Tiêu chuẩn chẩn đoán: đường huyết mao mạch < 70 mg/dL o Mao mạch: do cần kết quả nhanh để chẩn đoán, không nhất thiết làm đường tĩnh mạch để chẩn đoán Đa phần BN bộc lộ ra triệu chứng => bấm đường huyết mao mạch. 2 tình huống xảy ra ở BN ĐTĐ hạ đường huyết: o Có triệu chứng rõ: 2 nhóm Triệu chứng giao cảm - thượng thận: tim nhanh, vã mồ hôi Triệu chứng của tế bào não thiếu đường: Khi đói => TB não thiếu đường => chắc chắn là có cảm giác đói => thay đổi hành vi (người cộc cằn, khó chịu do đói) => mệt mỏi, bứt rứt, chóng mặt=> cảm giác buồn ngủ, mệt lã (cơ thể tự ăn chính mình) => nếu nặng sẽ RL tri giác o Không triệu chứng nhưng bấm đường mao mạch < 70 mg/dL => phát hiện tình cờ khi thử đường huyết (theo dõi điều trị) Vì sao không có triệu chứng? Do tổn thương thần kinh tự chủ => Nên không thể hiện ra triệu chứng ban đầu của hạ đường huyết Biến chứng mạch máu nhỏ => tổn thương mắt, mạch máu cầu thận, mạch máu rất nhỏ nuôi sợi thần kinh (gồm cả TK tự chủ). Khi đã chẩn đoán rồi thì phải khẳng định luôn chứ không phải nghĩ đến nữa. Khi biện luận: 1: Chẩn đoán => dựa vào triệu chứng (liệt kê ra) của TB não thiếu đường, giao cảm => nghĩ nhiều tới hạ đường huyết => đề nghị CLS phù hợp là đường huyết mao mạch (nếu có sẵn lúc nhập viện => phối hợp luôn) 2: Biện luận mức độ: o Xem có RL tri giác không? Có => nặng; không: o Đường huyết mao mạch và/hoặc lâm sàng: Tỉnh táo Khả năng người đó có thể đi giải quyết cơn hạ đường huyết hoặc họ có khả năng ăn để giải quyết cơn đói => mức độ nhẹ Nếu người mệt, nằm, không kiếm ăn được => mức độ TB Khi xử trí: tuỳ phân loại và mức độ. o Cơn hạ đường huyết mức độ nhẹ: o Cơn hạ đường huyết mức độ TB: o Cơn hạ đường huyết mức độ nặng (hôn mê hạ đường huyết): tất cả TH có rối loạn tri giác 3. Hướng xử trí: Nhẹ: bằng đường miệng (qua bữa ăn hoặc thức uống) TB - nặng: glucose bằng đường tĩnh mạch Trong vòng 30ph => bấm lại đường huyết mao mạch: Nếu > 100 mg/dl => xử trí qua cơn thành công < 100 mg/dl => tiếp tục với cách xử trí ban đầu 4. Điều trị duy trì: trong cơn hạ đường mức độ TB - nặng Sau khi xử trí > 100mg/dl => không cần liều bolus => qua liều duy trì (24h): có thể duy trì đường TM 24-48-72h (nếu có nguy cơ hạ đường tái phát hay kéo dài => thời gian dùng liều duy trì kéo dài) Nguy cơ hạ đường tái phát trong 48-72h => đánh giá nguyên nhân Nguyên nhân: Ăn uống: bỏ bữa, ăn ít, ăn trễ,.. o VD: BN nhập viện 9h tối => hỏi bữa ăn liền kề trước đó/ trước đó nữa => có bỏ bữa, ăn ít hơn mọi khi,... o Có thể có bệnh kèm theo => ăn không được => dặn dò: nếu bệnh ăn không được => ngưng thuốc hạ đường, gọi bác sĩ liền => điều chỉnh thuốc để phù hợp tại thời điểm đó. Thuốc điều trị: thuốc không hợp lý hay liều không hợp lý Giảm chức năng thận: người già, lớn tuổi => giảm chức năng sinh lý thận; người đái tháo đường nhiều năm => khả năng cao bệnh thận mạn hay giảm chức năng thận; tiền căn chức năng thận giảm ==> đề nghị CLS đánh giá chức năng thận tại thời điểm đó. o Thường ở người: gầy, ăn uống kém, suy kiệt kèm theo chức năng thận => nguy cơ hạ đường tái lại => cần duy trì đường tĩnh mạch o VD: SU liều cao có thể gây hạ đường Theo dõi biến cố cấp tính: Biến cố tim mạch: BN ĐTĐ có cơn hạ đường huyết thì nguy cơ biến cố tim mạch cao (NMCT, rối loạn nhịp,..) do catecholamin tiết nhiều/nhanh => tim đập nhanh => dễ vô cơn nhồi máu nếu có hẹp MV; có thể vô rối loạn nhịp => ± tử vong do biến cố tim mạch o Theo dõi dựa vào: LS (cơ năng và thực thể) LS: đau ngực, đánh trống ngực, ... + khám: nghe tim, bắt mạch,... CLS: ECG Sau xử trí đường => đo ECG Nếu nghi ngờ => mới thử men tim Tam chứng Whiple: Ý thứ 3: cải thiện triệu chứng ngoạn mục => nếu 1 người có đầy đủ 3 ý trên => cơn hạ đường huyết điển hình Vậy nếu không điển hình => nhưng vẫn là hạ đường huyết :) Ý thứ 3 => nếu sau xử trí mà cải thiện hoàn toàn, ngoạn mục => triệu chứng đó chỉ đơn thuần do hạ đường ra. Nhưng nếu không hạ, VD như rối loạn tri giác không cải thiện => Bắt buộc nguyên nhân khác kèm theo. Nếu RL tri giác thì quay lại tiếp cận RL tri giác để đánh giá.