You are on page 1of 8

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI 9 – ĐẦY ĐỦ

2. Tôn giáo ở Việt Nam và chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước ta hiện nay
a) Đặc điểm và tình hình tôn giáo ở Việt Nam hiện nay
- Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo.
 43 tổ chức thuộc 16 tôn giáo đã được công nhận và cấp đăng kí hoạt động
với khoảng 57.000 chức sắc, 157.000 chức việc và hơn 29.000 cơ sở thờ tự.
 Bao gồm: tôn giáo du nhập và tôn giáo nội sinh
+ Tôn giáo du nhập: Là tôn giáo được đưa vào một vùng lãnh thổ từ bên
ngoại, thường do sự lan truyền, chiến tranh, hay sự chuyển giao văn hóa.
Ví dụ: Kitô giáo, Hồi giáo tại Việt Nam.
+ Tôn giáo nội sinh: Là tôn giáo phát sinh và phát triển từ bên trong một
cộng đồng hoặc vùng lãnh thổ, thường liên quan chặt chẽ đến truyền thống
và văn hóa địa phương.
Ví dụ: Đạo Bửu Sơn Kỳ Hương (Cao Đài) tại Việt Nam.
Link lấy full ảnh: https://vietnamnet.vn/viet-nam-la-quoc-gia-da-ton-giao-tin-
nguong-795152.html
 Lý do về việc có nhiều tôn giáo:
+ Đa dạng dân tộc: Việt Nam có nhiều dân tộc với truyền thống và văn hóa
riêng biệt. Sự đa dạng dân tộc này đã đóng góp vào sự phong phú của cả tôn
giáo và tín ngưỡng dân gian trong quốc gia. Mỗi dân tộc đều mang theo các
tập tục tôn giáo và tâm linh đặc trưng.
+ Lịch sử chế độ lãnh thổ mở rộng: Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn
lịch sử, từ các triều đại cổ đại đến thời kỳ thuộc địa và chiến tranh, cũng như
sự ảnh hưởng của các nền văn hóa khác. Những thay đổi này có thể đã tạo ra
sự đa dạng về tôn giáo và tín ngưỡng trong quá khứ.
+ Sự hòa trộn tôn giáo: Việt Nam là quốc gia nơi mà nhiều tôn giáo và tín
ngưỡng có thể tồn tại cùng nhau một cách hòa bình. Sự chấp nhận và hòa
nhập giữa các tôn giáo khác nhau đã tạo ra sự phức tạp và đa dạng về tín
ngưỡng tâm linh.
+ Tính linh hoạt và sáng tạo: Trong lịch sử, người Việt đã thể hiện tính
linh hoạt và sáng tạo trong việc tổ chức các tín ngưỡng dân gian và tôn giáo.
Điều này đã tạo ra nhiều dạng thức tôn giáo đặc sắc, cho phép sự đa dạng và
linh hoạt trong việc thực hành tâm linh.

- Tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen chung sống hòa bình và không có
xung đột, chiến tranh tôn giáo.
 Lý do về việc không có xung đột tôn giáo:
+ Chính sách chính trị và hòa bình tôn giáo: Chính trị ổn định và chính
sách chính trị của Việt Nam cũng đã đóng góp vào sự hòa bình giữa các tôn
giáo, với việc khuyến khích tình thần đoàn kết và tôn trọng đa dạng tín
ngưỡng.
+ Lịch sử hòa nhập: Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn lịch sử với sự
ảnh hưởng của nhiều nền văn hóa và tôn giáo khác nhau, nên người Việt đã
phát triển tinh thần chấp nhận và hòa nhập với sự đa dạng văn hóa và tôn
giáo.
+ Tư tưởng đồng thuận kết hợp sự tôn trọng về truyền thống tâm linh
trong dân gian và tự do tín ngưỡng: Hiện đại hóa và tư tưởng đồng thuận
trong xã hội Việt Nam đã tạo điều kiện cho sự hiểu biết và tôn trọng tự do
tín ngưỡng.
 Không có một tôn giáo nào du nhập vào Việt Nam mà không mang dấu ấn,
không chịu ảnh hưởng bởi bản sắc văn hóa Việt Nam.
- Tín đồ các tôn giáo Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu
nước, tinh thần dân tộc.
 Chủ yếu là người lao động vì trong lịch sử Việt Nam dân số tập trung vào
công việc nông nghiệp và lao động chân tay. Các tôn giáo thường xuất hiện
và phát triển chủ yếu trong cộng đồng nhân dân lao động, do đó tín đồ
thường là người lao động trên toàn nước.
 Lý do vì sao tôn giáo Việt Nam luôn mang đậm tinh thần dân tộc:
+ Mang tính tương tác giữa tôn giáo và văn hóa dân tộc: Nhiều tôn giáo
ở Việt Nam được hình thành và phát triển dựa trên cơ sở văn hóa dân tộc,
làm cho tín đồ cảm thấy gắn bó mạnh mẽ với tinh thần dân tộc và có trách
nhiệm bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa truyền thống.
+ Sự ảnh hưởng của lịch sử và chiến tranh: Nhiều tôn giáo đã có một vai
trò quan trọng trong lịch sử chiến tranh và độc lập của Việt Nam, do đó đã
tạo ra một tinh thần đoàn kết và tình yêu nước mạnh mẽ trong cộng đồng tín
đồ.
 Mọi tín đồ đều có tinh thần yêu nước, đi theo Đảng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam cùng với đó phương châm “tốt đời, đẹp đạo”
Chú thích “tốt đẹp, trời đạo”: là một khẩu hiệu được sử dụng trong giáo dục và tôn
giáo. Nó thể hiện ý nghĩa của việc sống một cuộc sống tốt đẹp, đúng đạo và đầy ý
nghĩa. Cụm từ này thường được sử dụng để khuyến khích mọi người sống đúng
với giá trị và nguyên tắc của đạo, đồng thời cũng khuyến khích mọi người sống
một cuộc sống có ý nghĩa, đầy đủ và hạnh phúc.
- Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trong giáo hội,
có uy tín, có ảnh hưởng với tín đồ.
 Vai trò của chức sắc trong giáo hội:
- + Nhiệm vụ giáo dục và truyền bá: Các chức sắc trong tôn giáo thường có
nhiệm vụ chủ đạo trong việc truyền đạt giáo lý, đạo đức, và giáo dục tâm
linh cho tín đồ. Họ giữ vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn và hỗ trợ tín
đồ trên con đường tìm kiếm ý nghĩa cuộc sống và phát triển tâm linh.
+ Lễ nghi và nghi thức tôn giáo: Các chức sắc thường là những người chủ
trì và thực hiện các lễ nghi, nghi thức tôn giáo tạo nên sự ổn định và tính
nhất quán của giáo hội. Bên cạnh đó việc điều hành và quản lý giáo hội thì
các chức sắc thường đảm nhiệm việc quản lý và điều hành các hoạt động của
giáo hội: bao gồm cả việc quản lý tài chính, quản lý nhân sự, và duy trì các
công trình tôn giáo.
+ Giữ vững đồng lòng và đoàn kết: Các chức sắc thường đóng vai trò quan
trọng trong việc giữ vững đồng lòng và đoàn kết trong cộng đồng tôn giáo.
Họ có thể đóng vai trò như những người đứng đầu, tạo nên cầu nối giữa các
giáo hội và tín đồ
- Các tôn giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở
nước ngoài.
 Điều nay mang đến cho Việt Nam lợi ích sau:
+ Hòa nhập quốc tế: Việt Nam ngày càng hòa nhập vào cộng đồng quốc tế
dẫn đến các tôn giáo cũng không nằm ngoài xu hướng này. Quan hệ với các
tổ chức và cá nhân tôn giáo ở nước ngoài giúp mở rộng tầm nhìn và kết nối
của cộng đồng tôn giáo trong nước với các diễn đàn và hoạt động quốc tế.
+ Tạo mối quan hệ đối ngoại: Quan hệ với các tổ chức tôn giáo ở nước
ngoài cũng là một phần của quan hệ đối ngoại của Việt Nam. Các tôn giáo
thường đóng vai trò là những đại diện quan trọng trong việc kết nối và xây
dựng mối quan hệ với cộng đồng tôn giáo quốc tế.
+ Hỗ trợ và phát triển tôn giáo: Các tổ chức tôn giáo ở nước ngoài thường
cung cấp hỗ trợ tài chính và kỹ thuật cho các giáo phận và cộng đồng tôn
giáo ở Việt Nam giúp xây dựng đền đài, trường học, bệnh viện, và các dự án
xã hội.
 Điều kiện gián tiếp củng cố và phát sinh mối quan hệ giữa các tôn giáo ở Việt
Nam với tôn giáo ở các nước trên thế giới.
 Tuy nhiên phải luôn đảm bảo rằng không để cho kẻ địch lợi dụng dân chủ, nhân
quyền, tự do tôn giáo để chống phá, can thiệp vào việc nội bộ Nhà nước nhằm thực
hiện âm mưu “diễn biến hòa bình”
Chú thích “diễn biến hòa bình” : là chiến lược cơ bản của chủ nghĩa đế quốc và
các thế lực phản động nhằm lật đổ từ bên trong chính trị - xã hội của các nước tiến
bộ, trước hết là các nước xã hội chủ nghĩa, chủ yếu là các biện pháp phi quân sự.
(Biện pháp phi quân sự là những biện pháp giải quyết tranh chấp không sử dụng đến lực lượng
vũ trang, lực lượng quân đội và vũ khí mà thay vào đó là đấu tranh trên các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh.)

b) Chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam đối với tín ngưỡng tôn giáo
hiện nay
- Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn
tại cùng dân tộc trong qua trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
 Vì các vấn đề tôn giáo có thể giúp:
+ Giữ vững giá trị văn hóa và truyền thống: Tôn giáo thường giữ vai trò
quan trọng trong việc bảo tồn và phát triển giá trị văn hóa và truyền thống.
Việc duy trì và tôn trọng những giá trị này có thể giúp xã hội giữ vững bản
sắc của mình trong quá trình hình thành chủ nghĩa xã hội.
+ Đóng góp vào việc xây dựng đất nước: Nhiều tôn giáo thúc đẩy tinh thần
đóng góp xã hội và từ thiện. Các tổ chức tôn giáo thường tham gia vào các
hoạt động nhân đạo, y tế, giáo dục, và phát triển cộng đồng, đóng vai trò
quan trọng trong việc xây dựng một xã hội công bằng và phát triển.
 “ Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo đã được nhà nước quy định tại Điều 24
Hiến pháp 2013, cụ thể như sau:
+ Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một
tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.
+ Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
+ Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín
ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật.”
 Thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín
ngưỡng, theo hoặc không theo một tín ngưỡng, tôn giáo nào, quyền sinh
hoạt tín ngưỡng, tôn giáo bình thường theo đúng pháp luật.

- Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc.
Nhằm mục đích:
 Duy trì ổn định và an ninh: Chính sách đại đoàn kết dân tộc giúp duy trì
ổn định và an ninh toàn quốc giúp tạo ra một môi trường hòa bình và đồng
lòng giữa các dân tộc giúp tránh xa xung đột tộc độc, giúp bảo vệ an ninh và
an toàn quốc gia.
 Bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc: Bằng cách thúc đẩy sự hiểu biết và
tôn trọng giữa các dân tộc, Đảng và Nhà nước có thể giúp giữ vững đa dạng
văn hóa, ngôn ngữ, và phong tục tập quán.
 Tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện và tạo ra sức mạnh đoàn kết vì mục
tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
- Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng.
Nhằm mục đích:
 Tạo ra tinh thần đoàn kết: Vận động quần chúng trong công tác tôn giáo
có thể tạo ra tinh thần đoàn kết và sự gắn bó giữa cộng đồng thông qua các
hoạt động vận động quần chúng để tạo ra không khí tích cực và lòng tin
chung trong giáo lý tôn giáo.  Việc này nhằm tập hợp lực lượng, củng cố,
tăng cường khối đoàn kết toàn dân trong sự nghiệp cách mạng dưới sự lãnh
đạo của Đảng cùng với đó là xây dựng lòng tin và tương tác tích cực giữa
cộng đồng tín đồ.

- Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị
Hệ thống chính trị chịu trách nhiệm sau:
 Quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo: Hệ thống chính trị chịu trách nhiệm
đảm bảo và bảo vệ quyền tự do này cho mọi công dân và công dân trong xã
hội thường có quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo theo Hiến pháp hoặc các
quy định pháp luật. (Hệ thống chính trị do Đảng lãnh đạo, trong đó, đội ngũ
cán bộ chuyên trách làm công tác tôn giáo là lực lượng nòng cốt.)
“Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo đã được nhà nước quy định tại Điều 24
Hiến pháp 2013, cụ thể như sau:
+ Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một
tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.
+ Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
+ Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín
ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật.”
 An ninh và ổn định xã hội: Chính trị ổn định thường liên quan đến sự hòa
hợp và đồng thuận trong các vấn đề tôn giáo. Hệ thống chính trị cần đảm
bảo rằng các mối quan hệ tôn giáo không gây xung đột và ảnh hưởng đến sự
ổn định quốc gia.  Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với cá tôn
giáo và đấu tranh với hoạt động lọi dụng tôn giáo gây phương hại đến lợi ích
tổ quốc.
 Để đảm bảo sự ổn định, tự do tôn giáo, và mối quan hệ tích cực giữa các tín đồ
tôn giáo và giữa tôn giáo với chính trị
- Vấn đề truyền đạo và theo đạo: Mọi tín đồ đều có quyền tự do hành đạo tại
gia đình và cơ sở thờ tự hợp pháp theo quy định của pháp luật.
“Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo đã được nhà nước quy định tại Điều 24
Hiến pháp 2013, cụ thể như sau:
+ Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một
tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.
+ Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
+ Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín
ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật.”
 Dựa vào quyền tự do tín ngưỡng được trích: nhằm mục đích đảm bảo công
bằng và bình đẳng giữa các tôn giáo, tín ngưỡng với nhau. Đồng thời nghiêm cấm
các tổ chức truyền đạo, người truyền đạo và cách thức truyền đạo trái phép, vi
phạm các quy định của Hiến pháp và pháp luật
 Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam trong Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XIII (Nhiệm kì 2021 – 2026)
Quan điểm của Đảng tại Đại hội XIII về tôn giáo tập trung vào những vấn đề cơ
bản sau:
1. Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Thứ hai, phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo.
3. Thứ ba, quan tâm và tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo sinh hoạt theo
hiến chương, điều lệ của tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước công nhận, theo
quy định của pháp luật, đóng góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
đất nước.
4. Thứ tư, chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi
dụng tín ngưỡng, tôn giáo để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc
hoặc những hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trái quy định của pháp luật.

You might also like