You are on page 1of 7

Họ và tên: Nguyễn Bảo Gia Tuấn

Lớp: 22HOH-CLC2
MSSV: 22147151

VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO TRONG


THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1. Vấn đề dân tộc trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội:

Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc


Dân tộc được hiểu theo hai nghĩa cơ bản:
- Thứ nhất: Dân tộc (nation) hay quốc gia dân tộc là
cộng đồng chính trị - xã hội có những đặc trưng cơ bản sau
đây:
+) Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế.
+) Có chung lãnh thổ, ổn định không bị chia cắt.
+) Có sự quản lý của một nhà nước.
+) Có ngôn ngữ chung của một quốc gia.
+) Có nét tâm lý biểu hiện qua nền văn hóa dân tộc và
tạo nên bản sắc riêng của nền văn hóa dân tộc.
- Thứ hai: Dân tộc – tộc người (ethnies) là cộng đồng
người được hình thành lâu dài trong lịch sử và có 3 đặc
trưng cơ bản bản sau:
+) Cộng đồng về ngôn ngữ.
+) Cộng đồng về văn hóa.
+) Ý thức tự giác tộc người.
- Trong những năm 1945-1975, Việt Nam đối mặt với
nhiều biến động và thách thức trong quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Vấn đề dân tộc đã đóng vai trò quan trọng và
có ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình này.
- Trước hết, vấn đề dân tộc đã được đặt lên hàng đầu
trong cuộc vận động giải phóng dân tộc của Việt Minh dưới
sự lãnh đạo của Hồ Chí Minh. Mục tiêu của cuộc vận động
này là đoàn kết và thống nhất toàn dân tộc Việt Nam để
chống lại thực dân Pháp. Việt Minh đã đưa ra chính sách
nhân dân tộc công bằng và xóa bỏ chủ nghĩa thống trị tôn
giáo để thể hiện sự đoàn kết và sáng tạo của tất cả người
dân Việt Nam.
- Sau khi giành được độc lập vào năm 1945, Việt Nam
phải đối mặt với những thách thức đất nước bị chia cắt
thành hai miền Nam và Bắc. Vấn đề dân tộc trở thành một
trong những động lực chính đẩy mạnh cuộc chiến tranh giữa
hai miền và cuộc kháng chiến chống lại thực dân Mỹ. Qua
quá trình này, ý thức dân tộc của người Việt được tăng
cường và cả hai miền được đoàn kết trong cuộc đấu tranh
chống lại các thế lực xâm lược.
- Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội,
vấn đề dân tộc cũng gặp phải những khó khăn và mất cân
bằng. Một số dân tộc thiểu số tại Việt Nam gặp khó khăn
trong việc bảo tồn và phát triển văn hóa, ngôn ngữ và truyền
thống của mình. Đồng thời, việc đồng nhất tất cả người Việt
vào một mô hình chủ nghĩa xã hội cũng gây ra sự mất đặc
trưng và độc lập của từng dân tộc.
- Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tầng lớp
công nhân và nông dân đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên,
vấn đề dân tộc cũng được chú trọng trong quá trình xây
dựng xã hội mới. Chính sách về dân tộc của Đảng và Nhà
nước nhằm đảm bảo quyền và bảo vệ lợi ích của tất cả các
dân tộc trên cơ sở bình đẳng, dân chủ và tôn trọng ý thức và
văn hoá dân tộc.
- Trong quá trình thực hiện chính sách dân tộc, nhiều
hoạt động nhằm thúc đẩy sự đoàn kết và tương tác giữa các
dân tộc để xây dựng một tuyệt đối đoàn kết dân tộc và xã
hội. Đồng thời, việc thực hiện giáo dục dân tộc và phát triển
văn hoá các dân tộc cũng nhận được sự quan tâm và đầu
tư.
2. Vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội:
- Trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tôn giáo
cũng là một trong những vấn đề quan trọng và nhạy cảm.
Chính quyền cách mạng đã có các chính sách nhằm kiểm
soát và kiểm soát vai trò của tôn giáo trong xã hội.
- Trước tiên, chính phủ cách mạng đã đưa ra chính
sách nhằm giảm sự ảnh hưởng và sức mạnh của các tôn
giáo tự phát trước khi quản lý chúng. Các tôn giáo tự phát bị
hạn chế về hoạt động và ảnh hưởng trong xã hội. Nhà nước
xây dựng và điều hành các cơ quan chính phủ của chính
quyền nhân dân để quản lý các hoạt động tôn giáo. Các tôn
giáo được thừa nhận và cho phép hoạt động phải tuân thủ
những nguyên tắc và quy định của nhà nước.
- Tuy nhiên, không phải tất cả các tôn giáo đều chấp
nhận và tuân thủ nguyên tắc của chính quyền cách mạng.
Một số tôn giáo vẫn phản đối chính sách nhà nước và tiếp
tục hoạt động một cách riêng lẻ hoặc tập trung trong các khu
vực vùng sâu vùng xa và miền núi. Điều này đã tạo ra
những xung đột xã hội và chính trị trong thời gian dài.
- Trong quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội, chính
sách về tôn giáo của Đảng và Nhà nước là khuyến khích
việc tôn trọng và bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng của công
dân, cũng như khuyến khích tôn giáo được tương tác và hỗ
trợ trong việc giáo dục và phát triển xã hội.
- Tuy nhiên, đồng thời cũng tồn tại những khó khăn và
mâu thuẫn giữa chính sách tôn giáo và quyền tự do tín
ngưỡng. Việc triệt tiêu tôn giáo trái với quyền tự do tôn giáo
của công dân, trong khi việc khuyến khích tôn giáo đôi khi lại
gây ra những lạm dụng tôn giáo và tạo ra một số mâu thuẫn
trong xã hội.
3. Quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam:
- Quan hệ giữa dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội có sự ảnh hưởng lẫn
nhau. Dân tộc và tôn giáo đều là các yếu tố quan trọng trong
định hình văn hóa, truyền thống và nhận thức của người
Việt.

- Dân tộc là yếu tố cốt lõi giúp đoàn kết toàn bộ quốc
gia và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Tôn giáo, mặc dù bị kiểm
soát và hạn chế, vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc duy
trì và phát triển văn hóa, truyền thống và tư tưởng của các
dân tộc thiểu số ở Việt Nam.

- Tuy nhiên, quan hệ giữa dân tộc và tôn giáo không


hẳn luôn là hoà hợp và không có mâu thuẫn. Các tôn giáo
tương đối lớn như Thiên Chúa giáo và Phật giáo có sự phổ
biến rộng rãi trong cả hai miền Nam và Bắc. Tuy nhiên, một
số tôn giáo thiểu số khác nhau của các dân tộc thiểu số gặp
khó khăn trong việc tồn tại và phát triển trong môi trường
chính trị và văn hóa của đất nước.
- Tóm lại, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, vấn
đề dân tộc và tôn giáo đã gặp phải nhiều khó khăn và thách
thức. Tuy nhiên, cả hai vấn đề này đóng vai trò quan trọng
trong việc đoàn kết và phát triển quốc gia, và cần có các
chính sách và biện pháp thích hợp để bảo vệ và phát triển
các tôn giáo và dân tộc thiểu số.
- Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo, với
nhiều dân tộc và tôn giáo khác nhau. Quan hệ giữa các dân
tộc và tôn giáo trong quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội
có sự phức tạp và đa dạng.
- Trong quá trình xây dựng xã hội mới, việc đảm bảo
quyền và lợi ích của các dân tộc và tín ngưỡng bằng cách
thực hiện các chính sách dân tộc và tôn giáo đã đóng vai trò
quan trọng trong việc thúc đẩy sự đoàn kết và hiểu biết giữa
các dân tộc và tín ngưỡng khác nhau.
- Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách dân tộc và tôn
giáo đôi khi gặp phải những khó khăn và mâu thuẫn. Việc
đánh giá và xử lý các vấn đề liên quan đến dân tộc và tôn
giáo đòi hỏi sự nhạy bén và cân nhắc, nhằm đảm bảo quyền
và lợi ích của tất cả các dân tộc và tín ngưỡng trong xã hội.

Nguồn tài liệu


[1]
Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học – NXB Giáo dục Việt Nam (2019)

You might also like