You are on page 1of 8

ĐẠI HỌC UEH

TRƯỜNG KINH DOANH


KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN

Môn học: Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học


Giảng viên: PGS.TS Vũ Anh Tuấn

Mã lớp học phần: 22C1POL51002505

Sinh viên: Tuyết Nhi

Khóa – Lớp:

MSSV:

TP Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 11 năm 2022


LỜI MỞ ĐẦU

Trong đời sống tinh thần của con người tôn giáo luôn đóng vai trò vô cùng quan
trọng, không chỉ là một phương tiện truyền tải, gửi gắm niềm tin của con người, mà
còn là một phần để hòa nhập văn hóa và văn minh với nhau, góp phần duy trì đạo đức
xã hội. Cùng với tiến trình phát triển của lịch sử loài người, tôn giáo ra đời và trở
thành một hiện tượng xã hội, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến đời sống tinh thần con
người, là một bộ phận không thể thiếu của ý thức, tôn giáo không dừng ở văn hóa tinh
thần, mà còn có những đóng góp to lớn cho xã hội, khu vực và các quốc gia được thể
hiện độc đáo trong cách ứng xử, lối sống, phong tục, tập quán, trong các yếu tố văn
hóa vật chất cũng như là tinh thần. Có nhiều tôn giáo khác nhau trên thế giới
nhưngnhìn chung mọi tôn giáo đều hướng con người đến cái chân – thiện – mỹ với
những giá trị tốt đẹp. Ngoài ra, tôn giáo còn tạo nên những giá trị, góp phần vào công
cuộc xây dựng xã hội mới, góp phần bổ sung hoàn thiện cho việc xây dựng nền văn
hóa đất nước đậm đà bản sắc dân tộc. Tại Việt Nam, những giá trị, sự ảnh hưởng của
tôn giáo, tín ngưỡng đã góp phần rất lớn cho công cuộc xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, góp phần vào sự ổn định và phát triển đất nước trong
điều kiện mới, đưa Việt Nam hội nhập văn hóa với các nước trên thế giới.

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................2
1.Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề tôn giáo.........3
1.1 Khái niệm, bản chất................................................................................3
1.2 Nguồn gốc, tính chất của tôn giáo.........................................................3
1.3 Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.......................................................................................................4
2. Phân tích quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về tôn giáo...........5
2.1 Đặc điểm cơ bản của vấn đề tôn giáo ở Việt Nam...............................5
2.2 Quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam đối với tôn
giáo, tín ngưỡng hiện nay................................................................................6
3. Qua nghiên cứu vấn đề tôn giáo hãy cho biết quan điểm của bạn về vấn
đề tôn giáo ở Việt Nam hiện nay?......................................................................7
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................8
1.Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề tôn giáo.
1.1 Khái niệm, bản chất
 Khái niệm
- Chủ nghĩa Mác- Lênin cho rằng: tất cả mọi tôn giáo chẳng qua là sự phản ánh hư ảo
vào đầu óc của con người – những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hằng
ngày của họ; tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội, phản ánh hiện thực khách quan,
thông qua sự phản ánh đó, lực lượng tự nhiên trở thành siêu nhiên huyền bí…
- Ở bên cạnh đó, một cách tiếp cận khác thì tôn giáo còn hiểu là một thực thể xã hội với
hệ thống các giáo lý, giáo luật, lễ nghi. Có niềm tin về các đấng tối cao và hệ thống tổ
chức, quản lý về đạo. Cùng với đó là hệ thống những tín đồ đông đảo, những người tự
nguyện tin theo một tôn giáo nào đó, và được tôn giáo thừa nhận.
 Bản chất
- Chủ nghĩa Mác- Lênin cho rằng tôn giáo, tín ngưỡng là một loại hình thái ý thức xã
hội phản ánh hư ảo hiện thực khách quan, chứa đựng những yếu tố tiêu cực, lạc hậu
nhất định.
- Tôn giáo là một hiện tượng xã hội - văn hóa do con người sáng tạo ra. Đồng thời
tôn giáo cũng không thể tạo ra con người, việc tôn giáo được con người tạo ra nhằm
phục vụ cho lợi ích, mục đích của con người, thể hiện những nguyện vọng, mơ ước và
suy nghĩ của con người. Đặc biệt tôn giáo chính là yếu tố quy định sự tồn tại và phát
triển của các hình thái ý thức xã hội. Từ đó mà các khái niệm của tôn giáo đều được
sinh ra từ những hoạt động sản xuất, từ những điều kiện sống nhất định trong xã hội và
thay đổi theo những thay đổi của cơ sở kinh tế.
- Theo phương diện thế giới quan thì thế giới quan duy vật Mác xít và thế giới quan
duy tâm của tôn giáo là đối lập nhau. Tuy vậy, người cộng sản có lập trường Mác xít
chưa bao giờ có thái độ xem thường hoặc trấn áp những nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo
hợp pháp của nhân dân. Trái lại, Chủ nghĩa Mác- Lênin và những người cộng sản, chế
độ xã hội chủ nghĩa luôn tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của
nhân dân.
1.2 Nguồn gốc, tính chất của tôn giáo
 Nguồn gốc
a) Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội
- Ở xã hội nguyên thủy, sự hình thành tôn giáo là để giải quyết các nhu cầu, mục đích
của con người khi cảm thấy bất lực trước tự nhiên và xã hội. Con người cảm thấy bất
lực trước sức mạnh của tự nhiên, do đó, họ đã gán cho tự nhiên sức mạnh thần bí.
- Khi xuất hiện thế lực giai cấp thống trị cộng với nền kinh tế bần cùng, áp bức chính trị
diễn ra, bất công xã hội cùng với thất vọng, bất hạnh trong các cuộc đấu tranh giai cấp
của giai cấp bị trị đã khiến họ thần thành hóa một vài người thành những thần tượng,
có năng lực chi phối suy nghĩ và hành động người khác. Từ đó, tôn giáo được ra đời.
b) Nguồn gốc nhận thức
- Trong những giai đoạn nhất định của lịch sử, nhận thức của con người về tự nhiên, xã
hội và chính bản thân mình luôn có giới hạn. Những điều khoa học chưa giải thích
được, con người sẽ giải thích qua lăng kính tôn giáo. Ngay cả khi những vấn đề đã
được chứng minh, thì vấn đề niềm tin và sự hiểu biết của con người vẫn là một mảnh
đất tốt để tôn giáo phát triển.
- Thực chất nguồn gốc nhận thức của tôn giáo chính là sự tuyệt đối hóa, sự cường điệu
mặt chủ thể của nhận thức con người, biến cái nội dung khách quan thành cái siêu
nhiên, thần thánh.
c) Nguồn gốc tâm lý
- Tôn giáo cũng bắt nguồn từ sự sợ hãi của con người trước sức mạnh của tự nhiên, xã
hội. Họ thường đưa ra những luận điểm, như: “Sợ hãi trước thế lực mù quáng của tư
bản - mù quáng vì quần chúng nhân dân không thể đoán trước được nó, - là thế lực bất
cứ lúc nào trong đời sống của người vô sản và người tiểu chủ, cũng đe dọa đem lại cho
họ và đem lại cho sự phá sản “đột ngột”, “bất ngờ”, “ngẫu nhiên”, làm cho họ phải diệt
vong, biến họ thành người ăn xin, một kẻ bần cùng, một gái điếm và dồn họ vào cảnh
chết đói, đó chính là nguồn gốc sâu xa của tôn giáo hiện đại”. Mặt khác, tín ngưỡng
tôn giáo cũng là nơi để con người bày tỏ các cảm xúc tích cực khác như sự kính trọng,
lòng biết ơn với các thần linh, với tự nhiên.
 Tính chất
a) Tính lịch sử của tôn giáo
- Tôn giáo là một sản phẩm của lịch sử. Nói cách khác nó hình thành, tồn tại và phát
triển trong những giai đoạn nhất định của lịch sử, nó có khả năng thay đổi để thích ứng
với những chế độ khác nhau.
- Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, đến một giai đoạn lịch sử nào đó, khi
khoa học và giáo dục giúp cho đại đa số quần chúng nhân dân nhận thức được bản chất
các hiện tượng tự nhiên và xã hội thì tôn giáo sẽ dần dần mất đi vị trí của nó trong đời
sống xã hội và cả trong nhận thức, niềm tin của mỗi người.
b) Tính quần chúng tôn giáo
- Tôn giáo là một hiện tượng xã hội phổ biến ở tất cả các dân tộc, quốc gia, châu lục .
Tính quần chúng của tôn biểu hiện ở số lượng tín đồ rất đông đảo, khoảng ⅘ dân dố
thế giới và còn thể hiện ở chỗ các tôn giáo là nơi sinh hoạt văn hóa, phản ánh khát
vọng, mang tính nhân văn của một bộ phận khá đông đảo quần chúng nhân dân lao
động.
c) Tính chính trị tôn giáo
- Tính chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện các giai cấp thống trị đã lợi dụng tôn giáo để
phục vụ lợi ích của mình hoặc trong các cuộc đấu tranh giữa các dòng, hệ, phái nhiều.
Trong những cuộc đấu tranh ý thức hệ, thì tôn giáo thường là một bộ phận của đấu
tranh giai cấp. Vì vậy, phải nhận thức rõ: quần chúng đến với tôn giáo để thõa mãn
nhu cầu tinh thần; nhưng thực tế lại bị các thế lực lợi dụng thực hiện mục đích ngoài
tôn giáo của họ.
1.3 Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân
- Tự do tín ngưỡng và tự do không tín ngưỡng thuộc quyền tự do tư tưởng của nhân dân
không ai có quyền can thiệp vào.
- Tôn trọng tự do tín ngưỡng cũng chính là tôn trọng quyền con người, thể hiện bản chất
ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa, đó là không can thiệp và không cho phép bất cứ ai
can thiệp vào quyền tự do tín ngưỡng, tự do lựa chọn tôn giáo của nhân dân.
- Tôn trọng tự do tín ngưỡng và tự do không tín ngưỡng là cơ sở để đoàn kết các lực
lượng của quần chúng có tín ngưỡng và không tín ngưỡng tôn giáo, vận động quần
chúng các tôn giáo tham gia các hoạt động tiến bộ, yêu nước do Đảng lãnh đạo, thực
hiện các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, văn hóa, thế giới quan duy vật khoa học
cho quần chúng…
- Đồng thời đây còn là cơ sở đấu tranh chống lại các luận điệu vu cáo, các hoạt động lợi
dụng tôn giáo chống Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo gắn liền với quá trình cải tạo
xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
- Nguyên tắc này khẳng định chủ nghĩa Mác- Lênin chỉ hướng vào giải quyết những ảnh
hưởng tiêu cực của tôn giáo đối với quần chúng lao động, không chủ trương can thiệp
vào công việc nội bộ của các tôn giáo, không tuyên chiến với tôn giáo, không chủ
trương xóa bỏ tôn giáo như luận điệu tuyên truyền của các thế lực thù địch. Cần phải
thực hiện quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới để nâng cao đời sống, xóa
bỏ dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong đời sống xã hội, đây là một quá
trình lâu dài, và không thể thực hiện được nếu tách rời.
- Giải pháp khắc phục vấn đề này là cần kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện chia
rẽ, bè phái, vì sự khác nhau về tín ngưỡng, tôn giáo, thai khác và phát huy tiềm năng
của đồng bào các tôn giáo vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh. Sự thống nhất về lợi ích dân tộc, giai cấp và quốc gia sẽ tạo điều kiện tiến tới sự
thống nhất về tư tưởng và hành động.
Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng, tín ngưỡng tôn giáo và lợi dụng tín ngưỡng
tôn giáo trong vấn đề tôn giáo
- Thực chất là phân biệt tính chất khác nhau của hai loại mâu thuẫn luôn tồn tại trong
bản thân tôn giáo và trong vấn đề tôn giáo. Mặt khác, trong xã hội đối kháng giai cấp,
vấn đề tôn giáo thường bị yếu tố chính trị chi phối rất sâu sắc, nên khó nhận biết vấn
đề chính trị hay tư tưởng thuần túy trong tôn giáo. Tuy nhiên, việc phân biệt hai mặt
này là cần thiết nhằm tránh khuynh hướng “tả” hoặc hữu trong quá trình quản lý.
- Ngày nay, các thế lực phản động quốc tế đang lợi dụng tôn giáo để thực hiện chiến
lược “diễn biến hòa bình” nhằm xóa bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa ở các nước xã hội chủ
nghĩa còn lại. Do đó Đảng của giai cấp công nhân cần nêu cao cảnh giác, giải quyết
kịp thời, cương quyết đối với những hoạt động lợi dụng tôn giáo chống chủ nghĩa xã
hội, nhưng cũng phải hết sức khách quan chính xác, tránh nôn nóng, vội vàng, chủ
quan, định kiến.
Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tôn giáo, tín ngưỡng
- Tôn giáo luôn luôn vận động và biến đổi không ngừng tùy thuộc vào những điều kiện
kinh tế- xã hội- lịch sử cụ thể. Vì vậy, cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem
xét, đánh giá và ứng xử đối với những vấn đề có liên quan đến tôn giáo và đối với từng
tôn giáo cụ thể.
2.Phân tích quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về tôn giáo.
2.1 Đặc điểm cơ bản của vấn đề tôn giáo ở Việt Nam
- Việt Nam là một quốc gia đa tôn giáo.
- Tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình và không có xung đột
tôn giáo.
- Tín đồ các tôn giáo ở Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu nước và
tinh thần dân tộc.
- Chức sắc tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trong xã hội, có uy tín và ảnh hưởng
với tín đồ.
- Các tôn giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước
ngoài.
2.2 Quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam đối với tôn giáo, tín
ngưỡng hiện nay.
Trong suốt quá trình lãnh đạo đất nước, Đảng, Nhà nước ta luôn nhất quán chính sách
tôn trọng, đảm bảo và bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. Những quan điểm,
chính sách của Đảng, Nhà nước nhằm tạo điều kiện cho các tôn giáo hoạt động đúng
theo Hiến pháp, pháp luật. Những quan điểm đó được khái quát thành 5 nội dung sau:
Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ
tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta
- Trong thực tế thì hiện nay đất nước ta có hơn ¼ dân số có nhu cầu tín ngưỡng tôn giáo.
Do đó, Đảng và Nhà nước ta luôn nhất quán quan điểm: Tín ngưỡng, tôn giáo là một
nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta; thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng và
bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, quyền sinh
hoạt tôn giáo bình thường theo đúng pháp luật.
Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc
- Đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau; đoàn kết đồng bào theo tôn giáo và
đồng bào không theo tôn giáo. Nhà nước xã hội chủ nghĩa, một mặt, nghiêm cấm mọi
hành vi chia rẽ, phân biệt đối xử với công dân vì lý do tôn giáo, tín ngưỡng, lợi dụng
tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt động mê tín dị đoan, hoạt động trái pháp luật và chính
sách của Nhà nước, kích động chia rẽ nhân dân, gây rối, xâm phạm an ninh quốc gia.
- Giữ gìn và phát huy những yếu tố tốt đẹp của văn hoá thờ cúng tổ tiên, tri ân những cá
nhân có công với Nhà nước và xã hội để góp phần nâng cao sức mạnh khối đại đoàn
kết dân tộc từ những người có tôn giáo và không có đạo, giữa những nhóm theo tín
ngưỡng khác nhau.
Công tác vận động quần chúng là cốt lõi của công tác tôn giáo
- Công tác vận động quần chúng các tôn giáo nhằm động viên đồng bào nêu cao tinh
thần yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập và thống nhất của Tổ quốc; thực hiện tốt các
chính sách kinh tế - xã hội, an ninh- quốc phòng, bảo đảm lợi ích vật chất và tinh thần
của nhân dân nói chung, trong đó có đồng bào tôn giáo.
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa vùng đồng bào theo các tôn giáo, nhằm
nâng cao trình độ, đời sống cho đồng bào, góp phần giúp quần chúng nhân dân nhận
thức đúng đắn đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, trong đó có
chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị
- Làm tốt công tác tôn giáo là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, bao gồm hệ
thống tổ chức đảng, chính quyền, mặt trận Tổ quốc, do Đảng lãnh đạo.
- Tăng cường củng cố và kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ chuyên trách
làm công tác tôn giáo, công tác quản lý nhà nước đối với các tôn giáo và đấu tranh với
hoạt động lợi dụng tôn giáo gây phương hại đến lợi ích Tổ quốc, dân tộc chỉ thành
công nếu làm tốt công tác vận động quần chúng.
Vấn đề theo đạo và truyền đạo
- Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều đường lối, chính sách mới giúp quản lý đúng đắn
đối với việc theo đạo và truyền đạo: Các tổ chức tôn giáo mà Nhà nước cho phép được
hoạt động theo pháp luật thì được pháp luật công nhận và được bảo hộ, được hoạt
động tôn giáo, mở trường đào tạo các chức sắc tôn giáo, được in ấn kinh sách phù hợp,
phục vụ cho các hoạt động tôn giáo và được tu bổ, sửa sang, nâng cấp cơ sở thờ tự - tất
cả đều cần phải nằm trong khuôn khổ của pháp luật.
- Việc theo đạo, truyền đạo đều phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, không được lợi
dụng tôn giáo tuyên truyền tà đạo, hoạt động mê tín dị đoan. Nghiêm cấm các tổ chức
truyền đạo, người truyền đạo và các cách thức truyền đạo trái phép, vi phạm các quy
định của Hiến pháp và pháp luật.
3. Qua nghiên cứu vấn đề tôn giáo hãy cho biết quan điểm của bạn về vấn đề tôn
giáo ở Việt Nam hiện nay?
Qua nghiên cứu về vấn đề tôn giáo cũng như là tìm hiểu về đường lối chính sách của
Đảng và Nhà nước về tôn giáo, em có những quan điểm của mình về tôn giáo ở Việt
Nam hiện nay như sau:
- Như chúng ta đã biết luận điểm nổi tiếng của C.Mác: “Tôn giáo là thuốc phiện của
nhân dân” đã chỉ rằng, tôn giáo có tác dụng làm dịu nỗi đau, bù đắp những thiếu hụt
về mặt tinh thần của con người trong cuộc sống hiện thực, nhưng cũng giống như
thuốc phiện, tôn giáo có thể gây ra những tác động có hại đối với con người khi tạo ra
cho họ nhu cầu thường xuyên tách khỏi hiện thực, tiêm nhiễm cho họ những quan
điểm phi khoa học… Đó là hai mặt biểu hiện của bản chất tôn giáo, qua luận điểm nêu
trên của Mác.
- Về mặt tích cực: Việt Nam là một dân tộc chịu ảnh hưởng của tư tưởng, văn hóa Á
Đông, vì vậy tôn giáo đã gắn liền với con người Việt Nam đã từ rất lâu và làm cho xã
hội thêm nhiều màu sắc cũng như làm đẹp tâm hồn, phong phú tư tưởng của mỗi con
người. Tôn giáo đã mang đến cho cộng động xã hội, mỗi dân tộc những biểu hiện
độc đáo trong cách ứng xử, lối sống, phong tục, tập quán. Bên cạnh đó, điểm mạnh
trong truyền thụ đạo đức tôn giáo là, ngoài những điều phù hợp với tình cảm đạo đức
của nhân dân, nó được thực hiện thông qua tình cảm tín ngưỡng, niềm tin giáo lý. Do
đó hình thành đức tin thiêng liêng bên trong và chi phối hành vi ứng xử của họ, khiến
cho hoạt động hướng thiện ngày càng mạnh mẽ, nhiệt thành hơn. Tôn giáo còn góp
phần kiềm chế các hành vi phi đạo đức, do tuân thủ những điều răn dạy về đạo đức
của tôn giáo, nhiều tín đồ đã sống và ứng xử đúng đạo lý, góp phần làm cho xã hội
ngày càng thuần khiết. Tuy có một số người không theo tôn giáo, nhưng thực ra họ
đều có “đạo”, đó là đạo thờ Tổ tiên, thờ những người có công với dân tộc và đất
nước, những anh hùng, hào kiệt để tỏ lòng biết ơn, kính trọng và noi gương. Đó là
nét đẹp văn hóa của dân tộc ta mà nhiều nước trên thế giới biết đến và trân trọng. Tín
ngưỡng đó đã có tác dụng nuôi dưỡng, hun đúc tinh thần dân tộc Việt, trở thành
truyền thống, bản sắc văn hóa và là sức mạnh gắn kết mọi con dân nước Việt, làm
cho đất nước ta ngày càng bền vững và phát triển.
- Về mặt tiêu cực: Trong xã hội vẫn còn tồn tại quan điểm cổ hủ về vấn đề khác đạo
thì sẽ không kết hôn được, gây ra nhiều tranh cãi và khó khăn cho những người
muốn kết hôn nhưng khác đạo. Hiện nay tình trạng lợi dụng tôn giáo, tín ngưỡng gây
mê tín dị đoan và làm việc trái pháp luật, thiếu văn hóa đang làm vẩn đục đời sống
tinh thần của nhân dân, điều này cần phải chấn chỉnh lại. Các địa phương đua nhau
tổ chức lễ hội với hình thức ngày một quy mô nhưng nội dung nghèo nàn, tính
thương mại lấn át tính nhân văn, văn hóa. Không ít cơ sở tôn giáo (nhà chùa, đền,
miếu...) đã bị lợi dụng kiếm lời. Số tiền công đức không ít nhưng sự quản lý phục vụ
cho lợi ích cộng đồng chưa chặt chẽ, thiếu công khai. Một số nhà tu hành, được
mệnh danh là người thay mặt Thần,Phật, Chúa răn dạy chúng sinh, nhưng không ít
người tu hành đã mắc vào vòng tham, sân, si... Bên cạnh đó, không ít kẻ lợi dụng tôn
giáo để gây mất ổn định chính trị, phá hoại chính quyền nhân dân. Để chấm dứt tình
trạng lợi dụng tôn giáo này thì thượng sách là hệ thống chính trị cần tăng cường
củng cố và kiện toàn tổ chức đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác tôn giáo, đấu
tranh với hoạt động lợi dụng tôn giáo gây phương hại đến lợi ích Tổ quốc. Cùng với
đó các cấp uỷ đảng, chính quyền, mỗi cán bộ, đảng viên phải hiểu biết tôn giáo, sâu
sát thực tế, gần dân, nghe dân, thấu hiểu tâm tư, nguyện vọng của dân, tận tuỵ phục
vụ nhân dân, trong sáng vô tư, không vụ lợi, không thiên vị.
- Mỗi hình thức tôn giáo đều có những điều hay riêng của chính đạo ấy, một đạo tin
khác nhau nhưng đều cùng một mục đích là làm cho con người trở nên tốt đẹp hơn và
yêu cuộc sống hơn. Chúng ta không nên những hành động kì thị, phân biệt những
người đi theo tôn giáo vì đó chính là quyền tự do tín ngưỡng của mỗi người. Tôn
giáo hiện nay tồn tại mặt tích cực nhưng đồng thời cũng có mặt tiêu cực, bản thân
chúng ta cần nhận thức rõ các vấn đề cơ bản của tôn giáo để không bị lôi kéo, lợi
dụng. Nâng cao nhận thức bản thân và gia đình, công đồng, giúp cho nơi mình đang
sinh sống trở nên lành mạnh và không có các hành động phân biệt tôn giáo, tín
ngưỡng dân tộc, từ đó góp phần xây dựng khối đoàn kết toàn dân ngày một lớn
mạnh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Tài liệu hướng dẫn ôn tập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học
2. GIÁO TRÌNH CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo
3. Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 12/3/2003, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khoá IX) về công tác tôn giáo
4. Chủ nghĩa Mác - Lênin về tôn giáo - Đề cương ôn tập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học

You might also like