You are on page 1of 8

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC


Một số tôn giáo nội sinh/ tôn giáo mới
Chính sách của Đảng, Nhà nước trong giải quyết vấn đề tôn giáo

21CLC04

GIẢNG VIÊN: GIANG THỊ TRÚC MAI

TRẦN BÌNH KHA 21127065


BÙI NGUYỄN NHẬT MINH 21127105
HUỲNH HIỆP PHÁT 21127130
vÕ QUỐC BÌNH 21127233
TRẦN ĐỖ ANH KHOA 21127321
LÊ VŨ NGÂN LAM 21127334
TRẦN TÙNG LÂM 21127337
NGUYỄN HỒNG HẠNH 21127503
Contents
I Một số tôn giáo nội sinh/ tôn giáo mới 2
1 Tôn giáo nội sinh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
2 Tôn giáo mới . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
3 Vai trò/ ý nghĩa của tôn giáo nội sinh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3

II Chính sách của Đảng, Nhà nước trong giải quyết vấn đề tôn giáo 4
1 Bối cảnh và chủ trương . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
2 Bước tiến trong chính sách của Đảng, Nhà nước trong giải quyết vấn đề tôn giáo . . . . . . . 4
3 Một số chính sách nổi bật về tôn giáo và công tác tôn giáo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
4 Tổng kết . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6

III Nguồn tham khảo 7

1
I Một số tôn giáo nội sinh/ tôn giáo mới
1 Tôn giáo nội sinh
Tôn giáo nội sinh là những hệ thống tôn giáo phát triển và sinh ra trong một cộng đồng cụ thể, thường
có các đặc điểm chung sau:

• Không có tài liệu văn bản chính thức: Tôn giáo nội sinh thường được truyền bá qua miệng từ
thế hệ này sang thế hệ khác, không có các tài liệu văn bản hoặc bản ghi chép chính thức để hướng dẫn
cho tín đồ.

• Tập trung vào tín ngưỡng và nghi lễ: Tôn giáo nội sinh thường tập trung vào các tín ngưỡng, tập
tục, nghi lễ, văn hóa và truyền thống đặc trưng của cộng đồng mà nó phát triển.

• Sự đồng thuận: Tôn giáo nội sinh thường có sự đồng thuận rất cao trong cộng đồng, do được truyền
bá qua miệng và được tuân thủ bởi các thế hệ trước đó.

• Có sự phân hóa: Tuy nhiên, các hệ thống tôn giáo nội sinh cũng có sự phân hóa, với những phân
nhánh khác nhau tùy thuộc vào vùng miền, giai cấp và lớp xã hội của cộng đồng mà nó phát triển.

• Tính đa dạng cao: Tôn giáo nội sinh có tính đa dạng rất cao, có thể là các tôn giáo dân gian, tôn
giáo tộc người hoặc các hệ thống tôn giáo được phát triển tại một khu vực nhất định.

Một số tôn giáo nội sinh nổi bật ở Việt Nam: Tôn giáo Cao Đài, Tôn giáo Đạo Mẫu, Tôn giáo Hòa Hảo,. . .

2 Tôn giáo mới


Tôn giáo mới là những tôn giáo được thành lập trong thời gian gần đây và chưa được lâu đời. Dưới đây
là một số đặc điểm chung của tôn giáo mới:

• Tính đa dạng: Tôn giáo mới thường có tính đa dạng về cách thức tổ chức, tập quán, nghi lễ và đạo
lý. Một số tôn giáo mới có xu hướng kết hợp các giá trị tôn giáo cổ truyền với các giá trị hiện đại để
tạo ra một phong cách tôn giáo mới.

• Được thành lập bởi những người có quan điểm mới: Tôn giáo mới thường được thành lập
bởi những người có quan điểm mới về tôn giáo và đạo đức. Các nhà sáng lập tôn giáo mới thường có
xu hướng tìm cách giải quyết những vấn đề và thách thức mà tôn giáo truyền thống không giải quyết
được.

• Được thành lập để đáp ứng nhu cầu của thế giới hiện đại: Tôn giáo mới thường được thành
lập để đáp ứng nhu cầu của thế giới hiện đại, đặc biệt là trong bối cảnh của sự thay đổi nhanh chóng
của xã hội và khoa học kỹ thuật. Nói cách khác, tôn giáo mới thường được thành lập để cung cấp cho
con người một hướng đi mới để tìm kiếm ý nghĩa và đạo lý trong cuộc sống.

• Thường kết nối với nhau qua mạng: Tôn giáo mới thường được phát triển trên nền tảng của
mạng lưới xã hội, kết nối các thành viên thông qua các mạng xã hội và trang web.

• Thường kết nối với nhau qua mạng: Tôn giáo mới thường được phát triển trên nền tảng của
mạng lưới xã hội, kết nối các thành viên thông qua các mạng xã hội và trang web.

2
3 Vai trò/ ý nghĩa của tôn giáo nội sinh
Tôn giáo nội sinh và tôn giáo mới đóng một vai trò quan trọng trong cuộc sống của các cộng đồng phát
triển nó.

• Tạo ra sự ổn định xã hội: Tôn giáo nội sinh là một phần của truyền thống và văn hóa của một
cộng đồng. Nó giúp duy trì sự ổn định xã hội bằng cách cung cấp cho người dân các nguyên tắc và giá
trị đạo đức, gắn kết tinh thần và giúp cho các cộng đồng tránh xa những xung đột và khủng hoảng.

• Đóng vai trò trong việc truyền lại kiến thức và kinh nghiệm: Tôn giáo nội sinh thường được
truyền lại qua miệng và các tập tục, nghi lễ. Nó giúp cho các thế hệ truyền lại kiến thức và kinh
nghiệm từ những thế hệ trước đó.

• Cung cấp cho con người một khung cảnh tôn giáo và tâm linh: Tôn giáo nội sinh cung cấp
cho con người một khung cảnh tôn giáo và tâm linh để họ có thể tìm kiếm ý nghĩa trong cuộc sống và
đối mặt với các vấn đề tâm linh và trần tục.

• Giúp con người tìm kiếm sự an ủi và hy vọng: Tôn giáo nội sinh cung cấp cho con người một
niềm tin và sự hy vọng, giúp họ tìm thấy sự an ủi và niềm vui trong cuộc sống.

• Giữ gìn và phát triển văn hóa: Tôn giáo nội sinh là một phần của văn hóa của một cộng đồng, nó
giúp duy trì và phát triển các giá trị và truyền thống đặc trưng của cộng đồng.

3
II Chính sách của Đảng, Nhà nước trong giải quyết vấn đề tôn
giáo
1 Bối cảnh và chủ trương
Trong tình hình bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, các thách thức đặt ra Chính phủ Việt
Nam trong xử lý vấn đề tôn giáo ngày càng lớn
Chủ trương trong chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam:

• Tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và tự do không tín ngưỡng, tôn giáo của người
dân. Mọi công dân đều có quyền bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi trước pháp luật, không phân biệt
người theo đạo, không theo đạo hay giữa các tôn giáo với nhau.

• Đoàn kết gắn bó đồng bào theo tôn giáo và không theo tôn giáo trong khối đoàn kết toàn dân.

• Mọi cá nhân, tổ chức tôn giáo, tín ngưỡng phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có nghĩa vụ bảo vệ
lợi ích của quốc gia, dân tộc; giữ gìn độc lập và chủ quyền quốc gia. Đây là nguyên tắc đã giúp các
tôn giáo hoà cùng các phong trào của quốc gia, thể hiện tinh thần yêu nước, gắn bó đồng hành cùng
dân tộc.

• Những hoạt động tôn giáo ích nước, lợi dân, phù hợp với nguyện vọng và ích chính đáng, hợp pháp
của tín đồ được đảm bảo.

• Mọi hành vi lợi dụng hoạt động tôn giáo để làm mất trật tự an toàn xã hội phá hoại chính sách đoàn
kết toàn dân, chống lại Nhà nước Việt Nam... đều bị xử lý theo pháp luật.

2 Bước tiến trong chính sách của Đảng, Nhà nước trong giải quyết vấn đề tôn
giáo
Chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo đã có những bước
tiến đáng kể trong những năm gần đây, bao gồm:

• Chính sách tôn giáo: Việt Nam đã đưa ra nhiều chính sách liên quan đến tôn giáo, bao gồm sự đảm
bảo quyền tự do tín ngưỡng và tổ chức tôn giáo, việc giảm thiểu sự can thiệp của Nhà nước vào hoạt
động tôn giáo, và khuyến khích sự phát triển bền vững của các tôn giáo trên cơ sở pháp luật.

• Giáo dục tôn giáo: Chính phủ Việt Nam đã khuyến khích việc giáo dục tôn giáo ở các trường học
và trên các phương tiện truyền thông, nhằm giúp người dân hiểu rõ hơn về các giá trị tôn giáo và thực
hành tôn giáo đúng cách.

• Phát triển tôn giáo: Chính phủ đã hỗ trợ cho các tôn giáo trong việc xây dựng các cơ sở vật chất,
giúp cho các tôn giáo có thể tổ chức các hoạt động tôn giáo một cách thuận lợi hơn. Hướng dẫn các
tôn giáo thực hiện quan hệ đối ngoại phù hợp với đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà Nước. Đẩy
mạnh thông tin tuyên truyền về chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước; đầu tranh làm thất bại
những luận điệu tuyên truyền. xuyên tạc. vu khống của các thế lực thù địch bên ngoài đối với tình
hình tôn giáo và công tác tôn giáo ở nước ta.

• Bảo vệ di sản tôn giáo: Việt Nam đã nỗ lực bảo vệ di sản tôn giáo, bao gồm các đền chùa, lăng
tẩm, cổng đình và các tài liệu tôn giáo quan trọng khác, nhằm bảo vệ và phát huy giá trị tôn giáo và
văn hóa truyền thống. Chính phủ Việt Nam đã thành lập nhiều khu di tích, khu vực bảo tồn di sản

4
tôn giáo nhằm bảo vệ các công trình kiến trúc, cảnh quan, tài liệu và vật dụng có giá trị tôn giáo.
Ngoài ra, chính phủ Việt Nam đầu tư ngân sách để nghiên cứu và phục dựng các di sản tôn giáo nhằm
khôi phục và giữ gìn những giá trị văn hoá, lịch sử và tôn giáo của đất nước.

• Hợp tác quốc tế: Việt Nam đã hợp tác với các tổ chức quốc tế nhằm phát triển tôn giáo và nâng
cao nhận thức về tôn giáo trong cộng đồng quốc tế.

• Không cho phép tôn giáo can thiệp vào các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội: Đảng và
Nhà nước không cho phép sử dụng tôn giáo để thực hiện các hoạt động chính trị, phá hoại an ninh
trật tự, phá hoại đoàn kết dân tộc và gây hậu quả xấu cho đất nước.

Việc giải quyết vấn đề tôn giáo vẫn còn nhiều thách thức, bao gồm sự can thiệp của các tổ chức tôn giáo
vào chính trị, việc dùng tôn giáo để thực hiện mục đích chính trị, và sự vi phạm quyền tự do tôn giáo. Do
đó, Đảng và Nhà nước vẫn cần phải đối mặt và giải quyết những vấn đề này để đảm bảo tôn giáo được hoạt
động đúng truyền thống và đúng pháp luật

• Chính sách đa dạng tôn giáo: Việt Nam coi tôn giáo là một mặt trận của cách mạng, tôn trọng và
đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, đa dạng tôn giáo. Đảng và Nhà nước sẵn sàng đối thoại, tôn trọng
và hỗ trợ các tôn giáo trong việc phát triển và đóng góp cho sự phát triển đất nước.

• Kiểm soát, quản lý hoạt động tôn giáo: Nhà nước quản lý các hoạt động tôn giáo thông qua các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các tổ chức tôn giáo phải đăng ký và tuân thủ các quy định của
pháp luật về tôn giáo.

• Phát triển các tôn giáo được công nhận: Việt Nam đã công nhận một số tôn giáo như Phật giáo,
Thiên chúa giáo, Cao Đài, Hòa Hảo... và đảm bảo các tôn giáo này được tự do hoạt động và phát
triển.

• Tuyên truyền giáo dục về tôn giáo: Nhà nước cũng thường xuyên tổ chức các chương trình tuyên
truyền, giáo dục về tôn giáo nhằm nâng cao nhận thức của người dân về tôn giáo và đảm bảo các hoạt
động tôn giáo không xâm phạm đến quyền lợi của cộng đồng.

• Không chấp nhận các tôn giáo liên quan đến chính trị và khủng bố: Đảng và Nhà nước Việt
Nam không chấp nhận bất kỳ hoạt động tôn giáo nào liên quan đến chính trị và khủng bố.

3 Một số chính sách nổi bật về tôn giáo và công tác tôn giáo
• Nghị quyết số 24 của Bộ Chính trị khóa VI, tháng 10 năm 1990 về tăng cường công tác
tôn giáo trong tình hình mới: ra đời trong bối cảnh các nước xã hội chủ nghĩa tại Đông Âu đã
sụp đổ, nhưng những quan điểm tả khuynh về tôn giáo vẫn còn ngự trị; thể hiện một tư duy mới về
vấn đề tôn giáo qua đó khắc phục nhận thức thiển cận đối với tôn giáo và thái độ hẹp hòi, thành kiến,
phân biệt đối xử với đồng bào có đạo.

• Nghị quyết 25/NQ-TW ngày 12/3/2003 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX)
về “công tác tôn giáo”: các tỉnh, thành phố đều xây dựng chương trình hành động. Nhiều tỉnh,
thành phố có nghị quyết chuyên đề về công tác tôn giáo, thành lập ban chỉ đạo công tác tôn giáo để
chỉ đạo thống nhất trong hệ thống chính trị thực hiện công tác tôn giáo.

5
• Phát triển các tôn giáo được công nhận: Việt Nam đã công nhận một số tôn giáo như Phật giáo,
Thiên chúa giáo, Cao Đài, Hòa Hảo... và đảm bảo các tôn giáo này được tự do hoạt động và phát
triển.

• Luật Tín ngưỡng, tôn giáo: được Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 2, thông qua ngày 18/11/2016,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018; là văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh trực tiếp lĩnh
vực tín ngưỡng, tôn giáo, có giá trị pháp lý cao nhất từ trước đến nay ở Việt Nam, thể chế hoá một số
vấn đề cơ bản quan điểm của Đảng về tôn giáo. Luật đã có nhiều tiến bộ nổi bật so với các văn bản
pháp luật trước đó.

4 Tổng kết
Quan điểm, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước có hai quan điểm không thay đổi đó là:

• Tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân.

• Chống việc lợi dụng tự do tín ngưỡng, tôn giáo làm tổnhại đến lợi ích của Tổ quốc và nhân dân.

Các kỳ đại hội Đảng từ X - XIII đều thể hiện rõ những quan điểm sau:

• Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi công dân. Mọi công dân dầu có quyền theo tôn
giáo, từ bỏ hoặc thay đổi tôn giáo của mình. Mọi hành vi xâm phạm quyền tự do ấy đều bị xử lý theo
pháp luật; không phân biệt đối xử vì lý do tín ngưỡng trong những hoạt động xã hội.

• Xóa bỏ mặc cảm, định kiến, thường xuyên củng cố tình đoàn kết giữa đồng bào có đạo và đồng bào
không có đạo, giữa tín đồ các tôn giáo với nhau. Giải quyết hài hòa các quan hệ lợi ích giữa các giai
tầng trong xã hội. bảo đảm các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển.

• Tập trung hoàn thiện và triển khai thực hiện tốt các chính sách tôn giáo; thực hiện tốt đoàn kết tôn
giáo, đại đoàn kết toàn dân tộc, đồng thời nghiêm trị mọi âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại khối
đại đoàn kết toàn dân tộc, cản trở sự phát triển của đất nước.

6
III Nguồn tham khảo
1. https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-su-pham-thanh-pho-ho-chi-minh/qu
oc-phong/quan-diem-chinh-sach-ve-van-de-ton-giao-cua-dang-va-nha-nuoc-ta-hien-nay-l
ien-he-den-trach-nhiem-cua-sinh-vien-hien-nay/23658444

2. https://thanhtra.com.vn/theo-dong-thoi-cuoc/chinh-sach-ton-giao-tai-viet-nam-tu-chu
-truong-den-luat-phap-203931.html

You might also like