Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THIẾT KẾ MÁY CẮT THÉP TẤM
Đà Nẵng, 2019
TÓM TẮT
C
Chương 2: Phân tích lựa chọn các phương án cắt thép tấm
- Các phương pháp cắt thép tấm bằng dao
C
- Phân tích, lựa chọn phương án cắt bằng dao
LR
Họ tên sinh viên: NGUYỄN ĐÌNH PHƯỚC Số thẻ sinh viên: 101140045
Lớp:14C1A Khoa:Cơ khí Ngành: Công nghệ chế tạo máy
1. Tên đề tài đồ án:
Thiết kế máy cắt thép tấm
2. Đề tài thuộc diện: ☐Có ký kết thỏa thuận sở hữu trí tuệ đối với kết quả thực hiện
3. Các số liệu và dữ liệu ban đầu:
- Chiều rộng tối đa tấm thép: 2000mm.
C
C
- Chiều dày tối đa: 20mm.
- Vật liệu phôi thép tấm :
LR
CT38.
4. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán:
T-
a. Phần lý thuyết:
- Giới thiệu sản phẩm, nhu cầu của thép tấm.
U
18/2/2019.
6. Ngày hoàn thành đồ án: 28/5/2019.
U
D
Cùng với sự phát triển của khoa học nói chung và ngành cơ khí nói riêng. Đòi hỏi
người cán bộ kỹ thuật phải nắm vững kiến thức cơ bản tương đối rộng. Đồng thời phải
biết vận dụng kiến thức đó để giải quyết những vấn đề cụ thể thường gặp trong thực tế
sản xuất, trong kĩ thuật cũng như trong đời sống hằng ngày.
Đồ án tốt nghiệp với mục đích giúp sinh viên hệ thống lại những kiến thức cơ bản
đã học trước lúc ra trường, đồng thời phát huy khả năng tư duy, sáng tạo của mỗi sinh
viên khi đứng trướt một vấn đề thực tế trong kĩ thuật. Cùng với sự phát triển của thời
đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa của ngành cơ khí, thì nhu cầu sản xuất phải sử dụng
C
máy móc độ chính xác cao, phải giảm sức lao động của con người, tăng năng suất lao
động. Nhằm đáp ứng nhu cầu đó, em đã chọn đề tài tốt nghiệp: "THIẾT KẾ MÁY
C
CẮT THÉP TẤM " với các nội dung sau:
LR
Chương 3: Tính toán động lực học và thiết kế các kết cấu máy
U
Trong xã hội ngày nay, sự phát triển của khoa học công nghệ ngày càng cao,
có rất nhiều phát minh, rất nhiều loại máy móc được chế tạo ra để phục vụ lợi ích của
con người cũng như nâng cao năng suất, chất lượng của sản phẩm. Dựa trên những cơ
sở và ý tưởng ban đầu những loại máy móc ngày càng hoàn thiện hơn qua những lần
cải tiến.
Đề tài “Thiết kế máy cắt thép tấm”. Trong đề tài tốt nghiệp này, em xin cam
đoan tự làm dưới sự góp ý và hướng dẫn trực tiếp từ thầy PGS.TS Đinh Minh Diệm
khoa Cơ khí, tìm hiểu tài liệu về cán uốn kim loại và một số tài liệu liên quan.
C
Với đề tài Thiết kế máy cắt thép tấm em xin cam đoan tự thiết kế, tự làm,
nếu có sự tranh chấp hay gian dối em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
C
LR
CHƯƠNG I .................................................................................................................... 3
TỔNG QUAN VỀ THÉP TẤM VÀ ............................................................................. 3
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CẮT KIM LOẠI ...................................................................... 3
1.1 Sản phẩm nhu cầu thép tấm ................................................................................... 3
1.2. Các phương pháp cắt thép tấm ............................................................................. 6
1.2.1. Phương pháp cắt thép bằng lực ..................................................................... 6
1.2.2. Cắt bằng nhiệt ................................................................................................ 7
1.3. Kết luận: ............................................................................................................. 10
1.3. Lý thuyết biến dạng ............................................................................................ 10
1.3.1. Biến dạng đàn hồi ........................................................................................ 11
C
1.3.2. Biến dạng dẻo .............................................................................................. 11
C
1.3.3. Phá hủy ........................................................................................................ 11
1.4. Cơ sở lý thuyết cắt kim loại bằng dao: ............................................................... 12
LR
CHƯƠNG 2 .................................................................................................................. 14
U
C
THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN.................................................................... 88
4.1. Giới thiệu hệ thống điều khiển PLC ................................................................... 88
C
4.1.2.Sơ đồ khối của bộ điều khiển PLC: .............................................................. 89
LR
Trang
Bảng 2-1: Các nhân tố ảnh hưởng đến lực cắt 16
Bảng 3-1: Tổn thất áp suất các kiểu van 49
Hình 1.1: Sản phẩm thép tấm 3
Hình 1.2. Sản phẩm thép tấm. 4
Hình 1.3: Vỏ ô tô làm từ thép tấm 5
Hình 1.4: Máy cắt thép tấm bằng lưỡi dao 6
Hình 1.5: Cắt bằng plasma trong thực tế. 7
Hình 1.6: Sơ đồ cắt kim loại bằng khí 8
Hình 1.7: Sơ đồ cắt kim loại bằng chùm tia laser 9
C
Hình 1.8: Biểu đồ quan hệ giữa lực kéo P và độ biến dạng dài tuyệt đối l. 10
C
Hình 1.9: Các giai đoạn của quá trình cắt. 12
LR
MỠ ĐẦU
SVTH: Nguyễn Đình Phước – Lớp 14C1A GVHD: PSG.TS Đinh Minh Diệm
1
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
* Tính lưc kéo phôi thép tấm của tang dẫn động.
* Tính chọn động cơ cho cơ cấu cấp phôi
T-
SVTH: Nguyễn Đình Phước – Lớp 14C1A GVHD: PSG.TS Đinh Minh Diệm
2
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ THÉP TẤM VÀ
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CẮT KIM LOẠI
C
đầu. Kết quả làm chiều dày phôi giảm, chiều dài và chiều rộng tăng lên, tạo thành dạng
C
tấm hay ta còn gọi là thép tấm.
LR
T-
U
D
SVTH: Nguyễn Đình Phước – Lớp 14C1A GVHD: PSG.TS Đinh Minh Diệm
3
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
Thép tấm cán nóng hình thành bởi phôi thép thành phẩm được cho vào máy cán nóng
ở nhiệt độ cao (trên 1000 độ C).
Các loại thép tấm cán nóng phổ biến : CT3, CT3C, CT3K, CT3C, SS400.
Độ dày : từ 0.9 mm trở lên.
Chiều rộng hay khổ rộng của tấm thép (tính bằng mm). Khổ rộng tiêu chuẩn
thường là 1250, 1500, 2000, 2030, 2500 mm.
- Thép tấm cán nguội
- Phôi thép được cho vào máy cán nguội, nhiệt độ sử dụng trong quá trình cán
ngang bằng với nhiệt độ phòng hoặc có sự chênh lệch không đáng kể.
Các loại thép tấm cán nguội phổ biến : 08K, 08YU, SPCC, SPCC-1, SPCC-2
Độ dày : từ 0.2 đến 2mm.
Chiều rộng tấm thép : 914 mm, 1000 mm, 1200 mm, 1219 mm, 1250 mm.
C
Chiều dài tấm thép : 2.000 mm, 2440 mm, 2500 mm hoặc dạng cuộn.
Ưu điểm của thép tấm là khả năng chịu lực tốt, ít bị cong vênh trong quá trình cắt
C
cũng như vận chuyển. Thép tấm thường được sử dụng nhiều trong ngành công nghiệp
LR
xây dựng, công nghiệp đóng tàu, chế tạo cơ khí, sản xuất ô tô,…
- Hình dạng và kích thướt của phôi tấm tạo ra trong quá trình cán được tiêu chuẩn hoá.
T-
- Sử dụng thép tấm để tạo ra các sản phẩm như: thùng, sàn xe ôtô, khung, sườn xe
U
máy, các thiết bị nghành điện, các kết câu trong nghành xây dựng như cầu, nhà cửa,
D
hoặc sử dụng trong chính nghành cơ khí chế tạo, nghành tàu thuyền ... phải qua quá
quá trình cắt thép tấm ra các kích thướt và hình dạng khác nhau phù hợp với yêu cầu
của từng nghành, từng công việc cụ thể:
SVTH: Nguyễn Đình Phước – Lớp 14C1A GVHD: PSG.TS Đinh Minh Diệm
4
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
- Trong chế biến thực phẩm: Thép tấm được sử dung rộng rãi không kém, nó
được dùng để chế tạo các thùng chứa, bể chứa, hộp đóng gói,...
- Trong các nghành nghề khác: Thép tấm dùng để chế tạo ra các thùng đồ dùng
dân dụng phục vụ đời sống hay trong nghành hàng không thép tấm được dùng để che
chắn, làm cửa máy bay, nắp đậy thân máy bay, tên lửa,...
- Trong nghành cơ khí ôtô: Việc sử dụng thép tấm không thể thiếu được: làm khung,
sườn, gầm ôtô, lót sàn ôtô, che kín thùng xe, và các bộ phận che chắn khác.
C
C
LR
T-
U
D
SVTH: Nguyễn Đình Phước – Lớp 14C1A GVHD: PSG.TS Đinh Minh Diệm
5
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
để tạo lực cho lưỡi cắt. Máy này cũng chỉ áp dụng cắt những tấm thép có chiều dày và
diện tích bé, chủ yếu dùng trong các xưởng sản xuất vừa và nhỏ.
T-
U
D
SVTH: Nguyễn Đình Phước – Lớp 14C1A GVHD: PSG.TS Đinh Minh Diệm
6
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
C
(khí trơ). Nhờ có hệ thống như vậy mà nhiệt độ có thể tăng lên 10.000 20.000oC.
C
LR
T-
U
D
SVTH: Nguyễn Đình Phước – Lớp 14C1A GVHD: PSG.TS Đinh Minh Diệm
7
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
- Cắt bằng khí là phương pháp cắt sử dụng nhiệt của ngọn lửa sinh ra khi đốt cháy khí
cháy trong dòng oxy để nung kim loại tạo thành các oxit và thổi chúng ra khỏi mép cắt
tạo thành rãnh cắt
C
C
Hình 1.6: Sơ đồ cắt kim loại bằng khí
LR
Khi bắt đầu cắt, kim loại ở mép cắt được nung nóng đến nhiệt độ cháy nhờ nhiệt
độ của ngọn lửa nung, sau đó cho dòng oxy thổi qua, kim loại bị oxy hoá mãnh liệt tạo
T-
thành oxit. Sản phẩm cháy bị nung chảy và được dòng oxy thổi khỏi mép cắt, tiếp theo
U
do phản ứng cháy của kim loại toả nhiệt mạnh, lớp kim loại tiếp theo bị nung nóng
D
SVTH: Nguyễn Đình Phước – Lớp 14C1A GVHD: PSG.TS Đinh Minh Diệm
8
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
Thép các bon có nhiệt cháy 1350°C, nhiệt độ nóng chảy trên 1500°C, nhiệt cháy
đạt tới 70% lượng nhiệt cần để nung nóng nên rất thuận lợi khi cắt bằng khí. Thép
cacbon cao do nhiệt độ chảy thấp nên khó cắt hơn, khi cắt thường nung nóng trước tới
300°- 600°C. Thép hợp kim crôm hoặc hợp kim niken do khi cháy tạo thành oxit crôm
nhiệt độ chảy tới 2000°C phải dùng thuốc cắt mới cắt được..., mặt khác để đảm bảo
chất lượng phôi, nâng cao năng suất và hạ giá thành cắt cần phải chọn các chế độ cắt
hợp lý khác nhau như áp suất khí cắt, lượng tiêu hao khí cắt, tốc độ cắt, khoảng cách
cần khống chế từ mỏ cắt tới vật cắt do đó việc dùng phương pháp này để cắt thép tấm
không mang lại hiệu quả kinh tế cao cũng như năng suất thấp, khó chuyển sang tự
động hoá.
ra ngoài.
Nguồn bức xạ laser (1) tạo ra chùm tia laser (2) đi thẳng hoặc đổi hướng nhờ
T-
gương phẳng (3) và được hội tụ nhờ thấu kính hội tụ có tiêu cự f trong (4). Nguồn
U
năng lượng laser tập trung trên một diện tích rất nhỏ với mật độ dòng nhiệt tạo vùng
D
tiếp xúc bề mặt rất cao làm vật liệu (5) nóng chảy và bốc hơi tạo thành rãnh cắt hoặc lỗ
khoan.
Cắt bằng chùm tia laser có nguồn nhiệt tập trung với một mật độ nhiệt cao, vì vậy
nó có thể cắt tất cả các loại vật liệu và hợp kim của nó. Rãnh cắt hẹp, sắc cạnh và độ
chính xác cao, ngoài ra nó còn có thể cắt theo đường thẳng hay đường cong và có thể
cắt theo các hướng khác nhau nhờ quá trình cắt không tiếp xúc.
SVTH: Nguyễn Đình Phước – Lớp 14C1A GVHD: PSG.TS Đinh Minh Diệm
9
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
+ Ưu điểm: Thiết bị đơn giản, dễ chế tạo, giá thành rẽ, vết cắt có chất lượng tương
D
đối cao, phù hợp với điều kiện sản xuất với quy mô nhỏ ở Việt Nam
+ Nhược điểm: Máy yêu cầu phải có lực cắt lớn, máy có kích thước lớn. Năng
suất, chất lượng của vết cắt thấp hơn so với cắt bằng plasma, laze.
SVTH: Nguyễn Đình Phước – Lớp 14C1A GVHD: PSG.TS Đinh Minh Diệm
10
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
Hình 1.8: Biểu đồ quan hệ giữa lực kéo P và độ biến dạng dài tuyệt đối l.
Khi tải trọng tác dụng nhỏ hơn Pđh thì độ biến dạng tăng theo đường bậc nhất, đây
là giai đoạn biến dạng đàn hồi: Biến dạng sẽ bị mất đi nếu ta bỏ tải trọng tác dụng.
Khi tải trọng tăng từ Pđh → Pđ thì độ biến dạng tăng với tốc độ nhanh, đây là giai
C
đoạn biến dạng dẻo, kim loại sẽ bị biến đổi hình dạng và kích thướt sau khi bỏ tải
C
trọng tác dụng lên nó.
Khi tải trọng đạt đến giá trị lớp nhất Pđ thì trong kim loại bắt đầu xuất hiện vết nứt,
LR
tại đó ứng suất tăng nhanh và kích thước vết nứt tăng lên, cuối cùng kim loại bị phá
T-
hủy. Đó là giai đoạn phá huỷ: Tinh thể kim loại bị đứt rời.
1.3.1. Biến dạng đàn hồi
U
Dưới tác dụng của ngoại lực hay cắt kim loại bằng áp lực, mạng tinh thể bị biến
D
dạng. Khi lực tác dụng nhỏ, ứng suất sinh ra trong kim loại chưa vượt quá giới hạn đàn
hồi, các nguyên tử kim loại dịch chuyển không quá một thông số mạng, nếu thôi tác
dụng lực thì mạng tinh thể lại trở về trạng thái ban đầu .
1.3.2. Biến dạng dẻo
Khi ứng suất sinh ra trong kim loại vượt quá giới hạn đàn hồi thì kim loại bị biến
dạng dẻo do trượt và song tinh.
1.3.3. Phá hủy
Quá trình biến dạng tăng dần với một mứt độ nào đó kim loại sẽ bị phá huỷ, đây là
dạng hỏng nghiêm trọng và không thể phục hồi được.
Cơ chế của quá trình phá huỷ: đầu tiên hình thành và phát triển các vết nứt từ kích
thướt siêu vi mô đến vi mô, đến vĩ mô (bị phá huỷ).
SVTH: Nguyễn Đình Phước – Lớp 14C1A GVHD: PSG.TS Đinh Minh Diệm
11
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
Thực chất của quá trình cắt kim loại bằng áp lực lưỡi cắt là sự biến dạng dẻo sau đó
đến phá huỷ kim loại. Quá trình cắt đứt vật liệu chia thành 3 giai đoạn liên tục:
T-
+ Giai đoạn 1: Giai đoạn biến dạng đàn hồi: Từ khi dao cắt tiếp xúc với vật liệu
U
cho đến trước điểm tới hạn – điểm chuyển từ biến dạng đàn hồi sang biến dạng dẻo.
D
Biến dạng dẻo tập trung ở mép của dao cắt (hình 3.5a). Ứng suất tập trung làm phát
sinh dòng chảy kim loại tạo thành vùng kim loại bị chèn ép bao quanh lưỡi cắt, sự
chèn ép cục bộ đó sẽ phát triển đến khi toàn bộ chiều dày của kim loại đạt đến ứng
suất dư để làm xuất hiện đường trượt.
h2
h
z z z
a b c
Hình 1.9: Các giai đoạn của quá trình cắt.
SVTH: Nguyễn Đình Phước – Lớp 14C1A GVHD: PSG.TS Đinh Minh Diệm
12
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
+ Giai đoạn 2: Giai đoạn biến dạng dẻo: Dao cắt tiếp tục đi xuống làm cho ứng lực
cắt tăng lên vượt qua điểm tới hạn. Kim loại bị biến dạng dẻo cho đến khi bắt đầu xuất
hiện các vết nứt. Quá trình này chiếm 0,2 ÷ 0,5 chiều dày kim loại. Lực cắt tăng lên
bắt đầu có sự dịch chuyển tương đối giữa phần này với phần kia của tấm (hình 3.5b).
Ở giai đoạn này tạo ra bề mặt nhẵn sáng bóng và được san phẳng bởi lực ma sát F
hướng dọc theo bề mặt bên của lưỡi dao. những đường trượt này tạo ra đường dẻo hẹp
hình bình hành, do đó biến dạng dẻo kèm theo uốn và kéo các thớ kim loại cho đến khi
bắt đầu xuất hiện các vết nứt. Theo kinh nghiệm giai đoạn này dao cắt ăn sâu h 2 = 20
đến 80% chiều dày h của phôi tùy thuộc vào cơ tính của vật liệu và chiều dày của tấm,
vật liệu càng dẽo thì h càng lớn.
+ Giai đoạn 3: Giai đoạn cắt đứt: Khi ứng lực cắt gần đến giới hạn bền, các vết nứt
xuất hiện, phát triển từ mặt phẳng sắc của dao, tiến sâu vào vật liệu và làm đứt rơi vật
liệu (hình 3.4c). Sự phá hủy kim loại xẩy ra trước mép làm việc của lưỡi dao trong
C
tấm, vì thế các vết nứt được gọi là các vết nứt phá vở trước.Tùy thuộc vào khe hở giửa
C
các lưỡi cắt Z và độ lún sâu của lưỡi dao vào chiều dày tấm h tại thời điểm bắt đầu phá
LR
hủy, các vết nứt xuất phát từ các mép làm việc của lưỡi dao trên và dưới có thể song
song với nhau (hình 3.6a) hoặc gặp nhau (hình 3.6b).
T-
Khi các vết nứt ở mép làm việc của các lưỡi cắt gặp nhau trên cùng một mặt
U
phẳng thì trị số khe hở Z là tối ưu vì khi đó chất lương mặt cắt là tốt nhất, mặt cắt
D
phẳng và nhẵn.
Khi các vết nứt ở mép làm việc của các lưỡi cắt gặp lệch nhau sẽ tạo nên chất
lượng mặt cắt xấu ( xù xì, bavia ). Bởi vậy việc khống chế khoảng hở giữa hai lưỡi cắt
và độ sắc cạnh của nó có ảnh hưởng rất lớn đến chât lượng mặt cắt.
a b
Hình 1.10: Sơ đồ phân bố các vết nứt tại mép cắt
SVTH: Nguyễn Đình Phước – Lớp 14C1A GVHD: PSG.TS Đinh Minh Diệm
13
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
Trị số khe hở tối ưu được xác định nếu biết được giá trị của h và :
Ztối ưu = (h – h2)tg .
Theo kinh nghiệm của hãng ERFURT khi cắt trên máy cắt tấm dao nghiêng
Ztối ưu = 1/30 h.
Có các loại máy cắt thép tấm dưới áp lực lưỡi cắt như máy cắt dao thẳng song song,
máy cắt dao nghiêng, máy cắt dao đĩa,...
Phương pháp cắt thép tấm bằng áp lực lưỡi cắt có ưu điểm : có năng suất cao, có
thể tạo lực cắt bằng các phương pháp khác nhau, giá thành rẻ, dễ tiến hành cơ khí hoá
và tự động hoá, phương pháp này phù hợp với ngành cơ khí nước ta hiện nay.
Để hiểu thêm về phương pháp này ta sẽ phân tích các loại kết cấu máy và dao để chọn
phương án sử dụng cho máy cắt thép tấm dưới áp lực lưỡi cắt.
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ MÁY
C
C
2.1. Phương pháp cắt thép bằng áp lực lưỡi cắt
LR
+ Công dụng: Máy cắt dao thẳng song song dùng để cắt các loại phôi và sản phẩm
có tiết diện vuông, chữ nhật, tròn... máy thường đặt sau máy cán phôi, cán phá, cán
U
hình cỡ lớn có tiết diện sản phẩm là đơn giản. Máy có nhiệm vụ cắt bỏ phần đầu, phần
D
đuôi vật cán và dùng để cắt phân đoạn vật cán theo kích thước qui định. Khi làm việc
mặt phẳng chuyển động của dao không đổi.
SVTH: Nguyễn Đình Phước – Lớp 14C1A GVHD: PSG.TS Đinh Minh Diệm
14
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
Theo kết cấu của máy, người ta phân ra làm hai loại: Loại có dao trên di động và
D
SVTH: Nguyễn Đình Phước – Lớp 14C1A GVHD: PSG.TS Đinh Minh Diệm
15
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
Đây là thời kỳ mà lưỡi dao ăn vào kim loại, lúc này lực cắt của dao từ từ tăng lên
(Pcặp tăng từ P0→Pmax). Để đặc trưng cho độ nhanh chậm của quá trình này người ta
đưa ra thông số tỷ số chiều sâu cắt tương đối 1:
Bộ phận làm việc là những lưỡi cắt nhấn sâu vào kim loại, làm cho nó bị biến
T-
dạng dẻo cho đến khi tách hoàn toàn một phần vật liệu này ra khỏi phần vật liệu khác.
U
Giữa các lưỡi cắt có một khe hở Z. Khi cắt sẽ sinh ra mô men uốn M bằng tích số giữa
D
lực cắt đặt tại lưỡi cắt với khoảng cách lớn hơn khe hở Z một chút.
M = a.R , trong đó a > Z
Mô men uốn làm cho phôi cắt bị quay đi. Khi đó sẽ sinh ra phản lực N ở bề mặt
bên của lưỡi cắt. Tấm kim loại sẽ ngừng quay khi mô men uốn M cân bằng cới mô
men do phản lực N gây ra.
M = a.R = N.b N.mm2
Trong quá trình cắt nếu tấm kim loại bị quay đi một góc thì chất lượng mặt cắt
sẽ rất kém, bị bavia và đôi khi không thể cắt được nếu trị số khe hở Z quá lớn. Vì vậy
cần phải loại bỏ hiện tượng quay của tấm trong quá trình cắt bằng cơ cấu kẹp với lực
kẹp Q, đồng thời giảm khe hở giữa hai lưỡi dao đến trị số thích hợp và mài dao vát góc
trước γ.
SVTH: Nguyễn Đình Phước – Lớp 14C1A GVHD: PSG.TS Đinh Minh Diệm
16
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
Tùy thuộc vào khe hở giữa các lưỡi cắt Z và độ lún sâu của lưỡi dao vào chiều
dày tấm h tại thời điểm bắt đầu sụ phá hủy, các vết nứt vỡ xuất phát từ các mép làm
việc của lưỡi dao trên và dưới có thể song song với nhau hoặc gặp nhau. Khi các vết
nứt ở mép làm việc của cá lưỡi cắt gặp nhau thì trị số khe hở Z là tối ưu bỏi vì khi đó
chất lượng mặt cắt là tốt nhất, mặt cắt phẳng và nhẵn.
Bảng 2-1: Các nhân tố ảnh hưởng đến lực cắt
Sự thay đổi của thông
Các nhân tố ảnh hưởng Sự thay đổi của lực cắt P
số
*. Thời kỳ cắt:
T-
Z2: là chiều sâu kim loại ở cuối hành trình cắt để sang thời kỳ tự đứt.
h: là chiều dày ban đầu của vật cắt.
Qua thực tế và thí nghiệm, người ta thấy rằng lực cắt lớn nhất Pmax là ở cuối thời
kỳ cặp và đầu thời kỳ cắt và Pmax được tính theo công thức sau:
Pmax = max.F k1 . b .F N (3.3)
Trong đó:
max
= 0,6 0,7
k1 =
b
k1 = 0,7 đối với thép mềm; k1 = 0,6 đối với thép cứng.
F: diện tích tiết diện được cắt mm2, F = F1 = h1.b (mm2)
b : chiều rộng vật cắt
h1: chiều dày còn lại, (mm): h1 = h - z1 = h (1- 1) mm
( 3.4) C
C
Thay các giá trị trên vào ( 3.3 ), ta có:
LR
k2 = (1,1 1,2 ) cho cắt nóng và k2 = (1,15 1,25 ) cho cắt nguội.
D
k3: Hệ số xét đến ảnh hưởng về khe hở của hai lưỡi dao.
k3 = (1,15 1,25 ) cho cắt nóng và k3 = (1,2 1,3 ) cho cắt nguội.
Trị số 1 , 2 tra trong bảng quan hệ giữa vật liệu cắt với 1 , 2 (Bảng 8.1 [8]).
Khi dao ăn vào kim loại thì phôi có chiều hướng dịch xuống hướng, khi ấy từ các
cạnh của dao sinh ra một lực trượt T, lực trượt T do dao dịch xuống dưới sinh ra một
momen có trị số Mt = P.a N.mm2 (Hình 3.8 ).
Lực T và P có hướng ngược chiều nhau và có tương quan độ lớn:
T = ( 0,15 0,25 ) P. N
Để giảm lực trượt T và cắt sản phẩm cho chính xác, người ta dùng lực kẹp Q để
giữ vật cắt.
Khi ấy T = ( 0,1 0,15) P N
SVTH: Nguyễn Đình Phước – Lớp 14C1A GVHD: PSG.TS Đinh Minh Diệm
18
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
Q = ( 0,03 0,05)P N
2.3.2. Máy cắt bằng lưỡi dao đĩa
Quá trình cắt kim loại tấm dày trên máy cắt dao đĩa được thực hiện bằng những
đĩa dao quay tròn, đĩa dao trên và đĩa dao dưới được quay ngược chiều nhau cùng một
tốc độ góc ( ), vật liệu cắt được chuyển dịch nhờ lực ma sát giữa kim loại và dao đĩa.
Vị trí và kích thước đĩa dao được xác định phụ thuộc vào chiều dày vật liệu cắt. Công
việc cắt được thực hiện lấy dấu bằng tay hay đồ gá chuyên dùng. Khi cắt dọc tôn tấm
năng suất máy dao đĩa lớn hơn năng suất máy dao nghiêng nhưng có nhược điểm là
dao thường bị uốn cong và thường phải uốn lại. Để khắc phục hiện tượng này người ta
thường đặt lệch trục đĩa dao trên so với dao dưới một đoạn e không lớn lắm.
Máy cắt đĩa áp dụng cắt mép, dãi hẹp cắt dọc theo chiều dài tấm thẳng vô hạn.
Máy cắt này dùng để cắt viền và cắt mép những băng thép có chiều rộng lớn, cắt
C
những tấm thép có kích thước nhất định theo tiêu chuẩn khi xuất xưởng. Để cắt được
thẳng và không bị ba via người ta làm dao có lưỡi hình tròn theo chiều của bán kính.
C
Máy cắt đĩa thường có hai loại: loại một cặp đĩa và loại nhiều cặp đĩa:
LR
T-
a) Loại một cặp đĩa cắt b) Loại nhiều cặp đĩa cắt;
Hình 2.4: Sơ đồ nguyên lý máy cắt đĩa
Nguyên lý của quá trình cắt bằng lưỡi dao đĩa là nhờ vào hai đĩa quay tròn ngược
Chiều nhau với cùng tốc độ quay, còn vật liệu cắt (phôi) được dịch chuyển nhờ ma sát
giữa kim loại và dao. Kích thước đĩa được xác định theo chiều dày của dao
2.3.2.2 Đặc điểm kỹ thuật
SVTH: Nguyễn Đình Phước – Lớp 14C1A GVHD: PSG.TS Đinh Minh Diệm
19
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
+ Máy có độ trùng dao =(1 3)mm, khi chiều dày h tăng thì giảm. Khi cắt thép
tấm có chiều dày h>10mm thì khe hở biên y = (0,05 0,08).h, khi h < 0,2mm thì y =0.
+ H: là chiều dày đĩa cắt, H =(0,06 0,12 )D.
+ D : Đường kính đĩa cắt.
- Khi chiều dày H < 3mm thì D =60H.
- Khi H= (3 10)mm thì D = (40 50)H.
- Khi H > 10mm thì D =30 H
Vật liệu làm dao là các loại thép hợp kim: 5XBC, 9XC, 6XHM, 55XHHB.
Dao có độ cứng HRC =60 64, góc cắt của dao là 90 0 .
2.3.2.3. Xác định khoảng cách tâm trục A của hai dao đĩa, góc nghiêng và
đường kính D của dao
- Xác định khoảng cách tâm A:
Từ thực nghiệm và tính toán người ta đã tính được :
h
C
C
A = 2Rcos h (mm) (3-6)
R
LR
Trong đó:
R: bán kính của đĩa dao, mm
T-
: độ trùng dao, mm
D
0
1 (3-7)
2 h
SVTH: Nguyễn Đình Phước – Lớp 14C1A GVHD: PSG.TS Đinh Minh Diệm
20
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
C
cắt không lớn lắm, cắt được các tấm dày, cắt được các đường cong, đường cắt không
thẳng và nhẵn.
C
Khi cắt dao tiếp xúc dần với vật cắt từ trái sang phải, lực cắt thực hiện không đồng
LR
thời trên toàn chiều rộng cắt B. Do lực cắt giảm nên có thể cắt được những tấm thép
dày hơn 60 mm.
T-
Tổng tiêu hao khi cắt phụ thuộc vào lực cắt, chiều dày cắt và góc nghiêng của
U
dao.
D
3/ 2 2
Lực cắt: Pmax k1 .k 2 .k3 . b . 2 .h 2 N (3.9)
2tg
SVTH: Nguyễn Đình Phước – Lớp 14C1A GVHD: PSG.TS Đinh Minh Diệm
21
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
p
T-
- Góc trước.
U
Tổng tiêu hao khi cắt phụ thuộc vào lực cắt, chiều dày cắt và góc nghiêng của dao.
3/ 2 2
Lực cắt: Pmax k1 .k 2 .k3 . b . 2 .h 2 N (3.9)
2tg
SVTH: Nguyễn Đình Phước – Lớp 14C1A GVHD: PSG.TS Đinh Minh Diệm
22
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
độ cắt chậm hơn, năng suất thấp khi cắt thép tấm có chiều dày lớn, do đó phương pháp
này không hiệu quả.
T-
- Phương pháp cắt bằng dao có lưỡi nghiêng: Phương pháp này tuy mép cắt không
U
được thẳng và đẹp nhưng lực cắt cần thiết không yêu cầu lớn, có thể cắt theo những
D
đường cắt cong, do đó không yêu cầu kết cấu máy phải cồng kềnh, máy ít rung động
đến xung quanh, do vậy ta dùng phương án lưỡi dao cắt nghiêng để thiết kế máy.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 22
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
- Có ther sử dụng các phương pháp công nghệ phù hợp để đơn giản hóa quá trình
chế tạo từ khâu chuẩn bị phôi đến gia công chế tạo, kiểm tra, lắp ráp và nghiệm thu sản
phẩm.
- Máy phải có khối lượng và kích thước nhỏ gọn.
- Giá thành và chi phí sử dụng là thấp nhất, phù hợp với điều kiện hiện có.
Chuyển động tịnh tiến của dao trên có thể nhờ vào chuyển động của các cơ cấu sau
C
C
LR
T-
U
Cơ cấu này có tác dụng biến chuyển động quay của tay quay thành chuyển động
tịnh tiến của con trượt. Cơ cấu này có nguyên lý đơn giản, chuyển động không phức
tạp, tạo được lực lớn, độ cứng vững cao, dễ chế tạo. Khi tay quay quay làm cho đầu
trượt chuyển động cắt đi xuống hoặc đi lên.
2.5.1.2 Chuyển động tịnh tiến nhờ hệ thống thuỷ lực
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 23
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
* Nhược điểm:
+ Tuy trong thực tế coi dầu như chất lỏng không đàn hồi, điều này giúp đơn
T-
giản việc tính toán và thiết kế nhưng thực chất dầu vẫn có tính đàn hồi do có các chất
U
khí hoà tan trong dầu, điều này làm cho việc đảm bảo sự làm việc ổn định, sự chuyển
D
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 24
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
tiến bằng hệ thống thuỷ lực dầu ép phù hợp nhất khi cắt các loại thép cacbon, thép
thường với kích thước phôi lớn.
C
C
LR
T-
Có nhiều cách để tạo nên lực Q, sau đây ta xét một vài phương án kẹp chặt phôi
D
2 3
4 1
Hình 2.10: Sơ đồ kẹp phôi bằng trọng lực của khối kim loại
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 25
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
b. Hoạt động
Khi dao cắt (1) bắt đầu đi xuống thì khối lượng vật liệu kẹp chặt (2) cũng đi
xuống theo và xuống chạm vào tấm thép cần kẹp chặt trước. Dao tiếp tục đi xuống cắt
thì khối lượng này trượt lồng không trong rãnh (3) của dao cắt, lúc khối lượng bắt đầu
trượt lồng không là lúc lực kẹp của tấm thép đã cố định và là lúc có lực kẹp lớn nhất.
c. Ưu nhược điểm của cơ cấu này
* Ưu : Cơ cấu này hoạt động đơn giản, dễ thiết kế, dễ chế tạo.
* Nhược : + Kết cấu và khối lượng máy trở nên cồng kềnh.
+ Lực kẹp không thể thay đổi khi cắt thép mỏng hoặc dày khác nhau.
+ Khi kẹp chặt va đập mạnh, kém cững vững cho máy.
C
2.5.2.2. Kẹp chặt bằng hệ thống thuỷ lực dầu ép hoặc khí nén
C
a. Sơ đồ
LR
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 26
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
C
Lợi dụng lực đàn hồi của lò xo sinh ra khi chịu kéo hoặc chịu nén để làm lực kẹp
C
cho phôi khi cắt kim loại
LR
a. Sơ đồ
T-
2
U
1 3
D
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 27
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
phôi xuống, lúc này đầu dao bắt đầu tiến hành cắt phôi. Sau khi cắt xong dao đi lên
mang theo cả đầu kẹp đi lên để chuẩn bị cho chu kỳ cắt kế tiếp.
c. Ưu nhược điểm của sơ cấu
* Ưu điểm:
+ Cơ cấu đơn giản, dễ chế tạo, dễ dàng thay đổi lực kẹp nhờ vào cách thay đổi
độ cứng của lò xo nén.
+ Cơ cấu kẹp phôi êm, ít va đập rung động.
* Nhược điểm:
+ Nguồn động lực truyền cho dao lúc này phải tích thêm lực truyền cho cơ cấu
kẹp chặt nên yêu cầu về hệ thống thuỷ lực cao hơn (áp suất, công suất động cơ bơm).
2.5.2.4. Kết luận
Phân tích các phương pháp kẹp phôi trên ta thấy:
- Kết cấu kẹp bằng trọng lượng của khối kim loại đặc, kết cấu này tuy đơn giản
nhưng khi kẹp lại rung động, va đập mạnh lên máy. C
C
- Kết cấu kẹp bằng lò xo chịu nén, kết cấu này khi kẹp êm, nhẹ nhàng, ít
LR
rung động và va đập máy, nhưng nhược điểm là kết cấu máy bị cồng kềnh, cần phải
tăng lực tác động ở cơ cấu thủy lực tác động lên đầu dao.
T-
- Kẹp bằng hệ thống xy lanh thủy lực tuy phước tạp nhưng hệ thống này
U
có khả năng thay đổi lực kẹp dễ dàng khi chiều dày tấm thép thay đổi.
D
Vậy phương án kẹp chặt phôi là dùng hệ thống các xy lanh thủy lực.
* Sơ đồ bố trí của kết cấu:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 28
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
1.Phôi; 2.lô cán trên; 3. Xy lanh kẹp; 4.Dao trên; 5.Xy lanh tao lực cắt;
6.Van phân phối; 7.Van tiết lưu; 8.; 9. Van cản;
10. Độn cơ; 11. Bể dầu; 12. Bộ lọc tinh; 13.Động cơ; 14. Bể dầu.
15. Dao dưới; 16. Lô cán dưới; 17. Con lăn đỡ.
2.5.3. Thiết kế động học cho bộ phận cấp phôi tự động
Trong bất kỳ một máy nào thì bộ phận cấp phôi cũng đều là khâu đầu tiên, là đầu
vào để tạo ra sản phẩm. Vấn đề tự động hoá trong các khâu của quá trình sản xuất sẽ
góp phần rất lớn vào việc tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm nhẹ sức lao động.
Trong công nghệ cắt thép tấm thì tự động hoá quá trình cấp phôi giúp người công nhân
giải phóng được sức lao động khi mà phải khiêng những phôi thép nặng hàng tấn vừa
mệt nhọc vừa nhàm chán, dễ sẩy ra tai nạn lao động, từ đó tăng năng xuất và chất
lượng sản phẩm.
2.5.3.1. Phân tích chọn phương án
Để thuận tiện trong việc điều khiển tự động theo chương trình, ta có một số
phương án cấp phôi như sau: C
C
a. Cấp phôi bằng hệ thống các xilanh - piston khí nén
LR
V 5 Q
4
U
D
3
1
Hình 2.14: Nguyên lý cấp phôi bằng hệ thống các xilanh - piston khí nén
1. piston - xilanh kẹp lúc cấp phôi. 4.Phôi thép tấm.
2. piston - xilanh đẩy phôi vào. 5.Cảm biến áp suất.
3. Hệ thống các con lăn đỡ.
* Hoạt động:
Khi phôi thép tấm đã được đặt lên sàn các con lăn, piston (1) đi lên kẹp phôi lại. Ở
đầu của piston này có đặt một cảm biến áp suất (5), khi piston kẹp đã đủ áp suất lên
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 29
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
tấm thép để đủ tạo lực ma sát đủ lớn thì nó đóng mạch điều khiển piston (2) và đẩy cả
hệ piston - xilanh (1) cùng tấm thép đi vào đến vị trí của lưỡi cắt.
* Ưu điểm:
+ Cơ cấu dễ điều khiển nếu ta sử dụng nguồn điều khiển là khí nén để tạo áp
lực tác dụng lên piston.
+ Thiết bị kết cấu đơn giản.
+ Thiết bị điều khiển trong khí nén rẻ tiền.
* Nhược điểm:
+ Chiều của hành trình piston đẩy phôi phải bằng chiều dài lớn nhất khi yêu cầu
cắt thép, do vậy kết cấu bị cồng kềnh.
+ Do có khoảng cách từ piston đẩy đến tấm thép khá xa nên khi đẩy dễ bị cong
tấm thép.
+ Khi thiết kế khoảng cách giữa hai piston - xilanh kẹp cố định, chiều rộng tấm
C
thép khi cần cắt nhỏ hơn khoảng cách đó thì chỉ có 1 piston hoạt động.
C
b. Cấp phôi nhờ ma sát giữa hai lô cán quay ngược chiều nhau
LR
* Sơ đồ nguyên lý:
T-
1
3
U
v
D
động cơ qua hộp giảm tốc sẽ kéo tấm thép đi tới đến vị trí lưỡi cắt. Lực kéo phôi này
nhờ vào lực ma sát giữa lô cán với tấm thép, lực này phải lớn hơn ma sát của tấm phôi
trên sàn con lăn .
* Ưu điểm: Hạn chế được nhược điểm của cơ cấu cấp phôi bằng xilanh - piston
khí nén, nó có thể cấp phôi khi chiều rộng tấm thép cần cắt thay đổi.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 30
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
* Nhược điểm: Để dẫn động cho lô cán (2) thì phải cần nguồn động lực từ động cơ
qua hộp giảm tốc, do vậy làm kết cấu của máy thêm cồng kềnh.
* Kết luận:
Với mỗi phương án đếu có những ưu điểm và nhược điểm riêng nhưng xét về yêu
cầu của máy để cắt được các loại sản phẩm có chiều dài và chiều rộng khác nhau thì ta
chọn phương án cấp phôi bằng lô cán, mặc dù phương án này vẫn có nhược điểm là
cồng kềnh.
2.5.3.2. Sơ đồ, nguyên lý hoạt động của bộ phận cấp phôi:
a. Sơ đồ động
6
C 4
C
3 2 1
LR
G
T
Động cơ (1) quay, qua khớp nối (3) và hộp giảm tốc (2) truyền momen xoắn cho
trục dẫn động lô cán (4), làm cho lô cán (4) quay. Nhờ lực ma sát giữa tấm thép và các
lô cán mà khi lô cán quay tấm thép được kéo và cấp phôi cho quá trình cắt. Lò xo (5)
và vít hãm (6) có tác dụng điều chỉnh lực ép của 2 lô cán vào tấm thép, tạo ma sát khi
đưa phôi vào giữa hai lô cán.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 31
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
quán tính của nó. Vì vậy để giảm bớt lực dịch phôi đi vào do quán tính quay ta chọn
tốc độ cán phôi vào nhỏ, khoảng (0,1 0,3 )m/s, chọn tốc độ cán phôi vào v = 0,3 m/s
= 200 mm/s, và chọn loại động cơ có bộ phận phanh điện từ gắn trên trục động cơ. Khi
nguồn điều khiển động cơ cấp phôi bị cắt thì phanh điện từ làm việc, nó giảm bớt được
chuyển động quay do quán tính của rô to động cơ.
2.5.4. Bộ phận đỡ sản phẩm
Sau khi cắt, sản phẩm sẽ được đẩy hoặc tự chảy ra ngoài. Ở đây sẽ có một bộ phận
đỡ sản phẩm có nhiệm vụ đưa sản phẩm đến tay những người công nhân bốc xếp,
đóng gói hoặc tiếp tục đưa đến khâu tiếp theo của dây chuyền sản xuất. Thông thường
bộ phận này đơn giản chỉ là băng chuyền (băng tải) chuyển động với vận tốc hợp lý
trong từng trường hợp cụ thể. Băng tải này được dẫn động riêng biệt, và liên tục bằng
động cơ riêng qua hộp giảm tốc. Sơ đồ biểu diễn như sau:
C
C
LR
T-
U
D
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 32
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
C
C
LR
dầu; 8.Động cơ bơm dầu; 9.Bể dầu; 10.Tang dẫn; 11.Băng tảii; 13.Bàn dao dưới;
2.5.5.2. Nguyên lý làm việc
U
Khi động cơ bơm quay, bơm hút dầu từ bể (1), qua các thiết bị như bộ lọc, van an
D
toàn (7), bộ ắc quy dầu đến van tiết lưu (6), nhờ van này ta hiệu chỉnh được lưu lượng qua
nó để vào xilanh, do đó làm thay đổi được vận tốc của piston theo yêu cầu. Sau khi dầu
qua van tiết lưu thì qua van phân phối (5) để vào buồng trên hoặc buồng dưới của xilanh
để thực hiện chuyển động đi xuống cắt thép hoặc chuyển động chạy không quay về.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 33
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
CHƯƠNG 3
TÍNH TOÁN ĐỘNG LỰC HỌC VÀ tk cac KẾT CẤU MÁY
Hình 3.1: Sơ đồ biểu diễn quá trình cắt bằng dao nghiêng một phía
và các thông số cơ bản ( Hình 8-13 [10] )
Ta có : Z2 = h - DE = h . 2 mm
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 34
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
2 : là tỷ số biểu thị độ sâu tương đối của vật cắt, nó phụ thuộc vào độ dẻo
tương đối của vật liệu. Nó đặt trưng cho quá trình nhanh chậm của sự cắt của kim loại.
: Hệ số dãn dài tương đối khi thí nghiệm kéo đứt kim loại.
P= tb .F (N) (5.2)
Trong đó:
tb : Ứng suất tiếp trung bình theo diện tích hình thang ABED, (N/mm2)
F : Diện tích hình thang ABED, (mm2)
AB DE
F= . AD (mm2)
2
C
C
Từ thực nghiệm tính được mối qua hệ giữa tb và max như sau:
LR
tb max 3/ 2 2
= . (N/mm2) (5.3)
2 2
T-
2 2
F = . 2.h 2 (mm2) (5.4)
2.tg
U
Thay các trị số của công thức (5.3) và (5.4) vào (5.2) ta có:
D
3/ 2 2
Pmax = k1.k2 .k3 . b. . 2. h 2 (N) (Công thức 8.9 [10] )
2tg
Trong đó:
2 : độ sâu đứt tương đối của vật cắt. Tra bảng 8.1 [3], giả sử vật liệu cắt là thép
CT38, cắt ở trạng thái nguội có 2 = 0,35
k1 : hệ số phụ thuộc vào độ cứng vật liệu,
k1 = 0,7 0,75 = max b .chọn k1= 0,73.
k2 : Hệ số xét đến ảnh hưởng của độ mòn dao.
Khi cắt nguội k2 = 1,2 1,3, chọn k2 = 1,25.
k3: Hệ số tính đến độ tăng khe hở cạnh dao, chọn k3=1,2.
h : Chiều dày lớn nhất của thép cắt, (mm)
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 35
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
S = 20 mm.
b : giới hạn bền của thép cắt, (N/mm2 )
3 / 2 0,35
Do đó: Pmax = 0,73 x 1,25 x 1,2 x 400 x 0
0,35 202 = 504227 (N)
2tg 4
Vậy: lực cắt lớn nhất là 504227 (N).
Và khoảng cách từ lúc lực cắt P tăng từ 0 đến Pmax = 504227 (N) là :
BF = h/tg = 20/tg4o = 286 (mm).
3.1.2. Tính toán các thông số của lưỡi dao và bàn trượt gá dao
Dao cắt là bộ phận quan trọng nhất của máy cắt thép tấm, nó không những tác
động trực tiếp tới chất lượng sản phẩm mà còn chi phối không nhỏ khả năng cắt của
máy, năng suất máy, tuổi thọ của máy..., vì vậy những hiểu biết cơ bản về dao nhằm sư
C
dụng chúng hợp lý là một trong những trọng tâm của công tác cắt gọt kim loại.
C
3.1.2.1 Chọn vật liệu chế tạo dao cắt
Do dao có cấu tạo bởi 3 phần có chức năng khác nhau trong quá trìng cắt gọt, vì
LR
vậy vật liệu chế tạo các phần không giống nhau. Thông thường phần thân dao và phần
gá đặt thường được cùng một loại vật liệu, theo kinh nghiệm thì hầu hết các loại dao
T-
cần chế tạo phần cắt và phần cán riêng. Vật liệu chế tạo phần cán phải đảm bảo độ bền
U
và thường được chế tạo bằng thép 45 hoặc thép hợp kim 40X. Phần gá dao của máy
D
cắt thép tấm ta sử dụng thép 45, phần lưỡi dao ta sử dụng thép hợp kim 9XC (theo
TCVN : 90CrSi)
a. Đặc điểm và điều kiện làm việc của dao
Thực nghiệm chứng tỏ rằng khi cắt dao làm việc trong điều kiện hết sức khắc
nghiệt, đó là:
- Làm việc trong điều kiện nhiệt độ cao, thường từ 800-10000C và có khi cao hơn.
Ở nhiệt độ này có ảnh hưởng xấu đến cơ lí tính của vật liệu.
- Trong quá trình cắt, bề mặt làm việc của dao phải chịu áp lực rất lớn, điều này dễ
gây nên hiện tượng rạn nứt và gây vỡ dao.
- Khi cắt giữa các bề mặt tiếp xúc của dao với phoi và chi tiết xảy ra hiện tượng
ma sát khốc liệt, hệ số ma sát có khi tăng từ 0,4-1.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 36
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
- Đối với máy cắt thép tấm dao cắt phải làm việc trong điều kiện va đập và dao
động đột ngột về nhiệt độ, về tải trọng lực. Điều này ảnh hưởng xấu đến khả năng làm
việc của dao.
b. Những yêu cầu đối với vật liệu làm dao
Do điều kiện làm việc khắc nghiệt trên, dao cắt phải có những yêu cầu sau đây:
- Vật liệu chế tạo dao phải có độ cứng đảm bảo về nguyên tắc dao phải có độ cứng
cao hơn độ cứng của chi tiết gia công và độ cứng đó phải duy trì được ở nhiệt độ cắt:
61 HRC, nhiệt độ cao phải lớn hơn 55 HRC.
- Vât liệu phải có độ bền và độ dẻo cần thiết, có như vậy mới chịu dược áp lực lớn
và va đập lớn.
- Vật liệu chế tạo phải có khả năng chịu mài mòn cao.
- Vật liệu chế tạo dao phải có tính công nghệ tốt và tính kinh tế cao, nghĩa là vật
liệu dùng để chế tạo dao phải được gia công dễ dàng, dễ kiếm và giá thành không đắt.
C
Từ những yêu cầu đó ta chọn vật liệu làm dao là thép hợp kim 9XC. ( theo TCVN
C
90CrSi)
LR
% Si = 0,35%
D
% Mn = (0,15 0,4) %
Thép này có ưu điểm là độ cứng cao, sau khi tôi có thể đạt độ cứng 61 64 HRC
3.1.2.2 Các thông số của dao và bàn trượt gá dao
a. Tính sơ bộ chiều dài lưỡi dao
Theo kinh nghiệm chiều dài của lưỡi dao L:
L = b + ( 50 150 ) (mm)
Trong đó: b - chiều rộng lớn nhất của tấm thép đem cắt: bmax= 2000(mm).
Do đó: L = 2000 + 100 = 2100 (mm)
Chiều dài cần thiết của dao tương đối dài, do đó để đảm bảo được độ chính xác,
độ thẳng lưỡi dao và độ nhiệt luyện tốt, thông thường ta chế tạo từng đoạn ngắn rồi
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 37
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
ghép lại, ta chọn chiều dài của dao chia làm 4 đoạn, do đó chiều dài của mỗi đoạn dao
2100
là: L0 = 525(mm) .
4
b. Xác định độ vận hành của dao nghiêng
H hmax Y
bmax
L
: Độ trùng dao để đảm bảo cắt hết chiều dày tấm thép.
U
= (10 20 ) mm , chọn = 15 mm
L: Chiều rộng dao: L = 2100
D
mm
hmax: Chiều dày lớn nhất của tấm thép.
do đó chiều dài hành trình cắt H:
H = y + hmax + bmax.tg + mm ( Công thức 8.11 [10])
H = 30+20 +2000 tg40 +15 = 205 mm
Chọn H = 210 mm
c. Xác định vận tốc và thời gian cắt của đầu dao trên
Vận tốc cắt của dao có ảnh hưởng lớn đến tuổi thọ, năng suất cắt, chất lượng của
mép cắt, mặt khác vận tốc cắt còn ảnh hưởng đến độ rung động va đập của máy. Vì
vậy cần phải tính và chọn vận tốc cắt hợp lý để máy làm việc tốt, đạt năng suất và yêu
cầu thiết kế.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 38
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
Đối với cắt thép tấm, với chiều dày tấm thép cắt amax = 20 mm là khá lớn, vì vậy
vận tốc cắt nằm trong khoảng (5 100 )mm/s, với amax như vậy ta chọn: v = 50(mm/s)
* Xác định thời gian đi xuống của đầu dao trên:
Thời gian cắt của dao trên đóng vai trò là một phần trong chu kỳ làm việc của
máy. Sau khi tính được độ vận hành của dao nghiêng là H = 210 mm.
-Thời gian của dao đi là :
H 210
t= 4, 2( s).
v 50
Vậy thời gian cắt chính của dao là : t = 4,2 ( s).
d. Thông số của dao
* Phần lưỡi dao:
- Chiều dài lưỡi dao: L = 2100mm, nếu chia làm 4 đoạn thì chiều dài mỗi đoạn là:
Lo = 525 mm.
- Bề dày lưỡi dao: Chọn e = 20 C mm.
C
- Chiều cao lưỡi dao: Chọn h = 100 mm.
LR
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 39
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
Bàn trượt gá dao có tác dụng để thanh dao gá lên nó, để trượt lên xuống trong rãnh
trượt của thân máy khi máy làm việc.
Các kích thước của bàn trượt như sau:
- Chiều rộng thanh trượt L = 2500 mm
- Chiều dài thanh trượt: h = 400 mm.
- Bề dày bàn trượt : b = 100 mm.
=> Thể tích V = 100 dm3 => m = 100.7,852 = 785 kg
Khối lượng của 8 xi lanh kẹp, dầu, bu lông: 5 kg
=> Vậy tổng khối lượng phần chuyển động: m = 1333 kg
L B
h 0,3
2
3
B
1
C 2
0,3
2
C
E 4
LR
e
L
3.1.2.3 Kiểm nghiệm sức bền của thanh dao gá lên bàn dao
Kiểm nghiệm bền là kiểm nghiệm các bulông gắn lưỡi dao lên thân dao trên khi
dao tiến hành cắt với lực cắt là lớn nhất. Để đơn giản, ta kiểm tra bền 1 bulông M12 .
Ta có:
Lực cắt lớn nhất: Pmax = 504227(N). Vậy lực cắt lớn nhất tác dụng lên 1 bulông
M12:
Po = Pmax/12 = 504227/12 = 42019 N
Bulông M12 vật liệu là thép 45 có k 610 N/mm2 (Bảng 3.8 [9])
Điều kiện bền của 1 bulông gắn trên dao :
k
K.P0
(N/mm2)
F
Trong đó:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 40
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
cấp cho dầu một năng lượng dưới dạng thế năng, sau đó biến đổi thế năng của dầu
thành động năng để thực hiện các chuyển động quay hoặc chuyển động tịnh tiến.
T-
Bất kỳ một hệ thống truyền động thuỷ lực nào cũng có hai phần chính:
U
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 41
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
* Nội dung thiết kế tính toán Piston thuỷ lực bao gồm các phần sau:
- Tính toán các thông số của Piston- Xilanh.
- Lựa chọn các thông số của bơm (chọn động cơ, loại bơm dầu, áp suất, lưu
lượng..).
- Tính các tổn thất về áp suất, lưu lượng trong hệ thống và chọn các phần tử
thủy lực.
3.1.3.1 Tính toán, lựa chọn các thông số của Piston-Xilanh
C
C
LR
1. Lưỡi dao 2. thân mang dao trên 3. Khớp cầu nối 4. Xi lanh tạo lực cắt
U
D
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 42
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
Với:
c: chiều dày piston. Chọn c = 60 (mm).
l = 210 +25 + 25 + 60 = 320 (mm)
* Lực tác động lên xilanh:
Với lực cắt thép tấm là rất lớn, ta sử dụng 2 Piston- Xilanh thuỷ lực, do đó lực cần
thiết ở mỗi xi lanh là:
Pmax
Fpiston = (N)
2
Pmax 504227
Vậy: Fpiston = = 252113,5 (N)
2 2
* Lực cần thiết để thắng phụ tải đặt lên xilanh:
a. Hành trình công tác ( duỗi thẳng của pistong )
Do có ma sát giữa piston và xi lanh, giữa bạc đỡ và cần piston, lực quán tính của
khối lượng chuyển động, đối áp ở khoang tải…
C
C
LR
T-
U
D
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 43
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
Pcixilanh
Coi Fms1 + Fms2 + Fqt là hiệu suất của xylanh pistong ta có ck
Pctxilanh
Trong đó:
Pci-xilanh: lực có ích trên xilanh chính bằng lực của phụ tải trên xilanh, (N)
Pct-xilanh: lực cần thiết trên xilanh để thắng phụ tải, (N)
Trong tính toán kỹ thuật thường lấy ck 0,95 .
Lực ma sát phụ thuộc chủ yếu vào kết cấu của xilanh, vật liệu và chất lượng gia công
xilanh, piston, vòng làm kín.
Áp suất trên đường dầu ra bé hơn rất nhiều so với dầu vào P2 0
238783,5
A1.P1 = 251351,1 (N)
0,95
b. Hành trình lùi về của piston
C
C
LR
T-
U
D
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 44
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
Do đó : Qxl = Apt.Vc
U
(lít/phút).
* Tính toán sức bền của xilanh:
- Chiều dày thành xilanh:
t min m.D c (mm) ( Công thức 2.24 – [8] )
c: đại lượng bổ sung cho chiều dày tố thiểu của xilanh có tính đến dung sai gia
công tra [7] ta được c = 1.
m: hệ số tra bảng 5-1[7] khi hệ số an toàn n = 3 ta được m = 0,05.
tmin 0,05.200 + 1 = 11mm. Chọn t = 10mm.
- Chiều dày của đáy xilanh:
kp
min 0,1d c (mm) ( Công thưc 2.32 – [8] )
CF
Trong đó:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 45
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
58
CF .0,9 17 ,4 KG/mm2.
3
0,3.100
min 0,1.180 1 24,6 ( mm )
17 ,4
Chọn min 25 mm.
C
C
* Vận tốc của đầu dao khi đi lên:
LR
Qxl 1525190
Vlên = 68, 2 ( mm/s )
F Fcán 3,14.1002
30503, 8
4
T-
N = P.v (Kw)
Trong đó:
D
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 46
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
C
C
LR
T-
Theo ở phần phân tích động học của cơ cấu kẹp chặt thì: kết cấu kẹp gồm một hệ
thống xy lanh thủy lực gắn trên thân máy, chuyển động độc lập so với dao. Trên chiều
dài bàn kẹp ta bố trí 8 xy lanh kẹp chặt, như vậy lực kẹp cần thiết của mỗi xy lanh sẽ
là:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 47
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
K=
d
=> d = K.D, chọn K = 0,35 C
C
D
LR
=> d = 0,4 * 40 = 16 ( mm )
Chọn d = 18 ( mm )
T-
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 48
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
chiều dài ống dẫn, sự thay đổi tiết diện ống dẫn, thay đổi hướng chuyển động cũng
như thay đổi của vận tốc chuyển động và độ nhớt của dầu gây nên. Vì vậy tổn thất áp
suất có thể xảy ra ở nhiều bộ phận trong hệ thống thủy lực.
Nếu gọi p0 là áp suất mà bơm cung cấp vào hệ thống, p1 là áp suất đo tại buồng
công tác của cơ cấu chấp hành, thì tổn thất áp suất của hệ thống được biểu thị ở dạng
hiệu suất
p0 p1 p
p0 p0
Xét về mặt kết cấu của hệ thống thủy lực thì tổn thất áp suất có thể qui về hai
dạng tổn thất chính:
- Tổn thất áp suất qua van
- Tổn thất áp suất trên ống dẫn
Tổn thất áp suất qua van: p 1 Bằng thực nghiệm, người ta đã xác định những
khoảng giá trị tổn thất áp suất đối với từng loại van. C
C
Bảng 3.1 – Tổn thất áp suất các kiểu van
LR
Đối với sơ đồ thủy lực như hình vẽ, ta có các giá trị tổn thất áp suất:
+ Tổn thất áp suất qua van đảo chiều: 2 (KG/cm2 )
+ Tổn thất áp suất qua van an toàn: 2.5 (KG/cm2 )
+ Tổn thất áp suất qua van tiết lưu: 4 (KG/cm2 )
+ Tổn thất áp suất qua van giảm áp: 3,5 (KG/cm2 )
Tổn thất áp suất trong van sẽ là:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 49
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
thực nghiệm. Nó phụ thuộc vào trị số Re, vào nhiệt độ, vận tốc, hướng chuyển động
của dòng dầu và hình dáng tiết diện tại nơi gây ra tổn thất.
T-
Để đơn giản trong quá trình thiết kế, có thể lấy giá trị tổn thất áp suất cục bộ
U
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 50
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
p = p 1+ p 2+ p 3 + p 4 + p 5 + p 6
Trong đó: p 1= 1,5 (bar) Tổn thất áp suất của bộ lọc dầu
p 2= 2,5 (bar) Tổn thất áp suất của bộ van tràn
p 3= 4 (bar) Tổn thất áp suất của van tiết lưu điều chỉnh được
p 6= 4,35 (bar) Tổn thất áp suất trên đường ống dẫn dầu
Trong đó: 1 : Trị số tổ thất thể tích đối với bơm 0,6.10-6 ( cm3/s )
2:Trị số tổ thất thể tích đối với van đảo chiều: 0,025.10-6 (cm3/s)
3 : Trị số tổ thất thể tích đối với xylanh 0,015.10-6 ( cm3/s )
C
10,144.106 (l/ph)< qtt =0,5
C
(l/ph)
LR
N
Nct =
U
Với 0,6 0,8 : Hiệu suất của bơm dầu, chọn 0,8
D
25211,35
Nct 31514, 2(W ) 31,51 kw
0,8
Do vậy cần phải chọn động cơ dùng để quay bơm dầu thích hợp vừa đảm bảo đủ
công suất cho yêu cầu của quá trình cắt vừa phải có tính năng làm việc phù hợp với
yêu cầu truyền động cho bơm, phù hợp với môi trường bên ngoài, vận hành được an
toàn và ổn định. Hơn nữa chọn công suất động cơ phải phù hợp để đảm bảo tính kinh
tế, hạ giá thành của sản phẩm, tăng hiệu suất của động cơ và kết cấu không cồng kềnh.
Từ những yêu cầu cần thiết đặt ra ta cần chọn động cơ có công suất Nđc N ct
Do vậy ta chọn loại động cơ không đồng bộ, che kín, có quạt gió loại A2-82-6 có
công suất 40 kw, số vòng quay 1000( v/ph ).
b. Chọn bơm dầu cho hệ thống cung cấp thuỷ lực
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 51
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
Như đã tính, lưu lượng cần thiết cho 1 xilanh khi làm việc là Q xl = 88,5 lít/phút,
nhưng trong sơ đồ thuỷ lực ta phân tích thì cần thiết phải dùng 3 xilanh.
Do vậy, lưu lượng cần thiết bơm phải cung cấp cho hệ thống là:
Qct = 2.Qxl = 2.88,5 = 177 ( l/ph)
Tổn thất của hệ thống là:
q tt 0,5 ( l/ph )
Vậy, ta phải so sánh chọn loại bơm hợp lý đảm bảo lưu lượng và áp suất yêu cầu.
Trong hệ thống dầu ép thường chỉ dùng loại bơm thể tích, tức là loại thực hiệ việc
U
biến đổi năng lượng bằng cách thay đổi thể tích các buồng làm việc. Khi thể tích
D
buồng làm việc tăng, bơm hút dầu; buồng làm việc giảm, bơm đẩy dầu ra thực hiện
chu kì nén. Nếu trên đường dầu bị đẩy ra ta đặt một vật cản, dầu sẽ bị cản tạo nên một
áp suất nhất định phục thuốc vào độ lớn của sức cản và kết cấu bơm.
Tùy thuộc vào lượng dầu do bơm đẩy ra trong một chu kì làm việc, ta có thể phân
biệt được hai loại bơm thể tích: bơm có lưu lượng cố định và bơm có lưu lượng có thể
điều chỉnh được.
Về mặt kết cấu, bơm thể tích ( cả bơm cố định và bơm điều chỉnh ) có thể phân ra
các loại chính như: bơm bánh răng, băm cánh gạt cà bơm piston. Mỗi loại kết cấu bơm
đều có những ưu nhược điểm riêng, do vậy ta phải phân tích, lựa chọn loại bơm có
hiệu quả kinh tế và đơn giản về kết cấu nhất đồng thời làm việc phải đáp ứng được với
yêu cầu cần thiết mà bơm phải tạo ra.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 52
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
Sau khi phân tích lựa chọn ta xác định sử dụng loại bơm bánh răng có áp suất 100
bar, lưu lượng tạo ra là 210 (l/ph). Loại này thỏa mãn với áp suất và lưu lượng tính toán.
* Ưu điểm và phạm vi ứng dụng của bơm bánh răng:
Bơm bánh răng là loại bơm dùng rộng rải nhất vì nó có kết cấu đơn giản, dễ chế
tạo đồng thời giá thành lại rẻ hơn các loại bơm khác. Phạm vi sử dụng của bơm bánh
răng chủ yếu ở những hệ thống có áp suất nhỏ trên các máy khoan, doa, bào, phay,
máy tổ hợp,.... Phạm vi áp suất sử dụng của bơm bánh răng hiện nay có thể từ 10 -
200bar (phụ thuộc vào độ chính xác chế tạo).
* Phân loại bơm bánh răng:
Bơm bánh răng gồm có: loại bánh răng ăn khớp ngoài hoặc ăn khớp trong, có thể
là răng thẳng, răng nghiêng hoặc răng chử V.
Loại bánh răng ăn khớp ngoài được dùng rộng rải hơn vì chế tạo dễ hơn, nhưng
bánh răng ăn khớp trong thì có kích thước gọn nhẹ hơn. Ở đây ta chọn loại loại bơm
bánh răng ăn khớp ngoài. C
C
* Nguyên lý làm việc của bơm bánh răng:
LR
Buồng đẩy B
T-
Bánh răng bị
U
động
Hình 3.8: Nguyên lý làm việc bơm bánh răng Thân bơm
Buồng hút A
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 53
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
Nguyên lý làm việc của bơm bánh răng là thay đổi thể tích: khi thể tích của buồng hút
A tăng, bơm hút dầu, thực hiện chu kỳ hút; và nén khi thể tích giảm, bơm đẩy dầu ra ở
buồng B, thực hiện chu kỳ nén. Nếu như trên đường dầu bị đẩy ra ta đặt một vật cản
(ví dụ như van), dầu bị chặn sẽ tạo nên một áp suất nhất định phụ thuộc vào độ lớn của
sức cản và kết cấu của bơm.
c. Xác định tiết diện ống dẫn dầu
Theo điều kiện liên tục của dòng chảy và tổn thất áp suất lớn nhất thì đường kính
các lỗ cấp dầu của xilanh được chọn sao cho tốc độ đường dầu trong:
Ống hút: 1 (m/s).
Ống nén: 5 (m/s).
Ống xã: 1 (m/s).
2.Q
Đường kính ống: d 10 . (mm) (Theo 3.11[4])
3..v
Đường kính ống hút: C
C
2.210
LR
2.200
dn 10. 29,14 (mm)
D
3.3,14.5
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 54
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
Hệ thống làm việc trong với vận tốc, áp suất và nhiệt độ khá lớn. Đảm bảo cho các
cơ cấu làm việc được bình thường thì dầu dùng trong hệ thống phải thoả mãn các yêu
cầu sau:
+ Phải có tính bôi trơn tốt để đảm nhiệm chức năng bôi trơn các chi tiết máy mà
nó chảy qua .
+ Có chỉ số độ nhớt cao, tức là ít thay đổi theo nhiệt độ.
+ Phải có tính trung hoà đối với tất cả những vật liệu mà nó tiếp xúc, không gây
han rỉ đối với kim loại, không gây hư hỏng đối với các chất sơn, chất nhựa, chất dẻo,...
+ Có độ nhớt thích hợp với điều kiện che chắn và khe hở của các chi tiết di trượt
nhằm đảm bảo độ dò dầu bé nhất, cũng như tổn thất ma sát ít nhất.
+ Dầu cần phải ít sủi bọt, ít bốc hơi khi làm việc, ít hoà tan nước, có mođun đàn
hồi tỷ nhiệt lớn, dẫn nhiệt tốt, khối lượng riêng nhỏ...
Trong những yêu cầu trên, thì dầu khoáng chất hầu như thoả mãn được đầy đủ
C
nhất, hiện tại người ta đã chế tạo rất nhiều loại dầu khoáng chất khác nhau cho hệ
C
thống truyền động bằng dầu ép.
LR
Đối với hệ thống dầu ép mà ta sử dụng có áp suất cao 100 bar, yêu cầu độ rò dầu
thấp, làm việc liên tục trong điều kiện khắc nghiệt, vì vậy ta sử dụng loại dầu có độ
T-
nhớt 60.10-6 m2/s, tức dầu công nghiệp 60 ( hay D = 60 cst ) có khối lượng riêng từ (
U
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 55
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
Ta có: p1.A = C.(x + xo) (bỏ qua ma sát, lực quán tính, p2 0)
Trong đó:
T-
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 56
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
C
Hình 3.11:. Kết cấu kiểu van con trượt
Giải thích: Dầu vào cửa 1, qua lỗ giảm chấn và vào buồng 3. Nếu như lực do áp
C
suất dầu tạo nên là F lớn hơn lực điều chỉnh của lò xo Flx và trọng lượng G của pittông,
LR
thì pittông sẽ dịch chuyển lên trên, dầu sẽ qua cửa 2 về bể. Lỗ 4 dùng để tháo dầu rò ở
buồng trên ra ngoài.
T-
Ta có: p1.A = Flx (bỏ qua ma sát và trọng lượng của pittông) Flx = C.x0
U
Khi p1 tăng F = P*.A > Flx pittông đi lên với dịch chuyển x. P*.A = C.(x + xo)
D
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 57
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
Vít đ/c
Lò xo 1
Độ cứng
Van tràn
C1 Bi cầu
P2
Lò xo 2
Độ cứng A2
C2 Bi trụ
P3
Van an
P1
toàn
A3
Hình 3.12: Kết cấu của van tràn điều chỉnh hai cấp áp suất được chọn
Dầu vào van có áp suất p1, phía dưới và phía trên của con trượt đều có áp suất dầu.
Khi áp suất dầu chưa thắng được lực lò xo 1, thì áp suất p1 ở phía dưới và áp suất p2 ở
phía trên con trượt bằng nhau, do đó con trượt đứng yên.
C
Nếu áp suất p1 tăng lên, bi cầu sẽ mở ra, dầu sẽ qua con trượt, lên van bi chảy về
C
bể. Khi dầu chảy, do sức cản của lỗ tiết lưu, nên p1 > p2, tức là một hiệu áp p = p1 -
LR
p2 được hình thành giữa phía dưới và phía trên con trượt. (Lúc này cửa 3 vẫn đóng)
A 2 .p1 C1 .x 02 và C 2 .x 30 p1 .A 3
T-
Khi p1 tăng cao thắng lực lò xo 2 lúc này cả 2 van đều hoạt động.
U
Loại van này làm việc rất êm, không có chấn động. áp suất có thể điều chỉnh trong
D
D
d1
t
v1, p1 h
d
v1, p1
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 58
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
Tính toán van tràn theo đặc tính tĩnh có nghĩa là xác định diện tích của cửa thông
để đảm bảo lưu lượng yêu cầu của chất lỏng Q, ứng với độ chênh áp suất p
2g
Q .f . .p theo(7.1)[7]
Trong đó:
: hệ số lưu lượng phụ thuộc vào Re
Q: lưu lượng tối đa qua van, Q = 210 – ( 2. 88,5 + 21,6 ) = 11,4 (l/ph).
f: diện tích có ích của khe hở thong van.
d d1
f .t .d.h. sin . theo(7.1)[7]
2 2
C
C
* Van tiết lưu điều chỉnh được có Qmax = 210 (l/ph).
LR
Van tiêt lưu điều chỉnh lưu lựơng dầu, qua đó điều chỉnh vận tốc của cơ cấu chấp
hành trong hệ thống.
A1 A2
T-
v
Vít đ/c
U
D
Ax
Q1 ,
P1 p1
Q1, p2
Hình 3.14: Sơ đồ thủy lực có lắp van tiết lưu ở đường dầu vào
Van tiết lưu có thể đặt ở đường dầu vào hoặc đường ra của cơ cấu chấp hành.
Van tiết lưu có hai loại:
+/ Tiết lưu cố định
+/ Tiết lưu thay đổi được lưu lượng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 59
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
2g
(c const ).
.A X .c. p
v
A2
Trong đó:
: là hệ số lưu lượng; C
C
Ax: diện tích mặt cắt của khe hở.
LR
Ax = 2 .rt.AB.
D
AB = h.sin.
h sin
rt r cos .
2
A x 2.h.r. sin .
h. sin 2
( . cos : VCB bỏ qua. 6 0 ).
2
* Van đảo chiều 4/3 điều khiển trực tiếp bằng tín hiệu điện
Khi thiết kế van tịnh tiến xuất phát từ điều kiện làm việc, cần đảm bảo sao cho kết
cấu của van đơn giản và kích thước phải nhỏ gọn. Để thỏa mãn yêu cầu trên
Vận tốc chất lỏng trong thân van phải lớn hơn trong ống dẫn từ 2 đến 2,5 lần. Đã
chọn 5 m/s.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 60
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
Mức chênh lệch áp suất khi qua van < 2% áp suất làm việc, đã có 4kG/cm2.
Diện tích mặt cắt ngang của dòng chất lỏng tại các vị trí bất kỳ của kênh f k không
nhỏ hơn 40 -50% diện tích mặt cắt ngang của ống dẫn f . Ta có quan hệ:
fk
0,1.
f
Dd
Rảnh vòng dẫn trên thân van co đường kính D là hợp lý nhất khi: 2.
d
Đường kính của cần nòng van d1 cần chọn sao cho đảm bảo được diện tích mặt cắt
2
khe hở thông f .d.x .(d d12 ) , đồng thời đảm bảo được độ cứng vững của nòng
4
van. Theo [7] d1 hợp lý nhất khi:
d1 4 2
d 5 3
C
Số gờ nòng van n được chọn tùy theo kết cấu. Giữa chiều rộng của gờ h, đường
C
kính của gờ nòng van d, và n có quan hệ kinh nghiệm:
LR
n.h
3.
d
T-
Để thỏa mãn các yêu cầu trên. Tra bảng 6.1[7] ta có:
Đường kính của gờ nòng van d = 25mm.
U
Độ mở x = 9mm.
Độ phủ kín nhỏ nhất h1 = 3mm.
Khoảng chạy nòng van H = 12mm.
Số gờ nòng van n = 3.
Tra bảng 6.3[7] ta có lực cần thiết để dịch chuyển nòng van là 2kG.
1 2 3 4
10 9 8 T AP B 6 5
7
AB
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 61
P T
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
C
C
LR
T-
U
D
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 62
4 3
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
a. Yêu cầu: Trong hệ thống thủy lực, ống nối có yêu cầu tương đối cao về độ bền và độ
kín. Tùy theo điều kiện sử dụng ống nối có thể không tháo được và tháo được.
b. Các loại ống nối:
Để nối các ống dẫn với nhau hoặc nối ống dẫn với các phần tử thủy lực, ta dùng
các loại ống nối được thể hiển như sau:
* Bể dầu C
C
a. Nhiệm vụ:
LR
chảy về).
U
+/ Giải tỏa nhiệt sinh ra trong quá trình bơm dầu làm việc.
D
+/ Lắng đọng các chất cạn bã trong quá trình làm việc.
+/ Tách nước.
b. Chọn kích thước bể dầu:
Đối với các loại bể dầu cố định thì thể tích bể dầu được chọn như sau:
V = (3 5).Qv (theo 2.31[4])
Trong đó: V[lít]; Qv[l/ph].
V 4.200 800(l)
H Dầu từ hệ
h thống
Đến
bơm
Bäü
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A
Bộ lọc GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 63
Đáy bể
dầu loüc
Dầu
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
Bể dầu được ngăn làm hai ngăn bởi một màng lọc. Khi mở động cơ bơm dầu làm
việc, dầu được hút lên qua bộ lộc cấp cho hệ thống điều khiển, dầu xả về được cho vào
một ngăn khác. C
C
Dầu thường đổ vào bể qua một cửa bố trí trên nắp bể lọc và ống xả được đặt vào
LR
gần sát bể chứa. Có thể kiểm tra mức dầu đạt yêu cầu nhờ mắt dầu.
Nhờ các màng lọc và bộ lọc, dầu cung cấp cho hệ thống điều khiển đảm bảo sạch.
T-
Sau một thời gian làm việc định kỳ thì bộ lọc phải được tháo ra rữa sạch hoặc thay
U
mới. Trên đường ống cấp dầu (sau khi qua bơm) người ta gắn vào một van tràn điều
D
chỉnh áp suất dầu cung cấp và đảm bảo an toàn cho đường ống cấp dầu.
2
Fo Fo
A A-A
5
6 7
H
G
T
3 d A
4
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 64
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
cuối cùng cạnh bàn dao dưới là cặp tang được dẫn động từ động cơ riêng để cán đỡ
phôi vào đến vị trí cần thiết, với D = 200(mm), B = 3000 (mm).
T-
50
U
a
135
150
D
70
3.2.2. Tính lực kéo phôi thép tấm của tang dẫn động.
Ta có : P = Pphôi + Pconlăn + Ptang
Trong đó : P : Tổng tải trọng tác dụng lên các ổ lăn, N
Pphôi : Trọng lượng của tấm phôi thép, N
Pconlăn : Trọng lượng của dãy con lăn đỡ, N
Ptang : Trọng lượng của cặp tang dẫn động, N
Kích thước lớn nhất của phôi đem cắt là
lmax = 5000(mm), Bmax = 2000(mm), Smax = 20 (mm) .
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 65
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
ta có: V=lmax.Bmax.Smax
kg
thep 7.852( )
dm 3
Pphôi =V. theïp..g 5000.2000.20.109.7,852.103.9,8
kg.m
15390 2 15390 (N)
s
Trọng lượng của dãy con lăn rỗng :
.502
Pconlăn 10 1502 1352 .2020 280 7,852.9,8.10 6
4 4
5639 (N)
Trọng lượng của cặp tang cán phôi vào :
.2002 1002 702
Ptang = 2. 2020 140 140 106.7,852.9,8
4 4 4
10013 C (N)
C
P 15390 5639 10013 31042 (N)
LR
Vậy: Để tang quay cấp được phôi vào cho máy thì lực kéo của tang dẫn phải thắng
được lực ma sát trong các ổ lăn, hay Fkeo Fms = 1552 (N)
3.2.3.Tính chọn động cơ:
a)Tính công suất động cơ dẫn động tang quay :
Công suất cần thiết tang đẩy phôi là :
N
Nct = (kw)
Với: N = Fkéo .V/1000 (kw)
Trong đó : lực kéo tối thiểu của tang dẫn Fkéo = 1552 (N)
vận tốc cấp phôi vào V = 0,3 (m/s)
1552.0,3
N 0, 47 ( kw )
1000
12 2 : hiệu suất chung
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 66
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
động cơ dẫn động là động cơ điện không đồng bộ ba pha được che kín, có quạt gió loại
AOC2-21-6 có công suất 0,8 kw, n = 870 v/ph (Bảng 2P- [10]).
T-
Với nđc = 870 v/ph nên tỷ số truyền của hộp giảm tốc là :
U
870
i= 30,36
28, 66
D
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 67
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
[ ]ou 57 (N/mm2)
T-
Giả sử bộ truyền làm việc 5 năm, mỗi năm 300 ngày, mỗi ngày 6 tiếng
Công thức 4-4 [10]
U
10 7 10 7
Ta có : kN = 8 8 0,945
N td 15,66 10 6
107 8 106
K’N = 8 0, 71
Ntd 15, 66 106
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 68
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
3. Chọn số mối ren Z1 của trục vít và tính số răng Z2 của bánh vít :
Tỉ số truyền của hộp giảm tốc
870
i= 30,36
28, 66
Chọn Z1 =2
Số răng của bánh vít :
Z2 = i Z1 = 30,36 2 = 60,72
Lấy Z2 = 60
Kiểm nghiệm số vòng quay thực:
Z1 2
n 2 n1 870. 29 ( v/ph )
Z2 60
n 2 n2, 29 28, 66
n =
n ,
2
28, 66 C
0, 0119 1,1 0 0
C
4.Chọn sơ bộ hiệu suất , hệ số tải trọng và tính công suất trên bánh vít
LR
2
1,45 10 6 k N2
m q
3
tx Z 2
3
n2
2
1, 45 106 1,1 0,594
m q
3 3
6,18
236, 25 60 29
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 69
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
a)Vận tốc trượt v có phương theo phương tiếp tuyến của ren trục vít
Theo công thức 4-11 [10]
m n1 3 870 2
vt Z12 q 2 3 122 1,69 ( m/s )
19100 19100
vt = 1,69 ( m/s ) < 2 (m/s) thỏa mãn
b)Hiệu suất của bộ truyền trục vít trong trường hợp trục vít dẫn động
tg
(0,96 0,98) Công thức 4-12 [10]
tg '
Trong đó : : góc vít
’: góc ma sát tương đương
Dựa vào Z1 và q tra bảng (4-7 [10] ) ta chọn:
= 9027’44”
Với vt = 1,69 (m/s) tra bảng 4-8 [10] ta chọn:
Hệ số ma sát f = 0,05 ; , arctgf arctg 0, 05 2052’ C
C
tg tg 90 27 '44 ''
LR
Vậy
Vận tốc vòng v2 của bánh vít
U
d2 n2 m z2 n2 3,14 3 60 29
v2 0, 27 (m/s)
D
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 70
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
4-16 [10]
15 106 k N 2
u= u (N/mm2)
m3 Z2 y q n 2
Hệ số dạng răng y tra bảng (3-18) ứng với số răng tương đương của bánh vít ta
chọn được y = 0,5 hệ số dịch dao = 0
15 106 1,1 0,594
u 34, 78 N / mm 2 38,34 ( N/mm2 )
3 60 0,5 12 29
3
điều kiện sức bền uốn của răng bánh vít được thoả mãn.
8.Định các thông số hình học chủ yếu của bộ truyền
Theo bảng 4-3 [10]
Số mối ren của trục vít: Z1 = 2 C
C
Số răng của bánh vít Z2 = 60 răng
LR
Góc profin của trục vít đo trong mặt cắt dọc =200 ( Góc ăn khớp )
D
Góc vít trên mặt trụ chia của trục vít : = 9027’44’’
Hệ số chiều cao răng f0 = 1
Hệ số khe hở đường tâm c0 = 0,2
Tỉ số truyền iv = 30
Đường kính vòng chia trục vít
dc1 = q m =3 12= 36 (mm)
Đường kính vòng đỉnh trục vít
De1 = dc1 + 2 f0 m
= 36 + 2 1 3 = 42 (mm)
Đường kính vòng chân ren trục vít
Di1= dc1 -2 f0 m -2 c0 m
= 36 -2 1 3 -0,2 2 3 = 28,8 (mm)
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 71
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 72
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
Để tính trục và có thể phân tích lực tác trong bộ truyền trục vít ra làm 3 phần:
lực vòng, lực dọc trục và lực hướng tâm tác dụng lên trục vít và bánh vít
Lực vòng p1 trên trục vít có trị số bằng lực dọc trục pa2 trên bánh vít
2 M1
P1 = Pa2 = (N)
d1
C
C
LR
T-
U
Lực vòng p2 trên bánh vít có trị số bằng lực dọc trục pa1 trên trục vít :
2 M2
P2 = Pa1= N
d2
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 73
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
Để bộ truyền có thể làm việc được bình thường thì thân trục vít phải có sức bền
và độ cứng. Vì kích thước của trục vít đã được xác định sau khi tính sức bền răng bánh
vít, cho nên tính toán sức bền và độ cứng của trục vít là tính toán kiểm nghiệm.
Vì trục vít một đầu lắp 2 ổ côn đỡ chặn còn đầu kia lắp ổ lăn tuỳ động nên độ
võng của thân trục vít phải thoả mãn điều kiện sau: Công thức 4-28 [10]
f
r 1
f (mm)
768 E J
Trong đó:
f: độ võng lớn nhất của trục vít (mm)
[f]: là độ võng cho phép của trục vít : [f] = (0,005 0,01) m
E: mô đun đàn hồi của trục vít : E = 2,1 105 (N/mm2)
C
P1, P2, Pr là lực vòng trên trục vít,bánh vít và lực hướng tâm, (N)
C
dc1: đường kính vòng chia của trục vít , (mm)
l: khoảng cách giửa 2 gối tựa trục vít,
LR
(mm)
j: momen quán tính tương đương tiết diện thân trục vít
T-
.Di14 De1
j 0,375 0, 625.
64 Di1
(mm4)
U
3,14.28,84 42
0,375 0, 625. 43422,5
28,8
D
64
Ta có N2 < 8 (kw)
l = 0,8 De2 = 0,8 186 = 148,8 (mm)
Do đó:
f 0, 0037 (mm)
768 2,1105 43425
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 74
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
a=10 (mm)
- Chiều rộng ổ
T-
B = 23 (mm).
- Chiều rộng bánh vít là 30 (mm).
U
Tổng hợp các kết quả trên ta tìm được chiều dài các đoạn cần thiết và khoảng
cách giữa các gối đỡ trục vít:
l1 = 32,5 (mm)
h1 = h2 = 87,5 (mm)
a1 = a2 = 44 (mm)
l2 = 32,5 (mm)
Qua hình vẽ phát thảo sơ đồ động trên và các kích thước vừa tính, ta thấy cách bố
trí trên hoàn toàn hợp lý.
Xác định điểm đặt, phương chiều của các lực tác dụng, vị trí gối đỡ.
Tính phản lực ở các gối đỡ.
Vẽ biểu đồ momen uốn trong mặt phẳng ngang và đứng, vẽ biểu đồ momen xoắn.
Tính các giá trị momen uốn tổng cộng ở các chi tiết chịu tải.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 75
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
P1 483
RAx= RBx = 241,5 (N)
2 2
m
dc1 C
C
Ay 0 pr1 h1 pa1 RBy (h1 h2 ) 0
2
LR
dc1
pr1 h1 pa1
RBy 2 791,1 87,5 2173,5 18 172 (N)
(h1 h21) 175
T-
y R R By pr1 0
U
Ay
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 76
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
C
C
LR
Mx = 8693,8 N.mm
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 77
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
M td 58633,9
d3 3 22,7 mm
0,1 0,1 50
Chọn d = 25 mm
*Trục 2 : Xem hình 5.21
Xem hình 5.21
Tính phản lực gối đỡ :
Mx2= 195610,5 N.mm
Bánh vít:
Đường kính vòng chia: dc2=180 mm
P2 = 2173,5 N
Pr2 = 791,1 N
Pa2 = 483 N
- Tinh phản lực ở các gối đỡ
M
C
0 Ft 2 .h1 Rdz.2h1 Rdz Ft 2 / 2 2173,5 / 2 1086,8 N
C
C
LR
2
d c2
Fr2 a1 Fa2
U
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 78
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
C
C
.
Hình 3.24: Biểu đồ mô men tá dụng lên trục bánh vít
LR
Mx = 195610,5 N.mm
Do đó :
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 79
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
M td 176086
d 3 32,8 mm
0,1
3
0,1 50
Trong đó:
C
C
n : số an toàn chỉ xét riêng ứng suất pháp
LR
1
n
k
a m
T-
U
n
k
m
a
Với:
-1: giới hạn mỏi uốn ứng với chu kỳ đối xứng, N/mm2
-1: giới hạn mỏi xoắn ứng với chu kỳ đối xứng, N/mm2
Ta có thể lấy -1= 0,45 b N/mm2
-1 = 0,25 b N/mm2
a : biên độ ứng suất pháp sinh ra trong tiết diện của trục. N/mm2
Mu
a N/mm2
W
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 80
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
m: trị số trung bình của ứng suất pháp, là thành phần không đổi trong
max min
chu kỳ ứng suất m= 0
2
a: biên độ ứng suất tiếp sinh ra trong tiết diện của trục.Vì bộ truyền làm
việc một chiều nên ứng suất tiếp biến đổi theo chu kỳ mạch động nên ta có
a = m = max/2 = Mx/2 w0
m: trị số trung bình của ứng suất tiếp
w,w0: momen cản uốn,momen cản xoắn của tiết diện trục, nó phụ thuộc
kết cấu tiết diện trục
,: hệ số ảnh hưởng của trị số ứng suất trung bình đến sức bền mỏi,
nó được chọn theo vật liệu.Đối với thép cacbon trung bình thì:
= 0,1
= 0,05
: hệ số tăng bền bề mặt trục = 1
C
C
LR
Suy ra có thể xây dựng công thức tính hệ số an toàn như sau:
1
U
n
k
a
D
1
n
k
m
a
Ta chỉ kiểm nghiệm trục tại những mặt cắt có Mu , Mx lớn nhất đối với
từng trục,có nghĩa là những nơi tập trung ứng suất lớn nhất.
+ Kiểm nghiệm trục trục vít:
Xét mặt cắt n-n:
Thép C45 có :
b = 650 (N/mm2)
-1 = 0,45 b = 0,45 650 = 292,5 N/mm2 (giới hạn mỏi uốn )
-1 = 0,25 b = 0,25 650 = 162,5 N/mm2 (giới hạn mỏi xoắn )
Đường kính trục d = 25 mm.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 81
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
Chọn hệ số tập trung ứng suất thực tế khi uốn và khi xoắn
K = 1,66
T-
k = 1,24
k 1,66 k 1,24
U
Tỉ số 1,865 ; 1,55
0,89 0,8
D
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 82
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
=0,86
= 0,75
T-
K = 1,63
D
k = 1,5
1 270
n 10,9
k 1, 63
a 13,13
0,86 1
1 150
Suy ra n 5,9
k 1,5
12, 42 0, 05 12, 42
a m 0, 75 1
n n 10,9 5,9
n 5, 2 n 1,5...2,5
n 2 n 2 10,92 5,92
Tóm lại: qua kiểm nghiệm hệ số an toàn n tại các mặt cắt nguy hiểm ta thấy các
trục đều thoả mãn yêu cầu.
12.Tính then:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 83
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
Để cố định bánh vít theo phương pháp tuyến, nói cách khác để truyền mô men
và chuyển động cho bánh vít ta dùng mối ghép then bằng. Theo đường kính lắp trục
bánh vít là 35 mm, tra bảng 7-3b [10] ta chọn then có các khích thước sau:
b = 10 mm; h = 8 mm ; t= 4 mm; t1 = 3,1; k = 3,5
Chiều dài mayơ của bánh vít:
lm = 1,5 35 = 1,535 = 52,5 mm
Do đó chiều dài then:
l= 0,8 lm= 0,8 52,5 = 42 mm
Theo bảng (7-20) và (7-21) TKCTM ta có ứng suất dập cho phép và ứng suất uốn
cho phép:
[ ]d= 150 (N/mm2)
[]c = 120 (N/mm2)
C
Kiểm nghiệm sức bền dập và điều kiện bền cắt của then theo công thức
C
2 Mx
d d N / mm2
d t l
LR
2 Mx
c c N / mm2
d bl
Trong đó:
T-
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 84
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
tháo lắp, điều kiện công nghệ chế tạo lỗ của vỏ hộp và các chỉ tiêu kinh tế. Thường
tiến hành theo các bước sau:
+ Trục vít :
Trục I chịu tải trọng dọc trục lớn và cả lực hướng tâm, trên một gối đỡ trục của
trục vít, người ta lắp hai ổ đủa côn đối nhau để hạn chế trục di chuyển dọc trục về hai
phía, còn trên gối đỡ kia dùng ổ tùy động ( là ỗ bi đỡ một dãy) cho phép trục tùy ý
dịch động khi nở nhiệt.
Chiều dài của trục vít (khoảng cách giữa hai gối đỡ) < 250 (mm) ta chọn phương
án: ổ cố định chiều trục cả hai phía.
Sơ đồ trục như sau:
A B
RA
Pa
C RB
C
LR
SA SB
C = 16000Ccho gối đỡ A D
Dự kiến ổ đũa côn cỡ trung bình với ký hiệu 7604, có hệ số tải trọng
D
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 85
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
SA = 1,3.664,4.tg16 = 247,7
C N
C
Q = (1.66,4 + 0 ).1.1 = 64,4 daN
LR
n = 870 vg/ph
h = 12400 giờ
T-
b) Tại gối đỡ B
D
SB = 1,3.296,5.tg16 = 110,5 N
Tổng đại số các lực dọc trục
At = SA + SB + Fa1 = 247,7 + 296,5 + 2173,5 = 2717,7 N
=> Q = ( 1.296,5 + 1,5. 2717,7).1.1 = 4373,1 N
Q = 437,3 daN
=> C = 437,3.(870.12400)0,3 = 56320 daN
C < 2.Cbang ( thỏa mãn ) ( dùng 2 ổ đũa )
Các thông số hình học chủ yếu của ổ:
Ở gối đỡ A
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 86
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
C D
Pa C
C
RC RD
LR
SC SD
Hình 3.26: Sơ đồ gá đặt trục bánh vít
T-
C Q n h Cbang
0,3
Trong đó n = 29(vòng/phút)
h = 12400 (giờ)
Tải trọng tương đương:
Q = (kv R + m At) kn kt
Tra bảng (8-2) TKCTM ta có : m = 0,7
Tra bảng (8-3) TKCTM ta có : kt = 1
Tra bảng (8-4) TKCTM ta có : kn = 1
Tra bảng (8-5) TKCTM ta có : kv = 1
Tải trọng hướng tâm :
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 87
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
Tra bảng 17P ta chọn loại ổ có ký hiệu 46206,với Cbảng = 13000 > C.
Các thông số hình học chủ yếu của ổ:
Đường kính trong của ổ: d = 30
C
mm
C
Đường kính ngoài của ổ: D = 62 mm
LR
Bề rộng ổ: B = 16 mm
Đường kính bi d = 9,53 mm
T-
U
D
CHƯƠNG 4:
THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 88
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
C
C
Hình 4.1: Sơ đồ khối bộ PLC
LR
a) Bộ xử lý trung tâm:
- Chức năng: Điều khiển, tính toán và quản lý toàn bộ hoạt động của PLC. Trong đó
T-
bao gồm:
+ Bộ thuật toán, logic: Xử lý số liệu, tính toán các phép tính số học và logic
U
+ Bộ điều khiển : Điều khiển chuẩn thời gian thực hiện các phép tính.
D
+ Bộ nhớ : Các thanh ghi lưu những thông tin đến việc thực thi chương trình.
b)Bộ nhớ :
- Bộ nhớ chỉ đọc : ROM.
- Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên RAM : Dành cho người sử dụng.
- Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên RAM :Lưu trữ thông tin của thiết bị xuất nhập, chuẩn
giờ đến dữ kiện và lưu trữ các địa chỉ vào ra.
- Bộ nhớ chỉ đọc có thể xoá - lập trình lại EFROM.
c)Giao diện xuất nhập:
Làm tương thích điện áp và dòng vào ra của thiết bị với PLC.
d)Bộ nguồn:
Dùng để chuyển điện áp AC thành DC để cung cấp cho PLC.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 89
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 90
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
C
C
LR
T-
U
D
Hình 4.3: Lập trình bằng phương pháp biểu đồ bậc thang LAD
b)Các lệnh cơ bản:
LD : Dùng để vẽ công tắc logic thường mở.
LDI: Dùng để vẽ công tắc logic thường đóng.
OUT: Đặt 1 rơle logic cuối dòng chương trình.
AND: Đặt 1 công tắc logic thường mở vào sau 1 công tắc logic thường mở khác
(nối tiếp).
OR: Đặt 1 công tắc logic thường mở song song.
ANI: Đặt 1 công tắc thường đóng nối tiếp.
ORI: Đặt 1 công tắc thường đóng song song.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 91
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 92
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
C
Phôi 4 được bộ phận cấp phôi đưa vào với vận tốc Vph khi chạm công tắc hành
C
trình 1 sẽ ngắt điện ở động cơ cấp phôi, phanh điện từ thường mỡ đóng lại, phôi ngừng
LR
chuyển động, đồng thời tín hiệu qua bộ điều khiển sẽ tác động làm các xi lanh kẹp chặt
đi xuống đi xuống. Công tắc 1 được gắn trên thước đo 2 và có thể chuyển động dọc
T-
theo thân thước. Ta có thể cắt với những cách L khác nhau bằng cách di chuyển công
tắc 1 theo thân thước và cố định ở vị trí mong muốn bằng vít hãm 3.Để điều chỉnh
U
khoảng cách L ta dùng một động cơ riêng dẫn động trục vít me, công tắc hành trình
D
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 93
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
truyền về bộ PLC để điều khiển các động cơ. Để cắt được những độ dài khác nhau ta
dịch chuyển các cảm biến theo thân thướt cố định (2).
T-
*. Sơ đồ:
D
d
1
4
L
-F
U (V)
PLC
3
Hình 4.6: Sơ đồ đo bằng cảm biến độ dài
1. Bánh ma sát. 2. Cảm biến độ dài.
3. Bộ điều khiển. 4. Phôi.
*. Hoạt động: Bề mặt bánh ma sat 1 của bộ cảm biến được ép tiếp xúc với bề mặt phôi
4 và sẽ lăn không trượt trên bề mặt này khi phôi chuyển động đi vào. Cảm biến độ dài
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 94
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
2 có nhiệm vụ đo độ dài của phôi đi vào thông qua số vòng quay hoặc góc quay được
của bánh ma sat, chuyển thành tín hiệu điện và truyền về bộ điều khiển. Ở bộ PLC đã
được lập trình sẵn tuỳ theo độ dài cần cắt mà điều khiển chu trình hoạt động.
4.1.5.4.Kết luận:
Qua phân tích các phương án đã đề ra như trên, ta chọn phương án sử dụng công tắc
hành trình bởi các ưu điểm sau:
- Điều khiển chính xác độ dài cần cắt.
- Thiết bị và chường trình điều khiển đơn giản
C
pít tông xy lanh kẹp phôi A đi xuống. Khi đã kẹp chặt, tức chạm vào công tắc hành
C
trình A1 sẽ tác động làm pít tông xy lanh cắt B đi xuống. Đến khi cắt xong và chạm
LR
công tắc hành trình B1 thì lùi về, khi chạm B0 sẽ tác động làm pít tông xy lanh A lùi
về. Khi pít tông này chạm A0 sẽ tác động làm động cơ M quay và tiếp tục chu trình.
T-
Khi bộ đếm đã đếm đủ số sản phẩm cần cắt sẽ xuất tín hiệu dừng hệ thống
U
D
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 95
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
C
C
LR
T-
U
D
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 96
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
CHƯƠNG 5
AN TOÀN VÀ VẬN HÀNH MÁY
Tuổi thọ và hiệu quả sử dụng máy phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp sử dụng
và bảo quản máy. Nếu tổ chức sử dụng và bảo quản một cách hợp lý, máy có thể làm
việc được trong một thời gian dài, từ 10 năm, 15 năm, có khi đến 20 năm.
Do đó, sử dụng và bảo quản máy, ngoài tính chất kỹ thuật, còn có ý nghĩa về kinh
tế.
Để cho máy cắt làm việc được an toàn và hiệu quả đòi hỏi những công nhân vận
hành máy phải nghiên cứu kỹ về máy qua bản chỉ dẫn vận hành của máy, nghĩa là:
- Biết điều khiển các chức năng của máy một cách thành thạo.
- Nắm được các kiến thức cơ bản về vật liệu cắt.
C
C
5.1. Trước khi làm việc
LR
Trước khi làm việc người công nhân vận hành máy phải kiểm tra toàn bộ máy, tức
là kiểm tra các bộ phận truyền động, có làm việc an toàn hay không.
T-
- Kiểm tra các thiết bị điều khiển, nắp đậy che chắn và đặc biệt là vấn đề bôi trơn
các bộ phận ổ đỡ, rãnh trượt.
U
- Kiểm tra hệ thống bơm dầu thuỷ lực (động cơ, dây dẫn, đồng hồ đo áp, van...)
D
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 97
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
Khi phát hiện có sự cố phải cho dừng máy, ngăt cầu dao chính của máy và báo
ngay với người có trách nhiệm.
C
C
LR
T-
U
D
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 98
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
KẾT LUẬN
Đề tài tốt nghiệp với công việc là :’’THIẾT KẾ MÁY CẮT THÉP TẤM”. Hơn 4
tháng tìm tòi tài liệu, quan sát thực tế máy cắt thép tấm cùng với sự giúp đỡ của thầy
PGS.TS ĐINH MINH DIỆM, các thầy cô trong khoa cơ khí đã giúp em hoàn thành
nhiệm vụ này.
- Máy được thế kế dựa trên những kiến thức đã học ở trường
+ Thiết kế được hệ thống 2 xy lanh thủy lực tạo lực cắt tương đối lớn và 8
xylanh tạo lực kẹp.
+ Điều khiển: Sử dụng phương pháp điều khiển PLC để điều khiển tự động
quá trình hoạt động của máy.
+ Thiết kế hệ thống cấp phôi sử dụng các con lăn
C
C
+ Sử dụng cơ cấu đồng bộ bánh răng – thanh răng, khớp cầu để dao đi xuống
mà không xảy ra quá trình kẹt
LR
Máy cắt thép tấm kiểu thủy lực là loại máy có tính kinh tế cao vì nhu cầu sử dụng
phôi thép ngày nay rất rộng rãi và phổ biến. Nên việc thiết kế chế tạo máy thay thế
T-
máy nhập ngoại là việc làm cần thiết giúp giảm giá thành phôi thép,nâng cao năng suất
U
sản xuất đồng thời cũng cải thiện giá thành sản phẩm ( phôi thép ) cho người tiêu
D
dùng.
Tuy công việc như vậy nhưng do thời gian có hạn, hiểu biết chưa cao lắm nên
công việc thiết kế của chúng em có nhiều sai sót, mong Thầy cô và các bạn góp ý
nhằm sửa chửa hoàn thiện tốt hơn. Sau đây em xin chân thành cám ơn thầy , các thầy
cô đã chỉ dẫn giúp em hoàn thành công việc này.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 99
Đề tài: Thiết kế máy cắt thép tấm
[1] Nguyễn Ngọc Cẩn, Truyền động dầu ép trong máy cắt kim loại. ĐHBK Hà Nội
1974
[2] Hoàng Minh Công, Công nghệ tạo phôi , NXB.ĐHĐN , (1998)
[3] Lê Cung-Cơ sở thiết kế máy. ĐHBK – ĐH Đà Nẵng
[4] Lê Công Dưỡng, Vật liệu học. NXB Khoa học & kỹ thuật , Hà Nội, 2000
[5] Đinh Minh Diệm, Công nghệ Laser.. ĐHĐN 1999
[6] Nguyễn Mậu Đằng-Công nghệ tạo hình kim loại tấm. NXB Khoa học & kỹ thuật
2006
[7] Lê Viết Giảng, Phan Kỳ Phùng - Sức bền vật liệu (tập1).NXB Giáo dục 1997
[8] Trần Ngọc Hải, Trần Xuân Tùy – Hệ thống truyền động thủy lực và khí nén. NXB
Xây Dựng, Hà Nội, 2011. C
C
[9] Nguyễn Trọng Hiệp - Chi tiết máy tập (2 tập). NXB Giáo dục, 2000
LR
[10] Nguyễn Trọng Hiệp, Nguyễn Văn Lẫm - Thiết kế chi tiết máy. NXB Giáo dục
2000
T-
[11] Đỗ Hữu Nhơn, Thiết kế chế tạo máy cán thép và các thiết bị trong nhà máy cán
U
[12] Nguyễn Ngọc Phương- Huỳnh Nguyễn Hoàng Hệ thống điều khiển bằng thuỷ
lực. NXB Giáo dục 2001
[13] Trần Hữu Quế, Nguyễn Văn Tuấn -Vẽ kĩ thuật cơ khí (2 tập). NXB Giáo dục
2000
[14] Trần Xuân Tuỳ và các tác giả khác, Hệ thống truyền động thuỷ khí. ĐHBK –Đại
học đà nẵng.
[15] PGS.TS Trần Xuân Tùy, ThS.GV.Trần Ngọc Hải-Giáo trình điều khiển tự động
khí nén và lập trình PLC. ĐHBK – ĐH Đà Nẵng 2010
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Phước- Lớp 14C1A GV Hướng dẫn: PGS.TS Đinh Minh Diệm 100