You are on page 1of 8

ĐẠI HỌC UEH

KHOA LÝ LUẬN – CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Giảng viên: Đỗ Lâm Hoàng Trang
Mã lớp học phần: 23C1POL51002514
Sinh viên: Đỗ Hải Anh
Khóa – Lớp: K48 - KMC01
Phòng học - Buổi học: Phòng B2 - 403 - Chiều thứ 2
MSSV: 31221023259

TP Hồ Chí Minh, ngày 4 tháng 12 năm 2023.


MỤC LỤC
1. Phân tích các nguyên tắc của chủ nghĩa Mác – Lênin về giải quyết vấn đề tôn giáo
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ?........................................................................2
1.1. Tôn trọng, đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân.........2
1.2. Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá trình cải
tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.......................................................................................2
1.3. Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng; tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín ngưỡng,
tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề............................................................................2
1.4. Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo........................2
2. Hãy nêu quan điểm cá nhân về nội dung thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước
Việt Nam đối với vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo hiện nay ?..................................................3
2.1. Chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam đối với vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo hiện
nay........................................................................................................................................3
2.1.1.Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ
tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng CNXH......................................................3
2.1.2. Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc.................3
2.1.3. Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị...................................3
2.1.4. Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng.............3
2.1.5. Đảm bảo quyền tự do theo đạo và truyền đạo đúng pháp luật...............................3
2.2. Quan điểm cá nhân về nội dung thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam
đối với vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo hiện nay.......................................................................4
3. Mối quan hệ giữa dân tộc với tôn giáo ở Việt Nam và ảnh hưởng của mối quan hệ
này đến sự ổn định chính trị - xã hội của nước ta ?............................................................4
3.1. Mối quan hệ giữa dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam:.......................................................5
3.1.1. Việt Nam là quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo. Quan hệ dân tộc và tôn giáo được
thiết lập và củng cố trên cơ sở cộng đồng quốc gia - dân tộc thống nhất........................5
3.1.2. Quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi tín
ngưỡng truyền thống.........................................................................................................5
3.1.3. Các hiện tượng tôn giáo mới có xu hướng phát triển mạnh tác động đến đời sống
cộng đồng và khối đại đoàn kết toàn dân tộc....................................................................5
3.2. Ảnh hưởng của mối quan hệ này đến sự ổn định chính trị - xã hội của nước ta:..........5
3.2.1. Sự đoàn kết giữa tôn giáo và dân tộc trở thành xu thế nổi trội trong quá trình
toàn cầu hóa của Việt Nam hiện nay.................................................................................5
3.2.2. Sự gắn liền giữa tôn giáo và dân tộc tạo bản sắc văn hóa trước xu thế toàn cầu
hóa.....................................................................................................................................6
3.2.3. Các thế lực thù địch lợi dụng tôn giáo, tộc người nhằm phá vỡ khối đại đoàn kết
dân tộc...............................................................................................................................6
THAM KHẢO.........................................................................................................................7

1
1. Phân tích các nguyên tắc của chủ nghĩa Mác – Lênin về giải quyết vấn đề tôn
giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?

1.1. Tôn trọng, đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân
Việc theo đạo và không theo đạo là quyền tự do của mỗi người dân, mọi hành vi cấm
đoán, ngăn cản đều xâm phạm đến quyền tự do tư tưởng của họ. Tôn trọng tự do tín
ngưỡng cũng chính là tôn trọng quyền con người, thể hiện bản chất ưu việt của chế độ xã
hội chủ nghĩa. Tôn trọng tự do tín ngưỡng và tự do không tín ngưỡng của nhân dân là cơ
sở để đoàn kết các lực lượng quần chúng có tín ngưỡng và không tín ngưỡng tôn giáo. Tôn
trọng tự do tín ngưỡng và tự do không tín ngưỡng còn là để giúp các tôn giáo phát huy tính
tích cực của mình thể hiện trong giáo lý, nghi thức tôn giáo, hạn chế mặt tiêu cực, lạc hậu.
Ví dụ: Các nhà thờ, giáo xứ đạo Thiên Chúa được nhà nước cho phép tổ chức các buổi
đọc Kinh thánh và xem những tiết mục liên quan đến Thiên Chúa giáo hàng tuần.

1.2. Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá trình
cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
Nguyên tắc này khẳng định chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ hướng vào giải quyết những ảnh
hưởng tiêu cực của tôn giáo đối với quần chúng lao động. Không chủ trương can thiệp vào
công việc nội bộ của các tôn giáo, không tuyên chiến với tôn giáo. Các nhà sáng lập chủ
nghĩa xã hội khoa học chỉ ra rằng, muốn xóa bỏ nguồn gốc sinh ra ảo tưởng trong tư tưởng
con người, trước hết là phải xác lập được một xã hội hiện thực không có áp bức, bất công,
nghèo đói… và các tệ nạn nảy sinh trong xã hội. Đây là một quá trình lâu dài, và không thể
thực hiện được nếu tách rời việc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Ví dụ: Việt Nam ngăn chặn các hoạt động lợi dụng tôn giáo, tín ngưỡng, mê tín dị
đoan, vi phạm pháp luật, đánh lừa nhân dân như Hội thánh Đức chúa trời, Tin lành Đề
Ga,...

1.3. Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng; tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín
ngưỡng, tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề
Khi xã hội chưa có giai cấp, tín ngưỡng, tôn giáo biểu hiện thuần túy mặt tư tưởng. Khi
xã có giai cấp thì mặt chính trị được thể hiện trong các tôn giáo. Hai mặt chính trị và tư
tưởng có mối quan hệ với nhau và luôn thể hiện trong mỗi tôn giáo
Mặt chính trị thể hiện sự lợi dụng tôn giáo để chống lại sự nghiệp đấu tranh cách mạng,
xây dựng CNXH của những phần tử phản động đội lốt tôn giáo. Mặt tư tưởng thể hiện sự
tín ngưỡng trong tôn giáo. Biểu hiện sự khác nhau về niềm tin, mức độ tin giữa những
người có tôn giáo và người không theo tôn giáo, giữa những người theo tôn giáo khác
nhau.
Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo thực chất là
phân biệt tính chất khác nhau của hai loại mâu thuẫn luôn tồn tại trong bản thân tôn giáo
và vấn đề tôn giáo

1.4. Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo
Cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét, đánh giá đối với những vấn đề khác
nhau, vai trò, tác động của từng tôn giáo đối với đời sống xã hội không giống nhau. Quan
2
điểm, thái độ của các giáo hội, giáo sĩ, giáo dân về các lĩnh vực của đời sống xã hội luôn
có sự khác biệt.
Ví dụ: Ở triều đại phong kiến, Phật giáo được truyền vào Việt Nam để hình thành giá trị
văn hóa chùa, làng. Còn ngày nay, đạo Phật không chỉ giữ gìn văn hóa đền chùa mà còn tổ
chức rất nhiều buổi tọa đàm giảng dạy, khóa tu, các lễ thiền, lễ phóng sanh, siêu độ cho
các vong linh mới qua đời.
2. Hãy nêu quan điểm cá nhân về nội dung thực hiện chính sách của Đảng, Nhà
nước Việt Nam đối với vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo hiện nay ?

2.1. Chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam đối với vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo hiện
nay

2.1.1.Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn
tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng CNXH
Đảng ta khẳng định, tôn giáo sẽ tồn tại lâu cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta. Nhà nước ta thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng và đảm bảo
quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, quyền sinh hoạt tôn giáo
bình thường theo đúng pháp luật. Các tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, bình
đẳng trước pháp luật.

2.1.2. Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc
Đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau; đoàn kết đồng bào theo tôn giáo và
đồng bào không theo tôn giáo. Nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ, phân biệt đối xử với công
dân vì lý do tôn giáo, tăng cường sự đoàn kết vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh” để cùng nhau xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ
nghĩa.
Giữ gìn và phát huy những giá trị tích cực của truyền thống thờ cúng tổ tiên, tôn vinh
người có công. Nghiêm cấm lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt động mê tín dị đoan,
hoạt động trái pháp luật, kích động, chia rẽ, xâm phạm an ninh quốc gia

2.1.3. Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị
Thực hiện tốt công tác tôn giáo là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, bao gồm
hệ thống tổ chức đảng, chính quyền, mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị do Đảng lãnh
đạo.

2.1.4. Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng
Công tác vận động quần chúng các tôn giáo nhằm động viên đồng bào nêu cao tinh thần
yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập và thống nhất của Tổ quốc; thông qua việc thực hiện tốt
các chính sách kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, đảm bảo lợi ích vật chất và tinh thần
của nhân dân nói chung, trong đó có đồng bào tôn giáo.

2.1.5. Đảm bảo quyền tự do theo đạo và truyền đạo đúng pháp luật
Theo đạo và truyền đạo (truyền bá tôn giáo) là những loại hoạt động tôn giáo khác nhau,
cả về hành vi, mục đích, người thực hiện. Mọi tín đồ đều có quyền tự do hành đạo tại gia
đình và cơ sở thờ tự hợp pháp theo quy định của pháp luật.
3
2.2. Quan điểm cá nhân về nội dung thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước Việt
Nam đối với vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo hiện nay
Theo quan điểm cá nhân của em, nội dung thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước
Việt Nam đối với vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo hiện nay là phù hợp với thực tiễn và xu thế
phát triển chung của đất nước. Chính sách đã thể hiện rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước
ta là:
● Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng, tôn giáo
của quần chúng nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tôn giáo hoạt động
theo quy định của pháp luật. Mọi công dân đều bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi
trước pháp luật, được tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động theo quy định của pháp
luật, phát huy vai trò tích cực trong đời sống xã hội.
● Góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, nâng cao nhận thức của nhân dân
về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
● Nghiêm cấm, ngăn chặn các hoạt động lợi dụng tôn giáo, tín ngưỡng, mê tín dị đoan,
vi phạm pháp luật, quy định Hiến pháp để chống phá Đảng, Nhà nước và xâm hại lợi
ích của nhân dân.
● Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ của cả hệ thống chính trị, trong đó có các cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức tôn giáo và nhân dân để đảm bảo rằng
chính sách và quy định về tôn giáo được thực hiện một cách hợp lý và nhất quán.
Bên cạnh những quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với tôn giáo nhất quán
và xuyên suốt, thì thực tế trong hoạt động tôn giáo cũng đặt ra nhiều vấn đề cần tăng
cường các giải pháp về quản lý nhà nước; tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật và
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực thực hiện công tác tôn giáo.
Ví dụ: Việc quản lý hoạt động của các tổ chức tôn giáo còn chưa chặt chẽ, dẫn đến một
số trường hợp lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để chống phá Đảng, Nhà nước.
Như vậy, để thực hiện tốt chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam đối với vấn đề tín
ngưỡng, tôn giáo hiện nay, cần:
● Bổ sung, hoàn thiện các văn bản pháp luật, chính sách để thích ứng, phù hợp với tình
hình thực tế, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân.
● Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành
vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt động trái pháp luật.
● Khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo phát huy vai trò tích cực trong
các hoạt động xã hội, góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
● Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tín ngưỡng, tôn
giáo, nâng cao nhận thức của nhân dân về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
● Thực hiện việc theo đạo và truyền đạo một cách có trách nhiệm và không vi phạm
đến quyền lợi cũng như tự do của người khác.
Tóm lại, bên cạnh việc có nhiều điểm tích cực, chính sách của Đảng, Nhà nước Việt
Nam đối với tín ngưỡng, tôn giáo hiện nay vẫn tồn tại một số hạn chế cần được khắc phục.
Với sự nỗ lực của các cấp, các ngành, nội dung thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước
Việt Nam đối với vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo sẽ ngày càng được hoàn thiện, góp phần bảo
đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân, đồng thời ngăn chặn các hoạt động lợi
dụng tín ngưỡng, tôn giáo để chống phá Đảng, Nhà nước và xâm hại lợi ích của nhân dân.

4
3. Mối quan hệ giữa dân tộc với tôn giáo ở Việt Nam và ảnh hưởng của mối quan
hệ này đến sự ổn định chính trị - xã hội của nước ta ?

3.1. Mối quan hệ giữa dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam:

3.1.1. Việt Nam là quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo. Quan hệ dân tộc và tôn giáo được thiết
lập và củng cố trên cơ sở cộng đồng quốc gia - dân tộc thống nhất
Việt Nam có 54 dân tộc và là nước có nhiều tôn giáo. Các tôn giáo ở Việt Nam có
truyền thống gắn bó chặt chẽ với lịch sự phát triển của dân tộc, đồng hành cùng dân tộc.
Tất cả công dân Việt Nam không phân biệt dân tộc, tín ngưỡng và tôn giáo đều ý thức về
một quốc gia - dân tộc duy nhất. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, quan hệ giữa dân tộc và tôn
giáo luôn được coi trọng và giải quyết khá tốt, không dẫn đến những xung đột lớn trong
quốc gia, dân tộc.
Tuy nhiên, trong triển khai hoạt động thực tiễn, do nhận thức hoặc do thực hiện chưa
đúng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về dân tộc và tôn giáo nên đôi khi dẫn
đến những mâu thuẫn, vì vậy cần phải nhận diện rõ và đánh giá khách quan, khoa học để
giải quyết những mâu thuẫn, đảm bảo sự ổn định chính trị - xã hội

3.1.2. Quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi tín ngưỡng
truyền thống
Tín ngưỡng truyền thống ở nước ta được biểu hiện dưới nhiều cấp độ: cấp độ gia đình,
thờ cúng tổ tiên là hoạt động phổ biến, là truyền thống, nét đẹp văn hóa của mỗi gia đình.
Tín ngưỡng truyền thống làm nên nét đặc trưng trong quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt
Nam, thậm chí còn chi phối và làm biến đổi các nền văn hóa hay tôn giáo bên ngoài khi du
nhập vào Việt Nam.
Việt Nam là nơi hội tụ của nhiều nền văn hóa trên thế giới và phần lớn các tôn giáo đều
là tôn giáo ngoại sinh. Các nền văn hóa hay các tôn giáo bên ngoài khi du nhập vào Việt
Nam, muốn tồn tại và phát triển được đều phải biến đổi ít nhiều để phù hợp với truyền
thống dân tộc, với văn hóa bản địa.

3.1.3. Các hiện tượng tôn giáo mới có xu hướng phát triển mạnh tác động đến đời sống
cộng đồng và khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Cùng với việc phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế sâu rộng, tín ngưỡng
tôn giáo được phát triển, trong đó xuất hiện một số hiện tượng tôn giáo mới, các tổ chức
đội lốt tôn giáo... truyền bá mê tín, dị đoan, lợi dụng tôn giáo để tiến hành những hoạt
động chống phá chế độ, gây hoang mang trong quần chúng nhân dân làm phương hại đến
phương hại đến mối quan hệ tốt đẹp giữa dân tộc và tôn giáo, làm ảnh hưởng đến đời sống
cộng đồng và khối đại đoàn kết dân tộc. Do đó, cần quản lý tốt các hiện tượng tôn giáo
mới nhằm đảm bảo sự ổn định chính trị của đất nước và giải quyết tốt quan hệ dân tộc và
tôn giáo ở Việt Nam.

5
3.2. Ảnh hưởng của mối quan hệ này đến sự ổn định chính trị - xã hội của nước ta:

3.2.1. Sự đoàn kết giữa tôn giáo và dân tộc trở thành xu thế nổi trội trong quá trình toàn
cầu hóa của Việt Nam hiện nay.

Trong lịch sử dựng nước, giữ nước và hiện nay, các tôn giáo ở nước ta luôn đồng hành
cùng dân tộc và có truyền thống gắn bó chặt chẽ với dân tộc, được thể hiện rõ trong các
cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ. Đồng thời, các tôn giáo cũng chủ động tham gia vào
các hoạt động chính trị - xã hội, đồng thời hỗ trợ xây dựng chính quyền ở mọi cấp trên cơ
sở của sự đoàn kết, Sự tích cực này được nhìn thấy rõ trong việc hưởng ứng chính sách cải
cách của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là trong việc tạo động lực cho cử tri theo đạo trong
các cuộc bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Đại biểu Quốc hội ở kỳ họp
XIV, có các đại biểu tôn giáo có chức sắc, chức vị, đã chủ động đóng góp ý kiến vào Luật
tín ngưỡng, tôn giáo, giúp phản ánh chính xác thực tế và đáp ứng nhu cầu của người dân
về hoạt động tôn giáo. Cuộc bầu cử Quốc hội khóa XV cũng ghi nhận sự đa dạng khi có 7
người thuộc 3 tôn giáo khác nhau (Phật giáo, Công giáo và Cao Đài) được bầu làm Đại
biểu Quốc hội, thể hiện vai trò quan trọng của đại biểu tôn giáo trong việc đại diện cho ý
kiến của cộng đồng và tín đồ tôn giáo trong việc lập pháp. Các cấp uỷ Đảng, chính quyền
cùng với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể, đều tạo điều kiện thuận lợi cho những
người theo đạo tín ngưỡng tôn giáo của mình để thực hiện sinh hoạt tôn giáo. Điều này thể
hiện cam kết của hệ thống chính trị đối với sự đa dạng tôn giáo và mong muốn xây dựng
một cộng đồng đoàn kết và phát triển.

3.2.2. Sự gắn liền giữa tôn giáo và dân tộc tạo bản sắc văn hóa trước xu thế toàn cầu hóa

Nhập cảnh vào Việt Nam, Nho giáo và Phật giáo đã mang theo những giá trị và đặc
điểm tôn giáo riêng, từng bước thâm nhập vào tâm hồn của người dân Việt Nam và kết
hợp với văn hóa bản địa, tạo nên sự đa dạng và đặc trưng văn hóa duy nhất của quốc gia
này. Điều này không chỉ làm nổi bật bản sắc văn hóa độc đáo mà còn góp phần quan trọng
vào sức mạnh của dân tộc trong việc chống lại sự đồng nhất hóa của các văn hóa từ
phương Bắc suốt hàng ngàn năm, đồng thời khẳng định sự độc lập và bản lĩnh dân tộc.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng trở nên nổi bật, mối liên kết giữa tôn giáo và dân
tộc không chỉ duy trì bản sắc văn hoá mà còn là một xu hướng quan trọng. Tuy nhiên, để
tồn tại và phát triển trong môi trường xã hội tiến bộ và hiện đại, các tôn giáo cũng phải trải
qua quá trình chuyển đổi, thích nghi và phát triển theo yêu cầu của xã hội.

3.2.3. Các thế lực thù địch lợi dụng tôn giáo, tộc người nhằm phá vỡ khối đại đoàn kết dân
tộc.
Trong thời kỳ toàn cầu hóa hiện nay, các thế lực thù địch đã tận dụng vấn đề tôn giáo
một cách phức tạp hơn, có thể kể đến Hội thánh đức chúa trời, Tin lành Đề - ga,.... Các thế
lực này đã và đang lợi dụng vấn đề tôn giáo để thực hiện mưu đồ chính trị trên lãnh thổ
Việt Nam với âm mưu “diễn biến hòa bình” dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm gây ảnh
hưởng sâu sắc đến sự ổn định về mặt chính trị - xã hội của đất nước, phá vỡ khối đại đoàn
kết dân tộc. Những hành động này đe dọa sự suy giảm và mất mát văn hóa, có ảnh hưởng
lớn đến cuộc sống chính trị - xã hội và thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà
nước, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc. Sự đoàn kết giữa tôn giáo và dân tộc trở thành xu
thế nổi trội trong quá trình toàn cầu hóa của Việt Nam hiện nay.

6
Như vậy, mối quan hệ giữa dân tộc với tôn giáo có vai trò và ảnh hưởng to lớn đến sự
ổn định chính trị - xã hội của nước ta, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi toàn cầu hóa
trở thành một yếu tố không thể thiếu trong sự phát triển đất nước và thế lực thù địch lợi
dụng điểm này để tạo cơ hội thuận lợi chống phá đất nước.

THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (2021).
Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (2023). Tài
liệu hướng dẫn ôn tập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học.
3. Tràng An (2021). Quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với tôn giáo. Truy
cập ngày 01/12/2023 từ https://thanhtravietnam.vn/dan-toc-ton-giao/quan-diem-chinh-
sach-cua-dang-nha-nuoc-doi-voi-ton-giao-196640.html
4. Tràng An (2021). Một số giải pháp chủ yếu về công tác tôn giáo. Truy cập ngày
01/12/2023 từ https://thanhtravietnam.vn/dan-toc-ton-giao/mot-so-giai-phap-chu-yeu-
ve-cong-tac-ton-giao-196692.html

You might also like