , ad(X1 ) g1 không thể đồng


thời bằng không. Do vai trò của ad(Z2 ) g1 , ad(X1 ) g1 bình đẳng nên ta giả sử
ad(Z2 ) g1 6= 0. Vì
 
ad(X3 ) g1 , ad(Z2 ) g1 = ad(Z2 ) g1

nên theo Bổ đề 3.1.3, ad(X3 ) g1 nửa đơn, ad(Z2 ) g1 lũy linh và ta có thể chọn
cơ sở chính tắc {Y1 , T1 } của g1 sao cho
   
1
0 0 1
ad(X3 ) g1 =  2  , ad(Z2 ) g1 = .
1
0 −2 0 0

Đặt ad(X1 ) g1 = α ad(Z2 ) g1 . Từ


 
− ad(X1 ) g1 = ad(X3 ) g1 , α ad(Z2 ) g1 = α ad(Z2 ) g1 = ad(X1 ) g1

suy ra ad(X1 ) g1 = 0. Theo tính chất bất biến của B, ta có

1 1 1
[X3 , Y1 ] = Y1 , [X3 , T1 ] = − T1 , [Z2 , T1 ] = Y1 , [Y1 , T1 ] = Z3 , [T1 , T1 ] = X2 .
2 2 2

Ta kí hiệu siêu đại số Lie này là gs8,6,9 .


104

d) Với phần chẵn là tổng trực tiếp trực giao của g4 và C2 :

Chú ý rằng g4 = span {X, P, Q, Z} là đại số Lie kim cương, các tích Lie và dạng
song tuyến tính xác định bởi

[X, P ] = P, [X, Q] = −Q, [P, Q] = Z, B(X, Z) = B(P, Q) = 1.

Gọi {U1 , U2 } là cơ sở trực chuẩn của C2 , {Y1 , T1 } là cơ sở chính tắc của C2 . Theo
Bổ đề 3.1.4 ta có thể chọn {U1 , U2 } sao cho

ad(U2 ) g1 = i ad(U1 ) g1 6= 0.

Theo Bổ đề 3.1.2, từ [P, Q] = Z, [P, Z] = 0, [Q, Z] = 0 suy ra ad(Z) g1 = 0.

Do ad(X) g1 , ad(P ) g1 , ad(Q) g1 cùng phụ thuộc tuyến tính với ad(U1 ) g1 nên

ad(X) g1 , ad(P ) g1 , ad(Q) g1

đôi một phụ thuộc tuyến tính. Do đó


   
ad(P ) g1 = ad(X) g1 , ad(P ) g1 = 0, ad(Q) g1 = − ad(X) g1 , ad(Q) g1 = 0.

Do g bất khảphânnên ad(X) g1 6=0. Tacó 2 trường hợp


như sau.

0 1 0 i 0 λ
ˆ ad(U1 ) g1 =   , ad(U2 ) g = 
1
 , ad(X) g = 
1
, với λ là số
0 0 0 0 0 0
phức khác không. Trong trường hợp này ta có

[X, T1 ] = λY1 , [U1 , T1 ] = Y1 , [U2 , T1 ] = iY1 ,

[Y1 , Y1 ] = 0, [Y1 , T1 ] = 0, [T1 , T1 ] = λZ + U1 + iU2 .

Ta kí hiệu siêu đại số Lie này là gs8,6,10 (λ).


     
λ 0 µ 0 iµ 0
ˆ ad(X) g1 =  , ad(U1 ) g = 
1
 , ad(U2 ) g1 = ,
0 −λ 0 −µ 0 −iµ
với λ, µ là số phức khác không. Ta có [X, Y1 ] = λY1 , [X, T1 ] = −λT1 , [U1 , Y1 ] = µY1 ,
[U1 , T1 ] = −µT1 , [U2 , Y1 ] = iµY1 , [U2 , T1 ] = −iµT1 . Từ tính chất bất biến của B, ta
có [Y1 , Y1 ] = 0, [Y1 , T1 ] = λZ + µU1 + iµU2 , nên [T1 , T1 ] = 0. Ta kí hiệu siêu đại số
Lie này là gs8,6,11 (λ, µ).
105

e) Với phần chẵn là tổng trực tiếp trực giao của g5 và C:

Nhắc lại rằng g5 = span {X1 , X2 , T, Z1 , Z2 } có dạng song tuyến tính xác định
bởi B(X1 , Z1 ) = B(X2 , Z2 ) = B(T, T ) = 1, tích Lie được xác định bởi [X1 , X2 ] = T ,
[X1 , T ] = −Z2 và [X2 , T ] = Z1 .

Gọi {U } là cơ sở trực chuẩn của C, {Y1 , T1 } là cơ sở chính tắc của g1 .

Chú ý rằng ad(U ) g1 6= 0. Theo Bổ đề 3.1.2, ta có ad(Z1 ) g1 = ad(Z2 ) g1 =0


hay (g) ∩ g0 = z(g0 ) = span{Z1 , Z2 }. Theo Bổ đề 3.1.2, ad(T ) g1 = 0.

Do g bất khả phân nên ad(X1 ) g1 , ad(X2 ) g1 , ad(T ) g1 không đồng thời bằng
không và ad(U ) g1 6= 0.

Nếu ad(T ) g1 6= 0, theo Bổ đề 3.1.1, ta có ad(X1 ) g1 , ad(T ) g1 phụ thuộc tuyến


tính. ad(X2 ) g1 , ad(T ) g1 phụ thuộc tuyến tính.

Nên ad(X1 ) g1 , ad(X2 ) g1 phụ thuộc tuyến tính. Do đó theo Bổ đề 3.1.1,


ad(X1 ) g1 , ad(X2 ) g1 phụ thuộc tuyến tính nên

 
ad(T ) g1 = ad(X1 ) g1 , ad(X2 ) g1 = 0.

Điều mâu thuẫn này chứng tỏ ad(T ) g1 = 0. Và ad(X1 ) g1 , ad(X2 ) g1 phụ thuộc
tuyến tính. Theo phân loại các Sp(2)−quỹ đạo của sp(2), ta có các trường hợp sau.
 
0 1
ˆ ad(U ) g1 =   , ad(X1 ) g = λ ad(U ) g , ad(X2 ) g = µ ad(U ) g ,
1 1 1 1
0 0
với λ, µ ∈ C không đồng thời bằng không. Ta có

[X1 , T1 ] = λY1 , [X2 , T1 ] = µY1 , [U, T1 ] = Y1 .

Theo tính bất biến của B, ta có [Y1 , Y1 ] = 0, [Y1 , T1 ] = 0, [T1 , T1 ] = λZ1 +µZ2 +U .

Ta kí hiệu siêu đại số Lie này là gs8,6,12 (λ, µ).


     
λ 0 µ 0 ν 0
ˆ ad(X1 ) g1 =   , ad(X2 ) g = 
1
 ad(U ) g1 = ,
0 −λ 0 −µ 0 −ν
với λ, µ ∈ C không đồng thời bằng không, ν là số phức khác không. Ta có

[X1 , Y1 ] = λY1 , [X1 , T1 ] = −λT1 ,


106

[X2 , Y1 ] = µY1 , [X2 , T1 ] = −µT1 ,

[U, Y1 ] = νY1 , [U, T1 ] = −νT1 .

[Y1 , Y1 ] = 0, [Y1 , T1 ] = λZ1 + µZ2 + νU , [T1 , T1 ] = 0. Ta kí hiệu siêu đại số Lie này
là gs8,6,13 (λ, µ, ν).

Đến đây định lý đã được chứng minh xong. 

3.4 Đối đồng điều thứ nhất và thứ hai của siêu đại
số Lie toàn phương cơ bản
Trong phần này, bằng cách áp dụng các kết quả về mối quan hệ giữa toán tử đối
bờ và tích Z × Z2 −Poison ở trên (xem Mệnh đề 0.3.4), chúng tôi sẽ trình bày việc mô
tả nhóm đối đồng điều thứ hai của các siêu đại số Lie toàn phương cơ bản đã được
phân loại trong [39]. Đây là sự tiếp nối việc tính toán nhóm đối đồng điều của đại số
Lie toàn phương cơ bản trong bài báo [1]. Nhắc lại rằng có chính xác 3 siêu đại số Lie
toàn phương cơ bản như sau.

(1) gs4,1 = (CX0 ⊕ CY0 ) ⊕ (CX1 ⊕ CY1 ), trong đó

g0 = span{X0 , Y0 }, g1 = span{X1 , Y1 }.

Dạng song tuyến tính B và tích Lie được xác định bởi

B (X0 , Y0 ) = 1, B (X1 , Y1 ) = 1,

[Y1 , Y1 ] = −2X0 , [Y0 , Y1 ] = −2X1 .

(2) gs4,2 = (CX0 ⊕ CY0 ) ⊕ (CX1 ⊕ CY1 ), trong đó

g0 = span{X0 , Y0 }, g1 = span{X1 , Y1 }.

Dạng song tuyến tính B và tích Lie được xác định bởi

B (X0 , Y0 ) = 1, B (X1 , Y1 ) = 1,

[X1 , Y1 ] = X0 , [Y0 , X1 ] = X1 , [Y0 , Y1 ] = −Y1 .


107

(3) gs6 = (CX0 ⊕ CY0 ) ⊕ (CX1 ⊕ CY1 ⊕ CZ1 ⊕ CT1 ), trong đó

g0 = span{X0 , Y0 }, g1 = span{X1 , Y1 , Z1 , T1 }.

Dạng song tuyến tính B và tích Lie được xác định bởi

B (X0 , Y0 ) = 1, B (X1 , Z1 ) = 1, B (Y1 , T1 ) = 1,

[Z1 , T1 ] = −X0 , [Y0 , Z1 ] = −Y1 , [Y0 , T1 ] = −X1 .

Tiếp theo là kết quả về nhóm đối đồng điều thứ nhất và thứ hai của các siêu đại
số Lie toàn phương cơ bản trên.

Định lý 3.3. Với các ký hiệu như trên, nhóm đối đồng điều thứ nhất và thứ hai của
các siêu đại số Lie toàn phương cơ bản được xác định như sau.

(i) H 1 (gs4,1 , C) = span Y0∗ , Y1∗ ,




H 2 (gs4,1 , C) = span Y0∗ ⊗ X1∗ , X1∗ Y1∗ − 2X0∗ ∧ Y0∗


   

với {X0∗ , Y0∗ , X1∗ , Y1∗ } là cơ sở đối ngẫu của {X0 , Y0 , X1 , Y1 }.

(ii) H 1 (gs4,2 , C) = span Y0∗ , H 2 (gs4,2 , C) = {0}




với {X0∗ , Y0∗ , X1∗ , Y1∗ } là cơ sở đối ngẫu của {X0 , Y0 , X1 , Y1 }.

(iii) H 1 (gs6 , C) = span Y0∗ , Z1∗ , T1∗ ,



n  h 2 i h ∗ 2 i
H 2 (gs6 , C) = span Y0∗ ⊗ X1∗ , Y0∗ ⊗ Y1∗ , Z1∗
 
, T1 ,

X1∗ Z1∗ − X0∗ ∧ Y0∗ , Y1∗ T1∗ − X0∗ ∧ Y0∗


   

với {X0∗ , Y0∗ , X1∗ , Y1∗ , Z1∗ , T1∗ } là cơ sở đối ngẫu của {X0 , Y0 , X1 , Y1 , Z1 , T1 }.

Chứng minh. (i) Xét siêu đại số Lie toàn phương gs4,1

Ta có gs4,1 = g0 ⊕ g1 = (CX0 ⊕ CY0 ) ⊕ (CX1 ⊕ CY1 ), các tích Lie khác không

[Y1 , Y1 ] = −2X0 , [Y0 , Y1 ] = −2X1 và B (X0 , Y0 ) = 1, B (X1 , Y1 ) = 1.


108

Từ định nghĩa của dạng song tuyến tính B, ta có 3-dạng liên kết với gs4,1 là

2
I = Y0∗ ⊗ Y1∗ .

Tính toán trực tiếp ta được

2 
I, X0∗ = Y1∗ , I, Y0∗ = 0, I, X1∗ = 2Y0∗ ⊗ Y1∗ , I, Y1∗ = 0.
  

Suy ra
n 2 o
Kerδ1 = span Y0∗ , Y1∗ , Im δ1 = span Y1∗ }, Y0∗ ⊗ Y1∗ .


Vì vậy
H 1 (gs4,1 , C) = span Y0∗ , Y1∗ .


Tính toán toán tử {I, .} trên C 2 (gs4,1 , C), ta được

2  2
I, X0∗ ∧ Y0∗ = Y0∗ ⊗ Y1∗ , I, X0∗ ⊗ X1∗ = X1∗ Y1∗ + 2X0∗ ∧ Y0∗ ⊗ Y1∗ ,


3 
I, X0∗ ⊗ Y1∗ = − Y1∗ , I, Y0∗ ⊗ X1∗ = 0, I, Y0∗ ⊗ Y1∗ = 0,
 

n o n o
∗ 2 ∗ 2
∗ ∗ ∗
2
= 0, I, X1∗ Y1∗ = 2Y0∗ ⊗ Y1∗ .

I, X1 = 4Y0 ⊗ X1 Y1 , I, Y1

Để ý 3-đối véctơ bên vế phải của các đẳng thức trên, ta có

I, X1∗ Y1∗ − 2X0∗ ∧ Y0∗ = 0.




Suy ra
n 2 o
Kerδ2 = span Y0∗ ⊗ X1∗ , Y0∗ ⊗ Y1∗ , Y1∗ , X1∗ Y1∗ − 2X0∗ ∧ Y0∗ và dimKerδ2 = 4.

Vậy H 2 (gs4,1 , C) = Kerδ2 /Imδ1


= span Y0∗ ⊗ X1∗ , X1∗ Y1∗ − 2X0∗ ∧ Y0∗ , b2 (gs4,1 ) = 2.


(ii) Xét siêu đại số Lie toàn phương gs4,2

Ta có gs4,2 = g0 ⊕ g1 = (CX0 ⊕ CY0 ) ⊕ (CX1 ⊕ CY1 ), các tích Lie khác không

[X1 , Y1 ] = X0 , [Y0 , X1 ] = X1 , [Y0 , Y1 ] = −Y1 , B (X0 , Y0 ) = 1 và B (X1 , Y1 ) = 1.


109

Ta có B ([X1 , Y1 ] , Y0 ) = 1, do đó 3-dạng liên kết với gs4,2 là

I = Y0∗ ⊗ X1∗ Y1∗ .

Tính toán trực tiếp ta được

I, X0∗ = X1∗ Y1∗ , I, Y0∗ = 0, I, X1∗ = Y0∗ ⊗ X1∗ , I, Y1∗ = −Y0∗ ∧ Y1∗ .
   

Suy ra

Kerδ1 = span Y0∗ , Imδ2 = span X1∗ Y1∗ , Y0∗ ⊗ X1∗ , Y0∗ ⊗ Y1∗ .
 

Vì vậy
H 1 (gs4,2 , C) = span Y0∗ .


Tiếp tục tính toán toán tử {I, .}, ta được

2
I, X0∗ ∧ Y0∗ = Y0∗ ⊗ X1∗ Y1∗ , I, X0∗ ⊗ X1∗ = X1∗ Y1∗ + X0∗ ∧ Y0∗ ⊗ X1∗ ,
 

2
I, X0∗ ⊗ Y1∗ = X1∗ Y1∗ − X0∗ ∧ Y0∗ ⊗ Y1∗ , I, Y0∗ ⊗ X1∗ = 0,
 

n o
∗ 2
∗ ∗ ∗ ∗
2
= 2Y0∗ ⊗ X1∗ ,
 
I, Y0 ⊗ Y1 = 0, I, X1 Y1 = 0, I, X1
n o
∗ 2
2
I, Y1 = −2Y0∗ ⊗ Y1∗ .

Ta thấy các 3-đối véctơ khác không bên vế phải các đẳng thức trên độc lập
tuyến tính, suy ra

Kerδ2 = span X1∗ Y1∗ , Y0∗ ⊗ X1∗ , Y0∗ ⊗ Y1∗ ,




vì vậy H 2 (gs4,2 , C) = {0}.

(iii) Xét siêu đại số Lie toàn phương gs6

Ta có gs6 = g0 ⊕ g1 = (CX0 ⊕ CY0 ) ⊕ (CX1 ⊕ CY1 ⊕ CZ1 ⊕ CT1 ), các tích Lie
khác không

[Z1 , T1 ] = −X0 , [Y0 , Z1 ] = −Y1 , [Y0 , T1 ] = −X1 và

B (X0 , Y0 ) = 1, B (X1 , Z1 ) = 1, B (Y1 , T1 ) = 1.


110

Ta có 3-dạng liên kết với gs6 là

I = Y0∗ ⊗ Z1∗ T1∗ .

Tính toán trực tiếp ta được

I, X0∗ = Z1∗ T1∗ , I, Y0∗ = 0, I, X1∗ = −Y0∗ ⊗ T1∗ ,


  

I, Y1∗ = −Y0∗ ⊗ Z1∗ , I, Z1∗ = 0, I, T1∗ = 0.


  

Suy ra

Kerδ1 = span Y0∗ , Imδ1 = span Z1 T1 , Y0∗ ⊗ T1∗ , Y0∗ ⊗ Z1∗ .


 

Vì vậy H 1 (gs6 , C) = span Y0∗ , Z1∗ , T1∗ .




Tiếp tục tính toán toán tử {I, .}, ta được

I, X0∗ ∧ Y0∗ = Y0∗ ⊗ Z1∗ T1∗ , I, X0∗ ⊗ X1∗ = X1∗ Z1∗ T1∗ + X0∗ ∧ Y0∗ ⊗ T1∗ ,
 

2
I, X0∗ ⊗ Y1∗ = Y1∗ Z1∗ T1∗ + X0∗ ∧ Y0∗ ⊗ Z1∗ , I, X0∗ ⊗ Z1∗ = Z1∗ T1∗ ,
 

2 
I, X0∗ ⊗ T1∗ = Z1∗ T1∗ , I, Y0∗ ⊗ X1∗ = 0, I, Y0∗ ⊗ Y1∗ = 0, I, Y0∗ ⊗ Z1∗ = 0,
  
n 2 o n 2 o
I, Y0∗ ⊗ T1∗ = 0, I, X1∗ = 2Y0∗ ⊗ X1∗ T1∗ , I, Y1∗ = 2Y0∗ ⊗ Y1∗ Z1∗ ,

n 2 o n 2 o
I, Z1∗ = 0, I, T1∗ = 0, I, X1∗ Y1∗ = Y0∗ ⊗ Y1∗ T1∗ + Y0∗ ⊗ X1∗ Z1∗ ,


2  2
I, X1∗ Z1∗ = Y0∗ ⊗ Z1∗ T1∗ , I, X1∗ T1∗ = Y0∗ ⊗ T1∗ , I, Y1∗ Z1∗ = Y0∗ ⊗ Z1∗ ,
 

I, Y1∗ T1∗ = Y0∗ ⊗ Z1∗ T1∗ , I, Z1∗ T1∗ = 0.


 

Ta xét các 3-đối véctơ bên vế phải các hệ thức trên, suy ra

I, X1∗ Z1∗ − X0∗ ∧ Y0∗ = 0, I, Y1∗ T1∗ − X0∗ ∧ Y0∗ = 0.


 

Do đó
n 2 2
Kerδ2 = span Y0∗ ⊗ X1∗ , Y0∗ ⊗ Y1∗ , Y0∗ ⊗ Z1∗ , Y0∗ ⊗ T1∗ , Z1∗ , T1∗ ,

Z1∗ T1∗ , X1∗ Z1∗ − X0∗ ∧ Y0∗ , Y1∗ T1∗ − X0∗ ∧ Y0∗ , dimKerδ2 = 9.

Vì vậy H 2 (gs6 , C) = Kerδ2 /Imδ1


n 2 2 o

= span Y0∗ ⊗ X1∗ , Y0∗ ⊗ Y1∗ , Z1∗ , T1∗ , X1∗ Z1∗ − X0∗ ∧ Y0∗ , Y1∗ T1∗ − X0∗ ∧ Y0∗ và

b2 (gs6 ) = 6. 
111

3.5 Kết luận Chương 3


Tóm lại, Chương 3 của luận án đã giải quyết được các vấn đề cơ bản dưới đây.
ˆ Về bài toán phân loại các siêu đại số Lie toàn phương: Đã phân loại triệt
để được lớp các siêu đại số Lie toàn phương giải được bất khả phân 7 chiều và lớp các
siêu đại số Lie giải được bất khả phân 8 chiều với phần chẵn 6 chiều.
ˆ Về tính toán đối đồng điều: Đã tính toán tường minh được đối đồng điều thứ
nhất và thứ hai của lớp các siêu đại số Lie toàn phương cơ bản.
Như vậy, ta cần tiếp tục nghiên cứu một số vấn đề mở dưới đây.
ˆ Tiếp tục nghiên cứu bài toán phân loại lớp các siêu đại số Lie toàn phương giải
được theo số chiều cao hơn. Nghiên cứu một số đối tượng đặc biệt trong lớp các đại số
Lie toàn phương.
ˆ Nghiên cứu thêm các tính chất và vai trò của đối đồng điều trong việc nghiên cứu
các siêu đại số Lie toàn phương. Xây dựng một số lớp các siêu đại số Lie toàn phương
có thể tính toán đối đồng điều bằng công thức tổng quát.
112

KẾT LUẬN

Nhìn lại một cách tổng thể, chúng ta thấy rõ rằng đối tượng nghiên cứu của đề tài
là các đại số Lie, đại số Lie toàn phương, siêu đại số Lie toàn phương và tính toán đối
đồng điều của chúng. Các đối tượng này khá rộng lớn và thuộc lĩnh vực giao thoa giữa
Hình học-Tôpô và Đại số. Luận án chỉ thu hẹp phạm vi nghiên cứu bao gồm các vấn
đề cụ thể dưới đây.
ˆ Vấn đề thứ nhất: Nghiên cứu và phân loại lớp các các đại số Lie thực giải được
chiều hữu hạn tùy ý với ideal dẫn xuất thứ nhất thấp chiều hoặc đối chiều thấp, đồng
thời mô tả, tính toán đối đồng điều của một lớp con các đại số Lie đã được phân loại.
ˆ Vấn đề thứ hai: Giới thiệu một vài lớp các đại số Lie toàn phương đặc biệt,
đồng thời mô tả đối đồng điều của chúng.
ˆ Vấn đề thứ ba: Nghiên cứu và phân loại một vài lớp siêu đại số Lie toàn phương
giải được số chiều thấp, đồng thời tính toán cụ thể đối đồng điều của một vài lớp đặc
biệt các siêu đại số Lie toàn phương.
Để thực hiện đề tài, chúng tôi đã sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp từ
những công trình có tính nền tảng kinh điển và các công trình gần đây về những vấn
đề liên quan; học tập các kỹ thuật của các tác giả với những cải tiến thích hợp. Cụ
thể, ngoài một số phương pháp cơ bản, kinh điển của Đại số tuyến tính và Hình học
vi phân, chúng tôi đã sử dụng và phát triển, cải tiến một cách thích hợp các kỹ thuật
và phương pháp dưới đây.
ˆ Phương pháp mở rộng đại số Lie bởi một đạo hàm. Phương pháp này được chúng
tôi cải tiến cho mở rộng đại số Lie bởi cặp đạo hàm cho phù hợp với bài toán phân
loại đại số Lie với đại số dẫn xuất đối chiều 2.
ˆ Phương pháp tính toán đối đồng điều của đại số Lie giải được bằng toán tử vi
phân kết hợp công cụ đại số ngoài.
ˆ Phương pháp mở rộng kép và mở rộng T ∗ đối với bài toán phân loại đại số Lie
toàn phương. Đồng thời, hai công cụ này được khái quát hóa lên cho siêu đại số Lie
toàn phương cũng như khái niệm mở rộng kép được khái quát lên thành mở rộng kép
tổng quát.
113

ˆ Phương pháp mô tả đối đồng điều bằng cách tính trực tiếp toán tử đối bờ và
phương pháp mở rộng đại số của Pouseele. Đối với đại số Lie toàn phương và siêu đại
số Lie toàn phương, việc tính toán đối đồng điều còn được tính toán thông qua mô tả
không gian các đạo hàm phản xứng (cho trường hợp đối đồng điều thứ hai) và tích
super-Poisson được giới thiệu bởi Pinzon và Ushirobira.
Áp dụng, cải tiến và phát triển các phương pháp đã lựa chọn, Luận án về cơ bản
đạt được các mục tiêu đã đề ra thể hiện qua những kết quả chính dưới đây.

(1) Phân loại triệt để lớp các đại số Lie thực giải được với ideal dẫn xuất đối chiều 1.
Chứng tỏ rằng bài toán phân loại lớp các đại số Lie thực giải được với ideal dẫn
xuất đối chiều 2 là wild và phân loại một lớp con đặc biệt của lớp này khi tính
wild bị phá vỡ. Mô tả tất cả các đối đồng điều với hệ số trên trường cơ sở của các
đại số Lie giải được có ideal dẫn xuất 1 chiều và đại số Lie Kim cương tổng quát.

(2) Tính toán tường minh toàn bộ các số Betti của tất cả các đại số Lie toàn phương
giải được có số chiều bé hơn hoặc bằng 7 đã được phân loại trong [41].

(3) Mô tả tường minh không gian các đạo hàm phản xứng Dera (g, B) với (g, B) là
một đại số Lie toàn phương giải được có số chiều không vượt quá 7. Từ đó suy ra
được nhóm đối đồng điều thứ hai của chúng.

(4) Tính toán đối đồng điều thứ hai của các đại số Lie toàn phương lũy linh kiểu
Jordan. Chú ý đến sự kiện mỗi đại số Lie toàn phương kỳ dị lũy linh đều đẳng cấu
đẳng cự với tích trộn các đại số Lie lũy linh kiểu Jordan (xem [38]), kết quả này
cũng hướng tới cho phép giải quyết triệt để bài toán tính đối đồng điều của mọi
đại số Lie toàn phương kỳ dị lũy linh.

(5) Phân loại được lớp các siêu đại số Lie toàn phương giải được bất khả phân 7 chiều
và lớp các siêu đại số Lie toàn phương giải được bất khả phân 8 chiều với phần
chẵn 6 chiều.

(6) Mô tả nhóm đối đồng điều thứ nhất và thứ hai của các siêu đại số Lie toàn phương
cơ bản đã được phân loại trong [39]. Điều này cho phép liệt kê toàn bộ các mở
114

rộng kép và do đó giúp cung cấp nhiều thông tin cho bài toán phân loại siêu đại
số Lie toàn phương.

Từ các kết quả đạt được của Luận án, chúng tôi đề xuất một số vấn đề gợi mở có
thể thực hiện tiếp theo sau đề tài này như dưới đây.

ˆ Tiếp tục nghiên cứu bài toán phân loại đại số Lie giải được với đại số dẫn xuất
có số chiều cho trước, đồng thời tính toán đối đồng điều của chúng.

ˆ Nghiên cứu thêm các tính chất và vai trò của đối đồng điều trong nghiên cứu các
đại số Lie, đại số Lie toàn phương, siêu đại số Lie toàn phương.

ˆ Xây dựng thêm một số lớp các đại số Lie, đại số Lie toàn phương hoặc siêu đại
số Lie toàn phương có thể tính toán đối đồng điều bằng công thức tổng quát.

ˆ Nghiên cứu một số đối tượng đặc biệt trong lớp các đại số Lie, đại số Lie toàn
phương, siêu đại số Lie toàn phương và vai trò của nhóm đối đồng điều trên
những đối tượng đó.

ˆ Tiếp tục nghiên cứu bài toán phân loại các đại số Lie toàn phương giải được, siêu
đại số Lie toàn phương giải được theo số chiều cao hơn. đồng thời nghiên cứu bài
toán phân loại các đại số Lie giải được, đại số Lie toàn phương, siêu đại số Lie
toàn phương dựa theo một số đặc trưng nào đó khác như kỳ dị, lũy linh, . . .

Chúng tôi hy vọng sẽ tiếp tục đầu tư nghiên cứu và hy vọng sẽ sớm đạt được những
kết quả khả quan trong tương lai không xa.
115

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ


CỦA TÁC GIẢ

1. Cao Trần Tứ Hải và Dương Minh Thành (2015), “Số Betti và không gian các đạo
hàm phản xứng của các đại số Lie toàn phương giải được số chiều ≤ 7”, Tạp chí
Khoa học Tự nhiên, Trường ĐHSP TP.HCM, số 5(70), tr. 86-96 .

2. Cao Trần Tứ Hải và Dương Minh Thành (2016), “Phân loại các siêu đại số Lie toàn
phương giải được 8 chiều với phần chẵn bất khả phân 6 chiều”, Tạp chí Khoa học
Tự nhiên, Trường ĐHSP TP.HCM, số 12 (90), tr. 162-174.

3. Cao Trần Tứ Hải và Dương Minh Thành (2019), “Số Betti thứ hai của các đại số
Lie lũy linh kiểu Jordan”, Tạp chí Khoa học Tự nhiên, Trường ĐHSP TP.HCM số
16 (16), tr. 877-890.

4. Le Anh Vu, Ha Van Hieu, Nguyen Anh Tuan, Cao Tran Tu Hai, Nguyen Thi Mong
Tuyen (2016), “Classification of real solvable Lie algebras whose simply connected
Lie groups have only zero or maximal dimensional coadjoint orbits”, Revista de la
UMA, Vol. 57, no. 2, 119-143.

5. Cao Tran Tu Hai, Duong Minh Thanh and Le Anh Vu (2017), “The Second Coho-
mology Group of Elementary Quadratic Lie Superalgebras”, East-West Journal of
Mathematics, Vol. 19 , no. 1, 32-42.

6. Cao Tran Tu Hai, Duong Minh Thanh and Le Anh Vu (2018), “Cohomology of
some families of Lie algebras and quadratic Lie algebras”, East-West Journal of
Mathematics, Vol. 20, no. 2, 188-201.

7. Le Anh Vu, Cao Tran Tu Hai, Duong Quang Hoa, Nguyen Anh Tuan, Vo Ngoc Thieu
(2022), “On the problem of classifying solvable Lie algebras having small codimen-
sional derived algebras”, Communications in Algebras, Vol. 50, no. 9, 3775–3793.
116

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Dương Minh Thành (2013), “Nhóm đối đồng điều H 2 (g, C) của các đại số Lie toàn
phương cơ bản”, Tạp chí Khoa học Tự nhiên, Trường ĐHSP TP.HCM, số 47 (81),
tr. 25 – 36.

[2] Cao Trần Tứ Hải, Dương Minh Thành (2015), “Số Betti và không gian các đạo
hàm phản xứng của các đại số Lie toàn phương giải được số chiều ≤ 7”, Tạp chí
Khoa học Tự nhiên, Trường ĐHSP TP.HCM, số 5 (70), tr. 86-96.

[3] Cao Trần Tứ Hải và Dương Minh Thành (2016), “Phân loại các siêu đại số Lie
toàn phương giải được 8 chiều với phần chẵn bất khả phân 6 chiều”, Tạp chí Khoa
học Tự nhiên, Trường ĐHSP TP.HCM, số 12 (90), tr. 162-174.

[4] Cao Trần Tứ Hải và Dương Minh Thành (2019), “Số Betti thứ hai của các đại số
Lie lũy linh kiểu Jordan” Tạp chí Khoa học Tự nhiên, Trường ĐHSP TP.HCM
số 16 (16), tr. 877-890.

[5] “ Cao Trần Tứ Hải, Lê Anh Vũ và Dương Minh Thành (2016), “Nhóm đối đồng
điều thứ nhất và thứ hai của siêu đại số Lie toàn phương cơ bản”, Kỷ yếu số 1 Hội
thảo Khoa học cho Học viên cao học và Nghiên cứu sinh, Trường ĐHSP TP.HCM.

[6] H. Albuquerque, E. Bareiro and S. Benayadi (2010), “Odd-quadratic Lie superal-


gebras”, J. of Geo. and Phys. 60 (2), 230-250.

[7] G. F. Armstrong, G. Cairns and B. Jessup (1997), “Explicit Betti numbers for a
family of nilpotent Lie algebras”, Proc. Amer. Math. Soc. 125, 381-385.

[8] D.V.Alekseevsky, J.Grabowski, G.Marmo, P.W.Michor (1998), “Poisson structures


on double Lie groups”, J.Geom.Phys. 26, 340-379.
117

[9] W. Bai, W. Liu (2017), “Cohomology of Heisenberg Lie Superalgebras”, J. of


Math. Physics 58 021701.

[10] I. Bajo, S. Benayadi (2007), “Lie algebras with quadratic dimension equal to 2”,
J. Pure Appl. Algebra 209 (3), 725–737.

[11] I. Bajo, S. Benayadi (1997), “Lie algebras admitting a unique quadratic structure,”
Commun, Algebra 25(9), 2795–2805.

[12] I. Bajo, S. Benayadi, and M. Bordemann (2007), “Generalized double extension


and descriptions of quadratic Lie superalgebras”, arXiv:0712.0228v1.

[13] I. Bajo, S. Benayadi and A. Medina (2007), “Symplectic structure on quadratic


Lie algebra”, J. of Algebra 316 (1), 174-188.

[14] H. Baum and I. Kath (2003), “Doubly extended Lie groups – curvature, holonomy
and parallel spinors”, Differential Geom. Appl. 19, no. 3, 253 – 280.

[15] G. R. Belitskii, A. R. Dmytryshyn, R. Lipyanski, V. V. Sergeichuk, A.


Tsurkov(2009), “Problems of classifying associative or Lie algebras over a field of
characteristic not two and finite metabelian groups are wild”, Electron. J. Linear
Algebra 18 516–529.

[16] G. R. Belitskii, R. Lipyanski, V. V. Sergeichuk (2005), “Problems of classifying


associative or Lie algebras and triples of symmetric or skew-symmetric matrices
are wild”, Linear Algebra Appl. 407 249–262.

[17] G. R. Belitskii, V. V. Sergeichuk (2003), “Complexity of matrix problems”, Linear


Algebra Appl. 361 203–222.

[18] H. Benamor and S. Benayadi (1999), “Double extension of quadratic Lie superal-
gebras”, Comm. in Algebra 27(1), 67 – 88.

[19] S. Benayadi and A. Elduque, “Classification of quadratic Lie algebras of low di-
mension”, arXiv:1404.5174v1 [math.RA].
118

[20] S. Benayadi and A. Elduque (2014), “Classification of quadratic Lie algebras of


low dimension”, J. of Math. Physics, Vol. 55, Issue 8.

[21] H. Benamor, G. Pinczon (1989), “The graded Lie algebra structure of Lie super-
algebra deformation theory”, Lett. Math. Phys. 18 (4), 307–313.

[22] S. Benayadi (2003), “Socle and some invariants of quadratic Lie superalgebras”,
J. Algebra 261 (2), 245–291.

[23] L. Boza , E. M. Fedrian , J. Nunez, A. F. Tenorio (2013), “A historical review of


the classifications of Lie algebras”, Rev. Un. Mat. Argentina, 54 (2), 75–99.

[24] V. M. Bondarenko, A. P. Petravchuk (2019), “Wildness of the problem of classifying


nilpotent Lie algebras of vector fields in four variables”, Linear Algebra Appl. 568
165–172.

[25] M. Bordemann (1997), “Nondegenerate invariant bilinear forms on nonassociative


algebras”, Acta Math. Univ. Comenianac LXVI, no. 2, 151 – 201.

[26] T. T. H. Cao, M. T. Duong and A. V. Le (2017), “The Second Cohomology Group


of Elementary Quadratic Lie Superalgebras”, East-West Journal of Mathematics,
Vol. 19, no. 1, 32-42.

[27] T. T. H. Cao, M. T. Duong and A. V. Le (2018), “Cohomology of some families of


Lie algebras and quadratic Lie algebras”, East-West Journal of Mathematics, Vol.
20, no. 2, 188-201.

[28] D. H. Collingwood and W. M. McGovern (2017), Nilpotent Orbits in Semisimple


Lie algebras, Van Nostrand Reihnhold Mathematics Series, New York.

[29] R. Campoamor-Stursberg (2008), “Quasi-classical Lie algebras and their contrac-


tions”, Int. J. Theor. Phys. 47, no. 2, 583 – 598.

[30] N. D. Do, Methods of Noncommutative Geometry for Groups C ∗ -algebras, Chap-


man & Hall/Research Notes in Math. Series, Vol. 416, Boca-Raton Florida, New
York-Cambridge-London.
119

[31] P. Donovan, M. R. Freislich (1972), “Some evidence for an extension of the


Brauer–Thrall conjecture”, Sonderforschungsbereich Theor. Math. 40 24–26.

[32] P. Donovan, M. R. Freislich (1973), The representation theory of finite graphs and
associated algebras, Carleton Lecture Notes 5, Ottawa.

[33] V.G.Drinf’d (1983), “Hamiltonian structures on Lie groups, Lie bialgebras and the
geometric meaning of the classical Yang-Baxter equations”, Soviet. Math. Dokl.
27 (1), 68-71.

[34] V.G.Drinf’d (1986), Quantum groups, in: Proc ICM, vol 1, Berkeley, 789-820.

[35] M. T. Duong (2013), “Two-step nilpotent quadratic Lie algebras and 8-dimensional
non-commutative symmetric Novikov algebras”, Vietnam Journal of Mathematics,
Vol. 41 (2), 135-148.

[36] M. T. Duong (2014), “A classification of solvable quadratic and odd quadratic Lie
superalgebras in low dimensions”, Revista de la Unión Matemática Argentina, 55,
No. 1, 119–138.

[37] M. T. Duong (2014), “The Betti number for a family of solvable Lie algebras”,
Bulletin of the Malaysian Mathematical Sciences Society, 40, Issue 2, 735–746.

[38] M. T. Duong, G. Pinczon, and R. Ushirobira (2012), “A new invariant of quadratic


Lie algebras”, Alg. and Rep. Theory 15 (6), 1163-1203.

[39] M. T. Duong and R.Ushirobira (2014), “Singular quadratic Lie superalgebras”, J.


of Algebra 407, 372–412.

[40] M. T. Duong and R.Ushirobira (2014), “Jordanian double extensions of a quadratic


vector space and symmetric Novikov algebras”, arXiv:1012.5556 [math-ph].

[41] M. T. Duong and R.Ushirobira (2014), “Solvable quadratic Lie algebras of dimen-
sion ≤ 8”, arXiv:1407.6775v1.

[42] P. Eberlein (2003), “The moduli space of 2-step nilpotent Lie algebras of type
(p, q)”, in: J. Bland, K-T. Kim, S. G. Krantz (Eds.), Contemporary Mathematics
120

332 (Explorations in Complex and Riemannian Geometry), AMS, Providence,


Rhode Island, pp. 37–72.

[43] Fisher, D. J., Gray, R. J., Hydon, P. E. (2013). “Automorphisms of real Lie algebras
of dimension five or less”, J. Phys. A: Math. Theor. 46(22):225204 (18pp).

[44] G. Favre and L. J. Santharoubane (1987), “Symmetric, invariant, non-degenerate


bilinear form on a Lie algebra”, J. Algebra 105, 451–464.

[45] J. M. Figueroa-O’Farrill and S. Stanciu (1996), “On the structure of symmetric


self-dual Lie algebras”, J. Math. Phys. 37, 4121–4134.

[46] D.B.Fuchs, D.A.Leites (1984), “Cohomology of Lie superalgebras”, Dokl.Bolg.


Akad. Nauk 37 (10), 1294-1296.

[47] V. Futorny, T. Klymchuk, A. P. Petravchuk, V. V. Sergeichuk, “Wildness of the


problems of classifying two-dimensional spaces of commuting linear operators and
certain Lie algebras”, Linear Algebra Appl. 536 (2018) 201–209.

[48] F. R. Gantmacher (1939), “On the classification of real simple Lie groups”, Sb.
Math., 5 (2), 217–250.

[49] M. Gerstenhaber (1961), “Dominance over the classical groups”, Ann. of Math.
74 (3) 532–569.

[50] M. P. Gong (1998),Classification of Nilpotent Lie algebras of Dimension 7 (Over


Algebraically Closed Fields and R), PhD. Thesis, University of Waterloo, Ontario,
Canada.

[51] W.A. de Graaf (2005), “Classification of solvable Lie algebras”, Experimental Math-
ematics, 14:1, 15–25.

[52] J. Humphreys (1995), “Conjugacy Classes in Semisimple Algebraic Groups”, Math.


Surveys Monogr., vol. 43, American Mathematical Society.

[53] Jacobson N., “A note on automorphisms and derivations of Lie algebras”, Proc.
Amer. Math. Soc., 6 (1955), 281–283
121

[54] N. Jacobson (1962), Lie Algebras, Dover, New York.

[55] N. Jacobson (1944), “Schur’s Theorem on commutative matrices”,Bull. Amer.


Math. Soc. 50 (6) 431–436.

[56] T. Janisse (2010), “Classification of finite dimensional Lie algebras with derived
algebras having dimension 1 or 2”, Technical Reports 10-04, University of Windsor,
Windsor, Ontario.

[57] V. Kac (1977), A sketch of Lie superalgebra theory, Commun. Math. Physics, 53
31—64.

[58] V. Kac (1985), Infinite-dimensional Lie algebras, Cambrigde University Press,


New York.

[59] A. A. Kirillov (1976), Elements of the Theory of Representations, Springer-Verlag,


Berlin-Heidelberg.

[60] I. Kath and M. Olbrich (2004), “Metric Lie algebras with maximal isotropic centre”,
Math. Z. 246, 23–53.

[61] I. Kath and M. Olbrich (2006), “Metric Lie algebras and quadratic extensions,
Transform, Groups” 11 , no. 1, 87 – 131.

[62] I. Kath (2007), “Nilpotent metric Lie algebras of small dimension”, J. Lie Theory
17, no. 1, 41 – 61.

[63] A. V. Le (1992), “On the foliations formed by the generic K-orbits of the MD4-
groups”, Acta Math. Vietnam., 15 (2), 39–55.

[64] A. V. Le, V. H. Ha, A. T. Nguyen, T. T. H. Cao, T. M. T.Nguyen (2016), “Classi-


fication of real solvable Lie algebras whose simply connected Lie groups have only
zero or maximal dimensional coadjoint orbits”, Rev. Un. Mat. Argentina 57 (2)
119–143.
122

[65] A. V. Le, T. T. H. Cao, Q. H. Duong, A. T. Nguyen, N. T. Vo (2022), “ On the


problem of classifying solvable Lie algebras having small codimensional derived
algebras”, Communications in Algebras, Vol. 50, no. 9, 3775–3793.

[66] A. V. Le, A. T. Nguyen, T. C. T. Nguyen, T. M. T. Nguyen, N. T. Vo (2020),


“Applying matrix theory to classify real solvable Lie algebras having 2-dimensional
derived ideals“, Linear Algebra Appl. 588 282–303.

[67] Malcev A. I. (1945), “On solvable Lie algebras”, Izv. Ross. Akad. Nauk Ser. Mat.,
9 (5), 329–356.

[68] L. Magnin (2010), “Determination of 7-dimensional indecomposable Lie algebras


by adjoining a derivationto 6-dimensional Lie algebras”, Algebr. Represent. Theory
13, 723–753.

[69] I.A. Musson, G. Pinczon, R. Ushirobira (2009), “Hochschild cohomology and de-
formations of Clifford–Weyl algebras”, SIGMA 5, 27.

[70] A. Medina (1991), Structures de Poisson affines, in: P.Donato (Ed.), Symplectic
Geometry and Mathematical Physics, in: Progress in Mathematics, Birkhaser.

[71] G. M. Mubarakzyanov (1963), “On solvable Lie algebras”, Izv. Vyssh. Uchebn.
Zaved. Mat. 1 114–123.

[72] G. M. Mubarakzyanov, “Classification of real structures of Lie algebras of fifth


order”, Izv. Vyssh. Uchebn. Zaved. Mat. 3 (1963) 99–106.

[73] Mubarakzyanov, G. M. (1963), “Classification of solvable Lie algebras of sixth


order with a non-nilpotent basis element”, Izv. Vyssh. Uchebn. Zaved. Mat. 4:104–
116.

[74] A. Nijenhuis, R.W. Richardson (1966), “Cohomology and deformations in graded


Lie algebras”, Bull. Amer. Math. Soc. 72, 1–29.

[75] Nguyen, A. T., Le, A. V., Vo, N. T. (2021), “Testing isomorphism of complex and
real Lie algebras”, 14pp. https://arxiv.org/abs/2102.10770arXiv:2102.10770.
123

[76] Ndogmo, J. C., Winternitz, P. (1994). “Solvable Lie algebras with Abelian nilrad-
icals”, J. Phys. A. Math. Gen. 27:405–423.

[77] A. Ooms (2009), “Computing invariants and semi-invariants by means of Frobenius


Lie algebras”, J.Algebra 4, 1293–1312.

[78] M. Postnikov,Lectures in Geometry. Semester V: Lie Groups and Lie Algebras,


Mir Publishers, Moskow , First published 1986, Revised from the 1982 Russian
edition.

[79] T. D. Pham, M. T. Duong, A. V. Le (2012), “Solvable quadratic Lie algebras in


low dimensions”, East-West J. of Math. 14 (2) 208-218

[80] G. Pinczon and R. Ushirobira (2012), “New applications of graded Lie algebras to
Lie algebras, generalized Lie algebras and Cohomology”, J. Lie Theory 17 (3),
633 – 668 (2007).

[81] H. Pouseele (2005), “On the cohomology of extensions by a Heisenberg Lie algebra”,
Bull. Austral.Math. Soc. 71, 459-470.

[82] H. Samelson (1980), Notes on Lie Algebras, Universitext.Springer.

[83] L. J. Santharoubane (1983), “Cohomology of Heisenberg Lie algebras”, Proc.


Amer. Math. Soc. 87, 23-28.

[84] C. “Schöbel, A classification of real finite-dimensional Lie algebras with a low-


dimensional derived algebra”, Rep. Math. Phys. 33 (1-2) (1993) 175–186.

[85] M. Scheunert (1979), The Theory of Lie Superalgebras, Lecture Notes in Math,
vol. 716, Springer-Verlag, Berlin.

[86] Shabanskaya, A., Thompson, G. (2013). “Solvable extensions of a special class of


nilpotent Lie algebras”, Arch Math (Brno). 49(3):141–159.

[87] L. S̆nobl, P. Winternitz (2014), “Classification and Identification of Lie Algebras”,


CRM Monograph Series, Vol. 33, AMS, Providence, Rhode Island, .
124

[88] M.Scheunert, R.B.Zhang (1998), “Cohomology of Lie superalgebras and their gen-
eralizations”, J.Math. Phy. 39 (9), 5024-5061.

[89] J. Schur (1905), Zur Theorie vertauschbaren Matrizen, J. Reine Angew. Math. 130
66–76.

[90] V. V. Sergeichuk (2000), “Canonical matrices for linear matrix problems”, Linear
Algebra Appl. 317 53–102.

[91] Shabanskaya A. (2016). “Solvable indecomposable extensions of two nilpotent Lie


algebras”, Comm Algebra. 44(3):3626–3667.

[92] M. Solleveld, Lie algebra cohomology and Macdonald’s conjectures, Master’s The-
sis, University of Amsterdam, September 2002.

[93] Y.C.Su, R.B.Zhang (2007), “Cohomology of Lie superalgebras slm|n and osp2|2n ”,
Proc. London Math. Soc. 94 (3), 91-136.

[94] Turkowski, P. (1990), “Solvable Lie algebras of dimension six”, J. Math. Phys.
31:1344–1350.

[95] Turkowski, P. (1992), “Structure of real Lie algebras”, Linear Algebra Appl.
171:197–212.

[96] F. Zhu, Z. Chen, Tianjin (2010), “Novikov superalgebras with A0=A1A1”,


Czechoslovak Mathematical Journal, 60 (135), 903-907.

[97] N. Bourbaki (1958), Eléments de Mathématiques, Algèbre, Algèbre Multilinéaire,


vol. Fasc. VII, Livre II. Hermann, Paris.

[98] N. Bourbaki (1959), de Mathématiques. Algèbre, Formes sesquilinéaires et formes


quadratiques, vol. Fasc. XXIV, Livre II. Hermann, Paris.

[99] N. Bourbaki (1959), Éléments de Mathématiques, Algèbre, Formes sesquilinéaires,


Vol. Fasc. XXIV, Livre II, Hermann, Paris.

[100] N. Bourbaki (1971), Eléments de Mathématiques. Groupes et Algèbres de Lie,


Chapitre I, Algèbres de Lie. Hermann, Paris.
125

[101] E. J. Cartan (1894), Sur la structure des groupes de transformations finis et


continus, Ph.D. Thesis, Nony, Paris.

[102] J . Dixmier, “Sur les representations unitaires des groupes de Lie nilpotents III”,
Canad. J . Math., 10 (1958), 321-348.

[103] E. E. Levi (1905), “Sulla struttura dei gruppi finiti e continui”, Atti Accad. Sci.
Torino Cl. Sci. Fis. Mat. Natur., 40, 551–565.

[104] P.A. Gié (2004), Nouvelles structures de Nambu et super-théorème


d’Amitsur–Levizki, Thèse de l’Université de Bourgogne, tel-00008876.

[105] G. M. Mubarakzyanov (1963), “Classification of real structures of Lie algebras of


fifth order”, Izv. Vyssh. Uchebn. Zaved. Mat., 3, 99–106.

[106] A. Medina and P. Revoy (1984), Caractérisation des groupes de Lie ayant une
pseudo-métrique bi-invariante, in : Géométrie symplectique et de contact, in :
Collection Travaux en Cours, Hermann, Paris.

[107] A. Medina and P. Revoy (1985), “Algèbres de Lie et produit scalaire invariant”,
Ann. Sci. École Norm. Sup. 4, 533 – 561.

[108] A. Medina (1985), “Groupes de Lie munis de métriques bi-invariantes“, Tôhoku


Math. J. 37, 405–421.

[109] Ndogmo, J. C. (1994). Sur les fonctions invariantes sous l’action coadjointe d’une
algèbre de Lie résoluble avec nilradical abélien, PhD dissertation, Universit ’e
of Montréal, Montréal, Quebéc, CA. https://umontreal.on.worldcat.org/v2/
oclc/53598383.

[110] M.S. Vuong, H. V. Ho (1984), “Sur la structure des C ∗ -algebres d’une classe de
groupes de Lie”, J. Operator Theory, 11 (1), 77–90.

[111] H. Zassenhaus (1939), “Uber Lie’sche Ringe mit Primzahlcharacteristik ” , Abh.


Math. Sem. Univ. Hamburg 13, 1-100.

You might also like