You are on page 1of 21

BÀI 1:

Cty TNHH 2 thành viên AB được cấp phép đăng ký hoạt động từ 1/2006, có
trụ sở chính tại thành phố Bà Rịa. Đầu năm 2019. Công ty AB đã ngưng
hẵng hoạt động kinh doanh do thua lỗ.
Hiện tại Công ty AB còn phải thực hiện nghĩa vụ thi hành án đối với:
+ Công ty CP XYZ theo phán quyết Trọng tài số 11/2020 với số tiền là 30 tỷ
đồng;
+ Bản án phúc thẩm đối với ngân hàng SCB, do không thực hiện nghĩa vụ
hợp đồng tín dụng với
số tiền gốc là 200 tỷ, lãi tạm tính đến tháng 31/12/2020 là 75 tỷ.
Công ty AB có 10 bất động sản đang được thế chấp cho ngân hàng SCB, các
bất động sản này đang ở: Vũng Tàu, thành phố Hồ Chí Minh, Phan Thiết,
Đồng Nai và Bình Dương.
1. Trường hợp công ty AB muốn nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, hãy
xác địnhTòa án có thẩm quyền giải quyết thụ lý hồ sơ?
- Trường hợp công ty AB muốn nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Tòa án có
thẩm quyền giải quyết thụ lý hồ sơ là Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có trụ sở
chính của công ty AB. Theo điều 5 luật Phá sản 2014, Tòa án nhân dân cấp tỉnh
có thẩm quyền giải quyết các vụ việc liên quan đến phá sản của các tổ chức kinh
doanh và các cá nhân kinh doanh. Trong trường hợp này, công ty AB có trụ sở
chính tại thành phố Bà Rịa nên Tòa án nhân dân cấp tỉnh Bà Rịa là Tòa án có
thẩm quyền.
2. Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự chuẩn bị tiến hành các thủ tục
thi hành án theo yêu cầu của công ty XYZ và ngân hàng SCB nhưng Tòa án
có thẩm quyền ra Thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với
AB. Căn cứ theo luật Phá sản 2014 và luật Thi hành án 2008- 2014, Cơ
quan thi hành án phải ban hành quyết định gì?
- Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự chuẩn bị tiến hành các thủ tục thi hành
án theo yêu cầu của công ty XYZ và ngân hàng SCB nhưng Tòa án có thẩm
quyền ra Thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với AB. Theo
điều 7 luật Thi hành án 2008-2014, khi có thông báo của Tòa án nhận được đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản của công ty AB, cơ quan thi hành án dân sự phải ban
hành Quyết định tạm dừng thi hành án và thông báo cho Tòa án và các bên liên
quan. Quyết định tạm dừng thi hành án có hiệu lực từ ngày ban hành.
3. Trường hợp Tòa án có thẩm quyền thụ lý yêu cầu mở thủ tục phá sản đối
với công ty AB, căn cứ luật Phá sản 2014, hãy cho biết các bất động sản đã
thế chấp cho ngân hàng SCB sẽ được xử lý như thế nào?
- Theo quy định tại Điều 63 Luật Phá sản 2014, khi mở thủ tục phá sản đối với
công ty AB, các bất động sản đã thế chấp cho ngân hàng SCB sẽ được xem là tài
sản của công ty AB và được quản lý bởi quản lý tài sản. Ngân hàng SCB sẽ có
quyền đòi hỏi được ưu tiên thanh toán trước các chủ nợ khác từ số tiền thu được
từ việc bán các bất động sản này. Tuy nhiên, nếu số tiền thu được không đủ để
thanh toán toàn bộ khoản nợ gốc và lãi của ngân hàng SCB, ngân hàng SCB sẽ
phải chịu một phần tổn thất và tham gia vào danh sách các chủ nợ phá sản của
công ty AB.
Các bất động sản của công ty AB ở các địa điểm khác nhau sẽ được bán theo thứ
tự ưu tiên do quản lý tài sản xác định, dựa trên giá trị thị trường và chi phí liên
quan.
BÀI 2:
Vào tháng 1/2019, công ty TNHH thương mại AB (Việt Nam) ký hợp đồng
bán 1000 tấn cà phê
nhân sống cho công ty thương mại Sydney (ÚC) với các điều khoản sau:
+ Đơn giá 1750 usd/tấn
+ Phương thức giao hàng: FOB Hồ Chí Minh
+ Phương thức thanh toán: trả trước 70% ngay sau khi nhận được bộ
chứng từ giao hàng. Thanh
toán 30% ngay sau khi xác nhận được trọng lượng và chất lượng hàng hóa.
+ Luật áp dụng: tùy chọn
1. Trường hợp công ty AB và công ty Sidney có nảy sinh tranh chấp trong
quá trình thực hiện hợp đồng nêu trên mà không thể đàm phán, thương
lượng, hòa giải được, hãy tư vấn luật áp dụng để giải quyết tranh chấp?
- Theo điều khoản luật áp dụng tùy chọn, nếu hai bên không thỏa thuận được
luật áp dụng cho hợp đồng, thì luật áp dụng sẽ được xác định theo quy định của
pháp luật quốc tế về hợp đồng quốc tế. Trong trường hợp này, có thể áp dụng
các nguyên tắc về hợp đồng quốc tế của Liên Hợp Quốc (UNIDROIT
Principles) hoặc Công ước Liên Hợp Quốc về hợp đồng bán hàng quốc tế
(CISG). Ngoài ra, nếu tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài, thì trọng tài
cũng có thể áp dụng luật mà họ cho là phù hợp nhất với hợp đồng.
2. Chứng từ bên bán cần phải giao cho bên mua, để được thanh toán, là các
loại chứng từ cơ bản nào? Nêu thuật ngữ pháp lý của các loại chứng từ này
(bằng tiếng Việt và tiếng Anh).
- Các loại chứng từ cơ bản mà bên bán cần phải giao cho bên mua là:
+ Vận đơn biển (Bill of Lading): là chứng từ chứng minh sự giao nhận hàng hóa
giữa bên bán và người vận chuyển, cũng như là chứng từ sở hữu hàng hóa.
+ Chứng từ xuất xứ hàng hóa (Certificate of Origin): là chứng từ xác nhận xuất
xứ của hàng hóa, được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu.
+ Chứng từ kiểm tra trọng lượng và chất lượng hàng hóa (Certificate of Weight
and Quality): là chứng từ do tổ chức kiểm tra độc lập cấp, xác nhận trọng lượng
và chất lượng của hàng hóa theo tiêu chuẩn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Tình huống bổ sung: trong Hợp đồng có điều khoản với nội dung:
“Any dispute arising out of or in connection with this contract, including any
question regarding its existence, validity or termination, shall be reffered to &
finally resolved by arbitration in Singapore in accordance with the Arbitration
rules of Vietnam International Arbitration Center for the time being in force
which rules are deemed to be incorporated be reference into this clause. The
Laws of the government of the United Kingdom governs this contract.
Tư vấn cho bên AB thẩm quyền giải quyết tranh chấp, luật áp dụng giải quyết
tranh chấp để bên
A khởi kiện trong trường hợp này?
- Theo điều khoản trọng tài trong Hợp đồng, tranh chấp sẽ được giải quyết bằng
trọng tài tại Singapore theo quy tắc của Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam
(VIAC). Luật áp dụng để giải quyết tranh chấp là luật của Chính phủ Anh Quốc.
Do đó, nếu bên AB muốn khởi kiện, họ phải nộp đơn yêu cầu trọng tài đến
VIAC và tuân theo các quy trình và thủ tục của VIAC. Họ cũng phải thuê luật sư
có kinh nghiệm về luật Anh Quốc để đại diện cho mình trong quá trình trọng tài.
BÀI 3
Nguyễn Văn A có quan hệ tình cảm sống chung như vợ chồng với Nguyễn
Thị B tại xã X huyện Y, tỉnh Z. Tại thời điểm này B đang có hôn nhân hợp
pháp với C, BC có hai con chung là BC1/2016 và BC2 1/2020). Ngày
15/1/2020, do tức giận vì B tuyên bố sẽ quay về sống chung
với C, A đã dùng dao dài 35cm chém nhiều nhát vào cổ của B khi B đang
nằm ngủ. trong đó có
vết cắt ngang cổ B và có độ sâu chạm đến đốt sống cổ. B chết ngay lập tức.
A gọi điện thoại báo với bà D. mẹ của A, về việc đã giết B, sau đó bỏ trốn.
Bà D nhờ người quen tên E đến kiểm tra và sau khi biết được sự thật là có
án mạng giết người, ông E đã báo với chính quyền địa phương.
Cơ quan điều tra tỉnh Z quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can đối với A
và ra lệnh bắt khẩn cấp A. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Z đã phê chuẩn các
quyết định này.
Ngày 25/1/2020, A bị bắt tại tỉnh L. Ngày 15/9/2020 cơ quan điều tra ban
hành Kết luận điều tra, ngày 20/9/2020 Viện kiểm sát tỉnh Z ban hành Cáo
trạng truy tố Nguyễn Văn A về tội “Giết người”.
Lý lịch cá nhân của A thể hiện: năm 1/2015 A đã bị Tòa án nhân dân tỉnh L
kết án 5 năm tùgiam về tội “Cố ý gây thương tích”.
1. Căn cứ Bộ luật hình sự 2015-2017, hãy nêu các điểm, khoản, điều sẽ được
áp dụng đối với A theo cáo trạng của Viện kiểm sát? Giải thích tại sao?
2. Hãy nêu căn cứ pháp lý để gia đình của B yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh
Z, giải quyết yêu cầu đòi bị cáo A bồi thường thiệt hại trong vụ án này?
1. Theo cáo trạng của Viện kiểm sát, A sẽ bị truy tố về tội “Giết người” theo
điểm a khoản 1 Điều 123 Bộ luật hình sự 2015-2017. Điều này có thể giải thích
như sau:
- A có hành vi chém nhiều nhát vào cổ của B khi B đang nằm ngủ, gây ra cái
chết cho B.
Đây là hành vi giết người cố ý theo nghĩa của Điều 123 Bộ luật hình sự.
- A có động cơ giết người là do tức giận vì B tuyên bố sẽ quay về sống chung
với C, chứng tỏ A có ý định giết người trước khi thực hiện hành vi phạm tội.
Đây là một trong những tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự của A theo điểm
a khoản 1 Điều 123 Bộ luật hình sự.
- A dùng dao dài 35cm chém vào cổ của B, trong đó có vết cắt ngang cổ B và có
độ sâu chạm đến đốt sống cổ. Đây là một trong những phương tiện gây án tàn
bạo theo nghĩa của điểm a khoản 1 Điều 123 Bộ luật hình sự.
- Ngoài ra, A còn có tiền án về tội “Cố ý gây thương tích” năm 2015, chứng tỏ A
là người có tính chất xấu xa, không sửa chữa được. Đây là một trong những tình
tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự của A theo điểm b khoản 1 Điều 123 Bộ luật
hình sự.
2. Gia đình của B có thể yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Z giải quyết yêu cầu đòi
bị cáo A bồi thường thiệt hại trong vụ án này theo căn cứ pháp lý sau:
- Theo khoản 1 Điều 587 Bộ luật dân sự 2015, người gây thiệt hại có trách
nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại do vi phạm quyền sống của
người khác.
- Theo khoản 2 Điều 587 Bộ luật dân sự 2015, người gây thiệt hại phải bồi
thường thiệt hại vật chất và thiệt hại tinh thần cho người bị thiệt hại hoặc người
thừa kế của người bị thiệt hại.
- Theo khoản 3 Điều 587 Bộ luật dân sự 2015, mức bồi thường thiệt hại do Tòa
án quyết định dựa trên các yếu tố như tính chất và mức độ vi phạm quyền sống
của người khác; mức độ lỗi lầm của người gây thiệt hại; khả năng chi trả của
người gây thiệt hại; khả năng sinh hoạt và lao động của người bị thiệt hại; tình
trạng gia đình và xã hội của người bị thiệt hại; mức độ khó khăn và mất mát của
người bị thiệt
BÀI 4:
Anh B và chị A là vợ chồng có đăng ký kết hôn. Chị A có một người con
riêng là C. Tháng 1/2020, anh B nộp đơn lên Tòa án nhân dân với yêu cầu
ly hôn và chia đôi tài sản trong thời kỳ hôn nhân với chị A.
Tại bản tự khai, anh B xác định: tài sản trong thời kỳ hôn nhân bao gồm
+ Căn nhà đang ở 1 trệt hai lầu, bê tông cốt thép với diện tích đất 80m2 ,
diện tích sử dụng 240m2 mang tên AB, tại đường Nguyễn Gia Trí, quận
Bình Thạnh;
+ Đất thổ cư, diện tích 100m2 mang tên chị A, tại Thanh Đa, phường 28,
quận Bình Thạnh.
Tổng giá trị nhà và đất được thẩm định là 20 tỷ đồng.
Tại bản tự khai, chị A xác định:
+ Căn nhà 1 trệt hai lầu đang ở có lịch sử hình thành như sau: đất xây nhà
là do mẹ chồng là bà D cho; căn nhà được xây dựng từ nguồn tiền của con
riêng chi A là anh C.
+ Phần đất 100m2 là do mẹ chồng là bà D hùn 50%. Phần vốn còn lại do chị
A có sạp buôn bán tại chợ Bến Thành nên mới có tiền để hùn. Anh B là thư
ký phường nên thu nhập không đủ để chi tiêu cho bản thân.
Câu hỏi 1:
Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp; xác định Tòa án có thẩm quyền thụ lý
giải quyết; xác định đương sự tham gia tố tụng?
- Quan hệ pháp luật tranh chấp là quan hệ pháp luật về hôn nhân và gia đình,
liên quan đến việc ly hôn và chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân giữa anh B và
chị A. Tòa án có thẩm quyền thụ lý giải quyết là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi
có địa chỉ thường trú của bên bị đơn (chị A) theo quy định của Điều 35 Luật Tố
tụng dân sự năm 2015. Đương sự tham gia tố tụng gồm có nguyên đơn (anh B),
bị đơn (chị A), người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (bà D, anh C) theo quy
định của Điều 71 Luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Câu hỏi 2:
Tại phiên xét xử sơ thẩm, chị A có đưa ra một văn bản ghi nhận sự góp vốn của
bà D với chị A để mua thửa đất đang tranh chấp có diện tích 100m2 . Anh B
không đồng ý và yêu cầu giám định chữ ký của bà D. Hãy cho biết Hội đồng xét
xử cần phải làm gì trong trường tình huống này?
- Trong trường hợp này, Hội đồng xét xử cần phải tiến hành giám định chữ ký
của bà D trên văn bản ghi nhận sự góp vốn để mua thửa đất đang tranh chấp.
Điều này nhằm xác minh tính xác thực của văn bản và sự đồng ý của bà D với
việc góp vốn cho chị A. Theo quy định tại Điều 102 Luật Tố tụng dân sự năm
2015, khi có yêu cầu của các bên hoặc do nhu cầu của việc giải quyết vụ án, Tòa
án có thẩm quyền quyết định giám định chữ ký, dấu hiệu nhận biết khác trên các
tài liệu, vật phẩm liên quan đến vụ án. Do đó, Hội đồng xét xử có thể yêu cầu
chuyên viên giám định chữ ký của bà D để làm rõ nguồn gốc tài sản trong thời
kỳ hôn nhân của anh B và chị A.
BÀI 5:
Vào khoảng 21 giờ ngày 31/8/2019, Nguyễn Văn A đi đến tiệm dịch vụ
internet của ông B để chơi trò chơi trên mạng. Khi đi, A có lấy một con dao
có mũi nhọn bỏ vào túi xách, đeo trên vai.
Đến khoảng 23 giờ, sau khi không còn tiền để thuê máy chơi trò chơi trên
mạng, A trở về nhà. Khi đ ngang qua quán tạp hóa của bà C, thấy quán bà
C đóng cửa tắc đèn. A nảy sinh ý định trộm cắp tiền của quán bà C.
A giấu xe đạp bên vệ đường, cách quán bà C 100m và đi bộ đến quán. Do
cửa quán chỉ là một tấm phên che đậy đơn giản nên A đã lẻn vào, đến quầy
đựng tiền và lấy cắp được 1.000.000đ. Bất thình lình, bà C trở mình và
hung hắng ho, A giật mình, lo sợ bị bà C phát hiện việc A đang trộm cắp
dẫn đến bị bắt nên A đã dùng con dao đang có trong túi quần đâm bà bà C
nhiều nhát. Sau đó, A chạy ra ngoài, vứt dao, lấy xe trở về nhà. A dùng
1.000.000đ trả cho ông B và sau đó bỏ trốn.
Biên bản pháp y kết luận: bà C bị đa chấn thương, tổn hại sức khỏe 38%.
Ngày 2/9/2019, Cơ quan điều tra tỉnh X khởi tố vụ án, khởi tố bị can, ra
lệnh truy nã đối với A. Gia đình biết sự việc đã tìm kiếm khuyên A trở về
đầu thú, đồng thời gia đình đã thăm hỏi,thanh toán toàn bộ viện phí, trả lại
cho bà C 1.000.000đ mà A đã lấy.
Ngày 30/8/2020, Viện kiểm sát tỉnh X ban hành Cáo trạng truy tố Nguyễn
Văn A về:
+ Tội Giết người có tính chất côn đồ BLHS 2015-2017
+ Tội Cướp tài sản BLHS 2015-2017
Câu hỏi 1 :
Căn cứ BLHS 2015-2017, hãy xác định điểm, khoản, điều đối với các tội danh
mà VKS tỉnh X
đã truy tố.
- Theo BLHS 2015-2017, điểm, khoản, và điều áp dụng cho các tội danh mà
Viện kiểm sát
tỉnh X đã truy tố Nguyễn Văn A như sau:
Tội Giết người có tính chất côn đồ (Điểm n, Khoản 1, Điều 123):
Tội Cướp tài sản (điểm b, Khoản 4, Điều 168).
Câu hỏi 2 :
Trường hợp Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án là em ruột của bà C. Hãy
nêu quan điểm của anh/chị xử lý tình huống này.
Trong quá trình xét xử vụ án, Hội thẩm nhân dân phải đảm bảo tính khách quan,
công bằng và tuân thủ pháp luật. Tuy nhiên, trong trường hợp Hội thẩm nhân
dân tham gia xét xử vụ án là em ruột của bà C, người bị hại trong vụ án, thì có
thể gây ra sự thiên vị, ảnh hưởng đến quyền lợi của bị cáo Nguyễn Văn A. Theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 53 Luật Tố tụng hình sự năm 2015, Hội thẩm
nhân dân phải từ chối tham gia xét xử hoặc bị thay đổi trong trường hợp trên.
Câu hỏi 3:
Ngoài hai tội danh “Giết người” và “Cướp tài sản”, A có thể bị truy tố thêm tội
danh “Trộm cắp tài sản: hay không? Giải thích.
Căn cứ theo điều 173 BLHS 2015 -2017 Ngoài hai tội danh “Giết người” và
“Cướp tài sản”, A sẽ không bị truy tố thêm tội danh “Trộm cắp tài sản".
BÀI 6:
Ông A và bà B sống chung như vợ chồng có giấy xác nhận sống chung của
Uỷ ban hành
chính xã X, huyện Hốc Môn, thành phố Hồ Chí Minh. Vợ chồng AB có 03
người con là AB1,
AB2 và AB3 trong đó AB2 đi du học từ 2016 và có thẻ thường trú nhân tại
Mỹ từ tháng 1/2019.
Vào năm 2015, hộ AB được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với
diện tích 2000m2 trong
đó đất thổ cư là 200m2 , đất trồng cây lâu năm là 1800m2
. AB1 và AB3 lập gia đình năm 2016 ở
cùng với ông bà AB. Vào tháng 1/2019, do tai nạn giao thông, ông bà AB
cùng qua đời. AB2
yêu cầu AB1 và AB3 chia thừa kế là nhà và đất nêu trên nhưng AB1 và AB3
từ chối vì cho rằng
AB2 đã bỏ đi, không có công gìn giữ, tôn tạo và việc AB2 du học đã làm gia
đình tốn rất nhiều
tiền.
Câu hỏi 1:
Trường hợp AB2 khởi kiện, hãy xác định quan hệ pháp luật tranh chấp; xác định
Tòa án có thẩm quyền thụ lý giải quyết; xác định địa vị tố tụng của các đượng
sự?
- Trường hợp AB2 khởi kiện, quan hệ pháp luật tranh chấp là quan hệ pháp luật
dân sự về thừa kế. Tòa án có thẩm quyền thụ lý giải quyết là Tòa án nhân dân
cấp huyện nơi có tài sản để lại của người chết theo quy định tại khoản 1 Điều 34
Luật Tố tụng dân sự năm 2015. Địa vị tố tụng của các đương sự là: AB2 là
nguyên đơn; AB1 và AB3 là bị đơn.
Câu hỏi 2:
Trường hợp Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của AB2, hãy xác định kỷ phần
của AB1, AB2 và AB3? AB2 cần phải cung cấp những dữ liệu cá nhân nào để
được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
- Trường hợp Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của AB2, kỷ phần của AB1,
AB2 và AB3 được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 634 Bộ luật dân sự
năm 2015. Theo đó, mỗi người con được thừa kế một phần bằng nhau từ tài sản
để lại của cha mẹ. Do đó, kỷ phần của mỗi người con là một phần ba (1/3) tài
sản để lại của ông bà AB. Để được cơquan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, AB2 cần phải
cung cấp các dữ liệu cá nhân sau: Họ tên; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính;
Quốc tịch; Số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu; Nơi thường trú; Giấy tờ
chứng minh quyền thừa kế (bản án hoặc quyết định của Tòa án); Giấy tờ liên
quan đến tài sản để lại (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng
minhquyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất).
BÀI 7:
Ông Hà và bà Hạnh là vợ chồng có đăng ký kết hôn. Hai ông bà có 03 người
con là Hùng, Hằng và Hiền. Hai ông bà có 03 căn nhà, bao gồm: căn nhà
đang ở tại quận 5; căn nhà quận 7 giao cho Hùng quản lý và sử dụng; căn
nhà ở quận 9 giao cho Hằng quản lý và sử dụng.
Riêng Hiền thì lấy chồng và sinh sống tại Pháp.
Tháng 5/2018, ông Hà qua đời do bệnh già, không để lại di chúc. Tháng
9/2019, bà Hạnh qua đời có để lại di chúc do nhờ Hùng viết tay với nội
dung: “để lại căn nhà ở quận 5 cho Hiền quản lý và sử dụng”.
Tháng 1/2020, có người phụ nữ tên Hoa đến gặp Hùng và Hằng xin được
nhận di sản của bà Hạnh với tư cách là con nuôi và có cung cấp một số hình
ảnh cùng với khai sinh có phần tên mẹ giống với tên của bà Hạnh. Khi bị từ
chối, cô Hoa tuyên bố sẽ khởi kiện để đòi quyền thừa kế.
Câu hỏi 1:
Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, xác định tư cách tham gia
tố tụng?
- Theo quy định tại Điều 35 Luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có tài sản bị tranh
chấp hoặc nơi người bị yêu cầu thừa kế thường trú hoặc tạm trú. Trong trường
hợp này, có thể chọn
Tòa án nhân dân cấp huyện quận 5, quận 7 hoặc quận 9 để giải quyết tranh chấp.
- Tư cách tham gia tố tụng của các bên trong tranh chấp là người có quyền lợi và
nghĩa vụ liên quan đến vụ án. Theo quy định tại Điều 651 Luật Dân sự năm
2015,
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con
đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị
ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội,
bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột,
cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết
là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà
người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở
hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền
hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Trong trường hợp này, Hùng, Hằng và Hiền là con ruột của bà Hạnh nên có tư
cách tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền thừa kế theo pháp luật. Hiền
còn có tư cách tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền thừa kế theo di
chúc. Cô Hoa chỉ có thể có tư cách tham gia tố tụng nếu cô Hoa chứng minh
được mình là con nuôi hợp pháp của bà Hạnh theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 2:
Bị đơn cần phải yêu cầu Tòa án thực hiện những hoạt động nào đối với yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn?
Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, bị đơn cần phải yêu cầu Tòa án thực
hiện những hoạt động sau:
- Kiểm tra tính hợp pháp của di chúc của bà Hạnh, xem xét xem có phải là di
chúc do bà Hạnh tự viết tay hay không, có chứng kiến hay không, có đủ các điều
kiện về nội dung và hình thức hay không.
- Kiểm tra tính hợp pháp của giấy khai sinh của cô Hoa, xem xét xem có phải là
giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền cấp hay không, có đủ các thông tin về
ngày tháng năm sinh, nơi sinh, tên cha mẹ hay không, có phù hợp với các hồ sơ
liên quan hay không.
- Kiểm tra tính hợp pháp của việc nhận nuôi cô Hoa của bà Hạnh, xem xét xem
có phải là việc nhận nuôi do cơ quan có thẩm quyền thừa nhận hay không, có đủ
các điều kiện về tuổi tác, quan hệ huyết thống, lý do nhận nuôi hay không, có
phù hợp với ý chí của người được nuôi và người nuôi hay không.
- Xác định giá trị của di sản để thừa kế của bà Hạnh, bao gồm 03 căn nhà ở quận
5, 7 và 9, xem xét xem có phải là tài sản riêng hay tài sản chung của bà Hạnh và
ông Hà hay không, có phải là tài sản được mua bán, tặng cho, thừa kế hay
không, có phải là tài sản được ghi trong sổ đỏ hay không.
Câu hỏi 3: Xác định các di sản sẽ được phân chia trong trường hợp Tòa án thụ lý
giải quyết tranh chấp thừa kế?
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, các di sản sẽ được phân chia trong
trường hợp Tòa án thụ lý giải quyết tranh chấp thừa kế là:
- Căn nhà ở quận 5: theo di chúc của bà Hạnh, căn nhà này sẽ thuộc về Hiền.
Tuy nhiên, nếu Hiền không đồng ý với di chúc này hoặc nếu di chúc này không
hợp lệ theo pháp luật (ví dụ: không có hai người làm chứng hoặc không được
công chứng), thì căn nhà này sẽ được phân chia theo tỷ lệ đồng đều cho ba
người con của ông Hà và bà Hạnh là Hùng, Hằng và Hiền.
- Căn nhà ở quận 7 và căn nhà ở quận 9: theo nguyên tắc thừa kế theo phần, hai
căn nhà này sẽ được phân chia theo tỷ lệ đồng đều cho ba người con của ông Hà
và bà Hạnh là Hùng, Hằng và
Hiền. Việc giao cho Hùng và Hằng quản lý và sử dụng hai căn nhà này không có
nghĩa là hai người này đã trở thành chủ sở hữu duy nhất của hai căn nhà này.
- Các tài sản khác (nếu có) của ông Hà và bà Hạnh: cũng sẽ được phân chia theo
tỷ lệ đồng đều cho ba người con của ông Hà và bà Hạnh là Hùng, Hằng và Hiền.
- Trường hợp nếu cô Hoa chứng minh được mình là con nuôi hợp pháp của bà
Hạnh theo quy định của pháp luật thì cũng sẽ được phân chia như Hùng, Hằng
và Hiền.
BÀI 8:
Ngày 2/2/2018, lúc 22 giờ, Nguyễn Văn X trong tình trạng say rượu, về nhà
mẹ ruột là bà Y xin tiền để tiếp tục mua rượu uống. Khi bị bà Y từ chối, X
bực tức và đập phá một số tài sản trong nhà bao gồm bàn ghế, ti vi và một
số chén dĩa. Sau đó, sẵn thấy chiếc xe gắn máy hiệu Honda Way alpha của
em gái ruột, mới mua với giá 18 triệu đồng, đang dựng ngoài sân nên nổ
máy xe và lấy xe bỏ đi. Đến sáng X trở về nhà thì lại không nhớ là đã để xe
ở đâu. Thiệt hại về tài sản ước tính 20 triệu đồng.
Cơ quan điều tra đã ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can đố với X về
tội Hủy hoại tài
sản và tội cướp tài sản theo quy định của BLHS 2015-2017.
Viện kiểm sát ra cáo trạng truy tố theo đúng tội danh và điều khoản mà Cơ
quan điều tra
khởi tố và chuyển hồ sơ sang Tòa án theo thẩm quyền.
Câu hỏi 1:
Hãy cho biết chính xác quy định và nội dung về khoản, điều trong BLHS 2015-
2017 đối với tội danh Cơ quan điều tra đã truy tố?
Theo quy định của BLHS 2015-2017, tội danh Cơ quan điều tra đã truy tố đối
với X là:
- Tội Hủy hoại tài sản theo điều 178:
“Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ
2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều
này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến
07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000
đồng;
c) Tài sản là bảo vật quốc gia;
d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Để che giấu tội phạm khác;
e) Vì lý do công vụ của người bị hại;
g) Tái phạm nguy hiểm,
3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt
tù từ 10 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ
01 năm đến 05 năm.”
- Tội Cướp tài sản theo điều 168:
" 1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi
khác làm cho
người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt
tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến
15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ
11% đến 30%;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu
hoặc người không có khả năng tự vệ;
g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến
20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ
31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến
20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần
hoặc toàn bộ tài sản."
Câu hỏi 2:
Nêu quan điểm về việc khởi tố của Cơ quan điều tra, việc truy tố của Viện Kiểm
sát đối với tôi.
Hủy hoại tài sản và tội cướp tài sản?
Theo quan điểm của tôi, việc khởi tố của Cơ quan điều tra và việc truy tố của
Viện Kiểm sát đối với Nguyễn Văn X về tội Hủy hoại tài sản và tội cướp tài sản
là không chính xác và không phù hợp với quy định của BLHS 2015-2017. Lý do
như sau:
- Đối với tội Hủy hoại tài sản, theo điều 178 BLHS 2015-2017, người phạm tội
phải có ý định hủy hoại hoặc làm hư hỏng tài sản của người khác. Tuy nhiên,
trong trường hợp này, Nguyễn Văn X chỉ đập phá một số tài sản trong nhà mẹ
ruột là bà Y, có thể đây là tài sản chung không phải là tài sản của người khác. Do
đó, hành vi của X có thể không có tính chất phạm tội Hủy hoại tài sản.
- Đối với tội cướp tài sản, theo điều 168 BLHS 2015-2017, người phạm tội phải
có ý định chiếm đoạt tài sản của người khác bằng cách dùng vũ lực hoặc đe dọa
dùng vũ lực để gây nên sự sợ hãi hoặc bất lực cho người bị hại. Tuy nhiên, trong
trường hợp này, Nguyễn Văn X chỉ lấy xe gắn máy của em gái ruột, không dùng
vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực đối với em gái hay bất kỳ ai khác. Do đó, hành
vi của X không có tính chất phạm tội cướp tài sản.
-Vì vậy, theo quan điểm của tôi, Cơ quan điều tra và Viện Kiểm sát nên xem xét
lại vụ án và thay đổi quyết định khởi tố và cáo trạng truy tố đối với Nguyễn Văn
X. Ngoài ra, Cơ quan điều tra và Viện Kiểm sát cũng nên xem xét có nên khởi tố
và truy tố Nguyễn Văn X về các tội khác như Làm loạn trật tự công cộng.
Câu hỏi 3:
Hãy nêu vấn đề cần lưu ý đối với tội Hủy hoại tài sản?
Vấn đề cần lưu ý đối với tội Hủy hoại tài sản là phải xác định được ý chí của X
khi gây ra hành vi phá hoại. Theo BLHS 2015-2017, để xác định có hay không
có ý chí hủy hoại tài sản, cần xem xét các yếu tố sau: mục đích của hành vi; tính
chất, giá trị và quan hệ của người gây ra hành vi với người sở hữu hoặc quản lý
tài sản; thời điểm, phương thức và biện pháp gây ra hành vi; hậu quả của hành
vi; tính chất và mức độ say rượu của người gây ra hành vi. Trong trường hợp
này, có thể cho rằng X có ý chí hủy hoại tài sản do bị bà Y từ chối tiền và muốn
trả thù bà Y và em gái ruột. Tuy nhiên, cũng cần xem xét các yếu tố khác để có
kết luận cuối cùng.
BÀI 9
Công ty CP Bình Thủy, trụ sở tại thành phố Mỹ Tho, là công ty CP đại
chúng đang hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất găng tay, khẩu trang y tế. Nhà đầu tư nước
ngoài đang có ý định
muốn mua lại cổ phần của công ty Bình Thủy.
Câu hỏi 1 :
Hãy xác tư vấn cho Nhà đầu tư nước ngoài về khả năng có thể mua lại toàn bộ
cổ phần của công ty Bình Thủy hay không?
Câu hỏi 2:
Trường hợp Nhà đầu tư nước ngoài muốn công ty Bình Thủy phát hành cổ phần
riêng lẽ để bán
cho Nhà đầu tư nước ngoài với tỷ lệ 10%, nếu công ty Bình Thủy đồng ý thì
công ty cần phải tiến
hành những thủ tục gì ?
Câu hỏi 3:
Nghĩa vụ công ty Bình Thủy phải thực hiện:
Câu trả lời:
Câu hỏi 1: Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, công ty CP đại chúng là
công ty CP có số lượng cổ đông từ 100 người trở lên hoặc có cổ phiếu niêm yết
trên thị trường chứng khoán. Công ty CP đại chúng có thể bán cổ phần cho bất
kỳ người nào, kể cả nhà đầu tư nước ngoài, miễn là không vi phạm các quy định
về giới hạn sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực có điều kiện. Vì
vậy, Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua lại toàn bộ cổ phần của công ty Bình
Thủy nếu công ty Bình Thủy không hoạt động trong các lĩnh vực có điều kiện và
không bị hạn chế sở hữu theo các quy định khác.
Câu hỏi 2:
Trường hợp Nhà đầu tư nước ngoài muốn công ty Bình Thủy phát hành cổ phần
riêng lẽ để bán cho Nhà đầu tư nước ngoài với tỷ lệ 10%, nếu công ty Bình Thủy
đồng ý thì công ty cần phải tiến hành những thủ tục sau:
- Lập kế hoạch phát hành cổ phần riêng lẽ và trình Đại hội đồng cổ đông thông
qua.
- Đăng ký phát hành cổ phần riêng lẽ với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền.
- Thực hiện việc phát hành cổ phần riêng lẽ theo kế hoạch đã được thông qua và
đăng ký.
- Cập nhật danh sách cổ đông và thay đổi Điều lệ công ty để phản ánh việc phát
hành cổ phần riêng lẽ.
- Công bố thông tin về việc phát hành cổ phần riêng lẽ trên website của công ty
và trên thị trường chứng khoán (nếu có).
Câu hỏi 3: Nghĩa vụ công ty Bình Thủy phải thực hiện sau khi bán cổ phần cho
Nhà đầu tư nước ngoài là:
- Thanh toán thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân (nếu có) liên
quan đến việc bán cổ phần cho Nhà đầu tư nước ngoài.
- Tuân thủ các quy định về báo cáo tài chính, kiểm toán, công bố thông tin và
giải quyết tranh chấp của công ty CP đại chúng.
- Tuân thủ các quy định về quản lý vốn nước ngoài, chuyển giá, thanh tra thuế
và kiểm tra thuế liên quan đến hoạt động của công ty có sự tham gia của nhà đầu
tư nước ngoài.
BÀI 10:
Ngày 2/1/2020, Công ty XYZ (Việt Nam có trụ sở chính tại Hàm Thuận
Nam) có ký hợp đồng bán 1.000 tấn đậu phọng nhân xô cho Công ty ABC
(Nhật Bản có văn phòng đại diện tại
thành phố Mỹ Tho). Hợp đồng có điều khoản cơ bản như sau:
- Đơn giá 300usd/tấn; FOB Cát Lái.HCM.
- Bên mua mở L/C không hủy ngang, ngân hàng người thụ hưởng là
Vietcombank HCM,
thời hạn mở cuối của L/C là 31/3/2020.
- Phạt vi phạm: tối đa theo luật thương mại quy định của quốc gia thuộc
bên bị vi phạm;
- Cơ quan, tổ chức giải quyết tranh chấp: không thỏa thuận
Sau khi ký kết, ABC đã mở L/C cho người thụ hưởng là XYZ nhưng
Vietcombank HCM xác
định nội dung L/C không phù hợp với phương thức giao hàng trong Hợp
đồng. ABC đã tiến
hành tu chỉnh. Sau 03 lần tu chỉnh, Vietcombank vẫn không chấp nhận do
vận đơn thể hiện
AWB.
Đến thời hạn giao hàng, do chưa có L/C hoàn chỉnh, XYZ tuyên bố không
giao hàng và vào ngày
30/6/2020, XYZ tuyên bố hủy Hợp đồng.
ABC cho rằng XYZ vi phạm nghĩa vụ giao hàng nên khởi kiện yêu cầu bồi
thường thiệt hại và
phạt vi phạm hợp đồng đối với XYZ.
Câu hỏi 1:
Xác định bên vi phạm Hợp đồng trong vụ tranh chấp? Giải thích cụm từ AWB?
Câu hỏi 2 :
Trường hợp bên mua khởi kiện bên bán theo thủ tục tố tụng tại Tòa án nhân dân,
hãy xác định thẩm quyền của Tòa án giải quyết tranh chấp?
Câu hỏi 3:
Trường hợp điều khoản giải quyết tranh chấp có quy định: “Tổ chức Trọng tài
thương mại quốc tế” nhưng không nêu rõ tên cụ thể của tổ chức Trọng tài, bên
mua khởi kiện bên bán ra Tòa án nhân dân, ngược lại, bên bán lại khởi kiện bên
mua tại VIAC Hồ Chí Minh, hãy nêu quan điểm về thẩm quyền giải quyết tranh
chấp trong vụ án này?
Trả lời:
Câu hỏi 1:
Theo quan điểm của tôi, bên vi phạm Hợp đồng trong vụ tranh chấp là ABC. Bởi
vì ABC đã không mở L/C đúng theo điều khoản của Hợp đồng và đã gây ra sự
chậm trễ trong việc thanh toán cho XYZ. Theo điều khoản FOB Cát Lái.HCM,
nghĩa vụ giao hàng của XYZ chỉ kết thúc khi hàng hóa được giao cho người vận
chuyển tại cảng xuất khẩu. Do đó, XYZ không có trách nhiệm phải chịu rủi ro
hay chi phí liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa từ cảng xuất khẩu đến cảng
nhập khẩu. Ngoài ra, XYZ cũng có quyền hủy Hợp đồng khi ABC không mở
L/C hoàn chỉnh trước thời hạn giao hàng.
Cụm từ AWB là viết tắt của Air Waybill, là một loại vận đơn hàng không dùng
để chứng minh sự tồn tại của một hợp đồng vận chuyển hàng không giữa người
gửi và người vận chuyển. AWB cũng có chức năng là biên lai nhận hàng và là
chứng từ để thanh toán cước phí. Tuy nhiên, AWB không phải là một giấy tờ có
tính chất biểu thị quyền sở hữu hay quyền kiểm soát
Câu hỏi 2 :
Đây là một câu hỏi liên quan đến luật thương mại quốc tế và luật toà án Việt
Nam. Để trả lời câu hỏi này, ta cần xem xét các yếu tố sau:
- Đối tượng tranh chấp: là hai công ty có trụ sở chính ở hai quốc gia khác nhau
(Việt Nam và Nhật Bản), thuộc diện tranh chấp dân sự quốc tế.
- Nội dung tranh chấp: là việc giao hàng và thanh toán theo hợp đồng bán hàng
quốc tế, thuộc diện tranh chấp về hợp đồng kinh doanh.
- Địa điểm giao hàng: là cảng Cát Lái.HCM, thuộc lãnh thổ Việt Nam.
- Phương thức thanh toán: là L/C không hủy ngang, do ngân hàng Việt Nam làm
người thụ hưởng.
- Điều khoản giải quyết tranh chấp: là không có sự thỏa thuận giữa hai bên về cơ
quan, tổ chức giải quyết tranh chấp.
Dựa trên các yếu tố trên, ta có thể kết luận rằng:
- Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thuộc về Tòa án Việt Nam, do tranh chấp có
liên quan đến lãnh thổ và ngân hàng của Việt Nam
Câu hỏi 3:
Theo quy định tại Điều 3 Luật Trọng tài 2010, các bên có thể thỏa thuận về tổ
chức trọng tài giải quyết tranh chấp, nhưng phải nêu rõ tên cụ thể của tổ chức
trọng tài. Nếu không nêu rõ, thì điều khoản trọng tài không có hiệu lực. Do đó,
trong trường hợp này, điều khoản giải quyết tranh chấp bằng trọng tài không có
hiệu lực và các bên có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân theo quy định của Luật
Tố tụng dân sự. Tuy nhiên, nếu một bên đã khởi kiện ra Tòa án nhân dân, thì bên
kia không được khởi kiện ra tổ chức trọng tài khác, mà phải chờ kết quả xét xử
của Tòa án nhân dân. Do đó, trong vụ án này, nếu bên mua đã khởi kiện bên bán
ra Tòa án nhân dân, thì bên bán không được khởi kiện bên mua tại VIAC Hồ Chí
Minh, mà phải tham gia xét xử tại Tòa án nhân dân. Ngược lại, nếu bên bán đã
khởi kiện bên mua tại VIAC Hồ Chí Minh, thì bên mua không được khởi kiện
bên bán ra Tòa án nhân dân, mà phải tham gia giải quyết tranh chấp tại VIAC
Hồ Chí Minh.
BÀI 11:
Bên A (bên mua - Việt Nam) và bên B (bên bán – Ấn Độ) ký kết hợp đồng
mua bán 10.000 tấn bã đậu nành với các điều khoản cơ bản như sau:
+ Về giá hàng hóa: đơn giá 400 usd/tấn.
+ Về chuyển giao hàng hóa: CIF Cát Lái-Newport HCM, (landed weight
and landed quality).
+ Về điều kiện thanh toán: 5% ngay khi ký hợp đồng; 90% ngay khi nhận
Thông báo tàu cập cảng; 5% sau khi nhận chứng thư từ SGS.
+ Phương thức thanh toán: L/C không hủy ngang, không chuyển tiếp.
Khi hàng hóa đến cảng người mua, người mua phát hiện có một số lượng
bã đậu nành bị ẩm mốc, hư hỏng (khoảng 200 tấn). Sau quá trình thương
lượng không thành công, người mua đã kiện người bán nhằm yêu cầu bên
bán phải bồi thường thiệt hại cho bên mua.
Câu hỏi 1:
Trường hợp Hợp đồng không có quy định về luật áp dụng giải quyết tranh chấp
thì luật nào sẽ được vận dụng để giải quyết vụ tranh chấp này?
Câu hỏi 2:
Nêu các chứng từ cơ bản cần thiết để người bán thanh toán tiền hàng hóa với
người mua? Yêu cầu ghi bằng tiếng Việt và tiếng Anh?
Trả lời:
Câu hỏi 1:
Theo nguyên tắc tự do lựa chọn luật áp dụng của các bên trong hợp đồng thương
mại quốc tế, nếu hợp đồng không có quy định về luật áp dụng giải quyết tranh
chấp thì các bên có thể thống nhất chọn luật áp dụng sau khi xảy ra tranh chấp.
Nếu không có sự thống nhất, thì luật áp dụng sẽ do toà án hoặc trọng tài xác
định theo các tiêu chí như: nơi ký kết hợp đồng, nơi thực hiện hợp đồng, nơi có
liên quan nhất đến hợp đồng, hoặc luật phổ biến nhất trong lĩnh vực thương mại
quốc tế. Trong trường hợp này, có thể xem xét áp dụng luật Việt Nam hoặc luật
Ấn Độ, hoặc luật của một quốc gia thứ ba nếu có sự liên quan.
Câu hỏi 2:
Các chứng từ cơ bản cần thiết để người bán thanh toán tiền hàng hóa với người
mua là:
- Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice): là chứng từ xác nhận giá trị và số
lượng hàng hóa, được người bán lập ra và gửi cho người mua.
- Vận đơn biển (Bill of Lading): là chứng từ xác nhận việc giao nhận hàng hóa
giữa người bán và người vận chuyển, cũng như là giấy chứng nhận quyền sở
hữu hàng hóa.
- Chứng từ bảo hiểm (Insurance Certificate): là chứng từ xác nhận việc bảo hiểm
hàng hóa theo điều kiện CIF, được người bán thuê và gửi cho người mua.
- Thông báo tàu cập cảng (Notice of Arrival): là chứng từ thông báo cho người
mua biết về thời gian và nơi tàu cập cảng để chuẩn bị nhận hàng.
- Chứng thư từ SGS (Certificate from SGS): là chứng từ xác nhận trọng lượng
và chất lượng hàng hóa khi nhập khẩu, được tổ chức kiểm tra SGS lập ra và gửi
cho người mua.
BÀI 12:
Chị Xuân, hộ khẩu quận 2, mua xe Toyota Camry và được cấp bảng số
đăng ký: 51G 123.xx. Chị Xuân mua bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới tại
công ty Bảo hiểm IVP TPHCM với mức bồi thường tối đa là 100.000.000
triệu đồng.
Ngày 31/5/2020, khi điều khiển xe lưu thông tại quận Bình Thạnh, do đạp
nhầm chân ga nên chị Xuân đã để xe đâm vào phía sau xe Exciter do anh
Bình điều khiển cùng chiều. Hậu quả tai nạn làm xe Exciter hư hỏng hoàn
toàn và anh Bình bị chấn thương với tỷ lệ thương tật vĩnh viễn là 30%.
Tổng thiệt hại là 180 triệu đồng. Sau khi xuất viện, anh Bình có liên hệ chị
Xuân thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại nhưng Chị Xuân từ chối và
cho rằng đây là trách nhiệm của bên bảo hiểm, đồng thời sau nhiều lần làm
việc anh Bình cũng không nhận được bất kỳ khoản tiền bồi thường nào từ
chị Xuân và công ty bảo hiểm.
Anh Bình quyết định khởi kiện.
Câu hỏi 1:
Hãy xác định quan hệ pháp luật dân sự của vụ án và các chủ thể tham gia vào
mối quan hệ pháp luật này?
Câu hỏi 2:
Hãy xác định tư cách tham gia tố tụng của các đương sự trong vụ án?
Câu hỏi 3 :
Hãy xác định các hồ sơ chứng cứ cần thiết cho việc khởi kiện, xác định trách
nhiệm bồi thường cho anh Bình?
Ttrả lời:
Câu hỏi 1: Quan hệ pháp luật dân sự của vụ án là quan hệ pháp luật về trách
nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật giao thông đường bộ. Các chủ
thể tham gia vào mối quan hệ pháp luật này là chị Xuân (người gây ra thiệt hại),
anh Bình (người bị thiệt hại) và công ty bảo hiểm IVP TPHCM (người tham gia
bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới).
Câu hỏi 2: Tư cách tham gia tố tụng của các đương sự trong vụ án là:
- Chị Xuân: là người bị kiện, có quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
- Anh Bình: là người khởi kiện, có quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng để yêu
cầu chị Xuân và công ty bảo hiểm bồi thường thiệt hại cho mình.
- Công ty bảo hiểm IVP TPHCM: là người liên quan, có quyền và nghĩa vụ tham
gia tố tụng để xác định trách nhiệm bảo hiểm của mình đối với chị Xuân.
Câu hỏi 3: Các hồ sơ chứng cứ cần thiết cho việc khởi kiện, xác định trách
nhiệm bồi thường cho anh Bình là:
- Đơn khởi kiện của anh Bình, kèm theo các giấy tờ liên quan như giấy tờ xe,
giấy khám sức khỏe, giấy chứng nhận tỷ lệ thương tật vĩnh viễn, biên lai chi phí
điều trị, biên lai chi phí sửa chữa xe.
- Giấy tờ xe, giấy chứng nhận đăng ký xe, giấy chứng nhận đăng kiểm xe, giấy
chứng nhận bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới của chị Xuân.
- Hợp đồng bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới giữa chị Xuân và công ty bảo
hiểm IVP TPHCM.
- Biên bản xử lý vi phạm giao thông đường bộ của cơ quan công an xác nhận
nguyên nhân, trách
nhiệm và thiệt hại của vụ tai nạn.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho anh Bình được xác định như sau:
- Chị Xuân phải chịu trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại cho anh Bình theo
quy định của pháp luật, tổng cộng là 180 triệu đồng.
- Công ty bảo hiểm IVP TPHCM phải thanh toán cho chị Xuân khoản tiền bảo
hiểm tối đa là 100 triệu đồng theo hợp đồng bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới.
- Chị Xuân phải tự thanh toán cho anh Bình số tiền còn lại là 80 triệu đồng

You might also like