Professional Documents
Culture Documents
ii
hX) Iđêan phải sinh bởi bộ phận X
(X) Iđêan hai phía sinh bởi bộ phận X
[X] Vành con sinh bởi bộ phận X
G/H Nhóm thương của nhóm G trên nhóm con chuẩn tắc H
R/I Vành thương của vành R trên iđêan hai phía I
Im f Ảnh của đồng cấu nhóm (vành) f
Ker f Hạt nhân của đồng cấu nhóm (vành) f
Coim h Đối ảnh của đồng cấu môđun (đại số) h
Coker h Đối hạt nhân của đồng cấu môđun (đại số) h
An Nhóm thay phiên cấp n
Hom(G, H) Tập các đồng cấu nhóm từ G vào H
End(G) Tập các tự đồng cấu nhóm của G
a|b a là ước của b hay a chia hết b
.
a..b a chia hết cho b hay a là bội số của b
0R Phần tử trung hòa của R
1R Phần tử đơn vị của R
U (R) Tập hợp các phần tử khả nghịch của vành R
K[x] Tập hợp các đa thức một biến với hệ tử trên vành giao hoán K
K[x1 , ..., xn ] Tập hợp các đa thức n biến với hệ tử trên vành giao hoán K
iii
LỜI NÓI ĐẦU
........
iv
MỤC LỤC
1 Chương 1: Nhóm 11
1 Phép toán hai ngôi . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12
2 Nhóm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 19
3 Phép thế và nhóm đối xứng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 25
4 Nhóm con . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 32
5 Nhóm cyclic . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 41
6 Định lý Lagrange, nhóm con chuẩn tắc và nhóm thương . . . . . 47
7 Đồng cấu nhóm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 55
8 Tích các nhóm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 65
2 Chương 2: Vành 71
1 Vành và trường . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 72
2 Vành con, iđêan, vành thương . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 79
3 Đồng cấu vành . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 91
4 Vành đa thức . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 99
5 Đặc số của vành . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 108
v
6 Trường các thương của miền nguyên . . . . . . . . . . . . . . . 111
7 Miền nguyên iđêan chính và vành Euclide . . . . . . . . . . . . 115
vi
Chương 0
Trong cuộc sống thường ngày ta thường gặp các "quan hệ" giữa hai đối
tượng nào đó; chẳng hạn,
- "Đức thích Hạnh";
- "x lớn hơn y";
- "A và B cao bằng nhau";
- "x2 + y 2 = 4".
Một cách chính xác, ta có định nghĩa sau đây.
Định nghĩa 1.1. Cho X, Y là các tập khác rỗng. Một quan hệ hai ngôi từ
X vào Y là một tập con R của tập X × Y ; tức là R ⊂ X × Y .
Một quan hệ hai ngôi R từ X vào chính nó được gọi là quan hệ hai ngôi
trên X; tức là R ⊂ X × X. Để đơn giản ta viết (X, R) có nghĩa là R là một
quan hệ hai ngôi trên tập X.
Định nghĩa 1.2. (i) Giả sử R là một quan hệ hai ngôi từ X đến Y và S là
một quan hệ hai ngôi từ Y đến Z. Quan hệ hai ngôi R ◦ S từ X đến Z được
1
2 Chương 0. Chương 0: Kiến thức chuẩn bị
Ký hiệu R2 = R ◦ R.
(ii) Giả sử R là một quan hệ hai ngôi từ X đến Y . Quan hệ nghịch đảo
của R là một quan hệ hai ngôi R−1 ⊂ Y × X được định nghĩa bởi
yR−1 x ⇐⇒ xRy.
R = {(Đức, Lan), (Đức, Cúc), (Tri, Mai), (Dũng, Lan), (Dũng, Cúc)},
thì "Đức thích Lan và Cúc, Tri thích Mai, Dũng thích Lan và Cúc".
Ví dụ 1.4. (1) Giả sử X = {1, 2, 3, 4, 5}. Ta định nghĩa một quan hệ hai ngôi
R trên X như sau: xRy nếu x − y chia hết cho 3. Khi đó,
R = {(1, 1), (2, 2), (3, 3), (4, 4), (5, 5), (1, 4), (4, 1), (2, 5), (5, 2)}.
(2) Một cách tổng quát, cho m là một số nguyên dương và định nghĩa xRy
.
nếu (x − y)..m với mọi x, y ∈ Z; nghĩa là x ≡ y mod m với mọi x, y ∈ Z. Khi
đó (Z, R) là một quan hệ hai ngôi trên trên Z và được gọi là quan hệ đồng dư
modulo m .
Ví dụ 1.5. (1) (N, ≤), (Z, ≤), (Q, ≤), (R, ≤) là các quan hệ hai ngôi.
(2) (N, <), (Z, <), (Q, <), (R, <) là các quan hệ hai ngôi.
(3) (N, =), (Z, =), (Q, =), (R, =) là các quan hệ hai ngôi.
(4) (N, ≥), (Z, ≥), (Q, ≥), (R, ≥) là các quan hệ nghịch đảo của quan hệ ≤.
Ví dụ 1.6. Giả sử P(X) là ký hiệu tập hợp các tập con của X. Khi đó,
(P(X), ⊂) là một quan hệ hai ngôi trên P(X). Quan hệ nghịch đảo của ⊂ là
(P(X), ⊃).
• b là một bội số a.
Ví dụ 1.8. Giả sử E là một K-không gian vectơ và F là một không gian con
của E. Với mọi x, y ∈ E, ta định nghĩa x ∼ y nếu x − y ∈ F . Khi đó, (E, ∼)
là một quan hệ hai ngôi trên E.
Ví dụ 1.9. Giả sử f : X −→ Y là một ánh xạ.
(1) Ta định nghĩa G := {(x, y) ∈ X × Y | y = f (x)} ⊂ X × Y. Tập G được
gọi là đồ thị của f . Khi đó, G là một quan hệ hai ngôi từ X đến Y , ở đây xGy
nghĩa là y = f (x).
(2) Định nghĩa x ∼ x0 nếu f (x) = f (x0 ). Khi đó, ∼ là một quan hệ hai ngôi
trên X.
Định nghĩa 1.10. Một quan hệ hai ngôi R trên tập X được gọi là có tính
chất
(i) phản xạ nếu ∀x ∈ X : xRx;
(ii) đối xứng nếu ∀x, y ∈ X : xRy ⇒ yRx;
(iii) phản xứng nếu ∀x, y ∈ X : [xRy ∧ yRx] ⇒ x = y;
(iv) bắt cầu nếu ∀x, y, z ∈ X : [xRy ∧ yRz] ⇒ xRz;
(v) đầy đủ nếu ∀x, y ∈ X : xRy ∨ yRx.
Ví dụ 1.11. Giả sử X là tập hợp các sinh viên ở trong một ký túc xá H.
Lúc đó, xét các quan hệ hai ngôi trên X sau đây:
(1) xN y nếu x ở cạnh phòng với y (hai phòng của x và y liền kề nhau).
Khi đó N là một quan hệ hai ngôi có tính chất đối xứng nhưng nói chung N
là không bắt cầu;
(2) xRy nếu x ở cùng phòng với y. Khi đó R là quan hệ hai ngôi có tính
chất phản xạ, đối xứng và bắt cầu.
.
Ví dụ 1.12. Giả sử (Z, R) là quan hệ hai ngôi với xRy nếu (x − y)..m với mọi
x, y ∈ Z. Khi đó R có tính chất phản xạ, đối xứng và bắt cầu.
Ví dụ 1.13. Giả sử (R, ≤) là quan hệ hai ngôi như trong Ví dụ 1.5. Khi đó
≤ có tính chất phản xạ, phản xứng và bắt cầu.
Định nghĩa 2.1. Một quan hệ hai ngôi R trên một tập khác rỗng X được gọi
là một quan hệ tương đương nếu R có tính chất phản xạ, đối xứng và bắt cầu.
Ví dụ 2.2.
.
(1) Xét quan hệ hai ngôi, trong Ví dụ 1.12, (Z, R) với xRy nếu (x − y)..m.
Ta đã biết R thỏa mãn 3 tính chất phản xạ, đối xứng và bắt cầu. Do đó R là
một quan hệ tương đương trên Z.
(2) Giả sử f : X → Y là một ánh xạ. Với x, y ∈ X, ta định nghĩa x ∼ y
nếu f (x) = f (y). Dễ dàng kiểm chứng (X, ∼) là một quan hệ tương đương.
(3) Giả sử E là một K-không gian vectơ và F một không gian con của E.
Với x, y ∈ E, ta định nghĩa x ∼ y nếu x − y ∈ F . Rõ ràng (E, ∼) là một quan
hệ tương đương.
(4) Với x = (a, b), y = (c, d) ∈ Z × Z∗ , ta định nghĩa x ∼ y nếu ad = bc. Ta
có thể kiểm chứng rằng ∼ là một quan hệ tương đương trên Z × Z∗ .
Một lớp tương đương ā của a là một tập con của X gồm những phần tử
có quan hệ R với a. Chẳng hạn, xét quan hệ tương đương R trong Ví dụ 2.2
.
(1), xRy nếu (x − y)..m. Theo định nghĩa ta có
.
ā = {b ∈ Z | (a − b)..m} ⊂ Z.
0̄ = {km | k ∈ Z};
1̄ = {km + 1 | k ∈ Z};
···
m − 1 = {km + m − 1 | k ∈ Z}.
Quan sát các lớp tương đương này, ta nhận thấy rằng có m lớp tương đương
rời nhau (tức là giao nhau bằng rỗng) và Z là hợp của các lớp tương đương
này. Một cách tổng quát, ta có mệnh đề sau đây.
Chứng minh. (i) Với x ∈ ā, ta có xRa. Từ b ∈ ā, ta cũng có aRb. Theo giả
thiết, R là một quan hệ tương đương trên X nên xRb. Dẫn đến x ∈ b̄. Suy ra
ā ⊂ b̄. Tương tự ta cũng chứng minh được b̄ ⊂ ā. Vì vậy ā = b̄.
(ii) Giả sử ā ∩ b̄ 6= ∅, tồn tại x ∈ ā ∩ b̄. Theo (i), ā = x̄ và b̄ = x̄. Điều này
suy ra ā = b̄.
(iii) Hiển nhiên.
Từ Mệnh đề 2.4, nếu R là một quan hệ tương đương trên X thì X được
phân hoạch thành các lớp tương đương rời nhau. Điều này dẫn đến khái niệm
sau đây.
Định nghĩa 2.5. Giả sử R là một quan hệ tương đương trên X. Tập hợp các
lớp tương đương trên X được gọi là tập thương của X ứng với R, được ký
hiệu X/R.
.
Ví dụ 2.6. (1) Xét quan hệ tương đương R trên Z với xRy nếu (x − y)..2 với
mọi x, y ∈ Z. Khi đó
.
0̄ = {x ∈ Z | x..2} = 2Z = 2̄ = 4̄ = · · · ;
.
1̄ = {x ∈ Z | (x − 1)..2} = 3̄ = 5̄ = · · · .
Như vậy, chỉ có 2 lớp tương đương phân biệt và rời nhau. Vậy
(2) Một cách tổng quát, nếu R là một quan hệ tương đương trên Z với xRy
.
nếu (x − y)..m. Khi đó
ā = {a + λm | λ ∈ Z}.
Trong trường hợp này, X/R được ký hiệu là Zm và được gọi là tập các số
nguyên modulo m. Chẳng hạn,
Z2 = {0̄, 1̄}; Z3 = {0̄, 1̄, 2̄}; Z6 = {0̄, 1̄, 2̄, 3̄, 4̄, 5̄};
§3 QUAN HỆ THỨ TỰ
Định nghĩa 3.1. Một quan hệ hai ngôi R trên tập hợp X được gọi là quan
hệ thứ tự nếu R thỏa mãn các tính chất: phản xạ, phản xứng và bắt cầu.
Ví dụ 3.2.
(1) (N, ≤), (Z, ≤), (Q, ≤), (R, ≤) là các quan hệ thứ tự.
(2) Giả sử X là một tập hợp bất kỳ. Lúc đó (P(X), ⊂) là một quan hệ thứ
tự trên P(X). Quan hệ thứ tự này được goi là quan hệ thứ tự bao hàm.
(3) Giả sử X ⊂ N∗ . Khi đó (X, | ) là một quan hệ thứ tự trên X. Quan
hệ thứ tự này được gọi là quan hệ thứ tự chia hết.
(ii) Một phần tử a ∈ A được gọi là phần tử nhỏ nhất của A nếu ∀x ∈ A :
a ≤ x, ký hiệu min(A) = a.
(iii) Một phần tử a ∈ X được gọi là một chặn trên (cận trên) của A nếu
∀x ∈ A : x ≤ a. Nếu tồn tại chặn trên của tập A thì ta nói tập A bị chặn trên.
(iv) Một phần tử a ∈ X được gọi là một chặn dưới (cận dưới) của A nếu
∀x ∈ A : a ≤ x. Nếu tồn tại chặn dưới của tập A thì ta nói tập A bị chặn dưới.
Một tập A được gọi là bị chặn nếu nó bị chặn trên và bị chặn dưới.
(v) Chặn trên nhỏ nhất của A được gọi là supremum (cận trên đúng) của
A, ký hiệu Sup(A).
(vi) Chặn dưới lớn nhất của A được gọi là infimum (cận dưới đúng) của
A, ký hiệu Inf(A).
(vii) Một phần tử a ∈ A được gọi là tối đại của A nếu
∀x ∈ A : a ≤ x ⇒ a = x.
∀x ∈ A : x ≤ a ⇒ a = x.
Ví dụ 3.5.
(1) Xét quan hệ thứ tự (N, | ) và A = {1, 2, 3, 4, 5, 6}.
- Phần tử tối tiểu của A bằng phần tử nhỏ nhất của A là 1; tức là min(A) =
Inf(A) = 1;
- có 3 phần tử tối đại của A là 4, 5 và 6;
- không tồn tại phần tử lớn nhất của A;
- các bội số của 60 đều là các chặn trên của A
- Sup(A) = 60.
(2) Xét quan hệ thứ tự chia hết trên N, (N, | ), và B = {1, 2, 3, 4, 6, 12}.
- Phần tử tối tiểu của A bằng phần tử nhỏ nhất của A là 1;
- Phần tử tối đại của A bằng phần tử lớn nhất của A và cũng bằng phần
tử supremum của A là 12; tức là max(A) = Sup(A) = 12;
Bây giờ ta quan tâm đến một số kiểu quan hệ thứ tự rất đặc biệt.
Định nghĩa 3.7. Giả sử (X, ≤) là một quan hệ thứ tự. Khi đó X được gọi là
sắp thứ tự toàn phần bởi ≤ nếu với mọi x, y ∈ X, x ≤ y hoặc y ≤ x.
Nói cách khác, một quan hệ thứ tự (X, ≤) được gọi là sắp thứ tự toàn phần
nếu hai phần tử bất kỳ của X đều so sánh được.
Ví dụ 3.8.
(1) Các quan hệ thứ tự nhỏ hơn hoặc bằng thông thường (N, ≤), (Z, ≤
), (R, ≤) là các tập sắp thứ tự toàn phần.
(2) Cho X là tập có nhiều hơn một phần tử. Lúc đó, (P(X), ⊂) là một
quan hệ thứ tự không toàn phần.
(3) (N∗ , | ) là tập sắp thứ tự không toàn phần (bởi quan hệ chia hết |).
Định nghĩa 3.9. Giả sử (X, ≤) là một quan hệ thứ tự. Khi đó, X được gọi
là tập sắp thứ tự tốt bởi ≤ nếu mọi tập con khác rỗng của X đều có phần tử
nhỏ nhất.
Ví dụ 3.10.
(1) N là tập sắp thứ tự tốt bởi ≤.
(2) Z là tập sắp thứ tự không tốt bởi ≤.
Ta nhận thấy rằng tập sắp thứ tự tốt là sắp thứ tự toàn phần. Thật vậy,
giả sử X là tập sắp thứ tự tốt. Với mọi a, b ∈ X, xét tập con A = {a, b}. Do
A khác rỗng và X sắp thự tốt nên A có phần tử nhỏ nhất. Không mất tính
tổng quát ta giả sử phần tử nhỏ nhất là a. Lúc đó, a ≤ b. Suy ra X là tập sắp
thứ tự toàn phần.
Nhóm
Cho đến thế kỷ thử XVI, chúng ta đã tìm được công thức nghiệm (biểu
diễn bằng căn thức tương tự như phương trinh bậc 2) cho những phương trình
bậc nhỏ hơn hoặc bằng 4. Từ đó nảy ra bài toán tìm công thức nghiệm cho các
phương trình có bậc lớn hơn 4. Đây là một bài toán mở trong suốt 300 năm.
Đến năm 1800, P. Ruffini đã khẳng định rằng không có một công thức nghiệm
(biểu diễn bằng căn thức) cho phương trình bậc 5 tổng quát. Tuy nhiên, chứng
minh của Ruffini không được thừa nhận do có vài lổ hổng (gap) trong chứng
minh. Năm 1815, A. L. Cauchy là người đầu tiên xây dựng phép nhân của các
phép thế và chứng minh một số tính chất cơ bản mà ngày nay người ta gọi
là nhóm đối xứng; chẳng hạn, Cauchy đã đưa ra khái niệm vòng xích (cycle)
và chứng minh mỗi phép thế được phân tích một cách duy nhất thành tích
của các vòng xích rời nhau. Vào năm 1824, N. Abel (1802-1829) đã đưa ra
chứng minh (chấp nhận được) là không có một công thức nghiệm (biểu diễn
bằng căn thức) cho phương trình bậc 5 bằng cách xây dựng các hoán vị của
nghiệm phương trình bậc 5 và sử dụng hàm hữu tỷ, một khái niệm được đưa
ra bởi J. L. Lagrange vào năm 1770. E. Galois (1811-1832) cũng sử dụng hàm
hữu tỷ nhưng quan trọng hơn là Galois đã nhận thấy rằng chìa khóa để chứng
minh vấn đề này là xét các tập con của Sn đóng kin bởi phép nhân mà trong
giáo trình của chúng ta gọi là các nhóm con. Với mỗi đa thức f (x), Galois
gắn tương ứng với một nhóm mà ngày nay chúng ta gọi là nhóm Galois của
f (x). Galois cũng đưa ra các khái niệm liên quan mà sau này chúng ta gọi là
11
12 Chương 1. Chương 1: Nhóm
nhóm con chuẩn tắc, nhóm thương, nhóm đơn (simple group), nhóm giải được
(solvable group). Điều thú vị là Galois đã chứng minh rằng một đa thức f (x)
có biểu diễn nghiệm bằng căn thức khi và chỉ khi nhóm Galois của f (x) là giải
được. Từ đó, chúng ta thấy rằng mọi phương trình đa thức tổng quát có bậc
lớn hơn hoặc bằng 5 không giải được bằng căn thức. Có thể nói Galois là một
trong những nhà toán học đã đặt nền móng cho đại số hiện đại.
Trong suốt 12 năm học của chương trình phổ thông, các phép toán cộng,
trừ, nhân, chia trên các tập số như N, Z, Q, R là những khái niệm hết sức quen
thuộc đối với học sinh. Chẳng hạn, phép cộng thông thường trên N của hai số
từ nhiên x, y là một số tự nhiên z mà ta thường viết là z = x + y ∈ N. Nói
một cách khác, có thể xem phép cộng thông thường trên N là một ánh xạ
+: N×N→N
.
(x, y) 7→ x + y.
Định nghĩa 1.1. Giả sử X là một tập khác rỗng. Phép toán hai ngôi ∗ trên
X là một ánh xạ
∗: X ×X →X
(x, y) 7→ x ∗ y.
Với phép toán hai ngôi ∗ trên X, hai phép toán thông dụng là: phép cộng,
ký hiệu x + y, và phép nhân, ký hiệu x.y hoặc xy.
Ví dụ 1.2.
(1) Phép cộng thông thường trên N (hay trên Z, Q, R, C) là một phép toán
hai ngôi trên N (Z, Q, R, C tương ứng).
(2) Phép nhân thông thường trên N (hay trên Z, Q, R, C) là một phép toán
hai ngôi trên N (Z, Q, R, C tương ứng).
(3) Trên tập Zm các số nguyên modulo m, ta định nghĩa
Lúc đó, (Zm , +), (Zm , .) là các phép toán hai ngôi trên Zm .
(4) Ký hiệu X X là tập hợp các ánh xạ từ X đến X. Với f, g ∈ X X , hợp
thành f ◦ g của hai ánh xạ g và f được định nghĩa như sau:
Chúng ta biết rằng hợp thành của hai song ánh là một song ánh nên với mọi
f, g ∈ S(X) ta có f ◦ g ∈ S(X). Do đó, (S(X), ◦) là một phép toán hai ngôi
trên S(X). Đặc biệt, nếu |X| = n thì ta viết Sn thay cho S(X). Lúc đó, (Sn , ◦)
là phép toán hai ngôi trên Sn .
(5) Cho X ⊂ R, ký hiệu RX là tập hợp các hàm số f có tập xác định là
X; tức là tập hợp các ánh xạ f : X → R. Với mọi f, g ∈ RX , ta định nghĩa
các phép toán f + g và f.g như sau:
Lúc đó, (RX , +), (RX , .) là các phép toán hai ngôi trên RX .
Nếu X = [a, b] và ký hiệu C[a,b] là tập hợp các hàm số liên tục trên [a, b].
Ta biết rằng tổng và tích các hàm số liên tục trên [a, b] lại là các hàm số liên
tục trên [a, b]. Do đó, (C[a,b] , +) và (C[a,b] , .) cũng là các phép toán hai ngôi
trên C[a,b] .
(6) Phép cộng và nhân các ma trận trên tập các ma trân vuông Mn (K)
trên trường K là các phép toán hai ngôi trên Mn (K).
Câu hỏi: (1) Có thể xem phép trừ thông thường trên N (tương ứng trên Z) là
phép toán hai ngôi trên N (tương ứng trên Z) hay không?
(2) Có thể xây dựng được bao nhiêu phép toán hai ngôi trên N?
(3) Cho X là tập hợp có n phần tử. Có thể xây dựng được bao nhiêu phép
toán hai ngôi trên X?
Để ý rằng phép toán cộng trên N có một số tính chất đặc biệt như tính
chất kết hợp, giao hoán, giản ước. Một cách tổng quát, ta có định nghĩa sau
đây.
x ∗ y = x ∗ z =⇒ y = z (tngng, y ∗ x = z ∗ x =⇒ y = z).
(4) Một phần tử x ∈ X được gọi là giản ước được nếu nó vừa giản ước
được bên trái và vừa giản ước được bên phải.
Phép cộng và phép nhân thông thường trên N (tương ứng trên Z, Q, R, C)
trong Ví dụ 1.2 có tính chất kết hợp và giao hoán. Phép nhân (hợp thành các
ánh xạ) ◦ trên X X có tính chất kết hợp nhưng không giao hoán.
Để ý rằng phần tử 0 là một phần tử "khá đặc biệt" của N (hay Z, Q, R)
đối với phép cộng thông thường; chẳng hạn, a + 0 = 0 + a = a với mọi a ∈ N
(Z, Q, R tương ứng). Phần tử 1 của N (hay Z, Q, R) cũng có tính chất tương
tự đối với phép nhân thông thường; đó là a.1 = 1.a = a với mọi a ∈ N (Z, Q, R
tương ứng). Một cách tổng quát ta có khái niệm sau đây.
Nhận xét
1. Chúng ta có thể dễ dàng chứng minh phần tử đơn vị nếu có là duy nhất.
Nếu (X, ∗) có phần tử đơn vị và x ∈ X khả nghịch thì phần tử nghịch đảo là
duy nhất.
2. Phần tử đơn vị của phép cộng thường được gọi là phần tử trung hòa. Phần
tử đơn vị (trung hòa) của phép nhân (phép cộng) trên X thường được ký hiệu
là 1X (tương ứng là 0X ).
Bây giờ ta định nghĩa một số cấu trúc đại số thông dụng.
Ví dụ 1.6.
(1) (N∗ , +) là một nửa nhóm nhưng không là vị nhóm;
(2) (Z, ·) là các vị nhóm nhưng không là nhóm;
(3) (Z, +), (Q, +), (R, +), (C, +) là các nhóm Abel;
(4) (Zm , +) là một nhóm Abel. Tuy nhiên, (Zm , .) là một vị nhóm nhưng
không là nhóm.
Cấu trúc đại số trên (nửa nhóm, vị nhóm, nhóm) chỉ gồm một phép toán
hai ngôi. Tiếp theo, ta định nghĩa các cấu trúc đại số trên tập X gồm hai phép
toán hai ngôi.
Định nghĩa 1.7. Một tập khác rỗng X cùng với hai phép toán hai ngôi, ký
hiệu là + và ·, được gọi là một vành nếu nó thỏa mãn các điều kiện sau đây:
(3) phép nhân phân phối được bên trái và bên phải đối với phép cộng; tức
là, x(y + z) = xy + xz và (x + y)z = xz + yz với mọi x, y, z ∈ X.
Phần tử trung hòa của nhóm Abel (X, +) được ký hiệu là 0X . Nếu phép nhân
· trên vành X có tính chất giao hoán (tương ứng, có đơn vị, ký hiệu 1R ) thì ta
nói X là vành giao hoán (tương ứng, có đơn vị).
(2) Một vành X có đơn vị 1X 6= 0X được gọi là một thể nếu mọi phần tử
khác 0X của X đều khả nghịch.
(3) Một thể giao hoán X được gọi là một trường. Nói một cách khác, một
vành giao hoán khác khác không có đơn vị được gọi là một trường nếu mọi
phân tử khác 0X đều khả nghịch.
Ví dụ 1.8. Giả sử + và · là phép cộng và nhân thông thường trên các tập số
N, N0 , Z, Q, R, C. Khi đó,
(1) (Z, +, ·) là vành giao hoán có đơn vị;
(2) (Q, +, ·), (R, +, ·) và (C, +, ·) là các trường;
(3) (Zm , +, .) là một vành giao hoán có đơn vị.
Giả sử (X, ·) là một nửa nhóm. Với số tự nhiên n > 0 và x1 , ..., xn là các
phần tử của X, ta định nghĩa
n
Y
xi = x1 · · · xn = (x1 · · · xn−1 ) · xn .
i=1
Từ đây ta có khái niệm lũy thừa với số mũ nguyên dương của phần tử x trong
một nửa nhóm X:
xn = x.x...x
| {z } .
Như vậy, trên một nửa nhóm nhân ta có thể xây dựng định nghĩa lũy thừa với
số mũ nguyên dương.
Câu hỏi: Có thể xây dựng được lũy thừa với số mũ nguyên trên một nửa nhóm
nhân hay không?
Tương tự, nếu (X, +) là một nửa nhóm cộng, x ∈ X và n ∈ N∗ thì ta định
nghĩa:
nx = x1 + · · · + xn với x1 = · · · = xn = x ∈ X.
Hay nói một cách khác, trên một nửa nhóm cộng (X, +) ta có thể định nghĩa
phép nhân của một số nguyên dương với một phần tử của X như sau:
nx = x + x + · · · + x (n lần).
Xét bài toán ở cấp tiểu học: Có bao nhiêu con gà trong 3 chiếc lồng, biết rằng
mỗi lồng đều có 8 con (gà)?. Rõ ràng số gà (nói đầy đủ là số con gà) có trong
3 chiếc lồng là
Câu hỏi: Có nhận xét gì về cách giải của một học sinh tiểu học như sau:
Số gà có trong 3 chiếc lồng là
8(gà).3 = 24(gà)?
BÀI TẬP
1.1. Cho X là một tập hữu hạn gồm n phần tử. Hỏi có bao nhiêu phép toán
hai ngôi trên X.
1.2. a) Tìm một ví dụ về một phép toán hai ngôi không có tính chất kết
hợp.
b) Tìm một ví dụ về một phép toán hai ngôi không có tính chất kết hợp và
không có tính chất giao hoán.
b) nếu phần tử x khả nghịch thì phần tử nghịch đảo của x có tính duy nhất.
1.4. Chỉ ra phần tử trung hòa và phần tử đối (phần tử khả nghịch đối với
phép cộng) của x ∈ Z đối với phép cộng thông thường trên Z.
1.5. Tìm tất cả các phần tử khả nghịch đối với phép nhân thông thường của
các vi nhóm N, Z, Q, R, C.
1.6. Tìm tất cả các phần tử khả nghịch đối với phép nhân của các vị nhóm
Z7 and Z12 .
a) E cùng phép toán cộng vectơ có phải là phép toán hai ngôi không? Cho
biết cấu trúc đại số của E đối với phép toán cộng vectơ.
b) E cùng phép toán nhân của một phần tử λ ∈ K và một vectơ của E
vectơ có phải là phép toán hai ngôi không?
1.8. Ký hiệu P(X) là tập hợp các tập con của X. Ký hiệu ∪, ∩ lần lượt là
hợp và giao của các tập hợp.
b) Tìm tát cả các phần tử khả nghịch của các vị nhóm (P(X), ∪) và
(P(X), ∩).
1.9. Ký hiệu X X là tập hợp các ánh xạ từ X vào X và phép nhân · trên X X
là hợp thành các ánh xạ của X X . Giả sử f ∈ X X . Chứng minh rằng
a) f là đơn ánh khi và chỉ khi f thỏa mãn luật giản ước trái (f giản ước
được bên trái);
b) f là toàn ánh khi và chỉ khi f thỏa mãn luật giản ước phải (f giản ước
được bên phải);
c) f là song ánh khi và chỉ khi f thỏa mãn luật giản ước (f giản ước được
bên trái và bên phải).
1.10. Giả sử ∗ là phép toán hai ngôi trên X sao cho x∗y = y với mọi x, y ∈ X.
Một phần tử e của X được gọi đơn vị trái (hoặc đơn vị phải) nếu e ∗ x = x
(tương ứng x ∗ e = x) với mọi x ∈ X. Chứng minh rằng
b) Nếu X có ít nhất hai phần tử, thì X không nhất thiết có đơn vị phải.
S = {x ∈ X | x ∗ (y ∗ z) = (x ∗ y) ∗ z, ∀y, z ∈ X}.
a) Với mọi x1 , x2 ∈ S, x1 ∗ x2 ∈ S.
§2 NHÓM
Nhóm là một trong những cấu trúc đại số cơ bản. Trước hết ta nhắc lại
định nghĩa nhóm.
Định nghĩa 2.1. Một vị nhóm (G, ·) được gọi là nhóm nếu mọi phần tử của
G đều khả nghịch. Nói một cách khác, một tập G cùng với phép toán hai ngôi
· được gọi là nhóm nếu nó thỏa mãn 3 điều kiện sau đây:
Phần tử đơn vị của nhóm G có tính duy nhất và thường được ký hiệu là
1G . Nếu (G, +) là nhóm cộng thì phần tử đơn vị thường được gọi là phần tử
trung hòa, được ký hiệu là 0G , và phần tử nghịch đảo của a còn được gọi là
phần tử đối, ký hiệu là −a. Nếu G là nhóm hữu hạn (số phần tử của G là hữu
hạn) thì số phần tử của G, ký hiệu |G| hay ord(G), được gọi là cấp của nhóm
G. Một nhóm G có số phần tử là vô hạn thì G được gọi là nhóm vô hạn; lúc
đó, ta nói cấp của G là vô hạn, ký hiệu |G| = ∞.
Ví dụ 2.2.
(1) Z cùng với phép cộng thông thường là một nhóm Abel vô hạn. Tuy nhiên,
Z cùng phép nhân thông thường không phải là một nhóm. Tương tự, các
tập Q, R, C cùng với phép cộng thông thường là các nhóm Abel vô hạn.
(3) Trên tập Zm các số nguyên modulo m, ta định nghĩa phép cộng x̄ + ȳ =
x + y. Lúc đó (Zm , +) là một nhóm Abel cấp m.
Câu hỏi: Trên tập Zm ta định nghĩa phép nhân: x̄.ȳ = xy. Hỏi Zm cùng với
phép nhân được định nghĩa như trên có phải là một nhóm hay không?
Ví dụ 2.3.
(1) Giả sử E là không gian vectơ trên trường K và GL(E) là tập hợp các
tự đẳng cấu tuyến tính của E. Ta định nghĩa phép nhân (·) trên GL(E)
là phép toán hợp thành của các tự đẳng cấu. Lúc đó (GL(E), ·) là một
nhóm.
(2) Tập hợp Mn (K) các ma trận vuông trên K cùng với phép cộng ma trận
thông thường là một nhóm Abel. Trong khi đó Mn (K) cùng với phép
nhân hai ma trận thông thường không là một nhóm, bởi vì không phải
bất kỳ ma trận nào thuộc Mn (K) cũng khả nghịch. Ký hiệu GLn (K)
là tập hợp các ma trân vuông cấp n khả nghịch trên trường K. Lúc đó
GLn (K) cùng vợp phép nhân các ma trận trên GLn (K) là một nhóm và
được gọi là nhóm tuyến tính tổng quát.
Ví dụ 2.4. Giả sử X là một tập khác rỗng. Trong Xoắn 1, ta đã biết rằng
tập hợp các ánh xạ từ X vào chính nó, ký hiệu X X , cùng với phép toán hợp
thành là một vị nhóm nhưng không là nhóm trong trường hợp tổng quát. Bây
giờ ta ký hiệu SX là tập hợp các song ánh từ X vào chính nó và định nghĩa
phép nhân (·) là phép toán hợp thành các ánh xạ. Lúc đó (SX , .) là một nhóm
không Abel (nói chung). Đặc biệt, nếu X = {1, 2, ..., n} là tập n phần tử thì
ta viết Sn thay cho SX và nhóm Sn còn được gọi là nhóm các phép thế hay
nhóm đối xúng. Chẳng hạn, nhóm đối xứng S3 là một nhóm không Abel cấp
6. Một cách tổng quát, nhóm đối xứng Sn có cấp là n!.
Ví dụ 2.5. (Nhóm Klein cấp 4) Giả sử V4 = {1, a, b, c} là tập hợp gồm 4 phần
tử. Ta định nghĩa phép nhân trên V như sau:
Dễ dàng chứng minh V4 là một nhóm Abel và nhóm này được gọi là nhóm
Klein cấp 4 .
(ii) với mọi x ∈ G, phần tử nghịch đảo của x có tính duy nhất;
(iii) mọi phần tử x ∈ G đều thỏa mãn tính chất giản ước.
Chứng minh.
(i) Giả sử 1G và 10G là hai phần tử đơn vị của nhóm G. Khi đó,
1G = 1G .10G = 10G .
(ii) Giả sử rằng y và z là hai phần tử nghịch đảo của x. Khi đó,
(iii) Với mọi x ∈ G và y, z ∈ G, giả sử rằng x.y = x.z. Khi đó ta nhân hai vế
bên trái của đẳng thức trên ta được x−1 .(x.y) = x−1 .(x.z). Từ đây dẫn
đến (x−1 .x).y = (x−1 .x).z. Tức là 1G .y = 1G .z. Suy ra y = z. Vậy phần
tử x thỏa mãn luật giản ước trái. Tương tự ta cũng chứng minh được x
thỏa mãn luật giản ước phải.
Trong Xoắn 1, nếu (X, ·) là một nửa nhóm nhân ta đã có khái niệm lũy
thừa của a với số mũ nguyên dương. Khi X là một nhóm, ta có thể xây dựng
lũy thừa với số mũ nguyên. Giả sử (G, ·) là một nhóm và a ∈ G. Với n ∈ Z, ta
định nghĩa
a.a...a
nếu n > 0;
n
a = 1G nếu n = 0;
−1 −1
a ....a nếu n < 0.
Chú ý rằng khi (G, +) là nhóm cộng (thì thay vì viết an ta viết na) ta định
nghĩa
a + a + ··· + a
nếu n > 0;
na = 0G nếu n = 0;
(−a) + · · · + (−a) nếu n < 0.
Định lý sau đây cho chúng ta điều kiện cần và đủ để một nửa nhóm G là
nhóm.
Định lý 2.8. Cho (G, ·) là một nửa nhóm. Khi đó, G là nhóm khi và chỉ khi
với hai phần tử bất kỳ a, b ∈ G, phương trình a.x = b và y.a = b có nghiệm
trong G.
Chứng minh. Giả sử G là một nhóm với phần tử đơn vị là 1G . Dễ thấy rằng
phần tử x1 = a−1 .b là một nghiệm của phương trình a.x = b và x2 = b.a−1 là
một nghiệm của phương trình y.a = b.
Đảo lại, do G 6= ∅ nên tồn tại phần tử a ∈ G. Giả sử x0 là một nghiệm của
phương trình a.x = a. Ta cần chứng minh x0 là đơn vị phải của phép nhân
trên G. Thật vậy, với mọi b ∈ G và giả sử y0 là một nghiệm của phương trình
y.a = b. Ta có
b.x0 = (y0 .a)x0 = y0 .(ax0 ) = y0 .a = b.
Suy ra x0 là phần tử đơn vị phải của G. Một cách tương tự ta cũng chứng
minh được tồn tại phần tử x1 là đơn vị trái của G. Lúc đó, ta có
BÀI TẬP
2.2. Giả sử Mm×n (K) là tập hợp các ma trận cấp m × n trên K. Có phải
Mm×n (K) với phép toán cộng hai ma trận là một nhóm hay không?
2.3. Giả sử Mn (K)∗ là tập các ma trận vuông cấp n khác không trên trường
K. Có phải Mn (K)∗ cùng phép nhân là một nhóm hay không?
2.4. Ký hiệu Z∗m = Zm \ {0̄}. Có phải Z∗m cùng phép nhân (x̄.ȳ = xy) là một
nhóm hay không?
2.5. Chứng minh rằng Z∗7 cùng phép toán nhân là một nhóm. Lập bảng nhân
của Z7 .
2.6. Trên tập hợp các số hữu tỷ Q, xét phép toán ∗ được xác định như sau:
a ∗ b = a + b + ab với mọi a, b ∈ Q.
2.7. Chứng minh rằng tập hợp C∗ = C \ {0} cùng phép nhân các số phức
thông thường là một nhóm Abel. Chỉ ra phần tử nghịch đảo của phần tử
z = a + ib ∈ C, với a2 + b2 > 0.
2.8. Cho tập hợp X và P(X) là tập hợp các tập hợp con của X. Với mọi
A, B ∈ P(X), ta định nghĩa
A + B = (A \ B) ∪ (B \ A).
Chứng minh rằng (P(X), +) là một nhóm Abel. Chỉ ra phần tử trung hòa
(đơn vị) và phần tử đối (nghịch đảo) của A ∈ P(X).
2.9. Chứng minh rằng nếu một nhóm G thỏa mãn x2 = 1G với mọi x ∈ G thì
G là một nhóm Albel.
2.10. Chứng minh rằng một tập khác rỗng G cùng với phép nhân · là một
nhóm nếu và chỉ nếu
(ii) Tồn tại phần tử đơn vị trái e; tức là, e.x = x với mọi x ∈ G.
(iii) Với mọi x ∈ G, tồn tại phần tử nghịch đảo trái x0 của x; tức là, x0 .x = e.
2.11. Giả sử G là một tập hợp khác rỗng sao cho |G| < ∞. Chứng minh rằng
(G, .) là một nhóm nếu và chỉ nếu (G, .) là một nửa nhóm và với mọi phần tử
của G thỏa mãn luật giản ước (trái và phải). Cho một ví dụ về một nửa nhóm
vô hạn và thỏa mãn luật giản ước (trái và phải) nhưng không phải là nhóm.
2.12. Chứng minh rằng một nhóm hữu hạn có cấp là một số chẵn chứa một
số chẵn các phần tử x thỏa mãn x−1 = x; đặc biệt lúc đó G luôn chứa ít nhất
một phần tử a 6= 1G sao cho a−1 = a. Phát biểu và chứng minh điều tương tự
cho một nhóm hữu hạn có một số lẻ các phần tử.
a) am .an = am+n ;
b) (am )n = amn .
Trong chương trình phổ thông, chúng ta đã biết một hoán vị n phần tử
của tập X là một song ánh từ X vào chính nó. Một hoán vị như thế còn được
gọi là một phép thế bậc n trên X. Một cách tổng quát ta có định nghĩa sau
đây.
Định nghĩa 3.1. Cho X là một tập khác rỗng. Một song ánh từ X vào chính
nó được gọi là một phép thế trên X.
Ký hiệu SX là tập hợp các phép thế trên X. Với hai phép thế α, β ∈ SX , ta
định nghia phép nhân α.β là hợp thành của hai ánh xạ β, α, tức là (α.β)(i) =
α(β(i)) ∀i ∈ X. Dễ thấy phép nhân vừa định nghĩa trên X có tính chất kết
hợp, có phần tử đơn vị là IdX và mọi phần tử α ∈ SX đều khả nghịch, phần
tử nghịch đảo của α là ánh xạ ngược α−1 ∈ SX .
Mệnh đề 3.2. Tập hợp SX cùng phép nhân được định nghĩa ở trên là một
nhóm, nhóm này được gọi là nhóm đối xứng (các phép thế) trên X.
Nhóm SX nói chung là không Abel. Trong trường hợp X là tập hữu hạn
gồm n phần tử, ta viết Sn thay cho SX . Rõ ràng Sn là nhóm hữu hạn và có
cấp n!. Nếu tập hợp các phần tử của tập hữu hạn X được đánh số từ 1 đến
n, X = {x1 , x2 , ..., xn }, thì mỗi phép thế bậc n trên X được xác định bởi một
phép thế bậc n trên tập {1, 2, ..., n} và ngược lại. Do đó thay vì nghiên cứu
các phép thế bậc n trên một tập X bất kỳ ta chỉ cần nghiên cứu các phép thế
bậc n trên {1, 2, ..., n} và gọi tắt là phép thế bậc n. Nếu α ∈ Sn và α(j) = ij
với mọi j = 1, ..., n thì ta viết
!
1 2 ··· n
α= .
i1 i2 · · · in
Phần tử i ∈ {1, 2, ..., n} sao cho α(i) = i được gọi là phần tử cố định của α.
Một phần tử không cố định của α còn được gọi là phần tử dịch chuyển của α.
Ví dụ 3.3. Nhóm đối xứng S3 là một nhóm cấp 6, các phần tử của S3 được
liệt kê như sau:
σ1 = Id, σ2 = 12 21 33 , σ3 = 13 22 31 , σ4 = 11 23 32 , σ5 = 12 23 31 , σ6 = 13 21 32 .
Định nghĩa 3.4. Giả sử i1 , ..., ik là các số nguyên phân biệt thuộc tập hợp
{1, 2, ..., n}. Một phép thế σ ∈ Sn được gọi là mộtvòng xích bậc n có độ dài k
(gọi tắt là vòng xích) nếu tồn tại các phần tử i1 , ..., ik phan biệt thuộc tập hợp
{1, 2, ..., n} sao cho
tức là σ có dạng
i1 i2 ... ik ik+1 ... in
σ= .
i2 i3 ... i1 ik+1 ... in
Lúc đó, ta viết σ = (i1 i2 · · · ik ) và phép thế đồng nhất Id = (1). Một vòng
xích có độ dài bằng 2 còn được gọi là phép chuyển trí.
Bổ đề 3.7. Cho i1 , i2 , ..., ik là các phần tử phân biệt thuộc tập {1, 2, ..., n}.
Ta có
(i) (i1 i2 · · · ik )−1 = (ik i2 · · · i1 );
(ii) (i1 i2 ) = (i2 i1 ) = (i1 i2 )−1 ;
(iii) (i1 ik )(i1 ik−1 )...(i1 i2 ) = (i1 i2 · · · ik ).
α = (i1 i2 · · · ik ) và β = (j1 j2 · · · jl )
{i1 , i2 , · · · , ik } ∩ {j1 , j2 , · · · , jl } = ∅.
Bổ đề 3.9. Nếu hai vòng xích α, β ∈ Sn rời nhau thì chúng giao hoán được;
tức là, α.β = β.α.
Chứng minh. Với mọi i ∈ {1, 2, ..., n}, nếu β(i) = j 6= i thì theo nhận xét
trên ta có α(j) = j và α(i) = i. Lúc dó,
Nếu β(i) = i thì theo nhận xét trên ta có β(α(i)) = α(i). Lúc đó,
Ví dụ 3.10. Trong S8 , ta có
(1) (1 6 2 3 8)(4 7) = (4 7)(1 6 2 3 8) = 16 23 3 4 5 6 7 8
8 7 5 2 4 1
.
(2) σ = 18 21 32 47 54 66 75 83 được phân tích thành
Trong Ví dụ 3.10 (2), ta thấy rằng phép thế σ của S8 được phần tích thành
tích của hai vòng xích rời rạc. Có phải chăng mọi phép thế bậc n đều phân tích
được thành tích của những vòng xích rời rạc?
Mệnh đề 3.11. Mọi phép thế bậc n khác phép thế đồng nhất bao giờ cũng
phân tích được tích của các vòng xích rời rạc.
Chứng minh. Giả sử α là phép thế bậc n khác phép thế đồng nhất Id. Theo
giả thiết, ta phải có n ≥ 2. Ta có thể chứng minh bằng quy nạp theo r là số
các phần tử dịch chuyển của α. Do σ 6= Id nên r ≥ 2. Nếu r = 2 thi σ là một
phép chuyển trí. Lúc đó Mệnh đề hiển nhiên.
Nếu r > 2, thì tồn tại phần tử i1 sao cho α(i1 ) = i2 6= i1 . Xét i3 = α(i2 ).
Nếu i3 = i1 thì đặt α1 = (i1 i2 ) là vòng xích có độ dài 2; còn nếu i3 6= i1
thì gọi i4 = α(i3 ), tiếp tục quá trình này ta được α(ik ) = i1 và lúc này đặt
α1 = (i1 i2 · · · ik ) là vòng xích có độ dài k. Gọi α0 ∈ Sn sao cho α0 (i) = i nếu
i ∈ {i1 , ..., ik } và α0 (i) = α(i) nếu i ∈ / {i1 , ..., ik }. Ta có α = α1 .α0 . Lúc đó, số
các phần tử dịch chuyển của α0 = r0 < r. Bằng quy nạp, ta có thể giả sử rằng
α0 = α2 .α3 ...αt , với α2 , α3 , ..., αt là các vòng xích rời rạc. Lúc đó
Như vậy α được phân tích thành tích của các vòng xích rời rạc.
Dễ thấy
α = (1 8 2)(3 5)(4 7).
Nhận xét: Sự phân tích thành tích các vòng xích rời nhau trong Mệnh đề
3.11 của một phép thế bất kỳ là duy nhất (không kể thứ tự).
Chúng ta biết rằng
Mệnh đề 3.13. Mọi phép thế bậc n đều có thể phân tích được thành tích của
các phép chuyển trí.
Chứng minh. Theo Mệnh đề 3.11, ta chỉ cần chứng minh mọi vòng xích độ
dài k đều có thể phân tích được thành tích của các phép chuyển trí. Thật
vậy, giả sử α = (i1 i2 · · · ik ) là một vòng xích bậc n có độ dài k. Lúc đó,
α = (i1 i2 · · · ik ) = (i1 ik )(i1 ik−1 )...(i1 i2 ).
Để ý rằng sự phân tích thành tích của các phép chuyển trí của một phép
thế là không duy nhất. Chẳng hạn, xét một phép thế bậc 3
σ5 = (1 2 3) = (1 3)(1 2)
= (2 3)(1 3)
= (1 3)(1 2)(2 3)(2 3).
Tuy nhiên, tính chẵn hay lẻ của số các phép chuyển trí trong phân tích của
một phép thế bất kỳ luôn được bảo toàn. Trước lúc làm rõ điều này ta cần
một số khái niệm. Với mỗi đa thức f ∈ K[x1 , ..., xn ] và mọi α ∈ Sn , ta định
nghĩa (α.f ) là một đa thức thuộc K[x1 , ..., xn ] xác định bởi
(α.f )(x1 , ..., xn ) = f (xα−1 (1) , ..., xα−1 (n) ).
Lúc đó, với mọi α, β ∈ Sn , ta có (αβ)f = α(βf ). Thật vậy,
((αβ)f )(x1 , ..., xn ) = f (x(αβ)−1 (1) , ..., x(αβ)−1 (n) )
= f (x(β −1 α−1 )(1) ), ..., x(β −1 α−1 )(n) )
= f (xβ −1 (α−1 (1)) , ..., xβ −1 (α−1 (n)) )
= (βf )(xα−1 (1) , ..., xα−1 (n) )
= (α(βf ))(x1 , ..., xn ).
Do đó (αβ)f = α(βf ).
Một đa thức f ∈ K[x1 , ..., xn ] được gọi là phản xứng nếu τ f = −f với mọi
phép chuyển trí τ ∈ Sn . Chẳng hạn, f = (x1 − x2 )(x1 − x3 )(x2 − x3 là da thức
phản xứng. Tổng quát hơn,
Y
h= (xi − xj ) ∈ K[x1 , ..., xn ]
0≤i<j≤n
Định lý 3.14. Cho α là phép thế bậc n. Nếu α = τ1 .τ2 ...τp = τ10 .τ20 ...τq0 , với
τ1 , ..., τp , τ10 , ..., τq0 là các phép chuyển trí, thì
(−1)p = (−1)q .
Chứng minh. Gọi f ∈ K[x1 , ..., xn ] là một đa thức phản xứng. Lúc đó
Mặt khác,
αf = (τ10 .τ20 ...τq0 )f = (−1)q f.
Suy ra (−1)p = (−1)q .
Từ đây ta định nghĩa khái niệm dấu của một phép thế trong Sn .
Định nghĩa 3.15. Cho σ ∈ Sn . Giả sử σ được phân tích thành tích của các
phép chuyển trí τ1 , τ2 , ..., τp (σ = τ1 τ2 ...τp ). Lúc đó, dấu của phép thế σ, ký
hiệu sign(σ), được định nghĩa là
sign(σ) = (−1)p .
Ví dụ 3.16.
(1) Xét phép thế
12345678
α= = (1 6 2 3 8).
63845271
Ta có
α = (1 8)(1 3)(1 2)(1 6).
Suy ra sign(α) = (−1)4 = 1.
(2) Xét
β = (1 2)(3 4 5) = (1 2)(3 5)(3 4).
Do đó sign(β) = (−1)3 = −1.
(3) Xét phép thế σ là một vòng xích có độ dài k, σ = (i1 i2 · · · ik ). Ta có
thể phân tích
σ = (i1 ik )(i1 ik−1 )...(i1 i2 ).
Từ đây suy ra sign(σ) = (−1)k−1 .
Hệ quả 3.17.
(i) Nếu σ là một vòng xích có độ dài k thì sign(σ) = (−1)k−1 .
(ii) Nếu α, β ∈ Sn thì sign(αβ) = sign(α). sign(β).
(iii) Dấu của phép thế đồng nhất bằng 1; tức là, sign(Id) = 1.
Định nghĩa 3.18. Một phép thế α của Sn được gọi là chẵn (lẻ) nếu sign(α) = 1
(sign(α) = −1).
Dễ thấy rằng trong Sn , số các phép thế chẵn bằng số các phép thế lẻ và
n!
bằng . Tập hợp các thép thế chẵn bậc n được ký hiệu là An .
2
BÀI TẬP
3.1. Cho !
1 2 3 4 5 6 7 8 9
σ= .
9 8 7 6 5 4 3 2 1
Tìm sign(σ) và σ −1 .
3.3. Xác định dấu của phép thế bậc 2n sau đây:
!
1 2 3 ··· n n + 1 n + 2 · · · 2n
σ= .
1 3 5 · · · 2n − 1 2 4 · · · 2n
3.6. Cho α ∈ Sn .
(i) Chứng minh rằng nếu α là vòng xích có độ dài k thì αk = (1).
(ii) Chứng minh rằng nếu α là vòng xích có độ dài k thì k là số nguyên dương
nhỏ nhất sao cho αk = (1).
3.7. Chứng minh rằng một vòng xích có độ dài k là phép thế chẵn nếu và chỉ
nếu k là một số lẻ.
3.8. Một phép thế α ∈ Sn được gọi là một chuyển trí liền kề nếu α có dạng
(i i + 1) với 1 ≤ i < n.
(i) Chứng minh rằng mọi phép thế bậc n, với n ≥ 2, đều phân tích được
thành tích của các chuyển trí liền kề.
(ii) Chứng minh rằng nếu i < j thì phép chuyển trí (i j) là tích của một số
lẻ các chuyển trí liền kề.
3.10. Giả sử n ≥ 3. Chứng minh rằng nếu α ∈ Sn giao hoán được với mọi
phép thế β ∈ Sn thì α = (1).
§4 NHÓM CON
Một nhóm con của G là một tập con của G có tính "di truyền" từ cấu trúc
nhóm của G.
Định nghĩa 4.1. Một nhóm con của một nhóm (G, .) là một tập con H của
G thỏa mãn các điều kiện sau đây:
(ii) 1G ∈ H;
Điều kiện (i) của Định nghĩa 4.1 được gọi là phép nhân cảm sinh từ G ổn
định trên H . Vì vậy ta có thể nói rằng một nhóm con của G là một tập con
ổn định H của G sao cho H cùng với phép nhân cảm sinh từ G trở thành một
nhóm. Do đó, nhóm con H của G là một nhóm và 1H = 1G . Từ định nghĩa,
một nhóm con H của G thì trước hết H 6= ∅.
Nhận xét 4.2. Nếu G là nhóm cộng thì một nhóm con của G là một tập con
H của G sao cho với mọi x, y ∈ H, ta có x + y ∈ H, 0G ∈ H , và −x ∈ H.
Ví dụ 4.3. Giả sử (G, .) là một nhóm với phần tử đơn vị 1G . Khi đó, H1 = {1G }
là một nhóm con của G và nhóm con này được gọi là nhóm con tầm thường
của G. Ngoài ra, ta dễ thấy G cũng là nhóm con của chính nó và nhóm con
này được gọi là nhóm con không thực sự của G. Một nhóm H của G được gọi
là nhóm con thực sự của G nếu H 6= G, ký hiệu H < G.
Ví dụ 4.4. (Z, +) là một nhóm của (Q, +); (Q, +) là một nhóm con của
(R, +); (R, +) là một nhóm con của (C, +). Tuy nhiên, (N, +) không phải là
nhóm con của (Z, +).
Ví dụ 4.5.
(1) Ký hiệu
mZ = {mx | x ∈ Z} ⊆ Z.
(3) Giả sử
H = {z ∈ C | |z| = 1}.
Khi đó H là nhóm con của nhóm nhân C∗ .
Ví dụ 4.6. Trong nhóm cộng Z12 các số nguyên modulo 12, xét
H = 2Z12 = {0̄, 2̄, 4̄, 6̄, 8̄, 10} ≤ Z12 .
K = 3Z12 = {0̄, 3̄, 6̄, 9̄} ≤ Z12 .
Ví dụ 4.7. Từ bảng nhân của nhóm Klein V4 = {1, a, b, c} chứng tỏ rằng
{1, a} là một nhóm con của V4 . Tương tự, ta cũng có {1, b} và {1, c} cũng là
các nhóm con của V4 .
Ví dụ 4.8. Trong nhóm đối xứng
S3 = {σ1 = (1), σ2 = (1 2), σ3 = (1 3), σ4 = (2 3), σ5 = (1 2 3), σ1 = (1 3 2)},
kiểm tra ta được H1 = {(1), σ2 } ≤ S3 và H2 = {(1), σ5 , σ6 } ≤ S3 .
Mệnh đề sau đây là một tiêu chuẩn thứ nhất về nhóm con của một nhóm
G.
Mệnh đề 4.9. Một tập con khác rỗng H của G là một nhóm con của G khi
và chỉ khi với mọi x, y ∈ H thì xy ∈ H và x−1 ∈ H.
Chứng minh. "chỉ khi:" được suy ra từ Định nghĩa 4.1.
"khi:" Ta chỉ cần chứng minh 1G ∈ H. Do H 6= ∅ nên tồn tại x ∈ H. Theo giả
thiết, x−1 ∈ H. Khi đó 1G = xx−1 ∈ H. Suy ra H là nhóm con của G.
Ví dụ 4.10. Cho G là một nhóm bất kỳ và ký hiệu
Z(G) = {a ∈ G |ax = xa ∀x ∈ G}.
Lúc đó Z(G) ≤ G. Thật vậy, 1G .x = x.1G với mọi x ∈ G. Suy ra 1G ∈ Z(G).
Do đó Z(G) 6= ∅. Với a, b ∈ Z(G) và mọi x ∈ G, ta có
(ab)x = a(bx)
= a(xb) (do b ∈ Z(G))
= (ax)b
= (xa)b (do a ∈ Z(G))
= x(ab).
Suy ra ab ∈ H.
Mặt khác, từ a ∈ Z(G) ta có ax−1 = x−1 a. Dẫn đến (ax−1 )−1 = (x−1 a)−1 .
Suy ra xa−1 = a−1 x với mọi x ∈ G. Do đó a−1 ∈ Z(G). Theo Mệnh đề 4.9, ta
kết luận Z(G) ≤ G.
Nhóm con Z(G) được gọi là tâm của nhóm G. Tâm của một nhóm đóng một
vai trò quan trọng trong việc khảo sát cấu trúc nhóm.
Ta nhận thấy nếu H 6= ∅ thì Mệnh đề 4.9 phát biểu rằng có thể bỏ đi điều
kiện (ii) của Định nghĩa 4.1 vẫn bảo đảm H là nhóm con của G. Một câu hỏi
đặt ra: liệu có thể bỏ đi điều kiện (iii) trong Định nghĩa 4.1 mà vẫn bảo đảm
H là nhóm con của G?
Xét ví dụ nhóm cộng G = Z và H = N. Hiển nhiên rằng tổng của hai số
tự nhiên là một số tự nhiên, nên H thỏa mãn điều kiện (i). Quan sát thêm,
1 ∈ N nhưng −1 ∈ / N. Do đó N không phải là nhóm con của Z. Như vậy ta
có câu trả lời cho câu hỏi trên là nếu bỏ điều kiện (iii) thì Mệnh đề 4.9 không
còn đúng nữa. Tuy nhiên, mệnh đề sau đây cho chúng ta một tiêu chuẩn thứ
hai để kiểm tra một nhóm con hiệu quả và ngắn gọn hơn.
Mệnh đề 4.11. Một tập con khác rỗng H của G là một nhóm con của G khi
và chỉ khi với mọi x, y ∈ H ta có xy −1 ∈ H.
Ví dụ 4.12. Giả sử H và K là hai nhóm con của một nhóm G. Lúc đó, H ∩ K
là nhóm con của G. Thật vậy, do H, K là nhóm con của G nên 1G ∈ H và
1G ∈ K, hay 1G ∈ H ∩ K. Do đó H ∩ K 6= ∅. Mặt khác, với mọi x, y ∈ H ∩ K,
do H ≤ G, K ≤ G nên xy −1 ∈ H và xy −1 ∈ K. Suy ra xy −1 ∈ H ∩ K. Theo
Mệnh đề 4.11, H ∩ K ≤ G.
Mệnh đề 4.13. Giao của một họ khác rỗng các nhóm con của G là một nhóm
con của G.
T
Chứng minh. Giả sử I 6= ∅ và Hi ≤ G với mọi i ∈ I. Ký hiệu H = i∈I Hi .
Do 1G ∈ Hi với mọi i ∈ I nên 1G ∈ H, hay H 6= ∅. Giả sử x, y ∈ H. Khi đó
x, y ∈ Hi với mọi i ∈ I. Vì Hi là các nhóm con G nên xy −1 ∈ Hi với mọi i ∈ I.
Suy ra xy −1 ∈ i∈I Hi = H. Điều này suy ra H là nhóm con của G.
T
Bây giờ giả sử X là một tập con bất kỳ của nhóm G. Gọi F là họ các nhóm
T
con của G chứa X. Vì G ∈ F nên F 6= ∅. Theo Mệnh đề 4.13, ta có H∈F H
là một nhóm con của G. Nhóm con này là nhóm con nhỏ nhất của G và chứa
X.
Hệ quả 4.14. Cho X là một tập con của nhóm nhân G. Tồn tại nhóm con
nhỏ nhất của G chứa X; nghĩa là, tồn tại một nhóm con H của G chứa X và
nếu H 0 là nhóm con của G chứa X thì H ≤ H 0 .
Định nghĩa 4.15. Giả sử X là tập con bất kỳ của một nhóm (G, .) Khi đó,
nhóm con H trong Hệ quả 4.14 được gọi là nhóm con của G sinh bởi tập X;
hay nói một cách khác, nhóm con của G sinh bởi X là nhóm con nhỏ nhất của
G chứa X, ký hiệu là hXi ("quan hệ nhỏ nhất" ở đây là theo quan hệ thứ tự
bao hàm).
Ví dụ 4.16.
(1) Cho G là một nhóm. Nhóm con của G sinh bởi tập rỗng là nhóm con
tầm thường; tức là h∅i = {1G }.
Thật vậy, theo Ví dụ 4.5(1), mZ là nhóm con của Z chứa m. Mặt khác, giả sử
H 0 là nhóm con của Z chứa m. Lúc đó, với mọi x ∈ mZ, tồn tại k ∈ Z sao cho
x = km ∈ H 0 . Suy ra mZ ⊂ H 0 ; hay mZ là nhóm con nhỏ nhất của Z chứa
{m}. Vậy hXi = mZ.
(3) Cho Y = {4, 6} ⊂ Z, độc giả có thể chứng minh hY i = 2Z.
Quan sát ví dụ trên ta thấy 2 là ước chung lớn nhất của 4 và 6. Một cách
tổng quát, nếu Z = {a1 , ..., ak } ⊂ N thì hZi = dZ, trong đó d = (a1 , ..., ak ),
ước chung lớn nhất của a1 , ..., ak .
Để thuận tiện, ta viết nhóm con sinh bởi tập con {a1 , ..., ar } là ha1 , ..., ar i
thay cho h{a1 , ..., ar }i. Chú ý rằng nhóm con nhỏ nhất của G chứa tập ∅ là
nhóm con tầm thường; tức là h∅i = {1G }.
Bây giờ cho (G, .) là một nhóm, xét các nhóm con của G sinh bởi tập 1
phần tử, chẳng hạn hai với a ∈ G. Ta cần xác định các phần tử của nhóm này
có dạng như thế nào? Tương tự như Ví dụ 4.21(1), ta có Bổ đề sau đây.
Suy ra H ≤ G.
Hơn nữa a = a1 ∈ H; tức là {a} ⊂ H.
Mặt khác, giả sử H 0 là nhóm con của G chứa a. Với mọi z ∈ H, tồn tại
k ∈ Z sao cho z = ka ∈ H 0 . Do đó H ⊂ H 0 . Vậy hai = H = {an | n ∈ Z}.
Nhận xét 4.19. Nếu (G, +) là nhóm cộng và a ∈ G thì dễ thấy rằng
Cấp của phần tử a ∈ G được định nghĩa là cấp của nhóm hai và được ký
hiệu ord(a).
Như vậy các phần tử của nhóm con sinh bởi tập 1 phần tử, hai, có dạng là
lũy thừa với số mũ nguyên của a. Điều này dẫn đên một câu hỏi rất tự nhiên
là các phần tử của nhóm con của G sinh bởi tập gồm n phần tử có dạng như
thế nào? Để đi tìm câu trả lời cho câu hỏi này ta định nghĩa một khai niệm
sau đây:
Định nghĩa 4.20. Giả sử X là một tập con khác rỗng của một nhóm G. Ta
định nghĩa một từ trên X là một phần tử g ∈ G có dạng g = xe11 ...xenn , với n
là số tự nhiên nào đó, xi ∈ X và ei = ±1 với mọi i = 1...n.
Mệnh đề 4.21. Nếu X là một tập con khác rỗng bất kỳ của G, thì hXi là tập
hợp tất cả các từ trên X; tức là
Chứng minh. Ký hiệu W (X) tập hợp các từ trên X. Do X 6= ∅ nên tồn tại
phần tử x ∈ X. Lúc đó 1G = x.x−1 ∈ W (X). Do đó W (X) 6= ∅. Rõ ràng tích
của hai từ trên X là một từ trên X và nghịch đảo của một từ trên X cũng là
một từ trên X. Suy ra W (X) ≤ G. Mặt khác, giả sử H 0 là một nhóm con của
G chứa X. Lúc đó, với mọi g ∈ W (X), tồn tại n ∈ N sao cho g = xe11 ...xenn , với
xi ∈ X, ei = ±1. Vì H 0 ≤ G và X ⊂ H 0 nên g ∈ H 0 . Suy ra W (X) ⊂ H 0 . Vậy
hXi = W (X).
Để ý rằng mọi phần tử của S3 đều có thể biểu diễn bởi một từ của X. Một
cách cụ thể,
(1) = σ22 , (1 2) = σ21 , (1 3) = σ31 ,
(1 3 2) = σ2 .σ3 , (1 2 3) = σ3 .σ2 , (2 3) = σ2 σ3 σ2 .
BÀI TẬP
4.2. Chứng minh rằng một tập con khác rỗng H của nhóm hữu hạn G là nhóm
con của G nếu và chỉ nếu với mọi x, y ∈ H, ta có xy ∈ H.
4.3. Cho (G, ·) là một nhóm Abel. Chứng minh rằng tập con
H = {x ∈ G | x2 = 1G }
4.4. Giả sử G = R × R∗ . Ta định nghĩa một phép nhân trên G như sau:
H = {(a, 1) | a ∈ R}
a) Nghịch đảo của một phần tử trong G là một lũy thừa dương của phần
tử đó.
b) Nếu X 6= ∅ thì nhóm con hXi của G sinh bởi tập tập con X của G là
tập tất cả các tích các phần tử trong G.
4.6. Giả sử α = (i1 i2 · · · ik ) là một vòng xích độ dài k của Sn . Xác định hαi
và cấp ord(α) của phần tử α.
4.7. Trong nhóm tuyến tính tổng quát G = GL2 (Q) cho 2 phần tử
! !
0 −1 0 1
A= B= .
1 0 −1 1
4.8. Tìm các phần tử α có cấp lớn nhất trong Sn , với n = 2, 3, ..., 10.
4.9. Cho một ví dụ hợp của hai nhóm con không phải là một nhóm con.
4.10. Giả sử A và B là hai nhóm con của một nhóm G. Chứng minh rằng
A ∪ B là nhóm con của G nếu và chỉ nếu A ⊆ B hoặc B ⊆ A.
4.11. Một nhóm con M của một nhóm hữu hạn G được gọi là tối đại nếu
M 6= G và không có nhóm con H nào của G sao cho M $ H $ G. Chứng
minh rằng mọi nhóm con thực sự H của một nhóm hữu hạn G đều chứa trong
một nhóm con tối đại nào đó của G.
4.12.
4.13. (i) Chứng minh rằng nhóm các phép thế Sn được sinh bởi tập các
phép chuyển trí;
(ii) Gọi X là tập các phép chuyển trí có dạng (i i + 1) với i = 1, ..., n − 1.
Chứng minh Sn =< X >.
§5 NHÓM CYCLIC
Có một cấu trúc nhóm đơn giản và rất đặc biệt mà chúng ta cần thiết phải
nghiên cứu là nhóm (nhóm con) sinh bởi tập gồm 1 phần tử duy nhất. Nhóm
như thế được gọi là nhóm cyclic.
Nói một cách khác, nhóm (hay nhóm con) cyclic là nhóm (nhóm con) sinh
bởi duy nhất một phần tử. Chúng ta đã biết rằng
Từ đây ta thu được tính chất đặc trưng của nhóm cyclic.
Mệnh đề 5.2. Một nhóm (G, .) là cyclic nếu và chỉ nếu tồn tại phần tử a ∈ G
sao cho
G = {an | n ∈ Z}.
Chú ý rằng nếu G là nhóm cộng cyclic sinh bởi phần tử a thì
G = {na | n ∈ Z}.
Ví dụ 5.3.
(1) Xét nhóm cộng các số nguyên Z và nhận thấy rằng với mọi n ∈ Z ta
luôn có n = n.1. Suy ra Z = h1i. Do đó Z là nhóm cyclic sinh bởi phần tử 1.
(2) Tương tự, Zm = h 1̄ i, hay Zm là nhóm cyclic.
(3) Ta có thể dễ dàng kiểm tra được rằng nhóm đối xứng S3 không phải là
nhóm cyclic.
Từ hê quả trên, mọi nhóm không Abel đều không cyclic. Từ đây ta suy ra
rằng các nhóm đối xứng Sn đều không cyclic với n ≥ 3.
Câu hỏi: Hãy tìm một ví dụ về một nhóm Abel nhưng không cyclic?
Trong Ví dụ 4.21, ta thấy rằng mọi nhóm con của Z sinh bởi một tập hữu
hạn đều cyclic. Điều này gợi cho ta một câu hỏi rằng có phải chăng mọi nhóm
con của nhóm cyclic đều cyclic? Mệnh đề sau đây cho chúng ta câu trả lời
khẳng định của câu hỏi này.
Mệnh đề 5.5. Mọi nhóm con của nhóm cyclic đều cyclic.
Chứng minh. Giả sử rằng G = hai là nhóm cyclic sinh bởi phần tử a và H là
một nhóm con của G. Nếu H = {1G } thì hiển nhiên là nó cyclic sinh bơi 1G .
Nếu H 6= {1G } thì tồn tại m 6= 0 sao cho am ∈ H. Do H là nhóm con của G
nên a−m = (am )−1 ∈ H. Do đó tồn tại số nguyên dương h sao cho ah ∈ H. Gọi
n là số nguyên dương nhỏ nhất sao cho an ∈ H. Ta cần chứng minh H = han i.
Thật vậy, với mọi x = am ∈ H, theo thuật toán chia Euclide tồn tại q, r ∈ Z
sao cho
m = nq + r với 0 ≤ r < n.
Lúc đó, ar = am−nq = am (an )−q ∈ H. Suy ra r = 0 hay m = nq. Điều này dẫn
đến
x = anq = (an )q .
Hệ quả 5.6. Mọi nhóm con của nhóm cộng Z (hay Zn ) đều cyclic.
Ví dụ 5.7. Tìm tất cả các nhóm con của nhóm cộng Z12 . Theo Mệnh đề 5.5,
¯ Ta có
ta chỉ cần xét các nhóm con cyclic hāi với ā = 0̄, ..., 11.
h0̄i = {0̄}, h1̄i = Z12 ,
¯
h2̄i = {n2̄ | n ∈ Z} = {0̄, 2̄, 4̄, 6̄, 8̄, 10},
h3̄i = {n3̄ | n ∈ Z} = {0̄, 3̄, 6̄, 9̄},
h4̄i = {n3̄ | n ∈ Z} = {0̄, 4̄, 8̄},
h6̄i = {n6̄ | n ∈ Z} = {0̄, 6̄},
Trong phần còn lại của bài học này, ta dành sự quan tâm cho nhóm cyclic
hữu hạn. Theo Bài tập 4.1, nếu G là nhóm cyclic hữu hạn sinh bởi phần tử a
thì
G = hai = {ak | k ∈ N}.
Trong trường hợp này, mỗi phần tử khác 1G của G đều biểu diễn bởi lũy thừa
dương của a. Mệnh đề sau đây mô tả rõ ràng hơn các phần tử của nhóm cyclic
hữu hạn.
Mệnh đề 5.8. Giả sử G = hai là nhóm cyclic cấp n sinh bởi phần tử a. Khi
đó,
(ii) an = 1G ;
Chứng minh.
(i) Với mọi m1 , m2 = 0, ...n − 1, giả sử m1 6= m2 . Ta cần chứng minh
a 6= am2 . Thật vậy, không mất tính tổng quát ta giả sử m1 < m2 và bằng
m1
phản chứng ta giả sử rằng am1 = am2 . Suy ra am2 −m1 = 1G . Đặt k = m2 − m1 ;
ta có 0 < k < n. Với mọi x ∈ G, tồn tại s ∈ N sao cho x = as . Theo phép chia
Euclide, s = kq + r, với r < k. Lúc đó,
Dẫn đến |G| ≤ k < n. Điều này mâu thuẩn với giả thiết.
(ii) Giả sử an 6= 1G . Khi đó tồn tại k ∈ Z sao cho 0 < k < n và an = ak .
Dẫn dến an−k = 1G . Mà 0 < n − k < n; điều này vô lý.
(iii) Khi m = nq thì am = anq = (an )q = 1qG = 1G .
m = nq + r for 0 ≤ r < n.
Chứng minh. Giả sử G = hai. Với mọi x ∈ G, tồn tại k ∈ Z sao cho x = ak .
Lúc đó xn = akn = (an )k = (1G )k = 1G .
Định nghĩa 5.10. Giả sử G là một nhóm và a ∈ G. Nếu nhóm con cyclic
hai của G hữu hạn thì cấp của nhóm con này được gọi là cấp của phần tử
a; ký hiệu ord(a). Nếu nhóm con hai vô hạn thì ta nói cấp của a bằng ∞,
ord(a) = ∞.
Ví dụ 5.12. (1) Trong nhóm Klein V4 = {1, a, b, c}, cấp của các phần tử a,
b, c đều bằng 2.
(2) Trong nhóm cộng Z12 , cấp của 4̄ là 3, cấp của 5̄ là 12.
(3) Trong nhóm cộng Z, mọi phần tử m khác không đều có cấp bằng ∞.
Mệnh đề 5.13. Giả sử G = hai là một nhóm cyclic cấp n. Với 0 ≤ r < n,
n
cấp của phần tử ar là , trong đó (n, r) là ước chung lớn nhất của n và r.
(n, r)
Chứng minh. Độc giả có thể chứng minh như bài tập.
Hệ quả 5.14. Giả sử G = hai là một nhóm cyclic cấp n. Với 0 ≤ r < n, phần
tử ar là phần tử sinh của G nếu và chỉ nếu (n, r) = 1.
Ví dụ 5.15. Giả sử G = hai là nhóm cyclic cấp 12; chẳng hạn, G = hαi với
α = (1 2 ... 12) là vòng xích có độ dài 12 của S12 . Các phân tử sinh của G có
dạng ar sao cho (r, 12) = 1, với 1 ≤ r < 12. Suy ra r = 1, 5, 7, 11. Vì vậy
ha2 i = ha10 i.
Tương tự ta có
ha3 i = ha9 i, ha4 i = ha8 i.
Vì vậy có tất cả 6 nhóm con phân biệt của G; đó là
Từ Ví dụ trên, ta thấy rằng nếu (r, n) = (s, n) thì har i = has i. Trong
trường hợp tổng quát ta có hệ quả sau đây.
Hệ quả 5.16. Giả sử (G, .) là nhóm cyclic cấp n sinh bởi phần tử a. Lúc đó
Như vậy các nhóm con của một nhóm cyclic (G, .) cấp n sinh bởi phần tử
a là các nhóm con có dạng hak i với k là ước của n.
Hệ quả 5.17. Các nhóm con của Zn là các nhóm con có dạng hk̄i với k là
ước của n.
¯ = {0̄}.
Ví dụ 5.18. Các nhóm con của Z18 là Z18 = h1̄i, h2̄i, h3̄i, h6̄i, h9̄i, h12i
BÀI TẬP
¯
5.1. Trong nhóm cộng Z18 , hãy xác định các nhóm con h2̄i, h3̄i, h4̄i, h5̄i, h10i.
5.2. Trong nhóm đối xứng S4 , ký hiệu α = (1 2 3 4), β = (1 2)(3 4). Hãy xác
định hαi, hβi.
5.3. Trong nhóm cộng Zn các số nguyên modulo n, chứng minh rằng
5.4. Tìm tất cả các nhóm con của nhóm cộng Z20 và vẽ sơ đồ bao hàm giữa
chúng. Câu hỏi tương tự cho Z24 và G = hαi, với α = (1 2 ... 6) là một vòng
xích có độ dài 6 của S6 .
5.5. Cho G là nhóm cyclic cấp n sinh bởi phần tử a. Chứng minh Mệnh đề
5.13:
n
a) Với 1 ≤ r ≤ n − 1, cấp của nhóm con har i bằng ;
(n, r)
5.6. Tìm tất cả các phần tử sinh của Z18 . Câu hỏi tương tự cho Z20 , Z24 .
5.7. Nhóm đối xứng S3 có phải là nhóm cyclic không? Tại sao? Phát biểu cho
trường hợp tổng quát.
5.8. Chứng minh rằng R∗ cùng phép nhân thông thường là một nhóm nhưng
không cyclic.
5.9.
a) Chứng minh rằng nếu p là số nguyên tố thì Z∗p cùng phép toán nhân
(ā.b̄ = ab) là một nhóm.;
b) Nhóm nhân các nhóm Z∗5 , Z∗7 , Z∗11 có phải là nhóm cyclic không?
trong đó lcm(a1 , ..., as ) là ký hiệu bội chung nhỏ nhất của a1 , ..., as .
5.11. Chứng minh rằng một nhóm cyclic vô hạn có đúng 2 phần tử sinh.
5.12. Chứng minh rằng một nhóm cyclic có duy nhất một phần tử sinh là
một nhóm hữu hạn có nhiều nhất 2 phần tử.
5.14. Cho G là một nhóm thỏa mãn tính chất với mọi x ∈ G : x2 = 1G . Chứng
minh rằng
b) nếu G là nhóm hữu hạn thì cấp của G là 2n , với n là số tự nhiên nào đó.
Định lý Lagrange trong lý thuyết nhóm có nhiều ứng dụng rộng rãi và thú
vị trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Chúng ta bắt đầu các khái niệm sau đây.
được gọi là một lớp ghép trái (phải, tương ứng) của a đối với H.
Quan sát ví dụ trên ta thấy rằng (13)H 6= H(13). Hay nói một cách khác,
hai lớp ghép trái và phải của cùng một phần tử a nói chung là khác nhau. Ví
dụ trên cũng cho ta thấy rằng có đúng 3 lớp ghép trái và 3 lớp ghép phải đối
với H. Một câu hỏi nảy ra là khi nào thì hai lớp ghép trái (phải) trùng nhau?
Hay nói một cách khác, với điều kiện nào thì aH = bH (hoặc Ha = Hb)?
(i) aH = bH nếu và chỉ nếu b−1 a ∈ H. Đặc biệt, aH = H nếu và chỉ nếu
a ∈ H;
Chứng minh. Trước hết ta định nghĩa một quan hệ hai ngôi trên G như sau:
Ta có thể kiểm chứng rằng ∼ là một quan hệ tương đương trên G. Với a ∈ G,
ta cần xác định ā. Theo định nghia,
ā = {b ∈ G | a ∼ b} = {b ∈ G | b−1 a ∈ H}.
f : H −→ aH
h 7−→ ah.
Dễ thấy f là song ánh. Do đó lực lượng của aH và H bằng nhau; hay |aH| =
|H|. Tương tự, ta cũng chứng minh được |H| = |Ha|.
Bổ đề 6.3 cho ta thấy rằng hai lớp ghép trái aH = bH khi và chỉ khi
−1
b a ∈ H. Một cách tương tự, hai lớp ghép phải Ha = Hb khi và chỉ khi
ab−1 ∈ H. Chẳng hạn, trong Ví dụ 6.2 ta thấy (123)−1 (13) = (12) ∈ H nên
(13)H = (123)H.
Từ chứng minh Bổ đề 6.3, mỗi lớp ghép trái (phải) là lớp tương đương của
quan hệ tương đương ∼, ā = aH. Do đó, G được phân hoạch thành các lớp
tương đương rời nhau.
Bây giờ ta giả sử G là một nhóm hữu hạn cấp n và H ≤ G. Giả thiết thêm
|H| = d. Theo Bổ đề 6.3, G được phân hoạch thành các lớp ghép trái rời nhau
a1 H, ..., ak H; tức là
G = a1 H ∪ a2 H ∪ ... ∪ ak H
và |a1 H| = · · · = |ak H| = |H| = d. Suy ra
Điều này dẫn đến d là ước số của n và được phát biểu qua định lý sau đây.
Định lý 6.4. (Định lý Lagrange) Cho G là một nhóm hữu hạn cấp n. Nếu
H là một nhóm con cấp d của G thì d là ước số của n.
Định lý Lagrange cho ta thấy rằng cấp của một nhóm con bất kỳ của một
nhóm hữu hạn G cấp n đều là ước số của n. Một câu hỏi tự nhiên là điều
ngược lại của Định lý Lagrange có đúng không? Một cách cụ thể hơn, cho G là
một nhóm hữu hạn cấp n và d | n (d là ước của n), có tồn tại hay không một
nhóm con H ≤ G sao cho cấp của H bằng d? Chúng ta sẽ nghiên cứu câu hỏi
này trong phần bài tập.
Theo Hệ quả 5.9, nếu G là nhóm cyclic cấp n thì với mọi x ∈ G ta đều có
n
x = 1G . Điều này vẫn còn đúng khi G là một nhóm hữu hạn bất kỳ.
Hệ quả 6.5. Cho G là một nhóm hữu hạn cấp n. Khi đó,
(i) Mọi phần tử của G đều có cấp là một ước số của n;
(ii) Với mọi x ∈ G, ta đều có xn = 1G .
Chứng minh.
(i) Khẳng định được suy ra từ Định lý Lagrange
(ii) Với mọi x ∈ G, gọi H = hxi và đặt d = |H|. Theo Định lý Lagrange,
tồn tại k ∈ N sao cho n = kd. Ta có
xn = xkd = (xd )k
= (1G )k (do H là nhóm cyclic cấp d)
= 1G
|G| = [G : H]|H|.
Như trong Ví dụ 6.2, ta đã thấy lớp ghép trái và lớp ghép phải của cùng
một phần tử đối với nhóm con H không nhất thiết bằng nhau. Từ điều này
dẫn đến khái niệm quan trọng sau đây.
Định nghĩa 6.7. Một nhóm con N của G được gọi là chuẩn tắc nếu xN = N x
với mọi x ∈ G. Nếu N là nhóm con chuẩn tắc của G, ta ký hiệu N / G.
Ví dụ 6.8.
(1) Mọi nhóm con của nhóm abel đều chuẩn tắc;
(2) Trong một nhóm tùy ý G, nhóm tầm thường {1G } và G là hai nhóm
con chuẩn tắc của G;
(3) Trong nhóm đối xứng S3 , xét hai nhóm con H1 = h(1 2)i = {(1), (1 2)}
và H2 = h(1 2 3)i = {(1), (1 2 3), (1 3 2)}; Ta có H2 / S3 nhưng H1 không
chuẩn tắc trong S3 .
Mệnh đề sau đây cho chúng ta một tiêu chuẩn nhận biết về một nhóm con
chuẩn tắc.
Mệnh đề 6.9. Một nhóm con H của một nhóm G là chuẩn tắc nếu và chỉ
nếu xhx−1 ∈ H với mọi x ∈ G và h ∈ H.
Chứng minh. Giả sử H / G. Khi đó với mọi x ∈ G và h ∈ H ta có xh ∈ xH =
Hx. Do đó tồn tại h0 ∈ H sao cho xh = h0 x. Suy ra xhx−1 = h0 ∈ H.
Đảo lại, giả sử với mọi z ∈ xH, tồn tại h ∈ H sao cho z = xh. Lúc đó
zx = xhx−1 ∈ H. Nên tồn tại h0 ∈ H sao cho zx−1 = h0 . Điều này dẫn
−1
đến z = h0 x ∈ Hx. Suy ra xH ⊂ Hx. Tương tự, ta cũng chứng minh được
Hx ⊂ xH; hay xH = Hx. Ta kết luận H G.
Ví dụ 6.10. Nhắc lại tâm của nhóm G là
Z(G) = {z ∈ G | zg = gz với mọi g ∈ G}.
Chúng ta đã biết rằng Z(G) là nhóm con của G. Mặt khác, z ∈ Z(G) và g ∈ G,
ta có
gzg −1 = (gz)g −1
= (zg)g −1 (do z ∈ Z(G))
= z(gg −1 ) = z.1G = z ∈ Z(G).
Do đó Z(G) G.
Với mỗi nhóm con chuẩn tắc H của G, xét quan hệ tương đương a ∼ b nếu
−1
b a ∈ H với mọi a, b ∈ G. Chúng ta biết rằng ā = aH và aH = bH khi và chỉ
khi b−1 a ∈ H. Do H G nên điều này cũng tương đương với ab−1 ∈ H. Ký
hiệu
G/H = G/ ∼ = {ā = aH | a ∈ G}
là tập thương (tập hợp các lớp tương đương) của G ứng với quan hệ tương
đương ∼. Trên tập thương G/H ta định nghĩa phép nhân
(aH).(bH) = (ab)H (hay ā.b̄ = ab) ∀a, b ∈ G.
Dễ thấy phép nhân vừa định nghĩa ở trên là một phép toán hai ngôi trên
G/H. Hơn nữa, phép toán nhân này có tính chất kết hợp, có phần tử đơn vị,
1G/H = H, và mọi phần tử của G/H đều khả nghịch.
Mệnh đề 6.11. Cho (G, .) là một nhóm và H G. Lúc đó G/H cùng với
phép nhân được định nghĩa ở trên là một nhóm.
Định nghĩa 6.12. Giả sử H là một nhóm con chuẩn tắc của một nhóm G.
Lúc đó, nhóm (G/H, .) được gọi là nhóm thương của G đối với H.
Khi G là nhóm hữu hạn thì cấp của nhóm G/H bằng [G : H] = |G|/|H|.
Chú ý rằng nếu (G, +) là một nhóm cộng và H là nhóm con chuẩn tắc
trong G. Các lớp ghép trái (hay phải) của a có dạng là ā = a + H và
a+H =b+H ⇐⇒ a − b ∈ H.
Khi đó, ta thu được nhóm thương (G/H, +) của G đối với H, trong đó phép
cộng trên G/H được đinh nghĩa
(a + H) + (b + H) = (a + b) + H ∀a, b ∈ G.
BÀI TẬP
6.1. Cho G là một nhóm và H là nhóm con của G. Ta định nghĩa một quan
hệ hai ngôi ∼ trên G như sau:
∀a, b ∈ G, a ∼ b ⇔ ab−1 ∈ H.
b) Trong Z12 , giả sử H1 = h2̄i, H2 = h3̄i. Tìm tất cả các lớp ghép trái và
lớp ghép phải đối với H1 và H2 trong Z12 .
6.3. Nhắc lại GLn (R), tập hợp các ma trận vuông A thuộc Mn (R) sao cho
det(A) 6= 0, cùng với phép nhân ma trận là một nhóm và nó được gói là nhóm
tuyến tính tổng quát.
Chứng minh rằng SLn (R) là nhóm con chuẩn tắc của GLn (R).
b) Chứng minh rằng GLn (Q) là nhóm con của GLn (R). Cho biết GLn (Q)
có phải là nhóm con chuẩn tắc của GLn (R) hay không?
6.4. Cho G là một nhóm hữu hạn và H, K là các nhóm con của G. Chứng
minh rằng nếu H ≤ K thì
[G : H] = [G : K][K : H].
6.5. Cho H và K là các nhóm con hữu hạn của một nhóm G sao cho |H| and
|K| nguyên tố cùng nhau. Chứng minh rằng H ∩ K = {1G }.
6.6. Giả sử G là một nhóm hữu hạn. Chứng minh rằng nghịch đảo của một
phần tử là lũy thừa dương của phần tử đó.
6.7. Cho G là một nhóm cấp 4. Chứng minh rằng hoặc G là cyclic hoặc x2 = 1G
với mọi x ∈ G.
rφ(m) = 1 mod m.
6.11. Chứng minh rằng mọi nhóm có cấp nguyên tố đều cyclic.
6.12. Chứng minh rằng một nhóm cyclic cấp n có duy nhất một nhóm con
cấp d, với d là ước số của n.
6.13. Chứng minh rằng một nhóm G cấp n là cyclic nếu và chỉ nếu với mọi
ước d của n, tồn tại nhiều nhất một nhóm con cyclic cấp d.
6.14. Chứng minh rằng nếu G là một nhóm Abel cấp n có nhiều nhất một
nhóm con cyclic cấp p, với mỗi ước nguyên tố p của n, thì G là nhóm cyclic.
6.15. Chứng minh rằng giao của một họ khác rỗng các nhóm con chuẩn tắc
của một nhóm G là một nhóm con chuẩn tắc của G.
6.16. Ký hiệu An là tập hợp các phép thế chẵn cấp n. Chứng minh An / Sn .
Nhóm An còn được gọi là nhóm thay phiên. Xác định cấp của nhóm thương
Sn /An
b) Nếu H là nhóm con của G sao cho [G : H] = 2 thì H là nhóm con chuẩn
tắc của G.
6.18. Chứng minh rằng không tồn tại một nhóm con nào cấp 6 của nhóm thay
phiên A4 .
6.19. Cho H1 và H2 là các nhóm con chuẩn tắc của một nhóm G sao cho
H1 ∩ H2 = {1G }. Chứng minh rằng với h1 ∈ H1 và h2 ∈ H2 , h1 h2 = h2 h1
6.20. Cho G là một nhóm. Ký hiệu [G, G] là nhóm con của G sinh bởi các
phần tử có dạng xyx−1 y −1 , với mọi x, y ∈ G; nghĩa là,
b) Với bất kỳ nhóm con chuẩn tắc N của G, nhóm thương G/N Abel khi
và chỉ khi [G, G] ⊆ N .
Một ánh xạ bảo toàn các phép toán giữa hai nhóm được gọi là đồng cấu
nhóm. Chính xác hơn, ta có có định nghĩa sau đây.
Định nghĩa 7.1. Cho (G, .) và (H, .) là các nhóm. Một ánh xạ f : G −→ H
được gọi là một đồng cấu nhóm nếu
Trong định nghĩa trên, G và H đều là các nhóm nhân. Tùy thuộc vào
nhóm nhân hay cộng của G và H, điều kiện (∗) được viết một cách phù
hợp. Chẳng hạn, nếu G là nhóm cộng và H là nhóm nhân thì (∗) trở thành
f (x + y) = f (x).f (y) với mọi x, y ∈ G. Tương tự, nếu cả G và H đều là các
nhóm cộng thì điều kiện (∗) được viết lại là f (x + y) = f (x) + f (y) với mọi
x, y ∈ G.
Ví dụ 7.2. (1) Giả sử (G, .) và (H, .) là các nhóm bất kỳ. Ánh xạ
f : G −→ H
x 7−→ 1H
là một đồng cấu nhóm. Đồng cấu nhóm này còn được gọi là đồng cấu tầm
thường.
(2) Giả sử G là một nhóm và H là một nhóm con của G. Ánh xạ
ι : H −→ G
x 7−→ x
là một đồng cấu nhóm. Đồng cấu này được gọi là đồng cấu bao hàm hay còn
được gọi là phép nhúng một nhóm con vào một nhóm. Đặc biệt, nếu H = G
thì ι = IdG là ánh xạ đồng nhất.
(3) Giả sử G là một nhóm và H là nhóm con chuẩn tắc của G. Ánh xạ
p : G −→ G/H
x 7−→ xH
là một đồng cấu nhóm và đồng cấu này được gọi là phép chiếu chính tắc (hay
toàn cấu chính tắc).
(4) Giả sử G = Z và H là một nhóm nhân. Cho trước phần tử a ∈ H. Ta
định nghĩa ánh xạ
f : Z −→ H
n 7−→ an .
Với mọi m, n ∈ Z, ta có
f : R −→ C∗
x 7−→ cos x + i sin x.
Với mọi x, y ∈ R, ta có
f (x + y) = cos(x + y) + i sin(x + y)
= cos x cos y − sin x sin y + i(sin x cos y + sin y cos x)
= (cos x + i sin x)(cos y + i sin y)
= f (x)f (y).
f : R −→ R∗
x 7−→ ex
Như chúng ta đã thấy, đồng cấu nhóm bảo toàn các phép toán giữa hai
nhóm. Ta tiếp tục xem xét đồng cấu nhóm có bảo toàn cấu trúc nhóm giữa
hai nhóm hay không? Hay nói một cách khác, một đồng cấu nhóm f từ G vào
H có biến phần tử đơn vị (nghịch đảo) của G thành phần tử đơn vị (nghịch
đảo) của H hay không? Mệnh đề sau đây cho ta thấy rõ một đồng cấu nhóm
luôn bảo toàn cấu trúc nhóm giữa hai nhóm.
Mệnh đề 7.3. Giả sử f : G −→ H là một đồng cấu nhóm. Khi đó,
(i) f (1G ) = 1H ;
Mệnh đề sau đây khẳng định rằng hợp thành của hai đồng cấu nhóm là
một đồng cấu nhóm.
Mệnh đề 7.4. Nếu f : G → H và g : H → K là các đồng cấu nhóm thì ánh
xạ hợp thành gf : G → K là một đồng cấu nhóm.
Chứng minh. Với mọi x, y ∈ G, ta có
gf (xy) = g(f (xy)) = g(f (x)f (y)) (do f là đồng cấu nhóm)
= g(f (x))g(f (y)) (do g là một đồng cấu nhóm )
= gf (x).gf (y).
Ví dụ 7.6. (1) Giả sử H là một nhóm con của G. Ánh xạ bao hàm ι : H → G
là một đơn cấu nhóm.
(2) Giả sử N là nhóm con chuẩn tắc của một nhóm G. Khi đó toàn cấu
chính tắc p : G → G/N là một toàn cấu nhóm.
Mệnh đề 7.7. Nếu f : G → H là một đẳng cấu nhóm thì f −1 cũng là một
đẳng cấu nhóm.
Từ Mệnh đề 7.3, ta đã thấy một đồng cấu nhóm bảo toàn đơn vị và nghịch
đảo giữa hai nhóm. Mệnh đề sau đây còn cho chúng ta thấy rằng một đồng
cấu nhóm luôn bảo toàn cấu trúc nhóm con giữa hai nhóm.
(i) nếu G1 là một nhóm con của G thì f (G1 ) là nhóm con của H;
(ii) nếu H1 là một nhóm con của H thì f −1 (H1 ) là nhóm con của G.
f (x1 .x−1 −1 −1
2 ) = f (x1 )f (x2 ) = f (x1 ).f (x2 ) .
Mà f (x1 ), f (x2 ) ∈ H1 và H1 ≤ H nên suy ra f (x1 ).f (x2 )−1 ∈ H1 . Điều này dẫn
đến f (x1 .x−1 −1
2 ) ∈ H1 ; nghĩa là x1 .x2 ∈ f
−1
(H1 ). Từ đây ta kết luận f −1 (H1 )
là nhóm con của G.
Mệnh đề trên cho chúng ta thấy rằng ảnh và ảnh ngược của một nhóm con
qua đồng cấu nhóm là một nhóm con. Một câu hỏi tự nhiên đặt ra là ảnh và
ảnh ngược của một nhóm con chuẩn tắc qua đồng cấu nhóm có phải là nhóm
con chuẩn tắc hay không? Xét ánh xạ f : Z → S3 xác định bởi f (n) = (1 2)n
với mọi n ∈ Z. Ta có Z được xem là nhóm con chuẩn tắc của chính nó và
f (Z) = {(1), (1 2)} là nhóm con không chuẩn tắc trong trong S3 . Như vậy ta
có câu trả lời là ảnh của một nhóm con chuẩn tắc qua đồng cấu nhóm không
nhất thiết là một nhóm con chuẩn tắc. Tuy nhiên, ảnh ngược của một nhóm
con chuẩn tắc qua đồng cấu nhóm là một nhóm con chuẩn tắc. Một cách cụ
thể hơn, nếu H1 H thì f −1 (H1 ) G. Độc giả có thể tự chứng minh nhận xét
này.
Giả sử f : G → H là đồng cấu nhóm. Theo nhận xét trên, ta có f (G) là
nhóm con của H và f −1 (1H ) là nhóm con chuẩn tắc của G. Hai tập f (G) và
f −1 (1H ) đóng vai trò quan trọng trong việc mô tả các đồng cấu nhóm cũng
như cấu trúc giữa các nhóm.
Định nghĩa 7.9. Cho f : G → H là một đồng cấu nhóm. Ảnh của đồng cấu
nhóm f là
Im f = f (G) = {f (x)|x ∈ G}.
Hạt nhân của đồng cấu nhóm f là
Định lý sau đây là một tiêu chuẩn nhận biết một đơn cấu hay một toàn cấu
nhóm.
Chứng minh. (i) Giả sử f là đơn cấu. Để ý rằng Ker f ⊃ {1G }. Mặt khác,
với mọi x ∈ Ker(f ), ta có f (x) = 1H = f (1G ). Do f là đơn ánh nên x = 1G .
Suy ra Ker f = {1G }. Đảo lại, giả sử Ker f = {1G }. Ta cần chứng minh f
là đơn ánh. Thật vậy, với bất kỳ x1 , x2 ∈ G, giả sử rằng f (x1 ) = f (x2 ). Dẫn
đến f (x1 )[f (x2 )−1 ] = f (x1 .x−1 −1
2 ) = 1H . Suy ra x1 x2 ∈ Ker f . Theo giả thiết,
x1 x−1
2 = 1G . Do đó x1 = x2 ; ta kết luận f là đơn cấu nhóm.
(ii) Độc giả có thể tự chứng minh.
Hệ quả 7.11. Một đồng cấu nhóm f : G → H là đẳng cấu khi và chỉ khi
Ker(f ) = {1G } và Im(f ) = H.
fa : G −→ G
x 7−→ ax
là một song ánh. Thật vậy, do tính giản ước được bên trái nên fa là một đơn
ánh. Mặt khác, với mọi y ∈ G, tồn tại x = a−1 y sao cho fa (x) = a(a−1 y) =
(aa−1 )y = y. Do đó fa là toàn ánh. Suy ra fa là song ánh. Hay nói một cách
khác, có thể xem fa là một phép thế trên G; tức là fa ∈ SG . Từ nhận xét này,
dẫn chúng ta đến định lý quan trọng sau đây.
Định lý 7.12. Mọi nhóm G đều đẳng cấu với một nhóm các phép thế nào đó
trên G. Hay nói một cách khác, tồn tại một đơn cấu nhóm từ G vào nhóm đối
xứng SG .
f : G −→ SG
a 7−→ fa .
Lúc đó f là một đồng cấu nhóm. Thật vậy, với mọi a, b ∈ G và với mọi x ∈ G,
ta có f (ab)(x) = fab (x) = abx = fa (bx) = fa (fb (x)) = (fa .fb )(x). Suy ra
f (ab) = f (a)f (b). Hay f là một đồng cấu nhóm. Mặt khác, với mọi a, b ∈ G,
giả sử f (a) = f (b), tức là fa = fb . Dẫn đến fa (1G ) = fb (1G ). Suy ra a = b. Do
đó f là một đơn cấu.
Hệ quả 7.13. Mọi nhóm hữu hạn G cấp n đều đẳng cấu với một nhóm con
của nhóm đối xứng Sn .
Để mô tả tốt hơn các cấu trúc nhóm, ta thường phân tích các đồng cấu
nhóm thành tích của các đồng cấu "đơn giản hơn". Định lý sau đây được gọi
là định lý nhân tử hóa đồng cấu nhóm.
Định lý 7.14. Giả sử f : G → H là một đồng cấu nhóm và g : G → K là
một toàn cấu nhóm sao cho Ker g ⊆ Ker f . Lúc đó, tồn tại duy nhất một đồng
cấu nhóm h : K → H sao cho f = hg. Hơn nữa,
(i) nếu Ker g = Ker f thì h là đơn cấu;
(ii) nếu f là toàn cấu thì h là toàn cấu.
Chứng minh. Do g là toàn cấu nên với y ∈ K, tồn tại x ∈ G sao cho y = g(x).
Ta định nghĩa một tương ứng h từ K vào H bằng cách đặt h(y) = f (x).
Trước hết ta chứng minh h là một ánh xạ. Thật vậy, với mọi y1 , y2 ∈ K,
tồn tại x1 , x2 ∈ G sao cho y1 = g(x1 ) and y2 = g(x2 ) (do g là toàn cấu).
Giả sử rằng y1 = y2 , khi đó g(x1 ) = g(x2 ). Dẫn đến g(x1 x−1 2 ) = 1H . Suy ra
−1 −1
x1 x2 ∈ Ker g ⊆ Ker f . Tức là f (x1 x2 ) = 1H ; hay f (x1 ).f (x−1 2 ) = 1H . Do đó
f (x1 ) = f (x2 ); nghĩa là h(y1 ) = h(y2 ). Ta kết luận h là ánh xạ.
Tiếp theo, ta lấy hai phần tử bất kỳ y1 , y2 ∈ K, tồn tại x1 , x2 ∈ G sao cho
y1 = g(x1 ) và y2 = g(x2 ). Ta có y1 y2 = g(x1 )g(x2 ) = g(x1 x2 ). Điều này dẫn
đến h(y1 y2 ) = f (x1 x2 ) = f (x1 )f (x2 ) = h(y1 )h(x2 ). Suy ra h là đồng cấu nhóm.
Hơn nữa, với mọi x ∈ G đặt y = g(x). Theo định nghĩa ta có h(y) = f (x); tức
là hg(x) = f (x). Do đó hg = f .
Mặt khác, giả sử tồn tại một đồng cấu nhóm h0 từ K vào H sao cho f = h0 g.
Khi ấy với y ∈ K, tồn tại x ∈ G sao cho y = g(x). Ta có h0 (y) = h0 (g(x)) =
h0 g(x) = f (x) = h(y). Hay h0 (y) = h(y) với mọi y ∈ K. Điều này dẫn đến
h = h0 .
Bây giờ ta giả thiết thêm Ker g = Ker f . Với y ∈ Ker h, tồn tại x ∈ G sao
cho y = g(x). Ta có h(y) = 1H = f (x). Suy ra x ∈ Kerf = Ker g. Do đó
y = g(x) = 1K . Từ đó suy ra Ker h = {1K }. Vì vậy h là đơn cấu.
Cuối cùng nếu ta giả thiết f là toàn cấu. Kho đó Im h = h(K) = h(g(G)) =
hg(G) = f (G) = H. Ta kết luận h là toàn cấu.
Trường hợp f : G → H không là toàn cấu thì G/ Ker f đẳng cấu với một
nhóm con của H, đó là Im(f ).
Một điều hết sức thú vị là bằng cách áp dụng Hệ quả 7.15 ta thu được cấu
trúc của nhóm cyclic một cách tường minh.
f : Z −→ G
m 7−→ am .
Như vậy đối với nhóm cyclic, ta chỉ có hai "loại" nhóm; hoặc đẳng cấu với
Z, hoặc đẳng cấu với Zm , với số nguyên m nào đó. Chẳng hạn, trong nhóm
đối xứng Sn xét nhóm con cyclic H của Sn sinh bởi vòng xích có độ dài m, với
m ≤ n. Lúc đó, H là nhóm cyclic cấp m. Suy ra H ∼ = Zm .
BÀI TẬP
7.1. Chứng minh rằng một nhóm G là Abel khi và chỉ khi ánh xạ f : G −→ G,
được cho bởi f (a) = a−1 , là một đồng cấu nhóm.
7.4. Với mỗi số nguyên dương n, chứng minh rằng nhóm cộng Z đẳng cấu với
nhóm con nZ của nó.
7.5. Chứng minh rằng mọi đồng cấu nhóm từ (Q, +) vào (Z, +) đều tầm
thường.
a) f −1 (H1 ) G;
G/f −1 (H1 ) ∼
= H/H1 .
7.8. Cho A là một nhóm và B, C là các nhóm con chuẩn tắc của A. Chứng
minh rằng nếu C ⊆ B, thì C là nhóm con chuẩn tắc của B, B/C là nhóm con
chuẩn tắc của A/C và
A/B ∼ = (A/C)/(B/C).
7.9. Cho A và B là các nhóm con của một nhóm nhân G. Ký hiệu
AB = {a.b | a ∈ A, b ∈ B}.
Hỏi AB có phải là nhóm con của G không? Tại sao? Cho một ví dụ minh họa.
7.10. Cho A là nhóm con của một nhóm G và N là nhóm con chuẩn tắc của
G. Chứng minh rằng
d) AN/N ∼
= A/(A ∩ N ).
7.11. Ký hiệu Aut(G) là tập các tự đẳng cấu của G; tức là, Aut(G) là tập các
đẳng cấu f : G −→ G. Với mọi f, g ∈ Aut(G), ta định nghĩa f.g là ánh xạ hợp
thành của g và f .
b) Giả sử G Abel. Lúc đó, Aut(G) có phải là nhóm Abel hay không?
c) Chứng minh rằng nếu G là nhóm cyclic thì Aut(G) là nhóm Abel;
H × K = {(h, k) | h ∈ H, k ∈ K}
Dễ dàng kiểm tra H × K cùng với phép nhân được dịnh nghĩa ở trên là một
nhóm có phần tử đơn vị 1G×K = (1H , 1K ) và (h, k)−1 = (h−1 , k −1 ) với mọi
(h, k) ∈ H × K.
Định nghĩa 8.1. Nhóm H × K được gọi là tích trực tiếp của các nhóm H và
K.
Nếu H = K = G, ta viết G × G = G2 .
phần tử trung hòa 0Z2 = (0, 0) và phần tử đối của (a, b) là (−a, −b).
(2) Z2 × Z3 là một nhóm cộng cấp 6. Một cách tổng quát, Zm × Zn là nhóm
cộng cấp mn.
(3) Xét nhóm cộng Zm và nhóm nhân S3 . Khi đó tích trực tiếp của Zm và
S3 là nhóm Zm × S3 cấp 6m với phép nhân:
(G × G0 )/(K × K 0 ) ∼
= G/K × G0 /K 0 .
f (g, g 0 ) = (gK, g 0 K 0 ).
(G × G0 )/(K × K 0 ) ∼
= G/K × G0 /K 0 .
HK = {hk | h ∈ H, k ∈ K}.
Theo Bài tập 7.25, nếu H (hoặc K) là nhóm con chuẩn tắc của G thì HK là
nhóm con của G. Mệnh đề sau đây cho biết khi nào thì H × K ∼
= HK.
Định lý 8.4. Nếu H và K là hai nhóm con chuẩn tắc của G sao cho H ∩ K =
{1G } và HK = G thì H × K ∼= HK.
Chứng minh. Theo giả thiết, với mọi g ∈ G, tồn tại (h, k) ∈ H × K sao
cho g = hk. Trước hết ta chứng minh biểu diễn này là duy nhất. Thật vậy,
giả sử tồn tại (h0 , k 0 ) ∈ H × K sao cho g = h0 k 0 Lúc đó hk = h0 k 0 , nên
h0−1 h = k 0 k −1 ∈ H ∩ K = {1G }. Suy ra h0 = h và k 0 = k. Sự biểu diễn duy
nhất này xác đinh một ánh xạ ϕ : G −→ H × K với ϕ(g) = (h, k), ở đây
g = hk, h ∈ H và k ∈ K. Giả sử g = hk và g 0 = h0 k 0 , ta có
Do đó ϕ là một đồng cấu nhóm. Mặt khác, do K là nhóm con chuẩn tắc của
G nên (hkh−1 )k −1 ∈ K; tương tự, do H là nhóm con chuẩn tắc trong G nên
h(kh−1 k −1 ) ∈ H. Theo giả thiết, H ∩ K = {1G }, vì vậy hkh−1 k−1 = 1G . Suy
ra hk = kh.
Cuối cùng, ta chứng minh đồng cấu ϕ là một đẳng cấu. Rõ ràng ϕ là
một toàn cấu. Hơn nữa, với mọi g ∈ Ker(ϕ), ta có ϕ(g) = (1G , 1G ). Lúc đó,
g = 1G .1G = 1G . Dẫn đến Ker(ϕ) = {1G }; hay ϕ là đơn cấu. Vậy ϕ là đẳng
cấu.
Định lý trên đòi hỏi giả thiết cả hai nhóm con H và K đều chuẩn tắc trong
G. Câu hỏi tự nhiên được đặt ra là chỉ cần giả thiết một trong hai nhóm con
H và K chuẩn tắc trong G thì kết luận của Định lý 8.4 có còn đúng không?
Ví dụ trong S3 , xét nhóm con H = h(123)i và K = h(12)i. Ta có H S3 ,
H ∩ K = {1G } nhưng K 6 S3 . Hơn nữa, HK = S3 ; tuy nhiên S3 H × K.
Ví dụ trên cho ta thấy giả thiết cả hai nhóm H, K đều chuẩn tắc trong G là
rất cần thiết.
Chứng minh. Do a và b giao hoán được nên (ab)r = ar br với mọi r; vì vậy
(ab)mn = amn bmn = 1G . Ta chỉ cần chứng minh nếu (ab)k = 1G thì mn|k. Thật
vậy, giả sử 1G = (ab)k = ak bk . Dẫn đến ak = b−k . Do a, b có cấp lần lượt
là m và n nên 1G = amk = b−mk và 1G = bnk = a−nk . Theo Mệnh đề 5.8, ta
có n|mk. Vì (m, n) = 1 nên n|k; tương tự ta cũng có m|k. Điều này dẫn đến
mn|k. Suy ra mn ≤ k. Vậy mn = ord(ab).
Xét hai nhóm cộng Zm × Zn và Zmn , đây là hai nhóm cùng cấp mn. Mệnh
đề sau đây cho ta điều kiện để hai nhóm Zm × Zn và Zmn đẳng cấu nhau.
Chứng minh. Với mọi a ∈ Z, ta ký hiệu lớp tương đương của a trong Zm là
[ā]m . Xét ánh xạ
f : Z −→ Zm × Zn
a 7−→ ([ā]m , [ā]n ).
Rõ ràng f là một đồng cấu nhóm. Với mọi a ∈ mnZ, tồn tại k ∈ Z sao cho
a = kmn. Ta có f (a) = ([0̄]m , [0̄]n ); hay a ∈ Ker(f ). Suy ra mnZ ⊂ Ker(f ).
Hơn nữa, với mọi a ∈ Ker(f ), ta có f (a) = ([0̄]m , [0̄]n ). Khi đó, [ā]m = [0̄]m
và [ā]n = [0̄]n . Dẫn đến a chia hết cho m và n. Theo giả thiết (m, n) = 1,
nên a chia hết cho mn; tức là a ∈ mnZ. Do đó Ker(f ) ⊂ mnZ. Từ đây suy
ra Ker(f ) = mnZ. Áp dụng Hệ quả 7.16, ta có Z/ Ker(f ) ∼ = Im(f ). Điều này
Zm × Zn ∼
= Zmn .
Ví dụ 8.7. Z2 × Z3 ∼
= Z6 và Z12 ∼
= Z3 × Z4 .
BÀI TẬP
8.2. Chứng minh rằng nếu G là một nhóm cấp 4 thì hoặc G ∼ = Z4 hoặc
G∼ = Z2 × Z2 ; hay nói một cách khác, nếu xem hai nhóm đẳng cấu nhau là
một thì có đúng hai nhóm cấp 4.
8.3. Chứng minh rằng mọi nhóm Abel cấp 6 đều cyclic.
8.5. Ký hiệu U (Zm ) ký hiệu là tập các phần tử khả nghịch của Zm đối với
phép nhân. Chứng minh rằng
b) U (Z9 ) ∼
= Z6 và U (Z15 ) ∼
= Z4 × Z2 .
(H × K)/K ∗ ∼
= H;
b) H ∼
= H ∗ và K ∼
= K ∗;
8.7. Cho G là một nhóm, một đẳng cấu nhóm f : G → G được gọi là một tự
đẳng cấu nhóm của G. Ký hiệu Aut(G) là tập hợp các tự đẳng cấu nhóm của
G. Chứng minh rằng
a) Aut(G) cùng với phép nhân (phép toán hợp thành) là một nhóm;
8.8. Ký hiệu Z(G) là tâm của nhóm G. Chứng minh rằng nếu G là một nhóm
sao cho G/Z(G) là cyclic thì G là nhóm Abel.
8.9. Chứng minh rằng nếu H và K là các nhóm con chuẩn tắc của một nhóm
G và HK = G thì
G/(H ∩ K) ∼= (G/H) × (G/K).
Vành
Vành là một cấu trúc đại số cơ bản; đó là sự kết hợp của độ phức tạp của
một nửa nhóm và các tính chất đủ tốt của một nhóm. Gauss (1801) đã nghiên
cứu các tính chất số học của các số phức a + bi, với a, b ∈ Z, và các đa thức với
hệ số nguyến. Đó là sự khởi đầu của lý thuyết vành và từ đó lý thuyết này được
phát triển theo ba hướng khác nhau. Với sự nỗ lực quan tâm không ngừng về
tập số một cách tổng quát, dẫn đến Dedekind (1871) lần đầu tiên phát biểu
một cách chuẩn tắc các định nghĩa về vành, trường, iđêan, iđêan nguyên tố,...
Quaternion khám phá bởi Hamilton (1843) và được tổng quát hóa bởi Pierce
(1864). Việc nghiên cứu các đường và mặt xác định bởi các phương trình đa
thức đã dẫn đến Hilbert (1890-1893) và một số tác giả khác nghiên cứu vành
đa thức với hệ số trên một trường. Lý thuyết vành hiện đại bắt đầu từ năm
1920 với những công trình của Noether, Artin, và Krull.
Trong khuôn khổ chương trình toán của trường đại học sư phạm, nội dung
của chương này chỉ trình bày một cách cơ bản các khái niệm và các tính chất
của vành, trường, miền nguyên, vành con, iđêan, đồng cấu vành, đặc số của
vành và một số miền nguyên đặc biệt; chẳng hạn, miền nguyên iđêan chính,
miên nguyên Euclide, miền nguyên nhân tử hóa. Do tính đặc thù của sư phạm,
các vành đặc biệt, như vành đa thức hay vành các ma trân, không được khảo
sát một cách chi tiết. Trong khi đó những kiến thức trừu tượng của đại số đại
cương đòi hỏi trình bày có mối liên hệ chặt chẽ với chương trinh toán ở phô
thông; chẳng hạn, vành các số nguyên,trường các thương của miền nguyên như
71
72 Chương 2. Chương 2: Vành
§1 VÀNH VÀ TRƯỜNG
Trên tập số nguyên Z, ta xét hai phép toán cộng và nhân thông thường.
Ta nhận thấy rằng Z cùng phép cộng là một nhóm Abel; Z cùng phép nhân là
một nửa nhóm (thậm chí là vị nhóm). Ngoài ra, có mối liên hệ giữa hai phép
toán trên; đó là phép nhân phân phối được với phép cộng. Một tập X cùng
hai phép toán hai ngôi, cộng và nhân, thỏa mãn các tính chất như thế được
gọi là một vành. Một cách cụ thể hơn, ta có định nghĩa sau đây.
Định nghĩa 1.1. Một tập R khác rỗng cùng với hai phép hai ngôi, cộng (+)
và nhân (·), được gọi là một vành nếu
(i) (R, +) là một nhóm Abel;
(ii) (R, ·) là một nửa nhóm;
(iii) Phép nhân có tính chất phân phối được với phép cộng; tức là,
Phần tử trung hòa của nhóm cộng (R, +) được ký hiệu là 0R hoặc 0. Nếu
phép nhân trên vành R có thêm tính chất giao hoán (có phàn tử đơn vị) thì
ta nói rằng R là vành giao hoán (có đơn vị). Phần tử đơn vị của vành R (nếu
có) thường được ký hiệu là 1R .
Ví dụ 1.3.
(1) Như chúng ta đã thấy, tập hợp các số nguyên Z cùng hai phép toán
cộng và nhân thông thường là một vành giao hoán có đơn vị. Vành này được
gọi là vành các số nguyên Z. Tuy nhiên, do Z chỉ có 2 phần tử khả nghịch
(đối với phép nhân) là ±1 nên Z không phải là một trường. Tương tự, các tập
số quen thuộc Q, R, C cùng với hai phép toán cộng và nhân thông thường là
các vành giao hoán có đơn vị. Hơn nữa, ta thấy trên các tập này, mọi phần
tử khác 0 đều khả nghịch. Do đó các tập số Q, R, C cùng với hai phép toán
cộng và nhân thông thường là các trường; các trường này lần lượt được gọi là
trường số hữu tỷ Q, trường số thực R, trường số phức C.
(2) Trên tập các số nguyên modulo m, Zm , trong Chương 1 ta đã biết hai
phép toán cộng và nhân quen thuộc: ā+ b̄ = a + b và āb̄ = ab với mọi ā, b̄ ∈ Zm .
Dễ dàng kiểm tra được rằng (Zm , +, ·) là vành giao hoán có đơn vị. Nói chung,
Zm không nhất thiết là một trường. Trường hợp đặc biệt, nếu p là số nguyên
tố thì Zp là một trường.
(3) Ký hiệu Z[i] = {a + ib | a, b ∈ Z}. Ta định nghĩa hai phép toán hai
ngôi trên Z[i] như sau:
và
Dễ dàng kiểm chứng Z[i] cùng hai phép toán cộng và nhân ở trên là một vành
giao hoán có đơn vị. Vành này được gọi là vành các số nguyên Gauss.
(4) Giả sử G là một nhóm cộng Abel, ký hiệu End(G) là tập hợp các tự đồng
cấu nhóm (đồng cấu nhóm từ G vào chính nó) của G. Với mọi f, g ∈ End(G),
ta định nghĩa phép cộng và phép nhân trên End(G) như sau:
vừa nêu ở trên là vành có đơn vị, phần tử đơn vị của vành Mn (K) là ma trận
đơn vị In . Vành này được gọi là vành các ma trận trên trường K . Vành các
ma trận nói chung là không giao hoán.
Giả sử R là vành giao hoán có đơn vị. Một cách tương tự, ký hiệu Mn (R)
là tập hợp các ma trận với các phần tử aij thuộc vành R. Ta định nghĩa hai
phép toán cộng và nhân ma trân tương tự như cộng và nhân các ma trân trên
trường. Lúc đó, ta cũng thu được Mn (R) là một vành. Vành này cũng được
gọi là vành các ma trận trên vành R . Chẳng hạn, Mn (Z) là vành các ma trận
trên vành các số nguyên Z.
(6) Cho K là vành giao hoán có đơn vị. Giả sử K[x1 , ..., xn ] là tập các đa
thức với hệ tử trên K. Khi đó, K[x1 , ..., xn ] cùng hai phép toán cộng đa thức
và nhân đa thức trở thành một vành giao hoán có đơn vị. Vành này được gọi
là vành đa thức trên K.
(7) Trên nhóm cộng Zm × Zn , ta định nghĩa thêm phép nhân:
với mọi (a1 , b1 ), (a2 , b2 ), ∈ Zm × Zn . Khi đó, (Zm × Zn , +, ·) là một vành giao
hoán có đơn vị.
Một cách tổng quát, giả sử R, S là các vành. Ta định nghĩa hai phép toán
hai ngôi trên R × S như sau:
với mọi (a1 , b1 ), (a2 , b2 ) ∈ R × S. Khi đó, R × S cùng hai phép toán cộng và
nhân ở trên là một vành. Vành này được gọi là tích các vành R và S.
(8) Giả sử X ⊆ R và RX là tập các hàm số từ X vào R. Với mọi f, g ∈ RX ,
ta định nghĩa f + g và f g như sau:
Khi đó, RX cùng hai phép toán được định nghĩa ở trên là một vành.
Bây giờ ta xét một số tính chất đơn giản của vành.
Hệ quả 1.5. Với số mọi nguyên m và với mọi x, y là các phần tử của một
vành R, ta có
m(xy) = (mx)y = x(my).
(ab = 0R ⇒ b = 0R ) và (ca = 0R ⇒ c = 0R ).
Ví dụ 1.7.
(1) Trong vành Z6 , từ 2̄.3̄ = 0̄ nên 2̄ và 3̄ là các ước trái và phải của 0̄.
(2) Trong!vành các ma trận ! vuông cấp hai M2 (R), ta xét hai phần tử
1 1 0 −1
A= và B = . Ta có AB = 0. Do đó, A là một ước trái
0 0 0 1
của 0R và B là một ước phải của 0R .
(3) Trên vành các số nguyên Z, mọi phần tử khác 0 đều không là ước của
0. Một cách tổng quát ta có khái niệm sau đây.
Định nghĩa 1.8. Một vành giao hoán R khác 0R , có đơn vị được gọi là miền
nguyên nếu mọi phần tử khác 0R của vành R đều không là ước của 0R . Nói
một cách khác, một vành giao hoán R khác 0R , có đơn vị được gọi là miền
nguyên nếu ∀a, b ∈ R :
ab = 0R ⇒ a = 0R ∨ b = 0R .
Ví dụ 1.9.
(1) Z, Q, R và C là các miền nguyên.
(2) Vành Z6 không phải là miền nguyên.
(3) Nếu p một số nguyên tố thì Zp là miền nguyên.
Chú ý rằng Z là miền nguyên nhưng không phải là một trường. Định lý
sau đây cho chúng ta biết khi nào một miền nguyên là một trường.
Chứng minh. Giả sử D là miền nguyên hữu hạn và |D| = n. Khi đó D là vành
giao hoán có đơn vị. Ta chỉ cần chứng minh mọi phần tử khác 0D của D đều
khả nghịch. Thật vậy, với bất kỳ a ∈ D \ {0D } xét ánh xạ
f : D −→ aD
x 7−→ ax.
BÀI TẬP
1.1. Chứng minh rằng nếu R là vành có đơn vị thì chúng ta có thể bỏ đi điều
kiện phép cộng có tính chất giao hoán đối với phép toán cộng trong định nghĩa
vành; tức là, (R, +) chỉ cần điều kiện là một nhóm.
1.2. Giả sử A là một nhóm cộng Abel. Ký hiệu End(A) là tập hợp các tự đồng
cấu nhóm của A (các đồng cấu nhóm từ A vào A). Ta định nghĩa hai phép
toán hai ngôi trên End(A) như sau: với mọi f, g ∈ End(A),
1.3. Giả sử R 6= {0R } là vành có đơn vị. Ký hiệu U (R) là tập hợp các phần tử
khả nghịch trong R đối với phép nhân. Chứng minh rằng U (R) cùng với phép
nhân là một nhóm.
1.4. Giả sử R là vành có đơn vị. Chứng minh rằng phần tử u là khả nghịch
nếu và chỉ nếu tồn tại các phần tử x, y ∈ R sao cho xu = uy = 1R .
1.5. Chứng minh rằng phần tử x ∈ Zn là khả nghịch khi và chỉ khi x và n là
nguyên tố cùng nhau.
1.8. Chứng minh rằng vành các số nguyên Gauss Z[i] là một miền nguyên.
Tìm tất cả các phần tử khả nghịch của Z[i].
√
1.9. Chứng minh rằng các số thực có dạng a + b 2, với a, b là các số nguyên
lập thành một vành. Tìm các phần tử khả nghịch của vành này.
1.10. Giả sử R là một vành. Chứng minh rằng R1 = R × Z cùng với các phép
toán (x, m) + (y, n) = (x + y, m + n) và (x, m)(y, n) = (xy + nx + my, mn) là
một vành có đơn vị.
1.11. Một vành R được gọi là chính quy Neumann nếu với mọi a ∈ R, tồn tại
phần tử x ∈ R sao cho axa = a.
a) Chứng minh rằng vành các ma trận vuông cấp n trên trường K, Mn (K),
là vành chính quy Neumann.
b) Chứng minh rằng R1 ở trong Bài tập 1.10 không là chính quy Neumann.
1.12. Cho tập hợp X và P(X) là tập hợp các tập hợp con của X. Với mọi
A, B ∈ P(X), ta định nghĩa:
A + B = (A \ B) ∪ (B \ A);
A.B = A ∩ B.
Chứng minh rằng P(X) cùng hai phép toán cộng và nhân được định nghĩa ở
trên là một vành giao hoán có đơn vị. Vành (P(X), +, ·) còn dược gọi là vành
Boole.
1.13. Chứng minh rằng một vành giao hoán A có đơn vị 1A 6= 0A là miền
nguyên nếu và chỉ nếu với mọi phần tử của a ∈ A \ {0A } thỏa mãn luật giản
ước (giản ước được); nghĩa là với mọi a ∈ A \ {0A }:
ab = ac =⇒ b = c với mọi b, c ∈ A.
1.14. Cho R là một vành sao cho với mọi x ∈ R đều thỏa mãn x2 = x. Chứng
minh rằng R là một vành giao hoán.
Nhận xét: Hoàn toàn tương tự ta cũng có thể chứng minh được rằng nếu một
vành R thỏa mãn x2 = −x với mọi x ∈ R thì R là vành giao hoán. Bài toán
toán sau đây khó hơn và là thử thách cho sinh viên.
1.15. Cho R là một vành sao cho với mọi x ∈ R đều thỏa mãn x3 = x. Chứng
minh rằng R là một vành giao hoán.
1.16. Cho R là một vành khác không sao cho phương trình ax = b luôn có
nghiệm trong R với mọi a ∈ R \ {0R } và b ∈ R. Chứng minh rằng R là một
thể.
1.17. Cho R là một vành khác không và thỏa mãn với mọi a ∈ R \ {0R }, tồn
tại duy nhất b ∈ R sao cho aba = a. Chứng minh rằng R là một thể.
1.18. Chứng minh rằng một vành hữu hạn R có đơn vị sao cho với mọi phần
tử khác 0R của R đều không là ước của 0R là một thể.
Chứng minh rằng F4 cùng với hai phép toán cộng và nhân ma trận thông
thường là một trường có 4 phần tử.
Q[i] = {a + bi | a, b ∈ Q}
cùng hai phép toán cộng và nhân các số phức thông thường là một trường.
1.21. Cho R là vành giao hoán có đơn vị. Ta định nghĩa phép toán hai ngôi ◦
trên R như sau:
a ◦ b = a + b − ab với mọi a, b ∈ R.
Vành con của một vành R là một tập con khác rỗng của R có tính di truyền
cấu trúc vành cảm sinh từ vành R. Một cách chính xác, ta có định nghĩa sau:
Định nghĩa 2.1. Một tập con khác rỗng S của một vành R được gọi là một
vành con của R nếu S là một nhóm con của (R, +) (đối với phép cộng) và với
x, y ∈ S suy ra xy ∈ S.
Từ định nghĩa, S là vành con của một vành R nếu và chỉ nếu S là nhóm
con của R đối với phép cộng và phép nhân cảm sinh từ R ổn định trên S. Chú
ý rằng S là vành con của một vành R nếu và chỉ nếu hai phép toán cộng và
nhân ổn định trên S và S cùng hai phép toán cảm sinh từ R là một vành.
Ví dụ 2.2. (1) Nếu R là một vành thì {0R } và R là các vành con R. Ta nói
{0R } là vành con tầm thường của R và R được gọi là vành con không thực sự
của R.
(2) Vành các số nguyên Z là vành con của vành các số hữu tỷ Q. Vành các
số nguyên Gauss Z[i] là vành con của C.
(3) Nếu m ∈ N∗ thì mZ là vành con của Z.
(4) Giả sử [a, b] là một đoạn đóng của R. Trong Vi dụ 1.3 (8) của bài học
trước, ta đã biết R[a,b] là một vành giao hoán có đơn vị. Tập C[a,b] các hàm số
liên tục trên [a, b] là một tập con của R[a,b] . Độc giả dễ dàng kiểm chứng C[a,b]
là một vành con của vành R[a,b] .
Trong Chương 1, chúng ta đã biết có hai tiêu chuẩn để nhận biết một nhóm
con. Từ nhận xét này ta cũng thu được các tiêu chuẩn để nhận biết một vành
con.
Mệnh đề 2.3. Cho R là một vành và S là một tập con khác rỗng của R. Các
điều kiện sau đây là tương đương.
Chứng minh. Được suy ra từ Mệnh đề 4.9 và Mệnh đề 4.11 của Chương 1.
Ví dụ 2.4. Giả sử R là một vành. Tâm của vành R được định nghĩa là
Khi đó, Z(R) là một vành con của vành R. Thật vậy, do 0R x = x0R = 0R với
mọi x ∈ R nên 0R ∈ Z(R). Dẫn đến Z(R) 6= ∅. Giả sử a, b ∈ Z(R). Lúc đó,
với mọi x ∈ R, (a − b)x = ax − bx = xa − xb = x(a − b). Suy ra a − b ∈ Z(R).
Mặt khác, (ab)x = a(bx) = a(xb) = (ax)b = (xa)b = x(ab). Điều này dẫn đến
ab ∈ Z(R). Kết luận Z(R) là vành con của vành R. Như vậy tâm của một
vành R là một vành con của R.
Giả sử F là một trường. Một tập con K khác rỗng của F được gọi là trường
con của F nếu K là vành con của F và K cùng hai phép toán cảm sinh từ F
là một trường. Rõ ràng nếu một trường K chứa trong một trường F thì K là
trường con của trường F .
Ví dụ 2.5.
(1) Q là trường con của trường R và trường R là trường con của trường C.
(2) Ký hiệu
√ √
Q[ 2] = {a + b 2 | a, b ∈ Q}.
√
Lúc đó, Q[ 2] cùng với hai phép toán cộng và nhân các số thực thông thường là
một trường và trường này là trường con của trường số thực R. Thật vậy, trước
√ √
hết ta thấy Q[ 2] là một vành giao hoán có đơn vị. Với mọi x = a + b 2 ∈
√ √
Q[ 2]\{0}, tức là a, b không đồng thời bằng 0. Xét phần tử y = c + d 2 ∈
√ √
Q[ 2]. ta có xy = ac+2bd+(ad+bc) 2. Do a2 −2b2 6= 0 với mọi a, b ∈ Q\{0}
√
nên luôn tồn tại y = c + d 2 sao cho xy = 1. Do đó với mọi phần tử khác
√ √
0 của Q[ 2] đều khả nghịch. Suy ra Q[ 2] là một trường và trường này là
trường con của trường R.
Câu hỏi: Có bao nhiêu trường trung gian giữa trường Q và trường R?
Định nghĩa 2.6. Giả sử R là một vành. Một vành con I của R được gọi là
một iđêan trái (phải) của R nếu với mọi r ∈ R và với mọi x ∈ I, ta có rx ∈ I
(t.ư. xr ∈ I). Một tập con khác rỗng I của R được gọi là iđêan hai phía của
vành R nếu I vừa là iđêan trái và vừa là iđêan phải của R.
Nếu R là một vành giao hoán thì mọi iđêan trái (phải) của R cũng là iđêan
phải (trái) của R. Trong trường hợp này ta nói I là iđêan của R mà không
cần thiết đề cập bên trái hay bên phải.
Ví dụ 2.7. (1) Nếu R là một vành thì {0R } và R là các iđêan hai phía của
vành R; các iđêan này lần lượt được gọi là iđêan tầm thường và iđêan không
thực sự của R. Một iđêan I của vành R được gọi là iđêan thực sự nếu I 6= R.
(2) Nếu m ∈ Z, mZ là một iđêan (hai phía) của Z.
(3) Ta đã biết Z là vành con của Q. Tuy nhiên, Z không phải là iđêan của
Q.
Mệnh đề sau đây cho chúng ta các tiêu chuẩn để nhận biết một iđêan.
Rz = {xz | x ∈ R}
zR = {zx | x ∈ R}
Mệnh đề 2.10. Nếu một iđêan trái (phải) I của một vành R chứa phần tử
đơn vị 1R thì I = R.
Chứng minh. Giả sử I là iđêan trái của vành R và 1R ∈ I. Lúc đó, với mọi
r ∈ R ta có r = r.1R ∈ I. Suy ra I = R.
Hệ quả 2.11. Nếu một iđêan trái (phải) I của một vành R chứa một phần tử
khả nghịch thì I = R.
Câu hỏi: Một vành giao hoán khác không, có đơn vị và có đúng 2 iđêan có
phải là một trường không?
Mệnh đề 2.13. Giao của một họ khác rỗng các iđêan trái (phải) của một
vành R là một iđêan trái (phải) của R.
Chứng minh. Ta sẽ chứng minh iđêan một phía, còn phía kia là hoàn toàn
tương tự. Giả sử Λ 6= ∅ và Ij là các iđêan trái của R với mọi j ∈ Λ. Đặt
T
I = j∈Λ Ij . Ta cần chứng minh I là iđêan trái của R. Thật vậy, ta đã biết
rằng, I là nhóm con của nhóm cộng (R, +). Bây giờ với mọi a ∈ R và x ∈ I,
ta có x ∈ Ij với mọi j ∈ Λ. Điều này dẫn đến ax ∈ Ij với mọi j ∈ Λ. Suy ra
T
ax ∈ j∈J Ij = I. Từ đây ta kết luận I là iđêan trái của R.
Bây giờ ta giả sử X là một tập con của một vành R. Lúc đó, họ các iđêan
trái của R chứa X là họ khác rỗng, do R là một phần tử của họ này. Theo
Mệnh đề 2.13, giao của họ các iđêan trái của R chứa X là một iđêan trái của
R. Từ quan sát này ta có khái niệm sau đây.
Định nghĩa 2.14. Giả sử X là một tập con của một vành R. Giao của họ
các iđêan trái (phải, hai phía) của R chứa X được gọi là iđêan trái (phải, hai
phía) của R sinh bởi X; iđêan này được ký hiệu là (Xi ( hX), (X) tương ứng).
Nếu I là iđêan trái (hoặc phải, hai phía) của vành R sinh bởi tập X thì
tập X được gọi là tập sinh của iđêan I.
(iii) Nếu X = {x1 , ..., xr }, ta viết (x1 , ..., xr i thay cho ({x1 , ..., xr }i và
hx1 , ..., xr ) thay cho h{x1 , ..., xr }).
Câu hỏi: Ví dụ 2.16 có còn đúng không khi R là một vành tùy ý? Nói một
cách cụ thể hơn, nếu R là một vành không nhất thiết có đơn vị thì khẳng định
(zi = Rz có còn đúng không?
Ví dụ 2.18.
(1) Do mọi iđêan của Z đều có dạng mZ = (m); tức là mọi iđêan của Z
đều cyclic nên Z là miền nguyên iđêan chính.
(2) Giả sử K là một trường. Khi đó vành đa thức một biến K[x] là một
miên nguyên iđêan chính. Trong khi đó vành đa thức hai biến K[x, y] là một
miền nguyên nhưng không phải là miền nguyên iđêan chính.
(3) Vành đa thức một biến Z[x] trên Z là một miền nguyên nhưng không
phải là miền nguyên chính.
Theo Chương 1, Z là nhóm cộng cyclic. Từ các tính chất của nhóm ta có
các nhận xét sau đây.
Tương tự như nhóm, hợp của các iđêan không nhất thiết là một iđêan của
vành. Từ điều này dẫn đến khái niệm sau đây.
(2) Tương tự, nếu I1 , ..., Ir là các iđêan phải của R, thì
r
[
I1 + · · · + Ir = h Ii ).
i=1
và
hz1 , ..., zr ) = z1 R + · · · + zr R.
Nếu I và J là các iđêan trái (phải) của vành R và I ∩ J = {0R } thì tổng
I + J được gọi là tổng trực tiếp; lúc đó ta ký hiệu I ⊕ J. Hay nói một cách
khác, một iđêan trái (phải) K là tổng trực tiếp của hai iđêan I và J nếu và
chỉ nếu I + J = K và I ∩ J = {0R }.
Định nghĩa 2.22. Một iđêan thực sự P của vành giao hoán R được gọi là
iđêan nguyên tố nếu với mọi x, y ∈ R:
xy ∈ P =⇒ x ∈ P hoặc y ∈ P.
Hay nói một cách khác, một iđêan thực sự P của vành giao hoán R là
nguyên tố nếu và chỉ nếu Với mọi x, y ∈ R:
x∈
/ P và y ∈
/ P ⇒ xy ∈
/ P.
Ví dụ 2.23.
(1) Giả D là miền nguyên. Lúc đó, {0D } =
6 D và nếu xy = 0D thì x = 0D
hoặc y = 0D . Do đó {0D } là iđêan nguyên tố của miền nguyên D. Đặc biệt,
nếu K là một trường thì K có duy nhất một iđêan nguyên tố; đó là iđêan
{0K }.
(2) Trong vành các số nguyên Z, ta có {0} là iđêan nguyên tố của Z. Hơn
nữa, nếu p là số nguyên tố thì pZ là iđêan nguyên tố của Z. Thật vậy, do p ≥ 2
nên pZ 6= Z. Với mọi x, y ∈ Z, giả sử xy ∈ pZ. Lúc đó, tồn tại m ∈ Z sao cho
xy = pm. Suy ra p | xy. Do p là số nguyên tố nên p | x hoặc p | y. Từ đây dẫn
đến x ∈ pZ hoặc y ∈ pZ. Do đó pZ là iđêan nguyên tố của Z.
Ngoài ra, ta cũng thấy rằng 6Z không phải là iđêan nguyên tố của Z, do
2.3 = 6 ∈ 6Z nhưng 2 ∈ / 6Z và 3 ∈ / 6Z. Một cách tổng quát, nếu m là hợp số
(không nguyên tố) thì mZ không phải là iđêan nguyên tố.
Tóm lại, các iđêan nguyên tố của Z là các iđêan {0} và pZ, với p là số
nguyên tố.
Định nghĩa 2.24. Một iđêan thực sự M của vành giao hoán R được gọi là
tối đại (hay cực đại) nếu M không chứa trong một iđêan thực sự nào khác
của R.
Hay nói một cách khác, một iđêan thực sự M của vành giao hoán R là
iđêan tối đại nếu và chỉ nếu với mọi iđêan I của R:
M ⊆ I ⊆ R =⇒ M = I hoặc I = R.
Ví dụ 2.25.
(1) Nếu p là số nguyên tố thì pZ là iđêan tối đại của Z (Bài tập dành cho
sinh viên).
(2) {0} không phải là iđêan tối đại của Z.
(3) Nếu K là một trường thì {0K } là iđêan tối đại duy nhất của K.
Bây giờ, giả sử R là một vành và I là iđêan hai phía của R. Khi đó, I là
nhóm con chuẩn tắc đối với nhóm cộng R. Ta đã có nhóm thương (R/I, +)
với x̄ = x + I, ȳ = y + I ∈ R/I, x̄ + ȳ = x + y. Chú ý rằng x̄ = ȳ nếu và chỉ
nếu x − y ∈ I.
Ta định nghĩa phép nhân trên R/I như sau:
Mệnh đề 2.26. Nhóm cộng (R/I, +) cùng với phép nhân vừa định nghĩa ở
trên trở thành một vành.
Hệ quả 2.31. Mọi iđêan tối đại của một vành giao hoán có đơn vị R đều
nguyên tố.
BÀI TẬP
2.1. Chứng minh rằng giao của một họ khác rỗng các vành con của một vành
R là một vành con của R.
2.2. Chứng minh rằng giao của họ các vành con của R chứa tập con X của R
là vành con nhỏ nhất của R chứa X. Vành con này được gọi là vành con của
R sinh bởi tập X , ký hiệu là [X].
2.3. Chứng minh rằng vành con [X] của R sinh bởi tập con X là tập hợp gồm
những phần tử có dạng tổng (hữu hạn) của tích (hữu hạn) các phần tử của X
và đối của những tích như thế.
2.4. Cho A là một vành, B là vành con của A và u ∈ A. Chứng minh rằng
vành con của A sinh bởi tập B ∪ {u} là tập hợp những phần tử của A có dạng
a0 + a1 u + · · · + an un , với n ∈ N nào đó, ai ∈ B, i = 1, ..., n; nghĩa là
2.6. Giả sử I và J là các iđêan trái của một vành R . Chứng minh rằng hợp
của I và J là một iđêan trái của R nếu và chỉ nếu I ⊆ J hoặc J ⊆ I.
2.7. Một phần tử x của một vành R được gọi là lũy linh nếu xn = 0 với một
số tự nhiên n > 0 nào đó. Chứng minh rằng tập các phần tử lũy linh của một
vành giao hoán R là một iđêan của R.
2.8. Cho R là một vành giao hoán và I là iđêan của của vành R. Ta định
√
nghĩa căn của I, ký hiệu I, là tập hợp các phần tử x ∈ R sao cho xn ∈ I,
với n là một số nguyên dương nào đó.
√
a) Chứng minh rằng I là một iđêan của I.
√ √ √ √
b) Trong vành Z, tìm 2Z, 4Z, 8Z, 12Z.
2.9. Giả sử R là một vành và m ∈ Z. Chứng minh rằng tập con
I = {x ∈ A | mx = 0R }
X = {xy − yx | x, y ∈ R}.
IJ = ({xy | x ∈ I, y ∈ J}).
b) Chứng minh rằng nếu A vô hạn thì A đẳng cấu với vành các số nguyên.
Có kết luận gì nếu A là hữu hạn.
Trong xoắn này, chúng ta nghiên cứu một lớp ánh xạ giữa hai vành và bảo
toàn các phép toán giữa hai vành.
Từ Định nghĩa 3.1, ta nhận thấy rằng nếu f : R −→ S là một đồng cấu
vành thì f là đồng cấu nhóm cộng từ R vào S. Do đó ta thu được các tính
chất như sau:
f : R −→ S
x 7−→ f (x) = 0S
là một đồng cấu vành và được gọi là đồng cấu tầm thường.
(2) Giả sử S là vành con của vành R. Ánh xạ
j : S −→ R
x 7−→ j(x) = x
là một đồng cấu vành và được gọi là đồng cấu bao hàm (hay phép nhúng một
vành con vào một vành). Đặc biệt, nếu S = R thì j = IdR là ánh xạ đồng
nhất.
p : R −→ R/I
x 7−→ p(x) = x̄ = x + I.
là một đồng cấu vành và được gọi là phép chiếu chính tắc (hay toàn cấu chính
tắc).
Tương tự như đồng cấu nhóm, đồng cấu vành bảo toàn cấu trúc vành con
giữa các vành.
Chứng minh. (i) Do 0R ∈ R1 nên 0S = f (0R ) ∈ f (R1 ). Điều này dẫn đến
f (R1 ) 6= ∅. Lấy hai phần tử y1 , y2 ∈ f (R1 ), tồn tại x1 , x2 ∈ R1 sao cho
y1 = f (x1 ) và y2 = f (x2 ). Khi đó
Mặt khác,
y1 .y2 = f (x1 ).f (x2 ) = f (x1 .x2 ).
và
f (x1 .x2 ) = f (x1 ).f (x2 ) ∈ S1 .
Giả sử f : R → S là một đồng cấu vành. Mệnh đề trên cho chúng ta thấy
rằng đồng cấu vành f bảo toàn cấu trúc vành con giữa R và S. Một câu hỏi
đặt ra là đồng cấu vành có bảo toàn cấu trúc iđêan giữa các vành hay không?.
Xét một ví dụ đồng cấu bao hàm f = j : Z → Q và I = Z là iđêan của Z.
Ta có f (Z) = Z không phải là iđêan của Q.
Như vậy f (R) là vành con của vành S, trong khi đó f −1 (0S ) là iđêan hai
phía của vành R.
Định nghĩa 3.6. Giả sử f : R → S là một đồng cấu vành. Khi đó,
(i) Im(f ) = f (R) được gọi là ảnh của f ;
(ii) Ker(f ) = f −1 (0S ) = {x ∈ R | f (x) = 0S } được gọi là hạt nhân của f .
Chú ý rằng Im(f ) là vành con của S và Ker(f ) là iđêan hai phía của vành
R.
Ví dụ 3.8. (1) Giả sử S là vành con của vành R. Ánh xạ bao hàm
j : S −→ R
x 7−→ j(x) = x
p : R −→ R/I
x 7−→ p(x) = x̄ = x + I.
Chứng minh. (i) Giả sử đồng cấu vành f là đơn cấu. Khi đó, với mọi x ∈
Ker(f ), ta có f (x) = 0S = f (0R ). Do f là đơn ánh nên x = 0R . Dẫn đến
Ker(f ) = {0R }.
Mặt khác, giả sử Ker(f ) = {0R } và với x1 , x2 ∈ R sao cho f (x1 ) = f (x2 ).
Khi đó, f (x1 − x2 ) = f (x1 ) − f (x2 ) = 0S . Do đó x1 − x2 ∈ Ker(f ). Theo giả
thiết Ker(f ) = {0R }, nên x1 − x2 = 0R . Điều này suy ra x1 = x2 . Vì vậy f là
một đơn cấu vành.
(ii) Khẳng định của định lý là rõ ràng.
Hệ quả 3.10. Giả sử f : R → S là một đồng cấu vành. Khi đó, f là đẳng cấu
vành nếu và chỉ nếu Ker(f ) = {0R } và Im(f ) = S.
Hoàn toàn tương tự định lý nhân tử hóa đồng cấu nhóm, ta cũng có định
lý nhân tử hóa đồng cấu vành.
Chứng minh. Với mọi y ∈ T , do g là toàn cấu nên tồn tại x ∈ R sao cho
y = g(x). Khi đó, đặt h(y) = f (x). Tương ứng này xác định một ánh xạ
h : T → S. Thật vậy, với bất kỳ y1 , y2 ∈ T , tồn tại x1 , x2 ∈ R sao cho
y1 = g(x1 ), y2 = g(x2 ). Giả sử rằng y1 = y2 , khi đó g(x1 ) = g(x2 ). Dẫn đến
g(x1 − x2 ) = 0T ; tức là, x1 − x2 ∈ Ker(g). Theo giả thiết Ker(g) ⊆ Ker(f )
nên x1 − x2 ∈ Ker(f ). Do đó f (x1 − x2 ) = f (x1 ) − f (x2 ) = 0S . Từ đó suy ra
h(y1 ) = f (x1 ) = f (x2 ) = h(y2 ). Như vậy h là ánh xạ.
Tiếp theo, ta chứng minh h là đồng cấu vành thỏa mãn f = hg. Thật vậy,
với y1 , y2 ∈ T . Từ g là toàn ánh nên giả sử y1 = g(x1 ) và y2 = g(x2 ), với
x1 , x2 ∈ R. Ta có y1 + y2 = g(x1 ) + g(x2 ) = g(x1 + x2 ) và y1 .y2 = g(x1 ).g(x2 ) =
g(x1 .x2 ). Từ định nghĩa ánh xạ h, ta suy ra
và
h(y1 .y2 ) = f (x1 .x2 ) = f (x1 ).f (x2 ) = h(y1 ).h(y2 ).
Do đó h là đồng cấu vành. Hơn nữa, với x ∈ R, đặt y = g(x). Ta có
Từ đó suy ra h0 = h.
(i) Bây giờ giả thiết thêm rằng Ker(g) = Ker(f ). Với y ∈ Ker(h) và y =
g(x), ta có h(y) = f (x) = 0S . Suy ra x ∈ Ker(f ) = Ker(g). Dẫn đến y =
g(x) = 0T . Do đó h là đơn cấu.
(ii) Giả sử rằng f là toàn cấu. Khi đó,
R/ Ker(f ) ∼
= S.
Nếu f khồng là toàn cấu vành thì R/ Ker(f ) đẳng cấu với một vành con
của S; đó là Im(f ).
Hệ quả 3.13. Với f : R → S là một đồng cấu vành bất kỳ, ta luôn có
R/ Ker(f ) ∼
= Im(f ).
Chứng minh. Gọi tương ứng f 0 : R → Im(f ) xác định bởi f 0 (x) = f (x). Dễ
thấy f 0 là một toàn cấu vành và Ker(f 0 ) = Ker(f ). Áp dụng Hệ quả 3.12, ta
được R/ Ker(f ) ∼= Im(f ).
BÀI TẬP
B = {x ∈ R | f (x) = x}.
3.2. Giả sử R, S là các vành có đơn vị và khác không. Chứng minh rằng nếu
S là miền nguyên và f : R −→ S là đồng cấu vành không tầm thường thì
f (1R ) = 1S .
3.3. a) Chứng minh rằng hợp thành của hai đồng cấu vành là một đồng
cấu vành.
b) Chứng minh rằng nếu f : R −→ S là một đẳng cấu vành thì f −1 là một
đẳng cấu vành.
3.5. Cho f : R −→ S là một đồng cấu vành và J là iđêan trái của S. Chứng
minh rằng f −1 (J) là một iđêan trái của R.
3.6. Cho R là một vành và I là iđêan hai phía của R. Chứng minh rằng với
mọi iđêan J của vành R/I, tồn tại duy nhất một iđêan J của R chứa I sao
cho J/I = J .
3.7. Giả sử I, J là các iđêan hai phía của vành R sao cho I ⊆ J . Chứng minh
rằng
(R/I)/(J/I) ∼= R/J
.
3.8. Giả sử I, J là các iđêan trái của vành R. Chứng minh rằng
I + J = {x + y | x ∈ I, y ∈ J.}
3.9. Giả sử I, J là các iđêan hai phía của vành R. Chứng minh rằng
(I + J)/J ∼
= I/(I ∩ J.
3.10. Cho S là vành con của một vành R và I iđêan hai phía của R. Chứng
minh rằng
S + I = {x + y | x ∈ S, y ∈ I}
là một vành con của R , I là iđêan hai phía của S + I , S ∩ I là iđêan hai phía
của S , và
(S + I)/I ∼
= S/(S ∩ I).
3.12. Cho F4 là một trường có 4 phần tử. Tìm tất cả các tự đẳng cấu trường
(tự đẳng cấu vành) của F4 .
ϕ : R[x] −→ R[x]
f (x) 7−→ f (x + c).
3.14. a) Giả sử a ∈ Zp , với p là một số nguyên tố. Chứng minh rằng phương
trinh xp − a luôn có nghiệm trong Zp .
b) Cho Zp là trường con của trường K, với p là số nguyên tố. Chứng minh
rằng với mỗi số nguyên dương n, ánh xạ ϕn : K −→ K, xác định bởi
n
ϕn (x) = xp , là một đồng cấu vành.
3.15. Cho R, S là các vành giao hoán có đơn vị. Chứng minh rằng
3.16. Cho R, S là các vành giao hoán có đơn vị. Chứng minh rằng
U (R × S) = U (R) × U (S),
a) F cùng hai phép toán cộng và nhân hai ma trận là một trường;
det(A) = ϕ(A)ϕ(A).
§4 VÀNH ĐA THỨC
Đa thức là một khái niệm quen thuộc và chiếm một vị trí quan trọng trong
chương trình phổ thông. Bài học này nhằm giúp sinh viên nghiên cứu đa thức
một cách hệ thống và khảo sát cấu trúc đại số của tập hợp các đa thức với hệ
tử trên một vành giao hoán có đơn vị. Trong §1 của chương này, chúng ta đã
biết một cách sơ lược rằng tập hợp các đa thức trên vành giao hoán K cùng
với hai phép toán cộng đa thức và nhân các đa thức lập thành một vành giao
hoán có đơn vị. Hơn nữa, quan sát Bài tập 2.4 ta thấy vành con của vành A
sinh bởi B và phần tử u của A là tập các phần tử có dạng đa thức (theo u)
với hệ tử trong B.
Trước hết ta xét đa thức với hệ số thực
f = a0 + a1 x + · · · + an xn , với ai ∈ R.
Gọi S = {1, x, x2 , x3 , ...}, và nhận thấy rằng f là một tổ hơp tuyến tính của S
trên R. Rõ ràng S là một cơ sở của R-không gian vectơ R[x]. Với cơ sở S này,
f được viết theo công thức tọa độ
Hay nói một cách khác, đa thức f có thể được viết (một cách duy nhất) thành
một dãy vô hạn mà các thành phần của dãy đó hầu hết bằng không chỉ trừ
một số hữu hạn. Với cách viết này thì
Một cách tổng quát, cho K là một vành giao hoán có đơn vị. Gọi A là tập
hợp các dãy vô hạn
mà các thành phần trong dãy này bằng 0K hấu hết chỉ trừ một số hữu hạn.
Rõ ràng (0K , 0K , ...) ∈ A nên A 6= ∅.
Phần tử f = (a0 , a1 , ..., an , 0K , 0K , ...) ∈ A được gọi là một đa thức với hệ
tử (hay hệ số) ai ∈ K, với i = 0, 1, 2... Đa thức f = (0K , 0K , ...) được gọi là đa
thức không. Hay nói cách khác, đa thức không là đa thức có tất cả các hệ tử
đều bằng 0K và được ký hiệu là 0A (hoặc 0); nghĩa là
0A = (0K , 0K , ...).
là các đa thức của A. Ta định nghĩa hai phép toán cộng và nhân trên A như
sau:
f + g = (a0 + b0 , a1 + b1 , a2 + b2 , ...);
f g = (c0 , c1 , c2 , ...),
trong đó
X
ck = ai b j , k = 0, 1, 2, ..
i+j=k
Với hai phép toán được định nghĩa ở trên, ta có thể kiểm chứng A là một vành
giao hoán có đơn vị.
Mệnh đề 4.1. Tập hợp A cùng với hai phép toán được định nghĩa ở trên là
một vành giao hoán có đơn vị.
Để ý rằng phần tử trung hòa và phần tử đơn vị của vành A lần lượt là
Với f = (a0 , a1 , ..., an , 0K , 0k , ...) ∈ A, ta có thể viết lại f theo "một cách
truyền thống" là
f = a0 + a1 x + · · · + an xn
và ký hiệu A = K[x].
Định nghĩa 4.2. Vành A = K[x] trong Mệnh đề 4.1 được gọi là vành đa thức
một biến trên K.
Ví dụ 4.3.
(1) Z[x], Q[x], R[x], C[x] lần lượt là các vành đa thức một biến với hệ số
nguyên, hệ số hữu tỷ, hệ số thực, hệ số phức. Các đa thức với các hệ số thuộc
các tập số này rất quen thuộc ở bậc phổ thông.
(2) Zm [x] là vành đa thức một biến với hệ tử trên vành Zm .
Theo Định nghĩa 4.2, một đa thức f trên vành giao hoán K là một dãy vô
hạn (a0 , a1 , ...) mà các thành phần của dãy này hầu hết bằng 0K chỉ trừ một
số hữu hạn. Có thể xem đa thức với hệ tử trên vành giao hoán K là một ánh
xạ f : N −→ K sao cho f (i) = 0K hầu hết chỉ trừ một số hữu hạn; nghĩa là
tồn tại n ∈ N sao cho f (i) = 0K với mọi i > n. Gọi K (N) là tập hợp tất các các
ánh xạ f : N −→ K sao cho f (i) bằng 0K hầu hết chỉ trừ một số hữu hạn. Rõ
ràng ánh xạ f0 sao cho f0 (i) = 0K với mọi i ∈ N là một phần tử thuộc K (N)
nên K (N) 6= ∅. Với mọi f, g ∈ K (N) ta định nghia các phép toán hai ngôi trên
K (N) như sau:
Định lý 4.4. Tập hợp K (N) cùng với hai phép toán được định nghĩa ở trên là
một vành giao hoán có đơn vị. Vành này đẳng cấu với vành đa thức một biến
trên K; nghĩa là K (N) ∼
= K[x].
Giả sử
f = a0 + a1 x + · · · + an xn và g = b0 + b1 x + · · · + bm xm ,
Mệnh đề 4.5. Cho f, g là các đa thức khác không của K[x]. Lúc đó,
(i) deg(f + g) ≤ max{deg(f ), deg(g)};
(ii) deg(f g) ≤ deg(f ) + deg(g);
(iii) nếu K là miền nguyên thì deg(f g) = deg(f ) + deg(g).
Chứng minh. Giả sử f là đa thức khả nghịch trong K[x]. Lúc đó, f 6= 0 và tồn
tại đa thức g ∈ K[x] \ {0} sao cho f g = 1K[x] . Giả sử g = b0 + b1 x + · · · + bm xm .
Vì deg(1K[x] ) = 0 và K là miền nguyên nên theo Mệnh đề 4.5 ta có
Định lý 4.8. Cho K là miền nguyên và g ∈ K[x] là một đa thức với hệ tử dẫn
đầu (hệ tử cao nhất) khả nghịch trong K. Lúc đó, với mọi đa thức f ∈ K[x],
tồn tại duy nhất một cặp đa thức q, r ∈ K[x] sao cho
Chứng minh. Trước hết, nếu f = 0 thì chọn q = r = 0. Định lý hiển nhiên.
Nếu f 6= 0, giả sử
f = a0 + a1 x + · · · + an x n ,
g = b0 + b1 x + · · · + bm x m ,
trong đó an 6= 0K , bm 6= 0K và bm khả nghịch. Ta chứng minh định lý bằng
quy nạp theo n. Thật vậy, nếu n = m = 0 thì đặt q = a0 .(b0 )−1 và r = 0. Nếu
n = 0 và m > 0 thì chọn q = 0 và r = f .
Nếu n > 0 và giả sử định lý được chứng minh cho mọi đa thức f có bậc
nhỏ hơn n.
Nếu n < m thì chọn q = 0 và r = f .
Nếu n ≥ m thì đa thức f1 = f − (an b−1 m ).x
n−m
.g có bậc nhỏ hơn n. Theo
giả thiết quy nạp, tồn tại q1 , r ∈ K[x] sao cho
Suy ra
f − (an b−1
m ).x
n−m
.g = q1 .g + r.
Do đó
f = (an b−1
m ).x
n−m
.g + q1 .g + r = [(an b−1
m ).x
n−m
+ q1 ].g + r.
Đẳng thức f = qg + r trong Định lý 4.8 được gọi là kết quả của phép chia
(Euclide) của f cho g. Các đa thức q, r được gọi lần lượt là thương và phần dư
của phép chia Euclide của f cho g trong K[x]. Nếu r = 0 thì ta nói f chia hết
cho g (hay g chia hết f ). Theo Định lý 4.8, phép chia Euclide của f cho g thực
hiện được nếu hệ số dẫn đầu của đa thức g khả nghịch trong miền nguyền K.
Hệ quả 4.9. Cho K là miền nguyên và g ∈ K[x] là một đa thức monic. Lúc
đó, với mọi đa thức f ∈ K[x], tồn tại duy nhất một cặp đa thức q, r ∈ K[x]
sao cho
f = qg + r, với deg(r) < deg(g).
Hệ quả 4.10. Cho K là một trường và g ∈ K[x] là một đa thức khác không.
Lúc đó, với mọi đa thức f ∈ K[x], tồn tại duy nhất một cặp đa thức q, r ∈ K[x]
sao cho
f = qg + r, với deg(r) < deg(g).
Từ Mệnh đề 4.6, nếu K là một trường thì vành đa thức K[x] là miền
nguyên. Miền nguyên K[x] có nhiều tính chất đẹp và có cấu trúc đại số tương
tự như miền nguyên Z.
Định lý 4.11. Nếu K là một trường thì vành đa thức một biến K[x] là miền
nguyên iđêan chính.
Chứng minh. Ta cần chứng minh rằng mọi iđêan của miền nguyên A = K[x]
đều là iđêan chính (cyclic). Thật vậy, nếu I = {0A } thì I = (0A ) là iđêan chính
sinh bởi phần tử 0A . Nếu I 6= {0A } thì gọi g ∈ I là đa thức có bậc dương bé
nhất. Đa thức g luôn tồn tại vì mọi tập hợp con của tập số tự nhiên luôn có
phần tử bé nhất. Với mọi f ∈ I \ {0A }, theo Hệ quả 4.10, tồn tại q, r ∈ K[x]
sao cho
f = qg + r, với deg(r) < deg(g).
Điều này dẫn đến r = f − qg ∈ I. Mà g là đa thức thuộc I có bậc dương bé
nhất, suy ra deg(r) ≤ 0. Nếu r 6= 0 thì r khả nghịch trong K[x], theo Hệ quả
4.7. Trường hợp này ta có I = K[x] = (1A ). Nếu r = 0 thì f = qg. Do đó
I = (g); hay I là iđêan chính. Vậy K[x] là miền nguyên iđêan chính.
Như chúng ta đã thấy nếu K là vành giao hoán có đơn vị thì vành đa
thức một biến A = K[x] là một vành giao hoán có đơn vị. Từ đây ta có thể
định nghĩa vành đa thức hai biến K[x, y] là vành đa thức một biến trên vành
A = K[x]; nghĩa là K[x, y] = A[y] = K[x][y]. Một cách tổng quát, vành đa
thức n biến được định nghĩa như sau:
Định nghĩa 4.12. Cho K là một vành giao hoán có đơn vị. Vành đa thức n
biến trên K, ký hiêu K[x1 , ..., xn ], được định nghĩa quy nạp như sau:
Hệ quả sau đây được suy ra trực tiếp từ Định nghĩa 4.14 và Mệnh đề 4.6.
Hệ quả 4.13. Nếu K là một miền nguyên thì vành đa thức n biến K[x1 , ..., xn ]
là miền nguyên.
Đặc biệt, nếu K là một trường thì vành đa thức K[x1 , ..., xn ] là miền
nguyên. Tuy nhiên, vành đa thức n biến, với n ≥ 2, không phải là miền
nguyên iđêan chính.
n
Với K là vành giao hoán có đơn vị, ký hiệu K (N ) là tập hợp các ánh xạ từ
Nn vào K sao cho f (i1 , ..., in ) = 0K hầu hết chỉ trừ một số hữu hạn; nghĩa là,
tồn tại các số tự nhiên N1 , ..., Nn sao cho f (i1 , ..., in ) = 0K với mọi (i1 , ..., in ) ∈
/
[0, N1 ] × · · · [0, Nn ], trong đó [0, N ] = {0, 1, ..., N }. Rõ ràng f (i1 , ..., in ) = 0K
n n
với mọi (i1 , ..., in ) ∈ Nn nên K (N ) 6= ∅. Với mọi f, g ∈ K (N ) ta định nghia các
n
phép toán hai ngôi trên K (N ) như sau:
(f + g)(k1 , ..., kn ) = f (k1 , ..., kn ) + g(k1 , ..., kn ) với mọi (k1 , ..., kn ) ∈ Nn ;
X
(f g)(k1 , ..., kn ) = f (i1 , ..., in )g(j1 , ..., jn ) với mọi (k1 , ..., kn ) ∈ N,
ip +jq =ki
n
với p, q, i = 1, ...n. Tương tự như vành đa thức một biến, K (N ) cùng hai phép
toán được định nghĩa ở trên lập thành một vành giao hoán, có đơn vị.
K[x1 , ..., xn ] ∼
n
= K (N ) .
Từ đẳng cấu vành trong Định lý 4.14, cho phép chúng ta xây dựng khái
niệm đa thức vô hạn biến (tập hợp biến là tập đếm được). Với K là vành
N
giao hoán có đơn vị, ký hiệu K (N ) là tập hợp các ánh xạ từ NN vào K sao
cho f (i1 , i2 , ...) = 0K hầu hết chỉ trừ một số hữu hạn; nghĩa là, tồn tại các số
tự nhiên n và N1 , ..., Nn sao cho f (i1 , i2 , ..., in , ...) = 0K với mọi (i1 , ..., in ) ∈
/
(NN )
[0, N1 ]×· · · [0, Nn ], trong đó [0, N ] = {0, 1, ..., N }. Với mọi f, g ∈ K ta định
n
nghia các phép toán hai ngôi trên K (N ) như sau:
(f + g)(k1 , k2 , ...) = f (k1 , k2 , ...) + g(k1 , k2 , ...) với mọi (k1 , k2 , ...) ∈ NN ;
X
(f g)(k1 , k2 , ...) = f (i1 , i2 , ...)g(j1 , j2 , ...) với mọi (k1 , k2 , ...) ∈ NN ,
ip +jq =ki
với p, q, i = 1, 2, ....
N
Định lý 4.15. Với K là vành giao hoán có đơn vị, tập hợp K (N ) cùng với hai
phép toán được định nghĩa ở trên là một vành giao hoán có đơn vị.
N
Vành K (N ) cũng được gọi là vành đa thức vô hạn biến (tập hợp biến là
một tập đếm được) trên K và được ký hiệu là K[x1 , x2 , ...].
BÀI TẬP
4.1.
b) Trong vành Z12 [x], tính tổng và tích của các đa thức
4.2. Trong vành Z8 [x], tìm tất cả các đa thức bậc 1 khả nghịch và có phần tử
nghịch đảo là chính đa thức đó.
4.3. Giả sử K là vành giao hoán có đơn vị và a là phần tử lũy linh của K
(tức là an = 0K với một số tự nhiên n nào đó). Chứng minh rằng đa thức
f = ax + 1 là phần tử khả nghịch của vành K[x].
4.4. Cho K một là vành giao hoán. Chứng tỏ ràng vành đa thức một biến
K[x] không bao giờ là một trường.
4.5. Chứng minh rằng Định lý 4.8 vẫn đúng khi K là vành giao hoán. Nói
một cách khác, cho K là vành giao hoán có đơn vị và g ∈ K[x] là một đa thức
khác không với hệ tử dẫn đầu khả nghịch trong K. Chứng minh rằng với mọi
đa thức f ∈ K[x], tồn tại duy nhất một cặp đa thức q, r ∈ K[x] sao cho
4.6.
a) Cho đa thức g ∈ Z10 [x] \ {0}. Hệ tử dẫn đầu của g phải là phần tử nào
của Z10 để có thể chia một đa thức f bất kỳ của Z10 [x] cho g?
g = 9̄ + 5̄x + 3̄x2 .
Thực hiện phép chia của f cho g.
4.7. Tìm tất cả các số nguyên n > 1 để trong vành Zn [x], đa thức f =
¯ − 10x
12 ¯ + x5 chia hết cho đa thức g = 2̄ + x2 .
(x) = {f = a1 x + · · · + an xn ∈ K[x]}.
b) Chứng minh
K[x]/(x) ∼
= K.
a)
(2, x) = {f = 2a0 + a1 x + · · · + an xn | a0 , ..., an ∈ Z};
4.10. Cho K là một trường. Chứng minh rằng vành đa thức hai biến K[x, y]
không phải là miền nguyên iđêan chính.
Định nghĩa 5.1. Giả sử R là một vành. Nếu tồn tại số nguyên dương n
sao cho nx = 0R với mọi x ∈ R thì số nguyên dương nhỏ nhất n0 thỏa mãn
n0 x = 0R với mọi x ∈ R được gọi là đặc số của vành R, ký hiệu Char(R). Nếu
không tồn tại số nguyên dương n sao cho nx = 0R với mọi x ∈ R thì ta nói
vành R có đặc số không; tức là Char(R) = 0R .
Ví dụ 5.2.
(1) Char(Zn ) = n.
(2) Char(Z) = Char(Q) = Char(R) = Char(C) = 0.
Như vậy một vành R có thể có đặc số 0 (Char(R) = 0) hoặc đặc số dương
(Char(R) > 0). Nếu vành R có đơn vị thì mệnh đề sau đây cho chúng ta một
cách đơn giản để xác định đặc số của vành.
Mệnh đề 5.3. Giả sử R là vành có đơn vị. Nếu Char(R) > 0 thì
r0 = min{n ∈ N∗ | n.1R = 0R }.
Nhận xét 5.4. Giả sử R là vành có đơn vị. Nếu n.1R 6= 0R với mọi n ∈ N∗
thì Char(R) = 0.
Ví dụ 5.5.
(i) Char(Zm × Zn ) = lcm(m, n).
(ii) Char(Z × Zm ) = 0.
(iii) Vành đa thức Zm [x] có phần tử đơn vị 1Zm [x] = 1̄. Do đó Char(Zm [x]) =
m. Một cách tổng quát, nếu vành R là vành giao hoán có đơn vị và Char(R) =
m thì đặc số của vành đa thức Char(R[x]) = m.
Nếu vành R là miền nguyên thì đặc số của R là một số rất đặc biệt và được
phát biểu qua định lý sau đây.
Định lý 5.6. Đặc số của một miền nguyên hoặc bằng 0 hoặc là số nguyên tố.
Do D là miền nguyên nên k1 .1D = 0 hoặc k2 .1D = 0. Theo Mệnh đề 5.3, suy
ra k1 = k hoặc k2 = k. Vậy k là số nguyên tố.
Hệ quả 5.7. Đặc số của một trường F hoặc bằng 0 hoặc là một số nguyên tố.
BÀI TẬP
5.1. Chứng minh rằng đặc số của một vành hữu hạn R chia hết |R|.
a) Nếu Char(R) = n > 0 thì R chứa một vành con đẳng cấu với Zn ;
b) Nếu Char(R) = 0 thì R chứa một vành con đẳng cấu với Z;
c) Mọi trường F đều chứa một trường con đẳng cấu với Zp hoặc Q.
5.5. Giả sử K là một trường con của F . Chứng minh rằng Char(K) =
Char(F ).
5.6. Chứng minh rằng nếu Fq là một trường hữu hạn có đặc số nguyên tố p
thì |Fq | = pn với một số nguyên dương n nào đó.
5.7. Cho X là một tập bất kỳ và P(X) là tập hợp các tập con của X. Ta định
nghĩa hai phép toán + và . trên P(X) như sau:
A + B := (A ∪ B) \ (A ∩ B);
A.B := A ∩ B,
với mọi A, B ∈ P(X).
a) Chứng minh rằng (P(X), +, .) là một vành giao hoán có đơn vị;
b) Tìm Char(P(X)).
c) Một phần tử e của vành R được gọi là lũy đẳng nếu e2 = e. Chứng minh
rằng mọi phần tử của vành P(X) đều lũy đẳng.
5.8. Cho F là một trường. Chứng minh rằng trường con của F sinh bởi phần
tử đơn vị hoặc đẳng cấu với Zp , hoặc đẳng cấu với Q.
f : R −→ R
x 7−→ xp .
Một vành R được gọi là nhúng được trong vành S nếu tồn tại một đơn cấu
vành f từ R vào S. Từ định nghĩa này, vành R nhúng được trong vành S nếu
và chỉ nếu tồn tại vành con S1 của S sao cho R ∼= S1 ; tức là R ∼
= f (R) ⊂ S.
Ta nhận thấy rằng miền nguyên Z nhúng (bao hàm) được vào trường số hữu
a
tỷ Q nhờ có thể xem "mọi phần tử a ∈ Z được viết dưới dạng a = ∈ Q". Hơn
1
nữa, Q là trường nhỏ nhất (theo quan hệ thứ tự bao hàm) chứa Z. Thật vậy, giả
sử F là một trường chứa Z. Lúc đó, với mọi x ∈ Q, tồn tại (a, b) ∈ Z × Z∗ sao
a
cho x = = a.b−1 . Do F là trường chứa Z nên a, b ∈ F . Do đó x = a.b−1 ∈ F .
b
Suy ra Q ⊂ F . Vậy Q là trường nhỏ nhất chứa Z.
Giả sử D là một miền nguyên bất kỳ. Có tồn tại hay không một trường
nhỏ nhất F sao cho D nhúng được vào F ? Nói một cách khác, với bất kỳ miền
nguyên D, liệu có tồn tại một trường F và một đơn cấu vành f : D → F sao
cho F là trường nhỏ nhất chứa f (D) hay không?
Giả sử D là miền nguyên, ký hiệu D∗ = D \ {0D }. Ta định nghĩa một quan
hệ hai ngôi ∼ trên D × D∗ như sau:
Mệnh đề 6.1. Quan hệ hai ngôi ∼ ở trên là một quan hệ tương đương trên
D × D∗ .
Định nghĩa 6.3. Trường FD được gọi là trường các thương của miền nguyên
D.
Ví dụ 6.5.
(1) FZ = Q.
(2) Giả sử K[x] là vành đa thức trên trường K. Ta có K[x] là một miền
nguyên. Khi đó,
f
FK[x] = K(x) = { |f ∈ K[x], g ∈ K[x]∗ }.
g
Bây giờ giả sử D là miền nguyên và FD là trường các thương của nó. Xét
ánh xạ
f : D −→ FD
a
a 7−→ .
1D
Mệnh đề 6.6. Ánh xạ f được định nghĩa ở trên là một đơn cấu vành.
a+b a b
f (a + b) = = + ;
1D 1D 1D
a.b a b
f (a.b) = = . .
1D 1D 1D
x
Do đó f là đồng cấu vành. Hơn nữa, với mọi x ∈ Ker(f ) ta có f (x) = = 0FD .
1D
Dẫn đến x = 0D . Do đó Ker(f ) = {0D }. Suy ra f là đơn cấu vành.
Định lý 6.7. Với bất kỳ miền nguyên D, trường các thương FD là trường nhỏ
nhất chứa miền nguyên đẳng cấu với D.
Từ Định lý 6.6, ta có D ∼
= Im(f ). Điều này cho phép ta đồng nhất một
a
phần tử a ∈ D với một phần tử của Im(f ); nghĩa là a = f (a) = .
1D
Hệ quả 6.8. Mọi miền nguyên D đều có thể nhúng được vào trường các thương
của nó.
Từ Hệ quả 6.8, nếu FD là trường các thương của miền nguyên D thì tồn
tại miền nguyên D0 là vành con của FD sao cho D ∼= D0 . Do đó miền nguyên
D có thể được xem như là vành con của trường các thương FD .
BÀI TẬP
6.1. Cho D là miền nguyên. Chưng minh rằng trường các thương FD của D
là một trường nhỏ nhất chứa một miền nguyên đẳng cấu với D.
6.2. Chứng minh rằng trường các thương của trường K bất kỳ đều đẳng cấu
với K; nghĩa là, FK ∼
= K.
6.3. Giả sử
Z[i] = {a + bi | a, b ∈ Z}
b)
Q[i] = {x + yi | x, y ∈ Q}
6.6. Cho D là một miền nguyên và FD là trường các thương của D. Chứng
minh rằng với mọi trường K và với mọi đồng cấu vành f : D −→ K, tồn
tại duy nhất một đồng cấu vành h : FD −→ K sao cho f = hι, trong đó
ι : D −→ FD là đồng cấu bao hàm.
Một lớp vành khá quan trong trong đại số cấu trúc là miền nguyên iđêan
chính đã được giới thiệu trong Định nghĩa 2.17 của chương này. Xoắn này là
một cơ hội cho chúng ta nghiên cứu sâu hơn miền nguyên iđêan chính và các
lớp vành liên quan; chẳng hạn, miền nguyên Euclide và miền nguyên nhâ tử
hóa.
Trước hết, nhắc lại một miền nguyên R được gọi là miền nguyên iđêan
chính (PDI) nếu mọi iđêan của R đều là iđêan chính (hay cyclic). Chúng ta đã
biết rằng miền nguyên Z, trường K, vành đa thức một biến K[x] trên trường
K là những miền nguyên iđêan chính.
Như thế, phần tử a là ước của b khi và chỉ khi (b) ⊆ (a) (hay bD ⊆ aD),
phần tử a là ước thực sự của b khi và chỉ khi bD ( aD ( D. Một số tác giả
gọi ước thực sự là ước thích đáng. Từ định nghĩa, dễ thấy rằng mọi phần tử
a ∈ D, a | 0D và 1D | a. Hơn nữa,
0D | a ⇐⇒ a = 0D ,
a | 1D ⇐⇒ a = U (D),
trong đó U (D) là ký hiệu tập hợp các phần tử khả nghịch của D.
Định nghĩa 7.2. Một phần tử d của miền nguyên D được gọi là ước chung
lớn nhất của a, b ∈ D nếu các điều kiện sau thỏa mãn:
(i) d là ước chung của a và b (d | a và d | b).
(ii) nếu d0 là ước chung của a và b thì d0 | d.
Với định nghĩa trên, ước chung lớn nhất của hai phần tử trong miền nguyên
D nếu có thì duy nhất sai khác một nhân tử khả nghịch; nghĩa là nếu d và d0
là hai ước chung lớn nhất của a và b thì d = ud0 , với u là phần tử khả nghịch
nào đó của D. Không khó khăn để thấy rằng d là ước chung lớn nhất của a và
b trong miền nguyên D khi và chỉ khi dD là iđêan chính bé nhất trong tất cả
các iđêan chính chứa a, b.
Chứng minh. Do D là miền nguyên iđêan chính nên tồn tại d ∈ D sao cho
(d) = (a, b). Rõ ràng (d) là iđêan chính nhỏ nhất chứa a, b. Điều này dẫn đến
d = GCD(a, b) khi và chỉ khi (d) = (a, b).
Câu hỏi: Có phải chăng mọi miền nguyên D đều tồn tại ước chung lớn nhất
của hai phần tử bất kỳ?
Ví dụ sau đây cho chúng ta thấy không phải miền nguyên nào cũng tồn tại
ước chung lớn nhất của hai phần tử bất kỳ.
Như vậy mọi miền nguyên D không thiết tồn tại ước chung lớn nhất của
hai phần tử bất kỳ. Điều này dẫn đến một câu hỏi rất tự nhiên sau đây:
Câu hỏi: Lớp miền nguyên nào luôn tồn tại ước chung lớn nhất của hai phân
tử bất kỳ?
Mệnh đề sau đây cho ta một điều kiện đủ của câu hỏi trên.
Mệnh đề 7.6. Nếu D là một miền nguyên iđêan chính thì luôn tồn tại ước
chúng lớn nhất của hai phần tử bất kỳ.
Chứng minh. Do D là miền nguyên iđêan chính nên tồn tại d ∈ D sao cho
dD = aD + bD. Rõ ràng dD là iđêan chính nhỏ nhất trong tất cả các iđêan
chứa a, b. Do đó d = GCD(a, b).
Định nghĩa 7.7. Một phần tử không khả nghịch p ∈ D∗ = D \ {0D } được
gọi là bất khả quy nếu p không có ước thực sự nào cả. Một phần tử không bất
khả quy thi được gọi là phần tử khả quy.
Hay nói một cách khác, phần tử p là bất khả quy khi và chỉ khi p 6= 0D , p
không khả nghịch và nếu p = ab thì a = p hoặc a = 1D .
Nhận xét 7.8. Nếu a ∈ D∗ là phần tử không khả nghịch và khả quy thì tồn
tại b là ước thực sự của a sao cho a = bc, với c là phần tử nào đó của D. Lúc
đó, c cũng là một ước thực sự của a. Thật vậy, giả sử c không phải là ước thực
sự của a, theo định nghĩa (a) = (c) hoặc c khả nghịch. Điều này dẫn đến b khả
nghịch hoặc b không phải là ước thực sự của a.
Ví dụ 7.9.
(1) Trong miền nguyên Z các phần tử ±2, ±3, ±5, ±7, ... là những phần tử
bất khả quy. Hay nói một cách khác các phần tử bất khả quy của Z là các
phần tử có dạng ±p, với p là số nguyên tố.
(2) Trong một trường F không tồn tại phần tử bất khả quy.
(3) Giả sử K là một trường, các đa thức bậc nhất là các phần tử bất khả
quy của K[x].
Chúng ta biết rằng mọi số tự nhiên lớn hơn 1 đều phân tích được một cách
duy nhất thành tích của các nhân tử là các số nguyên tố. Từ điều này ta suy
ra mọi phần tử của Z \ {0, 1, −1} đều phân tích được một cách duy nhất (sai
khác một nhân tử khả nghịch) thành tích của các nhân tử bất khả quy. Trong
trường hợp tổng quát ta có khái niệm sau đây:
(i) a phân tích được thành tích của một số hữu hạn những phần tử bất
khả quy p1 , .., pr ; tức là a = p1 ...pr ;
(ii) nếu a = p01 ...p0s là phân tích thành tích của những phần tử bất khả
quy p01 , ...p0s thì
r = s và p0σ(i) = ui pi ,
trong đó ui khả nghịch, với mọi i = 1, ..., r và σ ∈ Sr .
Định nghĩa 7.11. Một miền nguyên D được gọi là miền nguyên nhân tử hóa
(hay còn gọi là miền nguyên Gauss, viết tắt là UFD) nếu mọi phần tử khác
0D , không khả nghịch của D đều có dạng nhân tử hóa duy nhất.
Ví dụ trên cho chúng ta biết miền nguyên iđêan chính Z là miền nguyên
nhân tử hóa.
Câu hỏi: Có phải chăng mọi miền nguyên iđêan chính đều là miền nguyên
nhân tử hóa?
Để đi tìm câu trả lời cho câu hỏi trên, chúng ta cần tìm điều kiện để một phần
tử a ∈ D∗ \ U (D) tồn tại dạng nhân tử hóa và điều kiện để dạng nhân tử hóa
ấy là duy nhất. Trước hết chúng ta có các bổ đề sau đây.
Bổ đề 7.13. Nếu a là phần tử khả quy của miền nguyên iđêan chính D thì
a có một ước thực sự bất khả quy.
{0D } =
6 aD ( a1 D 6= D.
Nếu a1 không bất khả quy thì a1 lại có một ước thực sự a2 của a1 và
a1 D ( a2 D 6= D.
Tiếp tục quá trình này ta thu được một dãy tăng thực sự của các iđêan chính
{0D } =
6 aD ( a1 D ( a2 D ( · · · 6= D.
Gọi
[
B= ai D.
i∈N
Lúc đó, B cũng là một iđêan của D. Do D là miền nguyên iđêan chính nên
tồn tại b ∈ D sao cho B = bD. Điều này dẫn đến tồn tại n0 ∈ N sao cho
an D = bD với mọi n ≥ n0 ;
một cách cụ thể hơn ta thu được một dãy tăng các iđêan chính
{0D } =
6 aD ( a1 D ( a2 D ( · · · ( an−1 D ( an D = an+1 D = · · · =
6 D.
Suy ra an là một ước thực sự bất khả quy của an−1 . Do đó an là một ước thực
sự bất khả quy của a0 = a.
Bổ đề 7.14. Nếu p là phần tử bất khả quy của miền nguyên iđêan chính D
và p | ab với mọi a, b ∈ D thì p | a hoặc p | b.
Chứng minh. Giả sử p không chia hết a. Ta cần chứng minh p | b. Thật vậy,
gọi d = GCD(p, a). Khi đó, d | p và d | a. Tồn tại u ∈ D sao cho p = ud. Suy
ra d khả nghịch hoặc u khả nghịch. Nếu u khả nghịch thì (d) = (p). Suy ra
p = GCD(p, a), dẫn đến p chia hết a. Điều này vô lý. Do đó ta phải có d khả
nghịch. Từ đó suy ra GCD(p, a) = 1D . Theo Hệ quả 7.4, tồn tại x, y ∈ D sao
cho px + ay = 1D . Suy ra pxb + ayb = b. Vì p | ab nên p | b.
Định lý 7.15. Mọi miền nguyên iđêan chính D đều là miền nguyên nhân tử
hóa.
Hệ quả 7.16. Nếu K là một trường thì vành đa thức một biến K[x] là miền
nguyên nhân tử hóa.
Một câu hỏi tự nhiên là điều ngược lại của Định lý 7.15 có đúng không?
Rõ ràng là vành đa thức Z[x] trên miền nguyên Z là miền nguyên nhân tử hóa
nhưng Z[x] không phải là miền nguyên iđêan chính.
Từ chứng minh của Định lý 7.15, ta thấy rằng một phần tử khác không,
không khả nghịch của miền nguyên D có dạng nhân tử hóa các phần tử bất
khả quy khi và chỉ khi mọi dãy tăng các iđêan chính của D đều dừng. Hơn
nữa, dạng nhân tử hóa ấy là duy nhất khi và chỉ khi hai phần tử bất kỳ của
D đều có ước chung lớn nhất. Từ quan sát này cho phép ta phát biểu mệnh
đề sau đây.
Mệnh đề 7.17. Một miền nguyên D là miền nguyên nhân tử hóa khi và chỉ
khi các điều kiện sau được thỏa mãn:
(i) Mọi dãy tăng các iđêan chính của D đều dừng;
(ii) Hai phần tử bất kỳ của D đều có ước chung lớn nhất.
Nhắc lại phép chia Euclide của hai số tự nhiên: cho hai số tự nhiên a, b sao
cho b 6= 0, luôn tồn tại hai số tự nhiên q, r sao cho
Tương tự, có thể phát biểu phép chia Euclide trên miền nguyên Z như sau:
cho a ∈ Z và b ∈ Z∗ , tồn tại q, r ∈ Z sao cho
trong đó ký hiệu |x| là giá trị tuyệt đối của x. Như vậy, với hàm giá trị tuyệt
đối | . | phép chia Euclide thực hiện được trên miền nguyên Z. Một cách tổng
quát, ta có khái niệm sau đây.
Định nghĩa 7.18. Một miền nguyên D cùng với một hàm
δ : D∗ = D \ {0D } → N
được gọi là miền nguyên Euclide nếu thỏa mãn các điều kiện sau đây:
(i) δ(a) ≤ δ(ab) với mọi a, b ∈ D∗ ;
(ii) với mọi a ∈ D và b ∈ D∗ , tồn tại q, r ∈ D sao cho
Với định nghĩa ở trên, ta thường nói (D, δ) là miền nguyên Euclide, hoặc
D cùng với hàm δ là miền nguyên Euclide (ED) và δ được gọi là hàm bậc của
miền nguyên Euclide D. Một hàm bậc δ của miền nguyên Euclide D được gọi
một chuẩn nếu
δ(ab) = δ(a)δ(b) với mọi a, b ∈ D∗ .
Ví dụ 7.19.
(1) Rõ ràng miền nguyên Z cùng với hàm δ = | . | là miền nguyên Euclide.
Lúc đó, | . | là một chuẩn của Z.
(2) Cho K là một trường và D = K[x] là vành đa thức một biến trên trường
K. Với mọi f ∈ K[x]∗ , đặt δ(f ) = deg(f ), deg(f ) là bậc của đa thức f . Ta có
deg(f ) ≤ deg(f.g) với mọi f, g ∈ K[x]∗ và với mọi f ∈ K[x] và g ∈ K[x]∗ , tồn
tại q, r ∈ K[x] sao cho
Vậy (K[x], δ = deg) là miền nguyên Euclide. Trong trường hợp này deg không
phải là một chuẩn của K[x].
(3) Vành các số nguyên Gauss D = Z[i] = {a + bi | a, b ∈ Z} cùng với
δ(a + bi) = a2 + b2 là một miền nguyên Euclide. Hơn nữa, hàm bậc δ là một
chuẩn củaZ[i].
Chứng minh.
(i) Do a | b nên tồn tại c ∈ D∗ sao cho b = ac. Lúc đó
Định lý sau đây cho chúng ta biết về mối quan hệ giữa miền nguyên iđêan
chính và miền nguyên Euclide.
Định lý 7.21. Mọi miền nguyên Euclide đều là miền nguyên iđêan chính.
Chứng minh. Giả sử (D, δ) là miền nguyên Euclide và I là iđêan bất kỳ của D.
Nếu I = {0D } thì I = (0D ) là iđêan chính. Nếu I 6= {0D } thì gọi I ∗ = I \ {0D }.
Lúc đó,
δ(I ∗ ) = {δ(x) | x ∈ I ∗ } ⊆ N.
Do đó tồn tại giá trị nhỏ nhất của δ(I ∗ ). Gọi a ∈ I ∗ sao cho δ(a) là giá trị
nhỏ nhất của δ(I ∗ ). Ta sẽ chứng minh I = (a). Thật vậy, với mọi x ∈ I. Theo
phép chia Euclide, tồn tại q, r ∈ D sao cho
Câu hỏi: Điều ngược lại của Định lý 7.21 có đúng không? Hay nói một cách
khác, liệu có tồn tại một miền nguyên iđêan chính nhưng không phải là miền
nguyên Euclide không?
Câu trả lời cho câu hỏi trên không dễ dàng chút nào, phải mất một thời gian
khá dài người ta mới tìm được các ví dụ về một miền nguyên iđêan chính
nhưng không là miền nguyên Euclide. Năm 1949, T. S. Motzkin là người đầu
tiên chỉ ra miền nguyên
D = {a + bθ | a, b ∈ Z},
√
1 + i 19
với θ = , là miền nguyên iđêan chính nhưng không phải là miền
2
nguyên Euclide. Người ta cũng chứng minh được rằng với
√
1 + −d
θ= , với d = 19, 43, 67, 163,
2
thì D là các miền nguyên iđêan chính nhưng không là miền nguyên Euclide.
Các bạn có thể tìm chứng minh chi tiết trong các tài liệu [1], [8] và [11].
Hệ quả 7.22. Mọi miền nguyên Euclide đều là miền nguyên nhân tử hóa.
Về mối quan hệ giữa các miền nguyên iđêan chính, miền nguyên Euclide
và miền nguyên nhân tử hóa, ta có sơ đồ sau đây:
Miền nguyên Euclide ⇒ Miền nguyên iđêan chính ⇒ Miền nguyên nhân tử hóa.
Hay
ED =⇒ PID =⇒ UFD .
không phải bao giờ cũng tồn tại ước chung lớn nhất của hai phần tử bất kỳ.
√
Điều này dẫn đến Z[i 5] không phải là miền nguyên nhân tử hóa; chẳng hạn,
√ √ √
6 = 2.3 = (1+ i 5)(1−i 5). Suy ra Z[i 5] không là miền nguyên iđêan chính
√
và Z[i 5] đương nhiên không phải là miền nguyên Euclide. Chúng ta cũng biết
rằng vành đa thức một biến K[x] trên trường K là miền nguyên iđêan chính
nên nó cũng là miền nguyên nhân tử hóa. Tuy nhiên, vành đa thức hai biến
K[x1 , x2 ] không phải là miền nguyên iđêan chính và đương nhiên nó không
phải là miền nguyên Euclide.
Câu hỏi: Vành đa thức K[x1 , ..., xn ] trên trường K, với n ≥ 2, có phải là miền
nguyên nhân tử hóa không?
Định lý sau đây cho chúng ta câu trả lời của câu hỏi trên.
Định lý 7.23. (Gauss) Nếu D là miền nguyên nhân tử hóa thì vành đa thức
D[x] cũng là miền nguyên nhân tử hóa.
Chứng minh. Do D là miền nguyên nhân tử hóa nên ta nhận xét rằng một
đa thức bất kỳ f = a0 + a1 x + · · · + an xn ∈ D[x]∗ đếu được viết f = df 0 , với
d = GCD(a0 , ..., an ) ∈ D∗ . Lúc đó, f 0 = a00 + a01 x + · · · + a0n xn ∈ D[x]∗ với
GCD(a00 , ..., a0n ) = 1D . Một đa thức f 0 như thế còn được gọi là đa thức nguyên
bản của D[x].
Trước hết ta chứng minh mọi dãy tăng các iđêan chính của D[x] đều dừng.
Thật vậy, xét dãy tăng các iđêan chính của D[x]:
0 6= (f0 ) ⊂ (f1 ) ⊂ · · · =
6 D[x].
Từ f0 6= 0 và theo nhận xét trên, f0 có thể được viết f0 = d. f00 , với f00 là đa
thức nguyên bản của D[x]. Mặt khác, rõ ràng fi+1 | fi nên deg(fi+1 ) ≤ deg(fi )
với mọi i = 0, 1, ... Như vậy ta thu được một dãy giảm
deg(f0 ) ≥ deg(f1 ) ≥ · · · ,
deg(fn ) = deg(fn+1 ) = · · · .
Nếu deg(fn ) = 0 thì các phần tử fn , fn+1 , ... ∈ D. Như thế dãy
0 6= (fn ) ⊂ (fn+1 ) ⊂ · · ·
là dãy tăng các iđêan chính của D. Vì D là miền nguyên nhân tử hóa nên tồn
tại k sao cho
(fn+k ) = (fn+k+1 ) = · · ·
Do đó trong trường hợp này dãy các iđêan chính của D[x] ở trên dừng.
Nếu deg(fn ) > 0 thì các đa thức fn , fn+1 , ... là ước của f00 nên chúng là các
đa thức nguyên bản của D[x]. Mặt khác, fn+1 | fn và deg(fn ) = deg(fn+1 ) = · · ·
Do đó,
(fn ) = (fn+1 ) = · · · .
Trong trường hợp này, dãy các iđêan chính ở trên cũng dừng. Do đó, với mọi
phần tử khác 0D , không khả nghịch đều tồn tại dạng nhân tử hóa các phần tử
bất khả quy.
Tiếp theo ta chứng minh dạng nhân tử hóa của f ∈ D∗ \ U (D) có tính duy
nhất. Thật vậy, nếu deg(f ) = 0 thì f ∈ D. Trường hợp này thì dạng nhân tử
hóa của f có tính duy nhất. Nếu deg(f ) > 0 thì f được viết dưới dạng f = df1 ,
với f1 là đa thức nguyên bản của D[x]. Lúc đó, dạng nhân tử hóa của f bằng
tích của dạng nhân tử hóa của d và dạng nhân tử hóa của f1 . Do đó ta chỉ cần
chứng minh dạng nhân tử hóa của f1 có tính duy nhất. Gọi FD là trường các
thương của D. Theo Hệ quả 7.16, vành đa thức FD [x] là miền nguyên nhân
tử hóa. Ta xem f1 là đa thức của FD [x] nên f1 có dạng nhân tứ hóa duy nhất
f1 = up1 ...pr với u ∈ FD và p1 , ..., pr ∈ D[x] và deg(pi ) > 0 với mọi i = 1, ..., r.
Do u ∈ FD và f1 là đa thức nguyên bản của D[x] nên u ∈ U (D). Suy ra f1 có
dạng nhân tử hóa duy nhất các phần tử bất khả quy trong D[x].
Vậy mọi phần tử khác 0D , không khả nghịch của D[x] đều có dạng nhân
tử hóa duy nhất các phần tử bất khả quy. Từ đây ta kết luận D[x] là miền
nguyên nhân tử hóa.
Hệ quả 7.24. Vành đa thức Z[x1 , ..., xn ] trên miền nguyên Z là miền nguyên
nhân tử hóa.
Hệ quả 7.25. Nếu K là một trường thì vành đa thức K[x1 , ..., xn ] là miền
nguyên nhân tử hóa.
Đặc biệt, với n ≥ 2 và K là một trường thì vành đa thức K[x1 , ..., xn ] là
miền nguyên nhân tử hóa nhưng không phải là miền nguyên iđêan chính và
đương nhiên không phải là miền nguyên Euclide.
Như vậy chúng ta thấy rằng vành đa thức hữu hạn biến K[x1 , ..., xn ] trên
trường K là một miền nguyên nhân tử hóa. Chúng tôi kết thúc giáo trình này
bởi câu hỏi sau đây:
Câu hỏi: Nếu K là một trường thì vành đa thức vô hạn biến K[x1 , x2 , ...] có
phải là miền nguyên nhân tử hóa không?
BÀI TẬP
7.1. Cho D là một miền nguyên. Chứng minh rằng trong miền nguyên D[x],
mọi đa thức bậc 1 có hệ tử dẫn đầu khả nghịch đều bất khả quy trong D[x].
7.2. Hai phần tử a, b của một nguyên D được gọi là liên kết, ký hiệu a ∼ b,
nếu aD = bD; tức là a | b và b | a. Trong miền nguyên Z5 [x], hãy chỉ ra tất cả
các đa thức liên kết với đa thức f = 4 + 3x + 3x2 + x4 ∈ Z5 [x].
7.3. Chứng minh rằng đa thức x2 + 1 bất khả quy trong Z[x], nhưng lại khả
quy trong Z5 [x].
7.4. Cho K là một trường. Chứng minh rằng mọi đa thức f ∈ K[x] với
1 ≤ deg(f ) ≤ 3 là bất khả quy nếu và chỉ nếu f không có nghiệm trong K.
7.5.
a) Tìm tất cả các đa thức bất khả quy có bậc nhỏ hơn hoặc bằng 3 của
vành Z2 [x].
b) Tìm tất các các đa thức bậc 4bất khả quy của vanh Z2 [x].
7.6. Cho D là miền nguyên. Chứng minh rằng mọi phần tử khác 0D , không
khả nghịch có một dạng nhân tử hóa các phần tử bất khả quy nếu mọi dãy
tăng các iđêan chính của D đều dừng.
7.7. Cho D là miền nguyên. Chứng minh rằng nếu hai phần tử bất kỳ của D
đều tồn tại ước chung lớn nhấ thì mọi dạng nhân tử hóa các phần tử bất khả
quy của D đều duy nhất.
7.8. Nhắc lại một iđêan P của vành R được gọi là nguyên tố nếu P 6= R và
với mọi a, b ∈ R:
ab ∈ P =⇒ a ∈ P hoặc b ∈ P.
Cho D là một miền nguyên, một phần tử p ∈ D∗ \ U (P ) được gọi là phần tử
nguyên tố nếu (p) là iđêan nguyên tố của D. Chứng minh rằng
b) nếu D là miền nguyên nhân tử hóa thì mọi phần tử bất khả quy đều
nguyên tố.
7.9. Cho
√ √
D = Z[i 5] = {a + bi 5 | a, b ∈ Z}.
√
a) chứng minh rằng Z[i 5] là một miền nguyên;
√
b) chứng minh rằng mọi dãy tăng các iđêan chính của Z[i 5] đều dừng
√
nhưng Z[i 5] không phải là miền nguyên nhân tử hóa.
7.10. Cho D là miền nguyên nhân tử hóa. Chứng minh rằng tích của hai đa
thức nguyên bản của D[x] là một đa thức nguyên bản của D[x].
7.11. Tìm dạng nhân tử hóa của các số nguyên Gauss 5 + 3i và 13 + 18i của
vành Z[i].
7.12. Ký hiệu
√ √
Z[ 2] = {a + b 2 | a, b ∈ Z}.
√
a) Chứng minh rằng Z[ 2] cùng với phép cộng và nhân thông thường là
một miền nguyên.
√ √
b) Đặt δ(a + b 2) = |a2 − 2b2 | với mọi a, b ∈ Z. Chứng minh rằng (Z[ 2], δ)
là một miền nguyên Euclide.
7.13. Tìm
b) nếu δ(a) = p là một số nguyên tố thì a là phần tử bất khả quy của D.
7.15. Chứng minh rằng nếu a ∈ Z[i] là phần tử bất khả quy thì tồn tại duy
nhất số nguyên tố p sao cho a | p trong Z[i].
f = a0 + a1 x + · · · + an xn ∈ Z[x]∗ .
Chứng minh rằng nếu f là đa thức bất khả quy trong Z[x] thì f bất khả quy
trong Q[x].
với p là số nguyên tố. Chứng minh rằng nếu fe bất khả quy trong Zp [x] thì f
bất khả quy trong Q[x].
7.18. Chứng minh các đa thức sau bất khả quy trong Q[x].
a) f = x4 − 5x3 + 2x + 3;
b) g = x4 + x3 + x2 + x + 1.
7.19. Cho f (x) ∈ Z[x]∗ . Chứng minh rằng nếu tồn tại c ∈ Z sao cho f (x + c)
bất khả quy trong Z[x] thì f (x) bất khả quy trong Q[x].
7.22. Cho p là một số nguyên tố và p ≡ 1 mod 4. Chứng minh rằng tồn tại
một số tự nhiên m sao cho
m2 ≡ −1 mod p.
7.23. Chứng minh rằng một số nguyên tố lẻ là tổng bình phương của hai số
nguyên nếu và chỉ nếu p ≡ 1 mod 4.
7.24. Cho α = a + ib ∈ Z[i] là phần tử khác 0 và không khả nghịch trong Z[i].
Chứng minh rằng α bất khả quy trong Z[i] nếu và chỉ nếu
(i) α = up, với p ∈ N là số nguyên tố và u ∈ U (Z[i]) hoặc
1.1. Một ánh xạ từ X × X → X xác định một phép toán hai ngôi trên X. Do
đó số các phép toán hai ngôi trên X chính là số các ánh xạ từ X × X → X.
2
Như vậy, có nn phép toán hai trên X.
1.2. Tích có hướng của hai vectơ trên R3 là một phép toán hoi ngôi trên R3
không có tính chất kết hợp và không có tính chất giao hoán.
1.3 Hướng dẫn:
a) Giả sử e và e0 là các phần tử đơn vị của vị nhóm X. Dùng định nghĩa
của phần tử đơn vị để chứng minh e − e0 .
b) Giả sử x0 và x” là hai phần tử nghịch đảo của x. Dùng định nghĩa phần
tử nghịch đảo để chứng minh x0 = x”.
1.6 Trả lời:
- Các phần tử khả nghịch của Z7 là 1̄, 2̄, 3̄, 4̄, 5̄, 6̄.
¯
- Các phần tử khả nghịch của Z12 là 1̄, 5̄, 7̄, 11.
1.8 Hướng dẫn:
- (P(X), ∪) là một vị nhóm với phần tử đơn vị là ∅. Trên vị nhóm (P(X), ∪)
chỉ có 1 phần tử duy nhất khả nghịch là ∅.
- (P(X), ∩) là một vị nhóm với phần tử đơn vị là X. Trên vị nhóm
(P(X), ∩) chỉ có 1 phần tử duy nhất khả nghịch là X.
1.9 Hướng dẫn:
a) "Chỉ khi:" Giả sử f là đơn ánh. Giả sử g1 , g2 ∈ X X sao cho f.g1 = f.g2 .
Cần chứng minh g1 = g2 .
"Khi:" Giả sử f giản ước được bên trái. Giả sử x1 , x2 là hai phần tử bất
kỳ của X sao cho f (x1 ) = f (x2 ). Gọi g và h là hai ánh xạ tử X → X
sao cho g(x) = x1 , h(x) = x2 với mọi x ∈ X. Lúc đó f g = f h. Theo giả
thiết f giản ước được bên trái nên g = h. Suy ra x1 = x2 .
130
"Khi:" Giả sử f giản ước được bên phải. Nếu |X| = 1 thì hiển nhiên f
là toàn ánh. Nếu |X| ≥ 2, ta giả sử f không toàn ánh. Lúc đó, tồn tại
phần tử y0 ∈ X sao cho f (x) 6= y0 với mọi x ∈ X. Vì |X| ≥ 2 nên tồn
tại phần tử x1 6= y0 . Gọi g là ánh xạ tử X → X sao cho g(x) = x1 với
mọi x ∈ X và h : X → X là ánh xạ được định nghĩa như sau: h(x) = x1
với mọi x 6= y0 và h(y0 ) = y0 .
Ta thấy g.f = h.f , suy ra g = h. Điều này vô lý.
a) Chứng minh (X, ∗) có tính chất kết hợp và mọi phần tử của x đều là
đơn vị trái của X.
((x1 ∗x2 )∗y)z = (x1 ∗(x2 ∗y))∗z = x1 ∗((x2 ∗y)∗z) = x1 ∗(x2 ∗(y∗z)) = (x1 ∗x2 )∗(y∗z).
Suy ra x1 ∗ x2 ∈ S.
b) Theo câu a), phéo toán ∗ ổn định trên S nên ∗ là phép toán hai ngôi
trên S và có tính chất kết hợp nên (S, ∗) là một nửa nhóm.
§1 Nhóm
2.1. Như trong lý thuyết của bài học, chúng ta luôn ký hiệu các phần tử của
S3 là: σ1 = (1), σ2 = (1 2), σ3 = σ1 = (1, 3), σ4 = σ1 = (2 3), σ5 = (1 2 3), σ6 =
σ1 = (1 3 2). Thực hiện các phép nhân σi σj và lập bảng.
2.2 Trả lời: (Mm×n (K), +) là một nhóm Abel.
2.3Trả lời: Mn (K)∗ , .) không nhất thiết là một nhóm.
∗
2.4 Trả lời: Zm không nhất thiết là một nhóm.
2.6 Hướng dẫn:
131
a) (Q, ∗) không phải là một nhóm.
b) Dùng định nghĩa chứng minh Q \ {−1} là một nhóm với phần tử đơi vị
a
e = 0 và với mọi a 6= −1, a−1 = − .
a+1
2.10."Chỉ khi": Hiển nhiên.
"Khi": Giả sử e là đơn vị trái của G và mọi x ∈ G tồn tại nghịch đảo trái; tức
là, ex = x với mọi x ∈ G và tồn tại x0 ∈ G sao cho x0 .x = e. Ta cần chứng
minh xx0 = e và xe = x với mọi x ∈ G.
Thật vậy, với mọi x ∈ G, gọi x0 là nghịch đảo trái của x và x” là nghịch
đảo trái của x0 . Lúc đó, ex = x, x0 x = e và x”x0 = e. Từ x”x0 = e suy ra
(x”x0 )x = ex. Do đó x”(x0 x) = x. Hay x”.e = x. Nhân hai vế (bên phải)
của đẳng thức này với x0 ta được (x”.e)x0 = x.x0 . Suy ra x”.(ex0 ) = x.x0 ; hay
x”.x0 = xx0 . Điều này dẫn đến xx0 = e.
Mặt khác, xe = x(x0 x) = (xx0 )x = ex = x. Tức là e là phần tử đơn vị của
G. Vậy G là một nhóm.
2.11 Hướng dẫn: Giả sử |G| = n. Với mọi a ∈ G, ký hiệu
aG = {ax | x ∈ G}.
Xét ánh xạ f : G −→ aG với f (x) = ax. Rõ ràng f là toàn ánh. Từ giả thiết
phép nhân thỏa luật giản ước, ta chứng minh f là đơn ánh; tức là f là song
ánh. Do G hữu hạn nên aG = G. Do đó tồn tại phần tử x = e sao cho a.e = a.
Cần chứng minh e là phần tử đơn vị của G. Tiếp đến ta chứng minh a khả
nghịch.
2.12 Hướng dẫn: Xét tập hợp A gồm các phần tử x ∈ G sao cho x2 6= 1G .
Cần chứng minh |A| là một số chẵn. Nếu A = khẳng định của bài toán là hiển
nhiên. Nếu A 6= thì x−1 6= x với mọi x ∈ A. Để ý rằng hai phần tử phân biệt
của G có hai phần tử nghịch đảo tưng ứng cũng phân biệt. Do đó tập A gồm
các cặp phần tử nghịch đảo của nhau. Suy ra, A là một tập có một số chẵn
các phần tử. Do G là một nhóm có cấp là một số chẵn nên G \ A có số phần
tử là một số chẵn.
§3 Phép thế và nhóm đối xứng
132
3.1. Ta có thể phân tích σ = (1 9)(2 8)(3 7)(4 6). Suy ra sign(σ) = (−1)4 = 1
và σ −1 = σ.
3.2 Hướng dẫn: Từ tính chất dấu của tích các phép thế bằng tích các dấu
của các phép thế đó, ta có thể suy ra sign(α) = sign(α−1 ).
3.4 Hướng dẫn: Ta có i, k ∈ {3, 8}. Nếu i = 3 thì sign(σ) = −1. Nếu i = 8
thì k = 3. Lúc đó sign(σ) = 1. Do đó để σ là phép thế chẵn thì i = 8 và k = 3.
3.5 Hướng dẫn: Nếu lấy k phần tử i1 , ..., ik trong n phần tử {1, 2, ..., n} và
viết (i1 i2 ... ik ) thì ta thành lập được một vòng xích có độ dài k. Số cách
lây k phần tử trong n phần tử có thứ tự là Akn . Mặt khác, với mỗi vòng xích
(i1 i2 ... ik ) co thể viết bởi k cách khác nhau; đó là
(i) Chúng ta biết rằng mọi phép thế đều có thể phân tích thành tích các
phép chuyển trí. Do đó ta chỉ cần chứng minh mọi phép chuyển trí đều
được phân tích thành tích các phép chuyển trí liền kề.
(ii) Sử dụng câu a) và định nghĩa về dấu của phép thế ta có ngay kết luận.
Z(Sn ) = {α ∈ Sn | αβ = βα ∀β ∈ Sn }.
133
Suy ra αβ 6= βα hay α ∈
/ Sn . Do đó Z(Sn ) = {(1)}.
§4 Nhóm con
4.1 Hướng dẫn Vì G là nhóm hữu hạn nên hai là nhóm hữu hạn. Lúc đó
nhóm cyclic H = hai hữu hạn. Giả sử H có cấp là n. Khi đó
a) Chứng minh (G, ·) thỏa mãn tính chất kết hợp, có phần tử đơn vị 1G =
(0, 1) và mọi phần tử của R × R∗ khả nghịch (chỉ ra phần tử nghịch đảo).
134
4.8 Hướng dẫn: Các phần tử trong Sn có cấp lớn nhất là các vòng xích có
độ dài n.
4.9 Hướng dẫn: Xét nhóm cộng G = Z, A = 2Z và B = 3Z là các nhóm con
của Z. Lúc đó, A ∪ B không phải là nhóm con của Z.
4.13 Sử dụng Bài tập 3.8.
§5 Nhóm con cyclic
5.1 Hướng dẫn: Nhóm con cyclic H sinh bởi phần a của một nhóm cộng
được xác định bởi
H = {ka | k ∈ Z.
5.2 Hướng dẫn:
a) Vi a | b nên b = da. Lấy một phần tử x ∈ hb̄i, tồn tại k ∈ Z sao cho
x = k b̄. Do b = da nên x = kda = kdā ∈ hāi.
5.4 Hướng dẫn: Sử dụng Bài tập 5.3 để tìm tất cả các nhóm con của nhóm
cyclic. 5.6 Hướng dẫn: Các phần tử sinh ra nhóm cyclic Z1 8 là các phần tử
ā sao cho (a, 18) = 1; tức là a nguyên tố cùng nhau với 18.
5.7 Hướng dẫn: Sử dụng tính chất mọi nhóm cyclic đều Albel.
5.8 Hướng dẫn: Giả sử (R∗ , )˙ là nhóm cyclic. Lúc đó, tồn tại phần tử a ∈ R∗
sao cho
R∗ = hai = {an | n ∈ Z}.
Điều này mâu thuẩn với R∗ là tập không đếm được (contimum).
5.9 Hướng dẫn:
a) Chỉ cần chứng minh mọi phần tử của Z∗p đều khả nghịch. Thật vậy, với
mọi ā ∈ Z∗p . Do (a, p) = 1 nên tồn tại x, y ∈ Z sao cho ax + py = 1. Lúc
đó ā.x̄ = 1̄. Suy ra ā khả nghịch.
135
b) Các nhóm nhân Z∗5 , Z∗7 , Z1 1∗ đều là các nhóm cyclic. Các bạn có thể tìm
các phần tử sinh của các nhóm cyclic này.
b) Sử dụng tính giao hoán khi nhân các vòng xích rồi nhau.
5.11 Hướng dẫn: Giả sử G là nhóm cyclic vô hạn sinh bởi phần tử a. Lúc
đó, a−1 cũng là phần tử sinh của G. Giả sử b = ak là phần tử sinh của G với
k > 1, Lúc đó tồn tại mZ sao cho bm = amk = a. Suy ra amk−1 = 1G . Do
|mk − 1| > 0 nên có thể suy ra G là nhóm hữu hạn. Điều này vô lý.
5.12 Hướng dẫn: Nếu a là một phẩu sinh của G thì a−1 cũng là phần tử sinh
của G. Ví G có duy nhất một phần tử sinh nên a = a−1 . Do đó a2 = 1G . Suy
ra |G| ≤ 2.
5.13 Hướng dẫn: Sử dụng Bài tập 3.2.
5.13 Hướng dẫn:
b) Ta xem G là nhóm cộng Abel với phần tử trung hòa là 0G . Ta định nghĩa
phép nhân (ngoài) trên Z2 như sau:
· : Z2 ×G −→ G
(ā, x) 7−→ ā.x = ax.
Dễ dàng kiểm tra nhóm cộng G cùng với phép nhân trên Z2 là một
Z2 -không gian vectơ. Do G hữu hạn nên dimZ2 (G) = n < ∞. Suy ra
|G| = 2n .
136
b) Chứng minh ā ⊆ Ha và ā ⊇ Ha.
b) GLn (Q) là nhóm con của GLn (R) nhưng không chuẩn tắc của Gn (R).
Lấy ví dụ
√ ! √ !
2 1 2 1
A= √ ∈ M2 (R) và H = √ ∈ M2 (Q),
1 2 0 1
ta có A.H.A−1 ∈
/ M2 (Q).
6.5 Hướng dẫn: Giả sử |H| = m and |K| = n. Do m, n nguyên tố cùng nhau
nên tồn tại x, y ∈ Z sao cho mx + ny = 1. Lúc đó, với mọi x ∈ H ∩ K ta có
U (Zn ) = {r | (a, r) = 1.
Tương tự như Bài tập 5.9, ta chứng minh được U (Zn ) là một nhóm có cấp là
ϕ(n). Từ đó áp dụng Hệ quả Định lý Lagrange ta suy ra điều chứng minh.
7.25 Hướng dẫn:
137
6.11 Hướng dẫn: Được suy ra từ Định lý Lagrang
6.12 Giả sử G là nhóm cyclic cấp n và d là ước của n, n = kd. Rõ ràng nhóm
con H = hak i có cấp bằng d. Giả sử, tồn tại môt nhóm con K = har i có cấp
n
bằng d. Ta phải có = d. Do đó (n, r) = k. Suy ra r = k hay H = K.
(n, r)
6.13 Hướng dẫn: Theo Bài tập 6.12, ta chỉ còn chưng minh phần "chỉ nếu".
Giả sử |G| = n. Trước hết ta chưng minh cho trường hợp G là p-nhóm, tức là
n = pk . Sau đó chứng minh trong trường hợp tổng quát n = pk11 ...pkr r .
6.14 Hướng dẫn: Chứng minh rằng nếu G là một nhóm Abel cấp n có nhiều
nhất một nhóm con cyclic cấp p, với mỗi ước nguyên tố p của n, thì G là nhóm
cyclic.
6.15 Hướng dẫn: Dùng tiêu chuẩn nhóm con chuẩn tắc để chứng minh.
6.16 Hướng dẫn: Để ý dấu của một tích các phép thế bằng tích các dấu của
các phép thế đó.
6.17 Hướng dẫn:
6.18 Hướng dẫn: A4 là tập hợp các phép thế chẵn của S4 .
A4 = {(1), (1 2 3), (1 3 2), (1 2 4), (1 4 2), (1 3 4), (1 4 2), (2 3 4), (1 4 2), (1 2)(3 4), (1 3)(2 4), (1 4)(2 3
Giả sử tồn tại nhóm con H cấp 6 của A4 . Lúc đó [A4 : H] = 2. Sử dụng Bài
tập 6.17, ta có g 2 ∈ H. Suy ra |H| > 6. Điều này vô lý. Bài tập này là một
phản ví dụ để thấy rằng điều ngược lại của Định lý Lagrange không đúng.
6.19 Hướng dẫn: Từ giả thiết, ta suy ra h1 h2 h−1 −1
1 h2 ∈ H1 ∩ H2 . Từ đây ta
có ngay kết luận.
6.20 Hướng dẫn:
138
a) Gọi H = [G, G]. Các phần tử xyx−1 y −1 , với x, y ∈ G, đượcc gọi là các
giao hoán tử của G. H là nhóm con sinh bởi tập các giao hoán tử của
G. Dùng tính chất aH = bH khi và chỉ khi ab−1 ∈ H để chứng minh.
b) Do [G, G] là nhóm con nhỏ nhất chứa tập các hoán tử của G nên G/N
Abel khi và chỉ khi N chứa tập các giao hoán tử của G. Suy ra [G, G] ⊆ N .
ϕ : G −→ H
!
a b
f 7−→ ,
0 1
f : Z −→ nZ
x 7−→ nx
139
và chứng minh f là một đẳng cấu nhóm.
7.5 Hướng dẫn: Giả sử f là một đồng cấu nhóm (cộng) từ Q vào Z. Do f
1 1
là đồng cấu nhóm nên f ( ) = f (1). Giả sử f (1) = a ∈ Z \ {0}.. Lúc đó,
n n
1 1 1
f( ) = f (1) = ∈/ Z. Điều này vô lý. Do đó f (1) = 0. Suy ra f là đồng
2a 2a 2
cấu tầm thường.
7.6 Hướng dẫn:
a) f (G1 ) không nhất thiết là nhóm con chuẩn tắc của H. Các bạn có thể
tìm ví dụ minh họa.
b) Xét
ϕ : G −→ H/H1
x 7−→ xH1 .
G/f −1 (H1 ) ∼
= H/H1 .
f : A/C −→ A/B
xC 7−→ xB.
140
a) Rõ ràng AN 6=. Với mọi x, y ∈ AN , tồn tại a1 .a2 ∈ A, n1 , n2 ∈ N sao
cho x = a1 n1 , y = a2 n2 . Ta có
và
x−1 = n−1 −1 −1 −1 −1
1 a1 = a1 .(a1 n1 a1 ∈ AN.
f : A −→ AN/N
x 7−→ xN.
c) Giả sử G là nhóm cyclic sinh bởi phần tử a. Với mọi f, g ∈ Aut(G), giả
sử f (a) = ak và g(a) = al . Lúc đó gf (a) = f g(a). Suy ra f g = gf ;
141
7.12 Hướng dẫn:
a) Do G/ Ker(f ) ∼
= Im(f ) suy ra | Im(G)| là ước số của n;
b) Từ G/ Ker(f ) ∼
= H nên
8.1 Hướng dẫn: Giả sử Z4 ∼ = Z2 × Z2 . Lúc đó, tồn tại một đẳng cấu nhóm
f : Z4 −→ Z2 × Z2 . Để ý mọi phần tử của Z2 × Z2 đếu có cấp ≤ 2; tức
là 2y = 0Z2 ×Z2 với mọi y ∈ Z2 × Z2 . Ta có f (2̄) = 2f (1̄) = 0Z2 ×Z2 . Suy ra
Ker(f ) 6= {0̄}. Điều này vô lý với f là đơn cấu.
8.2 Hướng dẫn: Giả sử G Z4 . Lúc đó G là nhóm cấp 4 không cyclic.
Suy ra mọi phần tử của G đều có cấp ≤ 2. Gọi G = {1G , a, b, c}, trong đó
a, b, c là 3 phần tử phân biệt và có cấp bằng 2. Ta có thể chứng minh được
ab = ba = c, ac = ca = b, bc = cb = a. Xét một ánh xạ f : G −→ Z2 × Z2 với
f (1G ) = (0̄, 0̄), f (a) = (0̄, 1̄), f (b) = (1̄, 0̄), f (b) = (1̄, 0̄), f (c) = (1̄, 1̄). Ta dễ
dàng kiểm tra f là đẳng cấu tử nhóm nhân G vào nhóm cộng Z2 × Z2 .
8.3 Hướng dẫn: Giả sử G là nhóm không cyclic. Lúc đó, chứng minh tồn tại
phần tử a ∈ G cấp 3 và phần tử b ∈ G cấp 2. Nếu ab = ba thì ab có cấp bằng
6. Điều này vô lý.
8.4 Hướng dẫn: Ký hiệu U (Zm ) là tập các phần tử khả nghịch của Zm đối
với phép nhân. Từ Zm × Zn ∼ = Zmn , |U (Zmn )| = |U (Zm )|.|U (Zn )|. Từ đó suy
ra ϕ(mn) = ϕ(m)ϕ(n).
8.5 Hướng dẫn:
a) Hiển nhiên.
b) Ta có U (Z9 ) là một nhóm Abel cấp 6. Theo Bài tập 8.3, U (Z9 ) là nhóm
cyclic cấp 6. Do đó U (Z9 ) ∼
= Z6 .
Ta có U (Z15 ) ∼
= U (Z5 ) × U (Z3 ) ∼
= Z4 × Z2 .
142
a) Dùng định nghĩa nhóm để chứng minh.
8.8 Hướng dẫn: Gọi H = Z(G). Do G/H là nhóm cyclic nên tồn tại a ∈ G
sao cho haHi = G/H. Với mọi x, y ∈ G, tồn tại m, n ∈ Z sao cho xH =
am H, yH = an H. Suy ra tồn tại h, h0 ∈ H saoc ho x = am h và y = an h0 . Lúc
đó,
xy = (am h)(an h0 ) = (an h0 )(am h) = yx.
Vậy G là nhóm Abel.
8.9 Hướng dẫn: Xét một tương ứng f : G −→ (G/H)×(G/K) được xác định
như sau: với mỗi x ∈ G, tồn tại (x1 , x2 ) ∈ H × K sao cho x = x1 x2 . Ta đặt
f (x) = (x2 H, x1 K). Ta có thể kiểm chứng f là ánh xạ. Hơn nữa, f là toàn cấu
nhóm với Ker(f ) = H ∩ K. Áp dụng hệ thức G/ Ker(f ) ∼ = (G/H) × (G/K),
ta suy ra điều chứng minh.
143
Hướng dẫn giải bài tập Chương 2
§1 Vành và trường
(1R + 1R )(a + b) = 1R (a + b) + 1R (a + b) = a + b + a + b.
Mặt khác,
Từ đây suy ra a + b = b + a.
1.2 Hướng dẫn:
- Tự kiểm tra (End(A), +) là một nhóm Abel;
- Kiểm tra (End(A), .) là một vị nhóm với phân tử đơn vị là ánh xạ đồng
nhất;
- Chứng minh phép nhân phân phối đối với phép cộng.
Nhận xét: Từ một nhóm Abel A ta có thể xây dựng một vành End(A), +, .)
bằng cách định nghĩa phép cộng và nhân các tự đồng cấu nhóm trên End(A).
Vành này được gọi là vành các tự đồng cấu nhóm.
1.7 Hướng dẫn: Ta có thể xây dựng một thể như sau: giả sử i, j, k là các
phần tử với phép nhân thỏa mãn
i2 = j 2 = k 2 = −1;
Q = {a + bi + cj + dk | a, b, c, d ∈ R}
cùng hai phép toán cộng và nhân với quy luật trên là một thể. Rõ ràng thể
này không giao hoán nên Q không phải là một trường. Thể Q được gọi là
Quaternion.
1.8 Hướng dẫn: Vành các số nguyên Gauss có dạng
Z[i] = {a + ib | a, b ∈ Z}.
144
Ta biết rằng Z[i] là một vành giao hoán có đơn vị. Giả sử x = a + ib, y =
c + id ∈ Z[i] sao cho xy = 0Z[i] . Lúc đó,
(
ac − bd = 0
bc + ad = 0
Nếu x 6= 0 thì a2 + b2 6= 0 và xem các đẳng thức trên là một hệ phuong trình
tuyến tính thuần nhất với ẩn c và d. Do định thức của ma trận hệ số của hệ
phương trình trên là D = a2 + b2 6= 0 nên c = d = 0. Vậy Z[i] là miên nguyên.
Giả sử x = a + ib ∈ Z[i] là phần tử khả nghịch, lúc đó tồn tại phần tử
y = c + id ∈ Z[i] sao cho xy = ac − bd + (ad + bc)i = 1. Như vậy x khả nghịch
khi và chỉ khi tồn tại c, d ∈ Z sao cho
(
ac − bd, = 1;
ad + bc, = 0.
Bài toán đặt ra là tìm điều kiện a, b ∈ Z sao cho hệ phương trình trên (ẩn c
và d) có nghiệm nguyên. Từ đó tìm được (a = 0, b = ±1) và (a = ±1, b = 0).
Như vậy có 4 phần tử khả nghịch trong vành Z[i] là ±1 và ±i.
1.9 Hướng dẫn: Tương tự Bài tập 1.8.
1.10 Hướng dẫn:
- Chứng minh (R1 , +) là một nhóm Abel với phần tử 0R1 = (0R , 0);
- Chứng minh (R1 , .) là một nửa nhóm với phần tử đơn vị 1R1 = (0R , 1);
- Kiểm tra tính chất phép nhân phân phối được với phép toán cộng (bên
trái và bên phải).
1.11 Hướng dẫn:
145
b) Ta có thể chọn a = (0R , 2) ∈ R × Z. Không bao giờ tồn tại b = (y, n) ∈
R × Z sao cho aba = a. Do đó R1 = R × Z không phải là vành chính quy
Neumann.
146
xe − x = 0R ; tức là xe = x. Mặt khác từ e2 = e, dẫn đến e2 x = ex. Suy ra
e(ex − x) = 0R . Do đó ex − x = 0R ; hay ex = x. Vậy e là phần tử đơn vị của
vành R.
Cuối cùng ta chứng minh mọi phần tử khác khong của R đều khả nghịch.
Thật vậy, với mọi a ∈ R \ {0R }, tồn tại phần tử a0 ∈ R sao cho aa0 = e. Lúc
đó, aa0 a = ae. Suy ra a(a0 a − e) = 0R . Do a không là ước của 0R nên a0 a = e.
Do đó a0 a = e. Hay mọi phần tử khác 0R của vành R đều khả nghịch.
Vậy R là một thể.
1.17 Hướng dẫn: Tương tự như Bài tập 1.16, ta có thể chứng minh:
- Mọi phần tử khác 0R của vành R đều không là ước của 0R ;
- Vành R có phần tử đơn vị;
- Mọi phần tử khác 0R của vành R đều khả nghịch.
1.18 Hướng dẫn: Với a ∈ R \ {0R }, ta có aR ⊂ R. Xét ánh xạ
f : R −→ aR
x 7−→ ax.
Rõ ràng f là toàn ánh, nên |R| ≤ |aR|. Suy ra |aR| = |R|. Mà R là hữu hạn
nên aR = R. Điều này dẫn đến 1R ∈ aR nên tồn tại a0 ∈ R sao cho aa0 = 1R .
Tương tự, ta cũng chứng minh được a0 a = 1R . Do đó a khả nghịch. Vậy R
là một thể.
1.19 Hướng dẫn: Với a, b ∈ Z2 , ta có
! ! ! !
0̄ 0̄ 1̄ 1̄ 1̄ 0̄ 0̄ 1̄
F4 = , , , .
0̄ 0̄ 1̄ 0̄ 0̄ 1̄ 1̄ 1̄
Kiểm chứng F4 là một vành giao hoán, có phần tử đơn vị (là ma trận đơn vị)
và mọi phần tử khác không đều khả nghịch.
1.21 Hướng dẫn: Giả sử R là một trường. Với mọi a, b ∈ S, giả sử a ◦ b =
a + b − ab = 1R . Suy ra (a − 1R )(1R − b) = 0R . Do đó a ◦ b 6= 1R . Suy ra (S, ◦)
là một phép toán hai ngôi.
- Kiểm chứng phép toán ◦ có tính chất kết hợp trên S.
- Chứng minh phép toán ◦ có phần tử đơn vị e = 0R .
- Với mọi a 6= 1R , kiểm chứng a là phần tử khả nghịch đối với phép toán ◦
a
và a−1 = .
a−1
147
Đảo lại, giả sử (S, ◦) là một nhóm Abel. Với moi a 6= 0R , a + 1R ∈ S. Theo
giả thiết, ta có a + 1R khả nghịch đối với phép toán ◦. Tôn tại a0 = b + 1R ∈ S,
tức là b 6= 0R sao cho (a + 1R ) ◦ (b + 1R ) = 0R . Điều này tương đương ab = 1R .
Hay a khả nghịch. Vậy R là một trường.
§2 Vành con iđêan và vành thương
2.1 Hướng dẫn: Gọi S là giao của một họ khác rỗng các vành con của R.
Dùng các tiêu chuẩn của vành con để kiểm tra S là vành con của R.
2.2 Hướng dẫn: Vì R là vành con của R nên họ F gồm các vành con của R
chứa tập con X của R là họ khác rỗng. Gọi S là giao của họ gồm tất cả các
vành con của R và chứa X. Theo Bài tập ??, S là vành con của R và chứa X.
Giả sử S 0 là một vành con của R và chứa X. Lúc đó S 0 ∈ F. Suy ra S ⊂ S 0 .
Vậy S là vành con nhỏ nhất của R và chứa X.
2.3 Hướng dẫn: Gọi A là tổng (hữu hạn) hoặc hiệu của tích các phần tử của
X. Ta có thể kiểm chứng:
- A là vành con của X;
- X ⊂ A;
- Giả sử A0 là vành con của R sao cho X ⊂ A0 . Ta chứng minh A ⊂ A0 .
2.4 Hướng dẫn: Tương tự Bài tập 2.3. Nhận xét:Các phần tử của [B ∪ {u}]
được viết như một đa thức theo u với các hệ tử trên B.
2.5 Hướng dẫn:
148
Mặt khác, áp dụng đẳng thức (*) cho Z(P ) ta có Z(P ) ⊂ Z(Z(Z(P ))).
Vậy Z(Z(Z(P ))) = Z(P ) với mọi P ⊂ A;
Nếu i ≥ m thì xi ∈ I. Dẫn đến xi y m+n−i ∈ I. Nếu i < m thì m+n−i > n;
tức là y m+n−i ∈ I. Lúc đó, xi y m+n−i ∈ I. Hay xi y m+n−i ∈ I với mọi
i = 0, ..., m + n. Suy ra (x + y)m+n ∈ I. Do đó x + y ∈ J.
149
Ta cũng có (−x)m = (−1)m xm ∈ I nên −x ∈ J.
Mặt khác, do R là vành giao hoán nên (ax)m = am xm ∈ I. Suy ra ax ∈ J
√
Vậy J = I là một iđêan của vành R.
I = {x ∈ A | mx = 0R }
√ √ √ √
b) 2Z = 2Z, 4Z = 2Z, 8Z = 2Z, 12Z = 6Z.
I = {az + mz | a ∈ R, m ∈ Z}.
2.11 Hướng dẫn: Gọi I = (X), là iđêan hai phía sinh bởi X. Với bất kỳ
x̄, ȳ ∈ R/I, ta có xy − yx ∈ I nên xy = yx. Suy ra x̄ȳ = ȳx̄. Vậy R/I là vành
giao hoán.
2.12 Hướng dẫn: Giả sử R là miền nguyên iđêan chính và P 6= {0R } là iđêan
nguyên tố của R. Theo định nghĩa, P 6= R. Giả sử I là iđêan của R sao cho
P ⊆ I ⊆ R. Do D là miền nguyên iđêan chính nên tồn tại x, y ∈ D sao cho
150
P = (x) và I = (y). Từ x ∈ (y) nên tồn tại r ∈ R sao cho x = ry ∈ P . Suy ra
y ∈ P hoặc r ∈ P . Dẫn đến I = P hoặc I = R. Vậy P là iđêan tối đại của R.
2.13 Hướng dẫn: Giả sử nZ là iđêan tối đại và a là ước số của n. Lúc đó,
n > 1 (do nZ 6= Z) và nZ ⊆ aZ. Do nZ là iđêan tối đại nên nZ = aZ hoặc
nZ = Z. Điều này dẫn đến a = n hoặc a = 1. Vậy n là số nguyên tố. Ngược
lại, giả sử n là số nguyên tố và nZ ⊆ I ⊆ Z. Do Z là miền nguyên iđêan chính
nên tồn tại a ∈ N sao cho I = aZ. Suy ra a là ước của n. Mà n là số nguyên
tố nên n > 1 và a = n hoặc a = 1. Từ đó suy ra I = nZ hoặc I = Z. Vậy nZ
là iđêan tối đại.
2.14 Hướng dẫn:
a) Chứng minh rằng IJ ⊆ I ∩ J. Từ định nghĩa của IJ,
Do đó IJ ⊆ I và IJ ⊆ J. Suy ra IJ ⊆ I ∩ J.
f : U (R) −→ T
r 7−→ fr .
151
là một đồng cấu nhóm có Ker(f ) là một tập vô hạn. Điều này vô lý.
2.17 Hướng dẫn: Do c lỔ nghịch đảo của 1R − ab nên
Suy ra
1R − c + cab = 0R và (1R − c + abc = 0R .
Điều này dẫn đến
Do đó
(1R + bca)(1R − ba) = 1R và (1R − ba)(1R + bca) = 1R .
Vậy d = 1R + bca là phần tử nghịch đảo của 1 − ba.
2.18 Hướng dẫn: Ta có thể kiểm chứng được răng
- (F9 , +) là một nhóm Abel;
- (F9 , ·) là một vị nhóm giao hoán có phần tử đơn vị là ma trân đơn vị I2 ;
- Phép nhân ma trận phân phối được phép cộng ma trận (bên trái và bên
phải); !
a b
- Mọi ma trân A = khác không đều khả nghịch và
−b a
a −b
2 b 2 a2 + b 2
A−1 = a + b a .
a2 + b 2 a2 + b 2
Vậy F9 là trường. Khi a, b ∈ Z3 thì F9 có 9 phần!tử. Nhóm nhân của F9 là F9∗
1̄ 1̄
là nhóm cyclic sinh bởi phần tử A = .
−1̄ 1̄
2.19 Hướng dẫn: Cần chứng minh mọi iđêan của vành Z[i] đều là iđêan
chính. Trong §7, chúng ta sẽ thấy rằng vành Z[i] là miền nguyên Euclide, còn
mạnh hơn miền nguyên i đêanchính.
2.20 Hướng dẫn:
a) Dùng định nghĩa hoặc các tiêu chuẩn vành con để chứng minh. Vành A
là một miền nguyên không.
152
b) Giả sử A là vành vô hạn. Xét một tương ứng f : Z → A, với f (n) = n1R .
Ta có thể chứng minh f là một đẳng cấu vành.
3.1 Hướng dẫn: Dùng định nghĩa hoặc các tiêu chuẩn vành con để kiểm tra.
3.2 Hướng dẫn: Do f là đồng cấu vành nên
Vì f là đồng cấu không tầm thường nên f (1R ) 6= 0S . Theo giả thiết S là miền
nguyên nên f (1R ) − 1S = 0; hay f (1R ) = 1S .
3.3 Hướng dẫn: Dùng định nghĩa để chứng minh.
3.4 Hướng dẫn:
a) Ta đã có f (I) là vành con của S. Để kiểm chứng f (I) là iđêan trái của
S ta lấy b ∈ S và y ∈ f (I). Do f là toàn cấu nên tồn tại b ∈ R sao
cho b = f (a) và y ∈ f (I) nên tôn tại x ∈ I sao cho y = f (x). Ta có
by = f (a).f (x) = f (ax). Theo giả thiết, I là iđêan trái của R nên ax ∈ I.
Suy ra f (I) là một iđêan trái của S.
3.5 Hướng dẫn: Dùng định nghĩa hoặc tiêu chuẩn iđêan đẻ chứng minh.
3.6 Hướng dẫn: Xét phép chiếu chính tắc p : R −→ R/I. Giả sử J là iđêan
trái của vành R/I. Ta có J = p−1 (J ) là iđêan trái của R. Rõ ràng I ⊂ J. Cần
kiểm tra J = J/I.
153
3.7 Hướng dẫn: Xét tương ứng f : R/I −→ R/J, với f (x + I) = x + J. Lúc
đó f là toàn cấu vành với Ker(f ) = J/I. Áp dụng hệ quả của Định lý nhân
tử hóa đồng cấu vành thì ta có điều chứng minh.
3.8 Hướng dẫn: Gọi K = {x + y | x ∈ I, y ∈ J.}. Ta cần chứng minh:
- K là iđêan trái của R;
- I ∪ J ⊂ K;
- Giả sử K 0 là iđêan trái của R và chứa I ∪ J. Cần kiểm chứng K ⊂ K 0 .
Từ đó kết luận I + J = K.
3.9 Hướng dẫn: Xét tương ứng f : I −→ I + J/J, với f (x) = x + J. Lúc đó
f là toàn cấu vành với Ker(f ) = I/I ∩ J. Áp dụng hệ quả của Định lý nhân
tử hóa đồng cấu vành, ta có điều cần chứng minh.
3.10 Hướng dẫn:
- Dùng định nghĩa hoặc các tiêu chuẩn để lần lượt chứng minh S + I là
vành con của R và I là iđêan hai phía của S + I.
- Xét tương ứng
f : S −→ S + I/I
x 7−→ x + I.
Ta cần chứng minh f là toàn cấu vành với Ker(f ) = S ∩ I. Áp dụng hệ quả
định lý nhân tử hóa đồng cấu vành ta thu được kết luận của bài toán
(S + I)/I ∼
= S/(S ∩ I).
fv (a0 + a1 x + · · · + an xn ) = a0 + a1 v + · · · + an v n .
fv0 (a0 + a1 x + · · · + an xn ) = fv0 (a0 ) + fv0 (a1 )fv0 (x) + · · · + fv0 (an )fv0 (xn )
= a0 + a1 v + · · · + an v n
= fv (a0 + a1 x + · · · + an xn ).
154
Điều này dẫn đến fv = fv0 .
3.12 Hướng dẫn: Gọi f4 = {0, 1, a, 1 + a}, với a 6= 0 và a 6= 1.
- Lập bảng cộng của F4 ;
- Lập bảng nhân của F4 , để ý a2 = 1 + a và a(1 + a) = 1;
- Gọi f là một tự đẳng cấu của trường F4 , ta có thể chứng minh f (1) = 1;
- nếu g là tử đẳng cấu khác đồng nhất thì g(a) = 1 + a, g(1 + a) = a;
- Từ đó suy ra nhóm các tự đẳng cấu của trường F4 là {IdF4 , g}.
3.13 Hướng dẫn: Ta lần lượt kiểm tra ϕ là một đồng cấu vành với Ker(ϕ) = 0
và Im(ϕ) = R[x].
3.14 Hướng dẫn:
a) Dùng Định lý Fermat nhỏ để chứng minh phương trình luôn có nghiệm
trong Zp .
b) Dùng các tiêu chuẩn iđêan để kiểm tra R × {0S } là iđêan của R × S.
3.16 Hướng dẫn: Ta cần chứng minh hai bao hàm thức
155
Kiểm tra ϕ là đồng cấu vành. Với mọi
!
a b
A= ∈ F,
−b a
ta có
det(A) = a2 + b2 = ϕ(A)ϕ(A).
3.18 Hướng dẫn: Với mỗi x ∈ R, theo giả thiết f (x) ∈ Im(f ) ⊂ Im(g) nên
tồn tại phần tử y ∈ T sao cho g(y) = f (x). Với mỗi x ∈ R như thế ta đăt
h(x) = y ∈ T . Ta cần phải chứng minh:
- h là ánh xạ;
- h là đồng cấu vành thỏa mãn f = gh;
- tính duy nhất của h;
- trong trường hợp Im(f ) = Im(g), kiểm chứng Im(h) = T ;
- trường hợp f là đơn cấu, ta kiểm chứng được Ker(h) = {0R }.
§4 Vành đa thức
4.3 Hướng dẫn: Do K là vành giao hoán và a là phần tử lũy linh nên tồn tại
n sao cho an = 0. Lúc đó,
a) Gọi hệ tử dẫn đầu của g là ān . Ta phải có ān khả nghịch trong Z10 . Suy
ra (an , 10) = 1. Tức là an ∈ {1̄, 3̄, 7̄, 9̄}.
156
b) f = (7̄x5 + 5̄x4 + 5̄x3 + 3̄x + 4̄)g + 2̄x + 6̄.
¯
f = (x3 − 2̄x)g − 6̄x + 12.
a) Ta có (x) = xK[x], tập hợp các đa thức của K[x] có bậc dương.
157
5.4 Hướng dẫn: Xét
S = {k.1R | k ∈ Z}.
Nhận xét: Nếu Fq là trường có đặc số p thì tồn tại số nguyên dương m sao
cho Fq ∼= Fpm ∼
= Zm ∼
p , ký hiệu "=" ở đây là đẳng cấu không gian vectơ. Do đó,
những trường hữu hạn chỉ có cấp pn , với p là đặc số của trường đó. Điều này
dẫn đến không thể tồn tại trường có cấp tùy ý. Chẳng hạn, không thể tồn tại
trường cấp 6 hay cấp 10 ... Một câu hỏi được đặt ra là với n cho trước, liệu có
tồn tại một trường có cấp q = pn ?. Câu hỏi này đòi hỏi các sinh viên nghĩ sâu
hơn và nếu chứng minh được sự tồn tại thì hãy đề xuất một cách xây dựng
trường cấp q đó.
5.7 Hướng dẫn:
b) Từ X + X = ∅, suy ra Char(P(X)) = 2.
158
5.8 Hướng dẫn: Xem Bài tập 5.4.
5.9 Hướng dẫn:
f : D −→ FD
x
x 7−→ = (x, 1D ).
1
b) Dùng định nghĩa để chứng minh Q[i] là một trường. Xét ánh xạ
f : FZ[i] −→ Q[i]
a + ib ac + bd bc − ad
7−→ 2 + 2 i.
c + id c + d2 c + d2
159
6.6 Hướng dẫn: Xét ánh xạ h : FD −→ K xác định bởi
a f (a)
h( ) = h(ab−1 ) = .
b f (b)
Ta chứng minh h là đồng cấu vành thỏa mãn f = hι.
§7 Miền nguyên iđêan chính và miền nguyên Euclide
7.1 Hướng dẫn: Giả sử tồn tại hai đa thức g, h ∈ D[x] \ {0} sao cho f = gh.
Lúc đó, 1 = deg(f ) = deg(g) + deg(h). Điều này dẫn đến một trong hai đa
thức g và h có bậc bằng 1 và đa thức còn lại có bậc bằng 0. Giả sử g = cx + d
và h = e. Do hệ số dẫn đầu của f khả nghịch nên e khả nghịch. Vậy f là đa
thức bất khả quy trong D[x].
7.2 Hướng dẫn: Các đa thức liên kết với f là các đa thức uf , với u ∈ Z5 \{0̄}.
7.3 Hướng dẫn: Dùng định nghĩa để chứng minh đa thức x2 + 1 bất khả quy
trong Z[x]. Trong vành Z5 [x], x2 + 1 = (x + 2)(x + 3). Suy ra đa thức x2 + 1
khả quy trong Z5 [x]. Chú ý rằng Z5 [x] là miền nguyên iđêan nên nó cũng là
miền nguyên nhân tử hóa. Trong vành Z5 [x], ta có x2 + 1 = (x + 2)(x + 3) =
(2x + 1)(3x + 1).
Câu hỏi:Hãy giải thích tại sao đa thức x2 + 1 có dạng nhân tử hóa duy nhất
trong Z5 [x]?
7.4 Hướng dẫn: Giả sử f có nghiệm x = a trong K. Lúc đó,
160
b) Sử dụng Bài tập 7.4, các đa thức bậc 4 có nghiệm trong Z2 là các đa
thức khả quy. Mặt khác, các đa thức bậc 4 khả quy có dạng f g, với f, g
là các đa thức bậc 2 bất khả quy, chỉ là đa thức (x2 + x + 1)2 . Vậy các
đa thức bậc 4 bất khả quy của Z2 [x] là
x4 + x3 + 1, x4 + x + 1, x4 + x3 + x2 + x + 1.
7.6 Hướng dẫn: Giả sử a0 ∈ D∗ \ U (D) là phần tử khả quy, tồn tại phần tử
bất khả quy p1 của D và phần tử a1 ∈ D sao cho
a0 = p 1 a1 .
Đến lượt a1 , nếu a1 khả quy thì tồn tại phần tử bất khả quy p2 của D và
a2 ∈ D sao cho
a1 = p 2 a2 .
Tiếp tục quá trình này, ta thu được dãy các iđêan chính tăng
{0D } =
6 a0 D ( a1 D ( a2 D · · · =
6 D.
{0D } =
6 a0 D ( a1 D ( a2 D · · · ( as−1 D ( as D = as+1 D = · · · =
6 D.
a0 = p1 p2 ...ps p.
Tức là a0 có dạng nhận tử hóa thành những phận tử bất khả quy.
7.7 Hướng dẫn: Giả sử a có dạng nhân tử hóa
a = p1 ...ps ,
với p1 , ..., ps là các phần tử bất khả quy. Để chứng minh tính duy nhất của
dạng nhân tử hóa ta có thể chứng minh quy nạp theo s.
7.8 Hướng dẫn:
161
a) Giả sử a là phần tử nguyên tố của D. Theo định nghĩa, aD là iđêan
nguyên tố của D. Giả sử a = bc; túc là, bc ∈ aD. Suy ra b ∈ aD hoặc
c ∈ aD. Điều này dẫn đến aD = bD hoặc aD = cD. Do đó b, c không là
ước thực sự của a. Vậy a là phần tử bất khả quy.
b) Do D là miền nguyên nhân tử hóa nên luôn tồn tại ước chung lớn nhất
của hai phần tử bất kỳ. Giả sử p là phần tử bất khả quy của D và giả
sử ab ∈ pD. Ta cần chứng minh aD ⊂ pD hay bD ⊂ pD.
Dãy này sẽ dừng. Suy ra dãy tăng các iđêan chính sẽ dừng. Mặt khác,
a = 6 có hai cách phân tích ra các nhân tử bất khả quy là
√ √
6 = 2.3 = (1 + i 5)(1 + i 5).
√
Do đó Z[i 5] không phải là miền nguyên nhân tử hóa.
7.10 Hướng dẫn: Giả sử f = a0 +a1 x+· · ·+an xn và g = b0 +b1 x+· · ·+bm xn
là hai đa thức nguyên bản của D[x]. Gọi
h = f g = c0 + c1 x + · · · + cm+n xm+n .
162
Gọi p là một ước bất khả quy của d trong D. Theo giả thiết, tồn tại r, s sao
cho
p | a0 , ..., p | ar−1 p - ar và p | b0 , ..., p | bs−1 p - bs .
Mặt khác, hệ tử
chia hết cho p. Suy ra ar bs chia hết cho p. Do D là miền nguyên nhân tử hóa
nên p là phàn tử nguyên tố. Suy ra p | ar hoặc p | bs . Điều này mâu thuẩn.
7.11 Hướng dẫn: 5 + 3i = (1 + i)(4 − i), 13 + 18i = (4 − i)(2 + 5i).
7.12 Hướng dẫn:
√
a) Chứng minh Z[ 2] là vành con của R.
a) Do a khả nghịch nên tồn tại b ∈ D∗ sao cho ab = 1D . Điều này tương
đương với
δ(ab) = δ(a)δ(b) = δ(1D ) = 1.
163
7.15 Hướng dẫn: Giả sử a = x + iy. Ta có
aā = x2 + y 2 = δ(a).
Giả sử δ(a) = p1 ...ps , với pi là các số nguyên tố. Do a là phần tử bất khả quy
và Z[i] là miền nguyên Euclide nên a | pi , với i nào đó. Nếu a | q, với q là số
nguyên tố khác pi . Suy ra a |(q, pi ) = 1. Dẫn đến a là phần tử khả nghịch.
Điều này mâu thuẩn với a khả nghịch.
7.16 Hướng dẫn: Giả sử f = a0 + a1 x + · · · + an xn là đa thức khả quy
của Q[x]. Lúc đó, tồn tại g, h ∈ Q[x] sao cho f = gh, với deg(g) < deg(f ) và
deg(h) < deg(f ). Giả sử g = b0 +b1 x+· · ·+bm xm và h = c0 +c1 x+· · ·+ck xk . Gọi
c(g) = GCD(b0 , ..., bm ) và c(h) = GCD(c0 , ..., ck ). Ta viết g = c(g)g ∗ và h =
c(h)h∗ , trong đó g ∗ , h∗ là các đa thức nguyên bản. Ta có f = (c(g)g ∗ )(c(h)h∗ ) =
c(g)c(h)g ∗ h∗ , với deg(g ∗ ) = deg(g) và deg(h∗ ) = deg(h). Điều này dẫn đến f
là đa thức khả quy trong Z[x].
7.17 Hướng dẫn: Xét ánh xạ
ϕ : Z[x] −→ Zp [x]
f 7−→ fe.
Không khó khăn kiểm tra ϕ là đồng cấu vành. Giả sử f là đa thức khả quy trong
Q[x]. Lúc đó, tồn tại g, h ∈ Q[x] sao cho f = gh, với deg(g) < deg(f ), deg(h) <
deg(f ). Ta có deg(f ) = deg(g) + deg(h). Ta cũng có fe = gee h nên deg(fe) =
deg(e
g )+deg(eh). Do f là monic nên fe là đa thức monic. Do đó deg(f ) = deg(fe).
Suy ra deg(eg ) < deg(fe) và deg(eh) < deg(fe). Dẫn đến deg(fe) là đa thức khả
quy trong Zp [x].
Câu hỏiĐiều ngược lại của khẳng định trong bài toán trên có còn đúng không?
7.18 Hướng dẫn:
164
7.19 Hướng dẫn: Xét ánh xạ
ϕ : Z[x] −→ Z[x]
g(x) 7−→ g(x + c).
Dễ dàng kiểm tra ϕ là một đẳng cấu vành. Giả sử f (x) = q(x)r(x), với
q(x), r(x) ∈ Z[x]. Lúc đó,
f (x + c) = ϕ(f (x))
= ϕ(q(x)r(x))
= ϕ(q(x))ϕ(r(x)).
Suy ra f (x) bất khả quy trong Z[x]. Theo Bài tập 7.16, f (x) bất khả quy trong
Q[x].
7.20 Hướng dẫn: Xét ánh xạ
ϕ : Z[x] −→ Zp [x]
f = an xn + · · · + a0 7−→ fe = ān xn + · · · + ā0 .
Kiểm chứng ta được f là đồng cấu vành. Giả sử f là đa thức khả quy trong Q[x].
Theo Bài tập 7.16, f là đa thức khả quy trong Z[x]. Do đó tồn tại g, h ∈ Z[x]
sao cho f = gh, với g = b0 + b1 x + · · · + bm xm và h = c0 + c1 x + · · · + cn−m xk .
Ta có
fe = ϕ(f ) = ϕ(gh) = gee
h.
Do p không phải là ước của an nên fe = ān xn 6= 0. Điều này dẫn đến ge = uxm
h = vxk , với u, v là các phần tử khác không của Zp . Suy ra p là ước của b0
và e
và c0 . Tức là a0 = b0 c0 chia hết cho p2 . Điều này mâu thuẩn với giả thiết. Vậy
f là đa thức bất khả quy trong Q[x].
7.21 Hướng dẫn: Giả sử f không bất khả quy. Lúc đó, tồn tại q, r ∈ K[x]
sao cho f = qr, với deg(q) ≥ 1 và deg(r) ≥ 1. Giả sử
165
Khi đó,
g(x) = a0 xn + a1 xn−1 + · · · + an
1
= xn f ( )
x
n 1 1
= x q( )r( )
x x
1 1
= x q( )xn−m r( )
m
x x
= (b0 + b1 x + · · · + bm xm )(c0 + c1 x + · · · + cn−m xn−m )
= (b0 xm + b1 xm−1 + · · · + bm )(c0 xn−m + c1 xn−m−1 + · · · + cn−m ).
Điều này dẫn đến g = a0 xn + a1 xn−1 + · · · + an không bất khả quy trong K[x].
7.22 Hướng dẫn: Trước hết, ta có thể chứng minh Z∗p là nhóm nhân cyclic
cấp p − 1 = 4m. Theo Bài tập 6.12 của Chương 1, tồn tại một nhóm con
cyclic S = hm̄i cấp 4 của Z∗p . Do m̄4 = 1̄ và m̄2 6= 1̄. Suy ra m̄2 = −1̄. Tức là
m2 ≡ −1 mod p.
7.23 Hướng dẫn: Giả sử p = a2 + b2 . Do p là số lẻ nên không mất tính tổng
quát, ta giả sử a = 2m và b = 2n + 1. Suy ra
p = a2 + b2 = 4m2 + 4n2 + 4n + 1,
nghĩa là p ≡ 1 mod 4.
Đảo lại, giả sử p ≡ 1 mod 4. Theo Bài tập 7.22, tồn tại m ∈ Z sao cho
m ≡ −1 mod p. Hay p | m2 + 1. Trong vành Z[i], ta có
2
m2 + 1 = (m + i)(m − i).
p = (a + ib)(c + id).
Lúc đó,
p2 = δ(p) = (a2 + b2 )(c2 + d2 ).
166
Điều này dẫn đến
p = a2 + b 2 = c 2 + d 2 .
7.24 Hướng dẫn: Giả sử α = a + ib là phần tử bất khả quy trong Z[i].
Theo Bài tập 7.15, tồn tại một số nguyên tố p sao cho α | p trong Z[i]. Ta có
δ(α) | δ(p) = p2 , vì vậy δ(α) = p hoặc δ(α) = p2 ; nghĩa là
a2 + b2 = p hoặc a2 + b2 = p2 .
Suy ra δ(β) = 1; tức là β là phần tử khả nghịch trong Z[i]. Trường hợp này
thì α = up.
- Nếu p ≡ 2 mod 4 thì p = 2. Do đó a2 + b2 = 2 hoặc a2 + b2 = 4. Vì a, b ∈ Z
nên không thể xảy ra a2 + b2 = 4; nên ta có a2 + b2 = 2. Suy ra α = 1 ± i.
Ngược lại, α = 1 ± i là các phần tử bất khả quy trong Z[i].
- Nếu p ≡ 1 mod 4 thì theo Bài tập 7.23, α bất khả quy trong Z[i]. Đảo
lại, giả sử α bất khả quy trong Z[i]. Ta có δ(α) = p hoặc δ(α) = p2 . Giả sử
δ(α) = p2 . Do α | p nên p = αβ, với β ∈ Z[i]. Tương tự như trường hợp đầu
tiên, β là phần tử khả nghịch trong Z[i]; hay β 2 = ±1. Suy ra ᾱ = ±α. Điều
này mâu thuẩn. Do đó δ(α) = a2 + b2 = p.
167
168
TÀI LIỆU THAM KHẢO
169
CHỈ MỤC
170
55 vòng xích bậc n có độ dài k (gọi tắt là
phần tử lớn nhất, 6 vòng xích), 26
phần tử nhỏ nhất, 7 vị nhóm , 15
quan hệ tương đương , 4 Ảnh của đồng cấu nhóm f , 59
quan hệ thứ tự bao hàm, 6
quan hệ thứ tự chia hết, 6 (toàn cấu, hay đẳng cấu nhóm) , 57
đối xứng, 3
quan hệ thứ tự , 6
đầy đủ , 3
rời nhau (độc lập), 27
đơn vị, 14
sắp thứ tự tốt , 9
ổn định trên H, 33
sắp thứ tự toàn phần, 9
bắt cầu, 3
supremum (cận trên đúng), 7
chỉ số của G đối với H, 50
tích các vành R và S, 74
chuẩn tắc, 50
tích trực tiếp của các nhóm H và K, 65
dấu của phép thế σ, 30
tối đại , 86
khả nghịch, 14
tối đại, 7
Klein cấp 4 , 21
tối tiểu, 7
nửa nhóm, 15
từ, 38
nghịch đảo, 14
tập các số nguyên modulo m, 6
nhóm đối xúng, 20
tập sinh của iđêan I, 83
nhóm các phép thế, 20
thể, 16, 72 nhóm con của G sinh bởi tập X, 36
trường con, 80 nhóm con cyclic của G sinh bởi phần tử
trường số hữu tỷ Q, trường số thực R, a, 41
trường số phức C, 73 nhóm con không thực sự , 33
trường, 72 nhóm con, 32
vành Boole, 78 nhóm cyclic, 41
vành đa thức một biến, 101 nhóm tuyến tính đặc biệt, 53
vành đa thức trên K, 74 nhóm tuyến tính tổng quát, 20
vành đa thức vô hạn biến , 107 phép chiếu chính tắc , 56
vành các ma trận trên trường K, 74 Phép toán hai ngôi, 12
vành các ma trận trên vành R , 74 phản xạ, 3
vành các số nguyên Z, 72 phản xứng, 3
vành các số nguyên Gauss, 73 quan hệ đồng dư modulo m , 2
vành các tự đồng cấu nhóm, 73 quan hệ hai ngôi từ X vào Y , 1
vành con của R sinh bởi tập X, 88 quan hệ hai ngôi trên X, 1
vành con, 79 tâm của nhóm G, 35
vành giao hoán (có đơn vị), 72 tập thương, 5
vành thương, 87 trường, 16
vành, 72 trung hòa, 15
171
vành, 15
172