You are on page 1of 20

I.

LỜI MỞ ĐẦU
Ở chương trình phổ thông, chúng ta đã bước đầu làm quen với khái niệm tích phân và những ứng
dụng hữu ích của nó. Khi đó, phép lấy tích phân của những hàm liên tục hoặc gián đoạn tại hữu
hạn điểm được thực hiện một cách dễ dàng bằng tích phân Riemann. Thế nhưng, đối với những
hàm gián đoạn tại vô số điểm hoặc tất cả các điểm thì làm thế nào để có thể lấy tích phân theo
một nghĩa nào đó? Đây là một câu hỏi đã được đặt ra trong suy nghĩ của em, em đã có cơ hội để
trả lời câu hỏi đó qua việc tìm hiểu về tích phân Lebesgue. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của một
môn học, em không có điều kiện để nghiên cứu sâu về các tính chất cũng như các điều kiện khả
tích của loại tích phân này trong những trường hợp khác nhau.

Trong giải tích cổ điển, Ta đã biết đến tích phân Riemann. Phần lý thuyết về loại tích phân này đã
được xây dựng 1 cách hoàn chỉnh. Tuy nhiên trong nhiều loại bài toán của các lĩnh vực Vật lý
học, Lý thuyết xác suất,... thực tế ta phải xây dựng 1 loại tích phân khác, với cách tiếp cận khác.
Lý thuyết về loại tích phân mới này được đặt nền móng bởi công trình của Henri Lebesgue
(1875-1941, người Pháp).

Lý thuyết tích phân tổng quát được nhà toán học Henri Lebesgue xây dựng vào đầu thế kỷ XX.
Sau đó, nó được hoàn thiện đáng kể bởi nhiều nhà toán học lớn. Lý thuyết này đã khắc phục được
những khiếm khuyết của tích phân Riemann. Ngoài ra, lý thuyết tích phân của Lebesgue còn đáp
ứng được các yêu cầu phát triển trong các lĩnh vực: Xác suất, Phương trình đạo hàm riêng, Cơ
học lượng tử…

Ở đây ta sẽ không xét đên tích phân Riemann nên tích phân Lebesgue sẽ được gọi đơn giản là
tích phân.
II. TÍCH PHÂN LEBESGUE

1. TÍCH PHÂN CỦA HÀM ĐƠN GIẢN

Xét các hàm đơn giản trên . Chú ý rằng trong chủ đề này tất cả các hàm
ta nói đến đều đo được nên không cần nói đến hay ,... là đo được. Ngoài ra,
chỉ có thể nhận 1 số hữu hạn các giá trị và các tổng lấy theo mọi giá trị của có thể
chỉ là một số hữu hạn các số hạng, nhưng ta vẫn sẽ dùng thuật ngữ “Chuỗi” để nói về
những tổng như vậy và tổng hữu hạn luôn được coi là chuỗi hội tụ, thậm chí là hội tụ
tuyệt đối.

Giả sử là hàm đơn giản và . Đặt và ký


hiệu làn lượt là tập các giá trị không âm và không dương của , (khi đó

hoặc ) Xết các chuỗi sau

Dễ thấy chuỗi hội tụ tuyệt đối khi và chỉ khi 2 chuỗi và đều hội

tụ. Trong trường hợp đó tổng của chuỗi là số không âm, còn tổng của chuỗi

là số không dương.

Định nghĩa 1.1: Nếu chuỗi là hội tụ tuyệt đối thì tổng của nó được gọi là tích
phân của hàm trên và ký hiệu bằng một trong các biểu thức sau:

, , ,
Trong trường hợp này, ta nói khả tích (hay khả tổng) trên
Từ định nghĩa ta có thể có được các mệnh đề đơn giản sau:

 khả tổng khi và chỉ khi và đều khả tổng. Khi đó và

lần lượt là các tổng của các chuỗi và ; do đó:


Từ đó cũng suy ra rằng khả tổng khi và chỉ khi khả tổng. Khi đó

Và do đó

 Mọi hàm đơn giản bị chặn, trong đó có tất cả các hàm bậc thang, đều khả
tổng trên không gian với độ đo hữu hạn. Với những hàm như vậy ta có

 khả tổng khi và chỉ khi và khi đó

 Nếu và khả tổng thì


 Nếu khả tổng (trên ) thì với mọi hàm đều khả
tổng và

Ta sẽ có hệ quả 1.1: Nếu và cùng khả tổng và trên thì

2. ĐỊNH NGHĨA TÍCH PHÂN TRONG TRƯỜNG HỢP TỔNG QUÁT.

Trước hết giả sử là độ đo hữu hạn. Định nghĩa tích phân của hàm tùy ý , ta cần bổ
đề sau:

Bổ đề 2.1: Nếu là dãy hàm đơn giản khả tổng hội tụ đều thì dãy ,với

Là dãy hội tụ.


Chứng minh: Ta có

Do tính liên tục nên khi . Do đó, dãy là dãy


cơ bản nên nó hội tụ (đpcm).
Bổ đề 2.2: Nếu và là 2 dãy hàm đơn giản khả tổng và cùng hội tụ tới thì

Việc chứng minh thực hiện bằng các xen kẽ 2 dãy hàm.
Hai bổ đề trên đảm bảo tính hợp lý cho định nghĩa sau:

Định nghĩa 2.1: Nếu là dãy hàm đơn giản khả tổng hội tụ đều tới thì

được gọi là tích phân của hàm trên và ký hiệu là

( hoặc ,...) Khi đó cũng được gọi là hàm khả tích hay khả tổng.
Định nghĩa này không có mâu thuẫn với định nghĩa tích phân và tính khả tổng của các
hàm đơn giản.

Định nghĩa 2.2: Cho là không gian với độ đo hữu hạn. Ta nói hàm
khả tổng trên , nếu:

i. khả tổng trên mọi tập hợp với ( xem như là không gian
con của )

ii. Với mọi dãy sao cho và

thì dãy số

Đều hội tụ.

Khi đó, giới hạn của dãy (có thể chứng minh rằng không phụ thuộc vào
việc chọn dãy ) được gọi là tích phân của trên và cũng ký hiệu

,( hay ,...)

Từ các định nghĩa trên suy ra các mệnh đề sau:

 Hàm bị chặn trong không gian với độ đo hữu hạn luôn khả tổng. Có thể thay
tính bị chặn thành tính bị chặn hầu khắp nơi.
 Nếu khả tổng với mọi , hàm đều khả tổng và
Tính chất này được chứng minh bằng cách xét các dãy hàm đơn giản

và rồi chuyển qua giới hạn.


 Nếu khả tổng trên và sao cho thì khả tổng trên và

(tính cộng được của tích phân)


Tính chất này được chứng minh bằng nhận xét là
 Nếu khả tổng trên mọi tập con đo được của .

 Nếu thì
Để chứng minh tính chất này, trước hết ta xét hàm đơn giản trên , với

. Ta có:

Trong đó

Nên .

Suy ra
Vì trên thì là giới hạn (hội tụ đều) của dãy hàm đơn giản nên chính có
tích phân bằng 0
 Nếu khả tổng trên và tương đương với thì khả tổng và tích phân
của chúng bằng nhau.

 Nếu và khả tổng và hầu khắp nơi thì

 Nếu khả tổng và hầu khắp nơi thì khả tổng.

Từ mệnh đề trên cũng dễ suy ra rằng và hoặc cùng khả tổng hoặc cùng
không khả tổng.

3. TÍNH CỘNG ĐƯỢC CỦA TÍCH PHÂN.

Định lý 3.1: Giả sử khả tổng trên , với , ,


Khi đó

Ngoài ra vế phải của là chuỗi hội tụ tuyệt đối.


Chứng minh: Trước hết giả sử là hàm đơn giản trên với các giá trị Đặt

và . Khi đó

Đồng thời các chuỗi trong đều hội tụ tuyệt đối.


Bây giờ giả sử là hàm khả tổng tùy ý. Khi đó, với mỗi k nguyên dương đều tồn tại
hàm đơn giản khả tổng trên sao cho

Theo chứng minh trên thì

Và chuỗi ở vế phải của là chuỗi hội tụ tuyệt đối.


Mặt khác, vì

Nên

Từ đó suy ra tính tính hội tụ tuyệt đối của chuỗi . Ngoài ra


Từ suy ra . Kết hợp điều này với ta có:

Định lý đã được chứng minh.

Hệ quả 3.1: Nếu là hàm khả tổng không âm trên thì ánh xạ từ vào

biến thành là hàm độ đo trên .


Theo một nghĩa nào đó ta có thể coi đây là mệnh đề đảo của định lý 3.1

Định lý 3.2: Nếu

Và chuỗi

Hội tụ thì khả tổng trên


Chúng ta thừa nhận định lý này.
4. BẤT ĐẲNG THỨC CHEBYSHOV

Ta chứng minh một bất đẳng thức về tích phân cần dùng cho bài toán sau.
Cho và khả tổng. Khi đó, với thì

(bất đẳng thức Chebyshov)

Thật vậy, với thì

Suy ra

Vậy công thức được chứng minh.

Hệ quả 4.1: Nếu , khả tổng và thì hầu khắp nơi.

Chứng minh: Với mỗi n nguyên dương, thì

Do đó

Từ đó suy ra điều phải chứng minh.


5. QUA GIỚI HẠN DƯỚI DẤU TÍCH PHÂN

Định lý 5.1 Levi ( hội tụ đơn điệu)


Giả sử:

i. là các hàm đo được trên và

ii.

Khi đó

Định lý 5.2 Lebesgue (hội tụ bị chặn)


Giả sử:
i. Các hàm đo được trên và tồn tại hàm khả tích trên sao cho

ii.

Khi đó
III. BÀI TẬP ÁP DỤNG:

Trong các bài tập dưới đây ta luôn có giả thiết có một không gian độ đo .
Các tập được xét luôn thuộc

Bài 1: Cho hàm đo được trên , hàm khả tích trên sao cho

. Chứng minh rằng khả tích trên

Giải.

Ta có

Do các tích phân ở vế phải hữu hạn nên


Suy ra khả tích.

Bài 2: a, Cho hàm số , đo được trên . Xét các hàm

Chứng minh

b, Ứng dụng kết quả trên để tính

Giải:

a, Ta có . Do đó:

 đo được, không âm


Theo định lý 5.1 Levi ta có đpcm

b, Đặt . Ta tìm được

Theo câu a, ta có

Bài 3: Cho hàm khả tích trên . Ta xây dựng các hàm như sau:

Chứng minh

Giải:

Ta thấy .

Suy ra

 đo được,


Áp dụng định lý 5.2 Lebesgue ta sẽ có đpcm.

Bài 4: Cho là hàm đo được không âm trên . Ta định nghĩa:


a. Chứng minh là độ đo
b. Giả sử là hàm đo được, không âm trên . Chứng minh

Giải:
a. Vì hàm đo được, không âm nên

Chú ý rằng khi , ta có


Sử dụng tính chất cộng tính của tích phân ya suy ra đo được.
b. Đầu tiên khi là hàm đơn giản không âm

Thật vậy

Từ đây ta sẽ có được đpcm.


Nếu đo được không âm thì tông tại dãy hàm đơn giản

Ta có:

Theo định lý Levi


Từ dây ta có đpcm.

Bài 5. Cho các hàm khả tích trên .Với ta đặt:

Chứng minh:
a.

b.

c.

Giải:

Ta có

a. Do tính chất cộng ta có

Do điều kiện cần về sự hội tụ của chuỗi

Nên (đpcm)
b. Do tính chất cộng ta có

Mặt khác

Nên (đpcm)

c. Đặt ta có:

Từ đây ( đpcm)

Bài 6: Giả sử . Ta ký hiệu là tập các hàm đo được hữu hạn trên .

Trong ta định nghĩa quan hệ như sau: trên .

Ta định nghĩa :
a. Chứng minh là một metric trên

b. Giả sử . Chứng minh trong .


Giải:

a. Trước hết ta kiểm tra số hữu hạn với mọi cặp . Thật vậy, hàm

đo được, bị chặn trên tập và nên hàm khả tích. Kiểm


tra điều kiện i, iii, của metric như sau:

i,

Trong theo nghĩa hầu khắp nơi.

iii, Với ta có:

Lấy tích phân 2 vế ta có

b. Ta cần chứng minh

Đặt ,ta có:

 đo được trên , , hàm khả tích trên ( do

)
 trên

Áp dụng định lý Lebesgue, ta có hay

Bài 7: Cho hàm là hàm đo được, dương, hữu hạn hkn trên .Với mỗi đặt

. Chứng tỏ rằng khả tích trên khi và chỉ khi:

Giải.

Đặt . Ta có các tập là những tập không giao


nhau có hợp bằng . Do tính cộng của tích phân, ta có:

(chú ý do )

Vì ta có

Từ đây ta sẽ có được đpcm.

Bài 8: Cho dãy các hàm khả tích, hữu hạn trên , hội tụ trên về hàm và

Chứng minh khả tích trên và

Giải:

Vì các hàm đo được nên đo được

Vì dãy hội tụ đều trên và nên có số thỏa mãn


 Từ ta có .

Vì nên hàm khả tích trên do đó khả tích trên

 Cũng từ ta có trên và hàm khả tích trên


Áp dụng định lý Lebesgue ta sẽ có đpcm.
Bài 9:
Tính các giới hạn:

a.

b.

c.

Giải.

a. Đặt

 Hàm liên tục trên nên đo được.

 Khi ta có
Khi ta có

Do đó

Với ,


Áp dụng định lý Lebesgue, ta có:

b. Đặt là hàm trong dấu tích phân thì ta có

 với


c. Đặt

 đo được trên

 Với mỗi thì khi đủ lớn, do đó:


( ta đã sử dụng )

Hàm là khả tích trên


Áp dụng định lý Lebesgue ta có

Bài 10: Chứng minh:

Giải:

Ở đay ta không thể áp dụng định lý Lebesgue cho dãy hàm vì không

tìm được hàm khả tích sao cho

Ta tích phân từng phần và được:

Áp dụng định lý Lebesgue ta sẽ minh được


Vậy .
IV. LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô của trường
đại học Hồng Đức, đặc biệt là các thầy cô khoa khoa học tự nhiên của trường đã tạo
điều kiện cho em thực hiện phần bài tập này. Và em cũng xin chân thành cám ơn thầy
Nguyễn Xuân Thuần đã nhiệt tình hướng dẫn hướng dẫn em hoàn thành bài tập lớn
này.

Trong quá trình thực hiện, cũng như là trong quá trình làm bài tập lớn, khó tránh khỏi
sai sót, rất mong các thầy, cô góp ý, chỉnh sửa đẻ em có thể hoàn thiện hơn về kiến
thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

You might also like