You are on page 1of 5

2.

Chủ nghĩa Mác – Lênin về tôn giáo:


2.1.1:Định nghĩa,bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo
•Định nghĩa của tôn giáo:- Tôn giáo là niềm tin vào các lực lượng siêu nhiên, vô hình,
mang tính thiêng liêng, được chấp nhận một cách trực giác và tác động qua lại một cách hư
ảo, nhằm lý giải những vấn đề trên trần thế cũng như ở thế giới bên kia. Niềm tin đó được
biểu hiện rất đa dạng, tuỳ thuộc vào những thời kỳ lịch sử, hoàn cảnh địa lý – văn hóa khác
nhau, phụ thuộc vào nội dung từng tôn giáo, được vận hành bằng những nghi lễ, những
hành vi tôn giáo khác nhau của từng cộng đồng xã hội tôn giáo khác nhau.

•Bản chất của tôn giáo:-Tôn giáo xuất hiện từ rất lâu và con người mặc nhiên chấp nhận
nó. Việc đặt ra câu hỏi: “Tôn giáo là gì” mới chỉ được giới khoa học đặt ra trong thời gian
gần đây, khi mà vấn đề tôn giáo trở thành bức xúc và phức tạp. Khi câu hỏi này được đặt ra
cũng là lúc mà tôn giáo trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học riêng
biệt. Đối tượng nghiên cứu của tôn giáo xuất phát từ châu Âu khá sớm nhưng bộ môn khoa
học về tôn giáo chỉ ra đời vào cuối thế kỷ XIX.

-Tôn giáo là một sản phẩm của lịch sử. Trong các tác phẩm của mình C. Mác đã khẳng
định: “Con người sáng tạo ra tôn giáo chứ tôn giáo không sáng tạo ra con người”. Tôn giáo
là một thực thể khách quan của loài người nhưng lại là một thực thể có nhiều quan niệm
phức tạp về cả nội dung cũng như hình thức biểu hiện. Về mặt nội dung, nội dung cơ bản
của tôn giáo là niềm tin (hay tín ngưỡng) tác động lên các cá nhân, các cộng đồng. Tôn giáo
thường đưa ra các giá trị có tính tuyệt đối làm mục đích cho con người vươn tới cuộc sống
tốt đẹp và nội dung ấy được thể hiện bằng những nghi thức, những sự kiêng kỵ…

-Rất khó có thể đưa ra được một định nghĩa về tôn giáo có thể bao hàm mọi quan niệm của
con người về tôn giáo nhưng có thể thấy rõ rằng khi nói đến tôn giáo là nói đến mối quan hệ
giữa hai thế giới thực và hư, của hai tính thiêng và tục và giữa chúng không có sự tách
bạch.

•Nguồn gốc của tôn giáo:

-Tôn giáo có rất nhiều nguồn gốc khác nhau bao gồm:

+Thứ nhất, nguồn gốc kinh tế – xã hội của tôn giáo là toàn bộ những nguyên nhân và điều
kiện khách quan của đời sống xã hội tất yếu làm nảy sinh và tái hiện những niềm tin tôn
giáo. Trong đó một số nguyên nhân và điều kiện gắn với mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên, một số khác gắn với mối quan hệ giữa con người với con người.

+Thứ hai, nguồn gốc nhận thức của tôn giáo gắn liền với đặc điểm của của quá trình nhận
thức. Đó là một quá trình phức tạp và mâu thuẫn, nó là sự thống nhất một cách biện chứng
giữa nội dung khách quan và hình thức chủ quan.

-Cuối cùng là nguồn gốc tâm lí của tôn giáo. Ngay từ thời cổ đại, các nhà duy vật đã nghiên
cứu đến ảnh hưởng của yếu tố tâm lý (tâm trạng, xúc cảm) đến sự ra đời của tôn giáo. Họ
đã đưa ra luận điểm” “Sự sợ hãi sinh ra thần thánh”.

•Tính chất chung của tôn giáo:


a. Tính chất lịch sử

+ Con người sáng tạo ra tôn giáo. Tôn giáo chỉ xuất hiện khi khả năng tư duy trừu tượng
của con người đạt tới một mức độ nhất định. Mặc dù tôn giáo còn tồn tại lâu dài, nhưng nó
chỉ là một phạm trù lịch sử.

+ Tôn giáo là sản phẩm của lịch sử. Trong từng thời kỳ của lịch sử, tôn giáo có sự biến đổi
cho phù hợp với kết cấu chính trị và xã hội của thời đại đó.

+ Đến một giai đoạn lịch sử, khi những nguồn gốc sản sinh ra tôn giáo bị loại bỏ, khoa học
và giáo dục giúp cho đại đa số quần chúng nhân dân nhận thức được bản chất của các hiện
tượng tự nhiên và xã hội, tôn giáo sẽ dần dần mất đi vị trí của nó trong đời sống xã hội và
trong nhận thức, niềm tin của mỗi người.

b. Tính chất quần chúng

- Tính chất quần chúng của tôn giáo thể hiện ở tín đồ các tôn giáo thuộc tất cả các giai cấp,
tầng lớp trong xã hội, chiếm tỉ lệ cao trong dân số thế giới. Nếu chỉ tính các tôn giáo lớn, đã
có tới từ 1/3 đến một nửa dân số thế giới chịu ảnh hưởng của tôn giáo.

- Tính chất quần chúng của tôn giáo xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Một mặt, cho đến nay
sự phát triển của khoa học, sản xuất và xã hội chưa loại bỏ được những nguồn gốc nảy sinh
tôn giáo. Mặt khác, tôn giáo cũng đang đáp ứng phần nào nhu cầu tinh thần của quần
chúng, phản ánh khát vọng của những người bị áp bức về một xã hội tự do, bình đẳng...

c. Tính chất chính trị

- Tính chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp, có sự khác nhau
về lợi ích và các giai cấp bóc lột thống trị lợi dụng tôn giáo phục vụ lợi ích của mình.

- Trong xã hội xã hội chủ nghĩa tôn giáo hoàn toàn tách rời với chính trị. Nhà nước thực hiện
quyền tự do tín ngưỡng, bao gồm quyền tự do theo hoặc không theo một tôn giáo nào; sinh
hoạt tôn giáo mang tính chất tôn giáo thuần túy, không gắn với chính trị. Chính sách tôn
giáo của nhà nước xã hội chủ nghĩa đã loại bỏ hoàn toàn tính chất chính trị của tôn giáo.

d. Tính chất đối lập với khoa học

- Tôn giáo phản ánh hư ảo thế giới hiện thực vào đầu óc con người, giải thích một cách duy
tâm, thần bí những thực tại xã hội mà con người đang gặp phải. Vì vậy, tôn giáo mang tính
chất duy tâm, đối lập với chủ nghĩa duy vật biện chứng khoa học.

- Trong thời đại cách mạng công nghệ phát triển nhanh chóng hiện nay, tôn giáo có sử dụng
những thành tựu của khoa học để phát triển tôn giáo, đồng thời vẫn tìm cách giải thích sai
lệch những tiến bộ khoa học, kỹ thuật, gieo vào đầu óc con người những định mệnh không
thể cưỡng lại…

2.1.2. Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Khi giải quyết vấn đề tôn giáo cần nắm vững các nguyên tắc cơ bản sau:
-Thứ nhất là cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo, bởi vì: ở
những thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trò, tác động của từng tôn giáo đối với đời sống xã hội
không như nhau. Quan điểm, thái độ của các giáo hội, giáo sĩ, giáo dân về các lĩnh vực của
đời sống xã hội luôn có sự khác biệt. Vì vậy cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem
xét, đánh giá và ứng xử đối với những vấn đề có liên quan đến tôn giáo.

-Thứ hai là khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá
trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. điều đó nói lên rằng: muốn thay đổi ý thức xã
hội, trước hết cần phải thay đổi bản thân tồn tại xã hội; muốn xóa bỏ ảo tưởng nảy sinh
trong tư tưởng con người, phải xóa bỏ nguồn gốc sinh ra ảo tưởng ấy. Đấu tranh chống
những biểu hiện tiêu cực trong tôn giáo là gián tiếp đấu tranh với cái thế giới đang cần có ảo
tưởng. Điều cần thiết trước hết phải xác lập được một thế giới hiện thực không có áp bức,
bất công, nghèo đói và thất học… cùng những tệ nạn nảy sinh trong xã hội

-Thứ ba là tôn trọng, đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng tôn
giáo của nhân dân. Các tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, bình đẳng trước
pháp luật. Quyền ấy không chỉ thể hiện về mặt pháp lý mà còn được thực hiện trên thực tiễn
một cách nhất quán, xuyên suốt, lâu dài của các Đảng. Tuy nhiên, đi đôi với việc tôn trọng,
đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng phải chống lại những kẻ lợi dụng tự do tín ngưỡng để
chống phá cách mạng.

-Thứ tư là cần phân biệt 2 mặt nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín ngưỡng tôn
giáo. Vì có sự phân biệt được 2 mặt đó mới tránh khỏi khuynh hướng tả hoặc hữu trong quá
trình quản lý, ứng xử với những vấn đề nảy sinh từ tín ngưỡng, tôn giáo. Nhu cầu tín
ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần chính đáng của đồng bào có đạo sẽ còn tồn tại lâu
dài, phải được tôn trọng và bảo đảm. Mọi biểu hiện vi phạm quyền ấy là trái với tư tưởng
của chủ nghĩa Mác – Lênin.

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM:


Câu 1: Quan hệ dân tộc và tôn giáo là …….. giữa dân tộc với tôn giáo trong nội bộ một quốc
gia, hoặc giữa các quốc gia với nhau trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội.
A. Sự liên kết, kết nối, tác động qua lại
B. Sự gắn kết, tương trợ, chi phối lẫn nhau
C. Sự đoàn kết, gắn bó, tác động qua lại, chi phối lẫn nhau
D. Sự liên kết, tác động qua lại, chi phối lẫn nhau.

Câu 2: “Tập hợp đồng bào theo tín ngưỡng, tôn giáo và đồng bào không theo tín ngưỡng,
tôn giáo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” là luật tín
ngưỡng, tôn giáo năm nào quy định?
A. 2018
B. 2017
C. 2016
D. 2015

Câu 3: Mối quan hệ dân tộc và tôn giáo có những đặc điểm mang tính đặc thù cơ bản nào
sau đây?
A. Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo; quan hệ dân tộc và tôn giáo được thiết
lập và củng cố trên cơ sở cộng đồng quốc gia – dân tộc thống nhất
B. Quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi tín ngưỡng truyền
thống
C. Các hiện tượng tôn giáo mới có xu hướng phát triển mạnh tác động đến đời sống cộng
đồng và khối đại đoàn kết dân tộc.
D. Cả A, B, C đều đúng

Câu 4: Cơ sở tồn tại của tôn giáo là gì?


A. Nhận thức của con người đối với thế giới khách quan
B. Niềm tin của con người
C. Sự tưởng tượng của con người
D. Tồn tại xã hội

Câu 5: Tôn giáo và dân tộc là hai vấn đề rất nhạy cảm. Những vấn đề liên quan đến dân
tộc, tôn giáo nếu không được giải quyết một cách thỏa đáng sẽ dẫn đến nguy cơ gây mất ổn
định …….. dễ tạo cớ cho các thế lực thù địch bên ngoài can thiệp vào công việc nội bộ đất
nước.
A. Chính trị
B. Xã hội
C. Chính trị, xã hội
D. An ninh xã hội

Câu 6: Tăng cường mối quan hệ tốt đẹp giữa dân tộc và tôn giáo, củng cố khối đại đoàn kết
toàn dân tộc và đoàn kết tôn giáo là vấn đề ……
A. Chiến lược, cơ bản, lâu dài và cấp bách của cách mạng Việt Nam
B. Thực tiễn, phức tạp, lâu dài và cần thiết của cách mạng Việt Nam
C. Cần thiết, lâu dài, thực tiễn và khẩn cấp của cách mạng Việt Nam
D. Chiến lược, phức tạp, lâu dài và khẩn cấp của cách mạng Việt Nam

Câu 7:Bản chất của tôn giáo là gì?


A. Là sự phản ánh hiện thực khách quan và tồn tại xã hội.
B. Là sự phản ánh thế giới quan của con người đối với xã hội.
C. Là một hình thái ý thức xã hội nó phản ánh một cách hoang đường hư ảo cái hiện
thực khách quan vào đầu óc con người. Tôn giáo thể hiện sự bất lực của con người
trước tự nhiên và xã hội
D. Cả A,B và C đều đúng

Câu 8:Tôn giáo là một phạm trù lịch sử bởi vì:


A. Là sản phẩm của con người.
B. Là do điều kiện kinh tế - xã hội sinh ra.
C. Tôn giáo ra đời, tồn tại và biến đổi trong một giai đoạn lịch sử nhất định của loài
người.
D. Tôn giáo sẽ tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của lịch sử nhân loại.

Câu 9:Khi nào thì tôn giáo mang tính chính trị?
A. Phản ánh nguyện vọng của nhân dân.
B. Khi các cuộc chiến tranh tôn giáo nổ ra.
C. Khi các giai cấp thống trị đã lợi dụng và sử dụng tôn giáo để phục vụ lợi ích của
mình.
D. Cả A,B và C đều đúng

Câu 10:Điền từ còn thiếu vào chỗ trống: Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do…. và không…
của nhân dân.
A. Tôn giáo
B. Tín ngưỡng
C. Tín ngưỡng - tôn giáo
D. Tôn giáo - tín ngưỡng

You might also like