Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
Quy mô dự án:
- Quy mô giai đoạn hoàn thiện: Mặt cắt ngang được xác định với quy mô 04 làn xe;
Phân kỳ đầu tư giai đoạn 1:
- Giải phóng mặt bằng đảm bảo đầu tư xây dựng trong giai đoạn hoàn thiện, các nút
giao GPMB đảm bảo xây dựng công trình trong nút giao phù hợp nhu cầu và chức
năng trong giai đoạn hoàn thiện.
- Đầu tư xây dựng với quy mô 02 làn xe chiều rộng Bm/Bn = 9,0m/12,0m; vận tốc
thiết kế 80km/h theo tiêu chuẩn đường ô tô TCVN 4054: 2005.
- Diện tích sử dụng đất, mặt nước khoảng: 32x 20,03/ 10=64,10ha.
5. Yêu cầu kỹ thuật:
- Tuyến chính cao tốc: Giai đoạn 1 xây dựng 02 làn xe, vận tốc thiết kế V tk=80km/h
theo tiêu chuẩn Đường ô tô TCVN 4054:2005.
6. Dự kiến tổng mức đầu tư (giai đoạn 1):
- Sơ bộ tổng mức đầu tư của dự án là: 3.176,29 tỷ đồng.
7. Vốn dự án:
- Nhà nước.
8. Thời gian thực hiện dự án:
- Thời gian đầu tư xây dựng: Dự kiến 2 năm từ năm 2025-2027.
9. Tên bên mời thầu, hình thức lựa chọn nhà đầu tư và thời gian tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư:
- Tên bên mời thầu: BAN QUAN LÝ DỰ ÁN 85.
- Hình thức lựa chọn nhà đầu tư: Đấu thầu rộng rãi.
- Thời gian tổ chức lựa chọn nhà đầu tư: Sau khi phê duyệt dự án, dự kiến quý IV
năm 2024.
- Nhờ có nền tảng vững chắc, nền kinh tế Việt Nam đã thể hiện sức chống chịu
đáng kể trong những giai đoạn khủng hoảng. Tăng trưởng GDP dự kiến sẽ giảm xuống
còn 6,3% vào năm 2023, từ mức 8% vào năm 2022, do nhu cầu trong nước và xuất khẩu
1.2. Đánh giá tổng quan về giao thông trong khu vực và các ảnh hưởng trực tiếp,
gián tiếp của các quy định pháp luật chuyên ngành đối với dự án
1.1.1.1. Đánh giá tổng quan về giao thông trong khu vực
Hiện trạng mạng lưới đường bộ giao thông trong khu vực Vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam kết nối với Thành phố Hồ Chí Minh thông qua mạng quốc lộ hướng tâm thành
phố theo hình nan quạt tạo thành các đường hướng tâm: Quốc Lộ 1 ở phía Đông và phía
Tây, Quốc Lộ 1K ở phía Đông Bắc, Quốc Lộ 13 ở phía Bắc, Quốc Lộ 22 ở phía Tây Bắc
và Quốc Lộ 50 ở phía Nam. Các quốc lộ phần lớn nối với QL1 và bản chất QL1 đoạn qua
Thành phố Hồ Chí Minh đường Vành đai 2. QL13 giao với đường Vành đai 2 ở ngã tư
Bình Phước, QL22 giao với đường Vành đai 2 ở ngã tư An Sương. Tại các khu vực chưa
hình thành đường vành đai thì các tuyến quốc lộ được kết nối với QL1: QL51 giao với
QL1 ở Ngã ba Vũng Tàu, QL20 giao với QL1 ở ngã ba Dầu Giây.
Khi thành phố và các tỉnh lân cận phát triển, đô thị hóa, công nghiệp hóa thì tuyến
đường Vành đai 2 nằm sâu trong đô thị, mật độ xây dựng và mật độ giao thông rất cao,
vận tốc lưu thông giảm rất đáng kể, thậm chí ùn tắc cả giờ thấp điểm.
Mạng đường cao tốc: Trên khu vực Thành phố Hồ Chí Minh hiện đã hình thành
tuyến cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Trung Lương, Thành phố Hồ Chí Minh – Long
Thành – Dầu Giây. Hiện nay các tuyến đường Vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh, cao
tốc Biên Hòa Vũng Tàu, Cao tốc Bến Lức – Long Thành đang được đầu tư xây dựng sẽ
dần hình thành hoàn chỉnh hệ thống mạng giao thông đường bộ. Tuy nhiên đường Vành
đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh phần lớn nằm khá sâu trong đô thị và do nguồn lực đầu tư
còn hạn chế nên các trục đường cao tốc đường Vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh,
Thành phố Hồ Chí Minh – Mộc Bài, Thành phố Hồ Chí Minh – Chơn Thành chưa được
đầu tư xây dựng. Nhằm huy động mọi nguồn lực để đầu tư, hiện nay các dự án đường
Vành đai 4 - Thành phố Hồ Chí Minh, đường bộ cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Mộc
Bài, đường bộ cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Chơn Thành đang được các cơ quan có
thẩm quyền mời gọi đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP).
1.1.1.2. Các ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp của các quy định pháp luật chuyên
ngành đối với dự án
Ảnh hưởng trực tiếp
- Quy định về đầu tư: Các dự án PPP phải tuân thủ các quy định về đầu tư của pháp
luật, bao gồm quy định về loại dự án được đầu tư theo hình thức PPP, đăng ký
1
Trung Quốc đã xây dựng hơn 168.100 km, riêng tỉnh Vân Nam trong 3 năm đã xây dựng được khoảng
2.000 km. Đức đã xây dựng 12.993 km. Nhật Bản đã xây dựng được 8.358 km. Hàn Quốc đã xây dựng
được 6.160 km. Về mật độ đường cao tốc so với dân số: Việt Nam 12,05 km/1 triệu dân; Trung Quốc 121
km/1 triệu dân; Đức 156 km/ 1 triệu dân.
2
Các địa phương có ĐBCT đi qua đều có tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân cao hơn so với cả nước:
Giai đoạn 2011-2019 tốc độ tăng GRDP bình quân của các tỉnh, thành phố là Lào Cai 10,23%/năm, Yên
Bái 7,15%/năm, Phú Thọ 8,06%/năm, Hải Phòng 12,89%/năm, Quảng Ninh 9,91%/năm, Hải Dương
8,62%/năm, Tiền Giang 6,88%/năm, Long An 10,23%/năm... trong khi tốc độ tăng GDP bình quân cả
nước đạt khoảng 6.3%/năm.
3
Đường bộ cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương là tuyến đường bộ cao tốc đầu tiên, khởi công
xây dựng năm 2004.
4
Vùng Trung du và miền núi phía Bắc: đạt 29,74 km/1 triệu dân và 0,749 km/1 nghìn tỷ GRDP; vùng đồng
bằng sông Hồng: đạt 21,07 km/1 triệu dân và 0,272 km/1 nghìn tỷ GRDP; vùng Bắc Trung Bộ và duyên
hải miền Trung: đạt 9,44 km/1 triệu dân và 0,206 km/1 nghìn tỷ GRDP; vùng Tây Nguyên: đạt 3,21 km/1
triệu dân và 0,077 km/1 nghìn tỷ GRDP; vùng Đông Nam Bộ: đạt 2,81 km/1 triệu dân 0,025 km/1 nghìn tỷ
GRDP; vùng đồng bằng sông Cửu Long: đạt 2,29 km/1 triệu dân và 0,051 km/1 nghìn tỷ GRDP.
5
Sau các nước Singapore (1/141), Thái Lan (40/141), Malaysia (27/141), Indonesia (50/141), Brunei
(56/141), Philippines (64/141).
6
Chỉ số về kết nối đường bộ đứng thứ 104/141 quốc gia, chỉ số về chất lượng đường bộ đứng thứ 103/141
quốc gia.
2025 4.938 1.145 529 453 771 828 1.455 1.089 11.209 20.610
2026 5.254 1.218 563 482 820 881 1.548 1.159 11.926 21.929
2027 5.590 1.296 599 513 872 937 1.648 1.233 12.689 23.332
2028 5.948 1.379 638 546 928 997 1.753 1.312 13.501 24.825
2029 6.329 1.468 678 581 988 1.061 1.865 1.396 14.365 26.414
2030 6.734 1.561 722 618 1.051 1.129 1.985 1.485 15.284 28.104
2031 7.165 1.661 768 657 1.118 1.201 2.112 1.580 16.263 29.903
2032 7.623 1.768 817 700 1.190 1.278 2.247 1.681 17.303 31.817
2033 8.111 1.881 869 744 1.266 1.360 2.390 1.789 18.411 33.853
2034 8.631 2.001 925 792 1.347 1.447 2.544 1.903 19.589 36.020
2035 9.183 2.129 984 843 1.433 1.540 2.706 2.025 20.843 38.325
2036 9.743 2.259 1.044 894 1.520 1.634 2.872 2.148 22.115 40.665
2037 10.338 2.397 1.108 949 1.613 1.733 3.047 2.280 23.466 43.148
2038 10.970 2.544 1.176 1.007 1.712 1.839 3.233 2.419 24.898 45.782
2039 11.639 2.699 1.248 1.068 1.816 1.952 3.430 2.567 26.418 48.577
2040 12.350 2.864 1.324 1.133 1.927 2.071 3.640 2.723 28.031 51.543
2041 13.052 3.027 1.399 1.198 2.037 2.189 3.847 2.878 29.626 54.475
2042 13.795 3.199 1.479 1.266 2.152 2.313 4.066 3.042 31.311 57.574
2043 14.580 3.381 1.563 1.338 2.275 2.445 4.297 3.215 33.092 60.849
2044 15.409 3.573 1.652 1.414 2.404 2.584 4.541 3.398 34.975 64.310
2045 16.285 3.776 1.746 1.494 2.541 2.731 4.799 3.591 36.964 67.968
2046 17.085 3.962 1.831 1.568 2.666 2.865 5.035 3.767 38.779 71.305
2047 17.924 4.156 1.921 1.645 2.797 3.005 5.282 3.952 40.683 74.806
2048 18.804 4.360 2.016 1.726 2.934 3.153 5.542 4.146 42.680 78.479
2049 19.727 4.574 2.115 1.810 3.078 3.308 5.814 4.350 44.776 82.332
2050 20.696 4.799 2.218 1.899 3.229 3.470 6.099 4.564 46.974 86.375
2025 5.068 1.175 543 465 791 850 1.494 1.118 11.503 21.152
2026 5.393 1.250 578 495 841 904 1.589 1.189 12.240 22.506
2027 5.738 1.330 615 527 895 962 1.691 1.265 13.023 23.946
2028 6.105 1.416 654 560 953 1.024 1.799 1.346 13.856 25.478
2029 6.495 1.506 696 596 1.013 1.089 1.914 1.432 14.743 27.109
2030 6.911 1.603 741 634 1.078 1.159 2.037 1.524 15.687 28.844
2031 7.353 1.705 788 675 1.147 1.233 2.167 1.621 16.691 30.690
2032 7.824 1.814 839 718 1.221 1.312 2.306 1.725 17.759 32.654
2033 8.325 1.930 892 764 1.299 1.396 2.453 1.836 18.895 34.744
2034 8.858 2.054 949 813 1.382 1.485 2.610 1.953 20.105 36.968
2035 9.425 2.185 1.010 865 1.471 1.580 2.778 2.078 21.392 39.334
2036 10.000 2.319 1.072 918 1.560 1.677 2.947 2.205 22.698 41.736
2037 10.611 2.460 1.137 974 1.656 1.779 3.127 2.340 24.084 44.284
2038 11.258 2.611 1.207 1.033 1.757 1.888 3.318 2.483 25.554 46.988
2039 11.946 2.770 1.281 1.096 1.864 2.003 3.521 2.634 27.114 49.857
2040 12.675 2.939 1.359 1.163 1.978 2.125 3.736 2.795 28.770 52.901
2041 13.396 3.106 1.436 1.229 2.090 2.246 3.948 2.954 30.406 55.910
2042 14.158 3.283 1.518 1.299 2.209 2.374 4.173 3.122 32.136 59.090
2043 14.963 3.470 1.604 1.373 2.335 2.509 4.410 3.300 33.964 62.451
2044 15.815 3.667 1.695 1.451 2.468 2.652 4.661 3.487 35.896 66.004
2045 16.714 3.876 1.792 1.534 2.608 2.803 4.926 3.686 37.938 69.759
2046 17.535 4.066 1.880 1.609 2.736 2.940 5.168 3.867 39.801 73.184
2047 18.396 4.266 1.972 1.688 2.870 3.084 5.422 4.056 41.755 76.777
2048 19.299 4.475 2.069 1.771 3.011 3.236 5.688 4.256 43.805 80.547
2049 20.247 4.695 2.170 1.858 3.159 3.395 5.967 4.465 45.956 84.502
2050 21.241 4.926 2.277 1.949 3.314 3.562 6.260 4.684 48.212 88.651
2025 5.149 1.194 552 473 803 863 1.518 1.135 11.687 21.490
2026 5.479 1.270 587 503 855 919 1.615 1.208 12.436 22.866
2027 5.829 1.352 625 535 910 977 1.718 1.285 13.231 24.329
2028 6.202 1.438 665 569 968 1.040 1.828 1.368 14.078 25.886
2029 6.599 1.530 707 606 1.030 1.107 1.945 1.455 14.979 27.543
2030 7.022 1.628 753 644 1.096 1.177 2.069 1.548 15.938 29.306
2031 7.471 1.732 801 686 1.166 1.253 2.202 1.647 16.958 31.182
2032 7.950 1.843 852 729 1.240 1.333 2.343 1.753 18.044 33.178
2033 8.458 1.961 907 776 1.320 1.418 2.493 1.865 19.198 35.301
2034 8.999 2.087 965 826 1.404 1.509 2.652 1.984 20.427 37.560
2035 9.576 2.220 1.026 879 1.494 1.606 2.822 2.111 21.734 39.964
2036 10.160 2.356 1.089 932 1.585 1.704 2.994 2.240 23.061 42.404
2037 10.780 2.500 1.156 989 1.682 1.808 3.177 2.377 24.469 44.993
2038 11.439 2.652 1.226 1.050 1.785 1.918 3.371 2.522 25.963 47.740
2039 12.137 2.814 1.301 1.114 1.894 2.035 3.577 2.676 27.548 50.655
2040 12.878 2.986 1.380 1.182 2.009 2.159 3.795 2.840 29.230 53.748
2041 13.611 3.156 1.459 1.249 2.124 2.282 4.011 3.001 30.893 56.805
2042 14.385 3.336 1.542 1.320 2.245 2.412 4.239 3.172 32.650 60.036
2043 15.203 3.525 1.630 1.395 2.372 2.549 4.481 3.352 34.507 63.451
2044 16.068 3.726 1.722 1.474 2.507 2.694 4.735 3.543 36.470 67.060
2045 16.982 3.938 1.820 1.558 2.650 2.847 5.005 3.745 38.545 70.875
2046 17.816 4.131 1.910 1.635 2.780 2.987 5.250 3.928 40.437 74.355
2047 18.690 4.334 2.004 1.715 2.916 3.134 5.508 4.121 42.423 78.006
2048 19.608 4.547 2.102 1.799 3.060 3.288 5.779 4.324 44.506 81.836
2049 20.571 4.770 2.205 1.888 3.210 3.449 6.062 4.536 46.691 85.854
2050 21.581 5.004 2.313 1.980 3.367 3.618 6.360 4.759 48.983 90.069
2025 5.009 1.161 537 460 782 840 1.476 1.104 11.368 20.904
2026 5.329 1.236 571 489 832 894 1.571 1.175 12.096 22.242
2027 5.670 1.315 608 520 885 951 1.671 1.250 12.870 23.665
2028 6.033 1.399 647 554 941 1.012 1.778 1.330 13.694 25.180
2029 6.419 1.489 688 589 1.002 1.076 1.892 1.415 14.570 26.791
2030 6.830 1.584 732 627 1.066 1.145 2.013 1.506 15.503 28.506
2031 7.267 1.685 779 667 1.134 1.218 2.142 1.602 16.495 30.330
2032 7.732 1.793 829 710 1.206 1.296 2.279 1.705 17.550 32.271
2033 8.227 1.908 882 755 1.284 1.379 2.425 1.814 18.673 34.336
2034 8.754 2.030 938 803 1.366 1.468 2.580 1.930 19.869 36.534
2035 9.314 2.160 998 855 1.453 1.562 2.745 2.054 21.140 38.872
2036 9.882 2.292 1.059 907 1.542 1.657 2.912 2.179 22.431 41.245
2037 10.486 2.432 1.124 962 1.636 1.758 3.090 2.312 23.800 43.763
2038 11.126 2.580 1.193 1.021 1.736 1.866 3.279 2.453 25.253 46.435
2039 11.805 2.737 1.265 1.083 1.842 1.979 3.479 2.603 26.795 49.270
2040 12.526 2.905 1.343 1.149 1.954 2.100 3.692 2.762 28.431 52.278
2041 13.239 3.070 1.419 1.215 2.066 2.220 3.902 2.919 30.048 55.252
2042 13.992 3.244 1.500 1.284 2.183 2.346 4.123 3.085 31.758 58.395
2043 14.788 3.429 1.585 1.357 2.307 2.479 4.358 3.261 33.564 61.717
2044 15.629 3.624 1.675 1.434 2.439 2.621 4.606 3.446 35.474 65.228
2045 16.518 3.830 1.771 1.516 2.577 2.770 4.868 3.642 37.492 68.939
2046 17.329 4.018 1.858 1.590 2.704 2.906 5.107 3.821 39.333 72.324
2047 18.180 4.216 1.949 1.668 2.837 3.048 5.358 4.009 41.264 75.875
2048 19.072 4.423 2.044 1.750 2.976 3.198 5.621 4.206 43.290 79.600
2049 20.009 4.640 2.145 1.836 3.122 3.355 5.897 4.412 45.415 83.508
2050 20.991 4.868 2.250 1.926 3.275 3.520 6.186 4.629 47.645 87.608
2.1.2.2. Kết quả dự báo lưu lượng giao thông kịch bản 2
Bảng 3. Kết quả dự báo lưu lượng giao thông kịch bản 2
ĐVT: Phương tiện/ngày
Xe tải
Xe tải 10-
Xe 31 Xe tải >18 tấn
Xe dưới Xe 12- Xe tải<2 Xe tải 18 tấn và Tổng Tổng
Năm ghế trở 4-10 và
12 ghế 30 ghế tấn 2-4 tấn container (xe) (PCU)
lên tấn container
20ft
40ft
2025 5.254 1.218 563 482 820 881 1.548 1.158 11.924 21.926
2026 5.590 1.296 599 513 872 937 1.647 1.233 12.687 23.329
2027 5.947 1.379 638 546 928 997 1.753 1.311 13.499 24.822
2028 6.328 1.467 678 581 987 1.061 1.865 1.395 14.363 26.411
2029 6.733 1.561 722 618 1.051 1.129 1.984 1.485 15.283 28.101
2030 7.164 1.661 768 657 1.118 1.201 2.111 1.580 16.260 29.899
2031 7.622 1.768 817 699 1.189 1.278 2.246 1.681 17.301 31.813
2032 8.110 1.881 869 744 1.265 1.360 2.390 1.788 18.409 33.849
2033 8.629 2.001 925 792 1.346 1.447 2.543 1.903 19.587 36.015
2034 9.182 2.129 984 843 1.433 1.539 2.706 2.025 20.840 38.320
2035 9.769 2.265 1.047 896 1.524 1.638 2.879 2.154 22.174 40.772
2036 10.394 2.410 1.114 954 1.622 1.743 3.063 2.292 23.592 43.381
2037 11.059 2.565 1.185 1.015 1.726 1.854 3.259 2.439 25.102 46.157
2038 11.767 2.729 1.261 1.080 1.836 1.973 3.468 2.595 26.709 49.111
2039 12.520 2.903 1.342 1.149 1.954 2.099 3.690 2.761 28.418 52.254
2040 13.321 3.089 1.428 1.222 2.079 2.234 3.926 2.937 30.237 55.598
2041 14.079 3.265 1.509 1.292 2.197 2.361 4.149 3.105 31.957 58.761
2042 14.880 3.451 1.595 1.366 2.322 2.495 4.385 3.281 33.775 62.104
2043 15.727 3.647 1.686 1.443 2.454 2.637 4.635 3.468 35.696 65.637
2044 16.622 3.854 1.782 1.525 2.594 2.787 4.899 3.665 37.727 69.371
2045 17.567 4.074 1.883 1.612 2.741 2.945 5.177 3.874 39.873 73.317
2046 18.430 4.274 1.976 1.691 2.876 3.090 5.431 4.064 41.831 76.917
2047 19.335 4.483 2.073 1.774 3.017 3.242 5.698 4.263 43.885 80.694
2048 20.284 4.704 2.174 1.861 3.165 3.401 5.978 4.473 46.040 84.656
2049 21.280 4.935 2.281 1.953 3.320 3.568 6.271 4.692 48.300 88.813
2050 22.325 5.177 2.393 2.049 3.483 3.743 6.579 4.923 50.672 93.174
2025 5.392 1.250 578 495 841 904 1.589 1.189 12.238 22.502
2026 5.737 1.330 615 526 895 962 1.691 1.265 13.021 23.942
2027 6.104 1.415 654 560 952 1.023 1.799 1.346 13.854 25.474
2028 6.494 1.506 696 596 1.013 1.089 1.914 1.432 14.740 27.104
2029 6.910 1.602 741 634 1.078 1.159 2.036 1.524 15.684 28.839
2030 7.352 1.705 788 675 1.147 1.233 2.167 1.621 16.688 30.685
2031 7.823 1.814 839 718 1.221 1.312 2.305 1.725 17.756 32.649
2032 8.324 1.930 892 764 1.299 1.396 2.453 1.835 18.893 34.739
2033 8.856 2.054 949 813 1.382 1.485 2.610 1.953 20.102 36.962
2034 9.423 2.185 1.010 865 1.470 1.580 2.777 2.078 21.388 39.328
2035 10.026 2.325 1.075 920 1.564 1.681 2.955 2.211 22.757 41.845
2036 10.668 2.474 1.144 979 1.665 1.789 3.144 2.352 24.214 44.523
2037 11.350 2.632 1.217 1.042 1.771 1.903 3.345 2.503 25.763 47.372
2038 12.077 2.800 1.295 1.108 1.884 2.025 3.559 2.663 27.412 50.404
2039 12.850 2.980 1.377 1.179 2.005 2.155 3.787 2.833 29.166 53.630
2040 13.672 3.170 1.466 1.255 2.133 2.292 4.029 3.015 31.033 57.062
2041 14.450 3.351 1.549 1.326 2.255 2.423 4.259 3.186 32.798 60.308
2042 15.272 3.541 1.637 1.401 2.383 2.561 4.501 3.368 34.664 63.739
2043 16.141 3.743 1.730 1.481 2.519 2.706 4.757 3.559 36.636 67.365
2044 17.059 3.956 1.829 1.565 2.662 2.860 5.027 3.762 38.720 71.197
2045 18.029 4.181 1.933 1.654 2.813 3.023 5.313 3.976 40.923 75.247
2046 18.915 4.386 2.028 1.736 2.951 3.171 5.574 4.171 42.932 78.942
2047 19.843 4.601 2.127 1.821 3.096 3.327 5.848 4.376 45.040 82.818
2048 20.818 4.827 2.232 1.910 3.248 3.491 6.135 4.590 47.251 86.884
2049 21.840 5.064 2.341 2.004 3.408 3.662 6.436 4.816 49.571 91.150
2050 22.912 5.313 2.456 2.103 3.575 3.842 6.752 5.052 52.005 95.625
2025 5.478 1.270 587 503 855 918 1.614 1.208 12.433 22.862
2026 5.828 1.352 625 535 909 977 1.718 1.285 13.229 24.325
2027 6.201 1.438 665 569 968 1.040 1.828 1.367 14.076 25.882
2028 6.598 1.530 707 605 1.030 1.106 1.945 1.455 14.976 27.538
2029 7.020 1.628 753 644 1.095 1.177 2.069 1.548 15.935 29.300
2030 7.470 1.732 801 685 1.166 1.252 2.201 1.647 16.954 31.175
2031 7.948 1.843 852 729 1.240 1.333 2.342 1.752 18.039 33.170
2032 8.456 1.961 906 776 1.319 1.418 2.492 1.865 19.194 35.293
2033 8.998 2.086 964 826 1.404 1.509 2.652 1.984 20.422 37.552
2034 9.573 2.220 1.026 879 1.494 1.605 2.821 2.111 21.729 39.955
2035 10.186 2.362 1.092 935 1.589 1.708 3.002 2.246 23.120 42.512
2036 10.838 2.513 1.162 995 1.691 1.817 3.194 2.390 24.600 45.233
2037 11.532 2.674 1.236 1.058 1.799 1.934 3.399 2.543 26.174 48.128
2038 12.270 2.845 1.315 1.126 1.914 2.057 3.616 2.706 27.849 51.208
2039 13.055 3.027 1.399 1.198 2.037 2.189 3.847 2.879 29.631 54.485
2040 13.890 3.221 1.489 1.275 2.167 2.329 4.094 3.063 31.528 57.972
2041 14.680 3.404 1.574 1.347 2.291 2.461 4.327 3.237 33.321 61.270
2042 15.516 3.598 1.663 1.424 2.421 2.601 4.573 3.421 35.217 64.755
2043 16.398 3.803 1.758 1.505 2.559 2.750 4.833 3.616 37.220 68.439
2044 17.331 4.019 1.858 1.590 2.704 2.906 5.108 3.822 39.337 72.332
2045 18.317 4.247 1.963 1.681 2.858 3.071 5.398 4.039 41.575 76.447
2046 19.216 4.456 2.060 1.763 2.998 3.222 5.663 4.237 43.617 80.201
2047 20.160 4.675 2.161 1.850 3.146 3.380 5.941 4.445 45.758 84.139
2048 21.150 4.904 2.267 1.941 3.300 3.546 6.233 4.664 48.005 88.270
2049 22.188 5.145 2.378 2.036 3.462 3.720 6.539 4.893 50.362 92.604
2050 23.278 5.398 2.495 2.136 3.632 3.903 6.860 5.133 52.835 97.151
2025 5.328 1.236 571 489 831 893 1.570 1.175 12.094 22.238
2026 5.669 1.315 608 520 885 951 1.671 1.250 12.868 23.661
2027 6.032 1.399 647 554 941 1.011 1.778 1.330 13.691 25.175
2028 6.418 1.488 688 589 1.001 1.076 1.891 1.415 14.567 26.786
2029 6.829 1.583 732 627 1.065 1.145 2.012 1.506 15.500 28.500
2030 7.266 1.685 779 667 1.134 1.218 2.141 1.602 16.492 30.324
2031 7.731 1.793 829 709 1.206 1.296 2.278 1.705 17.547 32.265
2032 8.226 1.907 882 755 1.283 1.379 2.424 1.814 18.670 34.330
2033 8.752 2.029 938 803 1.366 1.467 2.579 1.930 19.865 36.527
2034 9.312 2.159 998 855 1.453 1.561 2.744 2.053 21.136 38.865
2035 9.908 2.298 1.062 909 1.546 1.661 2.920 2.185 22.489 41.352
2036 10.542 2.445 1.130 967 1.645 1.768 3.107 2.325 23.929 43.999
2037 11.217 2.601 1.202 1.029 1.750 1.881 3.306 2.473 25.460 46.815
2038 11.935 2.768 1.279 1.095 1.862 2.001 3.517 2.632 27.089 49.811
2039 12.699 2.945 1.361 1.165 1.981 2.129 3.742 2.800 28.823 52.999
2040 13.511 3.133 1.448 1.240 2.108 2.265 3.982 2.979 30.668 56.391
2041 14.280 3.311 1.531 1.310 2.228 2.394 4.209 3.149 32.413 59.599
2042 15.092 3.500 1.618 1.385 2.355 2.531 4.448 3.328 34.256 62.989
2043 15.951 3.699 1.710 1.464 2.489 2.674 4.701 3.517 36.205 66.572
2044 16.858 3.909 1.807 1.547 2.630 2.827 4.968 3.717 38.264 70.359
2045 17.817 4.132 1.910 1.635 2.780 2.987 5.251 3.929 40.441 74.361
2046 18.692 4.334 2.004 1.715 2.917 3.134 5.509 4.122 42.426 78.012
2047 19.610 4.547 2.102 1.799 3.060 3.288 5.779 4.324 44.509 81.842
2048 20.572 4.770 2.205 1.888 3.210 3.449 6.063 4.536 46.694 85.860
2049 21.582 5.005 2.314 1.981 3.368 3.619 6.361 4.759 48.987 90.076
2050 22.642 5.250 2.427 2.078 3.533 3.796 6.673 4.993 51.393 94.499
2.1.2.3. Kết quả dự báo lưu lượng giao thông kịch bản 3
Bảng 4. Kết quả dự báo lưu lượng giao thông kịch bản 3
ĐVT: Phương tiện/ngày
Xe tải
Xe tải 10-
Xe 31 >18 tấn
Xe dưới Xe 12- Xe tải<2 Xe tải 2- Xe tải 4- 18 tấn và Tổng Tổng
Năm ghế trở và
12 ghế 30 ghế tấn 4 tấn 10 tấn container (xe) (PCU)
lên container
20ft
40ft
2025 5.532 1.283 593 508 863 928 1.630 1.220 12.556 23.088
2026 5.886 1.365 631 540 918 987 1.735 1.298 13.360 24.566
2027 6.263 1.452 671 575 977 1.050 1.846 1.381 14.215 26.138
2028 6.664 1.545 714 611 1.040 1.117 1.964 1.469 15.125 27.811
2029 7.090 1.644 760 651 1.106 1.189 2.090 1.563 16.093 29.591
2030 7.544 1.749 809 692 1.177 1.265 2.223 1.663 17.123 31.485
2031 8.027 1.861 860 737 1.252 1.346 2.366 1.770 18.219 33.500
2032 8.540 1.980 915 784 1.333 1.432 2.517 1.883 19.385 35.644
2033 9.087 2.107 974 834 1.418 1.524 2.678 2.004 20.625 37.925
2034 9.668 2.242 1.036 887 1.509 1.621 2.849 2.132 21.945 40.352
2035 10.287 2.385 1.103 944 1.605 1.725 3.032 2.268 23.350 42.935
2036 10.915 2.531 1.170 1.002 1.703 1.830 3.217 2.407 24.775 45.556
2037 11.582 2.686 1.241 1.063 1.807 1.942 3.413 2.554 26.288 48.337
2038 12.289 2.850 1.317 1.128 1.917 2.060 3.622 2.710 27.893 51.288
2039 13.039 3.024 1.398 1.197 2.035 2.186 3.843 2.875 29.595 54.419
2040 13.835 3.208 1.483 1.270 2.159 2.320 4.077 3.051 31.403 57.742
2041 14.622 3.391 1.567 1.342 2.282 2.452 4.309 3.224 33.189 61.027
2042 15.454 3.584 1.657 1.418 2.411 2.591 4.555 3.408 35.077 64.499
2043 16.333 3.787 1.751 1.499 2.549 2.739 4.814 3.602 37.073 68.168
2044 17.262 4.003 1.850 1.584 2.694 2.894 5.087 3.806 39.182 72.046
2045 18.244 4.231 1.956 1.674 2.847 3.059 5.377 4.023 41.410 76.144
2046 19.140 4.438 2.052 1.756 2.987 3.209 5.641 4.221 43.444 79.883
2047 20.080 4.656 2.152 1.843 3.133 3.367 5.918 4.428 45.577 83.805
2048 21.066 4.885 2.258 1.933 3.287 3.532 6.208 4.645 47.815 87.920
2049 22.100 5.125 2.369 2.028 3.448 3.706 6.513 4.873 50.162 92.237
2050 23.185 5.376 2.485 2.128 3.618 3.888 6.833 5.113 52.626 96.766
2025 5.677 1.316 609 521 886 952 1.673 1.252 12.886 23.695
2026 6.041 1.401 648 554 943 1.013 1.780 1.332 13.711 25.211
2027 6.427 1.490 689 590 1.003 1.078 1.894 1.417 14.588 26.824
2028 6.839 1.586 733 628 1.067 1.147 2.015 1.508 15.522 28.541
2029 7.276 1.687 780 668 1.135 1.220 2.144 1.604 16.515 30.368
2030 7.742 1.795 830 710 1.208 1.298 2.282 1.707 17.572 32.311
2031 8.237 1.910 883 756 1.285 1.381 2.428 1.816 18.697 34.379
2032 8.764 2.032 939 804 1.368 1.470 2.583 1.933 19.893 36.579
2033 9.325 2.162 1.000 856 1.455 1.564 2.748 2.056 21.166 38.920
2034 9.922 2.301 1.064 911 1.548 1.664 2.924 2.188 22.521 41.411
2035 10.557 2.448 1.132 969 1.647 1.770 3.111 2.328 23.962 44.061
2036 11.202 2.598 1.201 1.028 1.748 1.878 3.301 2.470 25.425 46.751
2037 11.886 2.756 1.274 1.091 1.855 1.993 3.503 2.621 26.977 49.605
2038 12.611 2.924 1.352 1.157 1.968 2.115 3.717 2.781 28.625 52.634
2039 13.381 3.103 1.434 1.228 2.088 2.244 3.944 2.951 30.373 55.848
2040 14.198 3.292 1.522 1.303 2.215 2.381 4.184 3.131 32.227 59.258
2041 15.006 3.480 1.609 1.377 2.341 2.516 4.422 3.309 34.060 62.629
2042 15.860 3.678 1.700 1.455 2.475 2.659 4.674 3.497 35.998 66.192
2043 16.762 3.887 1.797 1.538 2.615 2.810 4.940 3.696 38.046 69.957
2044 17.716 4.108 1.899 1.626 2.764 2.970 5.221 3.906 40.210 73.937
2045 18.723 4.342 2.007 1.718 2.921 3.139 5.518 4.129 42.498 78.143
2046 19.643 4.555 2.106 1.803 3.065 3.294 5.789 4.331 44.584 81.980
2047 20.607 4.778 2.209 1.891 3.215 3.455 6.073 4.544 46.773 86.005
2048 21.619 5.013 2.317 1.984 3.373 3.625 6.371 4.767 49.070 90.228
2049 22.680 5.259 2.431 2.081 3.539 3.803 6.684 5.001 51.479 94.658
2050 23.794 5.518 2.551 2.183 3.713 3.990 7.012 5.247 54.007 99.306
2025 5.768 1.338 618 529 900 967 1.700 1.272 13.092 24.074
2026 6.137 1.423 658 563 958 1.029 1.809 1.353 13.930 25.614
2027 6.530 1.514 700 599 1.019 1.095 1.924 1.440 14.821 27.253
2028 6.948 1.611 745 638 1.084 1.165 2.048 1.532 15.770 28.997
2029 7.392 1.714 792 678 1.153 1.240 2.179 1.630 16.779 30.853
2030 7.866 1.824 843 722 1.227 1.319 2.318 1.734 17.853 32.828
2031 8.369 1.941 897 768 1.306 1.403 2.466 1.845 18.996 34.929
2032 8.905 2.065 955 817 1.389 1.493 2.624 1.964 20.211 37.164
2033 9.474 2.197 1.016 869 1.478 1.589 2.792 2.089 21.505 39.542
2034 10.081 2.338 1.081 925 1.573 1.690 2.971 2.223 22.881 42.073
2035 10.726 2.487 1.150 984 1.674 1.798 3.161 2.365 24.346 44.766
2036 11.381 2.639 1.220 1.044 1.776 1.908 3.354 2.510 25.832 47.499
2037 12.076 2.800 1.294 1.108 1.884 2.025 3.559 2.663 27.409 50.399
2038 12.813 2.971 1.373 1.176 1.999 2.148 3.776 2.825 29.083 53.476
2039 13.595 3.153 1.457 1.248 2.121 2.280 4.007 2.998 30.858 56.741
2040 14.425 3.345 1.546 1.324 2.251 2.419 4.251 3.181 32.742 60.205
2041 15.246 3.535 1.634 1.399 2.379 2.556 4.493 3.362 34.605 63.630
2042 16.113 3.736 1.727 1.479 2.514 2.702 4.749 3.553 36.573 67.250
2043 17.030 3.949 1.826 1.563 2.657 2.855 5.019 3.755 38.654 71.076
2044 17.999 4.174 1.929 1.652 2.808 3.018 5.304 3.969 40.853 75.119
2045 19.023 4.411 2.039 1.746 2.968 3.190 5.606 4.195 43.177 79.392
2046 19.957 4.628 2.139 1.831 3.114 3.346 5.881 4.401 45.297 83.290
2047 20.937 4.855 2.244 1.921 3.267 3.510 6.170 4.617 47.521 87.380
2048 21.964 5.093 2.354 2.016 3.427 3.683 6.473 4.843 49.854 91.670
2049 23.043 5.343 2.470 2.115 3.595 3.864 6.791 5.081 52.302 96.171
2050 24.174 5.606 2.591 2.218 3.772 4.053 7.124 5.331 54.870 100.893
2025 5.611 1.301 601 515 875 941 1.654 1.237 12.735 23.417
2026 5.970 1.384 640 548 931 1.001 1.759 1.316 13.550 24.915
2027 6.352 1.473 681 583 991 1.065 1.872 1.401 14.417 26.510
2028 6.758 1.567 724 620 1.055 1.133 1.992 1.490 15.340 28.207
2029 7.191 1.667 771 660 1.122 1.206 2.119 1.586 16.322 30.012
2030 7.651 1.774 820 702 1.194 1.283 2.255 1.687 17.367 31.933
2031 8.141 1.888 873 747 1.270 1.365 2.399 1.795 18.478 33.977
2032 8.662 2.009 929 795 1.352 1.452 2.553 1.910 19.661 36.152
2033 9.217 2.137 988 846 1.438 1.545 2.716 2.032 20.919 38.466
2034 9.806 2.274 1.051 900 1.530 1.644 2.890 2.162 22.258 40.928
2035 10.434 2.420 1.118 957 1.628 1.749 3.075 2.301 23.683 43.547
2036 11.071 2.567 1.187 1.016 1.727 1.856 3.263 2.441 25.129 46.206
2037 11.747 2.724 1.259 1.078 1.833 1.970 3.462 2.590 26.663 49.027
2038 12.464 2.890 1.336 1.144 1.945 2.090 3.673 2.748 28.291 52.020
2039 13.225 3.067 1.418 1.214 2.064 2.217 3.898 2.916 30.018 55.196
2040 14.033 3.254 1.504 1.288 2.190 2.353 4.136 3.094 31.851 58.566
2041 14.831 3.439 1.590 1.361 2.314 2.487 4.371 3.270 33.663 61.898
2042 15.675 3.635 1.680 1.438 2.446 2.628 4.619 3.456 35.578 65.419
2043 16.566 3.841 1.776 1.520 2.585 2.778 4.882 3.653 37.601 69.140
2044 17.509 4.060 1.877 1.607 2.732 2.936 5.160 3.861 39.740 73.073
2045 18.505 4.291 1.984 1.698 2.887 3.103 5.454 4.080 42.001 77.230
2046 19.413 4.502 2.081 1.781 3.029 3.255 5.721 4.281 44.063 81.022
2047 20.366 4.723 2.183 1.869 3.178 3.415 6.002 4.491 46.227 85.000
2048 21.366 4.955 2.290 1.961 3.334 3.583 6.297 4.711 48.497 89.174
2049 22.415 5.198 2.403 2.057 3.498 3.758 6.606 4.943 50.878 93.552
2050 23.516 5.453 2.521 2.158 3.669 3.943 6.930 5.185 53.376 98.145
2.1.3. Kết quả dự báo lưu lượng giao thông phân theo nhóm phương tiện
Đối với kết quả dự báo lưu lượng giao thông theo các nhóm phương tiện, các nhóm
phương tiện được phân chia như sau:
- Nhóm 1: Xe dưới 12 ghế, xe tải có tải trọng dưới 2 tấn và các loại xe buýt vận tải
khách công cộng
- Nhóm 2: Xe từ 12 ghế ngồi đến 30 ghế ngồi, xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4
tấn
- Nhóm 3: Xe từ 31 ghế ngồi trở lên, xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn
- Nhóm 4: Xe tải có tải trọng từ 10 tấn đến dưới 18 tấn và xe chở hàng bằng
container 20 feet
- Nhóm 5: Xe tải có tải trọng từ 18 tấn trở lên và xe chở hàng bằng container 40
feet
2.1.3.1. Kết quả dự báo lưu lượng giao thông kịch bản 1
Bảng 5. Kết quả dự báo lưu lượng giao thông kịch bản 1
ĐVT: Phương tiện/ngày
Tổng Tổng
Năm Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5
(xe) (PCU)
I Đường tỉnh 744 đến Tỉnh lộ 15
Các nút giao dự kiến giai đoạn 1 và giai đoạn hoàn thiện
- Vận tốc thiết kế nhánh trong nút giao theo TCVN 5729:2012:
Mặt cắt ngang đường cao tốc đi cao (trên cầu cạn) giai đoạn 1:
Với cầu rộng 25,0m, giai đoạn hoàn thiện rộng 40,0m, chọn phương án đầu tư giai
đoạn 1 đúng tim tuyến hoàn thiện sẽ có nhiều ưu điểm: việc khai thác thuận lợi (độ dốc
ngang trên 1 chiều lưu thông không thay đổi, không phải bù vênh mặt đường (chi phí rất
cao và ảnh hưởng khai thác) trong giai đoạn mở rộng. Bố trí trụ cầu đối xứng tạo mỹ
quan đô thị.
Đánh giá:
- Với nền đường giai đoan 1 rộng 25,5m, giai đoạn hoàn thiện rộng 40,5m, (phần cầu
cạn 25/40m) chọn phương án đầu tư giai đoạn 1 đúng tim tuyến hoàn thiện là hợp lý, có
nhiều ưu điểm: lưu thông khai thác thuận lợi (độ dốc ngang đường trên mỗi chiều không
thay đổi), không phải bù vênh mặt đường khi mở rộng (chi phí cao và ảnh hưởng khai
thác), không làm tăng tải trọng lên công trình (phương án cầu cạn).
- Phương án cao tốc đi thấp việc mở rộng nền mặt đường cao tốc mỗi phía 7,5m,
hoàn thiện dải phân cách, phần còn lại của đường song hành thi công dễ dàng, không
ảnh nhiều đến quá trình khai thác phần tuyến giai đoạn 1.
- Phương án cao tốc đi cao việc mở rộng cầu cạn phải thi công móng sâu, sử dụng
cần cẩu, máy móc cần không gian làm việc rộng, sẽ ảnh hưởng lớn đến quá trình khai
thác tuyến đường cao tốc cũng như đường gom song hành. Chiều rộng cầu mở rộng
không lớn, việc liên kết giữa cầu giai đoạn 1 và giai đoạn hoàn thiện khối lượng lớn sẽ
phức tạp. Việc bố trí trụ cầu mở rộng ảnh hưởng đến phạm vi chiếm dụng đất, nên diện
tích phải giải phóng mặt bằng chỉ giảm ít so với phương án cao tốc đi thấp.
Theo phương án phân kỳ đầu tư lựa chọn nêu trên, quy mô đầu tư giai đoạn 1 như
sau:
Các hướng tuyến trên nền bản đồ quy hoạch chung TX. Bến Cát, huyện Củ Chi huyện Đức Hòa
9 Ảnh hưởng về giải Có thể phân kỳ đầu tư hợp Khó phân kỳ đầu tư các Thuận lợi cho phân kỳ Thuận lợi cho phân kỳ
pháp phân kỳ đầu lý nút giao, chi phí ĐTXD đầu tư đầu tư
tư đường VĐ4 giai đoạn 1 rất cao so với
các phương án khác
10 Tác động khai thác Các đoạn trùng đường Các đoạn trùng đường Tuyến mới, nên quỹ đất Tuyến mới, nên quỹ đất
quỹ đất hai bên hiện hữu sau khi GPMB, hiện hữu sau khi GPMB, có khả năng khai thác có khả năng khai thác
tuyến phần đất tiếp giáp còn xen phần đất tiếp giáp còn hai bên tuyến lớn hơn, hai bên tuyến lớn hơn,
cài nhiều nhà ở, quỹ đất xen cài nhiều nhà ở, quỹ đơn giá tiền sử dụng đất đơn giá tiền sử dụng đất
để khai thác rất hạn chế. đất để khai thác hạn chế. gia tăng cao hơn. Nên gia tăng cao hơn. Nên
giá trị khai thác đất tăng tổng giá trị khai thác đất
lớn. tăng lớn.
Đánh giá phương án đường cao tốc đi cao – trên cầu cạn:
Thời gian vừa qua có nhiều ý kiến về việc đầu tư xây dựng đường cao tốc trên cao, đặc biệt là đường qua vùng có nền đất yếu, đường
qua vùng thấp trũng thấp, ngập lụt cao trong mùa mưa lũ.
Phần tính toán tổng mức đầu tư có tính thêm các phương án xây dựng đường cao tốc đi cao – trên cầu cạn để xem xét về phương án
tuyến. Qua kết quả tính toán tổng mức đầu tư các phương án đường cao tốc đi trên cầu cạn rất lớn, phương án tài chính không khả thi. Lý do
tổng mức đầu tư cao:
- Bố trí các làn cao tốc đi cao trên cầu tuy chiều rộng GPMB giảm, nhưng không nhiều do phần chiếm dụng của kết cấu trụ cầu, chiều rộng
đảm bảo an toàn. Nên chi phí GPMB giảm không nhiều.
- Hiện nay trong điều kiện Việt Nam suất đầu tư xây dựng mỗi mét vuông cầu cao hơn suất đầu tư xây dựng mỗi mét vuông đường rất
nhiều nên chi phí xây dựng phương án cầu cạn cao hơn 3-4 lần so với đường (nếu tính cả nút giao, cầu vượt sông thì chi phí vẫn sẽ cao hơn
khoảng 63% cho việc xây dựng 1 lần hoàn thiện tuyến theo quy hoạch.
- Khi tuyến cao tốc đi trên cầu cạn, việc phân kỳ đầu tư nút giao, phân kỳ đầu tư giai đoạn 4 làn xe hoàn chỉnh (có làn dừng khẩn cấp) đều
hết sức khó khăn việc kết nối, phương án kết cấu nhánh cầu trong nút giao, phần cầu mở rộng. Việc xử lý kết nối kết cấu cầu trong giai đoạn
mở rộng (với kết cấu cầu giai đoạn 1) rất phức tạp, cầu nhánh nút giao cong làm tăng chi phí đầu tư xây dựng. Chi phí xây dựng trong giai
đoạn 1 sẽ tăng hơn 2 lần.
- Mặt khác với tuyến đường Vành đai 4 – thành phố Hồ Chí Minh qua huyện Củ Chi đa phần địa hình khá cao, địa chất đa phần có nền đất
tương đối tốt. Chi phí GPMB tuy cao, nhưng chưa phải quá cao, chênh lệch diện tích giữa phương án đi thấp và cao không quá nhiều. Nên
lựa chọn phương án cao tốc đi trên mặt đất là phù hợp. Phương án cao tốc đi cao nên xem xét trong các trường hợp địa hình quá thấp, địa
chất yếu (khối lượng đắp nên lớn khi nguồn vật liệu đắp khan hiếm, chi phí cao) hoặc các đường lớn hiện hữu trong đô thị, xây dựng thêm các
làn trên cao trên làn đường hiện hữu (không GPMB hoặc GPMB ít)
(xem tập 3 - phần tổng mức đầu tư, phân tích phương án tài chính).
1.3. Giải pháp thiết kế sơ bộ.
1.3.1. Bình diện tuyến.
Trên cơ sở hướng tuyến đề xuất là phương án 2 nêu trên, kết hợp các quy hoạch liên quan thiết kế bình diện tuyến có thông số hình học
đảm bảo vận tốc thiết kế 100km/h theo tiêu chuẩn TCVN 5729:2012 và các đường song hành là đường đô thị cấp khu vực.
1.3.2. Mặt cắt ngang tuyến.
1.3.2.1. Mặt cắt ngang giai đoạn hoàn thiện theo quy hoạch:
Căn cứ đặc điểm đoạn tuyến qua địa bàn huyện Củ Chi, điều kiện hiện trạng, dự báo lưu lượng giao thông đề xuất quy mô chi tiết mặt
cắt ngang như sau (tương tự đường Vành đai 3 – TP.HCM):
a) Phương án đường cao tốc đi trên mặt đất
* Phần đường tuyến chính:
- 8 làn xe (mỗi chiều 4 làn, rộng 3,75 m/làn): 8 x 3,75 = 30,00 m
- 2 làn dừng xe khẩn cấp (mỗi chiều 1 làn): 2 x 3,00 = 6,00 m
- Dải phân cách giữa 2 chiều xe: 1 x 1,50 = 1,50 m
- 2 dải an toàn sát dải phân cách: 2 x 0,75 = 1,50 m
* Phần xe hỗn hợp: Điều chỉnh chi tiết phù hợp khu vực qua đô thị nhu cầu lưu thông cơ giới cao, tăng chiều rộng mặt đường, giảm chiều
rộng giải phân cách và vỉa hè:
- 6 làn xe hỗn hợp (mỗi chiều 3 làn, rộng 3,5 m): 6 x 3,50 = 21,00 m
- 2 dải phân cách giữa phần cao tốc và phần xe hỗn hợp rộng 2m/dải: 2 x 2,0 = 4,00 m
- Vỉa hè 2 bên: 2 x 5,25 = 10,50 m.
Tổng chiều rộng nền đường: 74,50 m.
Hình 1. Mặt cắt ngang đường giai đoạn 1 – 4 làn xe hạn chế, lệch tim
Phương án 2: Phần kỳ đầu tư 4 làn xe cao tốc hoàn chỉnh bề rộng nền đường 25,5m trùng tim hoàn thiện, theo chỉ đạo tại Thông báo
số 29/TB-VPCP ngày 15/02/2023 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính trong chuyến
công tác kiểm tra và làm việc về tính hình triển khai các công trình, dự án trọng điểm ngành giao thông.
- 04 làn xe (mỗi chiều 4 làn, rộng 3,75 m/làn): 4 x 3,75 = 15,00 m
- 02 làn dừng xe khẩn cấp (mỗi chiều 1 làn): 2 x 3,00 = 6,00 m
- Dải phân cách giữa 2 chiều xe: 1 x 1,50 = 1,50 m
- 02 dải an toàn tiếp giáp dải phân cách giữa: 1 x 0,75 = 1,50 m
- 02 lề đường trồng cỏ 2 bên: 2 x 0,75 = 1,50 m
Tổng chiều rộng nền đường cao tốc: 25,50 m.
Hình 2. Mặt cắt ngang đường giai đoạn 1– 4 làn xe hoàn chỉnh, trùng tim
Đánh giá, lựa chọn phương án mặt cắt ngang giai đoạn 1:
- Trong thời gian qua một số tuyến đường cao tốc xây dựng 4 làn xe hạn chế bộc lộ nhiều nhược điểm như tốc độ khai thác thấp, thậm chí
thấp hơn nhiều tuyến đường thông thường 4 làn xe có dải phân cách giữa đang khai thác tốc độ 90km/h; Năng lực thông hành suy giảm lớn
khi có sự cố trên đường, do không có làn dừng khẩn cấp liên tục. Thời gian qua có một số dư luận chưa đồng tình với việc đầu tư đường “cao
tốc” nhưng tốc độ lưu thông lại thấp hơn nhiều tuyến đường thông thường.
- Với tuyến đường Vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, nhu
cầu giao thông tăng trưởng nhanh. Nhiều tuyến đường giao thông lớn như QL.22, QL.13, Xa lộ Hà Nội, đường Đồng Văn Cống, đường Mỹ
Phước – Tân Vạn... được đầu tư xây dựng 4-8 làn xe ô tô nhưng sau khi đưa vào khai thác thời gian không lâu đã mãn tải, thường xuyên tắc
nghẽn.
Từ những yếu tố trên Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính có chỉ đạo Thông báo số 29/TB-VPCP ngày 15/02/2023 của Văn phòng
Chính phủ cần phải đầu tư xây dựng đường cao tốc 4 làn xe hoàn chỉnh với các tuyến trong khu vực phát triển. Vì vậy đề xuất chọn phương
án 2 giai đoạn xây dựng 4 làn xe hoàn chỉnh (có làn dừng khẩn cấp), trùng tim với tim giai đoạn hoàn thiện chiều rộng nền mặt đường Bm/Bn
= 24,0m/25,5m.
Mặt cắt ngang cầu: Việc xây dựng cầu mở rộng quy mô mặt cắt ngang có một số đặc điểm:
- Khó khăn liên kết giữa kết cấu cầu mới và kết cấu cầu cũ. Nếu bố trí tách rời vừa chiếm dụng mặt bằng lớn, vừa phải bố trí nhiều dải lan
can, nhiều dải an toàn làm chi phí đầu tư xây dựng tăng.
- Chiều rộng phần mở rộng nhỏ giải pháp bố trí kết cấu khó khăn, khả năng chịu tải không có sự tác dụng tương hỗ.
- Thi công trong điều kiện chật hẹp sẽ làm chậm tiến độ, tăng chi phí.
Vì vậy đối với các cầu trên tuyến (trừ cầu vượt kênh N31A), giai đoạn 1 xây dựng 1 nhánh lệch phía bên trái rộng 19,75m đủ 4 làn cao tốc,
nhưng chưa có làn dừng khẩn cấp. Các cầu trên tuyến cơ bản dài dưới 1000m, phần đường 2 đầu cầu có làn dừng khẩn cấp nên sẽ không
ảnh hưởng nhiều đến việc khai thác.
Hình 3. Mặt cắt ngang cầu giai đoạn 1 (xây dựng 1/2 MCN giai đoạn hoàn thiện)
1.3.3. Trắc dọc tuyến.
1.3.3.1. Nguyên tắc thiết kế trắc dọc:
- Cao độ thiết kế mép nền đường ở những đoạn ven sông, đầu cầu nhỏ, cống, các đoạn qua các cánh đồng ngập nước phải cao hơn
mức nước ngập theo tần suất 1% đối với đường cao tốc, tần suất 4% đối với đường song hành ít nhất là 0,5m.
- Cao độ thiết kế đáy kết cấu áo đường phải cao hơn mức nước ngập thường xuyên ít nhất là 0,5m.
- Cao độ thiết kế đoạn trên các cầu vượt sông có thông thuyền: Đảm bảo tĩnh không thông thuyền (mực nước ngày tần suất 5%) theo
quy định các vị trí:
+ Cầu Phú Thuận đường thủy nội địa cấp III.
+ Cầu Thầy Cai đường thủy nội địa cấp V.
- Cao độ thiết kế đoạn trên các cầu vượt sông không thông thuyền: Dạ dầm phải cao hơn mức nước lũ theo tần suất 1% đối với đường
cao tốc, tần suất 4% đối với đường song hành ít nhất là 0,5m
+ Cầu qua rạch Đức Lập.
+ Cầu qua kênh N31A.
- Các thông số độ dốc dọc, chiều dài đường cong đứng tối thiểu, chiều dài dốc tối thiểu phù hợp tiêu chuẩn.
- Đường đỏ các đoạn qua nút giao phối hợp phương án thiết kế nút giao để đề xuất phương án phù hợp. Trong đó với ca
1.3.3.2. Kết quả thiết kế trắc dọc:
- Tuyến chủ yếu qua vùng đồng bằng địa hình tương đối bằng phẳng và đa phần cao hơn mực nước lũ. Thiết kế cao độ đường đỏ phù
hợp điều kiện địa hình, thủy văn. Thiết kế trắc dọc hướng đến việc giảm khối lượng đắp trong điều kiện vật liệu đắp khan hiếm.
Bảng 2. Thông số hình học trên trắc dọc tuyến
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị Quy định Thiết kế
1 Tốc độ tính toán Vtt km/h 100 100
2 Độ dốc dọc lên dốc lớn nhất % 5 4
3 Độ dốc dọc xuống dốc lớn nhất % 5,5 4
4 Bán kính đường cong đứng lồi tối thiểu m 6000 6000
5 Bán kính đường cong đứng lõm tối thiểu m 3000 6000
6 Chiều dài đường cong đứng tối thiểu m 85 112,18
không thuận lợi (gần các tuyến đường, khu vực có sẵn lưới điện như TL.8) thì phương pháp VCM có chi phí khá thấp, tương đương phương
pháp bấc thấm gia tải là các. Chiều dài đoạn tuyến xử lý nền bằng phương pháp VCM dự kiến: 3,02km
- Đối với đoạn tuyến đi trùng TL.8 và qua khu vực hiện trạng gần nhà cửa hai bên tuyến khá đông dự kiến xử lý bằng phương pháp cọc đất
gia cố xi măng (CDM). Phương pháp CDM có thể thi công nhanh, độ lún dư nhỏ, không phải gia tải hoặc bố trí thiết bị hút chờ lún. Nên
phương án này có thể phân làn thi công để đảm bảo giao thông tạm thời cho đoạn trùng đường hiện hữu. Phương pháp CDM không gây lún
nền đáng kế cho khu vực kế cận, nên không ảnh hưởng đến nhà cửa, công trình 2 bên tuyến. Phương pháp CDM có chi phí khá cao, tuy
nhiên phù hợp áp dụng cho đoạn tuyến đi trùng lên đường TL.8, đoạn tuyến có khu dân sát hai bên và đoạn đường gần mố đầu cầu. Chiều
dài đoạn tuyến xử lý nền bằng phương pháp CDM dự kiến: 0,88km (trừ chiều dài phần cầu)
1.3.6. Nút giao trên tuyến.
1.3.6.1. Nguyên tắc thiết kế nút giao:
Nguyên tắc thiết kế nút giao dựa trên các yếu tố:
a) Các yếu tố về giao thông.
- Chức năng của tuyến qua nút và quyền ưu tiên giữa các tuyến đó.
- Vai trò của nút trong mạng lưới giao thông và quan hệ với các nút lân cận.
- Lưu lượng xe, các dòng xe qua nút và các dòng xe rẽ (cho các nút đang sử dụng) dự báo (15 năm tới 20 năm) lưu lượng trung bình
ngày đêm, lưu lượng giờ cao điểm.
- Thành phần dòng xe, đặc tính các xe đặc biệt (kể cả trên đường song hành).
b) Các yếu tố vật lý.
- Địa hình, địa chất và các điều kiện tự nhiên, chú ý điều kiện thoát nước. Ví dụ tuyến qua nền cao, dạng yên ngựa, địa chất tốt có thể
xây dựng hầm chui; tuyến qua nền thấp, địa chất kém nên xem xét xây dựng cầu vượt trong nút giao nhiều mức.
- Các qui hoạch trong vùng có ảnh hưởng đến nút giao thông.
- Góc giao của tuyến đường và các khả năng cải thiện.
- Các yêu cầu về cảnh quan và về môi trường.
Nút giao dạng 4 nhánh không thu phí (thu phí Nút giao dạng 4 nhánh thu phí tập
tự động đa làn cũng có thể áp dụng) trung
Hình 1. Một số dạng nút giao liên thông theo TCVN 5729:2012
- Các dạng nút giao dạng 4 nhánh thu phí tự động không dừng sẽ tương đương như không thu phí trước đây, đó đó thường có diện tích
chiếm đất nhỏ hơn. Nút giao dạng 4 nhánh thu phí tập trung bản chất là nút giao kép dạng 3 nhánh, thường mặt bằng lớn cho phần giữa 2 nút
giao 3 nhánh cùng hai tuyến giao nhau. Tuy nhiên ngày nay công nghệ thu phí ngày càng hiện đại. Việc thu phí không nhất thiết phải xây
dựng hệ thống nhà trạm, làn dừng và tập trung trên một đoạn đường. Với dự án mới đầu tư đưa vào khai thác trong giai đoạn tới đề xuất thu
thu phí tự động không dừng 100% làn xe. Hệ thống kiểm soát, nhận diện phương tiện và tính phí sẽ quét trên từng làn lưu thông không dừng
và gửi thông tin về trung tâm điều khiển. Do đó có thể xem xét các dạng thức phù hợp với điều kiện thực tế về mặt bằng và lưu lượng ra vào
trên các nhánh.
- Khu vực có nhiều khu công nghiệp và đô thị đang phát triển nên lưu lượng trên các đường ngang là khá lớn. Dọc các đường ngang mật
độ xây dựng nhà cửa của cư dân khá cao. Nên giải pháp nút giao chiếm diện tích lớn, chi phí đầu tư sẽ rất cao, công tác bồi thường GPMB
rất phức tạp, thường kéo dài.
- Nút giao thông dạng hoa thị những năm gần đây rất ít được sử dụng do nhược điểm chính là chiếm diện tích rất lớn và vị trí nhập dòng
và tách dòng khá gần nhau (không có đoạn chuyển tốc và đoạn chuyển làn hình nêm quá ngắn), lại nằm ở điểm vừa lên, xuống dốc. Ví dụ nút
giao giữa Xa lộ Hà Nội và QL1A tại TP.Thủ Đức với diện tích khoảng 25ha, nhưng điểm nhập dòng và tách dòng khá gần nhau ảnh hưởng lớn
đến tốc tốc độ lưu thông trên tuyến; xử lý phức tạp xung đột giữa nhánh rẽ và làn đi thẳng làn song hành (xe 2 bánh là chính).
S.SÀI GÒN
TL.15
hưởng khu di tích lịch sử địa tích lịch sử địa đạo Củ Chi.
đạo Củ Chi. Nhánh nối TL.15 bố trí sát khu di
- Khả năng điều chỉnh nhánh tích lịch sử địa đạo Củ Chi không
vuông góc TL.15 rất thuận lợi điều chỉnh nhánh vuông góc
TL.15 được. Bố trí hướng ngược
lại sẽ khu vực buồng Trumpet tạo
ra khu đất khó khai thác.
3 Các yếu tố về - Chi phí xây dựng thấp do Chi phí xây dựng lớn do khối
kinh tế khối lượng xây dựng công lượng xây dựng công trình cầu
trình cầu nhỏ. lớn.
- Phần diện tích giữa nhánh 2 - Tuy 1 nhánh, nhưng chiều rộng
chiều với cao tốc không lớn và phần diện tích giữa buồng
GPMB nên diện tích GPMB Trumpet bị cách ly hoàn toàn
tương đương phương án 2 phải GPMB nên diện tích GPMB
tương đương phương án 1
4 Các yếu tố về Ít đường cong bán kính giới Số lượng đường cong bán kính
nhân văn hạn, cong ngược chiều, giới hạn, đường cong ngược
người điều khiển phương tiện chiều nhiều, người điều khiển
dễ kiểm soát. phương tiện khó kiểm soát lưu
thông.
5 Các yếu tố - Nếu sau thời gian dự báo, - Nếu sau thời gian dự báo, nhu
phát triển nhu cầu tăng, việc mở rộng cầu tăng, nâng số làn trên cầu
tăng số làn trên đường dễ vượt sẽ phức tạp.
dàng. - Khai thác quỹ đất khu vực thuận
- Khó khai thác quỹ đất khi lợi khi mật độ đường giao thông
Phương án 2: Nút giao dạng Chữ T kép phía Đông Bắc điểm giao cắt
Nút giao dạng Chữ T để kết nối với đường vành đai 4 và kết nối với đường cao tốc TP.HCM-Mộc Bài. Nhánh chính nối 2 nút con nằm phía
Đông Bắc điểm giao 2 tuyến chính để hạn chế cầu vượt đường sắt, mặt bằng dân cư thưa. Các công trình thuộc phạm vi nút:
- Cầu vượt dọc đường Vành đai 4 qua đường cao tốc TP.HCM-Mộc Bài và đường sắt.
- Xây dựng 2 cầu cong trên 2 nhánh 1 chiều của nút Chữ T vượt đường Vành đai 4.
- Xây dựng 2 cầu cong trên 2 nhánh 1 chiều của nút Chữ T vượt cao tốc TP.HCM-Mộc Bài.
- 8 nhánh đường một chiều kết nối ra/vào 2 đường cao tốc.
Phương án 3: Nút giao dạng Trumpet kép phía Tây Nam điểm giao cắt
- Nút Trumpet 1:
+ Cầu vượt N1: vượt qua cao tốc TPHCM-MB và đường sắt, nằm ở phía Tây của nút giao (hướng đi Mộc Bài).
+ Nhánh N3 và N4: nhánh nối từ đường cao tốc TPHCM-MB với cầu vượt N1.
- Nút Trumpet 2: Cầu vượt N2: vượt qua đường Vành đai 4, nằm ở phía Nam của nút giao (hướng đi Long An).
- Các nhánh kết nối rẽ phải từ cao tốc TPHCM – MB, từ Vành đai 4 vào các nhánh của Trumpet.
Các công trình thuộc phạm vi nút:
- Cầu vượt dọc đường Vành đai 4 qua đường cao tốc TP.HCM-Mộc Bài và đường sắt.
- Xây dựng 1 cầu trên nhánh 2 chiều của nút Trumpet qua đường Vành đai 4.
- Xây dựng 1 cầu trên nhánh 2 chiều của nút Trumpet qua đường cao tốc TP.HCM-Mộc Bài + đường sắt; 02 nhánh cầu 1 chiều qua
đường sắt để kết nối vào đường cao tốc TP.HCM-Mộc Bài.
- 8 nhánh đường một chiều kết nối ra/vào 2 đường cao tốc.
Phương án 4: Nút giao dạng Trumpet kép phía Đông Nam điểm giao cắt
Nút giao dạng Chữ T để kết nối với đường vành đai 4 và kết nối với đường cao tốc TP.HCM-Mộc Bài. Nhánh chính nối 2 nút con nằm phía
Đông Nam điểm giao 2 tuyến chính, mặt bằng chủ yếu đất nông nghiệp.
- Nút Trumpet 1:
+ Cầu vượt N1: vượt qua cao tốc TPHCM-MB và đường sắt, nằm ở phía Đông của nút giao (hướng đi TPHCM)
+ Nhánh N3 và N4: nhánh nối từ đường cao tốc TPHCM-MB với cầu vượt N1
- Nút Trumpet 2: Cầu vượt N2: vượt qua đường Vành đai 4, nằm ở phía Nam của nút giao (hướng đi Long An)
- Các nhánh kết nối rẽ phải từ cao tốc TPHCM – MB, từ Vành đai 4 vào các nhánh của Trumpet.
Các công trình thuộc phạm vi nút:
- Cầu vượt dọc đường Vành đai 4 qua đường cao tốc TP.HCM-Mộc Bài và đường sắt.
- Xây dựng 1 cầu trên nhánh 2 chiều của nút Trumpet qua đường Vành đai 4.
- Xây dựng 1 cầu trên nhánh 2 chiều của nút Trumpet qua đường cao tốc TP.HCM-Mộc Bài + đường sắt; 02 nhánh cầu 1 chiều qua
đường sắt để kết nối vào đường cao tốc TP.HCM-Mộc Bài.
- 8 nhánh đường một chiều kết nối ra/vào 2 đường cao tốc.
kính cong hạn tầm nhìn bán kính cong bán kính cong
chế. thuận lợi. hạn chế. hạn chế.
- Các nhánh - Nhánh chính - Cự ly lưu - Cự ly lưu
chữ T rẽ trái giao cắt với thông dài hơn; thông dài hơn;
bán trực tiếp nhiều đường khoảng cách khoảng cách
tầm nhìn thuận ngang hiện điểm ra/vào điểm ra/vào
lợi hữu, xử lý cao tốc từ nút cao tốc từ nút
- Nhánh chính phức tạp này đến điểm này đến điểm
ra/vào cao tốc ra/vào cao tốc
giao cắt với
nút QL.22 chỉ nút QL.22 chỉ
nhiều đường
khoảng 2,5km khoảng 2,5km
ngang hiện
là hơi gần là hơi gần
hữu, xử lý
phức tạp
2 Các yếu - Khối lượng - Khối lượng - Phải xây - Phải xây
tố vật lý xây dựng cầu xây dựng cầu dựng 2 nhánh dựng 2 nhánh
nhỏ nhất, nên nhiều, nên chi cầu cong vượt cầu cong vượt
chi phí xây phí xây dựng đường sắt. đường sắt.
dựng thấp. cao. - Có khả năng - Có khả năng
- Khả năng - Khó phân kỳ phân kỳ đầu tư phân kỳ đầu tư
thoát nước cầu đầu tư
đơn giản.
- Có khả năng
phân kỳ đầu tư
3 Các yếu - Chi phí xây - Chi phí xây - Chi phí xây dựng cao.
tố về dựng thấp. dựng cao. - Chi phí GPMB thấp do chủ yếu
kinh tế - Chi phí GPMB - Chi phí khu đất nông nghiệp.
cao do có qua GPMB cao do
khu dân cư. có qua khu
dân cư.
4 Các yếu Tại Việt Nam Tại Việt Nam Tại Việt Nam đã có nhiều nút
tố về đã có nhiều nút đã có nhiều giao tương tự, tập quán lưu
nhân văn giao tương tự, nút giao tương thông của lái xe tốt.
tập quán lưu tự, tập quán
thông của lái xe lưu thông của
tốt. lái xe tốt.
5 Các yếu - Tác động đến - Tác động - Nút nằm phía - Nút nằm phía
tố phát phương án khai đến phương xa trung tâm gần trung tâm
triển thác quỹ đất án khai thác thành phố, thành phố,
hạn chế, xung quỹ đất hạn KCN nên khai KCN, xung
quanh nút qua chế, xung thác qũy đất quanh còn đất
khu dân cư quanh nút qua hạn chế trống nên khai
hiện hữu. khu dân cư thác qũy đất
hiện hữu. thuận lợi.
6 Chi phí 2.289 tỷ đồng 2.332 tỷ đồng 2.095 tỷ đồng 2.082 tỷ đồng
đầu tư
xây dựng
Kết luận Đề xuất chọn phương án 4. Trong bước tiếp theo thực hiện khảo
sát địa chất, khảo sát địa hình tỷ lệ lớn hơn, chi tiết hơn sẽ đánh
giá xem xét kỹ hơn có thể xem xét chọn phương án tối ưu.
1.3.6.5. Nút giao với đường Quốc Lộ 22:
Quốc Lộ 22 theo quy hoạch là đường cấp III Đồng bằng gồm 4-6 làm chính. Mỗi bên có 2 đường song hành, giữa tuyến có đường sắt
đô thị (Metro2). Dựa theo các nguyên tắc nêu trên đề xuất 3 phương án:
Phương án 1: Nút giao dạng cầu vượt – vòng xuyến
Các công trình thuộc phạm vi nút:
- Xây dựng Cầu vượt dọc đường Vành đai 4 qua QL.22 cho các làn xe cao tốc.
- Xây dựng 4 nhánh nối 1 chiều nối QL.22 cặp hai bên cầu vượt tiếp cận vào ra làn cao tốc.
- Xây dựng Vòng xuyến trên mặt đất dưới cầu để chuyển hướng các nhánh.
Dự án Metro và giai đoạn sau:
- Metro đi giữa QL.22 trên cao.
- Xây dựng hầm chui dọc QL.22 cặp 2 bên Metro.
Phương án 2: Nút giao dạng hầm chui – vòng xuyến
Các công trình thuộc phạm vi nút:
- Xây dựng Cầu hầm chui dọc đường Vành đai 4 qua QL.22 cho các làn xe cao tốc.
VÀNH ĐAI 4
QL.22
CẦU VƯỢT
VÀNH ĐAI 4
QL.22
Metro
- Xây dựng 4 nhánh nối 1 chiều nối QL.22 cặp hai bên hầm chui tiếp cận vào ra làn cao tốc.
- Xây dựng Vòng xuyến trên mặt đất dưới cầu để chuyển hướng các nhánh.
Dự án Metro và giai đoạn sau:
VÀNH ĐAI 4
QL.22
Metro
VÀNH ĐAI 4
QL.22
HẦM CUI
Metro
VÀNH ĐAI 4
QL.22
QL.22
VÀNH ĐAI 4
phức tạp.
- Khó phân kỳ đầu
tư
3 Các yếu tố về - Chi phí xây dựng - Chi phí xây dựng - Chi phí xây dựng
kinh tế cầu thông thường hầm thông thường cầu thông thường
vẫn thấp hơn chi phí vẫn cao hơn chi phí vẫn thấp hơn chi
xây dựng hầm. xây dựng cầu. phí xây dựng hầm.
- Diện GPMB tương - Diện GPMB tương - Diện GPMB cao
đương phương án đương phương án hơn phương án 1,
2, thấp hơn phương 1, thấp hơn phương 2
án 3 án 3
4 Các yếu tố về Tại Việt Nam đã có Tại Việt Nam chưa Tại Việt Nam chưa
nhân văn nhiều nút giao có nút giao hầm có nút giao thắt nơ
tương tự, tập quán chui dọc cao tốc, tương tự trên
lưu thông của lái xe tập quán lưu thông tuyến cao tốc, nên
tốt của lái xe chưa tập quán lái xe
nhiều chưa được kiểm
chứng.
5 Các yếu tố - Nếu sau thời gian - Nếu sau thời gian - Nếu sau thời gian
phát triển dự báo, nhu cầu dự báo, nhu cầu dự báo, nhu cầu
tăng, việc mở rộng tăng, việc mở rộng tăng, việc mở rộng
nhánh thuận lợi. nhánh hầm dọc VĐ4 nhánh khó khăn.
- Khi nhu cầu tăng khá khó khăn. - Phải xử lý kênh
xây dựng hầm chui - Khi nhu cầu tăng Đông cắt ngang
dọc QL.22 không xây dựng cầu vượt hầm.
- Sơ đồ nhịp các cầu vượt đường bộ, đường sắt: Nhịp cầu phải đảm bảo bố trí làn đường sắt, các làn đường bộ phù hợp tiêu chuẩn quy
định.
- Sơ đồ nhịp các cầu vượt kênh rạch không thông thuyền: Nhịp cầu phải đảm không cản trở dòng chảy gây ra xói lở, bồi lắng hoặc dềnh
mực nước quá lớn.
- Chiều cao cầu đáp ứng các điều kiện thông thuyền, thông xe, tàu và mực nước thủy văn quy định là mực nước tần suất H1% với
đường cao tốc. Cầu có chiều cao thấp có thể nhịp ngắn, cầu có chiều cao càng lớn thì nhịp dài để giảm chi phí mố trụ. Hạn chế thi
công kết cấu móng dưới nước làm tăng chi phí.
- Kết cấu cầu thuận lợi cho việc đầu tư mở rộng trong giai đoạn tiếp theo.
- Trong mỗi cầu không sử dụng nhiều loại kết cấu nhịp (thường không quá 2 loại), trên tuyến cũng không sử dụng quá nhiều loại kết cấu
nhịp, gây khó khăn việc sản xuất hàng loạt, tăng chi phí, chậm tiến độ thi công.
1.3.7.1.2. Mặt cắt ngang cầu:
Cầu lớn:
Cầu lớn là các cầu dài trên 100m, chi phí xây dựng lớn, việc xử lý kết nối giữa giai đoạn 1 và giai đoạn hoàn thiện khó khăn, chi phí cao,
gồm: cầu Phú Thuận, cầu vượt đường bộ cao tốc và đường sắt TP.HCM-MB (vượt luôn rạch Đức Lập, bước lập BCNCKT chính xác hóa cao
độ đường đỏ đường bộ cao tốc và đường sắt TP.HCM-MB có thể tách riêng), cầu vượt Quốc lộ 22, cầu vượt kênh Thầy Cai. Với mặt cắt
ngang phần đường cao tốc 8 làn xe, tổng chiều rộng 39,5m và lại phân kỳ đầu tư nên để thuận lợi việc phân kỳ đầu tư, đồng thời hạn chế ứng
suất gây ra bởi tải trọng nhiệt, bố trí cầu thành 4 đơn nguyên. 2 đơn nguyên cho 8 làn xe ô tô cao tốc, cho 6 làn xe song hành và lề bộ hành.
Trong giai đoạn 1 dự kiến xây dựng 1/2 giai đoạn hoàn thiện.
Chiều rộng mỗi đơn nguyên cầu cho các làn cao tốc:
+ Phần xe chạy: 4 x 3,75 m = 15,00 m
+ Dải phân cách giữa 2 chiều xe: 1 x 0,75 m = 0,75 m
+ Dải an toàn hai bên: 2x2 bên x 0,75 m = 3,00 m
+ Lan can hai bên: 2 bên x 0,50 m = 1,00 m
Trong bước lập báo cáo nghiên cứu khả thi sẽ khảo sát đề xuất cụ thể chính xác hơn. Sơ bộ dự kiến kết cấu cầu bằng BTCT. Dầm BTCT
DƯL đúc sẵn với cầu nhịp ngắn, cầu Thới An có thông thuyền sông cấp III bố trí cầu BTCT DƯL đúc hẫng cân bằng đồng bộ cầu hiện hữu.
Móng mố trụ bằng cọc đóng hoặc cọc khoan nhồi tùy theo địa chất, tải trọng từng mố trụ cầu. Sơ bộ sơ đồ nhịp các cầu như sau:
Bảng 3. Dự kiến kết cấu, sơ đồ nhịp các cầu trên tuyến
STT Tên cầu Vị trí Dự kiến sơ đồ nhịp Chiều dài cầu,
chiều rộng
I Tuyến chính
1 Cầu Phú Tuyến chính Cầu BTCT và BTCT DƯL, dầm Dài 681,4m
Thuận, vượt sông SuperT và đúc hẫng Rộng 19,75m
đồng thời Sài Gòn 4x40+54+60+90+60+54+5x40
vượt đường
TL.15
2 Cầu vượt Tuyến chính Cầu BTCT và BTCT DƯL, dầm Dài 1.405,4m
đường sắt SuperT Rộng 9,75m
và đường 10x40+47+54x2+47+19x40
bộ cao tốc
TP.HCM –
Mộc Bài
đồng thời
vượt cả
đường
Nhuận Đức.
3 Cầu vượt Tuyến chính Cầu BTCT và BTCT DƯL, dầm I Dài 66,0m
kênh N31A 3x18.6 Rộng 25m
đồng thời
vượt cả
kênh Đông.
4 Cầu vượt Tuyến chính Cầu BTCT và BTCT DƯL, dầm Dài 668,8m
đường SuperT Rộng 9,75m
QL.22 đồng 8x40+28+8x40
thời vượt cả
kênh Đông.
5 Cầu vượt Tuyến chính Cầu BTCT và BTCT DƯL, dầm Dài 603,4m
kênh Thầy SuperT Rộng 9,75m
Cai. 4x40+33+54+33+40+33+54+4x4
0
II Tuyến song hành (trong giai đoạn 1 xây dựng 1 nhánh cầu, dự kiến bên
trái)
1 Cầu Phú Đường song Cầu BTCT và BTCT DƯL, dầm Dài 375,0m
Thuận hành trái SuperT và đúc hẫng Rộng 14,25m
3x40+60+90+60+54+40
2 Cầu vượt Đường song Cầu BTCT và BTCT DƯL, dầm Dài 365m
kênh Thầy hành trái SuperT Rộng 14,25m
Cai 4x40+33+54+33+40+33+54+4x4
0
Đường Vành đai 4 theo hướng tuyến mới, không trùng đường hiện hữu, nên các vị trí
vượt kênh rạch còn lại chưa xây dựng cầu song hành trong giai đoạn 1, mà được xây
dựng trong giai đoạn sau dự án khác để giảm chi phí xây dựng rút ngắn thời gian thu
phí, tăng tính khả thi của dự án BOT
III Các nhánh nút giao (nút liên thông)
Mộc Bài
IV Các cầu vượt ngang (nút trực thông)
1 Cầu vượt Đường Phạm Dầm SuperT: 8x40 Dài 325m
dọc đường Văn Cội, QH (GĐHT dự kiến rộng cầu 18,5m) Rộng 10m
Phạm Văn mặt đường
Cội rộng 15m
2 Cầu vượt Đường Bùi Dầm SuperT: 9x40 Dài 365m
dọc đường Thị Điệt, QH (GĐHT dự kiến rộng cầu 21,5m) Rộng 10m
Bùi Thị Điệt mặt đường
rộng 18m
3 Cầu vượt Đường Dầm SuperT: 8x40 Dài 325m
dọc đường Hương lộ 2, (GĐHT dự kiến rộng cầu 26m) Rộng 13m
Hương lộ 2 QH mặt
đường rộng
23m
4 Cầu vượt Đường Dầm SuperT: 9x40 Dài 365m
dọc đường Nguyễn Thị (GĐHT dự kiến rộng cầu 21,5m) Rộng 10m
Nguyễn Thị Rành, QH
Rành mặt đường
rộng 18m
Hình 4. Mặt cắt ngang cầu dài Giai đoạn 1 xây dựng 1/2 MCN bên trái giai đoạn hoàn thiện gồm cầu Phú Thuận, cầu vượt đường sắt
Tp.HCM-MB, cầu vượt QL.22, cầu Thầy Cai
Hình 5. Mặt cắt ngang cầu ngắn Giai đoạn 1 xây dựng MCN 4 làn xe hoàn chỉnh gồm cầu kênh N31A (chưa có cầu song hành)
- Hệ thống thu phí: Được bố trí tại các vị trí nút giao vào/ra đối với, đảm bảo thu phí theo hình thức thu phí kín tính phí theo chiều dài
đường đi;
- Hệ thống cân tải trọng xe: Bố trí trước hoặc sau nút vào ra phù hợp mục đích của công tác tổ chức vận hành đoạn cao tốc.
- Dọc đường cao tốc bố trí và xây dựng các cơ sở phục vụ cho mọi đối tượng sử dụng bao gồm:
- Cứ khoảng từ 15km đến 25km bố trí một chỗ dừng xe dọc tuyến nằm ngoài phạm vi nền đường, tại đây người đi đường có thể dừng xe
nghỉ ngơi, ngắm cảnh tự nhiên và bảo dưỡng xe; vị trí có thể được chọn xa đường từ vài chục mét đến hàng trăm mét.
- Cứ khoảng từ 50km đến 60km bố trí một trạm phục vụ kỹ thuật thông thường (có khả năng cấp xăng, dầu, sửa chữa nhỏ và dừng xe,
có nhà nghỉ, nhà vệ sinh, cửa hàng ăn).
- Cứ khoảng từ 120km đến 200km bố trí một trạm phục vụ lớn (có khả năng sửa chữa phương tiện, cấp xăng, dầu, ngoài ra còn có thể
tiếp đón người đi đường với nhà ăn, khách sạn, văn phòng chỉ dẫn du lịch, chỉ dẫn trung chuyển...), có xét phù hợp với đối tượng khách
chiếm đa số và còn phải có chỗ đỗ xe lâu.
Các trạm dừng nghỉ bảo đảm thời gian lái xe liên tục không vượt quá 4 giờ, xây dựng tại các vị trí có điều kiện địa hình xây dựng thuận lợi,
phù hợp với khả năng phát triển du lịch của địa phương, quỹ đất xây dựng chưa được quy hoạch tạo điều kiện trong công tác giải phóng mặt
bằng.
Vị trí cụ thể bố trí trạm dừng nghỉ phụ thuộc vào điều kiện từng dự án (địa hình, quy hoạch địa phương, tính cấp thiết...). Do vậy, việc
hoạch định chi tiết trạm dừng nghỉ cần có các số liệu cụ thể và được đề xuất thực hiện trong bước Lập báo cáo nghiên cứu khả thi.
1.3.9.2.2. Các giải pháp:
- Hệ thống ITS: Nghiên cứu đầu tư hệ thống giao thông thông minh hiện đại, lựa chọn tiêu chí kỹ thuật tiên tiến, không bị lỗi thời khi bắt
đầu đưa vào vận hành khai thác; Đối với mô hình phân cấp quản lý của các trung tâm quản lý điều hành giao thông tuân thủ TCVN
10850:2015, mô hình hai cấp trung tâm tuyến và trung tâm khu vực;. Hiện nay, Tổng cục ĐBVN đang xây dựng Đề án quản lý vận hành
khai thác, trong quá trình tiếp theo khi Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt sẽ cập nhật phạm vi và định nghĩa tên của trung tâm
khu vực (trung tâm ITS quốc gia);
- Hệ thống thu phí: Áp dụng công nghệ thu phí tự động không dừng (ETC), có hệ thống giám sát trực tuyến; tổ chức quản lý, vận hành
khai thác phù hợp, đảm bảo thống nhất, đồng bộ và tiết kiệm chi phí đầu tư. Hiện nay, Tổng cục ĐBVN đang xây dựng Đề án thu phí
cho các tuyến đường cao tốc, trong quá trình tiếp theo khi Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt sẽ tiếp tục cập nhật.
Theo quyết định số 19/2020/QĐ-TTg, ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Thủ tưng Chính phủ về việc thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo
hình thức điện tử không dừng từ ngày 01/01/2021 các trạm thu phí đường bộ phải chuyển sang thu phí điện tử không dừng.
Dự án đường vành đai 4 là dự án đầu tư xây dựng mới đường cao tốc. Do đó đề xuất đầu tư xây dựng hệ thống thu phí theo công nghệ tự
động không dừng 100%. Áp dụng công nghệ đồng bộ các hệ thống chung cả nước, cập nhật phiên bản mới nhất, để tại các “trạm” không cần
lắp đặt barie mà chỉ có giá long môn vắp đặt thiết bị trên đó. Các thiết bị nhận diện, kiểm soát phương tiện, biển báo thông tin được lắp đặt
trên giá long môn. Tại “trạm” không cần tăng số làn xe tương tự như các trạm thu phí vào trung tâm tại Singapor để làm giảm chi phí sử dụng
đất, giảm chi phí xây dựng phần công trình.
Trạm dừng nghỉ: Dự kiến thực hiện theo hình thức xã hội hoá; nhà đầu tư tự thực hiện đầu tư xây dựng (không tính kinh phí đầu tư vào Dự
án) và tổ chức kinh doanh khai thác theo các quy định hiện hành. Đoạn qua Thành phố Hồ Chí Minh chỉ đoạn ngắn, nằm khoảng 2/3 tuyến
vành đai 4, chi phí GPMB cao nên đề xuất không bố trung tâm quản lý điều hành trên đoạn này.
2. Sơ bộ yêu cầu về chất lượng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng của dự án; sản phẩm, dịch vụ công được cung cấp
Dự án đường vành đai 4 thành phố Hồ Chí Minh đoạn cầu qua sông Sài Gòn - kênh Thầy Cai (gồm cầu vượt sông Sài Gòn) theo phương
thức đối tác công tư (PPP) được đầu tư xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu chính như sau:
- Tuyến đường chính là các làn đường ô tô cao tốc, các thông số kỹ thuật đáp ứng theo TCVN 5729:2012 - Đường ô tô cao tốc − Yêu cầu
thiết kế.
- Đường gom song hành là các làn đường đô thị các thông số kỹ thuật đáp ứng theo QCVN 07:2016/BXD và TCVN 13592:2022 - đường
đô thị - yêu cầu thiết kế. Trong giai đoạn 1 phù hợp TCVN 4054:2005 - đường ô tô - yêu cầu thiết kế.
- Các công trình cầu, cống trên tuyến thiết kế phù tiêu chuẩnTCVN 11823-2017 - Thiết kế cầu đường bộ.
- Hệ thống an toàn giao thông thực hiện đúng theo quy định tại QCVN 41:2019/BGTVT.
- Hệ thống thu phí phải áp dụng công nghệ thu phí tự động không dừng, tích hợp với các công nghệ đang được sử dụng tại các dự án
khác để sử dụng loại thẻ có thể lưu thông được trên tuyến dự án và các tuyến đường thu phí trên toàn quốc. Hệ thống đảm bảo xử lý dữ liệu
và truyền thông tin đầy đủ đến mạng thu phí tự động toàn quốc.
Các yêu cầu kỹ thuật cụ thể, chi tiết cơ bản tuân thủ các tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn cơ sở liên quan. Trong bước tiếp theo lập báo
cáo nghiên cứu khả thi sẽ lập khung tiêu chuẩn áp dụng cho dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Nhà đầu tư được đề xuất phương án kỹ thuật, công nghệ khác đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng
dự án, sản phẩm, dịch vụ công được cung cấp và mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án
3. Phân chia các dự án thành phần
- Đường Vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh đi qua các tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương, tỉnh Long An và Thành
phố Hồ Chí Minh, được thực hiện bằng nhiều nguồn vốn đầu tư khác nhau, vốn của nhà đầu tư, vốn đầu tư công (kết hợp vốn ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương). Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh được giao nhiệm vụ là cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền.
- Theo khoản 1 điều 69 Luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14, vốn nhà nước được sử dụng cho các mục đích
sau đây:
“a) Hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng thuộc dự án PPP;
b) Thanh toán cho doanh nghiệp dự án PPP cung cấp sản phẩm, dịch vụ công;
c) Chi trả kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư; hỗ trợ xây dựng công hình tạm;
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI; TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN
1. Xác định các yếu tố chi phí và lợi ích về mặt kinh tế - xã hội
1.1. Nhóm yếu tố có thể định lượng và quy đổi được thành tiền (được sử dụng để tính toán tỷ số lợi ích trên chi phí về kinh tế)
- Tiết kiệm thời gian cho hành khách và thời gian vận chuyển hàng trên đường sau khi dự án hoàn thành do tốc độ vận chuyển nhanh hơn
khi chưa có dự án.
- Tiết kiệm được phương tiện vận chuyển khi có thời gian chạy nhanh hơn.
Trong dự án này, các lợi ích kinh tế - xã hội được tính cụ thể bao gồm:
Lợi ích thu được do tiết kiệm chi phí khai thác phương tiện (B1):
Khi được đầu tư tuyến cao tốc, vận tốc khai thác trên cao tốc sẽ cao hơn so với vận tốc khai thác trên các tuyến đường hiện hữu. Việc
tăng vận tốc khai thác của phương tiện sẽ làm giảm chi phí khai thác phương tiện, sẽ có được lợi ích từ việc tiết kiệm chi phí khai thác.
Chi phí khai thác tính cho 1 km của phương tiện theo vận tốc được tham khảo từ kết quả nghiên cứu của “Chiến lược phát triển toàn diện
GTVT bền vững ở Việt Nam” do tư vấn JICA Nhật Bản thực hiện có cập nhật giá cả thời điểm lập dự án (2022).
Như vậy trong lợi ích thu được này sẽ có hai loại:
- Lợi ích thu được trên các tuyến đường hiện hữu sau khi có cao tốc so với trước khi có cao tốc,
- Lơi ích thu được trên cao tốc so với các tuyến đường hiện hữu trước khi có cao tốc.
- Các lợi ích thu được tính bình quân cho đơn vị phương tiện là xe con quy đổi (PCU) theo số liệu dự báo nhu cầu vận tải.
Lợi ích tiết kiệm chi phí khai thác trên các tuyến đường hiện hữu sau khi có cao tốc (B1-1)
Khi tuyến cao tốc đưa vào hoạt động dẫn đến giảm lưu lượng giao thông trên QL22 và sẽ tạo điều kiện nâng cao tốc độ luân chuyển hàng
hóa và hành khách trên QL22. Với việc tăng vận tốc khai thác sẽ giảm chi phí khai thác phương tiện, tức là có lợi ích thu được từ việc tiết
kiệm chi phí khai thác. Lợi ích này tính như sau:
B2 =N ti . L .(C1KTi −C2KTi )
(đồng/ngày đêm)
Trong đó: Nit - Số lượng phương tiện (PCU) tại năm thứ t (xe/ngày đêm);
L - Chiều dài của tuyến đường hiện hữu (km);
C 1KTi , C 2KTi
- Chi phí khai thác tính cho 1 km của đơn vị phương tiện xe con quy đổi (PCU) trên tuyến đường hiện hữu và tuyến hiện hữu
sau khi có cao tốc (đồng/PCU.km);
Vận tốc của các loại xe chạy trên tuyến đường hiện hữu sau khi có cao tốc được dự kiến như sau.
Bảng 8. Vận tốc xe chạy trên tuyến đường hiện hữu trước khi có cao tốc sau khi có cao tốc
Vận tốc (km/h)
Loại xe trước khi có cao
sau khi có cao tốc
tốc
Xe con quy đổi 45 60
Lợi ích tiết kiệm tính như sau: Từ chi phí khai thác ứng với tốc độ tương ứng, chi phí khai thác tiết kiệm được qui về thời điểm hiện tại như
sau:
Bảng 9. Chi phí khai thác tiết kiệm được khi chạy trên tuyến đường hiện hữu trước sau khi có cao tốc
Chi phí khai
Chi phí khai thác
thác xe tương Chi phí khai thác tiết
xe tương ứng với
Loại xe ứng với tốc độ kiệm được
tốc độ 60 km/h
45 km/h (đồng/xe-km)
(đồng/xe-km)
(đồng/xe-km)
Xe con quy đổi 4866,4 4.166,7 699,9
Lợi ích tiết kiệm chi phí khai thác trên cao tốc so với tuyến đường hiện hữu khi chưa có cao tốc (B1-2)
Bảng 10. Vận tốc xe chạy trên cao tốc và trên tuyến đường hiện hữu khi chưa có cao tốc
Trong đó :
t
N i - Số lượng phương tiện (PCU) tại năm t (xe/ngày đêm);
CTKi - Giá trị thời gian của đối tượng i (đồng/HK-xe-giờ; đồng/Tấn-xe-giờ);
qi - Số lượng hành khách hoặc tải trọng hành hóa trên phương tiện i;
o
TKTi TKTi
o1
- Thời gian tiết kiệm của đơn vị phương tiện (PCU) chạy trên tuyến cao tốc so với tuyến đường hiện hữu trước khi có cao
tốc (giờ).
Các lợi ích tiết kiệm được so với thời gian khi đi trên đường hiện hữu trước khi có cao tốc, đó là:
Tiết kiệm thời gian hành khách trên đường hiện hữu sau khi có cao tốc;
Tiết kiệm thời gian hành khách trên cao tốc so với trước khi chưa có cao tốc;
Thời gian tiết kiệm hàng hóa vận chuyển trên đường hiện hữu sau khi có cao tốc;
Tiết kiệm thời gian hàng hóa vận chuyển trên cao tốc so với trước khi chưa có cao tốc.
Lợi ích tiết kiệm thời gian đi lại của hành khách (B2-1)
Giá trị thời gian đi lại tiết kiệm được tính toán theo hai đối tượng là những người lái xe và hành khách. Giá trị thời gian tiết kiệm được ước
tính trên cơ sở thu nhập của của các đối tượng tham gia giao thông.
Giá trị thời gian được tính trên cơ sở thu nhập bình quân đầu người của cả nước năm 2022 (theo NGTK) là 65.400.000 đồng/năm. Như
vậy giá trị thời gian trung bình của hành khách trong 1 giờ lao động là 65.400.000 đ./12/30/8 = 22.708 đồng/giờ-HK. Giá trị này giả thiết hàng
năm tăng theo dự báo tốc độ phát triển kinh tế của cả nước từ 5,0 đến 6,0%/năm.
Số hành khách bình quân trên các loại phương tiện giao thông được tính lưu lượng xe bình quân gia quyền của tất cả loại xe đã khảo sát
được. Mỗi xe quy đổi (PCU) có 5,54 người /PCU (tính bình quân cả khách và lái xe của xe khách và xe tải);
Trên cơ sở các thông số nêu trên có thể tính được lợi ích tiết kiệm thời gian của hành khách lưu thông trên tuyến đường hiện hữu hiện
hữu sau khi có tuyến cao tốc và trên tuyến cao tốc so với tuyến đường hiện hữu hiện hữu trước khi có tuyến cao tốc.
1.1. Lợi ích tiết kiệm thời gian vận chuyển hàng hóa
Lợi ích do tiết kiệm thời gian vận chuyển hàng hóa được tính trên cơ sở như sau.
Trên cơ sở giá trị hàng hóa hiện tại của 16 mặt hàng chủ yếu, sẽ tính giá trị bình quân cho 1 tấn hàng hóa là bao nhiêu, từ giá trị đó tính
theo lãi suất tiết kiệm ngân hàng hàng năm để tính giá trị sinh lời của hàng hóa trong thời gian nhất định như trong 1 năm, 1 giờ…
Giá trị hàng hóa sinh lời trong 1 giờ: (đồng/T-giờ) 461,1
Lãi suất tiết kiệm bình quân hiện nay dự tính: 6%/năm.
Như vậy giá trị hàng hóa sinh lời trong thời gian 1 giờ sẽ là 461,1 đồng.
Lượng hàng hóa bình quân trên các phương tiện vận chuyển tính bình quân gia quyền theo số liệu khảo sát. Bình quân mỗi xe con quy
đổi (PCU) sẽ là 3,77 tấn/PCU.
Giá trị hàng hóa sinh lời tăng hàng năm theo mức tăng trưởng kinh tế dự kiến theo giai đoạn:
Giai đoạn 2022 – 2035: 6,0%/năm
Giai đoạn 2036 – 2060: 5%/năm
Kết quả tính được:
Thời gian tiết kiệm của một hành khách hoặc 1 tấn hàng hóa trên QL22 sau khi có cao tốc: 0,397 giờ
Thời gian tiết kiệm hành khách, hàng hóa trên cao tốc: 0,664 giờ/hành khách hoặc tấn hàng hóa.
1.2. Nhóm yếu tố có thể định lượng nhưng không định giá được
- Khi giao thông thuận tiện, điều kiện lưu thông tốt sẽ góp phần giảm tai nạn giao thông đường bộ, giảm gánh năng chi phí y tế xã hội.
- Ảnh hưởng gián tiếp đến tăng thu nhập, cải thiện mức sống, tăng hiệu suất sử dụng đất đai
- Tác động kinh tế và xã hội thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực.
1.3. Nhóm yếu tố chỉ có thể định tính
- Khi giao thông phát triển sẽ thúc đẩy phát triển văn hóa, thu hẹp khoảng cách về trình độ văn hóa giữa thành thị, nông thôn, nâng cao dân
trí các vùng miền.
- Khi giao thông thuận tiện, điều kiện lưu thông tốt, đời sông tinh thần nâng cao sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động.
2. Sơ bộ phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án thông qua tỷ số lợi ích trên chi phí về kinh tế (BCR)
Phương pháp sử dụng tỷ số Lợi ích / Chi phí (B/C), còn gọi là Chỉ số sinh lợi xác định bằng cách lấy tổng giá trị hiện tại hoá của dòng lợi
ích ròng chia cho tổng giá trị hiện tại hoá của dòng chi phí:
n B t −Ct
∑ t
B t =m +1 ( 1+ i )
BCR= = n
C I t −Ct
∑ ( 1+i)t
t=0
Trong đó:
Bt sơ bộ giá trị lợi ích năn thứ t
Ct: sơ bộ giá trị tài chính năm thứ t;
t: năm trong vòng đời dự án (0, 1, 2, ….n);
n: Số năm hoạt động của dự án (thời hạn hợp đồng dự án).
re: tỷ suất chiết khấu kinh tế của dự án. Giá trị re được xác định theo quy định của từng ngành.
Nếu tỷ số B/C < 1, thì việc đầu tư là không hiệu quả và dự án không có tính khả thi.
Nếu tỷ số B/C=1 thì phương án có hiệu quả và có tính khả thi.
Nếu tỷ số B/C > 1 và có giá trị càng lớn thì việc đầu tư xây dựng dự án càng có hiệu quả.
Phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án này theo các thông số sau đây được gọi là phương án cơ bản.
1. Chi phí đầu tư dự án
Khi tính toán, phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội, không dùng giá tài chính (giá thị trường) như khi phân tích tài chính mà thường dùng giá
kinh tế hay còn gọi là giá tham khảo (Reference Price) hoặc gọi là giá mờ (Shadow Price). Do đó trong tính toán này giá kinh tế chỉ tính bằng
85% giá tài chính.
Chi phí đầu tư dự án tạm tính theo các quy định hiện hành.
Bảng 12. Chi phí đầu tư dự án giai đoạn 1 (tỷ VND)
Ghi chú: Tổng mức đầu tư chưa bao gồm lãi vay
Thời gian xây dựng dự kiến trong 03 năm, với tiến độ cấp vốn như sau:
Năm 2024: 2% TMĐT – thời gian chuẩn bị đầu tư
Năm 2025: 35% TMĐT
Năm 2026: 35% TMĐT
Năm 2027: 28% TMĐT
2. Chi phí duy tu thường xuyên
Chi phí quản lý là chi phí dùng cho hoạt động quản lý thường xuyên trong quá trình khai thác tuyến đường. Chi phí này dự tính chi hàng
năm cùng với đơn vị sửa chữa định kỳ.
3. Chi phí duy tu sửa chữa định kỳ
Chi phí này được tính toán theo quy định hiện hành, cụ thể như sau.
Khi dự án được thực hiện, giao thông thuận tiện hơn, tốc độ xe tăng, tránh ùn tắc, giảm thời gian đi lại cho hành khách và lưu thông hàng hóa
cho khu vực. Tiết kiệm thời gian khi có dự án là khoảng 22.7 phút cho mỗi hành trình xe ô tô các loại và khoảng 15.8 phút cho mỗi hành trình
xe máy. Thời gian tiết kiệm của xe và hành khách có thể lượng hóa được và đây là một lợi ích lớn mà dự án mang lại.
Thời gian tiết kiệm do dự án mang lại được lượng hóa qua thu nhập đầu người khu vực. Giá trị thời gian sẽ tăng theo mức tăng GDP/người
trong thời gian đánh giá, lấy số liệu GDP/người trên địa bàn TPHCM làm cơ sở tính toán. Tham khảo thống kê thu nhập của dân cư, hành
khách đi xe con gấp 4 lần so với thu nhập trung bình đầu người, so với hành khách đi xe máy, xe buýt và xe tải.
Theo Niên giám thống kê TPHCM năm 2022, số liệu thu nhập bình quân đầu người ước tính như sau:
GDP/người của khu vực 2022: 121.5 triệu đồng/người.
Tốc độ tăng trường GDP ước tính là 6%.
Số giờ làm việc trong 1 năm: 1980 (giờ/năm)
Giá trị thời gian bình quân đầu người của khu vực
Giá trị thời gian của mỗi chuyến xe phụ thuộc vào loại hành khách, thời gian, mục đích đi lại của họ, theo số liệu điều tra trong quá trình lập
dự án tính được giá trị thời gian của một chuyến xe thông qua.
Chi phí tiết kiệm được do giảm thời gian đi lại của hành khách đối với mỗi hành trình xe qua cầu được thể hiện trong bảng dưới đây:
5.2. Lợi ích do tiết kiệm chi phí vận vận hành xe
a) Các lợi ích dẫn đến tiết kiệm chi phí vận hành xe
Chi phí vận hành phương tiện giao thông chia thành 2 nhóm chính:
Chi phí biến đổi (hoạt động) là chi phí phụ thuộc vào hành trình, điều kiện chạy xe (mặt đường, địa hình) và tính năng của xe bao
gồm: tiết kiệm chi phí xăng xe, tiết kiệm chi phí dầu mỡ, tiết kiệm chi phí lốp, chi phí bảo dưỡng phụ tùng, chi phí nhân công bảo
dưỡng, chi phí giảm giá liên quan đến quảng đường.
Chi phí cố định là chi phí phải trả khi sử dụng xe cộ trong đơn vị thời gian, không phụ thuộc vào hành trình, vận tốc (dù chạy hay
không chạy), chi phí này bao gồm các khoản: tiết kiệm chi phí liên quan đến thời gian, tiết kiệm chi phí về lợi tức, tiết kiệm chi phí
cho lái xe, tiết kiệm chi phí chung.
Tuy nhiên ở Việt nam có nhiều loại xe với nguồn gốc khác nhau nhập khẩu, trong nước sản suất và lắp ráp. Xe máy chủ yếu là xe Hon Da và
một số hãng khác. Các xe có kiểu dáng chất lượng khác nhau, chi phí vận hành của các loại xe này không giống nhau. Các thông tin này
được thu thập từ các hãng giao dịch, các đại lý xe nhưng do nhiều loại xe khác nhau, giá cả biến động rộng nên số liệu mong muốn không thể
có được, do đó ở đây giá cả các loại xe được tính trung bình và tham khảo một số dự án trên địa bàn.
b) Chi phí vận hành của mỗi loại xe
Chi phí vận hành Xe/km phụ thuộc rất nhiều yếu tố, các yếu liên hệ chặt chẽ với nhau, quan trọng nhất là:
Đường: tuyến, loại và tình trạng bề mặt.
Gíao thông: thành phần và lưu lượng giao thông.
Xe cộ: loại xe, tuổi sử dụng tải trọng, tình trạng hiện tại.
Tài xế: kỹ năng, trình độ và tâm trạng.
Khí hậu: nhiệt, độ ẩm
Vận tốc được xem như là một yếu tố biến đổi chính trong tính toán chi phí vận hành, vận tốc lại liên quan tiến lượng xăng tiêu thụ, dầu mỡ, lốp
xe, bảo dưỡng phụ tùng, vốn đầu tư xe ban đầu…. Thời gian xe chạy trên đường là hệ quả trực tiếp của yếu tố vận tốc, thời gian xe chạy mỗi
Km trước và sau khi có dự án.
Chi phí vận hành cho 1 Km của mỗi loại xe được tính theo cấp đường (chi phí biến đổi bao gồm lượng tiêu thụ xăng, dầu, mỡ, lốp xe, chi phí
bảo dưỡng phụ tùng, lương công nhân bảo dưỡng, lương lái xe, vốn đầu tư xe, lãi xuất và các chi phí khác).
Lợi ích do tiết kiệm được chi phí vận hành của 1 xe như sau:
5.3. Tổng hợp các lợi ích do tiết kiệm chi phí thời gian và chi phí vận hành được thể hiện trong bảng sau đây:
Minh đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2631/QĐ-TTg ngày 31/12/2013; Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 1439/QĐ-TTg ngày 03/10/2012; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương đến năm 2020, bổ sung quy hoạch đến
năm 2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 893/QĐ-TTg ngày 11/6/2014; Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 734/QĐ-TTg
ngày 27/5/2015; Hướng tuyến Dự án được nghiên cứu tránh tối đa các khu vực bảo vệ, các hệ sinh thái tự nhiên là góp phần bảo vệ môi
trường, sử dụng hợp lý và hiệu quả tài nguyên và các không gian phát triển theo hướng bền vững.
(4) Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết địng số 24/QĐ-
TTg ngày 06/01/2010. Trong đó điểm khoản 8 đều 1 về Đánh giá môi trường chiến lược: “- Khai thác sử dụng hợp lý có hiệu quả đất đai và
nguồn lực tự nhiên: + Khai thác, sử dụng đất đai: phải thực hiện đúng mục đích, quy mô và tuân thủ chặt chẽ tiêu chí, chỉ tiêu kinh tế – kỹ
thuật đã quy định trong các quy hoạch chuyên ngành phù hợp với quy hoạch tổng thể, kế hoạch sử dụng đất từng thời kỳ trên địa bàn thành
phố, quận và huyện; + Khai thác các nguồn lực tự nhiên: khai thác các nguồn lực tự nhiên thông qua đầu tư, phát triển phải thực hiện đồng
bộ, tập trung đúng theo quy hoạch phát triển chuyên ngành, tuân thủ chặt chẽ quy trình kỹ thuật, công nghệ và các giải pháp bảo vệ môi
trường.
1.5. Nhận dạng, dự báo các tác động môi trường chính của Dự án đầu tư đối với môi trường trên cơ sở quy mô, công nghệ sản
xuất và địa điểm thực hiện Dự án.
(1) Tác động của việc chiếm dụng đất, di dời và tái định cư:
Theo dự kiến thì toàn bộ Dự án sẽ chiếm dụng khoảng 177ha đất bao gồm các loại đất như đất thổ cư, đất trồng lúa, đất nông nghiệp
khác, đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp và đất khác. Phạm vi chiếm dụng đất trải dài qua địa phận của 3 tỉnh/ thành phố. Theo đó, dự kiến
sẽ có khoảng 532 hộ bị ảnh hưởng giải phóng mặt bằng, trong đó khoảng 50% hộ dự kiến phải bố trí tái định cư. Hiện nay các địa phương
thường sử dụng các khu tái định cư chung, các dự án dân cư khác đã xây dững để bố trí tái định cư. Chính sách chung là người dân tự lo nơi
ở mới, trường hợp Nhà nước thực hiện khu tái định cư thì nơi ở mới phải tốt hơn nơi ở cũ. Chi tiết về diện tích chiếm dụng đất của từng tỉnh/
thành phố được trình bày tại bảng dưới đây.
Chiếm dụng các loại đất có thể làm nảy sinh các vấn đề môi trường chính:
Tác động do chiếm dụng đất thổ cư: Việc thu hồi đất ở của các hộ dân để làm đường có thể dẫn đến tình trạng di dời và tái định cư không
tự nguyện. Ước tính sơ bộ có khoảng 266 hộ dân phải di dời và được tái định cư do giải tỏa trắng. Thu hồi đất một phần hoặc toàn bộ diện
tích sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống và tâm lý của người dân thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất, thậm chí tạo ra những vấn đề về xã hội. Việc tái
định cư đến nơi ở mới cũng tạo ra tác động mạnh đến người dân và làm xuất hiện những vấn đề liên quan đến xã hội như điều kiện sống
của các hộ tái định cư bị thay đổi đột ngột, cách xa các mối liên hệ với làng xóm thân thuộc xung quanh, tiện nghi xã hội và điều kiện sống
họ đang được hưởng, họ sẽ phải một khoảng thời gian dài để thích nghi với nơi ở mới. Đặc biệt khu vực Dự án đã là đường vành đai đi
qua các vùng dân cư khá đông đúc thuộc địa phận xã Nhuận Đức, xã Trung Lập Hạ. Tuy nhiên, khi đã được bố trí tái định cư tốt cùng với
sự phát triển kinh tế do dự án mang lại sẽ tác động tốt đến cuộc sống của các hộ dân.
Tác động do chiếm dụng đất nông nghiệp: Ở góc độ vĩ mô, chiếm dụng đất nông nghiệp có thể làm ảnh hưởng đến vấn đề an ninh lương
thực của Quốc gia. Chiếm dụng đất trồng lúa sẽ làm thay đổi sinh kế của cộng đồng do giảm hoặc mất đi nguồn thu nhập do giảm hoặc
mất một phần hay toàn bộ đất nông nghiệp. Ở góc độ vi mô, người dân bị mất đất nông nghiệp sẽ bị mất nguồn cung cấp lương thực hàng
ngày và mất nguồn thu từ việc bán các nông sản ở chợ. Mất đi nguồn thu này họ sẽ phải đối mặt với các vấn đề về lương thực và nguồn
thu nhập hàng năm để trang trải cho cuộc sống. Việc chiếm dụng đất trồng lúa sẽ ảnh hưởng đến sản xuất, đặc biệt các phần đất có thể
canh tác được cây lương thực, ảnh hưởng đến thu nhập và sinh kế của người dân do cuộc sống của họ đã gắn liền với hoạt động sản xuất
nông nghiệp, khó thể thích nghi với cuộc sống mới khi không còn đất canh tác.
Tác động chính do chiếm dụng đất rừng: Ở góc độ vĩ mô, chiếm dụng đất rừng có thể làm giảm vai trò của các loại rừng, ảnh hưởng đến
công tác thích ứng và giảm nhẹ của biến đổi khí hậu. Trong phạm vi dự án có thu hồi khoảng 23,1ha đất rừng cao su. Hiện nay, TP Hồ Chí
Minh đang thực hiện 3 dự án: trồng rừng 7,8ha, dự án trồng cây xanh cách ly tại Bình Chánh 268,79ha, dự án cây xanh cách ly tại Củ Chi
200ha. Do đó việc thu hồi 23,1ha không gây tác động môi trường, biến đổi khí hậu.
(2) Ô nhiễm không khí; ô nhiễm tiếng ồn:
Trong quá trình thi công: hoạt động thi công và hoạt động của các thiết bị phục vụ dự án sẽ gây ô nhiễm bụi, tiếng ồn.
Trong giai đoạn vận hành, hoạt động của dòng xe sẽ gây ra tiếng ồn ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng xung quanh tuyến đường mới;
Phạm vi: Tác động xảy ra trên toàn bộ dự án
(3) Đa dạng sinh học và hệ sinh thái: Dự án đã tránh không cắt qua các khu vực bảo tồn. Mặc dù khi xem xét hướng tuyến đã tránh cắt
qua các Khu bảo tồn đa dạng sinh học. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện dự án có có ảnh hưởng nhất định đến các hệ sinh thái.
Phạm vi: Tác động xảy ra trên toàn bộ dự án
(4) Vấn đề thủy văn, thoát nước: Khu vực Dự án cắt qua 2 đoạn sông là sông Sài Gòn và Kênh Thầy Cai và một số kênh rạch như rạch
Đức Lập; kênh N31A; Kênh Ðông và một số kênh mương nhỏ. Các kênh rạch này là các kênh mương thủy lợi có công dụng tưới tiêu. Trong
khi đó sông Sài Gòn là các sông lớn trên sông có hoạt động giao thông thủy phục vụ một số cảng sông. Nhìn chung khu vực có đại địa hình
khá cao nên không chịu các đợt triều cường gây ngập lụt nghiêm trọng.. Tuy nhiên việc tiêu thoát nước của thành phố Hồ Chí Minh cũng đang
là điểm nóng vì triều cường gây ngập kéo dài trên nhiều tuyến phố. Việc xuất hiện Dự án có thể gây chia cắt hoặc xâm lấn làm tăng áp lực
thoát nước bề mặt của khu vực Dự án làm ảnh hưởng đến đời sống dân sinh của khu vực và ảnh hưởng đến tính ổn định của công trình và
có khả năng làm kéo dài thời gian thi công do mưa ngập thường xuyên không thể thi công.
Đối với hiện tượng sạt lở bờ sông trong khu vực Dự án chưa phát hiện các điểm sạt lở… tuy nhiên tại một số kênh rạch bờ sông gần khu
vực có phát hiện hiện tượng sạt lở. Việc xuất hiện Dự án với các mố, trụ cầu có thể sẽ cản trở dòng chảy vào thời kỳ mưa lũ lớn làm gia tăng
khả năng dâng lũ và gây ngập. Các sạt lở nếu có xảy ra do sự thay đổi dòng chảy hoặc do quá trình thi công đổ vật liệu lên bờ sông tạo áp lực
lên khu vực có nền địa chất yếu (sông Sài Gòn).
Phạm vi: Tác động xảy ra trên toàn bộ dự án.
(5) Vấn đề Biến đổi khí hậu và Nước biển dâng: Dòng xe trên đường gia tăng theo thời gian làm gia tăng lượng khí nhà kính gây ra biến
đổi khí hậu. Đối với sự tồn tại của Dự án giúp giảm ùn tắc, giảm lưu lượng tại các cửa ngõ quan trọng vào nội đô và các vùng kinh tế kề cận.
Vì vậy, Dự án đã có tác động làm giảm lượng tiêu thụ nhiên liệu và phát thải khí nhà kính so với trường hợp không có dự án (tác động tích
cực đến BĐKH). Tuy nhiên trong quá trình thi công thì nó lại gây tác động tiêu cực vì làm gia tăng hơn mức ùn tắc bởi các phương tiện chạy
trên các tuyến đường vận chuyển và việc khoanh vùng công trường thi công có thể làm ảnh hưởng đến việc lưu thông trên đường hiện hưu
của người dân. Vì thế kiến nghị không nên kéo dài việc thi công sẽ tạo ra và làm trầm trọng hơn các nhân tố gây biến đổi khí hậu.
Phạm vi: Tác động xảy ra trên toàn bộ dự án, khu vực cuối tuyến tiếp giáp tỉnh Long An có địa hình thấp, có thể chịu ảnh hưởng nghiêm trọng
hơn.
(6) Vấn đề chia cắt cộng đồng: Trong trường hợp Dự án triển khai phương án cao tốc, tuyến Dự án cắt qua các khu vực dân cư và các
trục đường chính sẽ gây chia cắt ảnh hưởng đến đi lại sinh hoạt và hoạt động kinh tế của người dân; và gây xáo trộn sinh hoạt cộng đồng
trong quá trình thi công, vận hành dự án.
Phạm vi: Tác động xảy ra tại các vị trí tuyến cao tốc đi trên mặt đất.
(7) Chất thải phát sinh: trong quá trình thi công sẽ có một khối lượng lớn chất thải phát sinh trong đó đáng chú ý là lượng đất đã đào
không thích hợp để tận phải đổ do yêu cầu cao về vật liệu thi công Dự án. Các chất thải có thể gây mất mỹ quan môi trường xung quanh;
1.6. Nhận diện yếu tố nhạy cảm về môi trường của khu vực thực hiện Dự án đầu tư theo các phương án về địa điểm
Các phương án tuyến của dự án chỉ mang tính cục bộ, không khác nhau nhiều trong tổng thể khu vực. Hướng tuyến Dự án không đi qua
các khu vực nhạy cảm cao về môi trường như các khu bảo tồn, các khu vực đa dạng sinh học cao, các di tích lịch sử văn hóa Quốc gia và
Quốc gia đặc biệt như di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi – Bến Đình. Mức độ nhạy cảm về môi trường của khu vực thực hiện Dự án theo các
phương án ở mức thấp và trung bình (các khu dân cư tập trung, rừng sản xuất, đất trồng lúa nước hai vụ, đất trồng nông nghiệp khác).
Phương án hướng tuyến kiến nghị tránh các khu dân cư tập trung mật độ xây dựng cao, nhằm giảm thiểu tháo dỡ, di dời làm xáo trộn đời
sống nhân dân khi thực hiện dự án, hướng tuyến đã được Ủy ban nhân dân Thành phố chấp thuận tại văn bản số 4730/UBND-DA ngày
23/9/2023.
1.7. Phân tích, đánh giá, lựa chọn phương án về quy mô, công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải, địa điểm thực hiện dự án
đầu tư và biện pháp giảm thiểu tác động môi trường
- Quy mô đầu tư của dự án: Quy mô đầu tự lựa chọn trong giai đoạn hoàn thiện phù hợp với các quy hoạch chuyên ngành được
duyệt, phù hợp nhu cầu sử dụng sẽ giảm thiểu các động tiêu cực đến môi trường như tắc nghẽn giao thông gây khói bụi, tiếng ồn.
Ngược lại không dư thừa công suất gây lãng phí tài nguyên thiên nhiên.
- Quy mô đầu tư của dự án giai đoạn 1: Dự án thực công tác khảo sát và dự báo nhu cầu giao thông. Quy mô đầu tư phù hợp với nhu
cầu giao thông được dự báo, đồng thời giải pháp thuận lợi cho việc đầu tư mở rộng khi hoàn thiện tuyến theo quy hoạch đường
Vành đai 4 thành phố Hồ Chí Minh.
- Phương án hướng tuyến kiến nghị (Phương án 2) đã được Ủy ban nhân dân Thành phố chấp thuận tại văn bản số 4730/UBND-
DA ngày 23/9/2023 được đánh có nhiều ưu điểm so với các phương án tuyến theo quy hoạch trước đây (quy hoạch chung xây
dựng đến năm 2020), cụ thể: Tuyến tách khỏi tuyến đường, khu dân cư hiện hữu nên giảm khối lượng tháo dỡ, di dời nhà cửa,
công trình và tái định khoảng 55%; Giảm thời gian thực hiện đầu tư nhờ giảm khối lượng tháo dỡ di dời, thủ tục bồi thường, tái định
cư; Giảm ảnh hưởng đến giao thông hiện hữu, di dời hạ tầng kỹ thuật khi thi công xây dựng đường Vành đai 4; Giảm khó khăn
trong việc tiếp cận trường tiểu học, trung trường học cơ sở, trạm y tế, trụ sở UBND xã Trung Lập Hạ nằm dọc đường HL2, gần
giao lộ Nguyễn Thị Rành sau khi hoàn thành tuyến đường cao tốc; Giảm tổng mức đầu tư dự án giai đoạn hoàn thiện khoảng 3.786
tỷ đồng. Tổng mức đầu tư dự án giai đoạn 1 giảm 4.338 tỷ đồng, do tuyến mới nên nhiều đoạn chưa cần xây dựng đường song
hành, cầu song hành ngay giai đoạn 1 như phương án đi ); Góp phần vào tính khả thi tài chính cho nhà đầu tư theo phương thức
BOT; Giảm gánh nặng bố trí vốn ngân sách Nhà nước khi cần phân bổ nguồn lực cho nhiều lĩnh vực quan trọng khác.
Biện pháp giảm thiểu tác động môi trường:
(1) Đối với tác động của việc chiếm dụng đất, di dời và tái định cư: Thực hiện lập phương án giải phóng mặt bằng tái định cư và giao các
tiểu dự án GPMB TĐC cho các địa phương thực hiện theo quy định. Giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện GPMB TĐC; đưa các hộ dân có
nhu cầu tái định cư vào các khu TĐC đảm bảo ổn định cuộc sống.
(2) Đối với vấn đề ô nhiễm không khí, tiếng ồn: Việc gây ra ô nhiễm bụi, ồn, rung trong quá trình thi công và tạo tiếng ồn trong vận hành
dòng xe là không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, trong quá trình ĐTM chi tiết sẽ xem xét các biện pháp che chắn, làm sạch các khu vực thi công và
vận chuyển; lựa chọn các máy móc có mức rung thấp và ghi nhận hiện trạng công trình để đền bù trong trường hợp xảy ra hư hại. Thiết kế,
lắp đặt các tường chống ồn hoặc các biện pháp giảm ồn phù hợp trong cụ thể từng đoạn tuyến và vị trí thi công trong trường hợp mức ồn dự
báo vượt giới hạn cho phép.
(3) Đối với tác động đến hệ sinh thái: Chủ Dự án sẽ lập ĐTM cho từng đoạn tuyến, qua việc đánh giá được đa dạng sinh học của từng
đoạn tuyến và mức độ tác động sẽ nghiên cứu đưa ra các giải pháp phù hợp. Hạn chế phát quang và phục hồi lớp phủ. Ngăn ngừa ô nhiễm
tiếng ồn và nguồn nước.
(4) Đối với vấn đề thủy văn ngập lũ: vấn đề vấn đề thủy văn, thoát nước sẽ được xem xét tổng thể và tính toán kỹ trong bước nghiên cứu
tiếp theo để đề xuất khẩu độ thoát nước các công trình cầu, cống phù hợp, đảm bảo hạn chế khả năng ngập úng.
(5) Đối với vấn đề biến đổi khí hậu và Nước biển dâng:
Thích ứng với BĐKH và NBD: Dự án nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đặc biệt là hiện tượng triều cường gây ngập
lụt càng nghiêm trọng và thời gian ngập lụt kéo dài. Các thiết kế tiếp theo của Dự án xem xét kịch bản BĐKH mới nhất do Bộ TNMT công bố
lồng ghép trong nghiên ứu thiết kế vấn đề thủy văn, ngập do nước dâng và triều cường để đưa ra các giải pháp đáp ứng yêu cầu thích ứng
với BĐKH và NBD. Khảo sát, điều tra thủy văn dọc tuyến để nắm được hiện trạng thủy văn từ đó đưa ra các biện pháp thiết kế phù hợp, đảm
bảo khả năng thoát nước; Làm việc với các cơ quan quản lý tại địa phương về thủy lợi và đê điều trong các bước tiếp theo (thiết kế cơ sở/
thiết kế kỹ thuật/ thiết kế bản vẽ thi công) của Dự án để có được sự thống nhất bằng văn bản về thủy lợi và đê điều. Chạy mô hình thủy văn,
thủy lực theo quy định để xem xét các ảnh hưởng đến chế độ thủy văn thoát lũ của sông trong các bước tiếp theo của dự án..
(6) Đối với vấn đề chia cắt cộng đồng: Tiến hành khảo sát, rà soát các khu vực bị chia cắt thiết kế hệ thống cống chui dân sinh, đường
gom, cầu vượt đảm bảo nhu cầu đi lại sinh sống của người dân.
(7) Đối với vấn đề chất thải phát sinh:
Quản lý và xử lý các chất thải phát sinh trong quá trình thi công và vận hành Dự án;
Phối hợp với các chính quyền địa phương xác định các bãi chứa vật liệu thải không thích hợp của dự án, đảm bảo yếu tố kỹ thuật và
bảo vệ môi trường
Tận dụng đất đá loại làm vật liệu san lấp cho các công trình không cần tiêu chuẩn cao trong khu vực. Khảo sát lựa chọn địa điểm đổ
phù hợp và hoàn thiện thủ tục liên quan trước khi đổ đất đá loại.
(8) Đối với vấn đề di tích lịch sử và di chỉ khảo cổ: Ngoài việc tránh các di tích lịch xử Quốc gia và Quốc gia đặc biệt có phạm vi rộng;
trong bước nghiên cứu khả thi, trong trường hợp khảo sát chi tiết phát hiện thấy các điểm di tích tại địa phương, Dự án sẽ nghiên cứu vi chỉnh
hướng tuyến để tránh các điểm di tích này. Mặc dù Dự án không cắt qua các di chỉ khảo cổ đã phát lộ, việc nhận ra các Di chỉ khảo cổ trong
lòng đất là khá khó khăn. Dự án sẽ chuẩn bị một phướng án xử lý thông qua “Quy trình phát lộ” được áp dụng cho toàn dự án.
(9) Đối với vấn đề ảnh hưởng đến tài nguyên nước: Việc giải quyết được các vấn đề thủy văn ngập lũ và quản lý/ xử lý chất thải của dự
án đã góp phần giảm thiểu ảnh hưởng đến các nguồn nước mặt. Trong giai đoạn tiếp theo dự án sẽ tiến hành thỏa thuận với các cơ quan
quản lý tài nguyên nước cấp tỉnh đối với các vị trí có ảnh hưởng và tiến hành giám sát ảnh hưởng đến nguồn nước mặt trong quá trình thi
công.
(10) Đối với vấn đề đê điều phòng chống thiên tai: Xem xét kỹ vấn đề thủy văn thoát lũ và đề xuất giải pháp đảm bảo thoát lũ trong mọi
trường hợp là một biện pháp thực tế. Việc sử dụng công cụ, dữ liệu và mô hình tính toán thủy văn, thủy lực được cân nhắc thực hiện trong
bước NCKT.
1.8. Xác định các vấn đề môi trường chính và phạm vi tác động đến môi trường cần lưu ý trong quá trình thực hiện đánh giá tác
động môi trường
Việc phê duyệt chủ trương đầu tư dự án sử dụng trên 100ha đất, đất có mặt nước trở lên do đó căn cứ mục số 6, Phụ lục III của Nghị định
số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường 2020, Dự án thuộc Nhóm I theo
quy định tại Khoản 3 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường và phải lập báo cáo ĐTM. Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 35 Luật Bảo vệ môi trường
2020, báo cáo ĐTM của Dự án sẽ do Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định, phê duyệt. Do đó, trong bước lập Báo cáo nghiên cứu khả thi
(FS), Dự án cần triển khai lập báo cáo ĐTM và trình thẩm định trước khi cơ quan có thẩm quyền có kết luận thẩm định báo cáo nghiên cứu
khả thi theo quy định tại Khoản 2, Điều 34 Luật Bảo vệ môi trường 2020.
Các vấn đề môi trường chính và phạm vi tác động đến môi trường cần lưu ý trong quá trình thực hiện ĐTM chi tiết:
Các vấn đề môi trường,
TT Phạm vi tác động cần lưu ý Khuyến cáo thi thực hiện ĐTM
xã hội
1 Đánh giá lựa chọn phương Tác động do GPMB tái định cư. Cần xác định phương án tối ưu về mặt Kỹ thuật,
án tuyến kinh tế và môi trường
2 Vấn đề đa dạng sinh học Toàn bộ dự án trong đó địa bàn xã Phạm Văn Khảo sát, đánh giá chi tiết hiện trạng các hệ sinh
Cội thái, tính đa dạng của hệ sinh thái.
3 Các nguy cơ về ngập Đoạn qua tỉnh Bình Dương và đoạn cuối tuyến Trong quá trình ĐTM cần xác định khu vực có thể
địa hình thấp trong vùng có nguy cơ ngập do ảnh hưởng lớn bởi tình trạng ngập, có thể sử dụng
triều cường. các nghiên cứu, tính toán về thủy văn của Tư vấn
thiết kế để đưa ra các giải pháp phù hợp
4 Tác động xã hội do chiếm Việc chiếm dụng với khối lượng lớn đất nông Trong quá trình ĐTM cần xác định khối lượng
dụng đất nghiệp, đất thổ cư sẽ có thể gây ra các vấn đề GPMB và đặc thù KTXH khu vực để có những
xã hội như mất việc làm, giảm thu nhập và phát đánh giá và biện pháp giảm thiểu phù hợp với từng
sinh các vấn đề xã hội khác. vùng
5 Ô nhiễm không khí, tiếng Ô nhiễm không khí, tiếng ồn; ngập úng đất cần Trong quá trình ĐTM cần lượng hóa tối đa các tác
ồn được xem xét trong cả giai đoạn triển khai xây động phù hợp với điều kiện thực tế của dự án
dựng và vận hành
6 Phát sinh chất thải Chất thải phát sinh gây ra tình trạng ô nhiễm môi Trong quá trình ĐTM cần lượng hóa tối đa các tác
trường xung quanh vị trí triển khai dự án động phù hợp với điều kiện thực tế của dự án
7 Chia cắt cộng đồng Toàn bộ tuyến, đặc biệt đoạn qua xã Nhuận Trong quá trình ĐTM cần khảo sát để xác định các
Đức, xã Trung Lập Hạ cắt qua các khu vực dân vị trí có khả năng xảy ra chia cắt để từ đó đưa ra
Kết quả quá trình phân tích này là căn cứ để Chủ đầu tư quyết định đầu tư thực hiện dự án.
1. Các thông số đầu vào sử dụng trong mô hình tài chính
Sơ bộ Tổng mức đầu tư được tổng hợp và trình bày tại bảng dưới đây.
Bảng 15. Sơ bộ tổng mức đầu tư giai đoạn 1
Đơn vị tính: tỷ đồng
Ghi chú: Tổng mức đầu tư chưa bao gồm lãi vay trong quá trình thi công.
6. Chi phí vận hành khai thác
Quản lý vận hành khai thác cao tốc là một loạt các hoạt động nhằm đảm bảo quá trình khai thác tuyến cao tốc an toàn và thông suốt, bao
gồm các công tác:
Điều hành giao thông (vận hành hệ thống ITS), tuần đường, trực chốt giao thông, cứu hộ, điều tiết giao thông, quản lý hồ sơ kết cấu hạ
tầng, quản lý hành lang an toàn đường cao tốc, kiểm tra hiện trường tuyến cao tốc, kiểm tra kết cấu trên tuyến, quản lý hồ sơ cập nhật tình
trạng kỹ thuật của kết cấu…;
Tổ chức vận hành công tác thu phí thông qua hệ thống trạm thu phí bằng phương pháp không dừng (có bố trí phương pháp hỗn hợp bởi
sự kết hợp giữa không dừng và một dừng);
Tổ chức vận hành trạm kiểm soát tải trọng xe đảm bảo các phương tiện giao thông sử dụng dự án không vượt quá tải trọng xe cho phép
theo quy định của pháp luật;
Chi phí tiền điện chiếu sáng (bao gồm cả chi phí nhiên liệu cho công tác phát điện dự phòng khi có sự cố về điện), chi phí tần số vô tuyến
điện, thông tin viễn thông hàng năm.
Trong bước lập dự án đầu tư, chi phí các khoản mục nêu trên được xác định băng nhiều phương pháp khác nhau, như:
Dựa trên khối lượng dự kiến (có được từ khối lượng thiết kế cơ sở của dự án) và đơn giá thực hiện các công tác quản lý vận hành khai
thác, bảo trì thường xuyên đường cao tốc, cầu trên cao tốc, trạm thu phí, hệ thống ITS;
Một số hạng mục công việc bảo trì chưa xác định được trong bước báo cáo nghiên cứu tiền khả thi do chưa đủ cơ sở về khối lượng chi
tiết sẽ được tham chiếu từ các dự án đã và đang triển khai. Cụ thể các dự án cao tốc TPHCM – Long Thành – Dầu Giây, Cầu Giẽ - Ninh Bình,
Nội Bài - Lào Cai… và các dự án tương tự theo nguyên tắc tham khảo chi phí các hạng mục tương ứng hạng mục thực hiện bảo trì của dự án.
Tại bước nghiên cứu tiền khả thi, chi phi này được ước tính trên cơ sở tham khảo các dự án tương tự đã được phê duyệt báo cáo nghiên
cứu khả thi.
7. Chi phí bảo trì thường xuyên, sửa chữa định kỳ
Chi phí bảo trì công trình bao gồm: Bảo trì thường xuyên và sửa chữa định kỳ.
Chi phí duy tu bảo dưỡng thường xuyên cao tốc bao gồm các hạng mục công trình: Đường, cầu, hệ thống ITS, trạm thu giá, trạm cân, nhà
điều hành trung tâm;
Chi phi định kỳ: Sửa chữa định kỳ các hạng mục cầu, đường, cống…;
Trong bước báo cáo nghiên cứu khả thi, chi phí các khoản mục nêu trên được xác định theo nhiều phương pháp khác nhau;
Chi phí bảo dưỡng thường xuyên tuyến cao tốc (cầu, đường), bảo dưỡng thiết bị trạm thu phí, trạm cân và hệ thống ITS được xác định
trên cơ sở khối lượng dự kiến từ thiết kế cơ sở dự án và đơn giá tổng hợp thực hiện;
Chi phí bảo trì công trình nhà thu phí, trạm cần, nhà điều hành trung tâm được xác định trên cơ sở tỷ lệ phần trăm của chi phi xây dựng và
thiết bị của hạng mục cần được bảo trì tương ứng;
Chi phí trung tu, đại tu đường được tính theo mức chi phí tỷ lệ của chi phi xây dựng mặt đường theo hướng dẫn tại thông tư 37/2018/TT-
GTVT ngày 06/7/2018.
Chi phí sửa chữa định kỳ đường cầu trên cao tốc được xác định như sau:
+ Đối với hạng mục đường, chi phi sửa chữa định kỳ được xác định theo tỷ lệ 5% chi phí xây dựng kết cấu mặt đường tương ứng (mặt
đường bê tông nhựa đường tuyến cao tốc, nút giao, mặt đường bê tông xi măng…). Công tác này nhằm sửa chữa một phần và phần lớn kết
cấu mặt đường với định kỳ tương ứng với kết cấu mặt đường cần bảo trì;
+ Đối với công trình cầu công việc bảo trì được xem xét là công tác sửa chữa một phần hoặc phần lớn kế cấu mặt đường trong phạm vi cầu
(trên nhịp và mố cầu với định kỳ tưởng ứng với kết cấu mặt cần bảo trì, ngoài ra đối với với sửa chữa định kỳ 15 năm bao gồm việc thay thế
khi co dãn và làm lại phần lớn lớp phòng nước mặt cầu. Chi phi này được xác định tương tự như sửa chữa đường cao tốc.
Tại bước nghiên cứu tiền khả thi, chi phi này được ước tính trên cơ sở tham khảo các dự án tương tự đã được phê duyệt báo cáo nghiên
cứu khả thi.
8. Chi phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng
Chi phí thuê dịch vụ kết nối trung tâm dữ liệu (Back-end) được tạm tính là 2,3% doanh thu thu phí trước thuế trên cơ sở tham khảo các
phương án tài chính điều chỉnh ở bước TKKT của một số dự án cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017 – 2020 đã được phê duyệt.
9. Lãi suất
1.2. Lãi suất vốn vay của dự án:
Được tính theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 28/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định một
số nội dung về quản lý tài chính đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư và chi phí lựa chọn Nhà đầu tư; Theo đó, lãi suất, phương
pháp tính toán tuân thủ theo điểm d khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 28/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ, cụ thể như sau:
Bình quân lãi suất trung bình lãi suất cho vay trung hạn, dài hạn của 03 Ngân hàng thương mại tại thời điểm hiện nay tháng 10/2023:
Ngân hàng cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VIETCOMBANK), Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (VIETTINBANK) vào khoảng 11,5% ~ 12,3%;
Lãi suất cho vay trung hạn, dài hạn phổ biến của hệ thống ngân hàng thương mại theo thông báo của Ngân hàng nhà nước Việt Nam
trong 03/2021 là 9% ~ 11% (từ cổng thông tin điện tử của Ngân hàng nhà nước Việt Nam);
Lãi suất vốn vay của các dự án tương tự: tham khảo dự án cao tốc Trung Lương – Mỹ Thuận có lãi suất cho phần vốn vay là 10,5%, cao
tốc Bắc – Nam là 10,17%;
Kiến nghị áp dụng lãi suất cho phần vốn vay là 10,5% cho dự án
1.3. Khung lợi nhuận:
Theo Điều 4 Thông tư số 22/2022/TT-BTC ngày 31/8/2022, Khung lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được xác định như sau:
Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư Chi phi sử dụng vốn chủ sở hữu có tính đến yếu tố rủi ro và lạm phát được xác định theo
công thức:
i = iv + f (1)
Trong đó
i: chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư.
iv: lãi vay huy động vốn đầu tư, được xác định trên cơ sở tham khảo lãi suất cho vay trung hạn, dài hạn của ít nhất 03 ngân hàng
thương mại; lãi suất vốn vay của dự án tương tự để làm cơ sở lập phương án tài chính trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo
nghiên cứu khả thi (nếu có). Lãi vay huy động vốn đầu tư được xác định tại thời điểm gần nhất trong vòng 03 tháng trước thời điểm lập
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi. Theo đó lãi suất cho vay trung hạn, dài hạn của các ngân hàng Vietcombank,
Vietinbank 11%.
f: tỷ lệ lạm phát, được xác định trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng CPI trung bình của 10 năm gần nhất theo công bố của Tổng cục
Thống kê Việt Nam và có xem xét loại trừ các năm có CPI biến động lớn, khoảng 3,3%.
Giá cước thu phí và lộ trình tăng mức thu phí Theo quy định tại Điều 65 - Luật đầu tư theo phương thức Đối tác công tư số 64/2020/QH14
ngày 18/6/2020, mức giá được xác định phải bảo đảm lợi ích của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP, người sử dụng và Nhà nước, tạo điều
kiện để nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP thu hồi vốn và có lợi nhuận (theo quy định).
Hiện tại, mức thu phí sử dụng dịch vụ tại một số tuyến cao tốc đang khai thác phổ biến là 1.500 VNĐ/xe con tiêu chuẩn/km, có 02 tuyến
cao tốc là Hà Nội - Hải Phòng, TPHCM - Long Thành - Dầu Giây hiện đang thu với mức giá vé là 2.000 VNĐ xe tiêu chuẩn/km và 01 tuyến cao
tốc là Hạ Long - Vân Đồn thu phi với mức giá vẽ là 2.100 VNĐ xe tiêu chuẩn km.
Đối với các dự án cao tốc TPHCM – Mộc Bài, với mức giá vé 2.100 VND/xe con tiêu chuẩn/km áp dụng cho năm 2028 với đầu tư xây
dựng tuyến đường theo quy mô B=25,5m, vận tốc khai thác 120km/h được xem là phù hợp với sức chỉ trả của người dân và các lợi ích của
dự án mang lại (tiết kiệm về thời gian, giảm các hao phí về phương tiện...)
Từ những phân tích trên, nhằm giảm chi phí và thu hút các xe tải trọng lớn tham gia sử dụng dịch vụ của dự án, Tư vấn kiến nghị tính toán
thu phí các loại phương tiện theo chặng; giá vé khởi điểm thu phí áp dụng cho dự án như sau:
3.
Theo quy định tại khoản 7, Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
177/2013/ND-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá, theo đó UBND tỉnh có
thẩm quyền quy định “Giá tối đa đối với: Dịch vụ sử dụng đường bộ do địa phương quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh
doanh”. Như vậy, khi triển khai dự án, với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương, sự hài hòa lợi ích của các bên, hạn chế tác động đến
người tiêu dùng và đảm bảo phù hợp với chủ trương ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát của Chính phủ hai địa phương Thành phố Hồ
Chí Minh và Tây Ninh sẽ có quyết định cụ thể về lộ trình tăng giá vé.
Trong dự án này, Tư vấn lập dự án kiến nghị Chu kỳ tăng giá vé 3 năm/lần, mức tăng 15% (tương tự cao tốc Trung Lương – Mỹ Thuận
đang triển khai thu phí).
4. Doanh thu
Nguồn thu của dự án sẽ được tính toán theo lưu lượng xe dự báo, giá sử dụng dịch vụ đường bộ, lộ trình tăng giá vé.
2. Dự báo nhu cầu
Sơ bộ dự báo nhu cầu vận tải được trình bày trong hồ sơ riêng, Tập: Lập mô hình dự báo nhu cầu giao thông. Trong hồ sơ này Tư vấn lập
dự án tóm tắt một số nội dung chính của công tác dự báo nhu cầu vận tải như sau:
Phương pháp dự báo nhu cầu vận tải được dùng phổ biến nhất hiện nay là phương pháp dự báo “bốn bước” bao gồm:
Mô hình tổng số chuyến đi - ước tính số lượng tổng số các chuyến đi trong khu vực phân tích;
Mô hình phân bổ chuyến đi-ước tính số lượng chuyến đi thực hiện giữa các khu vực phân tích;
Mô hình đảm nhận phương thức-ước tính số lượng các chuyến đi thực hiện bằng các phương thức vận tải khác nhau giữa các khu vực;
Mô hình phân bổ giao thông-ước tính số lượng chuyến đi trên đường đối với từng phương thức vận tải khác nhau.
Dự báo nhu cầu giao thông nhằm dự đoán lưu lượng giao thông các năm trong tương lai. Phương pháp dự báo nhu cầu vận tải để tính
toán trong báo cáo là phương pháp dự báo nhu cầu theo 4 mô hình bước, có điều chỉnh tính toán trong mỗi bước kết hợp các mô hình như:
Mô hình kịch bản kinh tế, mô hình đàn hồi ... có cập nhật tốc độ tăng trưởng GDP và các kết quả điều tra khảo sát giao thông.
Nghiên cứu áp dụng các nguyên tắc cơ bản của mô hình dự báo bốn bước có xét đến phân chia thị phần các phương thức vận tải trong
nghiên cứu Quy hoạch 05 lĩnh vực chuyên ngành vận tải để dự báo dự báo nhu cầu vận tải cho Dự án. Nhu cầu giao thông trong tương lai
được phân bổ và mô phỏng bằng chương trình phần mềm JICA STRADA. Dự báo đã tính toán, phân bổ lưu lượng cho các tuyến quốc lộ
song hành (QL.22; đường Hồ Chí Minh, Vành đai 3, Vành đai 4…) và đường sắt Tân Chánh Hiệp – Trảng Bàng.
Phương pháp luận cho dự báo nhu cầu vận tải trong nghiên cứu này được trình bày một cách tổng quan trong hình dưới đây:
Công tác dự báo nhu cầu vận tải tuyến Vành Đai 4 được thực hiện theo phương pháp được trình bày ở trên. Tổng hợp kết quả dự báo nhu
cầu vận tải được trình bày tại bảng 30 Kết quả dự báo lưu lượng giao thông kịch bản 3.
3. Phương án tài chính sơ bộ của dự án
5. Sơ bộ Tổng mức đầu tư
Bảng 16. Sơ bộ tổng mức đầu tư giai đoạn 1
Đơn vị tính: tỷ đồng
Ghi chú: Tổng mức đầu tư chưa bao gồm lãi vay trong quá trình thi công.
Bảng 17. Tổng mức đầu tư dự án giai đoạn 1 (bao gồm lãi vay)
Đơn vị tính: tỷ đồng
6. Cơ cấu nguồn vốn của nhà đầu tư/ doanh nghiệp dự án và phương án huy động vốn giả định
6.1. Nguồn vốn thực hiện dự án
Nguồn vốn đầu tư dự án được huy động từ 02 nguồn: Nguồn vốn ngân sách Nhà nước + Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp BOT và vốn
vay từ ngân hàng để thực hiện dự án BOT.
Đầu tư bằng phương thức BOT theo Luật Đầu tư theo đối tác công tư số 64/2020/QH14 ngày 20/6/2020 của Quốc Hội nước Việt Nam.
Cơ cấu nguồn vốn đầu tư của hợp phần dự án BOT như sau:
Vốn tự có của nhà đầu tư: 15% tổng mức đầu tư (theo Điều 77, Luật PPP);
Vốn vay ngân hàng: Phần vốn còn lại ngoài vốn tự có của Nhà đầu tư 85% tổng mức đầu tư;
6.2. Vốn Nhà nước tham gia trong dự án
Vốn hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng thuộc dự án PPP: Căn cứ theo văn bản số v ăn bản số 2740/BKHĐT-TH ngày
11/4/2023 và văn bản số 3149/BKHĐT-TH ngày 25/4/2023, theo đó Bộ KHĐT đang kiến nghị cấp có thẩm quyền bổ sung từ nguồn tăng thu
ngân sách TW năm 2022 tham gia dự án để hỗ trợ địa phương thực hiện công tác bồi thường GPMB dự án là 6736,13 tỷ đồng.
Vốn nhà nước để chi trả kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư: Căn cứ Nghị quyết số 65/NQ-HĐND ngày
09/12/2022 của Hội đồng nhân dân Thành phố, Nghị quyết số 31/NQ-HĐND ngày 12/7/2023 Thống nhất điều chỉnh quy mô và nguồn vốn để
triển khai thực hiện dự án Xây dựng đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài; Sở Kế hoạch và đầu tư đã có văn bản số 361/SKHĐT-
PPP ngày 12/01/2023 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với phần vốn ngân sách Thành phố tham gia dự
án theo quy định của Luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Nguồn vốn Nhà nước tham gia hỗ trợ cho dự án là 7.044,53 tỷ đồng bao
gồm chi phí giải phóng mặt bằng và hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật thuộc dự án PPP
Phương án thu hồi vốn: Dự án thu phí sử dụng dịch vụ đường bộ để hoàn vốn
Thời gian hoàn vốn: 22 năm 3 tháng
Thời gian thực hiện hợp đồng: 25 năm
4. Các chỉ tiêu tài chính xem xét tính khả thi của dự án
Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng mang tính chất chiến lược của vùng hay của quốc gia, thì việc đánh giá hiệu
quả tài chính được xem xét chủ yếu về khả năng thu hồi vốn đầu tư của dự án. Do nguồn thu của dự án thường không thể bù đắp được chi
phí đầu tư. Khi đó, cần thiết phải có hỗ trợ của Nhà nước.
Trong phân tích tài chính các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thường được sử dụng bao gồm: Giá trị hiện tại ròng (NPV), tỷ suất nội hoàn tài
chính (IRR), hệ số sinh lời (B/C) và thời gian hoàn vốn tài chính (PB).
Giá trị hiện tại ròng (NPV): Là hiệu số giữa hiện giá lợi ích và hiện giá chi phí trong toàn bộ thời gian thực hiện dự án. Chỉ tiêu này phải lớn
hơn 0 thì dự án mới khả thi về tài chính:
n
NPV = (Lợi ích – chi phí) (1+ i) –t
T= 0
t là thời gian xem xét của dự án
Tỷ suất nội hoàn tài chính (IRR): Là mức lãi suất mà nếu dùng nó làm tỷ suất chiết khấu để quy đổi dòng tiền tệ của phương án thì giá trị
hiện tại ròng NPV bằng 0 tại cuối thời gian tính toán của dự án. Đối với các phương án được coi là khả thi về mặt tài chính thì tỷ suất này phải
lớn hơn hoặc bằng tỷ suất chiết khấu của dự án. Tỷ suất này còn biểu thị mức lãi vay cao nhất mà dự án có khả năng thanh toán
NPV1 * (i2 - i1 )
IRR = i1 + NPV1 + NPV2
Hệ số sinh lời của dự án (B/C): là tỷ số giữa hiện giá lợi ích và hiện giá chi phí trong toàn bộ thời gian thực hiện dự án. Tỷ số này phải
luôn lớn hơn 1
Thời gian hoàn vốn tài chính (PB): là thời gian để tổng lợi ích ròng thu được trong quá trình hoạt động của dự án đủ hoàn lại chi phí đầu
tư.
Đánh giá các chỉ tiêu tài chính
Giá trị hiện tại ròng (NPV) là chỉ tiêu đầu tiên trong quá trình đánh giá tài chính của một phương án. Nếu như phương án xảy ra NPV < 0
thì các chỉ tiêu khác cũng sẽ không đạt, do vậy trong trường hợp này sẽ không cần thiết xem xét vì phương án không khả thi về hiệu quả tài
chính. Nếu dự án có nhiều phương án loại bỏ nhau thì phương án có NPV lớn nhất là phương án đáng giá nhất về mặt tài chính. Nếu các
phương án của dự án có lợi ích như nhau thì phương án có giá trị hiện tại của chi phí nhỏ nhất thì phương án đó đáng giá nhất về tài chính
Tỷ suất nội hoàn tài chính (IRR): Dự án có IRR lớn hơn tỷ lệ lãi giới hạn định mức đã quy định sẽ khả thi về tài chính. Trong trường hợp
nhiều dự án loại bỏ nhau, dự án nào có IRR cao nhất sẽ được chọn vì có khả năng sinh lời lớn hơn
Tỷ số sinh lời của dự án (B/C): Nếu dự án có B/C lớn hơn hoặc bằng 1 thì dự án đó có hiệu quả về mặt tài chính. Trong trường hợp có
nhiều dự án loại bỏ nhau thì B/C là một tiêu chuẩn để xếp hạng theo nguyên tắc xếp vị trí cao hơn cho dự án có B/C lớn hơn
Thời gian hoàn vốn tài chính (PB): Là thời gian xác định đến năm đó vốn đầu tư bỏ ra sẽ được thu hồi toàn bộ.
Thời gian thu phí (thời gian thực hiện hợp đồng): Là thời gian xác định đến năm đó vốn đầu tư bỏ ra sẽ được thu hồi toàn bộ (đã bao gồm xét
đến lợi nhuận của Nhà đầu tư trên vốn chủ sở hữu trong suốt vòng đời dự án).
5. Đánh giá phương án tài chính và kết luận sơ bộ về tính khả thi tài chính của dự án
Với các phương án đầu tư như trên, tổng mức đầu tư của dự án (chưa bao gồm lãi vay trong thời gian xây dựng) theo từng phương án
như trên, cùng với các thông số đầu vào trong mô hình tài chính theo các quy định hiện hành (nguồn vốn chủ sở hữu (15% TMĐT), nguồn vốn
vay (85% TMĐT), lãi vay trong thời gian xây dựng xác định theo Nghị định số 28/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 (10,7%), lợi nhuận trên vốn chủ
sở hữu theo Thông tư số 22/2022/TT-BTC ngày 31/8/2022 (11,7%), giá vé sử dụng dịch vụ đường bộ theo Thông tư 28/2021/TT-BGTVT
ngày 30/11/2021, các quy định về duy tu trong quá trình khai thác theo Thông tư 37/2018/TT-GTVT ngày 06/7/2018, lưu lượng xe....). Kết quả
phân tích tài chính của các phương án đầu tư xây dựng như sau:
STT Nội dung Đơn vị Giai đoạn 1
TMĐT bao gồm lãi vay trong thời gian
1 Tỷ đồng 15.449,12
thi công
- Lãi vay trong thời gian xây dựng Tỷ đồng 946,27
2 TMĐT chưa bao gồm lãi vay Tỷ đồng 14.502,85
- Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Tỷ đồng 7.251,42 (50%)
Nguồn vốn đầu tư BOT bao gồm lãi
- Tỷ đồng 7.251,42 (50%)
vay
3 Cơ cấu vốn đầu tư BOT
- Vốn chủ sở hữu Tỷ đồng 1.087,71 (15%)
- Vốn vay thương mại Tỷ đồng 6.163,71 (85%)
4 Chi phí sử dụng vốn
Lãi suất vốn vay trong thời gian xây
- % 10,5
dựng
Lãi suất vốn vay trong thời gian khai
- % 10,5
thác
- Lợi nhuận kỳ vọng vốn chủ sở hữu % 11,7
tư nhân
NSNN cộng
(BOT)
Chi phí giải phóng mặt
1 Ggpmb 6.736,13 6.736,13
bằng
2 Chi phí xây dựng Gxd 5.006,09 515,29 5.521,38
3 Chi phí thiết bị Gtb 105,04 105,04
Chi phí QLDA, TV và chi
4 Gqlda 675,17 675,17
phí khác
5 Chi phí dự phòng Gdp 1.465,12 1.465,12
Tổng mức đầu tư (chưa
* TMĐT 7.251,42 7.251,42 14.502,85
bao gồm lãi vay)
Lãi vay trong quá trình xây
6 LV 946,27 946,27
dựng
TMĐT
Tổng mức đầu tư (bao
* có lãi 8.197,69 7.251,42 15.449,12
gồm lãi vay)
vay
1.1. Kịch bản tài chính
Nhà đầu tư đảm nhận phần vốn cho chi phi phí xây dựng, thiết bị, QLDA, dự phòng phí (gọi tắt là chi phí xây dựng), Nhà nước bù đắp VGF
bằng nguồn vốn NSNN cho phần chi phí GPMB. Kịch bản cho phương án tài chính dự kiến 02 kịch bản như sau:
Kịch bản 1: Chu kỳ tăng giá vé 3 năm/lần, mức tăng 15% (Tham khảo cao tốc Trung Lương – Mỹ Thuận và cao tốc Thành Phố Hồ
Chí Minh – Mộc Bài);
Kịch bản 2: Chu kỳ tăng giá vé 3 năm/lần, mức tăng 12%;
1.2. Kết quả phân tích tài chính của tổng mức đầu tư:
- Về tỷ lệ vốn nhà nước tham gia dự án PPP: 50% tổng mức đầu tư.
- Về tỷ lệ vốn tư nhân tham gia dự án PPP: 50% tổng mức đầu tư.
- Về thời gian hoàn vốn dự án PPP: kiến nghị thời gian hoàn vốn trên dưới 20 năm.
- Về giá vé: tham khảo mức thu phí của Thông tư số 35/TT-BGTVT ngày 15/11/2016 để tính toán các phương án hoàn vốn;
- Về cơ chế tăng gia vé: xét phương án tăng giá vé 15%/3 năm – Phương án tăng trung bình để tính toán phương án tài chính.
- Kết quả phân tích tài chính như sau:
Vốn nhà nước : 7.251,42 tỷ đồng.
Vốn nhà đầu tư : 7.251,42 tỷ đồng.
Thời gian hoàn vốn PB : 22 năm 3 tháng;
Giá trị hiện tại ròng NPV : 221,922 tỷ đồng;
Tỷ suất nội hoàn IRR : 11,01 %;
Tỷ số lợi ích / Chi phí (B/C) : 1,061 >1.
Cao tốc Bắc - Nam phía Đông đoạn BOT + Tư nhân (BOT) +
49km
Diễn Châu – Bãi Vọt VGF NSNN
Chiều
Dự án Cấu trúc Nguồn vốn
dài
Cao tốc Bắc - Nam phía Đông đoạn Nha BOT + Tư nhân (BOT) +
49km
Trang – Cam Lâm VGF NSNN
Cao tốc Bắc - Nam phía Đông đoạn BOT + Tư nhân (BOT) +
78,5km
Cam Lâm – Vĩnh Hảo VGF NSNN
Thực tế cho thấy rằng ngoài các dự án mở rộng trên tuyến hiện có, các tuyến đầu tư xây dựng mới thì cần phần vốn Nhà nước tham gia
vào dự án thì Nhà đầu tư mới có thể hoàn vốn.
Từ thực tiễn các dự án hạ tầng giao thông đã triển khai trong các năm gần đây và các văn bản pháp lý liên quan hướng dẫn triển khai chi
tiết (các nghị định, thông tư, văn bản…) chủ yếu cho phương thức đầu tư theo hợp đồng BOT. Căn cứ theo dự báo nhu cầu, phương án tài
chính, phương thức thanh toán của dự án thì đây là hình thức hợp đồng: Xây dựng – Kinh doanh - Chuyển giao (Hợp đồng BOT).
Phương thức thực hiện:
- Nhà đầu tư bỏ vốn thực hiện dự án; sau khi hoàn thành công trình, Nhà đầu tư được quyền kinh doanh công trình trong một thời hạn nhất
định. Quá trình kinh doanh Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án phải duy tu, bảo trì, bảo dưỡng công trình theo các quy định hiện hành của Nhà
nước. Hết thời hạn, Nhà đầu tư chuyển giao công trình cho Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Nhà đầu tư chuyển giao công trình dự án phải bảo đảm tài sản khi chuyển giao không được sử dụng để bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ tài
chính hoặc nghĩa vụ khác của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án phát sinh trước thời điểm chuyển giao, trừ trường hợp hợp đồng dự án có quy
định khác;
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức giám định chất lượng, giá trị, tình trạng công trình theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án, lập
danh mục tài sản chuyển giao, xác định các hư hại (nếu có) và yêu cầu doanh nghiệp dự án thực hiện việc sửa chữa, bảo trì công trình;
- Sau khi tiếp nhận công trình dự án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức quản lý, vận hành công trình theo chức năng, thẩm quyền.
2. Phân tích rủi ro trong quá trình thực hiện dự án
- Rủi ro tiềm tàng là các thuộc tính cố hữu của tất cả các dự án bất kể đó là dự án đầu tư theo hình thức nào. Dự án lĩnh vực giao thông
đường bộ có thời gian thực hiện dài, phạm vi rộng và thời hạn hợp đồng rất dài nên tính phức tạp và rủi ro cao. Do mức độ rủi ro cao của
những yếu tố này mà các đơn vị định chế tài chính xu xếp vốn cho dự án thường yêu cầu đơn vị đề xuất dự án phải sử dụng hướng tiếp cận
quản lý rủi ro nhằm xử lý và kiểm soát các rủi ro. Một số rủi ro chính có thể phát sinh trong suốt vòng đời dự án, bao gồm: Rủi ro về pháp lý
(thay đổi chính sách, pháp luật), rủi ro về quyền sử dụng đất, rủi ro về môi trường, rủi ro về kỹ thuật, rủi ro về thiết kế và xây dựng, rủi ro về tài
khóa (ngân sách trung ương, địa phương, khả năng cung cấp bảo lãnh...), rủi ro về doanh thu (nhu cầu của thị trường, lưu lượng...), rủi ro vận
hành...
- Sau đây là đánh giá các rủi ro, cơ chế phân bổ, quản lý rủi ro và trách nhiệm của các bên trong việc quản lý rủi ro, xác định một số biện
pháp giảm thiểu các rủi ro:
Bên chịu
Loại hình trách
Mô tả Đề xuất biện pháp giảm nhẹ
rủi ro nhiệm
chính
Các rủi ro trong giai đoạn tiền xây dựng
Thủ tục Chậm trễ hoặc Nhà đầu tư Mức độ rủi ro: Trung bình
phê duyệt không xin được và cơ quan Nhà đầu tư cần phải có trách nhiệm xin
các giấy phép nhà nước phê duyệt tất cả các thủ tục cần thiết
cần thiết (ví dụ có thẩm cho việc triển khai thực hiện dự án. Cơ
giấy phép về quyền quan nhà nước có thẩm quyền cần
môi trường, giấy phải cung cấp tất cả các hỗ trợ hợp lý
phép xây dựng, cho Nhà đầu tư trong việc xin giấy
v.v.) để thực phép liên quan từ bất kỳ cơ quan nhà
hiện dự án nước nào để phục vụ cho việc xây
dựng và vận hành dự án, đồng thời
cần hỗ trợ Nhà đầu tư trong việc tiếp
cận các công trình tiện ích, phụ trợ cần
Bên chịu
Loại hình trách
Mô tả Đề xuất biện pháp giảm nhẹ
rủi ro nhiệm
chính
thiết, như điện và nước.
Để đảm bảo rằng các thủ tục được phê
duyệt kịp thời, Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và Nhà đầu tư trong quá
trình đấu thầu, thông qua thỏa thuận
xây dựng dự án, có thể thống nhất một
biện pháp đảm bảo chắc chắn từ trước
khi ký hợp đồng về việc cho phép xúc
tiến sớm quy trình xin phê duyệt các
thủ tục cần thiết.
Rủi ro Nhà đầu tư phải Nhà đầu tư Mức độ rủi ro: Trung bình
huy động đi vay vốn để Chi phí dự án sử dụng vốn của Nhà
vốn thực hiện đầu tư đầu tư, thông thường đây một phần là
dự án. Tuy vốn tự có, phần lớn là vốn vay. Kinh
nhiên Nhà đầu nghiệm trong thời gian qua cho thấy
tư không thỏa các hợp đồng tín dụng dự án chịu ảnh
thuận được về hưởng khá nhiều từ chính sách vĩ mô
mặt tài chính, của Nhà nước.
dự án sẽ thất
bại. Nếu nhà đầu tư thất bại trong việc ký
thỏa thuận tài chính, một khoảng thời
gian bổ sung có thể được gia hạn cho
Nhà đầu tư với điều kiện phải chịu mức
Bên chịu
Loại hình trách
Mô tả Đề xuất biện pháp giảm nhẹ
rủi ro nhiệm
chính
đền bù thiệt hại tính theo tỷ lệ phần
trăm bảo lãnh thực hiện hợp đồng ứng
với mỗi ngày chậm trễ cho tới khi đạt
được thỏa thuận tài chính hoặc cho
đến khi kết thúc thời gian gia hạn, tùy
vào việc nào đến trước.
Nếu đến khi kết thúc thời gian gia hạn,
Nhà đầu tư vẫn thất bại trong việc đạt
được thỏa thuận tài chính, dự án sẽ bị
đình hủy.
Các rủi ro trong giai đoạn xây dựng
Rủi ro Trong quá trình Nhà đầu Mức độ rủi ro: Trung bình
thiết kế / thực hiện dự án, tư / Nhà Dự án được triển khai theo hình thức
thay đổi có thể có những thầu thiết kế PPP, Nhà đầu tư có trách nhiệm thuê
phạm vi thay đổi về giải / Cơ quan đơn vị Tư vấn lập hồ sơ thiết kế dự án.
pháp thiết kế thẩm định Trong quá trình xây dựng thực tế có
dự án thể có những thay đổi đáng kể trong
thiết kế của dự án. Những thay đổi đó
có thể dẫn tới việc phát sinh chi phí
vốn cho Nhà đầu tư.
Theo đó, để giảm thiểu rủi ro này, Dự
Bên chịu
Loại hình trách
Mô tả Đề xuất biện pháp giảm nhẹ
rủi ro nhiệm
chính
án xác định chi phí dự phòng hợp lý;
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải
xác định rõ ràng phạm vi công việc cho
Nhà đầu tư trước khi xúc tiến quy trình
đấu thầu và không được sửa đổi phạm
vi công việc ngoại trừ trường hợp có
những biến động ngoài tầm kiểm soát
hoặc không lường hết trước được.
Nhà đầu tư, để giảm thiểu rủi ro có
những thay đổi đáng kể trong thiết kế
dẫn tới vượt trội chi phí và thời gian, có
thể chuyển giao một phần rủi ro này
cho Nhà thầu xây lắp hoặc Nhà thầu
thiết kế và các Nhà thầu phụ khác
trong khi vẫn phải đảm nhận trách
nhiệm chính, đồng thời cần lựa chọn
các đơn vị có năng lực chuyên môn
cao để hạn chế các rủi ro này.
Rủi ro xây - Chi phí thực tế - Nhà đầu Mức độ rủi ro: Trung bình
dựng/ kéo có thể lớn hơn tư /Nhà Dự án được triển khai thực hiện thông
dài thời TMĐT dự án thầu xây lắp qua hình thức PPP, Nhà đầu tư chịu
gian và ước tính. Các và cơ quan trách nhiệm huy động các Nhà thầu
tăng chi yêu cầu phát nhà nước
Bên chịu
Loại hình trách
Mô tả Đề xuất biện pháp giảm nhẹ
rủi ro nhiệm
chính
phí sinh về đường có thẩm xây lắp thi công các hạng mục của
ngang, đường quyền. tuyến dự án. Nếu Nhà đầu tư không
ven và các biện hoàn thành kịp tiến độ xây dựng dự án
pháp bảo vệ theo lịch tiến độ dự kiến, thì Cơ quan
môi trường, v.v. nhà nước có thẩm quyền sẽ tính mức
ngoài các quy thiệt hại hàng tuần dưới dạng tỷ lệ
định chung của phần trăm của mức vốn đầu tư dự án.
Nhà nước. Do dự án này không có các hạng mục
công trình có yêu cầu thi công đặc biệt
nên mức độ rủi ro là không cao.
Để giảm nhẹ rủi ro này, Nhà đầu tư có
thể ký kết một hợp đồng xây dựng theo
giá trị và thời hạn cố định và chuyển
giao rủi ro sang cho phía Nhà thầu xây
lắp/Nhà thầu phụ có kinh nghiệm và
nguồn lực để xây dựng nhằm đáp ứng
được nghĩa vụ của Nhà đầu tư trong
việc xây dựng các hạng mục dự án
theo đúng tiêu chuẩn về thời gian và
kinh phí đã thống nhất với cấp có thẩm
quyền.
Đồng thời, rủi ro kéo dài thời gian và
Bên chịu
Loại hình trách
Mô tả Đề xuất biện pháp giảm nhẹ
rủi ro nhiệm
chính
tăng chi phí có thể được giảm nhẹ bởi
Nhà đầu tư thông qua trích lập dự
phòng trong tổng mức đầu tư dự án và
thông qua đàm phán với các nhà cung
ứng.
- Khả năng công UBND Mức độ rủi ro: cao
tác giải phóng thành phố UBND Thành phố Hồ Chí Minh cần
mặt bằng có thể Hồ Chí phải bàn giao mặt bằng 70% tổng diện
bị chậm so với Minh tích mặt bằng cần thiết để xây dựng dự
tiến độ làm ảnh án trước khi khởi công, phần còn lại
hướng tới tiến 30% sẽ được bàn giao theo tiến độ thi
độ xây dựng công xây dựng hoàn thành.
công trình dự
án. Trong trường hợp công tác giải phóng
mặt bằng gặp khó khăn (chậm bàn
giao mặt bằng) làm kéo dài thời gian
xây dựng công trình, UBND thành phố
Hồ Chí Minh xem xét chia sẽ khó khăn
cùng với nhà đầu tư.
Rủi ro Các trang thiết Nhà đầu tư Mức độ rủi ro: Thấp
chạy thử bị cần được lắp Nhà đầu tư có trách nhiệm đảm bảo
dặt hoàn thiện rằng việc chạy thử các trang thiết bị
trước khi bắt
Bên chịu
Loại hình trách
Mô tả Đề xuất biện pháp giảm nhẹ
rủi ro nhiệm
chính
dầu vận hành cần được lắp đặt hoàn thiện trước khi
và được chạy bắt đầu vận hành thương mại được
thử đúng quy thực hiện đúng quy trình và chất
định. lượng.
Trước khi việc chạy thử tất cả các
trang thiết bị được hoàn tất theo quy
trình và chất lượng, thì Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền có thể không cho
phép Nhà đầu tư tư nhân bắt đầu thu
phí trên đường cao tốc.
Để giảm nhẹ rủi ro này, Nhà đầu tư có
thể ký kết một hợp đồng xây dựng theo
giá trị và thời hạn cố định với Nhà thầu
xây lắp/Nhà thầu phụ để xây dựng
tuyến đường, đồng thời chuyển giao
rủi ro vận hành sang cho Nhà thầu
phụ/Nhà thầu xây lắp trong khuôn khổ
hợp đồng này.
Rủi ro trong giai đoạn khai thác
Rủi ro Trong quá trình Nhà đầu tư Mức độ rủi ro: Thấp
vận hành vận hành khai Nhà đầu tư tư nhân có trách nhiệm vận
và bảo thác phải thực
Bên chịu
Loại hình trách
Mô tả Đề xuất biện pháp giảm nhẹ
rủi ro nhiệm
chính
dưỡng hiện công tác hành và bảo dưỡng tuyến đường trong
duy tu, bảo thời kỳ bảo hành, theo tiêu chuẩn và
dưỡng theo quy tiêu chí đã thống nhất với Cơ quan nhà
định. Trường nước có thẩm quyền.
hợp Nhà đầu tư Nếu Nhà đầu tư không thể vận hành và
không thực hiện bảo dưỡng công trình theo các tiêu
đúng sẽ bị phạt, chuẩn và tiêu chí đã thống nhất, điều
có thể dẫn đến này sẽ dẫn tới việc áp dụng mức phạt
việc đình chỉ của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hợp đồng với đối với Nhà đầu tư và có thể kéo theo
Nhà đầu tư việc đình chỉ hợp đồng dự án.
Nhà đầu tư có thể giảm nhẹ rủi ro này
bằng cách ký kết hợp đồng vận hành
và bảo dưỡng với đơn vị vận hành và
bảo dưỡng có đủ năng lực và nguồn
lực dồi dào, trong đó trách nhiệm vận
hành và bảo dưỡng công trình cũng
như đảm bảo rằng họ đáp ứng tất cả
các tiêu chuẩn theo thỏa thuận nhượng
quyền sẽ được chuyển sang đơn vị
vận hành và bảo dưỡng, kèm theo đó
là các hình thức phạt trong trường hợp
không tuân thủ theo như đã thống
Bên chịu
Loại hình trách
Mô tả Đề xuất biện pháp giảm nhẹ
rủi ro nhiệm
chính
nhất.
Rủi ro Nhu cầu có thể Nhà đầu tư Mức độ rủi ro: Cao
cạnh thấp hơn dự và cơ quan Nguồn doanh thu chính của Dự án cho
tranh/lưu báo, nhà nước Nhà đầu tư tư nhân là tiền phí thu từ
lượng trong một số có thẩm người sử dụng tuyến đường cao tốc.
giao trường hợp quyền Dự báo doanh thu trong thời kỳ
thông được xem nhượng quyền chủ yếu dựa vào tính
là rủi ro thị chính xác của số liệu dự báo lưu lượng
trường. Rủi ro giao thông trong cùng kỳ. Vì việc thu
này cao hồi vốn đầu tư Dự án của nhà đầu tư
đối với các dự tư nhân sẽ được thực hiện từ doanh
án trong trường thu phí, theo đó lại vẫn phụ thuộc vào
hợp các dự án số liệu dự báo lưu lượng giao thông,
liên quan không nên cần phải dự báo lưu lượng giao
được triển khai thông một cách chính xác trong thời, kỳ
và đưa vào khai nhượng quyền. Nêu lưu lượng giao
thác đồng bộ. thông dự báo đưa ra rất dè dặt, thì khi
Số liệu dự báo bắt đầu vận hành thươmg mại, lưu
được dựa trên lượng thực tế sẽ cao hơn nhiều so với
lưu lượng giao lưu lượng dự báo, từ đó dẫn tới tình
thông điều tra trạng ùn tắc giao thông và kéo theo là
và các quy dư luận không tốt đối với dự án, ảnh
hoạch, tiến trình hưởng tới tiêu chí chính của tuyến
Bên chịu
Loại hình trách
Mô tả Đề xuất biện pháp giảm nhẹ
rủi ro nhiệm
chính
thực hiện các đường.
quy hoạch liên Ngược lại, nếu số liệu dự báo lưu
quan và tốc độ lượng ban đầu lại lạc quan thái quá
phát triển kinh (xuât phát từ “định kiến lạc quan”), thì
tế. Tuy nhiên, lưu lượng thực tế lại thấp hơn so với
trên thực tế việc lưu lượng dự báo, do đó làm giảm
thực hiện các doanh thu từ việc thu phí so với doanh
dự án theo quy thu dự báo, dẫn đến ảnh hưởng tới
hoạch khá khó khả năng hoàn vốn của nhà đầu tư. Để
khăn nên số liệu nắm bắt và giảm nhẹ rủi ro về lưu
dự báo giao lượng giao thông, Nhà đàu tư tư nhân
thông đôi khi cần
không sát thực tiến hành thực hiện nghiên cứu chi tiết
tế. Tốc độ phát về lưu lượng giao thông thông qua một
triển kinh tế bị cơ quan Tư vấn độc lập về lưu lượng
tác động rất giao thông nhằm đảm bảo đưa ra dự
nhiều yếu tố bác không định kiến về lưu lượng trong
bên ngoài, ảnh suốt thời kỳ nhượng quyền. Đồng thời,
hưởng đến bài Nhà đầu tư tư nhân cần liên tục cập
toán hiệu quả nhật nghiên cứu lưu lượng giao thông
tài chính của nhằm đảm bảo răng đến thời điểm Dự
Nhà đầu tư. án bắt đầu vận hành thương mại, số
liệu dự báo lưu lượng chưa bị lỗi thời.
Bên chịu
Loại hình trách
Mô tả Đề xuất biện pháp giảm nhẹ
rủi ro nhiệm
chính
Khi Dự án bắt đầu vận hành thương
mại, Nhà đầu tư tư nhân cũng cần phải
giảm thiểu thất thoát về lưu lượng
nhằm đảm bảo doanh thu thực tế sẽ
khớp với doanh thu dự báo.
Rủi ro thu Mức phí chi trả Nhà đầu tư Mức độ rủi ro: Trung bình
phí (Mức và tiện ích của và cơ quan Một yếu tố quan trọng khác quyết định
thu phí: việc sử dụng nhà nước đến doanh thu là mức thu phí áp dụng
khả năng tuyến đường là có thẩm đối với phương tiện lưu thông trên
và sẵn tiêu chí lựa quyền tuyến đường thu phí.
lòng chi chọn do người
trả) sử dụng quyết Đê giảm thiểu rủi ro này, Nhà đầu tư tư
định để lựa nhân cần đảm bảo rằng khi Dự án bắt
chọn việc có sử đầu vận hành thương mại, thì lợi ích
dụng tuyến của việc tiết kiệm thời gian đi lại, giảm
đường cao tốc chi phí vận hành phương tiện, chất
hay không. Vì lượng và sự tiện lợi của việc sử dụng
vậy để đảm bảo đường cao tốc.
khả thi phải có Điều này sẽ đảm bảo sự sẵn lòng chi
nghiên cứu về trả mức phí phù hợp.
mức phí phù
Ngoài ra, đối với những người sử dụng
hợp và có điều
sẵn lòng chi trả phí để được sử dụng
kiện khai thác
Bên chịu
Loại hình trách
Mô tả Đề xuất biện pháp giảm nhẹ
rủi ro nhiệm
chính
đảm bảo. tuyến đường cao tốc nhưng lại thiếu
khả năng chi trả, Nhà đầu tư tư nhân
Chính phủ có
có thể quyết định áp các mức chiết
thể cản trở việc
khấu về mức thu phí bằng hỉnh thức vé
tăng phí hoặc ra
lưu thông hai chiều, vé tuần, vé tháng
lệnh truất quyền
và các hình thức ưu đãi khác.
thu phí;
Cần đưa công thức tính toán điều
chỉnh theo giai đoạn vào trong Hợp
đồng dự án. Giai đoạn xem xét điều
chỉnh phí càng ngắn càng tốt (hàng
năm). Các chu kỳ dài (ví dụ 5 năm) sẽ
không được sự đồng thuận của người
dân do mức tăng phí sẽ cao. Trong
trường hợp đề xuất tăng phí bị treo
hoặc không cho phép, cần có một điều
khoản mặc định trách nhiệm từ phía
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền như
việc mua lại cồ phần hoặc trả chênh
lệch phí. Phương án thay thế là sẽ xây
dựng Quỹ bình ổn phí.
Rủi ro Không khai thác Nhà đầu tư Mức độ rủi ro: Thấp
khai thác và thu phí được và cơ quan Có thể tham gia bảo hiểm để tránh rủi
do các lý do nhà nước
Bên chịu
Loại hình trách
Mô tả Đề xuất biện pháp giảm nhẹ
rủi ro nhiệm
chính
khác ngoài thiên có thẩm ro nhưng mức phí thường rất cao. Các
tai; trách nhiệm quyền bên cho vay có thể áp dụng điều kiện
pháp lý đối với này.
các tai nạn trên Quy định trong hợp đồng dự án về chia
đường cao tốc sẻ trách nhiệm với chính phủ trong
lớn hơn chi phí trường hợp xảy ra tai nạn đường bộ,
khai thác và bảo chuyển rủi ro cho đơn vị khai thác với
trì dự kiến; rủi ro các điều khoản song song về mức độ
thu phí: Tình dịch vụ và phí liên quan đến giao
trạng gian lận thông. Chuyển rủi ro thu phí cho đơn vị
tăng cao hơn khai thác; chậm trễ trong khai thác:
khiến doanh thu cung cấp các dịch vụ trước khi khai
dự kiến giảm, thác nhằm chuẩn bị, chuyển giao cho
rủi ro khi mới đơn vị khai thác. Quá tải: Nhà nước sẽ
khai thác: chậm phải có trách nhiệm giao đơn vị khai
trễ đưa vào khai thác cân bằng tình hình.
thác do thiếu sự
chuẩn bị; rủi ro
quá tải.
Các rủi ro khác
Thay đổi Thay đổi luật lệ Cơ quan Mức độ rủi ro: Thấp
về luật hoặc chính sách nhà nước Rủi ro thay đổi về luật pháp sẽ do cả
pháp của nhà nước có thẩm
Bên chịu
Loại hình trách
Mô tả Đề xuất biện pháp giảm nhẹ
rủi ro nhiệm
chính
có tác động bất quyền và nhà đầu tư tư nhân và Cơ quan nhà
lợi tới dự án. Nhà đầu tư nước có thẩm quyền gánh chịu.
Rủi ro pháp lý Trường hợp sự thay đổi đó dẫn tới một
gồm 2 loại: (a) gánh nặng tài chính lớn hơn mức đã
phân biện đối thống nhất từ trước trong Thỏa thuận
xử (thay đổi nhượng quyền trong bất kỳ kỳ kế toán
mức phí trong năm nào đối với Nhà đầu tư tư nhân,
hợp đồng), (b) Nhà đầu tư tư nhân có nghĩa vụ thông
chung (thay đổi báo cho Cơ quan nhà nước có thẩm
chính sách về quyền và đề xuất những sửa đổi về
mức thuế) điều khoản trong Thỏa thuận nhượng
quyền, theo đó đảm bảo Nhà đầu tư tư
nhân sẽ không bị phương hại về vị thế
tài chính. Tương tự, nếu sự thay đổi đó
mang lại lợi ích tài chính lớn hơn mức
đã thống nhất từ trước cho Nhà đầu tư
tư nhân, Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có thể thông báo với nhà đầu tư
tư nhân và đề xuất những thay đổi
trong thỏa thuận nhượng quyền.
Điều khoản bảo vệ khu vực tư nhân
trong hợp đồng khỏi những thay đổi
này và xem xét giống như điều khoản
Bên chịu
Loại hình trách
Mô tả Đề xuất biện pháp giảm nhẹ
rủi ro nhiệm
chính
cố định thúc đẩy việc mua cổ phần dự
án của nhà nước với mức giá thỏa
thuận.
Đình chỉ Trong quá trình Cơ quan Mức độ rủi ro: Thấp
do các sự thực hiện dự án, nhà nước Rủi ro đình chỉ do các sự kiện vi phạm
kiện vi có thể xảy ra có thẩm sẽ do cả Cơ quan nhà nước có thẩm
phạm các vi phạm, quyền và quyền và Nhà đầu tư gánh chính.
bộc phải đình Nhà đầu tư
chỉ Trường hợp đình chỉ thỏa thuận
nhượng quyền do các sự kiện vi phạm
của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hay Nhà đầu tư, các khoản thanh toán
tại thời điểm đình chỉ cần phải được
thực hiện cho bên tương ứng như đã
thống nhất trong Thỏa thuận nhượng
quyền.
Thiên tai Lũ lụt, bão, Cơ quan Mức độ rủi ro: Thấp
động đất và các nhà nước Một số loại hình bảo hiểm tùy thuộc
hiện tượng có thẩm vào mức độ nghiêm trọng nhất định
không dự báo quyền và bao gồm cả khả năng xảy ha hiện
được trước do Nhà đầu tư tượng thiên tai trong mộ số các loại bất
thiên tai khả kháng
Bên chịu
Loại hình trách
Mô tả Đề xuất biện pháp giảm nhẹ
rủi ro nhiệm
chính
Trường Khả năng xảy ra Cơ quan Mức độ rủi ro: Thấp
hợp bất các sự kiện nhà nước Rủi ro xảy ra các sự kiện bất khả
khả ngoài dự kiến có thẩm kháng sẽ do cả Cơ quan nhà nước có
kháng nằm ngoài khả quyền và thẩm quyền và Nhà đầu tư gánh chính.
năng kiểm soát Nhà đầu tư
của các bên. Trường hợp xảy ra sự kiện bất khả
Rủi ro bất khả kháng trước thời điểm đạt được thỏa
kháng có thể là thuận tài chính, thời hạn ký thỏa thuận
(a) rủi ro được tài chính cần phải được gia hạn một
bảo hiểm (như khoảng thời gian ứng với sự tồn tại của
thiên tai, trách sự kiện bất khả kháng đó.
nhiệm của Trường hợp xảy ra sự kiện bất khả
người sử dụng kháng sau thời điểm đạt được thỏa
lao động/nhà thuận tài chính, trước khi bắt đầu vận
nước, v.v.); (b) hành thương mại, thì thời hạn hoàn
rủi ro không thành xây dựng công trình và theo đó
được bảo hiểm là thời kỳ vận hành cần được gia hạn.
(chiến tranh,
Trường hợp xảy ra sự kiện bất khả
hành động
kháng sau khi đã vận hành thương
khủng bố, phát
mại, nhà đầu tư tư nhân cố thể nỗ lực
hiện khảo cổ,
duy trì việc thu phí, nếu không thời kỳ
v.v.)
nhượng quyền cần phải được gia hạn.
Bên chịu
Loại hình trách
Mô tả Đề xuất biện pháp giảm nhẹ
rủi ro nhiệm
chính
Trường hợp đình chỉ thỏa thuận
nhượng quyền do xảy ra một biến cố
bất khả kháng, các khoản thanh toán
tại thời điểm đình chỉ cần phải được
thực hiện cho bên tương ứng như đã
thống nhất trong thỏa thuận nhượng
quyền.
3. Ưu đãi, bảo đảm đầu tư
Để đảm bảo quyền lợi cho nhầu tư, đồng thời tạo điều thuận lợi cho việc triển khai dự án BOT, dự kiện điều kiện để thực hiện khác như
sau:
- Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được hưởng các ưu đãi về thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các ưu đãi khác theo quy định
của pháp luật về thuế, đất đai, đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được Bảo đảm về quyền tiếp cận đất, quyền, sử dụng đất và tài sản công khác được quy định như
sau:
+ Doanh nghiệp dự án PPP được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc cho phép sử dụng tài sản công khác để thực hiện hợp đồng dự án
PPP theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
+ Mục đích sử dụng đất của dự án được bảo đảm không thay đổi trong toàn bộ thời hạn thực hiện hợp đồng, kể cả trường hợp bên cho
vay thực hiện quyền theo quy định tại Điều 53 của Luật PPP.
- Bảo đảm cung cấp dịch vụ công được quy định như sau:
+ Doanh nghiệp dự án PPP được sử dụng công trình công cộng và công trình phụ trợ khác để thực hiện dự án theo quy định của pháp
luật;
+ Trường hợp có sự khan hiếm về dịch vụ công hoặc có sự hạn chế về đối tượng được sử dụng công trình công cộng, doanh nghiệp dự
án PPP được ưu tiên cung cấp dịch vụ công hoặc được ưu tiên cấp quyền sử dụng công trình công cộng để thực hiện dự án;
+ Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm hỗ trợ doanh nghiệp dự án PPP thực hiện thủ tục cần thiết để được ưu tiên sử dụng dịch vụ
công và công trình công cộng.
- Bảo đảm quyền thế chấp tài sản, quyền kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng được quy định như sau:
+ Doanh nghiệp dự án PPP được thế chấp tài sản, quyền sử dụng đất và quyền kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng cho bên
cho vay theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về dân sự. Thời gian thế chấp không vượt quá thời hạn hợp đồng, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác tại hợp đồng;
+ Thỏa thuận thế chấp tài sản, quyền kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng phải được lập thành văn bản ký kết giữa bên cho vay
và các bên ký kết hợp đồng;
+ Việc thế chấp tài sản, quyền kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng không được ảnh hưởng đến mục tiêu, quy mô, tiêu chuẩn kỹ
thuật, tiến độ thực hiện dự án và các điều kiện khác đã thỏa thuận tại hợp đồng.
- Cơ quan ký kết hợp đồng, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương nơi triển khai thực hiện dự án
PPP bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn về con người, tài sản của doanh nghiệp dự án PPP, nhà thầu trong quá trình triển khai thực hiện dự án
PPP.
4. Cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu
Thực hiện theo chương V nghị định 28/2021/NĐ-CP, cụ thể:
4.1. Đối với doanh nghiệp dự án PPP:
- Phần doanh thu tăng mà doanh nghiệp dự án PPP chia sẻ với nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 82 Luật PPP được tính là khoản
giảm trực tiếp vào doanh thu khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp dự án PPP.
- Doanh nghiệp dự án PPP nộp phần doanh thu tăng mà doanh nghiệp dự án PPP chia sẻ với Nhà nước vào ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Phần doanh thu giảm mà Nhà nước chia sẻ với doanh nghiệp dự án PPP quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật PPP được tính là khoản
doanh thu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công của doanh nghiệp dự án PPP. Doanh nghiệp dự án PPP không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia
tăng đối với phần doanh thu giảm mà nhà nước chia sẻ với doanh nghiệp dự án quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật PPP.
4.2. Đối với Nhà nước:
- Phần doanh thu tăng mà doanh nghiệp dự án PPP chia sẻ với Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 82 Luật PPP đối với các dự án
thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ
quan khác là khoản thu của ngân sách trung ương;
- Phần doanh thu tăng mà doanh nghiệp dự án PPP chia sẻ với Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 82 Luật PPP đối với các dự án
thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là khoản thu của ngân sách địa phương;
- Nguồn vốn Nhà nước thanh toán chia sẻ phần doanh thu giảm cho doanh nghiệp dự án PPP:
+ Nguồn vốn Nhà nước thanh toán chia sẻ phần doanh thu giảm theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật PPP đối với các dự án thuộc thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác từ
nguồn dự phòng ngân sách trung ương;
+ Nguồn vốn Nhà nước thanh toán chia sẻ phần doanh thu giảm theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật PPP đối với các dự án thuộc thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh từ nguồn dự phòng ngân sách địa phương.
- Nhà nước thanh toán phần doanh thu giảm cho doanh nghiệp dự án PPP theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật PPP sau khi có quyết
định của cấp có thẩm quyền về sử dụng dự phòng ngân sách nhà nước cho dự án PPP. Phần doanh thu giảm nhà nước chia sẻ cho doanh
nghiệp dự án PPP là doanh thu không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
4.3. Trình tự, thủ tục thực hiện chia sẻ doanh thu tăng, giảm
- Hằng năm, căn cứ doanh thu thực tế do doanh nghiệp dự án PPP báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 28/2021/NĐ-CP,
cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP và doanh nghiệp dự án PPP, nhà đầu tư thực hiện:
+ Rà soát, đối chiếu doanh thu thực tế của dự án PPP và doanh thu quy định tại Hợp đồng dự án PPP;
+ Thực hiện điều chỉnh mức giá, phí sản phẩm, dịch vụ công, điều chỉnh thời hạn hợp đồng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82
Luật PPP.
+ Trường hợp phát sinh các điều kiện được áp dụng cơ chế chia sẻ doanh thu theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 Luật PPP, cơ
quan ký kết hợp đồng dự án PPP có trách nhiệm đề nghị Kiểm toán nhà nước kiểm toán phần tăng, giảm doanh thu thực tế của dự án PPP để
làm cơ sở xác định giá trị doanh thu chia sẻ giữa Nhà nước với doanh nghiệp dự án PPP.
- Căn cứ báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và hợp đồng dự án PPP, cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP xác định giá trị phần
doanh thu chia sẻ giữa Nhà nước và doanh nghiệp dự án PPP và báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
- Đối với phần doanh thu tăng mà doanh nghiệp dự án PPP chia sẻ với nhà nước được các bên xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 17
nghị định 28/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp dự án PPP có trách nhiệm nộp phần doanh thu này vào ngân sách nhà nước theo quy định trong
thời hạn 60 ngày kể từ thời điểm Kiểm toán nhà nước ban hành báo cáo kiểm toán xác định phần doanh thu tăng.
- Đối với phần doanh thu giảm mà Nhà nước chia sẻ với doanh nghiệp dự án PPP được các bên xác định theo quy định tại khoản 2 Điều
17 nghị định 28/2021/NĐ-CP, trình tự, thủ tục thực hiện chia sẻ doanh thu như sau:
+ Đối với các dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác quyết định chủ
trương đầu tư:
Cơ quan có thẩm quyền gửi Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ đề nghị thực hiện cơ chế chia sẻ giảm doanh thu. Hồ sơ bao gồm:
(i) Báo cáo của Kiểm toán nhà nước kiểm toán phần giảm doanh thu của doanh nghiệp dự án PPP (Bản sao có đóng dấu sao y bản
chính);
(ii) Văn bản của cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP đề nghị chia sẻ phần doanh thu giảm; trong đó xác định giá trị doanh thu giảm mà
Nhà nước chia sẻ với doanh nghiệp dự án PPP (Bản chính).
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định sử dụng dự
phòng ngân sách trung ương để thanh toán phần doanh thu giảm cho doanh nghiệp dự án PPP theo quy định tại khoản 2 Điều 82
Luật PPP.
+ Đối với các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư:
Cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP gửi Sở Tài chính 01 bộ hồ sơ đề nghị thực hiện cơ chế chia sẻ doanh thu. Hồ sơ bao gồm:
(i) Báo cáo của Kiểm toán nhà nước kiểm toán phần doanh thu giảm của doanh nghiệp dự án PPP (Bản sao có đóng dấu sao y bản
chính);
(ii) Văn bản của cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP đề nghị chia sẻ phần doanh thu giảm; trong đó xác định giá trị doanh thu giảm mà
Nhà nước chia sẻ với doanh nghiệp dự án PPP (Bản chính).
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định sử dụng dự
phòng ngân sách địa phương để thanh toán chia sẻ phần giảm doanh thu cho doanh nghiệp dự án PPP theo quy định tại khoản 2
Điều 82 Luật PPP.
+ Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định sử dụng dự phòng ngân sách nhà nước để thanh toán phần chia sẻ giảm doanh thu cho doanh
nghiệp dự án PPP trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày cơ quan tài chính nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thực hiện chia sẻ doanh thu theo quy
định tại khoản 4 Điều 17 nghị định 28/2021/NĐ-CP.
4.4. Thanh toán phần chia sẻ giảm doanh thu từ nguồn vốn dự phòng ngân sách nhà nước
- Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền về sử dụng dự phòng ngân sách quy định tại khoản 4 Điều 17 nghị định 28/2021/NĐ-CP, cơ
quan có thẩm quyền (đối với dự án PPP sử dụng dự phòng ngân sách trung ương), cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP (đối với dự án PPP
sử dụng dự phòng ngân sách địa phương) có văn bản đề nghị cơ quan tài chính cùng cấp lập lệnh chi tiền để thanh toán phần chia sẻ giảm
doanh thu cho doanh nghiệp dự án PPP gửi Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước.
- Căn cứ lệnh chi tiền của cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của lệnh chi tiền và xuất quỹ
ngân sách, chuyển tiền vào tài khoản của doanh nghiệp dự án PPP theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước.Căn cứ phân tích sơ bộ
một số rủi ro chính có thể phát sinh trong suốt vòng đời dự án và các điều kiện quy định tại Điều 82 của Luật PPP, thuyết minh lý do và đề
xuất phương án áp dụng cơ chế chia sẻ rủi ro về doanh thu giữa nhà nước và doanh nghiệp dự án (bao gồm: biện pháp phải thực hiện trước
khi áp dụng; thời gian áp dụng; thời điểm bắt đầu áp dụng cơ chế và nội dung cần thiết khác).
5. Tổ chức quản lý thực hiện dự án PPP
5.1. Đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đồng thời là cơ quan phê duyệt dự án thực hiện:
- Giao nhiệm vụ cho các đơn vị các đơn trực thuộc tổ chức lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quyết định phê duyệt dự án.
- Giao nhiệm vụ đơn vị trực thuộc tổ chức công bố thông tin dự án, tổ chức lựa chọn nhà đầu tư Dự án theo quy định tại chương III Nghị
định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ.
- Giao nhiệm vụ đơn vị trực thuộc quản lý hợp đồng PPP trong thời gian xây dựng.
- Tính toán, chuẩn xác phần vốn nhà nước tham gia trong Dự án, các chi phí chuẩn bị Dự án theo quy định tại Khoản 1 Điều 73 của Luật
PPP để làm cơ sở triển khai thực hiện; Quy định rõ trong hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư về trách nhiệm của nhà đầu tư được lựa chọn
phải hoàn trả các chi phí chuẩn bị Dự án theo quy định tại Khoản 1 Điều 73 của Luật PPP.
- Giao nhiệm vụ đơn vị trực thuộc quản lý hợp đồng PPP trong thời gian vận hành khai thác.
- Đối với các dự án thành phần: sau khi cấp thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư dự án, chia dự án thành các dự án thành phần để có
thể vận hành độc lập và triển khai thực hiện. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền thẩm định và quyết định đầu tư căn cứ quy mô của từng dự án
thành phần theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
- Dự án thành phần 1: Đầu tư xây dựng theo phương thức đối tác công tư (PPP). Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan có
thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án.
- Dự án thành phần 2: GPMB quản lý theo dự án đầu tư công, Ủy ban nhân Thành phố Hồ Chí Minh giao nhiệm vụ đơn vị trực thuộc tổ
chức thực hiện trong phạm vi địa phận từng địa phương.
5.2. Đối với nhà đầu tư – doanh nghiệp PPP
5.2.1. Về vốn đầu tư, tài chính cho dự án
- Vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư tham gia thực hiện dự án PPP là vốn chủ sở hữu của pháp nhân độc lập hoặc liên danh các pháp nhân độc
lập thực tế góp vốn theo điều lệ của doanh nghiệp dự án PPP và phù hợp với quy định tại hợp đồng dự án PPP.
- Căn cứ xác định vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư:
+ Báo cáo tài chính của nhà đầu tư năm gần nhất đã được cơ quan kiểm toán độc lập kiểm toán và Báo cáo tài chính giữa niên độ theo
quy định của pháp luật đã được kiểm toán (nếu có);
+ Trường hợp nhà đầu tư là tổ chức mới thành lập trong năm, vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được xác định căn cứ vào Báo cáo tài chính
đã được cơ quan kiểm toán độc lập kiểm toán kể từ thời điểm thành lập đến thời điểm tham gia dự án PPP hoặc Báo cáo tài chính giữa niên
độ tại thời điểm gần nhất tham gia dự án PPP theo quy định của pháp luật đã được kiểm toán; đồng thời, đại diện chủ sở hữu, chủ sở hữu
hoặc công ty mẹ có văn bản cam kết và báo cáo tài chính chứng minh đảm bảo đủ vốn chủ sở hữu để góp vốn theo phương án tài chính của
dự án PPP;
+ Trường hợp tại cùng một thời điểm, nhà đầu tư tham gia đầu tư nhiều dự án và các khoản đầu tư tài chính dài hạn khác (nếu có), nhà
đầu tư lập danh mục dự án và các khoản đầu tư tài chính dài hạn khác và đảm bảo tổng vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư đáp ứng đủ cho toàn
bộ số vốn chủ sở hữu nhà đầu tư cam kết thực hiện cho tất cả các dự án và các khoản đầu tư tài chính dài hạn khác theo quy định;
+ Hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu quy định cụ thể về căn cứ xác định vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư và yêu cầu thời điểm xác định
vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư để làm cơ sở đánh giá năng lực tài chính của nhà đầu tư;
+ Tại thời điểm ký kết hợp đồng dự án PPP, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP có trách nhiệm gửi cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký
kết hợp đồng dự án PPP phương án đảm bảo huy động đủ vốn chủ sở hữu và các tài liệu chứng minh đảm bảo đáp ứng yêu cầu về vốn chủ
sở hữu theo quy định tại hợp đồng dự án PPP, làm cơ sở giám sát huy động vốn của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP.
- Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các số liệu, tài liệu cung cấp liên quan đến vốn chủ sở hữu,
phân bổ vốn chủ sở hữu cho các dự án và các khoản đầu tư tài chính dài hạn đang thực hiện, phương án huy động vốn chủ sở hữu theo tiến
độ thực hiện dự án PPP.
- Nguồn vốn vay, nguồn vốn huy động từ phát hành trái phiếu doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác tính đến thời điểm đàm phán
hợp đồng dự án được xác định trên cơ sở cam kết hoặc thoả thuận bằng văn bản giữa bên cho vay, nhà đầu tư mua trái phiếu hoặc tổ chức
bảo lãnh phát hành trái phiếu và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP. Tổng số vốn cam kết cung cấp của bên cho vay vốn, nhà đầu tư mua
trái phiếu hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu tối thiểu bằng mức vốn nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP phải huy động.
- Tổng số vốn vay, bao gồm vốn huy động từ phát hành trái phiếu doanh nghiệp và các hình thức vay vốn khác (nếu có) không vượt quá
tổng số vốn vay theo quy định tại hợp đồng dự án PPP.
- Doanh nghiệp dự án PPP chỉ được phát hành trái phiếu không chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu không kèm chứng quyền riêng lẻ sau khi đã
ký hợp đồng dự án PPP.
- Việc phát hành trái phiếu của doanh nghiệp dự án thực hiện theo quy định của Luật PPP và quy định tại Nghị định của Chính phủ về chào
bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế của công ty không phải là
công ty đại chúng.
- Doanh nghiệp dự án PPP chào bán trái phiếu riêng lẻ tại thị trường trong nước phải đáp ứng tại khoản 4 Điều 6 nghị định 35/2021/NĐ-CP
và các điều kiện sau:
+ Thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu doanh nghiệp đã phát hành hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp
trước đợt phát hành trái phiếu (nếu có);
+ Phương án phát hành trái phiếu doanh nghiệp phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về chào bán, giao
dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và phù hợp với phương án tài chính tại hợp đồng dự án PPP đã được ký kết;
+ Báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán báo
cáo tài chính của đơn vị có lợi ích công chúng. Trường hợp doanh nghiệp dự án PPP hoạt động chưa đủ 01 năm được miễn điều kiện có báo
cáo tài chính của năm trước năm liền kề năm phát hành được kiểm toán theo quy định tại khoản 3 Điều 78 Luật PPP.
- Đối tượng tham gia đợt chào bán là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật về chào bán, giao dịch trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước. Đối tượng tham gia đợt chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế thực
hiện theo quy định của thị trường phát hành.
- Phương án phát hành trái phiếu của doanh nghiệp dự án PPP thực hiện theo quy định của Nghị định chào bán, giao dịch trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế và các quy định sau:
+ Khối lượng và kỳ hạn trái phiếu doanh nghiệp phát hành phù hợp với phương án tài chính tại hợp đồng dự án PPP đã được ký kết;
+ Phương án xử lý trả nợ lãi, gốc trái phiếu trong trường hợp doanh nghiệp dự án bị chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 52
Luật PPP.
- Chế độ công bố thông tin về phát hành trái phiếu doanh nghiệp của doanh nghiệp dự án PPP thực hiện theo quy định của pháp luật về
công bố thông tin khi chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị
trường quốc tế và các nội dung sau:
+ Công bố thông tin trước đợt chào bán về phương án tài chính của dự án theo hợp đồng đã ký kết; quy trình quản lý, giải ngân vốn từ
chào bán trái phiếu; phương án xử lý trả nợ lãi, gốc trái phiếu theo quy định tại khoản 7 Điều 6 nghị định 35/2021/NĐ-CP;
+ Công bố thông tin định kỳ về việc quản lý sử dụng vốn từ phát hành trái phiếu, tiến độ thực hiện dự án PPP.
- Trường hợp doanh nghiệp dự án PPP bị chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật PPP, việc trả nợ gốc, lãi trái phiếu
cho nhà đầu tư mua trái phiếu được thực hiện như sau:
+ Nhà đầu tư thay thế tiếp nhận dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật PPP có trách nhiệm tiếp nhận nghĩa vụ trả nợ lãi, gốc trái
phiếu theo điều kiện, điều khoản của trái phiếu doanh nghiệp đã được doanh nghiệp dự án PPP phát hành;
+ Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận dự án khi chấm dứt hợp đồng PPP trước hạn, doanh nghiệp dự án PPP có trách nhiệm
thanh toán đầy đủ gốc, lãi trái phiếu doanh nghiệp trước hạn cho nhà đầu tư mua trái phiếu doanh nghiệp từ kinh phí mua lại doanh nghiệp dự
án PPP hoặc nguồn bồi thường chấm dứt hợp đồng dự án PPP theo quy định tại khoản 6 Điều 52 Luật PPP và các nguồn vốn hợp pháp khác
của doanh nghiệp dự án PPP.
- Doanh nghiệp dự án PPP có trách nhiệm báo cáo cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP về tình hình thực hiện huy động, sử dụng các
nguồn vốn theo quy định tại hợp đồng dự án PPP.
5.2.2. Về quản lý thực hiện đầu tư xây dựng và vận hành khai thác dự án
- Công tác quản lý chất lượng công trình thuộc dự án PPP trong quá trình đầu tư xây dựng tuân thủ các quy định tại Nghị định số
06/2021/NĐ-CP.
- Công trình đường cao tốc khi đưa vào khai thác, sử dụng phải được quản lý, khai thác và bảo trì theo quy định tại Luật Giao thông đường
bộ, Nghị định 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 06/2021/NĐ-CP), Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 11/2010/NĐ-CP). Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 (sau đây gọi tắt là Nghị định số
100/2013/NĐ-CP), Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 114/2010/NĐ-CP), Nghị định số 10/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 10/2013/NĐ-CP), các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan khác.
- Việc quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc phải thực hiện theo quy trình vận hành khai thác, quy trình bảo trì, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc được cơ quan có thẩm quyền ban hành. Bao gồm các nội dung
chính:
+ Lập, quản lý hồ sơ quản lý công trình đường cao tốc;
+ Công bố đưa công trình đường cao tốc vào khai thác, tạm dừng khai thác;
+ Tổ chức giao thông trên đường cao tốc;
+ Quản lý thu giá dịch vụ trên đường cao tốc;
+ Quản lý tài sản, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường cao tốc;
+ Thẩm định an toàn giao thông;
+ Quản lý thông tin trên đường cao tốc;
+ Tuần đường; xử lý tai nạn, sự cô trên đường cao tốc.
- Quy trình quy trình bảo trì công trình đường cao tốc được lập phù hợp với các bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình, loại
công trình, cấp công trình và mục đích sử dụng công trình; được thể hiện rõ ràng, công khai bằng tiếng Việt. Nội dung công tác bảo trì đường
cao tốc
+ Bảo trì công trình đường cao tốc là tập hợp các công việc nhàm đảm bảo và duy trì sự làm việc bình thường, an toàn của công trinh theo
quy định của thiết ké trong suốt quá trình khai thác, sử dụng. Nội dung bảo trì công trình đường cao tốc bao gồm các công việc sau: kiểm tra,
quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa công trình, bảo vệ môi trường.
Các nội dung công tác kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa công trình đường cao tốc được thực
hiện theo quy định tại Thông tư 37/2018/TT-BGTVT ngày 07/6/2018 của Bộ GTVT quy định về quy định về quản lý, vận hành khai thác và bảo
trì công trình đường bộ.
- Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án thực hiện việc quản lý, kinh doanh công trình dự án theo các điều kiện thỏa thuận trong hợp đồng dự
án. Trong quá trình khai thác kinh doanh công trình, doanh nghiệp dự án có trách nhiệm:
+ Cung ứng sản phẩm, dịch vụ và thực hiện các nghĩa vụ khác theo yêu cầu, điều kiện thỏa thuận tại hợp đồng dự án;
+ Bảo đảm việc sử dụng công trình theo các điều kiện quy định trong hợp đồng dự án;
+ Đối xử bình đẳng với tất cả các đối tượng sử dụng các sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp dự án cung cấp; không được sử dụng quyền
kinh doanh công trình để khước từ cung cấp dịch vụ cho các đối tượng sử dụng;
+ Sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ, bảo đảm công trình vận hành an toàn theo đúng thiết kế hoặc quy trình đã cam kết tại họp đồng dự án.
6. Lựa chọn nhà đầu tư
- Việc lựa chọn nhà đầu tư tuân thủ theo quy định tại chương III luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14 ngày 18
tháng 6 năm 2020 của Quốc Hội và Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 ngày 23 tháng 6 năm 2023 của Quốc Hội.
- Đề xuất áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện Dự án và tiếp tục xin ý kiến của các cơ quan có thẩm
quyền để quyết định.
7. Kế hoạch thực hiện dự án
- Tổ chức lập hồ sơ BCNCTKT dự án: Hoàn thành trong quý IV năm 2023.
- Trình thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư: Quý I năm 2024.
- Hoàn thành BCNCKT: Quý II năm 2024.
- Trình thẩm định, phê duyệt dự án: Quý II năm 2024.
- Tổ chức lựa chọn Nhà đầu tư: Quý III năm 2024.
- Thực hiện GPMB, bàn giao mặt bằng đợt 1 quý IV năm 2024, hoàn thành GPMB, bàn giao đợt cuối quý I năm 2026.
- Khởi công công trình: Quý IV năm 2024.
- Thi công hoàn thành, thông xe kỹ thuật toàn tuyến: Tháng 12 năm 2027.
- Đưa dự án đường Vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh vào khai thác, thu phí: Quý I năm 2028.
8. Các nội dung khác
8.1. Dự kiến sơ bộ phương án đầu tư giai đoạn 2 (mở rộng 8 làn xe ô tô cao tốc)
Theo dự báo nhu cầu giao thông sơ bộ khoảng năm 2040 sẽ mãn tải giai đoạn 1 gồm 4 làn xe cao tốc, cần phải đầu tư mở rộng theo quy
hoạch 8 làn xe cao tốc. Tuy nhiên theo tính toán phương án tài chính, thời gian thu phí khoảng 22 năm 3 tháng. Để đảm bảo công trình được
đầu tư, vận hành khai thác đồng bộ, phù hợp nhu cầu thực tiễn, trong trường hợp khi cần đầu tư mở rộng nhưng Nhà đầu tư giai đoạn 1 chưa
thu phi hoàn vốn, dự kiến các phương án đầu tư mở rộng (giai đoạn 2) như sau:
Phương án 1: Đầu tư công
(i) Phương án 1a: Sau khi đầu tư mở rộng tiếp tục cho Nhà đầu tư dự án giai đoạn 1 tiếp tục thu phí hoàn vốn trên toàn bộ làn đường (kể
cả phần mở rộng giai đoạn 2), nhưng rút ngắn thời gian thu phí theo doanh thu thực tế tăng lên; Hoặc giảm đơn giá thu phí cho toàn bộ
phương tiện sử dụng tuyến đường;
(ii) Phương án 1b: Hoặc Nhà nước mua lại giá trị còn lại của dự án giai đoạn 1, chi phí mua lại tính vào tổng mức đầu tư dự án dự án mở
rộng. Mặt bằng tuyến đường đã được giải phóng cho cả giai đoạn 2, nền mặt đường giai đoạn 2 nhỏ hơn giai đoạn 1 nhiều (giai đoạn 1 đã
xây dựng làn dừng khẩn cấp, dải phân cách) và đến thời kỳ mở rộng điều kiện kinh tế xã hội phát triển hơn nhiều, nên việc mua lại phần vốn
của nhà đầu tư sẽ không làm tăng tổng mức đầu tư quá lớn.
Khi lập phương án tài chính của dự án giai đoạn 2, phân tích dự báo nhu cầu, thỏa thuận với nhà đầu tư giai đoạn 1 về nguyên tắc phân
chia doanh thu thu phí cho các nhà đầu tư cùng khai thác.
(i) Phương án 2a: Xác định giá trị đầu tư còn lại (chính bằng phần chưa thu phí đủ để hoàn vốn) của dự án giai đoạn 1 và giá trị đầu tư dự
án giai đoạn 2 về cùng thời điểm. Phân chia doanh thu thu phí theo tỷ lệ giá trị đầu tư.
(ii) Phương án 2b: Doanh thu tính cho giai đoạn 1 có thể theo phương án doanh thu cố định và bằng doanh thu năm cuối cùng trước khi
mở rộng (thời gian thu có thể sẽ dài hơn);
(iii) Phương án 2c: Doanh thu tính cho Nhà đầu tư giai đoạn 1, tính hàng năm tăng trưởng theo mức tăng trưởng doanh thu chung của cả
toàn bộ các làn xe thu phí.
Phương án tài chính, phân chia doanh thu trước khi đưa vào dự án đầu tư mở rộng sẽ thỏa thuận cụ thể với nhà đầu tư giai đoạn 1. Tùy
điều kiện thực tế tại thời điểm đầu tư mở rộng để tính toán cụ thể, sau đó được đưa vào hồ sơ dự án, hồ sơ mời thầu đầu tư dự án giai đoạn
2 để đảm bảo công khai, minh bạch.
8.2. Công tác khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư đối với dự án
- Trong thời gian vừa qua có nhiều dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ theo hình thức BOT thành công, bên cạnh đó
cũng có nhiều dự án chưa thành công như nhà đầu tư không quan tâm tham gia, dự án có doanh thu thực tế thấp hơn dự báo dẫn đến nhà
đầu tư chán nản.
- Công tác dự báo nhu cầu giao thông thực hiện theo một số phương pháp khác nhau: kịch bản kinh tế xã hội, thống kê, ngoại suy, mô
phỏng, phương pháp tương tự, phương pháp chuyên gia… Tuy nhiên phương pháp nào cũng có hạn chế, đặc biệt thông số đầu vào như biến
động về tốc độ tăng trưởng nền kinh tế, mức độ phát triển đô thị, khu công nghiệp phụ thuộc vào các Nhà đầu tư khác, tập quán lưu thông…
nên nên kết quả dự báo có thể khác thực tế và khác nhận định của các Nhà đầu tư.
Vì vậy, trong bước lập báo cáo nghiên cứu khả thi, đề xuất cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện khảo sát sự quan tâm của nhà đầu
tư đối với dự án. Công tác khảo sát có gồm công bố Quyết định chủ trương đầu tư, thư mời quan tâm, phiếu thăm dò trong đó cung cấp công
khai một số nội dung, yêu cầu cơ bản của dự án, đề nghị các nhà đầu tư cho ý kiến và gửi các thông tin năng lực cơ bản về đầu tư xây dựng
của nhà đầu tư để đánh giá mức độ quan tâm.
8.3. Công tác khai thác hiệu quả quỹ đất do tuyến đường tạo ra
- Khi đầu tư một tuyến đường giao thông, đặc biệt là giao thông đường bộ sẽ tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội cho khu vực. Cùng với
đó giá trị sử dụng đất sẽ tăng cao, nhất là các loại đất ở, đất thương mại, dịch vụ đô thị và đất công nghiệp. Đặc biệt là phần đất tiếp giáp liền
kế tuyến đường song hành giá trị sẽ tăng rất cao.
- Qua xem xét hiện trạng và quy hoạch khu vực dọc tuyến đường vành đai 4, ngoài các khu đất đã được quy hoạch xây dựng khu đô thị
Tây Bắc thành phố, xây dựng khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi mở rộng, còn có khoảng 590 ha khu vực nông trường Phạm Văn Cội và phụ
cận hiện trạng là đất trồng cao su, đất trồng lúa, tiếp giáp 2 bên tuyến đường vành đai 4. Để góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách do lợi thế
của việc đầu tư xây dựng tuyến đường vành đai 4 tạo ra, cần quy hoạch phần diện tích đất nêu trên thành đất công nghiệp, đất đô thị và tổ
chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định.
8.4. Về nguồn vốn đầu tư
8.4.1. Lý do đề xuất cơ chế
Đặc thù của dự án với tổng mức đầu tư lớn với các thành phần đầu tư và mục tiêu khác nhau như giải phóng mặt bằng, đầu tư đường
song hành (để thu hút các Nhà đầu tư phát triển đô thị, khu công nghiệp). Để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn
vốn đầu tư và việc áp dụng giải ngân giữa vốn NSTW và vốn NSĐP linh hoạt phù hợp với điều kiện nguồn lực Trung ương và địa phương cho
dự án là cần thiết.
Về nhiệm vụ chi theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Ngân sách nhà nước, trường hợp cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngân sách cấp
trên ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngân sách cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình thì phải phân bổ và giao dự toán cho
cơ quan cấp dưới được ủy quyền để thực hiện nhiệm vụ chi đó. Khoản 9 Điều 9 Luật Ngân sách nhà nước quy định không được dùng ngân
sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác và không được dùng ngân sách của địa phương này để chi cho nhiệm vụ của địa phương
khác.
Do vậy cần đề xuất cơ chế này để đảm bảo tính khả thi của dự án và thuận lợi trong quá trình triển khai thực hiện.
8.4.2. Cơ sở đề xuất và nội dung cơ chế
- Quy định của pháp luật chưa quy định cho việc giải ngân linh hoạt giữa vốn ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương.
- Kiến nghị Chính phủ: Sử dụng vốn Ngân sách trung ương 50% và vốn Ngân sách địa phương 50% cho công tác giải phóng mặt bằng và
xây dựng theo tiến độ triển khai dự án, ưu tiên hoàn thành khoảng 70% công tác giải phóng mặt bằng trong giai đoạn 2021 – 2025, cụ thể như
sau:
+ Bố trí nguồn vốn ngân sách Trung ương theo theo quy định luật Ngân sách Nhà nước cho dự án. Ngay khi dự án được thông qua chủ
trương đầu tư dự án, đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét chuyển kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 cho
Thành phố Hồ Chí Minh theo cơ cấu nguồn vốn và tiến độ thực hiện dự án;
+ Cho phép sử dụng ngân sách địa phương để thực hiện dự án Đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh (tuyến
đường có tính chất liên vùng thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật ngân sách Nhà
nước) bố trí cho dự án thành phần trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
+ Cho phép tăng tổng mức vốn trung hạn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 từ các nguồn vốn dự kiến tăng thu
của các địa phương (từ các nguồn đấu giá quỹ đất dọc tuyến, phát hành trái phiếu chính quyền địa phương và các nguồn vốn hợp
pháp khác khi thực hiện dự án).
8.5. Về khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường để thực hiện dự án
8.5.1. Lý do đề xuất cơ chế
Rút kinh nghiệm các dự án đang triển khai, đặc biệt là như các dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc Bắc Nam phía Đông giai đoạn 2017-
2020 việc thiếu nguồn vật liệu đất cho thi công gây khó khăn cho các dự án. Dự án đường vành đai 4 thành phố Hồ Chí Minh đoạn cầu qua
sông Sài Gòn - kênh Thầy Cai (gồm cầu vượt sông Sài Gòn) tuy khối lượng sử dụng vật liệu đắp nền không quá lớn (khoảng 450.000m 3 đất
đắp) tuy nhiên, trong cùng thời kỳ có nhiều dự án cùng triển khai thi công xây dựng, nhu cầu về vật liệu đất đắ nền là rất lớn. Việc cung cấp
vật liệu cho dự án có ảnh hưởng đặc biệt lớn đến tiến độ, chất lượng và giá thành của dự án. Do vậy tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 của
Quốc hội đã thống nhất áp dụng cơ chế này cho các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Đối với dự án với tính
chất đặc thù là dự án quan trọng quốc gia, rất cần thiết và cấp bách với nhu cầu về nguồn vật liệu rất lớn do vậy việc đề xuất cơ chế này là rất
phù hợp và đảm bảo tính khả thi và đẩy nhanh tiến độ, giảm giá thành của dự án.
8.5.2. Cơ sở đề xuất và nội dung cơ chế
- Cơ chế đã được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/1/2022 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình
phục hồi và phát triển kinh tế xã hội.
- Đối với mỏ khoáng sản tại các địa phương nơi có dự án đi qua:
+ Các bộ, ngành, địa phương được áp dụng cơ chế đặc thù và thực hiện các trách nhiệm liên quan trong cấp phép khai thác khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường đã được Quốc hội cho phép tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 và Chính
phủ ban hành tại các Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2021, số 133/NQ-CP ngày 19 tháng 10 tháng 2021 để thực hiện
Dự án;
+ Các mỏ cát, sỏi lòng sông đã cấp phép, đang hoạt động, còn thời hạn khai thác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phép quyết định nâng
công suất không quá 50% công suất ghi trong giấy phép khai thác (không tăng trữ lượng đã cấp phép) mà không phải lập dự án đầu tư
điều chỉnh, đánh giá tác động môi trường (báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường) hoặc giấy xác
nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường nhưng phải đáp ứng yêu cầu về an toàn, bảo vệ môi trường trong khai thác;
+ Đối với các khu vực khoáng sản mới (chưa cấp phép thăm dò, khai thác) nằm trong Hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng phục vụ dự án,
chỉ cấp cho nhà thầu thi công. Nhà thầu thi công không phải thực hiện thủ tục cấp giấy phép khai thác mỏ khoáng sản. Việc cấp mỏ cho
nhà thầu thi công khi có đề nghị và nhà thầu thực hiện đầy đủ các điều kiện sau: Đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương
pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi tiến hành khai thác; thực hiện đánh giá tác động môi trường;
nộp thuế, phí theo quy định của pháp luật. Giám sát nhà thầu trong việc quản lý, sử dụng khoáng sản đúng mục đích sử dụng thi công
dự án. Sau khi đã khai thác đủ khối lượng cung cấp cho dự án, nhà thầu thực hiện các nghĩa vụ bảo vệ, cải tạo, phục hồi môi trường và
bàn giao mỏ để địa phương quản lý theo quy định pháp luật.
- Đối với địa phương ngoài khu vực dự án: các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong Hồ sơ khảo sát vật liệu xây dựng
sử dụng, cho phép áp dụng cơ chế đặc thù như đối với mỏ khoáng sản tại các địa phương nơi có dự án đi qua.