Professional Documents
Culture Documents
https://danghuuchung.com
Email: chung.danghuu@gmail.com
1
Chương 1
v = c1 v 1 + c2 v 2 + · · · + cn v n (1.1)
2
Chương 1 Hàm nhiều biến
Sau đây sẽ nêu ra một số định nghĩa đối với không gian Euclide Rn .
• Cơ sở trực chuẩn
Gọi S = {e1 , e2 , . . . , en } là một cơ sở trực chuẩn trong không gian Euclide Rn :
(
1 i=j
< ei , ej >= (1.2)
0 i ̸= j
Hai vector x, y ∈ Rn được biểu diễn trong hệ tọa độ trực chuẩn là:
x = x1 e1 + x2 e2 + · · · + xn en (1.3)
y = y1 e1 + y2 e2 + · · · + yn en (1.4)
Trong đó xi , i = 1 : n là tọa độ của vector x và yi , i = 1 : n là tọa độ của vector y.
3
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
x × y = (x2 y3 − x3 y2 , x3 y1 − x1 y3 , x1 y2 − x2 y1 ) (1.11)
x//y ⇔ x × y = 0 (1.12)
z · (x × y) (1.13)
⇒ V = |z · (x × y)| (1.14)
Trong đó n ≥ 1 và m ≥ 2.
4
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
Ví dụ 1.1.2.1 Các ánh xạ được cho sau đây là các hàm vector:
2
x + y2 + z2
3 2
f : R → R , f (x, y, z) =
2x + 3y − z
x
2x + 5y 2 5 0
g : R3 → R2 , g(x, y, z) = = y
3y − 4z 0 3 −4
z
trong đó f là hàm vector phi tuyến, còn g là hàm vector tuyến tính vì có thể biểu diễn
dưới dạng tích của ma trận không phụ thuộc x với vector x.
Ví dụ 1.1.2.2 Phương trình chuyển động của một chất điểm M (x, y, z) và vận tốc của
nó được biểu diễn bởi các hàm vector của biến thời gian t có dạng sau đây:
r
7− (f1 (t), f2 (t), f3 (t)) ∈ R3
t∈R→
v
7− (f1′ (t), f2′ (t), f3′ (t)) ∈ R3
t∈R→
Trong đó:
r(t) = (f1 (t), f2 (t), f3 (t)) là phương trình vector xác định vị trí của chất điểm M.
v(t) = r′ (t) = (f1′ (t), f2′ (t), f3′ (t)) là phương trình vector vận tốc của chất điểm M .
Hay phương trình vector biểu diễn qua vector cơ sở:
Phương trình chuyển động của chất điểm M được biểu diễn dưới dạng tham số:
x = f1 (t), y = f2 (t), z = f3 (t).
5
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
sin t
Ví dụ 1.1.2.3 Cho hàm vector r(t) = ( , t ln t, (t + 1)e2t ). Tìm lim r(t).
t t→0
sin t
lim r(t) = (lim , lim(t ln t), lim(t + 1)e2t )) = (1, 0, 1)
t→0 t→0 t t→0 t→0
f được gọi là hàm số (hàm vô hướng) của n biến độc lập x1 , x2 , . . . , xn , D được gọi là miền
xác định (domain) của hàm f và tập hợp {f (x1 , x2 , · · · , xn ) ∈ R : (x1 , x2 , · · · , xn ) ∈ D} là
miền giá trị (range) của f . Miền xác định D có thể là miền đơn liên (bị giới hạn bởi một
mặt kín) hoặc miền đa liên (giới hạn bởi nhiều mặt kín rời nhau), được minh họa trên
Hình (1.3).
6
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
Tập mức (level set) của hàm f (x1 , x2 , . . . , xn ) được xác định bởi tập hợp:
Khi n = 2 thì f (x, y) là hàm hai biến và tập mức chính là đường mức (contour, isoline). Khi
n = 3 thì f (x, y, z) là hàm ba biến và tập mức gọi là mặt mức (level surface, isosurface).
Khi n > 3 tập mức được gọi là siêu mặt mức (level hypersurface).
Ví dụ 1.1.3.1 Tìm miền xác định và miền giá trị của hàm f (x, y) = x2 + y 2 biểu diễn
mặt elliptic paraboloid. Vẽ mặt cong và các đường đồng mức.
Miền xác định của f (x, y) là D = R2 . Vì x2 + y 2 ≥ 0 nên miền giá trị của nó là R+ . Mặt
cong được vẽ trên Hình 1.4.a. Các đường mức có phương trình x2 + y 2 = c với các giá trị
của c = {2,
√ 4, 6, 8, 10, 12, 14} được biểu diễn trên Hình 1.4.b, là các đường tròn đồng tâm
bán kính c.
7
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
Ví dụ 1.1.3.2 Cho mặt hyperbolic paraboloid (mặt yên ngựa) có phương trình z = x2 − y 2 .
Tìm miền xác định và miền giá trị của nó. Vẽ mặt cong và các đường mức.
Miền xác định của f (x, y) là D = R2 . Khi x = 0 thì z = −y 2 ≤ 0 và khi y = 0 thì
z = x2 ≥ 0, do đó miền giá trị của f là R. Các đường mức được xác định bởi phương trình
x2 − y 2 = c với các giá trị c = {−8, −6, −4, −2, 0, 2, 4, 6, 8} được vẽ trên Hình 1.5.b. Các
đường mức cũng có thể trình bày dưới dạng tô màu (Filled contours) như Hình 1.6.
8
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
Ví dụ 1.1.3.3 Tìm miền xác định và miền giá trị của hàm
p
f (x, y) = 16 − x2 − y 2
p
Hình 1.7: Mặt bán cầu z = 16 − x2 − y 2 và miền xác định
Ví dụ 1.1.3.4 Tìm miền xác định và miền giá trị của hàm ba biến
1
f (x, y, z) =
x2 + y2 + z2
1
Miền xác định là D = R3 \ {0, 0, 0}. Vì > 0 nên miền giá trị là R∗+ .
x2 + y2 + z2
Định nghĩa trên được minh họa bởi Hình 1.8. Với mọi ε > 0 cho trước, chúng ta có thể xác
định được một lân cận B(M0 , δ) ⊂ D sao cho bất kỳ (x, y) ∈ B(M0 , δ) và (x, y) ̸= (x0 , y0 )
thì z = f (x, y) nằm trong miền bị giới hạn bởi mặt S và các mặt phẳng z = L ± ε.
9
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
Giới hạn đối với hàm một biến khi x → x0 chỉ xảy ra theo một hướng nhất định của trục
x. Đối với hàm nhiều biến thì khái niệm giới hạn M → M0 xảy ra theo mọi hướng khác
nhau trong lân cận B(M0 , δ), đó là quả cầu mở tâm M0 có bán kính δ với không gian ba
chiều và là miền tròn mở tâm M0 bán kính δ với trường hợp hai chiều.
x2 y
Ví dụ 1.2.1.1 Tìm giới hạn lim .
(x,y)→(0,0) x4 + y 2
x2 y
Đặt f (x, y) = , ∀(x, y) ∈ D = R2 \ {(0, 0)}.
x4 + y 2
Xét trường hợp (x, y) → (0, 0) theo hướng đường cong y = kx2 :
kx4 k
lim f (x, kx2 ) = lim 4 2
= ∈k
x→0 x→0 x (1 + k ) 1 + k2
10
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
x2 y 2
Ví dụ 1.2.1.2 Tìm giới hạn lim p .
(x,y)→(0,0) x4 + y 4
Xét trường hợp y = kx:
x2 y 2 k 2 x4
lim p = lim √ =0∈
/k
(x,y)→(0,0) x4 + y 4 (x,y)→(0,0) x2 1 + k 4
Tuy nhiên, chúng ta không thể kết luận đó là giới hạn vì ta chỉ xét (x, y) → (0, 0) trên
đường cong y = kx. Do nghi ngờ về sự tồn tại của giới hạn nên tiếp tục sử dụng nguyên
lý kẹp (Định lý Squeeze):
x2 y 2 x2
p = p y 2 ≤ 1.y 2 → 0, (x, y) → (0, 0)
4
x +y 4 4
x +y 4
x2 y 2
Vậy lim p =0
(x,y)→(0,0) x4 + y 4
• Cách 2: Sử dụng tọa độ cực x = r cos θ, y = r sin θ:
x2 y 2 r4 cos2 θ sin2 θ r2 cos2 θ sin2 θ
lim p = lim+ √ = lim √ = 0, ∀θ ∈ R
(x,y)→(0,0) x4 + y 4 r→0 r2 cos4 θ + sin4 θ r→0+ cos4 θ + sin4 θ
ex+y
Ví dụ 1.2.1.3 Tìm giới hạn lim .
(x,y)→(0,0) x2 + y 2
ex+y 1
lim 2 2
= =∞
(x,y)→(0,0) x + y 0
Chúng ta hoàn toàn có thể áp dụng các định lý về giới hạn của hàm một biến vào hàm
nhiều biến.
Định lý 1.1.3.1 Cho các hàm f, g : D ⊂ Rn → R. Nếu lim f (x) = l1 và lim g(x) = l2
x→a x→a
thì
lim [f (x) + g(x)] = l1 + l2 (1.27)
x→a
lim [kf (x)] = kl1 (1.28)
x→a
lim [f (x).g(x)] = l1 · l2 (1.29)
x→a
11
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
Nếu hàm f liên tục tại ∀M (x, y) ∈ D thì ta nói rằng hàm f liên tục trên D.
Tính liên tục của hàm đối với mỗi biến không phải là điều kiện đủ cho tính liên tục
đối với hàm nhiều biến.
2x3 y − 3y 2 − 2xy + 3
Ví dụ 1.2.1.4 Khảo sát tính liên tục của hàm f (x, y) = .
x2 + y 2 − 4
Các hàm đa thức P (x, y) = 2x3 y − 3y 2 − 2xy + 3 và Q(x, y) = x2 + y 2 − 4 liên tục với
P (x, y)
mọi (x, y) ∈ R2 . Hàm phân thức liên tục trong miền xác định của nó, do đó hàm
Q(x, y)
f (x, y) liên tục trên miền xác định D = {(x, y) ∈ R2 : x2 + y 2 − 4 ̸= 0}.
Ví dụ 1.2.1.5 Xét sự liên tục của hàm f (x, y) = sin(x+y) cos(x−y) và tìm lim f (x, y).
(x,y)→(π/4,π/4)
Các hàm sin(x + y), cos(x − y) liên tục trên miền xác định R2 . Do đó hàm f (x, y) liên tục
trên R2 . Vì vậy:
12
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
f (x, y) = (x2 + y 2 )
0, (x, y) = (0, 0)
Trước hết ta nhận thấy rằng hàm f (x, y) xác định với ∀(x, y) ̸= (0, 0) và là hàm phân thức
nên nó liên tục với ∀(x, y) ̸= (0, 0). Do đó, ta chỉ cần xét tính liên tục tại điểm (0, 0). Nếu
cho x = 0 thì hàm f (0, y) = 0 với ∀y ∈ R. Tương tự cho y = 0 thì hàm f (x, 0) = 0 ∀x ∈ R.
Tuy nhiên ta không thể kết luận hàm f (x, y) liên tục tại (0, 0). Vì vậy ta phải khảo sát
giới hạn lim f (x, y) = f (0, 0)?
(x,y)→(0,0)
Sử dụng bất đẳng thức Cauchy ta có:
|xy| ≤ (x2 + y 2 ) ⇒ |xy|α ≤ (x2 + y 2 )α
Suy ra
|xy|α (x2 + y 2 )α
≤ = (x2 + y 2 )α−1
(x2 + y 2 ) (x2 + y 2 )
Có 2 trường hợp với α:
+) Nếu α > 1 thì lim (x2 + y 2 )α−1 = 0 ⇒ lim f (x, y) = f (0, 0) = 0 (theo nguyên
(x,y)→(0,0) (x,y)→(0,0)
lý kẹp) nên hàm f (x, y) liên tục tại (0, 0).
x2α 1 1
+) Nếu 0 < α ≤ 1 xét tia y = x, f (x, x) = 2
= 2(1−α) → ∞ | ̸= 0 = f (0, 0), x → 0,
2x 2x 2
do đó hàm không liên tục tại (0, 0). Hoặc xét tia y = 0, f (x, 0) → 0 khi x → 0, nghĩa là
f (x, y) có các giá trị khác nhau khi (x, y) → (0, 0) theo các tia khác nhau. Vì vậy f (x, y)
không liên tục tại (0, 0).
Kết luận: Hàm f (x, y) liên tục trên R2 khi α > 1 và miền liên tục là R2 \ {(0, 0)} khi
0 < α ≤ 1.
13
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
Hình 1.11: Tiếp tuyến với mặt z = f (x, y) theo các hướng x và y tại P0
Khi tính đạo hàm riêng theo x thì ta xem y = const và ngược lại.
∂f
Ý nghĩa hình học của (x0 , y0 ) chính là độ dốc của tiếp tuyến P0 t của mặt cong z = f (x, y)
∂x
theo hướng x tại P0 (x0 , y0 , z0 ) (Hình 1.11.a) và cũng chính là tiếp tuyến với đường cong
giao tuyến giữa mặt phẳng y = y0 và mặt cong z = f (x, y).
∂f
Tương tự, (x0 , y0 ) chính là độ dốc của tiếp tuyến P0 t của mặt phẳng mặt cong z =
∂y
f (x, y) theo hướng y tại P0 (x0 , y0 , z0 ) và cũng chính là tiếp tuyến với đường cong giao
tuyến giữa mặt phẳng x = x0 và mặt cong z = f (x, y) (Hình 1.11.b).
Đạo hàm riêng còn được viết dưới dạng các ký hiệu sau:
∂f ∂f
fx′ (x0 , y0 ) ≡ (x0 , y0 ), fy′ (x0 , y0 ) ≡ (x0 , y0 ) (1.33)
∂x ∂y
Ví dụ 1.3.1.1 Cho f (x, y) = 2 sin(x2 + y 2 ) sin(x2 − y 2 ). Tính fx′ và fy′ tại điểm (0, 0).
Ta có:
∂f
= 4x cos(x2 + y 2 ) sin(x2 − y 2 ) + 4x cos(x2 − y 2 ) sin(x2 + y 2 )
∂x
∂f
= 4y cos(x2 + y 2 ) sin(x2 − y 2 ) − 4y cos(x2 − y 2 ) sin(x2 + y 2 )
∂y
∂f ∂f
⇒ (0, 0) = (0, 0) = 0
∂x ∂y
Ví dụ 1.3.1.2 Cho f (x, y) = 12 − 3x2 − 4y 2 . Tìm fx′ (1, 1) và fy′ (1, 1) và hãy giải thích ý
nghĩa độ dốc của các giá trị này.
Ta có: fx′ = −6x, fy′ = −8y suy ra fx′ (1, 1) = −6, fy′ (1, 1) = −8 Khi x = y = 1 ⇒ z = 5.
Như vậy fx′ (1, 1) chính là độ dốc của tiếp tuyến với mặt cong tại M0 (1, 1, 5) theo phương
x và fy′ (1, 1) chính là độ dốc của tiếp tuyến với mặt cong tại M0 (1, 1, 5) theo phương y.
14
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
được gọi là số gia toàn phần của hàm f (x, y) tại M0 (x0 , y0 ).
Hàm f được gọi là khả vi tại M0 (x0 , y0 ) nếu có thể biểu diễn:
Lúc này vi phân toàn phần của hàm f , ký hiệu df được định nghĩa bởi các thành phần
chính của số gia toàn phần:
Công thức này được xem là sự mở rộng công thức vi phân của hàm một biến.
Định lý 1.3.2.1 Nếu hàm f (x, y) là khả vi tại M0 (x0 , y0 ) thì hàm liên tục tại M0 (x0 , y0 ).
15
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
Chứng minh
Vì hàm f khả vi tại M0 (x0 , y0 ) nên thỏa mãn (1.35) và khi ∆x, ∆y → 0 thì:
lim ∆f = 0 (1.38)
(∆x,∆y)→(0,0)
Chú ý :
Đối với hàm nhiều biến, điều kiện hàm f (x, y) có các đạo hàm riêng theo x và y tại
M0 (x0 , y0 ) vẫn chưa phải là điều kiện đủ để hàm khả vi tại điểm đó. Định lý sau đây chỉ
ra điều kiện đủ cho hàm khả vi.
Định lý 1.3.2.2 Nếu hàm số f (x, y) có các đạo hàm riêng trong lân cận điểm M0 (x0 , y0 )
và các đạo hàm riêng liên tục tại M0 (x0 , y0 ) thì hàm f khả vi tại M0 (x0 , y0 ).
Chứng minh
Ta có:
Mặt khác, khi tính đạo hàm riêng theo x ta xem y = const.
Áp dụng định lý giá trị trung bình (định lý Lagrange) đối với x ta có:
Với 0 < θ1 , θ2 < 1. Vì fx′ , fy′ là các hàm liên tục nên ta có:
Suy ra
16
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
Ví dụ 1.3.2.1 Chứng minh hàm f (x, y) = xexy khả vi tại (1, 0).
Vì fx′ (x, y) = exy + xyexy và fy′ (x, y) = x2 exy là các hàm liên tục tại (1, 0), do đó f (x, y) là
khả vi tại (1, 0).
∂f ∂f
Định lý 1.3.3.1 Nếu hàm f có các đạo hàm riêng , liên tục trong φ(D) và nếu các
∂u ∂v
∂u ∂u ∂v ∂v ∂F ∂F
hàm u, v có đạo hàm riêng , , , trong D thì tồn tại các đạo hàm riêng ,
∂x ∂y ∂x ∂y ∂x ∂y
trong D được xác định bởi hệ thức sau, còn gọi quy tắc "dây xích" (chain rule):
∂F ∂f ∂u ∂f ∂v
= + (1.43)
∂x ∂u ∂x ∂v ∂x
∂F ∂f ∂u ∂f ∂v
= + (1.44)
∂y ∂u ∂y ∂v ∂y
Chứng minh
Số gia của hàm F khi x0 nhận số gia ∆x:
17
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
Ví dụ 1.3.3.2 Cho u = f (x2 − 3y, xy). Tính các đạo hàm riêng u′x , u′y .
Đặt s = x2 − 3y và t = xy
∂u ∂f ∂s ∂f ∂t ∂f ∂f
= + = 2x +y
∂x ∂s ∂x ∂t ∂x ∂s ∂t
∂u ∂f ∂s ∂f ∂t ∂f ∂f
= + = −3 +x
∂y ∂s ∂y ∂t ∂y ∂s ∂t
σ
Ví dụ 1.3.3.3 Xét phép biến đổi tọa độ sigma: (x, y, z, t) →
7− (X, Y, σ, T ) được xác định như
sau:
X = X(x, y, z, t) = x
Y = Y (x, y, z, t) = y
z+h
σ=
H
T = T (x, y, z, t) = t
18
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
Trong đó (x, y, z) là tọa độ không gian và t là thời gian trong hệ tọa độ Cartesian và
(X, Y, σ, T ) là tọa độ không gian và thời gian trong hệ tọa độ σ, h độ sâu đáy biển so với
mặt phẳng chuẩn nằm ngang (bathymetry) và H = ζ + h, ζ độ cao mực nước so với mặt
phẳng chuẩn. Hãy biểu diễn các đạo hàm của hàm f (x, y, z, t) theo hệ tọa độ sigma.
Đây là hệ tọa độ được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực mô phỏng số dòng chảy trong sông
hồ và ven biển dựa trên hệ phương trình Navier-Stokes trung bình Reynolds (RANS). Lúc
này các đạo hàm của hàm f (x, y, z, t) trong hệ tọa độ Cartesian được tính theo hệ tọa độ
sigma như sau:
∂f ∂f ∂X ∂f ∂Y ∂f ∂σ ∂f ∂T ∂f 1 ∂h ∂H ∂f
= + + + = + ( −σ )
∂x ∂X ∂x ∂Y ∂x ∂σ ∂x ∂T ∂x ∂X H ∂X ∂X ∂σ
∂f ∂f ∂X ∂f ∂Y ∂f ∂σ ∂f ∂T ∂f 1 ∂h ∂H ∂f
= + + + = + ( −σ )
∂y ∂X ∂y ∂Y ∂y ∂σ ∂y ∂T ∂y ∂Y H ∂Y ∂Y ∂σ
∂f ∂f ∂X ∂f ∂Y ∂f ∂σ ∂f ∂T 1 ∂f
= + + + =
∂z ∂X ∂z ∂Y ∂z ∂σ ∂z ∂T ∂z H ∂σ
∂f ∂f ∂X ∂f ∂Y ∂f ∂σ ∂f ∂T ∂f 1 ∂h ∂H ∂f
= + + + = + ( −σ )
∂t ∂X ∂t ∂Y ∂t ∂σ ∂t ∂T ∂t ∂T H ∂T ∂T ∂σ
Thay các đạo hàm riêng fx′ , fy′ , fz′ , ft′ từ các biểu thức trên ta sẽ thu nhận được hệ phương
trình Navier-Stoks trong hệ tọa độ sigma.
19
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
Tương tự, chúng ta có thể mở rộng công thức đạo hàm toàn phần của hàm u = f (x1 , x2 , · · · , xn )
với xi (i = 1, n) là hàm của biến độc lập t:
n
du X ∂u dxi
= (1.47)
dt i=1
∂xi dt
Ta có
dz ∂z dx ∂z dy
= +
dt ∂x dt ∂y dt
3(x+1)y 1
+ 6x2 ye3(x+1)y 2t − 6e3(x+1)y x2 (x + 1) 2
= 4xe
t
3(t2 +2) 3(t2 +2)
2y
fy′ = 2 + xz
x + y + z2 + 1
2
2z
fz′ = 2 + xy
x + y + z2 + 1
2
df 2 2z 2y
= 6x + xy + 2x + xz
dx x2 + y 2 + z 2 + 1 x2 + y 2 + z 2 + 1
2x
+ 2 + yz
x + y + z2 + 1
2
20
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
Ví dụ 1.3.4.1 Cho hàm z = f (x, y) = x2 + y 2 (mặt elliptic paraboloid). Tập hợp các
đường cong z = x2 + y 2 = const tạo nên họ đường mức (contour). Do đó trường ∇f sẽ
trực giao với các đường mức z = const tại mỗi điểm trên đường mức (Hình 1.15.a).
Nếu xét mặt F (x, y, z) = f (x, y) − z lúc này ∇F = (fx′ , fy′ , −1) sẽ vuông góc với mặt mức
F (x, y, z) = 0 (Hình 1.15.b)
21
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
Trường vector ∇f vuông góc với các đường mức trong các mặt phẳng z = const (Hình
1.16).
Đặt F (x, y, z) = f (x, y) − z = 0 suy ra ∇F = (fx′ , fy′ , −1) là trường vector vuông góc với
mặt mức F (x, y, z) = 0.
Khi điểm P (x, y) di chuyển từ P0 dọc theo đường thẳng l, tương ứng với nó điểm Q(x, y, z)
di chuyển từ Q0 dọc theo đường cong Q0 Q trên mặt cong z = f (x, y).
Tốc độ thay đổi tọa độ z của Q khi P di chuyển từ P0 dọc theo đường thẳng l được gọi
là đạo hàm theo hướng của hàm f (x, y) theo hướng của vector chỉ phương u và ta đi đến
định nghĩa sau đây:
Định nghĩa 1.3.4.1 Giả sử hàm f (x, y) khả vi tại p0 ∈ R2 và u là vector đơn vị
trong R2 . Đạo hàm của hàm f theo hướng u tại điểm p0 được ký hiệu và xác định bởi giới
hạn sau nếu tồn tại:
f (p0 + su) − f (p0 )
Du f (p0 ) = lim (1.53)
s→0 s
22
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
Chứng minh
Đặt g(s) = f (x, y) = f (x0 + su1 , y0 + su2 ) = f (p0 + su), với p = (x, y), u = (u1 , u2 ).
Vì u là vector đơn vị nên được biểu diễn theo thành phần cosin chỉ phương:
n
X
u= cos αi ei (1.57)
i=1
Do đó công thức đạo hàm theo hướng có thể được viết dạng:
n
X ∂f
Du f = cos αi (1.58)
i=1
∂x i
23
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
Như vậy, tốc độ thay đổi lớn nhất của hàm f (x, y) tại (x0 , y0 ) là ∥ ∇f (x0 , y0 ) ∥ xảy ra theo
∇f (x0 , y0 )
hướng của vector gradient, nghĩa là u = và tốc độ thay đổi bé nhất bé nhất
∥ ∇f (x0 , y0 ) ∥
∇f (x0 , y0 )
là − ∥ ∇f (x0 , y0 ) ∥ xảy ra ngược hướng với vector gradient, nghĩa là u = − .
∥ ∇f (x0 , y0 ) ∥
Đặc biệt khi u = ei thì
∂f
Du f ≡ Di f = (1.60)
∂xi
Ví dụ 1.3.4.1 Cho hàm f (x, y) = 2x2 + xy − y 3 và a = (1, 2). Tìm đạo hàm của f theo
hướng a tại (−2, 3).
Trước hết ta phải đổi vector a thành vector đơn vị u và sau đó áp dụng công thức:
a a 1
u= = √ = √ (1, 2)
∥a∥ 5 5
4x + y 2(x − 3y 2 ) 1 63
Du f = √ + √ ⇒ Du f (−2, 3) = − √ (5 + 58) = − √
5 5 5 5
24
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
∂ 2f
∂ ∂f ′′
= = fxx (1.61)
∂x2 ∂x ∂x
∂ 2f
∂ ∂f ′′
2
= = fyy (1.62)
∂y ∂y ∂y
∂ 2f
∂ ∂f ′′
= = fyx (1.63)
∂x∂y ∂x ∂y
∂ 2f
∂ ∂f ′′
= = fxy (1.64)
∂y∂x ∂y ∂x
Đạo hàm riêng cấp 3 xác định tương tự bằng cách lấy đạo hàm của đạo hàm riêng cấp hai:
∂ 3f ∂ ∂ 2f
′′′
= = fxxx (1.65)
∂x3 ∂x ∂x2
∂ 3f
∂ ∂ ∂f ′′′
= = fxyx (1.66)
∂x∂y∂x ∂x ∂y ∂x
Tương tự như vậy ta có thể tiến hành lấy đạo hàm riêng cấp cao hơn nữa. Chú ý rằng
′′ ′′
không phải ta luôn luôn có fxy = fyx . Điều kiện để hai đạo hàm riêng này bằng nhau được
chỉ ra bởi định lý sau.
25
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
Định lý 1.3.5.1 (Định lý Schwarz/Clairaut) Nếu trong lân cận U của điểm M0 hàm
′′ ′′ ′′ ′′
f (x, y) có các đạo hàm riêng fxy , fyx liên tục thì fxy = fyx .
Chứng minh
Gọi h, k là những số gia đủ bé và khác không sao cho (x0 +h, y0 ), (x0 , y0 +k), (x0 +h, y0 +k) ∈
U . Ta xét đại lượng ∆ được biểu diển theo 2 cách sau đây:
∆ = [f (x0 + h, y0 + k) − f (x0 , y0 + k)] − [f (x0 + h, y0 ) − f (x0 , y0 )] (a)
= [f (x0 + h, y0 + k) − f (x0 + h, y0 )] − [f (x0 , y0 + k) − f (x0 , y0 )] (b)
• Đối với cách (a):
Đặt φ(y) = f (x0 + h, y) − f (x0 , y) ⇒ ∆ = φ(y0 + k) − φ(y0 ).
Áp dụng định lý giá trị trung bình cho hàm φ ta có:
∆ = kφ′ (y0 + θ1 k), 0 < θ1 < 1 (1.67)
Vì φ′ (y) = fy′ (x0 + h, y) − fy′ (x0 , y), do đó (1.67) trở thành:
∆ = k[fy′ (x0 + h, y0 + θ1 k) − fy′ (x0 , y0 + θ1 k)] (1.68)
Tiếp tục áp dụng định lý giá trị trung bình với số gia h trong (1.68):
′′
∆ = khfyx (x0 + θ2 h, y0 + θ1 k), 0 < θ2 < 1 (1.69)
• Đối với cách (b):
Đặt ψ(x) = f (x, y0 + k) − f (x, y0 ) ⇒ ∆ = ψ(x0 + h) − ψ(x0 ).
Áp dụng định lý giá trị trung bình cho hàm ψ ta có:
∆ = hψ ′ (x0 + θ3 k), 0 < θ3 < 1
= h[fx′ (x0 + θ3 h, y0 + k) − fx′ (x0 + θ3 h, y0 )]
′′
= hkfxy (x0 + θ3 h, y0 + θ4 k) (1.70)
So sánh (1.69) và (1.70) ta suy ra:
′′ ′′
fyx (x0 + θ2 h, y0 + θ1 k) = fxy (x0 + θ3 h, y0 + θ4 k) (1.71)
Do giả thiết các đạo hàm riêng liên tục nên khi h → 0 và k → 0 từ (1.71) ta nhận được
′′ ′′
fyx (x0 , y0 ) = fxy (x0 , y0 ) (đpcm).
Ví dụ 1.3.5.1 Cho f (x, y) = x2 e2y + cos x sin y. Tính các đạo hàm riêng cấp một và cấp
hai.
∂f ∂f
= 2xe2y − sin x sin y, = 2x2 e2y + cos x cos y
∂x ∂y
∂ 2f 2y ∂ 2f
= 2e − cos x sin y, = 4x2 e2y − cos x sin y
∂x2 ∂y 2
∂ 2f ∂ 2f
= 4xe2y − cos y sin x, = 4xe2y − cos y sin x
∂x∂y ∂y∂x
26
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
Đối với hàm hai biến f (x, y) chuỗi Taylor trở thành
Thay vào công thức khai triển Taylor bậc 2 ta được hàm xấp xỉ tại lân cận (0, 0):
f (x, y) = y + x2
27
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
Ví dụ 1.3.6.3 Tìm phương trình của mặt phẳng tiếp xúc với mặt z = x2 +2y 2 +1 tại (1, 1, 4).
Đặt f (x, y) = x2 + 2y 2 + 1
fx′ = 2x, fy′ = 4y ⇒ fx′ (1, 1) = 2, fy′ (1, 1) = 4, z0 = f (1, 1) = 4
z = L(x, y) = 4 + 2(x − 1) + 4(y − 1) = 2x + 4y − 2
28
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
1.3.7 Hàm số ẩn
1.3.7.1 Khái niệm hàm ẩn
Hàm ẩn là một hàm được xác định cùng với các biến độc lập của nó bởi một phương trình
có dạng:
F (x1 , x2 , · · · , xn ) = 0 (1.76)
trong đó xi , (i = 1, n − 1) là các biến độc lập và xn là hàm ẩn phụ thuộc vào các biến
x1 , x2 , · · · , xn−1 .
Chẳng hạn xét lần lượt hai phương trình hàm hai biến:
F (x, y) ≡ x2 − y 2 − 4 = 0 (1.77)
G(x, y) ≡ exy − 3x2 − xy + 2y 3 − 100 = 0 (1.78)
Nếu xem y = y(x) thì mỗi phương trình trên xác định quan hệ giữa hàm y và biến độc lập
x. Ta gọi y là ẩn hàm hay hàm số ẩn của x được xác định lần lượt bởi các phương trình
√ trình F (x, y) = 0, ta có thể giải phương trình tìm y theo x và có
đã cho. Đối với phương
được hai hàm y = ± x2 − 4 (không duy nhất) là các nhánh hyperbol với miền xác định
D = (−∞, −2] ∪ [2, ∞). Đối với trường hợp phương trình G(x, y) = 0 ta không thể tìm
được biểu diễn hiện y = y(x).
Tương tự, đối với hàm ẩn z = f (x, y) được xác định bởi phương trình F (x, y, z) = 0 và có
thể hàm z không duy nhất trong miền xác định D(x, y) của nó.
Mở rộng với hệ m hàm ẩn fi (x), (i = 1, m), nó cần phải được xác định bởi hệ m phương
trình Fi (x, f1 , f2 , · · · , fm ) = 0, (i = 1, m).
29
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
Định lý 1.3.7.1 Cho F : U ⊂ R2 → R là hàm số có các đạo hàm riêng liên tục
trên tập mở U . Giả sử tại (x0 , y0 ) ∈ U hàm F (x0 , y0 ) = 0. Nếu Fy′ (x0 , y0 ) ̸= 0 thì
1) Phương trình F (x, y) = 0 xác định trong lân cận x0 một hàm ẩn duy nhất y = f (x)
2) y0 = f (x0 )
3) f (x) và f ′ (x) liên tục trong lân cận của x0
Chứng minh
1) Giả sử Fy′ (x0 , y0 ) > 0. Vì Fy′ (x, y) liên tục trên U nên:
Mặt khác, các hàm F (x, y0 − α), F (x, y0 + α) liên tục trên [x0 − α, x0 + α] nên từ (1.79):
∃δ > 0 : F (x, y0 − α) < 0 < F (x, y0 + α), ∀x ∈ [x0 − δ, x0 + δ] (1.80)
Từ (1.80) cho thấy hàm F (x, y) trái dấu, liên tục và tăng nghiêm ngặt trên [y0 − α, y0 + α],
do đó theo định lý Bolzano-Cauchy thứ nhất (Định lý 2.3.3.1 Chương 2 Giải tích 1) đối
với hàm liên tục và kết hợp với điều kiện tăng nghiêm ngặt ta suy ra:
∃! y ∈ (y0 − α, y0 + α) : F (x, y) = 0 ⇒ y = f (x) (đpcm) (1.81)
Do đó với ε > 0 cho trước, ∃δ1 : |x − x1 | < δ1 suy ra |f1 (x) − y1 | = |f (x) − f (x1 )| < ε.
Vậy hàm f (x) liên tục tại x1 . Vì x1 là tùy ý trong lân cận của x0 nên f (x) liên tục trong
lân cận của x0 .
Để chứng minh hàm f (x) khả vi trên (x0 − δ, x0 + δ) ta xét x, x + h ∈ (x0 − δ, x0 + δ).
Suy ra F (x, f (x)) = 0. Theo định lý giá trị trung bình ta có:
F (x + h, f (x + h)) − F (x, f (x)) = [F (x + h, f (x + h)) − F (x, f (x + h))]
+ [F (x, f (x + h)) − F (x, f (x))]
= hFx′ (x + θh, f (x + h)) + ∆f Fy′ (x, f (x) + θ1 ∆f ) = 0
30
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
∆f F ′ (x + θh, f (x + h))
= − x′
h Fy (x, f (x) + θ1 ∆f )
∆f F ′ (x, f (x))
lim = − x′ = f ′ (x) (1.82)
h→0 h Fy (x, f (x))
Nghĩa là hàm f (x) khả vi. Đồng thời hàm f ′ (x) được xác định bởi thương của hai hàm
liện tục và Fy′ ̸= 0 trong lân cận của (x0 , y0 ) nên liên tục (đpcm).
Chú ý
Nếu Fx′ (x0 , y0 ) = Fy′ (x0 , y0 ) = 0 thì ta không thể kết luận về sự tồn tại của hàm ẩn y = f (x)
và lúc đó (x0 , y0 ) được gọi là điểm kỳ dị (singularity).
Mở rộng điều kiện về sự tồn tại hàm ẩn nhiều chiều nhờ các định lý sau.
Định lý 1.3.7.2 Cho F : U ⊂ R3 → R là hàm số có các đạo hàm riêng liên tục
trên tập mở U . Giả sử tại (x0 , y0 , z0 ) ∈ U hàm F (x0 , y0 , z0 ) = 0. Nếu Fz′ (x0 , y0 , z0 ) ̸= 0 thì
1) Phương trình F (x, y, z) = 0 xác định trong lân cận (x0 , y0 ) một hàm ẩn duy nhất
z = f (x, y)
2) z0 = f (x0 , y0 )
3) f (x, y) và fx′ (x, y), fy′ (x, y) liên tục trong lân cận của (x0 , y0 )
Fu′ Fv′
|J| = ̸= 0 (1.83)
G′u G′v
thì
1) Hệ phương trình F (x, y, z, u, v) = 0, G(x, y, z, u, v) = 0 xác định trong lân cận
(x0 , y0 , z0 ) một cặp hàm ẩn duy nhất u = f (x, y, z) và v = g(x, y, z)
2) u0 = f (x0 , y0 , z0 ), v0 = g(x0 , y0 , z0 )
3) Cặp hàm u, v và các đạo hàm riêng của chúng liên tục trong lân cận của (x0 , y0 , z0 )
31
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
Tương tự nếu hàm F (x, y, z) = 0 thỏa mãn định lý (1.3.7.2) ta lần lượt lấy đạo hàm 2 vế
hàm F (x, y, z) = 0 theo x và y ta có:
∂F ∂F ∂z ∂F ∂F ∂z
+ = 0, + =0
∂x ∂z ∂x ∂y ∂z ∂y
Từ đó suy ra
Fx′ Fy′
zx′ = − , zy′ = − (1.85)
Fz′ Fz′
nếu thỏa mãn định lý (1.3.7.3) thì tồn tại các đạo hàm riêng của u và v. Chúng được xác
định bằng cách lần lượt lấy đạo hàm 2 vế theo x và y:
∂F + ∂F ∂u + ∂F ∂v = 0
∂x ∂u ∂x ∂v ∂x (1.86)
∂G ∂G ∂u ∂G ∂v
+ + =0
∂x ∂u ∂x ∂v ∂x
∂F ∂F ∂u ∂F ∂v
+ + =0
∂y ∂u ∂y ∂v ∂y (1.87)
∂G ∂G ∂u ∂G ∂v
+ + =0
∂y ∂u ∂y ∂v ∂y
Do định thức Jacobi (1.83) khác không nên hai hệ hai phương trình trên tồn tại nghiệm
duy nhất
G′x Fv′ − Fx′ G′v ′ G′ F ′ − Fu′ G′x
u′x = , vx = u x (1.88)
|J| |J|
′ ′ ′ ′
Gy Fv − Fy Gv ′ Gu Fy − Fu′ G′y
′ ′
u′y = , vy = (1.89)
|J| |J|
32
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
Ví dụ 1.3.7.1 Cho hàm số ẩn y = y(x) được xác định bởi phương trình:
2x2 y 3 + ln 2x2 + y 2 − 3x + 2y = 0
4x
⇒ Fx′ = 2 + 4xy 3 − 3
2x + y 2
2y
Fy′ = 6x2 y 2 + 2 +2
2x + y 2
F′ − 2x24x+y2 − 4xy 3 + 3 8x3 y 3 − 6x2 + 4xy 5 + 4x − 3y 2
yx′ = − x′ = = −
Fy 6x2 y 2 + 2x22y+y2 + 2 2 (6x4 y 2 + 3x2 y 4 + 2x2 + y 2 + y)
4x + 2yy ′
6x2 y 2 y ′ + + 4xy 3 + 2y ′ − 3 = 0
2x2 + y 2
−8x3 y 3 + 6x2 − 4xy 5 − 4x + 3y 2
⇒ y′ =
2 (6x4 y 2 + 3x2 y 4 + 2x2 + y 2 + y)
Ví dụ 1.3.7.2 Cho biết z = z(x, y) được xác định bởi phương trình:
2 +y 2 +z 2
ex + xyz + 5xz 4 + y 2 z 3 + 5 = 0
Fy′
2 2 2
′ 2yex +y +z + xz + 2yz 3
zy = − ′ = −
Fz 2zex2 +y2 +z2 + xy + 20x z 3 + 3y 2 z 2
Chúng ta cũng có thể lấy đạo hàm 2 vế lần lượt theo x và theo y sẽ tìm được zx′ và zy′ .
33
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
f có cực đại tương đối tại M0 ⇔ f (x0 , y0 ) ≥ f (x, y), ∀(x, y) ∈ B(M0 , δ) (1.90)
f có cực tiểu tương đối tại M0 ⇔ f (x0 , y0 ) ≤ f (x, y), ∀(x, y) ∈ B(M0 , δ) (1.91)
Khi hàm f đạt cực đại hay cực tiểu tương đối tại M0 thì được gọi chung là hàm f đạt cực
trị tương đối tại M0 . Cực trị tương đối còn được gọi là cực trị địa phương.
Định lý 1.4.1.1 Nếu hàm f (x, y) đạt cực trị địa phương tại M0 (x0 , y0 ) và giả sử hàm f
có đạo hàm riêng tại M0 (x0 , y0 ) thì các đạo hàm riêng đó phải bằng 0:
Chứng minh
Đặt g(x) = f (x, y0 ). Nếu hàm f (x, y) đạt cực đại (cực tiểu) địa phương tại M0 thì hàm
g(x) cũng đạt cực đại (cực tiểu) địa phương tại M0 . Do đó, theo định lý Fermat đã biết
đối với hàm một biến thì g ′ (x0 ) = 0, nghĩa là fx′ (x0 , y0 ) = 0.
Chứng minh tương tự đối với hàm h(y) = f (x0 , y), ta nhận được fy′ (x0 , y0 ) = h′ (y0 ) = 0.
Vậy suy ra ∇f (x0 , y0 ) = (0, 0) (đpcm).
Ý nghĩa hình học của định lý (1.4.1.1) là nếu hàm f có cực trị địa phương tại M0 thì
mặt phẳng tiếp xúc với mặt f (x, y) tại M0 nằm ngang.
Điểm M0 (x0 , y0 ) tại đó xảy ra ∇f (x0 , y0 ) = (0, 0) được gọi là điểm dừng (stationary
point) hay điểm tới hạn (critical point).
Điểm dừng trở thành điểm yên ngựa (saddle point) khi lân cận B(M0 , δ) luôn chứa những
điểm (x,y) sao cho f (x, y) ≤ f (x0 , y0 ) và những điểm khác trong lân cận f (x, y) ≥ f (x0 , y0 ).
34
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
Như vậy điểm dừng có thể là điểm cực đại địa phương, cực tiểu địa phương hoặc điểm yên
ngựa. Mặt có chứa điểm yên ngựa được gọi là mặt yên ngựa và z = x2 − y 2 là một mặt
yên ngựa chuẩn (Hình 1.22).
Cực trị địa phương được xác định bằng phép thử đạo hàm cấp 2 bởi định lý sau đây.
Định lý 1.4.1.2 (Phép thử đạo hàm cấp hai) Giả sử hàm f (x, y) có đạo hàm riêng
đến cấp hai liên tục trong lân cận điểm M0 (x0 , y0 ) và giả sử rằng ∇f (x0 , y0 ) = (0, 0). Khi
đó tại M0 (x0 , y0 ) có 4 trường hợp xảy ra:
′′
1) Nếu det(H) > 0 và fxx > 0 thì hàm f (x, y) có cực tiểu tại M0 (x0 , y0 )
′′
2) Nếu det(H) > 0 và fxx < 0 thì hàm f (x, y) có cực đại tại M0 (x0 , y0 )
3) Nếu det(H) < 0 thì hàm f (x, y) có điểm yên ngựa tại M0 (x0 , y0 )
4) Nếu det(H) = 0 không có kết luận và cần sử dụng các phương pháp khác để xét.
Để chứng minh người ta sử dụng phương trình đặc trưng của ma trận Hesse:
|λI − H| = 0 (1.95)
′′ ′′
⇒λ2 − (fxx + fxy )λ + det(H) = 0 (1.96)
′′ ′′
⇒λ1 + λ2 = fxx + fxy và λ1 λ2 = det(H) (1.97)
Dấu của các giá trị riêng λ1,2 được xác định thông qua (1.97) dẫn đến kết luận 1)-3). Còn
4) thì cần khảo sát thông qua các ví dụ (Tom M. Apostol).
fx′ = 2x − 2 = 0
fy′ = 2y − 6 = 0
35
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
Ta tìm được x = 1, y = 3 là điểm dừng duy nhất. Ta tiếp tục tính định thức Hesse:
Vậy hàm đạt cực tiểu vừa địa phương với giá trị là fmin = 4 tại (1, 3) (Hình 1.23).
Hình 1.23: Điểm cực tiểu trên mặt cong và dáng điệu đường mức
Từ đồ thị các đường mức (contours) ta nhận thấy rằng các đường mức lân cận điểm cực
trị có dạng đường cong kín (oval). Mặt khác, giá trị đường mức tăng theo hướng bất kỳ
xuất phát từ điểm cực trị đang xét, do đó điểm cực trị là cực tiểu.
fx′ = −2x = 0
fy′ = 2y = 0
Điểm dừng duy nhất là (0, 0) gốc tọa độ. Xét định thức Hesse:
36
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
Hình 1.24: Điểm yên ngựa trên mặt cong và dáng điệu đường mức
ngựa có dạng các đường hyperbol. Mặt khác giá trị các đường mức giảm từ điểm cực trị
theo một hướng nào đó và tăng theo hướng khác.
Ví dụ 1.4.1.3 Khảo sát bản chất của điểm dừng đối với các hàm sau đây:
1) f (x, y) = x4 + y 4
2) f (x, y) = −x4 − y 4
3) f (x, y) = x4 − y 4
Cả 3 trường hợp hàm số đều có điểm dừng là (0, 0) và định thức Hesse tại đó bằng 0. Tuy
nhiên:
1) x4 + y 4 ≥ 0 ⇒ fmin = 0
2) − x4 − y 4 ≤ 0 ⇒ fmax = 0
3) f (x, 0) = x4 ≥ 0, f (0, y) = −y 4 ≤ 0 ⇒ (0, 0) điểm yên ngựa
1
Ví dụ 1.4.1.4 Tìm và phân loại điểm dừng của hàm f (x, y) = x2 y − x2 − y 3 .
3
Điểm dừng được xác định bởi:
fx′ = 2xy − 2x = 0
fy′ = x2 − y 2 = 0
Giải hệ phương trình ta tìm đươc 3 điểm dừng: (0, 0), (1, 1) và (−1, 1). Định thức Hesse là
D = −4x2 − 4y(y − 1). Tại các điểm dừng:
D(1, 1) = −4 < 0 suy ra (1, 1) là điểm yên ngựa
D(−1, 1) = −4 < 0 suy ra (−1, 1) là điểm yên ngựa
37
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
1
Hình 1.25: f (x, y) = x2 y − x2 − y 3
3
D(0, 0) = 0 không có kết luận, do đó ta cần phân tích thêm:
y3
+) f (0, y) = − , fy′ (0, y) = −y 2 , fyy ′′
(0, y) = −2y, suy ra (0, 0) điểm uốn đối với
3
đường cong z = f (0, y) trong mặt phẳng yz.
+) f (x, 0) = −x2 , fx′ (x, 0) = −2x, fxx
′′
(0, y) = −2 < 0, suy ra (0, 0) điểm cực đại đối
với đường cong z = f (x, 0) trong mặt phẳng xz.
Vậy (0, 0) không phải là điểm cực trị.
f có cực đại tuyệt đối tại M0 ⇔ f (x0 , y0 ) ≥ f (x, y), ∀(x, y) ∈ D (1.98)
f có cực tiểu tuyệt đối tại M0 ⇔ f (x0 , y0 ) ≤ f (x, y), ∀(x, y) ∈ D (1.99)
Khi hàm f đạt cực đại hay cực tiểu tuyệt đối tại M0 thì được gọi chung là hàm f đạt cực
trị tuyệt đối tại M0 .
Đối với một hàm của một biến, định lý Cực trị nói rằng nếu hàm liên tục trên một khoảng
đóng thì có giá trị nhỏ nhất tuyệt đối và giá trị lớn nhất tuyệt đối trong khoảng đó. Ta có
định lý tương tự đối với hàm nhiều biến.
Định lý 1.4.2.1 Nếu hàm f (x, y) liên tục trong miền kín và bị chặn D ⊂ R2 , thế thì
hàm f có cực tại tuyệt đối tại M1 (x1 , y1 ) ∈ D và có cực tiểu tuyệt đối tại M2 (x2 , y2 ) ∈ D.
1) Tìm giá trị của hàm f tại tất cả các điểm dừng trong D
38
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
Ví dụ 1.4.2.1 Tìm cực trị tuyệt đối của hàm f (x, y) = x2 − 2xy + 2y trong miền chữ nhật
D = {(x, y) ∈ R2 : 0 ≤ x ≤ 3, 0 ≤ y ≤ 2}.
fx = 2x − 2y = 0
fy = 2 − 2x = 0
⇒ x = 1, y = 1
39
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
40
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
Tổng quát, cực trị của hàm f : D ⊂ Rn → R khả vi trong D chịu m điều kiện ràng buộc
(1.100) được xác định bởi hệ n + m phương trình với các ẩn x0k , k = 1, n và λi , i = 1, m:
X m
∇f (M ) =
λi ∇φi (M0 )
0
i=1
(1.104)
φi (M0 ) = 0, i = 1, m
Ví dụ 1.4.3.1 Tìm cực trị của hàm f (x, y) = x2 − y 2 thỏa mãn điều kiện x2 + y 2 = 1.
Đặt φ(x, y) = x2 + y 2 − 1. Theo phương pháp nhân tử Lagrange ta cần tìm x, y, λ từ hệ
phương trình ∇f = λ∇φ. Nghĩa là hệ phương trình:
2x = λ2x
−2y = λ2y
x = 0, y = ±1
y = 0, x = ±1
Để xác định tính chất của các điểm M0 ta cần khảo sát tiếp tục. Thay phương trình điều
kiện vào hàm f (x, y):
41
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
Như vậy tại (0, ±1) hàm đạt cực tiểu fmin = −1 và tại (±1, 0) hàm đạt cực đại fmax = 1.
Ví dụ 1.4.3.2 Tìm cực trị của hàm f (x, y) = 4x + 3y thỏa mãn điều kiện x2 + 4y 2 = 4.
Đặt φ(x, y) = x2 + 4y 2 − 4. Theo phương pháp nhân tử Lagrange ta cần tìm x, y, λ từ hệ
phương trình
4 = λ2x
3 = λ8y
2 3
Với λ ̸= 0 ⇒ x = và y = . Thay x, y vào phương trình φ(x, y) = 0 ta tìm được:
√ λ 8λ
73 16 3
λ=± ⇒ x = ± √ , y = ± √ là các điểm hàm f (x, y) đạt cực trị có điều kiện.
8 73 73 √ √ √
Thay các giá trị vừa tìm được của x, y dễ thấy rằng f (±16/ 73, ±13/ 73) = ± 73,
16 3 √
do đó điểm cực đại là ( √ , √ ) với giá trị cực đại fmax = 73 và điểm cực tiểu là
73 73
16 3 √
(− √ , − √ ) tương ứng giá trị cực tiểu fmin = − 73.
73 73
gi (x1 , x2 , · · · , xn ) ≤ 0, i = 1, m (1.105)
hj (x1 , x2 , · · · , xn ) = 0, j = 1, p (1.106)
trong đó f được gọi là hàm mục tiêu, gi , hj là các điều kiện ràng buộc và xi là các biến
quyết định. Tập hợp các nghiệm của nó được gọi là tập khả thi hay các phương án.
42
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
Một thuật toán của quy hoạch tuyến tính là để tìm ra một điểm trong khối đa diện trong
đó hàm này có giá trị nhỏ nhất (hoặc lớn nhất) nếu một điểm như vậy tồn tại.
Bài toán quy hoạc tuyến tính được phát biểu dưới dạng kinh điển như sau:
n
X
Cực tiểu hóa hàm f (x) = cj x j (1.107)
j=1
n
X
Điều kiện ràng buộc aij xj ≥ bi , i = 1, m (1.108)
j=1
xj ≥ 0, j = 1, n (1.109)
Ví dụ 1.4.4.1. Giả sử rằng một nông trường có một mảnh đất với diện tích trồng trọt
A km2 , dự định trồng lúa mì, lúa mạch và khoai tây. Theo kế hoạch người ta dành số tiền
đầu tư cho phân bón P USD và tiền đầu tư cho hạt giống là G USD. Giá tiền chi phí cho
phân bón đối với mỗi chủng loại cây trồng là P1 , P2 , P3 USD/km2 và giá tiền cho hạt giống
lần lượt là G1 , G2 , G3 USD/km2 . Sau khi thu hoạch giá tiền thu được cho mỗi chủng loại
là S1 , S2 , S3 USD/km2 . Hãy tìm giải pháp cho diện tích trồng trọt cho mỗi loại x1 , x2 , x3
để có số tiền thu hoạch nhiều nhất.
Đây chính là bài toán quy hoạch tuyến tính:
Bài toán này đã được giải bởi chương trình OPTINVEST được viết bằng ngôn ngữ C++
với số liệu đầu vào:
A =25 km2 , P=2000, G=1500, P1 = 59, P2 = 65, P3 = 67, G1 = 50, G2 = 52, G3 = 56,
S1 = 860, S2 = 865, S3 = 865.
Kết quả tính:
Diện tích Tiền phân Tiền giống Doanh thu Tiền lãi
Lúa mì 0.03 1.77 1.5 25.8 22.53
Lúa mạch 8.96 582.4 465.92 770.4 6702.08
Khoai tây 16.01 1072.67 896.56 13848.65 11879.42
Tổng 25 1656.84 1363.98 21624.85 18, 604
43
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
f (x, y) = 0 (1.110)
44
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
• Trong hệ tọa độ cực (r, φ) phương trình đường cong có dạng tổng quát:
f (r, φ) = 0 (1.111)
3at 3at2
Ví dụ phương trình lá Descartes x = , y =
1 + t3 1 + t3
Phương trình tiếp tuyến với đường cong
• Đường cong có dạng f (x, y) = 0
Giả sử đường cong C có phương trình f (x, y) = 0 và M0 (x0 , y0 ) ∈ C, ∇f (M0 ) ̸= 0. Gọi
M (xd , yd ) là điểm bất kỳ nằm trên tiếp tuyến d với đường cong C tại M0 . Theo tính chất
của gradient vuông góc với đường mức, ta thiết lập phương trình tiếp tuyến:
−−−→
∇f (x0 , y0 ) · M0 M = 0 (1.113)
Thay các vector bởi các thành phần của nó ta suy ra phương trình của tiếp tuyến với
đường cong C tại M0 được xác định như sau (Hình 1.30):
Nếu M0 là điểm kỳ dị (singular), nghĩa là fx′ (x0 , y0 ) = fy′ (x0 , y0 ) = 0 lúc này ta không xác
định được phương trình tiếp tuyến do không xác định được vector pháp tuyến với đường
cong tại M0 .
• Đường cong có dạng hàm vector (dạng tham số):
45
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
Lúc này r0 = r(t0 ) là vector bán kính của điểm M0 đã cho và r′ (t0 ) chính là vector tiếp
tuyến với đường cong tại M0 . Do đó phương trình tiếp tuyến với đường cong C tại M0
tương ứng với t0 là:
Hoặc viết phương trình (1.116) dưới dạng thành phần đó chính là phương trình tiếp tuyến
dưới dạng tham số:
(
xd (t) = x0 + x′ (t0 )t
(1.117)
yd (t) = y0 + y ′ (t0 )t
Ví dụ 1.5.1.1 Tìm phương trình tiếp tuyến với đường cong 2x2 + 3yx + y 2 − 4 = 0 tại
(0, ±2). Đặt f (x, y) = 2x2 + 3yx + y 2 − 4. Áp dụng công thức:
fx′ = 4x + 3y, fy′ = 3x + 2y ⇒ fx′ (0, ±2) = ±6, fy′ (0, ±2) = ±4
Vậy phương trình tiếp tuyến tại (0, ±2) lần lượt là:
Ví dụ 1.5.1.2 Tìm phương trình tiếp tuyến với đường cong tại điểm (1, 0) được cho bởi:
46
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
Trước hết ta thấy rằng điểm (1, 0) tương ứng với t = 0 và tính được
r′ (0) = (− cos te−t − sin te−t , e−t (cos t − sin t)) = (−1, 1)
t=0
Vậy phương trình tiếp tuyến là r(t) = (1, 0) + (−1, 1)t = (1 − t)e1 + te2
Ví dụ 1.5.1.3 Tìm phương trình tiếp tuyến với đường cong Cardioid r = 1 + sin φ tại
φ = π/4. Tìm φ ∈ [0, 2π] khi tiếp tuyến nằm ngang.
Hình 1.31: Đường Cardioid, tiếp tuyến và các điểm cần tìm
47
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
M (xd , yd ) là điểm bất kỳ nằm trên pháp tuyến d với đường cong C tại M0 . Phương trình
pháp tuyến được xác định bởi:
−−−→
M0 M = t∇f (M0 ), t ∈ R (1.119)
Thay các vector bởi các thành phần của nó và khử t ta suy ra phương trình của pháp
tuyến với đường cong C tại M0 :
Lúc này phương trình pháp tuyến với đường cong C tại M0 tương ứng với t0 là:
Hoặc viết phương trình dưới dạng thành phần đó chính là phương trình tiếp tuyến dưới
dạng tham số:
(
xd (t) = x0 + y ′ (t0 )t
(1.123)
yd (t) = y0 − x′ (t0 )t
Ví dụ 1.5.1.4 Tìm phương trình pháp tuyến dạng tham số đối với đường cong sau tại
π
t= :
3
x = cos t, y = sin 2t
∆φ dφ
κ = lim = (1.124)
∆s→0 ∆s ds
48
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
Ta biết rằng
dφ y ′′
tan φ = y ′ ⇒ φ = arctan y ′ ⇒ = (1.125)
dx 1 + (y ′ )2
p p
ds = dx2 + dy 2 = 1 + (y ′ )2 dx (1.126)
Suy ra
dφ dφ dx y ′′
= · = (1.127)
ds dx ds (1 + y ′2 )3/2
Nếu đường cong được cho ở dạng tham số x = x(t), y = y(t) ta có:
yt′ ′′ x′t ytt′′ − yt′ x′′tt
y′ = , y = (1.129)
x′t (x′t )3
Tuy nhiên, công thức này chỉ sử dụng trong trường hợp hai chiều. Do đó một định nghĩa
khác về độ cong được sử dụng, đó là κ =∥ dT/ds ∥ với T là vector tiếp tuyến đơn vị.
dT dT ds ds
= và =∥ r′ ∥ (1.131)
dt ds dt dt
dT dT/dt ∥ T′ ∥
⇒ κ =∥ ∥=∥ ∥= (1.132)
ds ds/dt ∥ r′ ∥
49
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
d2 s ds
r′′ = 2
T + T′ (1.133)
dt dt
lưu ý T × T = 0, T · T′ = 0 và thay r′′ vào (1.132) dẫn đến công thức khác tính độ cong
như sau:
∥ r′ × r′′ ∥
κ= (1.134)
∥ r′ ∥3
Trong trường hợp đường cong phẳng dễ dàng kiểm chứng rằng (1.134) chính là các công
thức (1.128) và (1.130).
Thật vậy, ta có r′ = (x′t , yt′ , 0), r′′ = (x′′tt , ytt′′ , 0) và
e1 e2 e3
r′ × r′′ = x′t yt′ 0 = (x′ y ′′ − y ′ x′′ )e3 (1.135)
x′′tt ytt′′ 0
p
Suy ra ∥ r′ × r′′ ∥= |x′ y ′′ − y ′ x′′ | và ∥ r′ ∥= x′2 + y ′2 và thu nhận được (1.130).
ds 1
R= = (1.136)
dφ κ
Ví dụ 1.5.1.5 Tính độ cong và bán kính cong của y = 2x4 + 4x2 + x − 10 tại (1,-3).
Ta có y ′ = 8x3 + 8x + 1, y ′′ = 24x2 + 8. Do đó:
q
2
2
24x + 8 8 145
κ= 3/2 = 145
(8x3 + 8x + 1)2 + 1
145
R= q
2
8 145
50
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
Hình 1.34: Vòng tròn chính khúc của sin x tại x = π/2
Ví dụ 1.5.1.6 Tìm bán kính chính khúc và khúc tâm của y = sin x tại x = π/2.
3/2
Tính y ′ = cos x, y ′′ = − sin x ⇒ R = − cos2 (x) + 1 csc(x) = 1 và khúc tâm
x=π/2
I(π/2, 0).
51
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
Giải hệ phương trình trên và thay R bởi (1.136) ta được phương trình xác định I(xI , yI ):
y ′ (1 + y ′2 )
xI = x ±
|y ′′ |
(1.139)
1 + y ′2
yI = y ∓
|y ′′ |
Ví dụ 1.5.1.7 Tìm bán kính chính khúc và quỹ tích khúc tâm của đường cong
x = 2 cos t, y = 3 sin t.
52
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
(5 cos2 t + 4)3/2
R=
6
3 cos t 9 cos2 t + 4 sin2 t
5
xI = 2 cos t − 2 2 = − cos3 t
6 cos t + 6 sin t 2
2
2
2 sin t 9 cos t + 4 sin (t) 5
yI = 3 sin t − 2 2 = sin3 t
6 cos t + 6 sin t 3
Khi t thay đổi, quỹ tích khúc tâm (xI , yI ) là đường astroid lệch như Hình 1.35.
Gọi Mc (x, y) ∈ E thì x = x(c), y = y(c) và đó chính là phương trình dạng tham số của E.
Vì Mc ∈ C do đó tại Mc ta có:
f (x, y, c) = 0 (1.142)
df ∂f ∂f dx ∂f dy
⇒ = + + =0 (1.143)
dc ∂c ∂x dc ∂y dc
Mặt khác, các hệ số góc của tiếp tuyến tại Mc của E và C là bằng nhau do đó:
yc′ fx′
yx′ = = − ⇒ fx′ x′c + fy′ yc′ = 0 (1.144)
x′c fy′
53
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
Từ (1.143) và (1.144) suy ra fc′ (x, y, c) = 0. Vậy phương trình của đường bao E có được
từ việc khử tham số c từ hệ phương trình sau:
(
f (x, y, c) = 0
(1.145)
fc′ (x, y, c) = 0
54
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
rd (t) = r0 + r′ (t0 )t
55
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
Hình 1.39: Mặt phẳng vuông góc với tiếp tuyến của C
Mặt phẳng vuông góc với đường cong C tại M0 (pháp diện) là mặt phẳng vuông góc với
tiếp tuyến của đường cong tại M0 . Nó được xác định như sau. Gọi P (x, y, z) là điểm bất
kỳ trên mặt phẳng vuông góc ta có hệ thức (Hình 1.39):
−−→ dr
M0 P · (t0 ) = 0 (1.151)
dt
Suy ra phương trình mặt phẳng vuông góc với tiếp tuyến tại M0 là:
Ví dụ 1.5.1.9 Cho phương trình của đường xoắn (helix) x = cos t, y = sin t, z = t. Thiết
π
lập phương trình tiếp tuyến với đường cong tại t = và phương trình mặt phẳng vuông
2
π
góc với tiếp tuyến tại t = .
2
π
Ta có x = − sin t, y = cos t, z ′ = 1. Điểm t = tương ứng với điểm (0, 1, π/2).
′ ′
2
π
Phương trình tiếp tuyến tại t = được xác định bởi:
2
π
x = x0 + x′ (t0 )t = −t, y = y0 + y ′ (t0 )t = 1, z = z0 + z ′ (t0 )t = +t
2
Áp dụng công thức phương trình mặt phẳng vuông góc với tiếp tuyến tại (0, 1, π/2):
π
(x − 0)(−1) + (y − 1)0 + (z − )1 = 0
2
π
⇒z =x+
2
56
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
Hình 1.40: Đường xoắn và mặt phẳng vuông góc với tiếp tuyến
Độ cong
Công thức (1.134) vẫn được áp dụng cho đường cong trong không gian:
∥ r′ × r′′ ∥
κ=
∥ r′ ∥3
e1 e2 e3
r′ × r′′ = x′t yt′ zt′ = (y ′ z ′′ − z ′ y ′′ )e1 + (z ′ x′′ − x′ z ′′ )e2 + (x′ y ′′ − y ′ x′′ )e3 (1.153)
x′′tt ytt′′ ztt′′
Do đó
p
(y ′ z ′′ − z ′ y ′′ )2 + (z ′ x′′ − x′ z ′′ )2 + (x′ y ′′ − y ′ x′′ )2
κ= (1.154)
(x′2 + y ′2 + z ′2 )3/2
57
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
Hàm r nhận các giá trị khác nhau khi các tham số (u, v) biến thiên trong miền D thuộc
mặt phẳng uv.
∂r ∂r
Các vector và lần lượt là các vector tiếp tuyến với hai đường cong tọa độ u, v trên
∂u ∂v
mặt cong S.
Pháp vector đơn vị n của mặt S tại M (x, y, z) được xác định bởi:
r′u × r′v
n= , (1.158)
∥ r′u × r′v ∥
r′u × r′v = (yu′ zv′ − yv′ zu′ , zu′ x′v − zv′ x′u , x′u yv′ − x′v yu′ ) (1.159)
√
Ví dụ 1.5.2.1 Tìm pháp vector đơn vị của mặt nón tại (1, 1, 2) cho 2 trường hợp:
a) Mặt nón có phương trình x2 + y 2 − z 2 = 0
b) Chuyển phương trình về dạng dạng tham số (u, v)
58
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
r(u, v) = (u cos v, u sin v, u), r′u = (cos v, sin v, 1), r′v = (−u sin v, u cos v, 0)
√
r′u × r′v = (−u cos v, −u sin v, u), r′u × r′v (M0 ) = −1, −1, 2
′ ′ 1 1 1
∥ ru × rv (M0 ) ∥= 2, n2 = − , − , √
2 2 2
Ví dụ 1.5.2.2 Tìm pháp vector đơn vị của mặt S tại (1, 0) cho 2 trường hợp:
2 +y 2 )
a) Mặt có phương trình z = (x2 + 3y 2 )e1−(x
b) Chuyển mặt S về dạng phương trình tham số
59
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
2 +y 2 )
Hình 1.43: Mặt z = (x2 + 3y 2 )e1−(x
60
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
Từ công thức xấp xỉ tuyến tính hàm f (x, y, z) tại lân cận M0 :
f (x, y, z) = f (M0 ) + fx′ (M0 )(x − x0 ) + fy′ (M0 )(y − y0 ) + fz′ (M0 )(z − z0 )
= fx′ (M0 )(x − x0 ) + fy′ (M0 )(y − y0 ) + fz′ (M0 )(z − z0 ) = 0 (1.169)
Do đó ta thấy rằng mặt phẳng tiếp xúc chính là xấp xỉ tuyến tính của mặt cong tại lân
cận M0 .
x2 y 2
Ví dụ 1.5.2.4 Tìm mặt phẳng tiếp xúc với mặt + + z 2 = 1 tại (0, 0, 1).
9 16
x2 y 2
Biểu diễn phương trình mặt cong dưới dạng f (x, y, z) = + + z 2 − 1 = 0. Ta có:
9 16
2x ′ y
fx′ = , fy = , fz′ = 2z
9 8
⇒fx′ (0, 0, 1) = 0, fy′ (0, 0, 1) = 0, fz′ (0, 0, 1) = 2
Áp dụng công thức ta có phương trình mặt phẳng tiếp xúc là:
2(z − 1) = 0 ⇒ z = 1
61
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
x2 y 2 z 2
Ví dụ 1.5.2.5 Mặt được biểu diễn bởi phương trình + − = 1 được gọi là hyperboloid
a2 b2 c2
một lá. Hãy tìm mặt tiếp xúc với mặt x2 + y 2 − z 2 = 4 tại (2, 1, 1).
Đặt f (x, y, z) = x2 + y 2 − z 2 − 4 = 0. Ta có:
62
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com
Chương 1 Hàm nhiều biến
[2] Jon Rogawski, Colin Adams, Robert Franzosa. Multivariable Calculus, W.H. Free-
man, New York, 2019.
[4] William Briggs, Lyle Cochran, Bernard Gillett. Calculus, Pearson Education, Inc.,
2011.
[6] Tom M. Apostol. Calculus, Vol.II, John Wiley & Sons, 1969.
[7] Richard E. Williamson, Richard H. Crowell, Hale F. Trotter. Calculus of vector func-
tions, Prentice-Hall., Inc, 1968
63
Đặng Hữu Chung https://danghuuchung.com